ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 243/KH-UBND
|
Phú
Yên, ngày 30 tháng 12
năm 2022
|
KẾ HOẠCH
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH PHÚ YÊN NĂM 2023 VÀ TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
03 NĂM 2023 -2025 TỪ NGUỒN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Thực hiện Công văn số 3557/BTNMT-KHTC
ngày 23/6/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc xây dựng kế hoạch và dự
toán ngân sách nhà nước năm 2023 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03
năm 2023 - 2025 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường của các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị quyết số 57/NQ-UBND ngày 12/12/2022 của
UBND tỉnh về Hội nghị UBND tỉnh thường kỳ tháng 11 năm 2022; theo đề nghị của Sở
Tài nguyên và Môi trường (tại Tờ trình số 561/TTr-STNMT ngày 25/11/2022);
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Phú Yên năm
2023 và tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2023-2025 từ nguồn kinh phí sự
nghiệp bảo vệ môi trường, với nội dung như sau:
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ
DỰ TOÁN NGÂN SÁCH SỰ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG NĂM 2021-2022
I. Đánh giá công
tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường ở địa phương năm
2021-2022
1.1. Xây dựng, ban hành và triển
khai các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường
(BVMT)
Năm 2021-2022, tỉnh Phú Yên đã ban
hành các văn bản chỉ đạo và hướng dẫn các cấp, các ngành, đoàn thể, các doanh
nghiệp, cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh triển khai, thực hiện tốt công tác
BVMT, cụ thể như sau:
- Ban hành 02 Quyết định của UBND tỉnh:
số 53/2021/QĐ-UBND ngày 08/12/2021 về ban hành quy định mức giá tối đa dịch vụ
thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên; số 352/QĐ-UBND ngày 15/3/2022 về phê
duyệt Cập nhật mạng lưới quan trắc môi trường giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến
năm 2030.
- Ban hành 02 Kế hoạch: số 78/KH-UBND
ngày 04/4/20222 về triển khai thực hiện Chương trình hành động số 08-CTr/TU
ngày 18/8/2021 của Tỉnh ủy về tăng cường công tác bảo vệ môi trường, phấn đấu
xây dựng tỉnh Phú Yên trở thành điểm đến xanh, sạch, đẹp, thân thiện với môi
trường; số 26/KH-UBND ngày 24/01/2022 về triển khai thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW
của Ban Bí thư khóa XIII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
khí tượng thủy văn đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trên địa bàn tỉnh.
1.2. Công tác tuyên truyền và nâng cao nhận thức về BVMT
Giai đoạn năm 2021-2022, hoạt động tuyên
truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về BVMT đã được các cấp, ngành, địa phương
quan tâm, ý thức của cộng đồng dân cư ngày được nâng cao, vệ sinh môi trường
trên địa bàn tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực, nhiều tuyến đường phố, khu dân
cư, nơi công cộng xanh-sạch-đẹp được hình thành. Bên cạnh đó, ý thức tự giác
tham gia BVMT ở một bộ phận cộng đồng vẫn còn chưa cao, chưa trở thành thói
quen; vi phạm pháp luật về BVMT, tình trạng gây ô nhiễm
môi trường vẫn còn xảy ra. Để chuyển biến hơn nữa cả về nhận
thức và hành động của các cấp, các ngành, đoàn thể và từng người dân, cộng đồng
dân cư về BVMT, từ đó xoá bỏ các điểm nóng về ô nhiễm môi trường, từng bước cải
thiện chất lượng vệ sinh môi trường, nhất là trong quá
trình thực hiện nông thôn mới; trong thời qua tỉnh Phú Yên đã và đang đa dạng
hóa các hình thức tuyên truyền nhằm thu hút rộng rãi sự quan tâm và tham gia của
các cấp, các ngành và mọi tầng lớp nhân dân, cụ thể:
- Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường
tập trung phối hợp với các cơ quan, đoàn thể của tỉnh: Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, Hội Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Người cao tuổi tỉnh,
Hội Cựu chiến binh tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo
trong hoạt động tuyên truyền. Kết quả đã tiếp tục hình hình và nhân rộng các mô
hình phân loại rác, giảm thiểu sử dụng đồ nhựa khó phân hủy dùng 01 lần ở khu
dân cư, trường học, các tổ chức tôn giáo, qua đó đạt được các kết quả tích cực:
+ Công tác BVMT trong hoạt động du lịch,
đặc biệt tại các khu di tích, danh thắng, cơ sở du lịch ngày càng xanh - sạch -
đẹp hơn;
+ Việc nâng cao ý thức và hình thành
thói quen cho cộng đồng phân loại rác thải tại nguồn, xem rác thải cũng là một
dạng tài nguyên, bước đầu được chú trọng và tiếp tục triển khai, nhân rộng mô
hình điểm: Phân loại, giảm thiểu rác tại nguồn ở khu dân cư (tại thôn Lộc Đông,
xã Hòa Thành, thị xã Đông Hòa); Mô hình Trường học phân loại, giảm thiểu rác thải;
Mô hình Chợ dân sinh giảm thiểu nhựa tại Chợ thị trấn Phú Thứ (huyện Tây Hòa),
Chợ phường 7 (TP. Tuy Hòa). Đáng chú ý là Mô hình Câu lạc bộ (CLB) tự quản về
môi trường tái chế rác thành nước tẩy rửa sinh học do Hội Phụ nữ xã Bình Ngọc,
TP. Tuy Hòa quản lý đã tạo ra sản phẩm (nước lau sàn và nước rửa chén) có chất
lượng với giá cạnh tranh (35.000 đồng/lít) chủ yếu từ vỏ cam được thu gom từ
các điểm bán nước ép trái cây trên địa bàn thành phố, sản lượng bán ra bình
quân 1.500 lít/tháng đã tạo thu nhập từ 2-4 triệu đồng/tháng cho các hội viên,
tháng 8/2022 sản phẩm nước rửa chén sinh học đã được UBND tỉnh cấp chứng nhận sản
phẩm OCOP 3 sao.
+ Triển khai mô hình cộng đồng tôn
giáo tham gia BVMT, ứng phó biến đổi khí hậu tại các cơ sở
thờ tự (Thánh thất Cao Đài, thị xã Sông Cầu; Nhà thờ Măng Lăng, huyện Tuy An;
Chùa Bửu Lâm, thành phố Tuy Hòa; Phật Giáo Hòa, thị xã Sông Cầu). Các mô hình
trên đã góp phần tuyên truyền, vận động người theo đạo nâng cao ý thức bảo vệ
môi trường, tham gia tích cực các hoạt động thu gom rác thải, nước thải, trồng
thêm cây xanh, ký cam kết thực hiện bảo vệ môi trường ở địa phương. Đặc biệt,
cuối năm 2021, Chùa Bảo Lâm ở TP. Tuy Hòa và Chùa phật giáo Hòa Hảo Sơn Tự ở thị
xã Sông cầu là 2 cơ sở thờ tự đầu tiên vận động tín đồ thu gom vỏ trái cây các
loại (bưởi, cam, dứa) để quyên góp cho chùa sản xuất nước rửa chén, nước lau
sàn sinh học nhằm phục vụ cho cơ sở và nhu cầu của tín đồ. Đặc biệt, sản phẩm của
Chùa Bảo Lâm đã được đông đảo cộng đồng hưởng ứng sử dụng với giá thành 25.000
đồng/lít nhằm đảm bảo được bù đắp chi phí sản xuất để Tổ tự quản của chùa duy
trì hoạt động; hiện nay Chùa Bảo Lâm cung cấp cho thị trường bình quân 400
lít/tháng.
- Xuân Tân Sửu năm 2021, tỉnh Phú Yên
tổ chức phát động “Tết trồng cây” hưởng ứng Tết trồng cây
đời đời nhớ ơn Bác Hồ và sáng kiến trồng 1 tỉ cây xanh. Tại buổi lễ có Thủ tướng
Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc cùng đại diện các Bộ, ngành Trung ương đã về dự, đồng
thời Thủ tướng Chính phủ đã tặng tỉnh Phú Yên những cây bàng vuông có thể chịu
được với khí hậu khắc nghiệt, nhiều sóng gió ở vùng duyên hải Nam Trung bộ. Sự
kiện trên nhằm kêu gọi, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tự trồng cây xanh,
chăm sóc và bảo vệ cây xanh, góp phần xanh hóa môi trường sống; bảo vệ và phát
triển rừng, bảo vệ cây xanh hiện có; ngăn chặn triệt để tình trạng phá rừng,
khai thác rừng trái phép, chặt, phá cây xanh ven đường...
- Các hoạt động hưởng ứng Ngày lễ về
môi trường (như: Ngày Môi trường Thế giới (05/6), Chiến dịch làm cho Thế giới sạch
hơn (19/9), Ngày đa dạng sinh học (22/5), Tuần lễ biển và hải đảo Việt Nam
(01-08/6), Ngày đại dương thế giới (08/6),...) đã được tổ chức với nhiều hình
thức phù hợp, trong đó chú trọng thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng
với nhiều nội dung phong phú. Nổi bật trong năm 2022, tỉnh Phú Yên phối hợp với
Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức chuỗi sự kiện hưởng ứng Ngày đại dương thế
giới, Tuần lễ Biển và Hải đảo cấp quốc gia.
- Từ năm 2018, tỉnh phát động chiến dịch
“Môi trường xanh” được người dân, thanh niên tích cực hưởng ứng. Cho đến nay
các đội nhóm tình nguyện ngày càng lớn mạnh, với nhiều hình thức tuyên truyền
đã thu hút sự quan tâm của cộng đồng dần hình thành thói quen giữ gìn vệ sinh
chung. Chiến dịch này sẽ góp phần thúc đẩy, cổ vũ mục tiêu
12 triệu cây trồng phân tán của Đề án 15 triệu cây xanh giai đoạn 2021-2025 của
tỉnh Phú Yên.
- Hợp tác với các Tổ chức môi trường
trong và ngoài nước:
+ Trong năm 2021, tỉnh Phú Yên tiếp tục
thu hút các nguồn tài trợ từ các tổ chức phi chính phủ phục vụ công tác quản lý
hoạt động thu gom, lưu trữ và xử lý rác thải có nguy cơ lây nhiễm Covid-19, cụ
thể: Tổ chức quốc tế về bảo tồn thiên nhiên (WWF) hỗ trợ các thùng rác với số
tiền 225.350.000 đồng, Trung tâm hỗ trợ phát triển xanh (GreenHub) đã hỗ trợ với
số tiền 4.500 USD.
+ Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường
tham mưu phối hợp với Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản - JICA tiếp tục triển
khai dự án xử lý bùn đáy vịnh Xuân Đài và tổ chức Hội nghị đánh giá kết quả vào
tháng 9/2022, theo đó tiếp tục đề xuất với JICA và các đơn vị tài trợ của JICA
tiếp tục thực hiện hợp phần 2 của dự án để nhân rộng điểm xử lý bùn đáy.
+ Chỉ đạo UBND thành phố Tuy Hòa chủ
trì phối hợp với Tổ chức quốc tế về bảo tồn thiên nhiên (WWF) triển khai mô
hình phân loại rác tại Chợ Phường 7, thành phố Tuy Hòa.
+ Tổ chức Chương trình sơ kết đánh
giá kết quả phối hợp giữa UBND tỉnh và Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga về nghiên
cứu bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ các hệ sinh thái trên địa bàn tỉnh Phú
Yên nhân tổ chức chuỗi sự kiện Tuần lễ Biển và Hải đảo cấp
quốc gia hưởng ứng Ngày đại dương thế giới năm 2022 tại Phú Yên.
+ Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tham mưu phối hợp với Cơ quan hợp tác kỹ thuật quốc tế Pháp ra quân
Chiến dịch “Vệ sinh môi trường biển” tại thị xã Sông Cầu, thuộc khuôn khổ dự án
thí điểm mô hình “Thu gom rác thải bằng tàu đánh cá lưới kéo” tại cảng cá Dân
Phước vào tháng 3/2022.
Các hoạt động trên đã góp phần nâng
cao nhận thức, hiểu biết về BVMT, đa dạng sinh học đến các đối tượng người dân,
nhất là thanh niên, doanh nghiệp..., từng bước nâng cao hiệu quả trong sự nghiệp
BVMT, bảo tồn sự đa dạng sinh học của tỉnh.
1.3. Công tác thanh tra, kiểm
tra thực thi luật bảo vệ môi trường, kiểm
soát ô nhiễm môi trường
1.3.1. Về công tác thanh tra, kiểm
tra
Công tác theo dõi, kiểm tra được thực
hiện thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất với mục tiêu kịp thời hướng dẫn doanh
nghiệp thực hiện và xử lý khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật; phần lớn các doanh
nghiệp đều chấp hành đầy đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật về BVMT (trước
và trong khi triển khai dự án), đã đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải, tổ chức giám sát môi trường.
Tuy nhiên, có lúc vẫn xảy ra tình trạng một số cơ sở sản xuất thực hiện không
đúng, không đầy đủ các quy định pháp luật về môi trường. Các trường hợp này đã
kiểm tra, hướng dẫn khắc phục các vi phạm ngay khi phát hiện; đến nay các vấn đề
ô nhiễm này đã được giải quyết dứt điểm, không còn tình trạng tái diễn để trở
thành điểm nóng về môi trường.
Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thường
xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường; đồng thời
nhắc nhở, hướng dẫn và xử lý vi phạm hành chính, cụ thể:
- Năm 2021: Chỉ đạo Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tiến hành kiểm tra 20 cơ
sở theo kế hoạch; tuy nhiên, do tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp
nên tiến hành kiểm tra 10/20 cơ sở. Số lượng đơn phản ánh là 08 đơn, trong đó Sở
Tài nguyên và Môi trường tiến hành kiểm tra 05 đơn, còn lại chuyển cho địa
phương giải quyết theo thẩm quyền. Nhìn chung các cơ quan chức năng đã kịp thời
có biện pháp ngăn chặn, không để xảy ra điểm nóng, tạo dư
luận không tốt trong cộng đồng. Kết quả trong năm 2021 xử phạt tổng 09 cơ sở, với
số tiền 1.997.744.468 đồng (Một tỷ, chín trăm
chín mươi bảy triệu, bảy trăm bốn mươi bốn nghìn, bốn trăm sáu mươi tám đồng), cụ thể:
+ 04 Đơn vị liên quan đến chậm ký quỹ
cải tạo phục hồi môi trường với số tiền 3.744.468 đồng (Công ty Cổ phần
XD-TM Trung Tây Nguyên; Công ty TNHH Bảo Trân; Công ty Cổ phần VLXD Phú Yên; Tổng
Công ty Thành Trung - Công ty cổ phần);
+ Phạt liên quan đến xả nước thải,
khí thải vượt chuẩn với số tiền 550 triệu đồng (Công ty TNHH Điều Đại Hưng
Phát, 02 lần phạt: 300 triệu đồng và 250 triệu đồng);
+ Phạt liên quan đến xả thải vượt quy
chuẩn với số tổng số tiền 821 triệu đồng (Công ty TNHH SX-TM-VT Trí Huệ, 02
lần phạt: 457 triệu đồng và 364 triệu đồng);
+ Phạt đối với các hành vi thực hiện
không đúng một trong các nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường; thực hiện
giám sát định kỳ không đúng, không đầy đủ; xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật
với tổng số tiền 273 triệu đồng (Công ty TNHH MTV Thương mại Thanh Trang);
+ Phạt liên quan đến xả thải vượt quy
chuẩn với số tổng số tiền 140 triệu đồng (Trung tâm giống nông nghiệp thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn);
+ Phạt đối với hành vi xả nước thải
chăn nuôi heo có chứa các thông số môi trường vượt quy chuẩn cho phép với số tiền
210 triệu đồng (Hộ gia đình Phạm Thị Hồng Phấn).
- Năm 2022: Qua công tác nắm bắt tình
hình và thực hiện công tác thanh tra đã kịp thời phát hiện và có biện pháp ngăn
chặn, kết quả tiến hành xử phạt một số tổ chức, cá nhân
như sau:
+ Trang trại chăn nuôi cho thuê
12.000 heo thịt Thanh Trang của Công ty TNHH MTV TM Thanh Trang: Tiếp nhận phản
ánh của công dân, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Sơn
Hòa đã phối hợp với địa phương kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính về lĩnh vực
môi trường với số tiền 25.000.000 theo Quyết định số 1777/QĐ-UBND ngày
15/7/2022 của UBND huyện Sơn Hòa, buộc khắc phục chấm dứt tình trạng xả nước thải
ra môi trường.
+ Trang trại chăn nuôi heo gia công
C.P.F của ông Huỳnh Văn Đức: Ngày 14/9/2022, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp
UBND huyện Sơn Hòa, UBND xã Sơn Phước làm việc tại trang trại; đề nghị chủ
trang trại khẩn trương khắc phục 04 hồ chứa phát sinh ở khu vực Đông Bắc dự án,
trả lại hiện trạng đất ban đầu của dự án, thường xuyên duy tu, vận hành hệ thống
xử lý nước thải, vệ sinh chuồng trại, xử lý mùi hôi,... trước ngày 29/9/2022.
Tuy nhiên, qua kiểm tra, trang trại chưa khắc phục và bị xử lý vi phạm hành
chính với số tiền 35.000.000 đồng theo Quyết định số 2915/QĐ-UBND ngày
28/10/2022 của UBND huyện Sơn Hòa.
+ Trang trại chăn nuôi heo gia công hộ
gia đình ông Nguyễn Văn Tạo: Năm 2021, Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường tiến
hành thanh tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên và môi trường đối với
trang trại. Kết quả thanh tra, dự án chưa thực hiện báo cáo giám sát môi trường,
kho chứa chất thải nguy hại thực hiện chưa đúng quy định, chưa đăng ký giấy
phép xin khai thác nước ngầm theo quy định; Đoàn thanh tra đã có Quyết định xử
phạt với số tiền 35.000.000 đồng. Hiện nay trang trại này đã khắc phục các tồn
tại theo biên bản làm việc của Đoàn thanh tra.
+ Trang trại chăn nuôi heo gia công của
Công ty TNHH Xây dựng và TM Khánh Nguyên: Năm 2019, Thanh tra Sở Tài nguyên và
Môi trường kiểm tra xử lý vi phạm hành chính theo Quyết định số 50/QĐ-Ttra ngày
27/12/2019 với số tiền 10.000.000 đồng. UBND huyện Sơn Hòa đã nhiều lần nhắc nhở
nhưng chủ trang trại vẫn chưa khắc phục. Ngày 10/3/2022, UBND huyện Sơn Hòa có
Báo cáo số 59/BC-UBND kiến nghị cơ quan chức năng thu hồi chủ trương dự án; đến
nay cơ quan chuyên môn đang thu thập hồ sơ để giải quyết theo kiến nghị của
UBND huyện Sơn Hòa.
+ Trang trại heo thịt 6000 con của
Công ty TNHH chăn nuôi Sông Hinh: Năm 2022, Thanh tra Sở Tài
nguyên và Môi trường xử lý vi phạm hành chính theo Quyết định số 05/QĐ-XPVPHC
ngày 28/01/2022 với số tiền 70.000.000đ, với hành vi thực hiện không đúng,
không đầy đủ nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM).
+ Trang trại nuôi heo nái của Công ty
Cổ phần đầu tư Sơn An: Năm 2022, Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường xử lý vi
phạm hành chính theo Quyết định số 10/QĐ-XPVPHC ngày 09/06/2022 với số tiền
70.000.000 đồng, với hành vi thực hiện không đúng, không đầy đủ nội dung báo
cáo đánh giá tác động môi trường.
1.3.2. Về Báo cáo ĐTM, kế hoạch
BVMT, đề án BVMT cải tạo phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản
- Năm 2021: Tổng số hồ sơ tiếp nhận
là 54 hồ sơ (Báo cáo ĐTM 35 hồ sơ, xác nhận hoàn thành 8 hồ sơ, kế hoạch
BVMT 3 hồ sơ, đăng ký chủ nguồn chất thải
nguy hại 8 hồ sơ).
- Năm 2022: Tổng hồ sơ tiếp nhận là
61 hồ sơ (Báo cáo ĐTM 38 hồ sơ, Giấy phép
môi trường là 23 hồ sơ). Các hồ sơ được giải quyết đảm
bảo thời gian theo quy định.
- Hiện nay việc tiếp nhận và trả kết
quả các hồ sơ về môi trường được thực hiện theo Quyết định số 355/QĐ-UBND ngày
15/3/2022 của UBND tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính đã được chuẩn hóa
thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường. Để rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ, UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Tài
nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng thẩm định báo cáo ĐTM, Quyết định phê
duyệt phương án cải tạo phục hồi môi trường/phương án cải tạo phục hồi bổ sung
đối với dự án thuộc đối tượng lập Kế hoạch BVMT theo Quyết định số 563/QĐ-UBND
ngày 21/4/2022 của UBND tỉnh.
- Công tác thẩm định Báo cáo đánh giá
tác động môi trường, Giấy phép môi trường được thực hiện thông qua Hội đồng, gồm
các thành viên là đại diện các cơ quan quản lý nhà nước, đại diện địa phương và
các chuyên gia độc lập trong lĩnh vực môi trường, ngoài ra còn mời UBND cấp xã
nơi thực hiện dự án tham dự và cho ý kiến. Qua đó, công tác thẩm định, phê duyệt
hồ sơ môi trường ngày càng được nâng cao về chất lượng và trở thành công cụ hữu
hiệu để thực hiện công tác quản lý môi trường.
1.3.3. Về công tác quan trắc môi
trường
Hiện nay, tổng số vị trí quan trắc
môi trường năm 2022 là 251 vị trí (tăng 4 vị trí so với 247 vị trí của năm
2021), với tần suất 3 lần/năm. Các điểm quan trắc cụ thể như sau: 41 vị trí
quan trắc môi trường nước dưới đất; 59 vị trí quan trắc môi trường nước mặt lục
địa; 17 vị trí quan trắc môi trường đất; 72 vị trí quan trắc nước biển ven bờ;
59 vị trí quan trắc môi trường không khí xung quanh; 03 vị trí quan trắc môi
trường trầm tích.
Kết quả đợt 1
quan trắc năm 2022 cho thấy:
- Chất lượng không khí: So sánh cùng
đợt quan trắc với năm 2020 và 2021 thì nồng độ các chất ô
nhiễm có xu hướng tăng do khí thải ở các loại phương tiện vận tải, tuy nhiên chỉ
vượt chuẩn ở một vài nơi có mật độ giao thông cao. Nhìn chung chất lượng môi trường
không khí xung quanh là tốt, nồng độ các chất ô nhiễm còn thấp hơn quy chuẩn.
- Chất lượng môi trường nước dưới đất:
So sánh với kết quả quan trắc đợt 1 năm 2020 và năm 2021 thì chất lượng môi trường
nước dưới đất đợt 1 năm 2022 có xu hướng giảm nồng độ ô nhiễm và số lượng vị
trí ô nhiễm.
- Chất lượng nước mặt: So sánh cùng kỳ
kết quả quan trắc đợt 1 năm 2022 với kết quả quan trắc đợt
1 năm 2021 và 2020, nhìn chung chất lượng nước mặt có chiều hướng chuyển biến tốt
hơn.
- Qua kết quả quan trắc chất lượng
môi trường nước biển ven bờ đợt 1 năm 2022 có 3/10 thông số bị ô nhiễm (NH4+,
TSS, PO43-); so sánh cùng kỳ quan trắc năm 2021 giảm xuống thông số Coliform.
Ngoài ra đa số nồng độ của các thông số ô nhiễm giảm so với năm 2020.
- Chất lượng đất: So sánh với các đợt
quan trắc cùng kỳ năm 2020 và 2021, hàm lượng Cd đợt 1 năm 2022 có xu hướng
tăng so với năm 2020, 2021.
Hiện nay, Sở Tài nguyên và Môi trường
đang tiến hành các quá trình tổng kết đánh giá kết quả công tác quan trắc cả năm 2022
1.3.4. Về thu phí môi trường
Để việc triển khai thu phí kịp thời
và đúng thời gian theo Nghị định số 53/2020/NĐ-CP ngày 05/5/2020 của Chính phủ
về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải (thay thế Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính phủ), Sở Tài nguyên và Môi trường đã có văn bản hướng dẫn thực hiện thu phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp gửi UBND các huyện, thị xã,
thành phố và các cơ sở triển khai thực hiện (tại Công văn số 230/STNMT-MT
ngày 28/01/2021 và số 231/STNMT-MT ngày 28/01/2021). Nhìn chung, qua thời
gian áp dụng triển khai thực hiện việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải công nghiệp, cho đến nay phần lớn các đơn vị sản xuất đã chủ động hơn
trong việc kê khai, nộp phí BVMT đối với nước thải. Các đơn vị sản xuất đã thực
hiện xây dựng, lắp đặt hệ thống xử lý nước thải xử lý đạt quy chuẩn trước khi
thải ra môi trường; sử dụng tiết kiệm nguồn nước hoặc tái sử dụng nguồn nước
sau xử lý.
Thu phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải công nghiệp đạt kết quả như sau: Năm 2021 là 450.234.697 đồng; năm 2022 là
349.751.000 đồng. Đối với phí thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường,
tình hình thu phí như sau: năm 2021 là 370.500.000 đồng; năm 2022 là
371.500.000 đồng.
1.4. Lồng ghép BVMT vào chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển
- Trong thời gian qua, các chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh được thẩm định Báo cáo đánh
giá môi trường chiến lược, thẩm định và phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi
trường theo quy định của pháp luật. Các chương trình, quy hoạch, kế hoạch được
lồng ghép công tác BVMT vào trước khi phê duyệt thực hiện.
- Đối với Chương trình MTQG nông thôn
mới: Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan tiến hành hướng dẫn, đôn đốc các xã thực hiện các chỉ tiêu 17 về môi trường
nhằm đạt được mục tiêu theo hướng dẫn của bộ tiêu chí môi trường. Đến nay có 63/83 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 64/83 xã đạt tiêu chí môi
trường, 15 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 02 huyện được công nhận huyện đạt
chuẩn nông thôn mới.
- Bên cạnh đó, các sở, ban ngành đã lồng
ghép hài hòa và hiệu quả các nhiệm vụ được phân công theo Kế hoạch hành động của
tỉnh Phú Yên thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững (ban
hành theo Quyết định số 1273/QĐ-UBND ngày
21/6/2018 của UBND tỉnh), lộ trình thực hiện các mục
tiêu phát triển bền vững tỉnh Phú Yên đến năm 2030 (ban hành theo Quyết định
số 1633/QĐ-UBND ngày 10/10/2019 của UBND tỉnh).
- Các nội dung BVMT được xây dựng, thẩm
định, phê duyệt đồng thời với các nội dung của quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh; bảo đảm tỷ lệ vốn đầu tư cho
công tác BVMT phù hợp để thực hiện các yêu cầu về BVMT trong tổng vốn đầu tư của
dự án phát triển.
- Thực hiện rà soát các quy hoạch, kế
hoạch, các chương trình, dự án hiện chưa đáp ứng các yêu cầu về BVMT, đảm bảo
phát triển bền vững. Không đưa vào xây dựng, vận hành, khai thác các cơ sở chưa
đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về BVMT
1.5. Phối hợp trong công tác quản
lý môi trường giữa các cấp, các ngành, tổ chức
Quá trình phối hợp các Sở, ngành liên
quan và UBND huyện, thị xã, thành phố ngày một chặt chẽ, nhịp nhàng, phát huy
hiệu quả, nhất là trong công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng
về BVMT, giám sát, phát hiện, xử lý và khắc phục các vi phạm, góp phần BVMT của
tỉnh ngày một tốt hơn.
Ngoài ra, nhằm tăng cường vai trò Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các thành viên trong giám sát hoạt động bảo
vệ môi trường theo Quyết định số 217-QĐ/TW ngày 12/12/2013
của Bộ Chính trị về ban hành quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận
Tổ quốc Việt nam và các đoàn thể chính trị - xã hội; định kỳ hàng năm, Ban Thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức giám sát công tác quản lý nhà nước
về BVMT tại các cơ quan quản lý nhà nước cấp xã, Khu công
nghiệp và các doanh nghiệp nhạy cảm về môi trường. Bên cạnh đó, UBND tỉnh kịp
thời nắm bắt và trả lời, giải quyết thỏa đáng các ý kiến, kiến nghị của Ủy ban
MTTQ Việt Nam tỉnh tổng hợp từ kiến nghị, phản ánh của các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn tỉnh.
1.6. Đội ngũ cán bộ làm công
tác quản lý môi trường
- Ở cấp tỉnh: Đơn vị quản lý
nhà nước về môi trường bao gồm: Sở Tài nguyên và Môi trường, BQL Khu kinh tế
Phú Yên và Công an tỉnh. Tổng số cán bộ quản lý môi trường cấp tỉnh là 33 người,
trong đó: Chi cục Bảo vệ môi trường - Sở Tài nguyên và Môi trường 12 người;
Phòng Quy hoạch, Xây dựng và Môi trường - BQL Khu Kinh tế Phú Yên 03 người;
Phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường - Công an tỉnh 18 người.
- Ở cấp huyện: Hiện nay, mỗi Phòng Tài nguyên và Môi
trường các huyện, thị xã, thành phố đều có biên chế từ 1 đến
3 công chức làm công tác tham mưu quản lý nhà nước về môi
trường và kiêm nhiệm thêm lĩnh vực tài nguyên nước, khoáng sản, khí tượng thủy
văn, biến đổi khí hậu, biển và hải đảo (đối với các huyện có biển, đảo).
- Ở cấp xã: Tại cấp xã không
có công chức chuyên trách về môi trường, chủ yếu công chức địa chính làm công
tác kiêm nhiệm tham mưu quản lý nhà nước về môi trường, địa chính, xây dựng.
Đánh giá:
Số lượng cán bộ, công chức tham mưu
quản lý nhà nước về lĩnh vực môi trường trên địa bàn tỉnh chưa đáp ứng được
công tác quản lý môi trường hiện nay. Trong thời gian đến, nhìn chung lực lượng
cán bộ, công chức làm công tác quản lý về môi trường vẫn còn thiếu và hiện phải
kiêm nhiệm thêm nhiều công việc khác gây khó khăn trong công tác quản lý nhà nước
lĩnh vực môi trường trong những năm tiếp theo.
1.7. Công tác xử
lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
Đến nay đã có 07/08 cơ sở hoàn thành
việc thực hiện các biện pháp xử lý ô nhiễm triệt để gồm: Nhà máy điện Tuy
hòa - Công ty điện lực 3; Bệnh viện Đa khoa huyện Đồng Xuân; Trung tâm y tế thị
xã Tuy Hòa cũ (nay là Bệnh viện đa khoa khu vực Phú Lâm (Tuy hòa)); Trung
tâm y tế huyện Tuy Hòa cũ - đã giải thể; Bệnh
viện Đa khoa thị xã Sông Cầu; Trung tâm Dịch vụ công ích - Ban quản lý Khu kinh
tế Phú Yên; Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Phú
Yên. Đối với Bãi rác thành phố
Tuy Hòa, hiện HĐND thành phố Tuy Hòa đã chấp thuận đầu tư dự án “Hệ thống xử
lý nước thải bãi chôn lấp chất thải rắn sinh
hoạt thành phố Tuy Hòa” để làm cơ sở xác nhận hoàn
thành ô nhiễm nghiêm trọng cho Bãi rác thành phố Tuy Hòa; các Sở, ban ngành tỉnh
đang hỗ trợ UBND thành phố Tuy Hòa triển khai dự án trên.
1.8. Quản lý chất thải
1.8.1. Đối với chất thải rắn sinh
hoạt
Lượng phát sinh: Lượng chất thải rắn
sinh hoạt phát sinh trên địa bàn tỉnh năm 2022 là khoảng 672 tấn/ngày (thành
phố Tuy Hòa khoảng 170 tấn/ngày, thị xã Sông
Cầu khoảng 154 tấn/ngày, thị xã Đông Hòa 100 tấn/ngày, 06 huyện, thị còn lại khoảng 248 tấn/ngày), khối lượng được thu gom khoảng 485 tấn/ngày, đạt tỷ lệ 76%. So với năm
2021, khối lượng chất thải được thu gom tăng 37 tấn, đã góp phần cải thiện đáng
kể chất lượng môi trường, đặc biệt khu vực nông thôn.
Công tác xã hội hóa hoạt động thu gom
rác thải được đẩy mạnh, số lượng tổ chức, cá nhân tham gia đã tăng lên đáng kể.
Chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh hiện đang được xử lý bằng phương pháp
chôn lấp, đốt. Toàn tỉnh hiện nay có 20 bãi chôn lấp chất thải tập trung, có 03
bãi chôn lấp hợp vệ sinh đang hoạt động (Bãi rác Thọ Vức, thành phố Tuy Hòa;
Bãi rác thị xã Sông Cầu và Bãi rác thị xã Đông Hòa). Giai đoạn 2021-2022, số
lượng và chất lượng bãi chôn lấp và phương pháp xử lý chưa có sự chuyển biến
đáng kể.
1.8.2. Đối với chất thải y tế
Tổng lượng chất thải nguy hại y tế
phát sinh khoảng 16.388 tấn/năm. Hiện nay, công trình xử lý chất thải y tế hợp
vệ sinh đối với bệnh viện đa khoa các cấp, bệnh viện chuyên khoa đã được đầu tư
và đi vào hoạt động. Đối với các cơ sở y tế nhỏ lẻ, trạm y tế cấp huyện,... được
Sở Y tế hướng dẫn xử lý chung với lò đốt tại các bệnh viện hoặc xử lý tại chỗ.
Đối với chất thải do y tế phát sinh từ
dịch bệnh Covid-19 tại các cơ sở y tế, khu vực điều trị và chăm sóc bệnh nhân
và khu vực cách ly đã được thu gom, vận chuyển, xử lý an toàn theo quy định. Chất
thải sau khi được phân loại, thu gom được xử lý bằng 2 phương pháp chính gồm xử
lý bằng lò đốt chất thải y tế và hợp
đồng với các đơn vị chức năng để thu gom.
1.8.3. Đối với chất thải nguy hại
(CTNH)
Tổng lượng chất
thải nguy hại phát sinh và được thu gom xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường
bình quân hàng năm là 16.444,9 tấn (trong đó: chất thải từ y tế là 16.388 tấn,
chất thải từ hoạt động công nghiệp là 56,9 tấn).
Lượng CTNH phát sinh trên mỗi cơ sở
không nhiều, trên địa bàn tỉnh hiện chưa có đơn vị thu gom và xử lý nên việc phải
thuê các đơn vị từ thành phố Hồ Chí Minh hoặc các tỉnh khác thực hiện thu gom,
xử lý CTNH gặp khó khăn cho doanh nghiệp vì chi phí xử lý cao. Các cơ sở đều thực
hiện việc bố trí kho chứa theo đúng quy định, hợp đồng với đơn vị ngoài tỉnh có
chức năng thu gom, xử lý.
1.8.4. Bao bì thuốc bảo vệ thực vật
sau sử dụng
Tổng số bể để thu gom bao bì thuốc bảo
vệ thực vật sau sử dụng trên toàn tỉnh là 1.123 bể. Nhờ vậy, tình trạng vứt bao
bì thuốc bảo vệ thực vật trên đồng ruộng đã được hạn chế,
ý thức của nông dân trong công tác bảo vệ môi trường đã có nhiều chuyển biến.
1.9. Bảo vệ đa dạng sinh học
Trong thời gian qua, tỉnh đã xây dựng
cơ chế tổ chức, quản lý, bảo vệ và sử dụng bền vững các khu rừng đặc dụng; ban
hành các chương trình, dự án và hệ thống giải pháp thực thi nhằm bảo tồn và
phát triển các loài động, thực vật quý hiếm, đặc hữu tại Khu bảo tồn thiên
nhiên Krông Trai và Khu văn hóa - lịch sử - môi trường Đèo Cả. Đối với rừng ngập
mặn ven đầm, tỉnh đang triển khai việc phục hồi nhằm bảo vệ và phát triển nguồn
lợi thủy sản tại đầm Ô Loan và Cù Mông, về xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh
học, tỉnh Phú Yên đã hoàn thành cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học rừng và cơ sở dữ
liệu về đa dạng sinh học vùng biển ven bờ.
1.10. Tăng cường hợp tác trong
nước và quốc tế để thu hút các nguồn lực về bảo vệ môi trường
Đã thu hút được sự hợp tác của nhiều
tổ chức như:
- Tổ chức về bảo tồn thiên nhiên quốc
tế tại Việt Nam (WWF) hỗ trợ Phú Yên trong hoạt động giảm thiểu chất thải nhựa
giai đoạn năm 2020 - 2025.
- Tổ chức Quỹ môi trường toàn cầu GEF
triển khai dự án “Tăng cường năng lực cộng đồng trong bảo tồn quần thể rạn san
hô Hòn Yến, huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên”, thời gian thực hiện
dự án từ năm 2020 - 2021 và đang tiếp tục hỗ trợ giai đoạn
02; Dự án “Thúc đẩy Giao thông xanh góp phần xây dựng Thành phố Tuy hòa xanh,
thông minh, phát triển bền vững”.
- Phối hợp với Trung tâm nhiệt đới Việt
- Nga hỗ trợ tăng cường quản lý và bảo tồn hệ sinh thái
san hô, cỏ biển.
- Phối hợp Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật
Bản JICA hỗ trợ triển khai xử lý bùn đáy, ô nhiễm môi trường Vịnh Xuân Đài.
Qua đó, đã tạo được sự chuyển biến mạnh
mẽ của cộng đồng về trách nhiệm, ý thức BVMT và tăng cường cơ sở vật chất cũng
như trang thiết bị kỹ thuật để thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước về môi
trường trên địa bàn tỉnh.
1.11. Đánh giá tình hình triển
khai các nhiệm vụ BVMT của địa phương theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
1.11.1. Nghị quyết số 06/NQ-CP
ngày 21/01/2021 của Chính phủ về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị
quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường theo Kết luận số 56-KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ
Chính trị
- Hoàn thành nhiệm vụ “Xây dựng, cập
nhật Kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn
đến năm 2050 của tỉnh Phú Yên”.
- Ban hành Quyết định số 615/QĐ-UBND
ngày 06/5/2021 của UBND tỉnh về Kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy
văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
trên cơ sở nhiệm vụ “Xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới Khí tượng thủy văn
chuyên dùng trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.
- Các mô hình phân loại, giảm thiểu
rác thải dựa vào cộng đồng được khởi động và ngày càng phát triển. Cho đến nay,
một số mô hình đã hoạt động hiệu quả ổn định và đang trở
thành điểm sáng cho công tác phân loại, giảm thiểu rác là: (1) Mô hình trường học
phân loại, giảm thiểu rác thải tại trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh; (2)
Mô hình cơ sở khách sạn phân loại, tái chế rác thành nước tẩy rửa sinh học tại
khách sạn Kaya; (3) Mô hình khu dân cư phân loại, tái chế rác
thành phân compost tại huyện Phú Hòa (các xã Hòa An, Hòa Quang Bắc), huyện Tuy
An (các xã An Cư, An Hòa Hải, An Hiệp, An Ninh Đông), huyện Tây Hòa (xã Hòa Đồng),
thị xã Sông Cầu (phường Xuân Phú), thị xã Đông Hòa (xã Hòa
Thành), huyện Sông Hinh (xã Sơn Giang), thành phố Tuy Hòa
(xã Bình Ngọc); (4) Mô hình Câu lạc bộ tự quản về môi trường tái chế rác thành
nước rửa chén sinh học tại xã Bình Ngọc, thành phố Tuy Hòa.
1.11.2. Tình hình triển khai Chỉ
thị 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về BVMT
Theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg
ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ, bãi rác thành phố Tuy Hòa do thiếu kinh
phí nên chưa hoàn tất hệ thống xử lý nước thải theo tiến độ. Hiện nay UBND tỉnh
đã phân bổ vốn và chỉ đạo UBND thành phố Tuy Hòa thực hiện dự án đầu tư nâng cấp
hệ thống xử lý nước thải từ rỉ rác. Ngoài ra, thành phố Tuy Hòa được đầu tư và
đưa vào vận hành hệ thống thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt tập trung với
công suất 4.000 m3/ngày đêm, đến nay công suất hoạt động khoảng 800
m3/ngày đêm và đang tiếp tục mở rộng mạng lưới thu gom để tăng công
suất hoạt động.
Các Khu Công nghiệp trên địa bàn tỉnh
(gồm: KCN Đông Bắc Sông Cầu khu vực I, II, KCN An Phú và
KCN Hòa Hiệp) và 100% khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt
quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
Số lượng cơ sở y
tế trên địa bàn tỉnh là 15 cơ sở, gồm: 05 Bệnh viện tuyến tỉnh (Bệnh viện Đa khoa, Bệnh viện Sản Nhi, Bệnh viện Y học Cổ truyền, Bệnh viện Phục hồi chức năng, Bệnh viện Mắt), 01 Trung tâm Da liễu, 09 Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố;
tỷ lệ cơ sở y tế có hệ thống xử lý nước thải đạt 100%.
Nhằm phân công rõ trách nhiệm trong
việc tổ chức triển khai, hoàn thành tốt mục tiêu được giao tại Chương trình
hành động số 08-CTr/TU của Tỉnh ủy tăng cường công tác bảo vệ môi trường, phấn
đấu xây dựng tỉnh Phú Yên trở thành điểm đến xanh, sạch, đẹp, thân thiện với
môi trường, UBND tỉnh Phú Yên đã ban hành Kế hoạch số 78/KH-UBND ngày
04/4/2022. Theo đó, phấn đấu đến năm 2025, thực hiện hoàn thành, vượt các chỉ
tiêu về bảo vệ môi trường theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ
XVII đã đề ra, cụ thể:
- Tỷ lệ dân số đô
thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung đạt 95%; tỷ lệ dân
số nông thôn được tiếp cận nước sạch theo quy chuẩn quốc gia trên 60%.
- 100% khu công nghiệp, khu công nghệ
cao, cụm công nghiệp có đầu tư cơ sở hạ tầng, có hệ thống xử lý nước thải tập
trung và hệ thống quan trắc nước thải tự động có đường truyền dữ liệu về cơ
quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực môi trường để kiểm tra, giám sát.
- 100% chất thải rắn y tế được xử lý
đạt tiêu chuẩn.
- Chất thải rắn được thu gom, xử lý
đúng quy định, cụ thể:
+ 98% chất thải rắn đô thị được thu
gom, xử lý đúng quy định, trong đó ít nhất 40% được xử lý bằng công nghệ hiện đại.
+ Ít nhất 40% chất thải rắn nông thôn
được thu gom, xử lý đạt chuẩn.
- Trồng 12 triệu cây xanh phân tán, 3
triệu cây rừng; nâng tỷ lệ che phủ rừng đạt khoảng 48%.
- Phục hồi, trồng mới rừng ngập mặn tại
các khu vực ven đầm, vịnh (đầm Cù Mông, đầm Ô Loan, vịnh Xuân Đài), trong đó ở
đầm Ô Loan khoảng 50 ha.
- 100% hộ gia đình hiểu biết, có kiến
thức bảo vệ môi trường sống và thích ứng với biến đổi khí hậu.
II. Đánh giá tình
hình thực hiện nhiệm vụ, dự án BVMT và sử dụng ngân sách sự nghiệp môi trường
năm 2021-2022
2.1. Tình hình thực hiện kế hoạch
và dự toán ngân sách sự nghiệp môi trường năm 2021-2022 (Phụ lục 1)
Tổng kinh phí sự nghiệp môi trường
trên địa bàn tỉnh năm 2021-2022 là 85,052 tỷ đồng; trong đó: năm 2021 là 35,846
tỷ đồng, năm 2022 là 49,206 tỷ đồng. Mức phân bổ tuy có tăng so với với các năm
trước nhưng so với nhu cầu như hiện nay mới chỉ giải quyết được một số nhiệm vụ
bảo vệ môi trường mang tính cấp bách như:
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về môi trường; tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về bảo vệ môi trường.
- Thu gom, xử lý một phần chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ một số mô hình điểm về thu
gom chất thải rắn nông thôn.
- Thực hiện các nhiệm vụ, dự án phục
vụ công tác quản lý môi trường.
Do vậy, hiện nay UBND cấp huyện mới
chỉ tập trung cho hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt, chưa đủ kinh phí để
xử lý ô nhiễm môi trường khu vực đầm, vịnh, nuôi trồng thủy
sản, kênh, mương,...
2.2. Đánh giá tình hình thực hiện
nhiệm vụ BVMT giai đoạn năm 2021-2022
2.2.1. Thuận lợi:
- Cơ sở pháp lý về quản lý nhà nước
BVMT được củng cố và tăng cường đã giúp cho công tác quản
lý, kiểm soát môi trường chặt chẽ và đạt hiệu quả hơn.
- Được sự chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ
về chuyên môn của Bộ Tài nguyên và Môi trường; sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của
Tỉnh ủy, sự giám sát của HĐND tỉnh về thực hiện nhiệm vụ BVMT trên địa bàn tỉnh.
- Ý thức về BVMT của các cơ sở, doanh
nghiệp và người dân ngày một nâng lên, thúc đẩy công tác BVMT ngày càng phát
triển sâu rộng.
2.2.2. Khó khăn:
- Số lượng công chức thực hiện quản
lý nhà nước về lĩnh vực môi trường cấp tỉnh còn thiếu so với nhu cầu thực tế. Đối
với cấp huyện, xã thiếu về số lượng, còn kiêm nhiệm nhiều lĩnh vực, nên chức
năng quản lý nhà nước về môi trường chưa được thực hiện đồng đều ở các cấp.
- Đối với công tác quan trắc môi trường:
Với trang thiết bị, máy móc, dụng cụ lấy mẫu hiện trường và phân tích thí nghiệm
hiện tại cơ bản mới chỉ đáp ứng được hoạt động lấy mẫu và phân tích môi trường
nước (trừ phân tích kim loại nặng chưa thực
hiện được), tiếng ồn; đối với các loại môi trường khác
như: Không khí xung quanh, khí thải, đất, trầm tích, bùn từ hệ thống xử lý nước
thải,... phải thuê đơn vị bên ngoài tỉnh phân tích. Chưa có hệ thống quan trắc
tự động liên tục nước mặt, nước biển ven bờ và không khí. Do vậy, công tác dự
báo và cảnh báo ô nhiễm môi trường đôi lúc chưa kịp thời, số liệu quan trắc
không mang tính hệ thống nên về lâu dài gây khó khăn trong việc đánh giá diễn
biến chất lượng môi trường liên tục qua các năm của tỉnh.
- Một số cơ sở chưa thực hiện nghiêm
túc công tác xử lý chất thải theo báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy
phép môi trường, kế hoạch BVMT, đề án BVMT đã được phê duyệt, dẫn đến tình trạng
vi phạm về pháp luật môi trường còn xảy ra.
- Công tác xã hội hóa thu gom rác thải
tuy có sự phát triển nhưng lực lượng chính tham gia thu gom, vận chuyển, xử lý
chất thải rắn sinh hoạt chủ yếu là các đơn vị công ích nên hệ thống thu gom chất
thải rắn sinh hoạt chưa phủ hết khu vực nông thôn.
- Công nghệ xử lý chất thải rắn sinh
hoạt: Bãi rác được chôn lấp hợp vệ sinh nhưng cũng đang phát sinh vấn đề là
không xử lý được nước rỉ rác; hầu hết chất thải rắn sinh hoạt được xử lý bằng phương pháp chôn lấp kết hợp đốt thủ công, đang trở thành vấn đề môi
trường đáng quan tâm.
- Tại các đầm, vịnh chất thải từ hoạt
động sinh hoạt, nuôi trồng thủy sản chưa được thu gom triệt để đang gây ô nhiễm
môi trường, ảnh hưởng đến hoạt động nuôi trồng thủy sản của người dân.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH SỰ NGHIỆP
MÔI TRƯỜNG NĂM 2023-2025
I. Kế hoạch BVMT
năm 2023 và dự toán kinh phí giai đoạn 2023-2025 (Phụ lục 2 và Phụ lục 3)
Tổng kinh phí 03 năm là 153,069 tỷ đồng,
trong đó năm 2023 là 51,623 tỷ đồng, năm 2024 là 50,437 tỷ đồng, năm 2025 là
51,009 tỷ đồng.
1. Mục tiêu
- Triển khai các hoạt động bám sát
theo Chương trình hành động số 08-CTr/TU ngày 18/8/2021 của Tỉnh ủy về tăng cường
công tác bảo vệ môi trường, phấn đấu xây dựng tỉnh Phú Yên trở thành điểm đến
xanh, sạch, đẹp, thân thiện với môi trường.
- Tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ về
nhận thức trong các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, đoàn thể, doanh nghiệp và toàn cộng đồng về trách nhiệm, ý thức
BVMT.
- Giải quyết cơ bản tình trạng ô nhiễm môi trường ở các khu dân cư và các khu vực bị ô nhiễm
do chất thải rắn sinh hoạt, nuôi trồng thủy sản, do chất thải của các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, các làng nghề, bệnh viện,...
- Quản lý, kiểm soát chặt chẽ các nguồn
thải; phòng ngừa sự cố môi trường, phát sinh các điểm nóng về môi trường.
- Nhân rộng các mô hình, phong trào về
phân loại, giảm thiểu rác thải trên địa bàn tỉnh.
Bảng
1. Các chỉ tiêu môi trường giai đoạn 2022-2024
TT
|
Chỉ tiêu
|
2023
|
2024
|
2025
|
1
|
Duy trì tỷ lệ KCN đang hoạt động có
hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt Quy chuẩn, đạt 100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
2
|
Duy trì tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế đạt tiêu chuẩn đạt
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
3
|
Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt ở đô thị
|
96%
|
97%
|
98%
|
2. Giải pháp
Trên cơ sở các kết quả đạt được, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch và dự toán ngân sách sự
nghiệp BVMT năm 2023-2025 được thể hiện ở Phụ lục 2 và Phụ lục 3 kèm theo Kế hoạch
này. Nội dung của Kế hoạch cụ thể như sau:
2.1. Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức cộng đồng về BVMT
- Tăng cường vai trò Hội, đoàn thể để
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân thực hiện nếp sống
văn hóa thân thiện với môi trường, tự giác chấp hành các quy định của pháp luật
về BVMT, biến đổi khí hậu với các hình thức, nội dung tuyên truyền phong phú,
sinh động. Các hoạt động tuyên truyền cần ưu tiên tập trung vào hướng dẫn tái
chế, tái sử dụng, giảm thiểu rác thải tại nguồn, bảo vệ đa dạng sinh học, đặc
biệt tại khu vực ven biển.
- Tăng cường lồng ghép đưa tin, phát
sóng các nội dung về BVMT, biến đổi khí hậu trên Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh, Báo Phú Yên; chú trọng xây dựng chương trình chuyên đề định kỳ trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
2.2. Phòng ngừa, kiểm soát ô
nhiễm môi trường
- Tiếp tục triển khai thực hiện
chương trình quan trắc môi trường định kỳ hàng năm; tổng hợp số liệu, xây dựng
báo cáo về môi trường hàng năm theo quy định.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực hiện pháp luật về BVMT, bao gồm cả kiểm tra việc
thực hiện các nội dung trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê
duyệt và trong cam kết BVMT, kế hoạch BVMT.
- Rà soát, giám sát chặt chẽ các cơ sở
có nguồn thải lớn phải thực hiện lắp đặt hệ thống quan trắc tự động liên tục
theo quy định.
- Tăng cường triển khai thực hiện một
số nhiệm vụ, dự án phục vụ cho công tác kiểm soát, phòng ngừa ô nhiễm như: Rà
soát, trám lấp giếng không sử dụng; rà soát, cập nhật quy hoạch mạng lưới quan
trắc môi trường; xây dựng dự án thành lập khu bảo tồn đất ngập nước Hòn Yến,...
2.3. Xử lý các điểm gây ô nhiễm
môi trường, bức xúc ở địa phương
Định kỳ thường xuyên phát động các đợt
ra quân tình nguyện nhằm kêu gọi cộng
đồng tích cực tham gia các hoạt động vệ sinh môi trường góp phần xóa các điểm
gây bức xúc về ô nhiễm môi trường.
2.4. Tăng cường năng lực quản
lý nhà nước về BVMT
- Tiếp tục quán triệt, triển khai thực
hiện hiệu quả Kế hoạch số 53/KH-UBND ngày 28/02/2020 của
UBND tỉnh về thực hiện Công văn số 554-CV/TU ngày 08/11/2019 của Tỉnh ủy triển
khai Kết luận số 56-KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị khóa XII về tiếp tục
thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí
hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Phú
Yên; Kế hoạch số 78/KH-UBND ngày 04/4/2022 của UBND tỉnh về triển khai Chương
trình hành động số 08-CTr/TU ngày 18/8/2021 của Tỉnh ủy về tăng cường công tác
bảo vệ môi trường, phấn đấu xây dựng tỉnh Phú Yên trở thành điểm đến xanh, sạch,
đẹp, thân thiện với môi trường.
- Tăng cường năng lực quản lý cho cơ
quan chuyên môn và cán bộ BVMT các cấp thông qua đào tạo, tập huấn chuyên môn,
quản lý về BVMT,...
- Hỗ trợ hoạt động BVMT của các tổ chức
chính trị xã hội, nghề nghiệp.
- Xây dựng và triển khai các mô hình
BVMT, mô hình tự quản ở địa phương.
- Cập nhật và duy trì hoạt động của mạng
lưới quan trắc môi trường phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
- Hỗ trợ thực hiện
các dự án, nhiệm vụ hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường ở địa phương.
- Thể chế hóa các cơ chế, chính sách
về khuyến khích xã hội hóa, thu hút nguồn lực cho bảo vệ môi trường; khuyến
khích các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ
công tác BVMT, tập trung nghiên cứu và chuyển giao công nghệ xử lý chất thải, sản
xuất sạch, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường, các mô hình phát triển
kinh tế xanh.
- Xây dựng Chương trình nghiên cứu
khoa học và công nghệ phục vụ BVMT trong danh mục Chương trình khoa học và công
nghệ trọng điểm cấp tỉnh.
2.5. Quản lý chất thải
- Tiếp tục tăng cường năng lực công
tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt, đặc biệt là vùng nông thôn của tỉnh; tiếp
tục rà soát, đẩy mạnh xây dựng mô hình thí điểm về giảm thiếu chất thải rắn
sinh hoạt tại nguồn, phấn đấu mỗi địa phương hình thành 01 mô hình điểm về phân
loại rác.
- Tăng cường công tác thu gom, xử lý
bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng theo Quyết định số 2521/QĐ-UBND ngày
24/10/2016 của UBND tỉnh.
2.6. Bảo vệ đa dạng sinh học
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về đa dạng sinh học; kiểm tra, phát hiện, xử lý hành vi buôn bán và tiêu thụ
trái phép các loài động, thực vật nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ.
- Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn sự
xâm nhập của sinh vật ngoại lai, sinh vật biến đổi gen gây ảnh hưởng đến môi
trường.
- Chủ động lồng ghép quy hoạch bảo tồn
đa dạng sinh học vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh.
2.7. Thực hiện Chỉ
thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về BVMT
Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định
số 1073/QĐ-UBND ngày 30/5/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 về một số nhiệm vụ, giải
pháp cấp bách về BVMT trên địa bàn tỉnh.
II. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ được
phân công tại Kế hoạch này.
- Hướng dẫn, theo dõi việc triển khai
các nhiệm vụ được phê duyệt tại Kế hoạch này.
- Tổ chức lập, thẩm định và nghiệm
thu các dự án, đề án bảo vệ môi trường được giao chủ trì theo quy định tại Quyết
định số 31/2018/QĐ-UBND ngày 11/7/2018 của UBND tỉnh Phú Yên quy định về lập,
thẩm định, phê duyệt, nghiệm thu kết quả thực hiện dự án, nhiệm vụ sử dụng kinh
phí sự nghiệp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
- Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện Kế hoạch này để tham mưu, đề xuất, kiến nghị UBND tỉnh
xem xét, giải quyết; tổ chức tổng kết, sơ kết, báo cáo định kỳ.
2. Sở Tài chính
- Căn cứ các nhiệm vụ, dự án, đề án về
bảo vệ môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và trên cơ sở đề nghị của
các cơ quan, đơn vị liên quan, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp bảo
vệ môi trường theo quy định để các đơn vị triển khai thực hiện.
- Phân bổ dự toán chi thường xuyên bảo
vệ môi trường đối với ngân sách các huyện, thị xã, thành phố theo định mức;
tham mưu trình cấp có thẩm quyền phân bổ, giao dự toán theo quy định.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu UBND tỉnh điều phối các nguồn vốn cho các nhiệm vụ, dự án
triển khai thực hiện Kế hoạch Bảo vệ môi trường năm 2023 và giai đoạn 2023-2025
phù hợp với khả năng cân đối vốn của ngân sách tỉnh, quy định của Luật Đầu tư
công và các quy định khác có liên quan.
4. Các Sở, Ban, ngành, Hội đoàn thể
tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Trên cơ sở Kế hoạch này, tổng hợp
các nhiệm vụ được phân công (kèm theo dự toán kinh phí) vào Kế hoạch và
dự toán ngân sách 2023 của đơn vị. UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo
Phòng Tài nguyên và Môi trường xây dựng các nhiệm vụ, dự án, đề án về bảo vệ
môi trường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, đồng thời chỉ đạo
Phòng Tài chính - Kế hoạch cân đối bổ sung từ nguồn ngân
sách huyện để đảm bảo kinh phí thực hiện theo kế hoạch đã đề xuất; việc phân bổ,
giao dự toán phải đảm bảo trình tự, thủ tục theo quy định của Luật Ngân sách
Nhà nước và các văn bản quy định, hướng dẫn liên quan.
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch này và
báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh trước ngày 30/11/2023.
Trên đây là Kế hoạch về bảo vệ môi
trường tỉnh Phú Yên năm 2023 và tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2023-2025
từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường; UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các
Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên
quan nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi
trường (b/c);
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng TTĐT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT, To, ThTM.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Thị Nguyên Thảo
|
PHỤ LỤC 1
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
NĂM 2021 - 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 243/KH-UBND
ngày 30/12/2022 của UBND tỉnh Phú Yên)
Triệu
đồng
TT
|
Tên nhiệm vụ/dự án
|
Mục tiêu
|
Nội dung thực hiện
|
Cơ quan chủ trì thực hiện
|
Thời gian
|
Tổng kinh phí
|
Kinh phí cấp 2021
|
Kinh phí cấp 2022
|
Ghi chú
|
A
|
Nhiệm vụ
chuyên môn
|
|
2.457
|
1.380
|
|
I.
|
Nhiệm vụ
chuyển tiếp
|
|
2.457
|
880
|
|
1
|
Dự án: Thống
kê, phân loại, đánh giá về nguồn và lượng rác thải nhựa phát sinh trên địa
bàn tỉnh
|
|
Rà soát,
đánh giá, thống kê lượng rác thải nhựa phát sinh toàn tỉnh
|
Sở TN&MT
|
2021 - 2024
|
1.509
|
800
|
500
|
Đã được phê duyệt đề cương; năm 2021 không triển khai
|
2
|
Dự án: Xây
dựng, cập nhật Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn
đến năm 2050 của tỉnh Phú Yên
|
|
|
Sở TN&MT
|
2019 -2020
|
1.149
|
257
|
-
|
Đã hoàn thành năm 2020
|
3
|
Nhiệm vụ: Tổ
chức thực hiện trám lấp giếng không sử dụng trên địa bàn huyện Sông Hinh, Tp.
Tuy Hòa
|
|
|
Sở TN&MT
|
2020 - 2021
|
1.200
|
1.200
|
-
|
Đã chuyển sang sử dụng nguồn kinh phí SNTN
|
4
|
Nhiệm vụ: Cập
nhật mạng lưới quy hoạch quan trắc môi trường giai đoạn 2021-2015, tầm nhìn đến
năm 2030
|
|
|
Sở TN&MT
|
2020 -2021
|
450
|
200
|
|
Đã hoàn thành
|
5
|
Nhiệm vụ: Lập
phương án bảo vệ, bảo tồn hệ sinh thái san hô Hòn Yến thuộc DA tăng cường
năng lực cộng đồng trong bảo tồn quần thể rạn san hô Hòn Yến, huyện Tuy
An, tỉnh Phú Yên
|
Thành lập Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Hòn Yến,
huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên
|
+ Tổ chức
khảo sát điều kiện tự nhiên, môi trường, đa dạng sinh học, kinh tế xã hội khu
vực Hòn Yến.
+ Tổ chức
xây dựng dự án theo đặc thù khu vực thành lập, các quy hoạch phát triển kinh
tế xã hội của tỉnh, chủ trương của Đảng và Nhà nước trong phát triển
kinh tế, bảo vệ môi trường....
|
Sở TN&MT
|
2021 - 2022
|
380
|
-
|
380
|
Đã hoàn thành trong năm 2022
|
II
|
Nhiệm vụ
mở mới
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
500
|
|
6
|
Nhiệm vụ: Xây
dựng Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh Phú
Yên
|
|
|
|
2022 -2024
|
|
-
|
500
|
Đang xây dựng đề cương và dự toán kinh phí
|
B
|
Nhiệm vụ
thường xuyên
|
81.215
|
33.389
|
47.826
|
|
1
|
Phân bổ kinh
phí sự nghiệp môi trường cho 9 huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh
|
|
|
UBND các huyện/TX/TP
|
2021- 2022
|
66.969
|
24.593
|
42.376
|
|
2
|
Phân bổ kinh
phí sự nghiệp môi trường cho Công an Tỉnh
|
|
|
Công an Tỉnh
|
2021- 2022
|
800
|
400
|
400
|
|
3
|
Phân bổ kinh
phí sự nghiệp môi trường cho BQL Khu kinh tế Nam Phú Yên.
|
|
|
BQL KKT
|
2021- 2022
|
200
|
100
|
100
|
|
4
|
Phân bổ
kinh phí sự nghiệp môi trường cho Hội Nông dân tỉnh
|
|
|
HND
|
2021
|
180
|
180
|
-
|
|
5
|
Phân bổ vốn
điều lệ cho Quỹ Bảo vệ môi trường
|
|
|
Quỹ BVMT
|
2021
|
1.000
|
1.000
|
-
|
|
6
|
Quan trắc
môi trường định kỳ hàng năm
|
Theo dõi, đánh giá diễn biến chất lượng môi trường của
tỉnh.
|
- Quan trắc môi trường
(nước mặt, nước dưới đất, nước biển ven bờ, không khí, đất, tiếng ồn,...;
vùng NTTS)
- Hiệu chuẩn máy móc,
thiết bị; Quản lý CTNH
|
Sở TN&MT
|
2021-2022
|
5.076
|
2.576
|
2.500
|
Đang triển khai thực hiện năm 2022
|
7
|
Xây dựng
báo cáo công tác bảo vệ môi trường tỉnh Phú Yên định kỳ hàng năm
|
Báo cáo hàng năm
|
Báo cáo
theo Thông tư số 19/2016/TT- BTNMT
|
Sở TN&MT
|
2021-2022
|
200
|
100
|
100
|
Đang triển khai thực hiện năm 2022; dự toán vượt so với
số tiền phân bổ
|
8
|
Tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật về môi trường, phát triển
bền vững, Biến đổi khí hậu; tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, dự hội nghị,
hội thảo về BVMT; Phối hợp BVMT với Hội, Đoàn thể, Sở ngành
|
|
|
Sở TN&MT
|
2020-2021
|
3.140
|
1.940
|
1.200
|
Đang triển khai thực hiện năm 2022
|
PHỤ LỤC 2
TỔNG HỢP CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG NĂM 2023-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 243/KH-UBND ngày 30/12/2022 của UBND tỉnh Phú Yên)
ĐVT: Triệu
đồng
TT
|
Tên nhiệm vụ/ dự án
|
Cơ sở pháp lý
|
Mục tiêu
|
Nội dung thực hiện
|
Cơ quan chủ trì thực hiện
|
Thời gian
|
Tổng kinh phí
|
Lũy kế đến 6/2022
|
Kinh phí 2023
|
Kinh phí 2024
|
Kinh phí 2025
|
Ghi chú
|
A
|
Nhiệm vụ
chuyên môn
|
|
|
2.274
|
1.709
|
2.000
|
|
1
|
Nhiệm vụ
chuyên môn 2023
|
|
|
2.274
|
1.209
|
500
|
|
|
Nhiệm
vụ chuyển tiếp
|
|
|
1.704
|
709
|
-
|
|
1
|
Dự án: Thống
kê, phân loại, đánh giá về nguồn và lượng rác thải nhựa phát sinh trên địa
bàn tỉnh Phú Yên
|
|
|
Rà soát, đánh
giá, thống kê lượng rác thải nhựa phát sinh toàn tỉnh
|
Sở TN&MT
|
2021- 2024
|
1.509
|
484
|
900
|
609
|
-
|
Đang triển khai các thủ tục liên quan lựa chọn nhà thầu
|
2
|
Nhiệm vụ:
Xây dựng Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh
Phú Yên
|
- Điểm a
khoản 3 Điều 14 Luật BVMT 2020;
- Quyết định
số 343/QĐ-TTg 12/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ
|
Xây dựng Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường
không khí trên địa bàn tỉnh Phú Yên
|
Điều tra,
đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý môi trường không khí
|
|
2022-2023
|
904
|
450
|
804
|
100
|
-
|
Đang xây dựng đề cương và dự toán kinh phí
|
|
Nhiệm
vụ mở mới
|
|
|
570
|
500
|
500
|
|
3
|
Nhiệm vụ: Lập
bản đồ phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo tỉnh
Phú Yên
|
Quyết định số
1184/QĐ-UBND ngày 09/7/2020 của UBND tỉnh
|
Phân vùng rủi ro môi trường phù hợp theo thực tế
|
Điều tra
nguồn thải, đánh giá sức chịu tải làm cơ sở lập bản đồ phân vùng rủi ro môi
trường phù hợp theo thực tế
|
|
2023-2025
|
1.080
|
-
|
80
|
500
|
500
|
Khái toán
|
4
|
Nhiệm vụ: Cập
nhật Kế hoạch Ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh Phú Yên
|
Quyết định
số 12/2021/QĐ- TTg ngày 24/3/2021
|
|
Điều tra
các cơ sở xăng dầu, cập nhật Kế hoạch ứng trên địa bàn tỉnh Phú Yên
|
|
2023
|
490
|
|
490
|
-
|
-
|
Khái toán
|
II
|
Nhiệm vụ chuyên môn 2024-2025
|
|
|
|
|
|
500
|
1.500
|
|
|
|
Nhiệm vụ:
Nghiên cứu thành lập Khu Bảo tồn loài và sinh cảnh cho các loài rùa cạn
và rùa nước ngọt nguy cấp ở tỉnh Phú Yên
|
- Chương
trình số 08-CTr/TU ngày 18/8/2021 của Tỉnh ủy về tăng cường công tác
bảo vệ môi trường
|
Thành lập khu bảo tồn
|
Điều tra, đánh giá
thực trạng; triển khai thành lập khu bảo tồn
|
Sở TN&MT
|
2024-2025
|
2.000
|
|
-
|
500
|
1.500
|
Khái toán
|
B
|
Nhiệm vụ
thường xuyên
|
147.086
|
|
49.349
|
48.728
|
49.009
|
|
1
|
Phân bổ kinh
phí sự nghiệp môi trường cho 9 huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh
|
|
|
|
UBND các huyện/TX/TP
|
2023-2025
|
131.050
|
|
43.654
|
43.698
|
43.698
|
Nội dung chi cụ thể
theo Phụ lục 3
|
2
|
Phân bổ
kinh phí sự nghiệp môi trường cho Công an tỉnh
|
|
|
|
Công an Tỉnh
|
2023-2025
|
1.200
|
|
400
|
400
|
400
|
|
3
|
Phân bổ
kinh phí sự nghiệp môi trường cho BQL Khu Kinh tế Nam Phú Yên.
|
|
|
|
BQL KKT
|
2023-2025
|
375
|
|
125
|
125
|
125
|
|
4
|
Quan trắc
môi trường định kỳ hàng năm
|
|
Theo dõi, đánh giá diễn biến chất lượng môi trường của
tỉnh.
|
- Quan trắc
môi trường (nước mặt, nước dưới đất, nước biển ven bờ, không khí, đất,
tiếng ồn,...; vùng NTTS)
- Hiệu chuẩn
máy móc, thiết bị; Quản lý CTNH
|
Sở TN&MT
|
2023-2025
|
8.441
|
|
2.550
|
2.805
|
3.086
|
Khái toán
|
7
|
Nâng cấp hệ
thống tiếp nhận, quản lý dữ liệu quan trắc tự động, liên tục
|
Điều 40
Thông tư số 10/2021/TT- BTNMT
|
Duy tu hệ thống tiếp nhận dữ liệu
|
Điều 40
Thông tư số 10/2021/TT- BTNMT
|
|
2023
|
920
|
|
920
|
-
|
-
|
Khái toán
|
8
|
Công tác
quản lý về môi trường:
- Tập huấn,
tuyên truyền, phổ biến GDPL về môi trường; Giải
thưởng môi trường tỉnh lần 03- năm
2022 và lần 04- năm 2024; Dự hội nghị, hội thảo về
BVMT;
- Phối hợp
BVMT với Hội, Đoàn thể, Sở, ngành;
- Hoạt động
nghiệp vụ kiểm tra việc thực hiện Pháp luật về bảo vệ môi trường (định kỳ, đột
xuất, theo phản ánh, kiến nghị và ý kiến chỉ đạo của cấp trên); kiểm
tra vận hành thử nghiệm công trình BVMT;
- Duy trì hệ
thống nhận, truyền, quản lý dữ liệu quan trắc môi trường tự động, liên tục;
Giải quyết các sự cố môi trường;
- Xây dựng
báo cáo công tác BVMT tỉnh Phú Yên định kỳ (Thông tư số 02/2022/TT- BTNMT).
|
|
|
- Luật BVMT
năm 2020;
- Thông tư
số 02/2022/TT- BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ TN&MT
quy định chi tiết thi hành một số điều của luật BVMT
- Quyết định
số 51/2017/QĐ- UBND ngày 14/11/2017 của UBND tỉnh ban hành quy định
giải thưởng môi trường tỉnh Phú Yên (Ghi chú: tổ chức trao
giải định kỳ 02 năm/lần)
- Quyết định
số 1306/QĐ-UBND ngày 02/11/2022 của UBND tỉnh về tặng giải thưởng môi
trường tỉnh lần 03-năm 2022.
|
Sở TN&MT
|
2023-2025
|
5.100
|
|
1.700
|
1.700
|
1.700
|
|
|
TỔNG
CỘNG
|
|
|
|
|
|
|
153.069
|
51.623
|
50.437
|
51.009
|
|
PHỤ LỤC 3
NỘI DUNG CHI THEO KẾ HOẠCH ĐỀ XUẤT CỦA
CÁC SỞ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2023-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 243/KH-UBND
ngày 30/12/2022 của UBND tỉnh Phú Yên)
ĐVT: Triệu đồng
STT
|
Tên
Đơn vị
|
Nội
dung chi theo kế hoạch
|
Kinh
phí 2023
|
Kinh
phí 2024
|
Kinh
phí 2025
|
I
|
Tổng hợp các huyện
|
43.654
|
43.698
|
43.698
|
1.1
|
Thành phố Tuy Hòa
|
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về BVMT, tổ chức hưởng ứng các ngày lễ môi trường.
- Thanh kiểm tra, xử lý sự cố môi
trường, xử lý điểm ô nhiễm môi trường, phân bổ kinh phí môi trường cho cấp xã.
- Thu gom, xử lý bao bì thuốc BVTV
sau sử dụng.
- Quản lý chất thải rắn: hỗ trợ thu
gom, xử lý, mua sắm trang thiết bị, dụng cụ; mô hình
phân loại rác...
- Hoạt động BVMT khác.
|
6.228
|
6.228
|
6.228
|
1.2
|
Huyện Phú Hòa
|
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về BVMT, tổ chức hưởng ứng các ngày lễ môi trường.
- Thanh kiểm tra, xử lý sự cố môi
trường, xử lý điểm ô nhiễm môi trường, phân bổ kinh phí môi trường cho cấp
xã.
- Thu gom, xử lý bao bì thuốc BVTV sau sử dụng.
- Quản lý chất
thải rắn: hỗ trợ thu gom, xử lý, mua sắm trang thiết bị, dụng cụ; mô hình
phân loại rác...
- Hoạt động BVMT khác.
|
3.991
|
3.991
|
3.991
|
1.3
|
Huyện Tây Hòa
|
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BVMT, tổ chức hưởng ứng các ngày
lễ môi trường.
- Thanh kiểm tra, xử lý sự cố môi
trường, xử lý điểm ô nhiễm môi trường, phân bố kinh phí môi trường cho cấp
xã.
- Thu gom, xử lý bao bì thuốc BVTV sau sử dụng.
- Quản lý chất thải rắn: hỗ trợ thu
gom, xử lý, mua sắm trang thiết bị, dụng cụ; mô hình phân loại rác...
- Hoạt động BVMT khác.
|
5.210
|
5.254
|
5.254
|
1.4
|
Huyện Sông Hinh
|
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về BVMT, tổ chức hưởng ứng các ngày lễ môi trường.
- Xác nhận Kế hoạch BVMT, thanh kiểm
tra, xử lý sự cố môi trường, xử lý điểm ô nhiễm môi trường; phân bổ kinh phí môi trường cho cấp xã, phối hợp các ban
ngành, đoàn thể về BVMT.
- Thu gom, xử lý bao bì thuốc BVTV
sau sử dụng.
- Quản lý chất thải rắn: hỗ trợ thu
gom, xử lý, mua sắm trang thiết bị, dụng cụ; mô hình phân loại rác...
- Hoạt động BVMT khác.
|
4.900
|
4.900
|
4.900
|
1.5
|
Huyện Sơn Hòa
|
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về BVMT, tổ chức hưởng ứng các ngày lễ môi trường.
- Xác nhận Kế hoạch BVMT, thanh kiểm
tra, xử lý sự cố môi trường, xử lý điểm ô nhiễm môi trường.
- Phân bổ kinh phí môi trường cho cấp xã.
- Thu gom, xử lý bao bì thuốc BVTV
sau sử dụng.
- Triển khai báo cáo theo Thông tư
số 19/2016/TT-BTNMT ngày 24/8/2019.
- Quản lý chất
thải rắn: hỗ trợ thu gom, xử lý, mua sắm trang thiết bị,
dụng cụ; mô hình phân loại rác...
- Hoạt động BVMT khác.
|
4.285
|
4.285
|
4.285
|
1.6
|
TX Đông Hòa
|
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
BVMT, tổ chức hưởng ứng các ngày lễ môi trường.
- Xác nhận Kế hoạch BVMT, thanh kiểm
tra, xử lý sự cố môi trường, xử lý điểm ô nhiễm môi trường, quan trắc chất lượng môi trường, báo cáo công tác BVMT.
- Phân bổ kinh
phí môi trường cho cấp xã; hỗ trợ với các ban, ngành, đoàn thể về BVMT.
- Thu gom, xử lý bao bì thuốc BVTV
sau sử dụng.
- Quản lý chất thải rắn: hỗ trợ thu
gom, xử lý, mua sắm trang thiết bị, dụng cụ; mô hình phân loại rác; thu gom
chất thải từ nuôi trồng thủy sản...
- Hoạt động BVMT khác.
|
4.465
|
4.465
|
4.465
|
1.7
|
Huyện Tuy An
|
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về BVMT, tổ chức hưởng ứng các ngày lễ môi trường; xây dựng
và nhân rộng các mô hình bảo vệ môi trường.
- Thanh kiểm tra; xử lý sự cố môi
trường, xử lý điểm ô nhiễm môi trường; quan trắc môi trường.
- Phân bổ kinh
phí môi trường cho cấp xã; hỗ trợ các ban, ngành, đoàn thể về BVMT.
- Thu gom, xử lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.
- Quản lý chất
thải rắn: hỗ trợ thu gom, xử lý, mua sắm trang thiết bị,
dụng cụ; mô hình phân loại rác; thu gom chất thải từ nuôi trồng thủy sản...
- Hoạt động BVMT khác.
|
5.535
|
5.535
|
5.535
|
1.8
|
TX Sông Cầu
|
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BVMT, tổ chức hưởng ứng các ngày lễ môi trường;
- Xác nhận Kế hoạch BVMT/Đề án BVMT,
thanh kiểm tra, xử lý sự cố môi trường, phân bổ kinh phí môi trường cho cấp
xã.
- Thu gom, xử lý bao bì thuốc BVTV
sau sử dụng.
- Quản lý chất thải rắn: hỗ trợ thu
gom, xử lý, mua sắm trang thiết bị, dụng cụ; mô hình phân loại rác; thu gom
chất thải từ nuôi trồng thủy sản...
- Hoạt động BVMT khác.
|
4.648
|
4.648
|
4.648
|
1.9
|
Huyện Đồng Xuân
|
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về BVMT, tổ chức hưởng ứng các ngày lễ môi trường.
- Thanh kiểm tra, xử lý sự cố môi
trường, vệ sinh môi trường.
- Phân bổ kinh phí môi trường cho cấp
xã, hỗ trợ các ban ngành, đoàn thể về BVMT.
- Thu gom, xử lý
bao bì thuốc BVTV sau sử dụng.
- Quản lý chất thải rắn: hỗ trợ thu
gom, xử lý, mua sắm trang thiết bị, dụng cụ; mô hình phân loại rác...
- Hoạt động BVMT khác.
|
4.392
|
4.392
|
4.392
|
II
|
Các Sở ngành QLNN
|
7.969
|
6.739
|
7.311
|
2.1
|
Công an tỉnh
|
- Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về BVMT cho tổ chức, cá nhân, bồi dưỡng nghiệp
vụ cho lực lượng cảnh sát môi trường cấp huyện.
- Công tác nghiệp vụ: Điều tra, khảo
sát, đánh giá tình hình vi phạm pháp luật về môi trường
để xây dựng cơ sở dữ liệu và xác định lĩnh vực, địa bàn
trọng điểm, cơ sở sản xuất nhạy cảm để phục vụ công tác đấu tranh phòng chống tội phạm về môi trường.
- Hiệu chuẩn, bảo dưỡng thiết bị;
thu và kiểm định mẫu môi trường.
- Thu gom xử lý CTNH tại các đơn vị
công an.
|
400
|
400
|
400
|
2.2
|
BQL Khu kinh tế
|
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về môi trường đến tất cả các
doanh nghiệp trong Khu kinh tế (KKT) Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp
(KCN).
- Kiểm tra và giám sát việc thực hiện
pháp luật về BVMT trong KCN, KKT Nam Phú Yên.
- Xây dựng chương trình quan trắc môi trường KCN, KKT Nam Phú Yên và tổng hợp, báo cáo về môi trường.
|
125
|
125
|
125
|
2.3
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
- Thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn
được cấp có thẩm quyền giao.
- Quan trắc môi trường định kỳ.
- Thực hiện công tác quản lý môi trường:
+ Tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về môi trường, tham dự Hội nghị, hội thảo về
BVMT; giải thưởng môi trường tỉnh; phối hợp BVMT với Hội, Đoàn thể, Sở,
ngành; xây dựng Báo cáo công tác BVMT tỉnh định kỳ.
+ Duy trì hệ thống tiếp nhận, lưu
trữ thông tin về kết quả quan trắc tự động.
+ Kiểm tra việc thực hiện pháp luật
về bảo vệ môi trường, xử lý sự cố môi trường, kiểm tra vận hành thử nghiệm công trình BVMT.
+ Các nhiệm vụ khác theo chức năng
nhiệm vụ.
|
7.444
|
6.214
|
6.786
|
|
Tổng Cộng (I+II)
|
|
51.623
|
50.437
|
51.009
|