ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
48/KH-UBND
|
Lào
Cai, ngày 31 tháng 01
năm 2023
|
KẾ HOẠCH
VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2023 VÀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM 2023-2025 TỪ NGUỒN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
Thực hiện Văn bản số
3557/BTNMT-TCMT ngày 23/6/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn
xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 và kế hoạch tài chính
- ngân sách nhà nước 03 năm 2023-2025 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi
trường của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
UBND tỉnh Lào Cai báo
cáo tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường
năm 2021, 2022; dự toán Ngân sách nhà nước năm 2023 và kế hoạch tài chính ngân
sách nhà nước 03 năm 2023-2025 từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường trên địa
bàn tỉnh; cụ thể như sau:
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN KINH PHÍ SỰ
NGHIỆP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH LÀO CAI NĂM 2021, 2022
I.
Đánh giá công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường ở địa
phương năm 2021, 2022
1.
Thực trạng công tác quản lý môi trường
1.1.
Hiện trạng và diễn biến các thành phần môi trường:
Qua kết quả quan trắc
các thông số môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai cho thấy, về cơ bản chất lượng
môi trường của tỉnh nói chung vẫn trong tầm kiểm soát, đặc biệt chất lượng môi
trường tại các khu vực trọng điểm tiềm ẩn nguy cơ tác động đến môi trường: Khu
công nghiệp Tằng Loỏng và các khu khai thác khoáng sản (Đồng
Sin Quyền, Apatit, Sắt
Quý Sa, các mỏ đá Bản Cầm...), chế
biến khoáng sản tập trung chỉ số đánh giá chất lượng môi trường
không khí theo các giá trị trung bình ngày cơ bản đều nằm trong ngưỡng quy chuẩn
cho phép. Tự nhiên, vào một số thời điểm
tức thời, một số chỉ tiêu môi trường có xu hướng vượt quy chuẩn (Chi tiết
đánh giá hiện trạng diễn biến các
chỉ tiêu môi trường kèm theo tại phụ lục I).
1.2.
Tình hình và kết quả thực hiện công tác quản lý nhà nước về BVMT
a) Công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về BVMT
Năm 2021, 2022, trên
địa bàn cả nước nói chung cũng như tỉnh Lào Cai nói riêng, diễn biến dịch bệnh
Covid-19 tiếp tục phức tạp. Để đảm bảo phù hợp với
điều kiện tại từng thời điểm, UBND tỉnh Lào
Cai đã chỉ đạo các ngành chức năng tăng cường tổ chức các hoạt động phổ biến,
tuyên truyền giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường bằng hình thức trực tuyến,
hoặc thông qua các phương tiện thông tin đại chúng; Treo băng zôn, áp phích, khẩu
hiệu trên các tuyến đường phố chính, khu vực công cộng, đông dân cư và tại trụ
sở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; Xây dựng phim tài liệu tuyên truyền về bảo vệ
môi trường, giảm thiếu sử dụng rác thải nhựa... hạn chế tụ tập đông người.
Vào dịp ngày môi trường
thế giới 5/6/2022, UBND tỉnh Lào Cai đã tổ chức lễ phát động tháng hành động vì
môi trường hưởng ứng Ngày môi trường thế giới 5/6, ngày Quốc tế đa dạng sinh học
22/5. Trong tháng hành động về môi trường, nhiều hoạt động hưởng ứng đã được diễn
ra trên địa bàn toàn tỉnh: Hội nghị tập huấn Luật bảo vệ môi trường và các nghị
định dưới Luật cho đối tượng cán bộ các Sở/ngành, cán bộ làm công tác quản lý
môi trường các huyện, cấp xã với sự tham gia của gần 3.000 người tại 162 điểm cầu
(trực tiếp và trực tuyến 03 cấp); Hoạt động trồng cây xanh; đối vật dụng
thân thiện với môi trường; thả động vật hoang dã về rừng; triển khai các mô
hình bảo vệ môi trường trong khu dân cư; vệ sinh đường làng ngõ xóm; Treo băng
zôn, áp phích, khẩu hiệu trên các tuyến đường phố chính,
khu vực công cộng, đông dân cư và tại trụ sở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
b) Công tác thẩm định
hồ sơ pháp lý về môi trường:
Năm 2021, UBND tỉnh tổ
chức thẩm định 46 báo cáo ĐTM; chấp thuận thủ tục môi trường đối với 06 dự án
có điều chỉnh về quy mô, công suất so với báo cáo ĐTM đã được phê duyệt nhưng
không thuộc đối tượng lập lại báo cáo ĐTM. Sở Tài nguyên môi trường và UBND cấp
huyện đã thẩm định, xác nhận 18 kế hoạch bảo vệ môi trường, 20 đề án đóng cửa mỏ;
cấp 09 sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH; thẩm định xác nhận hoàn thành công trình
xử lý môi trường cho 05 dự án; 03 hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường.
6 tháng đầu năm 2022,
trên địa bàn tỉnh đã tiến hành thẩm định 12 báo cáo đánh giá tác động môi trường;
03 hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường; 05 hồ sơ đóng cửa mỏ; 02 hồ sơ đề
nghị chấp thuận môi trường (Hồ
sơ chuyển tiếp từ 2021).
c) Công tác thanh kiểm
tra, xử lý vi phạm về BVMT:
Năm 2021, và 6 tháng
đầu năm 2022 các cấp, ngành trên địa bàn tỉnh chủ động kiểm tra việc chấp hành
các quy định của pháp luật về BVMT đối với các cơ sở sở sản xuất kinh doanh
trên địa bàn tỉnh, cụ thể: tổ chức kiểm tra việc chấp hành các
quy định của pháp luật về BVMT đối với 101 cơ sở (Năm 2021: 72 cơ sở, năm
2022: 81 cơ sở sở); tham gia tố giám sát kiểm tra, rà soát việc chấp hành
các quy định pháp luật đối với các dự án khai thác khoáng sản tập trung (Đồng,
Apatit, vàng, sắt..); Kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật đối với
các dự án khai thác khoáng sản dọc sông Hồng, các dự án đầu tư thi công công
trình thủy điện, dự án xây dựng đô thị, thi công kè dọc sông Hồng... Phối hợp
cùng Cục Bảo vệ môi trường Miền Bắc giám sát các cơ sở sản xuất trong KCN Tằng
Loỏng theo Quyết định số 774/QĐ-TCMT ngày 01/9/2021 của Tổng cục Môi trường.
Trên cơ sở kết quả kiểm
tra, đã kịp thời yêu cầu các chủ dự án khắc phục kịp thời những tồn tại, phát
hiện các hành vi vi phạm và đã lập biên bản vi phạm hành chính ban hành quyết định
xử phạt về lĩnh vực môi trường: Năm 2021 với tổng
số tiền trên 01 tỷ đồng; năm 2022 với tổng số tiền 730.000.000 đồng.
d) Công tác giải quyết
các vấn đề bức xúc, nổi cộm
về môi trường
- Giải quyết vấn đề bức
xúc di chuyển dân cư khu tổ hợp đồng Sin
Quyền: Do ảnh hưởng môi trường khu vực nhà máy tuyển khoáng của
Công ty Mỏ tuyển đồng Sin Quyền. Công ty Mỏ tuyển
đồng Sin Quyền đã thực hiện quyết định của huyện Bát Xát, chi
tiền để hỗ trợ di chuyển 50 hộ gia đình tại thôn Minh Trang, xã Cốc Mỳ đến khu
tái định cư mới.
- Giải quyết vấn đề
di chuyển dân cư KCN Tằng Loỏng
Thực hiện Quyết định
số 4074/QĐ-UBND ngày 03/12/2019 của UBND tỉnh về việc phân bổ kinh phí di chuyển
dân cư KCN Tằng Loỏng (trong đó đã đưa ra kế hoạch di chuyển
106 hộ tại khu vực tổ 1, tổ
7 thị trấn Tằng Loỏng), đến nay UBND huyện Bảo Thắng
đã tổ chức triển khai di chuyển xong 106 hộ dân tại khu vực tổ 1, tổ
7 thị trấn Tăng Lỏng (khu
vực tổ dân phố
số 1 có 70 hộ dân và khu vực tổ
7 có 36 hộ). Đối với các hộ dân còn lại nằm trong phạm vi, khu vực có
nguy cơ cao ảnh hưởng ô nhiễm môi trường, UBND tỉnh đã chỉ đạo UBND huyện Bảo
Thắng và các ngành có liên quan rà soát và đưa vào kế hoạch di chuyển theo phân
kỳ giai đoạn 2021-2025.
2.
Tình hình triển khai thực hiện các Chỉ thị, Quyết định chỉ đạo của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ
2.1.
Công tác quản lý chất thải rắn (CTR):
a) Quản lý Chất thải
rắn công nghiệp
Tổng khối lượng chất
thải rắn công nghiệp thông thường (CTRCNTT) phát sinh trên toàn tỉnh khoảng
8.160 tấn/ngày đêm, tập trung chủ yếu tại KCN Tằng Loỏng (7.738 tấn/ngày),
thành phần CTR chủ yếu xỉ thải từ quá trình sản xuất phot pho; Gysp thải từ quá
trình sản xuất phân bón, xỉ đồng từ quá trình luyện đồng, xỉ lò cao từ quá
trình luyện gang thép... Trong năm 2021, cơ bản các CTRCNTT đã được các đơn vị
chuyển giao cho các cơ sở có nhu cầu tái chế, tái sử dụng1.
Công tác bảo vệ môi
trường trong hoạt động công nghiệp tiếp tục được tăng cường, đẩy mạnh, đặc biệt
tại các khu vực trọng điểm như KCN Tằng Loỏng, khu vực khai thác khoáng sản tập
trung (Văn bản, Bát Xát, TP Lào Cai),... Duy trì hoạt động quan trắc,
giám sát thường xuyên; Tiếp tục đôn đốc các cơ sở sản xuất công nghiệp phát
sinh khí thải, nước thải lớn thực hiện lắp đặt hệ thống quan trắc tự động, liên
tục.
Chất lượng môi trường
công nghiệp được kiểm soát thông qua việc kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải từ
hoạt động công nghiệp; 100% khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập
trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; 86% lượng chất thải nguy hại được xử
lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường; khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ đã lắp đặt hệ thống quan trắc tự động liên tục nước thải, khí thải:
Đạt 50% đối với nước thải; đạt 83,3% đối với khí thải truyền số liệu trực tiếp
cho Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật; yêu cầu 100% các dự
án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp phải áp dụng công nghệ xử lý
chất thải đạt Quy chuẩn môi trường hoặc ứng dụng công nghệ sạch, thân thiện với
môi trường; 100% các dự án khai thác khoáng sản phải thực hiện việc ký quỹ cải
tạo phục hồi môi trường, sau khi kết thúc khai thác phải cải tạo, phục hồi môi
trường theo quy định; đối với các dự án thủy điện phải khảo sát, đánh giá và bảo
đảm ưu tiên cấp nước cho các nhu cầu sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, duy trì
dòng chảy tối thiểu; quá trình đầu tư xây dựng phải có biện pháp quản lý, tập kết
đất đá thừa tại các bãi thải bảo đảm an toàn, nghiêm cấm việc thải đất đá xuống
sông, suối; có biện pháp chống trượt sạt vào mùa mưa lũ...
Hiện 100% dự án công
nghiệp trên địa bàn tỉnh đã thu gom và xử lý nước thải đảm bảo quy chuẩn. Đối với
việc tái sử dụng nước thải, đa phần các dự án công nghiệp lớn (khu công nghiệp
Tằng Loỏng, khai thác chế biến
khoáng sản trọng điểm - vàng đồng, apatit,
sắt); dự án tiềm ẩn
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao đã thực hiện tái sử dụng nước thải. Tỷ lệ xử
lý và tái sử dụng nước thải ra môi trường lưu vực sông đạt khoảng 27%2.
b) Chất thải rắn đô
thị, xây dựng
Theo thống kê tổng lượng
CTRSH tại các đô thị khoảng 201,98 tấn/ngày khối lượng chất thải rắn xây dựng ước
khoảng trên 63.150 tấn/năm (chỉ tính chất thải là vật liệu xây dựng đổ
thải).
Việc xử lý rác thải
sinh hoạt ở các khu vực đô thị, khu dân cư tập trung trên địa bàn các huyện, thị
xã, thành phố đều được các đơn vị dịch vụ công ích kí hợp đồng thu gom, vận chuyển
và chôn lấp theo quy định. Đối với các khu vực đô thị: Thành phố Lào Cai, thị xã
Sa Pa và huyện Bát Xát được Công ty Cổ phần môi trường đô thị Lào Cai thu gom,
vận chuyển: Rác vô cơ được chôn lấp tại
bãi rác thôn Toòng Mòn, xã Đồng Tuyển,
TP Lào Cai; rác hữu cơ đưa vào nhà máy để sản
xuất mùn hữu cơ compost. Đối với khu vực đô thị các huyện còn lại: Các đơn vị dịch
vụ công ích (Công ty TNHH MTV Môi trường công nghiệp Hoàng Yến;
Doanh nghiệp tư nhân Nguyễn Công Chiểu)
tổ chức thu gom, vận chuyển về bãi rác của huyện để
chôn lấp. Đối với chất thải rắn phát sinh từ các dự án đầu tư tiểu khu đô thị,
thi công kè, san tạo mặt bằng v.v. Thường xuyên tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát và yêu cầu các chủ đầu tư chấp hành đúng các quy định pháp luật về bảo
vệ môi trường.
Trong năm 2021, 2022,
tỉnh triển khai thực hiện công tác thu gom, xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh,
trong đó bổ sung thêm 47 tuyến phố đô thị trên địa bàn các huyện, thị xã, thành
phố để thực hiện thu gom, xử lý rác; tiếp tục duy trì các bãi rác đã được đầu
tư nâng cấp, cải tạo đảm bảo hợp vệ
sinh môi trường3; các địa phương tiếp tục quy hoạch các
điểm đổ thải đảm bảo đúng quy định4.
c) Chất thải nông
nghiệp, nông thôn
* Chất thải sinh hoạt:
Tổng lượng CTRSH phát
sinh tại các khu vực nông thôn khoảng 246,33 tấn/ngày.đêm; nước thải sinh hoạt
khu dân cư nông thôn khoảng 26.020 m3/ngày đêm. Việc thu gom và xử
lý rác thải sinh hoạt đã mang lại thay đổi tích cực đối với diện mạo môi trường
nông thôn, nhận thức và hành động về BVMT trong cộng đồng có những chuyển
biến rõ rệt. Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải khu vực nông thôn
tăng, đạt khoảng 76%.
Công tác bảo vệ môi
trường khu vực nông thôn cũng được quan tâm. Các địa phương trong tỉnh đã tích
cực tuyên truyền, vận động người dân thực hiện hương ước - quy ước trong giữ
gìn vệ sinh môi trường nông thôn, thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng gia
đình văn hóa; khuyến khích phát triển sản xuất, chăn nuôi gắn với bảo vệ môi
trường; đẩy mạnh công tác trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng, tạo môi
trường trong lành và cảnh quan xanh - sạch - đẹp; thực hiện chỉnh trang đường
làng ngõ xóm, khuôn viên gia đình và khơi thông cống rãnh, thu gom, xử lý rác
thải và xây dựng các công trình vệ sinh kiên cố, đạt chuẩn, xây dựng các công
trình nước sạch, công trình vệ sinh đúng tiêu chuẩn. Trên địa bàn tỉnh có
68/127 xã đã được công nhận hoàn thành tiêu chí về môi trường trong xây dựng
nông thôn mới; 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao. Các xã đã đạt
chuẩn nông thôn mới đều có quy hoạch nghĩa trang, bãi chôn lấp chất thải rắn.
Năm 2022 đã vận động người dân tổ chức dọn vệ sinh 248 km đường làng ngõ xóm, bảo
dưỡng đường giao thông nông thôn trước mùa mưa lũ; khơi thông 43,8 km đường cống
rãnh; thành lập và duy trì 215 mô hình “Tuyến đường nông dân tự quản”; xây dựng
mới 149 mô hình nhà sạch vườn đẹp; triển khai thực hiện thí điểm 42 mô hình xã
hội hoá thu gom, vận chuyển xử lý rác thải tại khu vực các xã trung tâm, vùng
thấp. Tại các xã vùng cao thực hiện tuyên truyền người dân phân loại rác thải để
tận dụng cho chăn nuôi, ủ phân và đốt hoặc chôn lấp chất thải vô cơ theo hình
thức thủ công.
* Đối với chất thải
chăn nuôi:
Hiện nay trên địa bàn
toàn tỉnh có 140 cơ sở chăn nuôi gia súc tập trung, 193 cơ sở chăn nuôi gia cầm
tập trung, với tổng 570.000 con gia
súc, 5 triệu con gia cầm. Theo số liệu thống kê năm 2021, tổng lượng chất thải
rắn chăn nuôi phát sinh khoảng 3.882 tấn/ngày; tổng lượng nước thải chăn nuôi
khoảng 9.121 m3/ngày đêm. Đa phần chất thải
được xử lý qua các hầm biogas và tái sử dụng.
* Chất thải chế biến
nông, lâm sản, thực phẩm, giết mổ
Các nguồn gây
tác động chính đối với các dự án chế biến nông lâm sản; thực phẩm; cơ sở giết mổ
phát sinh chủ yếu là chất thải rắn, nước thải; đặc biệt là các cơ sở như:
Nhà máy chế biến tinh bột sắn xuất khẩu xã Tân An, huyện Văn Bàn
của Công ty TNHH MTV chế biến nông sản thực phẩm Hiếu Hưng; cơ sở giết mổ gia
súc của HTX dịch vụ Thành Công. Trong thời gian qua hoạt động của các cơ sở này
đã có những tác động nhất định làm ảnh hưởng đến môi trường, cuộc sống của nhân
dân.
* Chất thải từ hoạt động
của các làng nghề: Hiện tỉnh có 17 nghề truyền thống, 10
làng nghề, 20 làng nghề truyền thống, tuy nhiên đa số loại hình sản xuất tại
các làng nghề là nấu rượu, dệt thổ cẩm,
chạm khắc bạc...có quy mô nhỏ, lượng chất thải phát sinh ít, tác động ảnh hưởng
đến môi trường không đáng kể.
* Về
xử lý các điểm tồn lưu hóa chất bảo
vệ thực vật theo Quyết định 1946/QĐ-TTg ngày 21/10/2010
và Quyết định số 807/QĐ-TTg ngày 03/7/2018 của Thủ tướng Chính Phủ:
Trên địa bàn tỉnh Lào
Cai hiện có 01 điểm ô nhiễm tồn lưu hóa chất BVTV tại điểm trường Na Hối II,
thôn Dì Thàng 2, xã Na Hối, huyện Bắc Hà. Để xử lý triệt đế điểm ô nhiễm tồn
lưu chất bảo vệ thực vật, UBND đã chỉ đạo các Sở ban ngành khẩn
trương xây dựng phương án để xử lý, tuy nhiên do nguồn kinh phí còn hạn hẹp vì
vậy tiến độ xử lý còn chậm; UBND tỉnh đã kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường
xem xét đưa điểm tồn lưu hóa chất BVTV tại trường tiểu học Na Hối II, thôn Dì
Thàng 2, xã Na Hối, huyện Bắc Hà vào Kế hoạch xử lý ô nhiễm môi trường do hóa
chất BVTV tồn lưu theo Quyết định 1946/QĐ-TTg
ngày 21/10/2010 của Thủ tướng Chính Phủ và hỗ trợ kinh phí để địa phương xử lý
ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, hiện nay tỉnh Lào Cai chưa được cấp kinh phí.
Trong thời gian tới, tỉnh Lào Cai sẽ chỉ đạo các sở, ngành có liên quan triển
khai thực hiện việc xử lý điểm tồn lưu hóa chất BVTV này nhằm giảm thiểu nguy
cơ gây ô nhiễm môi trường.
d) Chất thải rắn y tế:
Toàn tỉnh có 14 bệnh
viện công lập tuyến tỉnh, huyện, thị xã; 152 trạm y tế xã, phường, thị trấn, 16
phòng khám đa khoa khu vực; 15 cơ sở y tế hệ dự phòng và 01 bệnh viện đa khoa
tư nhân. Chất thải y tế chủ yếu tại các bệnh viện Đa khoa tuyến tỉnh (05 bệnh
viện)5 và tuyến huyện (08 bệnh viện).
Cơ bản tỷ lệ thu gom,
xử lý chất thải nguy hại phát sinh trong hoạt động y tế được thu gom, phân loại
và xử lý theo đúng quy định, tỷ lệ thu gom, xử lý đạt khoảng 100% lượng chất thải
phát sinh. Hầu hết các cơ sở khám chữa bệnh công lập trên địa bàn tỉnh đã đầu
tư mới hoặc nâng cấp hệ thống xử lý chất thải y tế
đạt yêu cầu. Hiện nay, đang triển khai các dự án xây mới Bệnh viện đa khoa huyện
Văn Bàn, Mường Khương, Bảo Yên, Bát Xát, Bắc
Hà với công trình xử lý nước thải quy mô 200 m3/ngày.đêm, lò đốt rác
thải y tế quy mô 30kg/giờ. Đối với các chất thải phát
sinh trong công tác phòng chống dịch bệnh
Covid - 19 tại các cơ sở y tế, cơ sở cách ly tập trung, tại cộng đồng đã được
thu gom, xử lý theo đúng quy định.
đ) Giảm dần sử dụng túi,
bao gói khó phân hủy:
Để giảm
thiểu sử dụng túi nilong khó phân hủy, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định
392/QĐ-UBND ngày 18/2/2020 phê duyệt Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất
thải nhựa trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020 - 2025; Chỉ thị 14/CT-UBND
ngày 20/10/2020 tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý
và giảm thiếu chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch triển khai Đề án giảm thiểu
ô nhiễm môi trường do chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Lào Cai hàng năm
Các sở, ban, ngành và
địa phương trên địa bàn tỉnh đã có nhiều hoạt động tích cực để
giảm thiểu rác thải nhựa, như: sử dụng ly, cốc,
bình thủy tinh, inox... trong các cuộc họp, hội nghị và sinh hoạt tại cơ quan,
đơn vị, cơ sở; đầu tư trang cấp hệ thống lọc nước uống dùng chung và bố trí
thùng rác để phân loại rác thải tại nguồn; triển khai ký cam kết hạn chế sử dụng
sản phẩm nhựa dùng một lần... Nhiều mô hình hay, cách làm sáng tạo, hiệu quả,
phù hợp với thực tiễn của các địa phương, đơn vị bước đầu triển khai và đã có
những hiệu quả nhất định điển hình như: mô hình “Khu dân cư tự quản bảo vệ môi
trường, giảm thiểu rác thải nhựa”; mô hình “Tổ phụ nữ thu gom, phân loại, xử lý
rác thải nhựa”; mô hình “Tuyến phố phụ nữ tự quản không rác thải”; mô hình “Chợ
văn hóa/chợ dân sinh giảm thiểu rác thải nhựa”...
2.2.
Công tác quản lý nước thải:
- Nước thải đô thị
khoảng trên 21.585m3/ngày đêm.
Về cơ bản 100% nước
thải sinh hoạt từ các khu đô thị loại IV trở lên được thu gom xử lý qua hệ thống
xử lý nước thải của các hộ gia đình và các hộ kinh doanh (nhà hàng, khách sạn,
khu đô thị...). Trong đó nước
thải được thu gom, xử lý qua hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt khoảng 30 -
35% lượng nước thải phát sinh. Vận hành Nhà máy xử lý nước thải
tại thành phố Lào Cai công suất 4.300 m3/ngày
đêm; đang vận hành thử nghiệm 02 trạm xử lý nước thải tại thị xã Sa Pa với tổng
công suất 7.500m3/ngđ; các dự án đầu tư trong khu đô thị (nhà
hàng, khách sạn, trung tâm thương mại...) đều đã quan tâm đầu tư xây dựng hệ
thống xử lý nước thải tập trung của từng khu vực, giảm thiểu cơ bản các vấn đế
môi trường phát sinh từ nước thải sinh hoạt tại khu vực đô thị.
- Nước thải sinh hoạt
khu dân cư nông thôn khoảng 26.020m3/ngày đêm. Đa phần đã được xử lý
qua hệ thống bể tự hoại tại các hộ dân.
- Nước thải y tế: Tổng
lượng nước thải y tế phát sinh khoảng 275.943 m3/năm. 98% nước thải
được xử lý theo đúng quy định.
- Nước thải tại các
Khu công nghiệp: Tổng lượng nước thải phát sinh tại 04 khu, cụm
công nghiệp, khu thương mại khoảng trên 6.204 m3/ngày đêm, phát sinh
chủ yếu tại KCN Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng. Hiện cơ bản các đơn vị trong KCN
đã tiến hành thu gom, quản lý, xử lý nước thải đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường.
Tại KCN Tằng Loỏng có 2 nhà máy xử lý nước thải tập trung, trong đó nhà máy số
1 có công suất xử lý 3.000 m3/ngày đêm hoạt động ổn
định (đã có 11 nhà máy sản xuất
công nghiệp đã đấu nối hệ
thống nước thải với hệ thống xử lý nước thải của nhà máy số 1; còn 01 Nhà máy sản
xuất phot pho đỏ chưa đấu nối); Nhà máy số
2 đã hoàn thành đầu tư chưa đưa vào hoạt động chính thức với công suất 2.000 m3/ngày
đêm (có 4 nhà máy đang chờ kết nối);
KCN Tằng Loỏng đã đầu tư hệ thống bể, cụm bể điều hoà, đập tràn để
ngăn và thu gom, xử lý nước thải, trung hòa lượng nước ô nhiễm, đồng thời thu
gom khi xảy ra sự cố hóa chất, các nhà máy xử lý nước thải đã lắp đặt hệ thống
quan trắc nước thải tự động liên tục; hiện đang hoàn thiện hạ tầng thoát nước mặt
tại nhà máy số 1. KCN Đông Phố Mới đã đầu tư 01 nhà máy xử lý nước thải với
công suất 500 m3/ngày đêm đêm. Cơ bản hạ tầng bảo vệ môi trường xử
lý nước thải đã đáp ứng được yêu cầu thực tế KCN
100% các dự án đầu tư
mới trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp phải áp dụng công nghệ xử lý chất thải
đạt Quy chuẩn môi trường, ứng dụng công nghệ sạch, thân thiện với môi trường. Đối
với các dự án công nghiệp yêu cầu phải thực hiện đầu tư, vận hành các công
trình biện pháp bảo vệ môi trường theo đúng báo cáo đánh giá tác động môi trường
đã được phê duyệt. Yêu cầu 100% các dự án thực hiện thẩm định công nghệ và các
hồ sơ pháp lý về môi trường đối với công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất thải.
2.3.
Công tác quản lý khí thải:
- Khí thải khu công
nghiệp: Lượng khí thải phát sinh tại các khu, cụm công
nghiệp khoảng 1,7 triệu m3/giờ,
tập trung phần lớn phát sinh từ các nhà máy trong KCN Tằng Loỏng6, thành
phần khí thải chủ yếu là khí SO2,
NOx, CO, HF, hơi axít, bụi... việc xử lý đã được các nhà máy đầu tư hệ thống xử
lý bằng công nghệ như xyclon lọc bụi ướt; lọc tĩnh điện (các nhà máy
phốt pho);
hệ thống lọc bụi túi vải kiểu
xung điện (Nhà máy gang thép), ... Các nhà máy sản xuất tại các khu, cụm
công nghiệp đều có hệ thống xử lý khí thải bằng công nghệ, đảm bảo thiết kế của
báo cáo đánh giá tác động môi trường. Tại KCN Tằng Loỏng, tỉnh đã đầu tư lắp đặt
2 trạm quan trắc tự động liên tục và cơ sở hạ tầng tiếp nhận dữ liệu quan trắc.
Có 13 đơn vị phải lắp đặt hệ thống quan trắc tự động với 40 nguồn thải7,
đến nay cơ bản các đơn vị đã chấp hành quy định, còn 3 đơn vị đã lắp đặt nhưng
chưa đảm bảo điều kiện để hoạt
động. Các đơn vị đều đã xây dựng và ban hành quy chế bảo vệ môi trường tại các
nhà máy theo đúng quy định của pháp luật.
- Về
bảo vệ môi trường không khí
theo Quyết định số 985a/QĐ-TTg ngày 01/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ:
Công tác bảo vệ môi
trường công nghiệp đã được quan tâm, chỉ đạo tăng cường quản lý chặt chẽ, đặc
biệt tại các khu vực trọng điểm tiềm ẩn nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường như
KCN Tằng Loỏng, khu vực khai thác khoáng sản, các nhà máy
trọng điểm luyện kim màu,...với nhiều giải pháp đồng bộ, tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát; triển khai xây dựng hệ thống quan trắc khí thải online; yêu cầu
các doanh nghiệp tại các khu công nghiệp có phát sinh lượng khí thải lớn lắp
đặt thiết bị quan trắc tự động liên tục khí thải, nước thải. Tính đến thời điểm
hiện nay trên địa bàn tỉnh có 13 doanh nghiệp đã lắp đặt hệ thống quan trắc khí
thải tự động với tổng số 40 nguồn thải. Đã đầu tư 02 trạm quan trắc khí thải tự
động liên tục tại KCN Tằng Loỏng, trong đó 01 trạm quan trắc đặt tại vị trí
giáp đường tỉnh lộ 152, xã Xuân Giao; 01 trạm đặt tại vị trí đường tỉnh lộ 151 (khu
vực tổ 1, TT. Tằng Loỏng)
và đầu tư cơ sở hạ tầng hệ thống tiếp nhận dữ liệu quan trắc
tự động liên tục đặt tại trụ sở Sở Tài nguyên và Môi trường với tổng
kinh phí đầu tư gần 10 tỷ đồng. Hiện nay, Theo quy định tại điểm a Khoản 4 Điều
97 và điểm a Khoản 5 Điều 98 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường thì thời hạn
hoàn thành việc lắp đặt hệ thống quan trắc bụi, khí thải công nghiệp, nước thải
tự động, liên tục và kết nối, truyền số liệu trực tiếp đến cơ quan chuyên môn về
bảo vệ môi trường cấp tỉnh chậm nhật là ngày 31/12/2024, tỉnh đã chỉ đạo Sở Tài
nguyên và Môi trường đôn đốc các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh rà
soát, thống kê các nguồn khí thải phát sinh.
Ngoài ra, UBND tỉnh
đã phê duyệt Đề án thí điểm phát triển đô thị thông minh tỉnh Lào Cai giai đoạn
2018-2025, trong đó gắn công tác quản lý môi trường bằng ứng
dụng công nghệ thông tin để nâng cao năng lực quan trắc môi trường, quản lý hoạt
động xử lý môi trường bằng công nghệ tự động, cung cấp khả năng giám sát, cảnh
báo sớm và hỗ trợ việc ra quyết định cho nhà quản lý theo thời gian thực hiện;
Chỉ thị Tăng cường công tác kiểm soát, phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường
không khí trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2.4.
Về bảo tồn đa dạng sinh học:
Xây dựng và thực hiện
có hiệu quả Phương án cho thuê môi trường rừng các KBTTN và VQG; Phương án quản
lý bảo vệ rừng bền vững; khoán bảo vệ rừng đặc dụng, phòng hộ... Xây dựng các
mô hình quản lý rừng gắn với cộng đồng, đồng quản lý, hợp tác công tư; công tác
chi trả dịch vụ môi trường rừng được triển khai nghiêm túc, có hiệu quả. Quản
lý chặt chẽ rừng tự nhiên theo Chỉ thị số 13-CT/TW
của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng; toàn bộ các dự án đã và đang triển khai thực hiện trên địa
bàn tỉnh có liên quan đến chuyển mục đích rừng đều được kiểm soát chặt chẽ để hạn
chế tối đa diện tích rừng phải chuyển mục đích sử dụng; chỉ đạo chủ đầu tư các
dự án có chuyển đổi diện tích rừng tự nhiên tạm dừng triển khai thực hiện dự án
để chờ xin ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ. Đến
hết năm 2021 tỷ lệ che phủ rừng đạt 56,91%.
Tăng cường công tác
quản lý đa dạng sinh học, kiểm soát các loài ngoại lai xâm hại trên địa bàn tỉnh;
tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm kế hoạch hành động bảo vệ đa dạng sinh học,
bảo vệ nghiêm ngặt các loài động vật hoang dã, các giống cây trồng, cây dược liệu,
vật nuôi có giá trị, loài quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng. Tăng cường tuyên
truyền về giá trị các nguồn gen động thực vật hoang dã quý hiếm, nguy cấp cần
được ưu tiên bảo vệ; các quy định của pháp luật về bảo tồn đa dạng
sinh học; cấm khai thác, mua bán các loài động thực vật nguy
cấp, quý hiếm cần được ưu tiên bảo vệ; bảo tồn và khai thác có kiểm soát các
loài cây thuốc quý.
Bảo vệ, bảo tồn và
phát triển bền vững tài nguyên rừng, những giá trị khoa học của hệ sinh thái rừng,
giá trị đa dạng sinh học, các nguồn gen động, thực vật quý, hiếm; các giá trị về
cảnh quan thiên nhiên tại các khu rừng đặc dụng. Quản lý chặt chẽ và thực thực
hiện nghiêm túc các quy định về gây nuôi các loài động vật hoang dã trên địa
bàn tỉnh, đảm bảo cá thể gây nuôi tại các cơ sở trên đều có nguồn
gốc rõ ràng, có giấy tờ chứng minh nguồn gốc hợp
pháp; các cơ sở gây nuôi đảm bảo an toàn về chuồng trại, đảm bảo các điều kiện
về môi trường, vệ sinh thú y và có hệ thống nước thải để
bảo vệ môi trường.
II.
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, DỰ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ SỬ DỤNG KINH
PHÍ SỰ NGHIỆP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2020, 2021
1.
Kết quả sử dụng kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường tỉnh Lào Cai:
Công tác đầu tư, quản
lý nguồn vốn, chi ngân sách sự nghiệp môi trường trong những năm qua được đảm bảo
theo quy định; UBND tỉnh yêu cầu các ngành, các cấp phải tăng cường quản lý, chấn
chỉnh việc phân bổ kinh phí không đúng mục đích theo yêu cầu của Chính phủ, đồng
thời theo dõi, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí có hiệu quả.
(Chi
tiết kèm theo Phụ lục 2)
2.
Khó khăn, vướng mắc, kiến nghị và đề xuất:
2.1.
Khó khăn, vướng mắc:
Chưa bố trí được nguồn
kinh phí để triển khai một số nhiệm vụ: Cập nhật thông tin, số liệu thường
xuyên về nguồn thải; đánh giá tổng thể về đa dạng sinh học; xử lý triệt để
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ
thực vật; đầu tư Hạ tầng các bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt hợp vệ sinh đồng bộ,
một số bãi rác chưa đáp ứng được yêu cầu vệ sinh, còn hiện tượng bãi chôn lấp
rác thải hiện nay đã quá tải nhưng chưa có phương án đóng bãi rác theo quy định;
cơ sở hạ tầng hỗ trợ xử lý chất thải sinh hoạt khu vực nông thôn chưa có cơ chế,
giải pháp xử lý triệt để; Chưa đầu tư đồng bộ hệ thống thu gom xử lý nước thải
tại các khu vực đô thị, các cụm công nghiệp; Máy móc thiết bị phục vụ cho công
tác quản lý như máy quan trắc, kiểm tra mức độ ô nhiễm nước, không khí, thực vật
chưa được đầu tư đầy đủ, làm hạn chế năng lực của cơ quan quản lý nhà nước trên
địa bàn;
Vẫn còn tình trạng vi
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường (đổ đất đá thải không đúng quy định tại
một số dự án dọc sông hồng, tiểu
khu đô thị; hoạt động sản xuất có thời điểm
xảy ra vụ việc gây ô nhiễm môi
trường tại KCN Tằng
Loỏng..); vẫn còn tình trạng doanh nghiệp chưa hoàn thiện việc lắp đặt
hệ thống quan trắc tự động liên tục khí thải, nước thải theo quy định.
2.2.
Kiến nghị và đề xuất:
Để
công tác quản lý môi trường của tỉnh trong những năm
tới đáp ứng được yêu cầu, UBND tỉnh đề nghị Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài nguyên
và Môi trường tạo điều kiện giúp đỡ địa phương một số vấn đề sau:
* Đề nghị Chính phủ:
Tiếp tục quan tâm, hỗ
trợ tỉnh Lào Cai: Kinh phí triển khai khắc phục ô nhiễm cải thiện môi trường (đặc
biệt là các dự án xử lý chất thải); đầu tư hạ tầng khu công nghiệp Tằng Loỏng.
Xem xét có quy định
liên quan đến hoạt động hỗ trợ kinh phí xử lý chất thải rắn sinh hoạt nông thôn
từ nguồn ngân sách;
Đưa tỉnh Lào Cai vào
một trong các địa phương triển khai thí điểm hoạt động mua bán tín chỉ các bon.
* Đề nghị Bộ Tài
nguyên và Môi trường và các Bộ ngành có liên quan
Quan tâm mở các khóa
đào tạo, tập huấn nghiệp vụ chuyên sâu về quản lý tài nguyên, kiểm soát ô nhiễm,
thẩm định hồ sơ pháp lý về bảo vệ môi trường; chia sẻ, nhân rộng các mô hình
công nghệ sạch, thân thiện với môi trường; các mô hình tính toán về lan truyền
ô nhiễm.
Hỗ trợ tỉnh Lào Cai
trong việc đánh giá và kiểm soát ô nhiễm môi trường Khu công nghiệp Tằng Loỏng;
các dự án về xử lý ô nhiễm thuộc lĩnh vực công ích (bệnh viện, bãi rác...).
Đề nghị Bộ Tài nguyên
và Môi trường sớm ban hành các hướng dẫn theo chức năng, nhiệm vụ quyền hạn quy
định Luật Bảo vệ môi trường 2020 (phương pháp định giả dịch vụ xử lý chất thải
rắn sinh hoạt; quy định định mức
kinh tế, kỹ thuật về phân loại chất thải rắn sinh
hoạt; quy chuẩn kỹ thuật môi trường về khoảng cách an toàn môi trường; hướng dẫn
quản lý chất lượng môi trường không khí, nước mặt v.v.) làm
căn cứ cho địa phương triển khai thực hiện.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2023 VÀ KẾ HOẠCH
TÀI CHÍNH NSNN 3 NĂM 2023-2025 TỪ NGUỒN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG TỈNH LÀO
CAI
I. KẾ
HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, ỨNG PHÓ BĐKH GIAI ĐOẠN 2023-2025
Tỉnh Lào Cai luôn xác
định mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội phải gắn với bảo vệ môi trường và
phát triển bền vững, với quan điểm “không
đánh đổi môi trường lấy phát triển
kinh tế”. Trong giai đoạn 2023-2025, tỉnh tiếp tục tập trung nguồn lực
triển khai, thực hiện Luật Bảo vệ môi trường 2020 và các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật; Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng
(khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Nghị quyết số
35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường và Chiến lược bảo vệ môi trường cấp Quốc gia đến năm 2020, tầm
nhìn đến 2030; Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một
số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường; Công văn số 161/LĐCP ngày
25/4/2019 của Thủ tướng Chính Phủ kêu gọi cả nước chung tay hành động giải quyết
vấn đề rác thải nhựa và các chương trình, Nghị quyết, đề án về bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh, trong đó ưu tiên các nhiệm vụ chính sau:
1.
Hỗ trợ xử lý các điểm gây ô nhiễm môi trường bức xúc ở địa phương:
- Tiếp tục đề nghị
Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ ngành quan tâm đầu tư các dự
án công ích trên địa bàn: Dự án xử lý tồn dư hoá chất bảo vệ thực vật tại xã Na
Hối, huyện Bắc Hà; bãi chôn lấp chất thải sinh hoạt tại huyện Mường Khương và
Văn bản; các dự án xử lý chất thải nguy hại bệnh viện...
- Tập trung nguồn lực
xử lý triệt để các khu vực ô nhiễm môi trường phát sinh trên địa bàn tỉnh: Di
chuyển các hộ dân bị tác động ảnh hưởng trực tiếp của KCN Tằng Loỏng để
đảm bảo tình hình an ninh và duy trì hoạt động sản xuất ổn định các nhà máy
trong KCN; xử lý các triệt để các sự cố môi trường phát sinh; tiếp tục đầu tư
cơ sở hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn.
- Tiếp tục rà soát,
kiểm tra, giám sát thường xuyên đối với các khu vực khai thác, chế
biến khoáng sản (tuyển
quặng đồng Sin Quyền, huyện Bát Xát; tuyển quặng đồng
Tả Phời, TP Lào Cai; khai thác quặng vàng, quặng sắt, huyện Văn Bàn,...),
khu, cụm công nghiệp, đặc biệt là khu công nghiệp Tằng Loỏng; tăng cường kiểm
tra, giám sát an toàn các bãi thải, hồ chứa quặng đuôi đảm bảo không để xảy ra
mất an toàn hồ đập, yêu
2.
Phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm:
- Xây dựng các văn bản
quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền của UBND, HĐND các cấp
triển khai thực hiện Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và các văn bản dưới Luật;
gắn bảo vệ môi trường với Chương trình Mục tiêu Quốc gia về xây dựng Nông thôn
mới, ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng trưởng xanh... để triển
khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả.
- Triển khai thực hiện
quy hoạch bảo vệ môi trường, quy hoạch đa dạng sinh học (được tích hợp trong
quy hoạch của tỉnh Lào Cai).
Xây dựng chương trình, mạng lưới quan trắc môi trường, đánh giá sức chịu tải của
môi trường (không khí, nước sông);
xây dựng kế hoạch quản lý môi trường không khí; báo cáo chuyên đề, báo cáo định
kỳ về môi trường hàng năm làm cơ sở triển khai các hoạt động bảo vệ môi trường.
Cập nhật, đánh giá định kỳ bộ chỉ số môi trường cấp tỉnh.
- Duy trì hoạt động
quan trắc môi trường thường xuyên của trạm quan trắc nước xuyên biên giới, quan
trắc mưa axit, hệ thống, cơ sở dữ liệu tiếp nhận, quản lý số liệu quan trắc tự
động, liên tục nước thải, khí thải trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Duy trì vận hành
của các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường công ích. Tiếp tục triển khai
có hiệu quả Đề án phân loại rác tại nguồn.
- Tăng cường hướng dẫn,
đôn đốc các cơ sở SXKD-DV đầu tư vận hành các công trình biện pháp BVMT, quan
trắc giám sát môi trường định kỳ; Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ,
đột xuất. Xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về BVMT.
- Tổ chức rà soát,
yêu cầu các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất có lộ trình chuyển
đổi công nghệ cũ gây ô nhiễm môi trường; 100% các dự án đầu tư mới
phải áp dụng công nghệ tiên tiến, có công nghệ xử lý chất thải đạt Quy chuẩn
môi trường. Kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu phế liệu, máy móc thiết bị đã qua
sử dụng gây nguy hại đến môi trường.
- Rà soát các yêu cầu
về công trình, biện pháp về bảo vệ môi trường, các tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng,
chương trình giám sát môi trường của các dự án đã được phê duyệt báo cáo ĐTM,
trong đó tập trung các dự án khai thác, chế biến khoáng sản, dự án trong các
khu, cụm công nghiệp và dự án tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, sự cố môi
trường nghiêm trọng, kiến nghị điều chỉnh nếu cần thiết. Trên cơ sở đó xác định
các dự án ưu tiên cần quản lý, giám sát, kiểm soát chặt chẽ trong quá trình vận
hành thử nghiệm.
- Tổ chức điều tra,
đánh giá, lập danh sách giám sát các lĩnh vực công nghiệp, khu, cụm công nghiệp,
làng nghề, các loại hình, các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, địa bàn nhạy cảm
có khả năng xảy ra sự cố môi trường để phân loại theo các mức độ gây ô nhiễm, rủi
ro đối với môi trường. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát phù hợp đối với từng
nhóm đối tượng được phân chia theo mức độ gây ô nhiễm.
- Tiếp tục duy trì và
triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải
nhựa giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Triển khai ký cam kết “Giảm
dần, tiến
tới nói không với sản phẩm nhựa và túi
nilông khó phân hủy” đối
với các doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp phân phối (đồ nhựa, bao bì bằng
nhựa, hộp xốp,...). Từng bước nghiên cứu gắn kết
các doanh nghiệp sản xuất với doanh nghiệp phân phối, kinh doanh trong công tác
bảo vệ môi trường, giảm thiểu sử dụng sản phẩm nhựa, bao bì từ khâu sản
xuất đến tiêu thụ, hướng đến các sản phẩm thân thiện với môi trường.
Tăng cường tái chế, tái sử dụng chất thải, tiết kiệm và nâng
cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
- Quản lý chất thải
môi trường: Tăng cường năng lực quản lý môi trường
trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2023-2025; Thực hiện chế độ kiểm tra, giám
sát làng nghề, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ lớn, tiềm ẩn
nguy cơ gây ô nhiễm, sự cố môi trường trên diện rộng. Rà soát quy hoạch, nhu cầu
xử lý, chôn lấp, năng lực đáp ứng yêu cầu về
bảo vệ môi trường của các cơ sở xử lý, chôn lấp chất thải trên địa bàn tỉnh,
trong đó tập trung xây dựng quy hoạch quản lý chất thải rắn trên cơ sở đánh
giá, dự báo nhu cầu xử lý, chôn lấp chất thải, khả năng đáp ứng của các cơ sở xử
lý chất thải trong và ngoài tỉnh. Bổ sung, điều chỉnh quy hoạch và có kế hoạch
cụ thể xây dựng mới, nâng cấp cải tạo, đóng cửa các cơ sở xử lý, bãi chôn lấp
chất thải không đạt yêu cầu. Phối hợp với các địa phương điều phối, liên kết giữa
các cơ sở, các bãi chôn lấp trên địa bàn tỉnh để xử lý chất thải rắn sinh hoạt,
chất thải rắn công nghiệp và chất thải nguy hại tồn đọng.
3. Bảo
tồn thiên nhiên và Đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu:
- Nâng cao năng lực
quản lý và thực thi Luật Đa dạng sinh học đến các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh.
Phục hồi và phát triển các diện tích rừng đã bị suy thoái, góp phần nâng cao tỷ
lệ che phủ rừng của tỉnh. Phát triển du lịch gắn với bảo tồn đa dạng sinh học tại
các khu bảo tồn thiên nhiên Bát Xát, Hoàng Liên - Văn Bàn,
vườn Quốc gia Hoàng Liên. Xây dựng các quy định/quy chế về quản lý hoạt động du
lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch không chất thải đảm bảo phát triển bền
vững và lợi ích của cộng đồng tại địa phương.
- Tăng cường triển
khai có hiệu quả, thực hiện tốt vai trò, trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng
và đất lâm nghiệp; tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức trách nhiệm của người
dân trong thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; PCCCR;
BTTN, đa dạng sinh học tại các khu rừng đặc dụng của tỉnh; quản lý tốt
các loài động, thực vật hoang dã, nguy cấp quý hiếm nhất là tại các vùng trọng
điểm nguy cơ cháy rừng cao. Phối hợp tổ chức thực hiện tốt các Chương trình, Dự
án đảm bảo hiệu quả công tác bảo vệ và phát triển rừng bền vững, bảo tồn đa dạng
sinh học, giảm phát thải khí CO2.
Tiếp tục hỗ trợ các địa phương lập bản đồ các khu vực có giá trị đa dạng sinh học
cao; các mô hình sử dụng loài bản địa để làm giầu, phục hồi rừng tại các khu vực
thuộc khuôn khổ chương trình REDD+.
- Bảo tồn, sử dụng bền
vững đa dạng sinh học, dịch vụ hệ sinh thái dựa vào cộng đồng và thích ứng với
biến đổi khí hậu, trong đó ưu tiên bảo tồn các
nguồn gen quý, hiếm, loài có nguy cơ bị tuyệt chủng và các hệ sinh thái quan trọng;
đánh giá nguy cơ và kiểm soát sự xâm hại của các loài ngoại lai trước tác động
của biến đổi khí hậu.
Xây dựng hệ thống
giám sát và đánh giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu cấp tỉnh; xây dựng
báo cáo đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn
thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu cấp tỉnh.
Tăng cường năng lực ứng
phó với biến đổi khí hậu, thực hiện di dời dân cư ra khỏi các khu vực rủi ro
thiên tai theo lộ trình đề ra.
4.
Triển khai, thực hiện có hiệu quả chỉ đạo của Trung ương:
Cập nhật và triển
khai kịp thời các văn bản chỉ đạo mới của Trung ương. Bám sát các chỉ tiêu định
hướng của Chính phủ. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31 tháng 8
năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo
vệ môi trường.
Rà soát các nội dung
chỉ đạo của Trung ương về xử lý chất thải, bảo tồn đa dạng sinh học, xử lý các
cơ sở gây ô nhiễm môi trường... theo các Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày
28/01/2022 của Chính phủ phê duyệt chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định 2067/QĐ-TTg ngày 08/12/2021 về Phê
duyệt đề án kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo và xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng
sinh học quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050; Quyết định số 1973/QĐ-TTg ngày 23/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí giai đoạn
2021-2025; Quyết định 1946/QĐ-TTg ngày 21/10/2010 về phê duyệt kế hoạch xử lý,
phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hoá chất bảo vệ thực vật tồn
lưu trên phạm vi cả nước; Quyết định 2149/QĐ-TTg ngày
17/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng
hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định 450/QĐ-TTg
ngày 13/4/2022 về phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030;
Quyết định số 1975/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Kế hoạch hành động quốc gia về bảo tồn và
sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước giai đoạn 2021 - 2030; Quyết định số
876/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình
hành động về chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát
thải khí các-bon và khí mê-tan của ngành giao thông vận tải; Quyết định số
888/QĐ-TTg ngày 25/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án về những nhiệm
vụ, giải pháp triển khai kết quả Hội nghị lần thứ 26 các bên tham gia công ước
khung của Liên hợp
quốc về biến đổi khí hậu; Quyết định số
896/QĐ-TTg ngày 26/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược Quốc
gia về biến đổi khí hậu giai đoạn đến năm
2050; Quyết định số 942/QĐ-TTg
ngày 05/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch hành động giảm
phát thải khí mê-tan đến năm 2030...
6.
Nhu cầu nguồn vốn thực hiện giai đoạn 2023 - 2025
(Chi
tiết kèm theo Phụ lục 3)
II.
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1.
Giải pháp về tuyên truyền, nâng cao nhận thức:
Tiếp tục đẩy mạnh các
hoạt động tuyên truyền, phổ biến Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và các văn bản
dưới Luật. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân thực hiện nếp sống
văn hóa thân thiện với môi trường, tự giác chấp hành các quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, đặc biệt là công tác phân
loại chất thải rắn tại nguồn và không sử dụng túi nilon dùng một lần.
Tổ chức các hoạt động
thiết thực hưởng ứng, triển khai các ngày lễ về môi trường (Ngày mới trường
thế giới; Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn, ngày Quốc tế đa dạng sinh học).
Xây dựng Sổ tay hướng dẫn phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn và giảm thiểu
ô nhiễm môi trường do chất thải nhựa (Theo
Luật bảo vệ môi trường năm 2020); Xây dựng phim phóng sự về bảo vệ môi trường,
ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2.
Giải pháp về cơ chế, chính sách:
Rà soát, chỉnh sửa bổ
sung, thay thế các văn bản quy phạm hết hiệu lực (Quyết định quy định một số
nội dung về bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh; Quyết định ban hành giá dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải
trên địa bàn tỉnh Lào Cai...); chủ động ban hành các văn bản
QLNN sát với yêu cầu thực tế, vấn đề môi trường phát sinh của địa phương tại từng
thời thời điểm.
Kết hợp tăng chi từ
ngân sách địa phương với đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường,
quản lý tài nguyên, ứng phó với BĐKH. Hàng năm, ưu tiên bố trí
ngân sách nhà nước, nguồn sự nghiệp môi trường, quỹ bảo vệ môi trường tỉnh cho
công tác tuyên truyền, điều tra cơ bản, xử lý ô nhiễm môi trường, bảo tồn đa dạng
sinh học và ứng phó với BĐKH. Bảo đảm sử dụng minh bạch, đúng mục đích và hiệu
quả các nguồn vốn.
3.
Tăng cường hiệu lực công tác quản lý nhà nước về môi trường:
Kiện toàn tổ chức bộ
máy, tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về BVMT. Đầu tư
các trang thiết bị kỹ thuật về môi trường đáp ứng được yêu cầu của công tác quản
lý nhà nước về môi trường.
Đào tạo, nâng cao
năng lực cho cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, đa dạng
sinh học và ứng phó với biến đổi khí hậu tại các cấp, các ngành.
Đẩy mạnh công tác
thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất việc chấp hành các quy định pháp
luật về BVMT của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; tập trung vào các loại
hình có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường như sản xuất hóa chất, khai thác chế biến
khoáng sản, các dự án khách sạn có quy mô lớn trên địa bàn tỉnh... Áp dụng chế
tài xử phạt nghiêm khắc, chặt chẽ, điều tra và xử lý hình sự đối với hành vi vi
phạm pháp luật BVMT, đặc biệt đối với những trường hợp cố tình gây ô nhiễm hoặc
những hành vi vi phạm được lặp lại nhiều lần nhưng không có biện pháp khắc phục.
Kiên quyết đình chỉ hoạt động theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp
vi phạm nghiêm trọng.
Tổ chức đánh giá kết
quả 10 năm thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW của BCH Trung ương về tăng cường quản
lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;
đánh giá, rút kinh nghiệm; đề xuất giải pháp thực hiện trong
thời gian tới.
4.
Giải pháp về đẩy mạnh xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường:
Tăng cường xã hội hoá
công tác bảo vệ môi trường; huy động cộng đồng tham gia công tác quản lý và bảo
vệ môi trường, giám sát thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường; phân loại, xử
lý chất thải; hỗ trợ cộng đồng tiếp cận với các nguồn thông tin về môi trường.
Tăng cường năng lực ứng
phó với biến đổi khí hậu, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia sâu rộng
vào loại hình xã hội hoá; tăng cường công tác giám sát đầu tư, bảo đảm sử dụng
đúng mục đích và hiệu quả nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường.
Tiếp tục đẩy mạnh các
đợt phát động phong trào toàn dân tham gia bảo vệ môi trường, lồng ghép với cuộc
vận động “Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”,
“Chung tay xây dựng nông thôn mới Chương trình gia đình 5 không, 3 sạch”,
triển khai xây dựng mô hình “Khu dân cư tự quản bảo vệ môi trường”...
Đẩy mạnh hoạt động Quỹ
bảo vệ môi trường của tỉnh để chủ động trong xử lý
các sự cố về môi trường, thực hiện đầy đủ việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ cải
tạo phục hồi môi trường theo quy định.
5.
Giải pháp về phát triển khoa học công nghệ:
Tăng cường ứng dụng
các thành tựu khoa học và công nghệ, đầu tư trang thiết bị hiện đại về quan trắc
môi trường nhằm kiểm soát tốt các nguồn gây ô nhiễm môi trường và lưu vực sông
biên giới.
Đánh giá tổng thể
công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất thải của các cơ sở sản xuất trên địa
bàn tỉnh, đặc biệt trong hoạt động chế biến khoáng sản, sản xuất hóa chất, phân
bón. Loại bỏ những mô hình, cơ sở sử dụng công nghệ cũ, lạc hậu, gây ô nhiễm
môi trường.
Chú trọng phát triển,
tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới về phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm, khai
thác, sử dụng hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên, bảo tồn
thiên nhiên và đa dạng sinh học.
Đầu tư hệ thống quan
trắc ô nhiễm không khí tự động tại các khu - cụm công nghiệp; hệ thống cảnh báo
cháy rừng tại Vườn Quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên Văn Bàn, Khu
bảo tồn Bát Xát.
6.
Tăng cường hợp tác khu vực và Quốc tế về bảo vệ môi trường:
Đẩy mạnh hợp tác khu
vực và quốc tế về BVMT, ứng phó với BĐKH thông qua các chương trình, dự án đáp ứng
yêu cầu về BVMT trong hội nhập quốc tế. Đặc biệt là hợp tác BVMT xuyên biên giới
với tỉnh Vân Nam - Trung Quốc. Tăng cường hợp tác trong nước về BVMT với các tỉnh
lân cận, như: Hà Giang, Lai Châu, Yên Bái.
III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên và
Môi trường:
Là cơ quan thường trực,
có trách nhiệm chủ trì tổng hợp, theo dõi việc triển khai việc thực hiện các
nhiệm vụ, chương trình, dự án về lĩnh vực bảo vệ môi trường theo kế hoạch này,
tổng hợp số liệu, báo cáo kết quả thực hiện, đảm bảo các hoạt động bảo vệ môi
trường được thực hiện theo tiến độ và mục tiêu đề ra.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính:
Tham mưu cho UBND tỉnh
đảm bảo phân bổ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường, thu hút vốn đầu tư nước
ngoài và các nguồn khác để đầu tư cho các công trình BVMT, tập trung ưu tiên đầu
tư các dự án trọng điểm giải quyết ô nhiễm môi trường các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường, làng nghề, khu, cụm công nghiệp.
Trong hoạt động xúc
tiến đầu tư cần chú ý ưu tiên các dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch,
thân thiện với môi trường.
3. Các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Căn cứ vào chức năng
nhiệm vụ chuyên môn được giao, chủ động triển khai các chương trình, nhiệm vụ dự
án được giao tại Kế hoạch này.
Cân đối, bố trí kinh
phí sự nghiệp môi trường cấp huyện (nếu có) để thực hiện Kế hoạch giai
đoạn 2023-2025.
Tăng cường các hoạt động
thanh, kiểm tra tình hình chấp
hành pháp luật về BVMT đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh theo cấp/ngành/lĩnh
vực quản lý; xử lý/báo cáo UBND tỉnh xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về môi
trường theo thẩm quyền.
Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về BVMT cho các cơ
quan, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư trên địa bàn; nêu gương những tổ chức, cá
nhân, điển hình tiên tiến về BVMT; công khai thông tin trên các phương tiện
thông tin đại chúng đối với cơ sở vi phạm pháp luật về BVMT.
4. Đề nghị UBMTTQ Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh Phối
hợp với chính quyền cùng cấp tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động các
đoàn thể quần chúng, các đoàn viên, hội viên
nâng cao ý thức bảo vệ môi trường địa phương. Tuyên truyền pháp luật về BVMT
cho cộng đồng, xây dựng, triển khai và nhân rộng các mô hình về BVMT (quan
tâm tới đồng bào dân tộc thiểu số).
Trên đây là kế hoạch
và dự toán kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường năm 2023 và kế hoạch tài chính
ngân sách nhà nước 3 năm 2023 - 2025 từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường tỉnh
Lào Cai, yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện thành phố và các cơ quan có
liên quan căn cứ thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã và thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Các chuyên viên;
- BBT Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TNMT1.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trọng Hài
|