ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3634/QĐ-UBND
|
Quảng
Trị, ngày 16 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM VÀ KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH THỦY SẢN TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2022
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;
Căn cứ Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng,
chống dịch bệnh động vật trên cạn; Thông tư số 24/2019/TT-BNNPTNT ngày
24/12/2019 và Thông tư số 09/2021/TT-BNNPTNT ngày 12/8/2021 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT
ngày 31/5/2016 quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;
Căn cứ Thông tư số
04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc ban hành
“Quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản”;
Căn cứ Quyết định số 172/QĐ-TTg
ngày 13/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống
bệnh Cúm gia cầm giai đoạn 2019-2025”; Quyết định số 972/QĐ-TTg ngày 07/7/2020
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả
lợn Châu Phi giai đoạn 2020-2025”; Quyết định số 1632/QĐ-TTG ngày 22/10/2020 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh
Lở mồm long móng, giai đoạn 2021-2025”; Quyết định số 434/QĐ-TTg ngày 24/3/2021
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống một số
dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021 - 2030”; Quyết định số
1814/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch
quốc gia phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò, giai đoạn 2022 -
2030”;
Căn cứ Công văn số 4117/BNN-TY
ngày 01/7/2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc chỉ đạo xây dựng, phê duyệt
và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản năm
2022;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và
PTNT tại Tờ trình số 303/TTr-SNN ngày 03/11/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch
phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh thủy
sản tỉnh Quảng Trị năm 2022.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
nguyên và Môi trường; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã; Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi và Thú y; Chi cục trưởng
Chi cục Thủy sản và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Thú y;
- CT, PCT TT Hà Sỹ Đồng;
- PVP Nguyễn Cửu;
- Lưu: VT, NNK, NNP.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Sỹ Đồng
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2022
(Kèm theo Quyết định số: 3634/QĐ-UBND ngày 16/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Trị)
Để chủ động triển khai có hiệu quả
công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm theo đúng quy định của Luật
Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y; Công văn số 4117/BNN-TY
ngày 01/7/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại về việc xây dựng,
phê duyệt và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản
năm 2022; Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh
gia súc, gia cầm tỉnh Quảng Trị năm 2022 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tiếp tục thực hiện các quy định của
Pháp luật về Thú y, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương
và Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc,
gia cầm.
- Thực hiện các biện pháp tổng hợp nhằm
ngăn chặn một số dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên động vật tái phát hoặc
lây lan từ bên ngoài vào địa bàn tỉnh.
- Chủ động triển khai các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh ở gia súc, gia cầm với phương châm phòng bệnh là chính,
kết hợp thực hiện đồng bộ biện pháp quản lý, giám sát chặt dịch bệnh đến tận
thôn, xóm, hộ gia đình; phát hiện sớm, khoanh vùng khống chế, xử lý kịp thời,
triệt để các dịch bệnh nguy hiểm phát sinh ở động vật trong diện hẹp; đảm bảo sản
xuất chăn nuôi phát triển ổn định, bền vững, bảo vệ sức khỏe nhân dân.
- Phát triển chăn nuôi, quản lý giết
mổ gia súc, gia cầm có kiểm soát, đảm bảo chăn nuôi an toàn dịch bệnh và từng
bước giảm chăn nuôi, giết mổ nhỏ lẻ; đồng thời nâng cao chất lượng con giống,
duy trì, bảo tồn và phát triển các giống bản địa hiệu quả cao trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Công tác tổ chức triển khai thực hiện
phải có sự chỉ đạo và phối kết hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cấp, các ngành từ
tỉnh đến cơ sở và cả hệ thống chính trị; huy động được toàn dân tích cực tham
gia thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp
phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm theo quy định của Luật Thú y, hướng dẫn
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thú y và UBND tỉnh; thực hiện
phát triển chăn nuôi, quản lý giết mổ có kiểm soát.
- Tổ chức phòng, chống dịch bệnh gia
súc, gia cầm kịp thời, phù hợp và hiệu quả, không để lãng phí các nguồn kinh
phí đầu tư, hỗ trợ; phải sử dụng các biện pháp phòng là chính, trong đó tiêm
phòng vắc xin và công tác vệ sinh tiêu độc khử trùng là biện pháp chủ yếu và
then chốt; khi có dịch xảy ra phải dập tắt kịp thời, hạn chế lây lan, thiệt hại
cho người chăn nuôi.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các Kế
hoạch của UBND tỉnh tại các Quyết định: số 3158/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 về Quy
hoạch xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tỉnh Quảng Trị đến năm
2030, định hướng đến năm 2040; số 1032/QĐ-UBND ngày 08/5/2019 về Kế hoạch
phòng, chống bệnh Cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2019-2025;
số 2815/QĐ-UBND ngày 29/9/2020 về Kế hoạch phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu
phi trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025; số 266/QĐ-UBND ngày
04/02/2021 về Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng tỉnh Quảng Trị giai
đoạn 2021-2025.
- Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra trong
lĩnh vực chăn nuôi, giết mổ và phòng, chống dịch bệnh; kiên quyết ngăn chặn và
xử lý các trường hợp vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.
II. NỘI DUNG VÀ GIẢI
PHÁP
1. Tuyên truyền,
tập huấn
- Phổ biến các văn bản quy phạm pháp
luật về chăn nuôi, thú y; cơ chế, chính sách hỗ trợ người chăn nuôi về phòng chống
dịch bệnh gia súc, gia cầm; thông tin kịp thời chính xác về tình hình, tính chất
nguy hiểm của dịch bệnh động vật; những ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, sức
khỏe, tính mạng của con người; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân về thực hiện
biện pháp phòng, chống dịch; kịp thời phát hiện, biểu dương gương điển hình hoạt
động về phòng, chống dịch; phê bình các tổ chức, cá nhân, địa phương còn chủ
quan trong thực hiện phòng, chống dịch.
- Tiếp tục tổ chức tuyên truyền
chuyên sâu, trọng điểm về công tác tiêm phòng vắc xin, tiêu độc khử trùng môi
trường chăn nuôi, chăn nuôi an toàn sinh học, các biện pháp phòng ngừa lây nhiễm
dịch bệnh từ động vật sang người; các chế độ chính sách trong lĩnh vực giết mổ;
các quy định đối với người sản xuất, kinh doanh về hoạt động giết mổ và định hướng
người tiêu dùng thay đổi thói quen tiêu dùng chuyển sang lựa chọn sản phẩm có
nguồn gốc rõ ràng và được kiểm soát về chất lượng.
- Duy trì và cung cấp tin bài cho
chuyên mục chăn nuôi, thú y trên Cổng Thông tin điện tử của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các bản tin về nông nghiệp và nông
thôn, sản xuất và thị trường... để hướng dẫn về chăn nuôi, phòng, chống dịch bệnh.
- Xây dựng phóng sự, in ấn tờ rơi,
tài liệu, tập huấn... tuyên truyền về công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc,
gia cầm, đặc biệt tuyên truyền, tập huấn về biện pháp phòng, chống bệnh Dịch tả
lợn Châu Phi để khôi phục sản xuất sau dịch bệnh và giải pháp quản lý chó nuôi
theo các Kế hoạch giai đoạn đã được phê duyệt.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn cho hệ thống thú y về giám sát, xác minh dịch bệnh, triển
khai kế hoạch phòng chống dịch; bồi dưỡng kiến thức thú y cho cán bộ làm công
tác thú y tại các xã, phường, thị trấn.
2. Phòng bệnh bằng
vắc xin cho đàn gia súc, gia cầm
- Phòng bệnh bắt buộc bằng vắc xin
cho đàn gia súc, gia cầm theo quy định tại Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày
31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch
bệnh động vật trên cạn và Thông tư số 09/2021/TT-BNNPTNT ngày 12/8/2021 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật
trên cạn;
- Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn
toàn tỉnh.
- Thời gian: Tổ chức 02 đợt tiêm phòng
đại trà cho đàn vật nuôi (Đợt 1: tháng 3-4/2022 và Đợt 2: tháng 8-9/2022).
Hàng tháng tổ chức tiêm phòng bổ sung cho đàn vật nuôi mới phát sinh chưa được
tiêm phòng hoặc đã hết thời hạn miễn dịch.
- Loại vắc xin, đối tượng tiêm phòng,
liều lượng và cách sử dụng, bảo quản vắc xin theo hướng dẫn của cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y và nhà sản xuất.
- Tỷ lệ tiêm phòng đối với các bệnh bắt
buộc tiêm phòng phải đạt trên 80% tổng đàn; đối với bệnh Dại chó, mèo phải tiêm
phòng đạt trên 90% tổng đàn. Tỷ lệ bảo hộ sau tiêm phòng phải đạt trên 70%.
- Ngoài các loại vắc xin bắt buộc phải
tiêm phòng theo quy định, tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn và khuyến cáo người
chăn nuôi chủ động phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn vật nuôi ngoài Kế hoạch và đối
tượng được hỗ trợ vắc xin của tỉnh. Xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân không
thực hiện tiêm phòng theo quy định của pháp luật.
3. Giám sát dịch
bệnh, giám sát sau tiêm phòng
- Điện thoại tiếp nhận thông tin (số
điện thoại 02333.569.895) về tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn
tỉnh.
- Củng cố hệ thống giám sát, khai báo
và thông tin dịch bệnh gia súc, gia cầm ở mỗi cấp, đảm bảo giám sát dịch bệnh tới
tận thôn, xóm, hộ chăn nuôi. Công khai các địa chỉ để tiếp nhận thông tin khai
báo dịch bệnh ở cấp xã, huyện để người dân biết, chủ động cung cấp thông tin; tổ
chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc xuất, nhập động vật và sản phẩm động vật
trên địa bàn; kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định.
- Chủ động lấy mẫu giám sát để dự
tính, dự báo sớm dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như: Cúm gia cầm, Lở mồm long
móng gia súc, Dịch tả lợn Châu Phi, đặc biệt phải phân tích chuyên sâu để phát
hiện sự biến chủng của mầm bệnh giúp định hướng sử dụng vắc xin cho phù hợp, hiệu
quả... Khi có động vật ốm, chết, có dấu hiệu bệnh truyền nhiễm nguy hiểm phải lấy
mẫu xét nghiệm để xác định nguyên nhân. Thực hiện biện pháp khẩn cấp chống dịch
khi xác định là bệnh dịch nguy hiểm. Đảm bảo khống chế nhanh gọn, không để lây
lan ra diện rộng.
- Lấy mẫu giám sát sau tiêm phòng để
đánh giá hiệu quả bảo hộ của vắc xin đã tiêm phòng và chỉ đạo công tác tiêm
phòng cho đàn vật nuôi theo Kế hoạch và chỉ đạo của Cục Thú y.
4. Điều tra ổ dịch,
các biện pháp xử lý ổ dịch, chống dịch
- Thực hiện đồng bộ các biện pháp xử
lý ổ dịch khi mới phát sinh, không để lây lan ra diện rộng như: tiêm phòng bao
vây, khử trùng, tiêu độc khu vực có dịch, kiểm soát vận chuyển động vật cảm nhiễm
và các sản phẩm của chúng ra, vào ổ dịch, xử lý động vật mẫn cảm trong ổ dịch...
- Điều tra nguồn gốc phát sinh đối với
các ổ dịch nhằm dự báo chiều hướng phát triển, lây lan để chủ động khoanh vùng
khống chế.
- Khi nghi ngờ có ổ dịch bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm xảy ra trên đàn gia súc, gia cầm phải thực hiện lấy mẫu gửi cơ
quan xét nghiệm có thẩm quyền để xác định nguyên nhân gây bệnh, sự biến chủng,
độc lực và tính chất khác của mầm bệnh giúp dự thính, dự báo và xử lý ổ dịch có
hiệu quả.
5. Vệ sinh, tiêu
độc, khử trùng
- Thực hiện vệ sinh khử trùng, tiêu độc
theo quy định tại Phụ lục 8 (hướng dẫn chung về vệ sinh, khử trùng tiêu độc) của
Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Khu vực phải vệ sinh, tiêu độc khử
trùng: Cơ sở, chuồng trại chăn nuôi; điểm giết mổ, điểm chợ kinh doanh động vật,
sản phẩm động vật tươi sống, nơi chăn thả, nuôi cách ly động vật; cơ sở ấp, nở
gia cầm, thủy cầm; khu vực biên giới (cửa khẩu, lối mở), dụng cụ chăn nuôi,
phương tiện vận chuyển...
- Thời gian thực hiện:
+ Vệ sinh tiêu độc, khử trùng định kỳ:
Trong năm tổ chức ít nhất 02 đợt với hình thức tổ chức “Tháng vệ sinh tiêu độc,
khử trùng môi trường để phòng, chống dịch bệnh” vào tháng 02 - 03 và tháng
10-11 hoặc theo các đợt phát động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
Y tế và hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
+ Vệ sinh, tiêu độc, khử trùng thường
xuyên: Hộ gia đình, cơ sở chăn nuôi, chợ kinh doanh thực phẩm tươi sống, điểm
giết mổ, cơ sở ấp, nở gia cầm, thủy cầm ít nhất mỗi tháng phải được phun tiêu độc,
khử trùng 01 lần.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chuyên môn, chính quyền cơ sở tổ chức tuyên truyền,
triển khai thực hiện vệ sinh, phun tiêu độc, khử trùng môi trường trên địa bàn
quản lý.
6. Quản lý hoạt động
giết mổ gia súc, gia cầm
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả, theo đúng quy định của Luật Thú y ngày 16/6/2015, Luật Quy hoạch ngày
24/11/2017 và các văn bản liên quan về công tác quy hoạch, giết mổ, sơ chế, chế
biến sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 3158/QĐ-UBND ngày
28/12/2018 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm tập trung tỉnh Quảng Trị đến năm 2030, định hướng đến năm 2040.
7. Quản lý công
tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y
Tăng cường công tác kiểm dịch, kiểm
soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y đối với động vật, sản phẩm động vật. Kiểm
dịch chặt chẽ việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ra vào địa bàn tỉnh.
Xử lý nghiêm theo đúng quy định của pháp luật các trường hợp vận chuyển, buôn
bán, giết mổ động vật chưa qua kiểm dịch thú y.
8. Xây dựng vùng,
cơ sở an toàn dịch bệnh
- Tuyên truyền, hướng dẫn và khuyến
khích các cơ sở chăn nuôi xây dựng cơ sở an toàn dịch theo quy định tại Thông tư
số 14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
- Xây dựng thí điểm một số cơ sở chăn
nuôi lợn an toàn dịch bệnh đối với một số bệnh LMLM, Dịch tả lợn cổ điển, từng
bước tiến tới xây dựng một số xã, phường, thị trấn trọng điểm thành xã an toàn
dịch bệnh.
9. Thanh tra, kiểm
tra trong lĩnh vực thú y
- Tăng cường công tác thanh, kiểm tra
quản lý sử dụng vật tư, vắc xin, hóa chất và kiểm tra, đánh giá các cơ sở giết
mổ, sơ chế, chế biến, kinh doanh thực phẩm và hành nghề thú y theo phân công,
phân cấp để kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm.
- Thành lập các đoàn thanh, kiểm tra
tiến hành thanh tra, kiểm tra, đôn đốc công tác phòng, chống dịch bệnh, kiểm dịch,
kiểm soát giết mổ trên địa bàn tỉnh để kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi
vi phạm.
- Rà soát, thống kê, lập danh sách quản
lý các cơ sở chăn nuôi, sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi, giống vật nuôi,
thuốc thú y trên địa bàn tỉnh.
10. Công tác chống
dịch bệnh (nếu xảy ra)
Khi phát hiện ổ dịch bệnh nguy hiểm xảy
ra phải kịp thời bao vây, khống chế, dập tắt ổ dịch ngay trong diện hẹp theo
các quy định của pháp luật, hướng dẫn của Cục Thú y - Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Chỉ đạo của UBND tỉnh. Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Trạm Chăn
nuôi và Thu y cử cán bộ kiểm tra, xác minh, lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm, làm
cơ sở đế chẩn đoán, công bố dịch bệnh theo quy định, triển khai các biện pháp
phòng, chống dịch phù hợp, hiệu quả.
a) Trường hợp chưa công bố dịch:
Căn cứ các quy định về công bố dịch,
diễn biến tình hình thực tế tại ổ dịch, các ổ dịch nhỏ lẻ chưa có dấu hiệu lây
lan, nguy cơ thấp chưa đến mức phải công bố dịch:
- Xử lý ca bệnh, ổ dịch đối với từng
loại bệnh, áp dụng các biện pháp kỹ thuật như trường hợp công bố dịch và theo
hướng dẫn của Cục Thú y, Chi cục Chăn nuôi và Thú y.
- Tăng cường, mở rộng diện giám sát.
b) Trường hợp công bố dịch:
* Tại vùng chưa có dịch:
- Tiếp tục thực hiện các biện pháp
phòng dịch đã triển khai ở cấp độ cao.
- Thành lập chốt chặn ở các địa điểm
phù hợp để kiểm tra ngăn chặn vận chuyển gia súc, gia cầm vào địa bàn.
* Tại vùng dịch:
- Công bố dịch: Thực hiện theo quy định
tại Điều 26 Luật Thú y; Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ
Quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y.
+ Thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống
dịch bệnh động vật các cấp: Thực hiện theo Điều 2 Quyết định số 16/2016/QĐ-TTg
ngày 29/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Quy định việc thành lập và tổ chức,
hoạt động của Ban chỉ đạo (BCĐ) phòng, chống dịch bệnh động vật các cấp:
+ Khi dịch bệnh động vật được công bố
theo quy định tại Điều 26 của Luật Thú y, Chủ tịch UBND các cấp có trách nhiệm
thành lập và tổ chức, hoạt động của BCĐ phòng, chống dịch bệnh động vật các cấp.
+ BCĐ phòng, chống dịch bệnh động vật
các cấp tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
- Xử lý ổ dịch:
+ Đối với ổ dịch Cúm gia cầm: Tổ chức
tiêu hủy bắt buộc gia cầm, sản phẩm gia cầm trong ổ dịch ngay khi có kết quả
xét nghiệm dương tính vi rút cúm A/H5N1, A/H5N6, các thể độc lực cao... theo
quy định tại Phụ lục 06 và Phụ lục 09 của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày
31/5/2016 của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Quy định phòng chống
dịch bệnh động vật trên cạn.
+ Đối với ổ dịch LMLM gia súc: Thực hiện
tiêu hủy hoặc nuôi cách ly, điều trị, chăm sóc theo dõi...theo quy định tại Phụ
lục 06 và Phụ lục 10 của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ
Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Quy định phòng chống dịch bệnh động
vật trên cạn.
+ Đối với ổ dịch Tai xanh ở lợn: Tiêu
hủy ngay lợn chết do bệnh theo quy định tại Phụ lục 06 và Phụ lục 11 của Thông
tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc Quy định phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn.
+ Đối với ổ dịch bệnh Dịch tả lợn: Thực
hiện theo quy định tại Phụ lục 06 và Phụ lục 13 của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc Quy định phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn.
+ Đối với ổ dịch bệnh Dại chó: Thực
hiện theo Phụ lục 15 của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ
Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Quy định phòng chống dịch bệnh động
vật trên cạn.
+ Đối với ổ dịch bệnh Dịch tả lợn
Châu Phi: Thực hiện theo Quyết định số 972/QĐ-TTg ngày 07/7/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch Quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn
Châu Phi, giai đoạn 2020-2025” và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
+ Đối với ổ dịch bệnh Viêm da nổi cục:
Thực hiện theo Công điện số 631/CĐ-TTg ngày 17/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp kiểm soát, phòng,
chống bệnh VDNC trên trâu, bò và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
- Vệ sinh tiêu độc ổ dịch:
Khử trùng, tiêu độc chuồng trại, môi
trường chăn nuôi của hộ có động vật bị mắc bệnh và khu vực xung quanh (thôn,
xóm, xã, phường) theo quy định tại Phụ lục 08 của Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc Quy định phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn và hướng dẫn của cơ quan
thú y.
- Lập các chốt kiểm soát tạm thời:
+ Lập các chốt kiểm soát tạm thời để
kiểm soát vận chuyển động vật và sản phẩm động vật mẫn cảm tại các đầu mối giao
thông ra, vào ổ dịch.
+ Tùy thuộc vào phạm vi và mức độ ổ dịch,
cơ quan chuyên môn thú y đề nghị lập chốt ở các cấp khác nhau.
- Tiêm phòng bao vây ổ dịch:
+ Đối với ổ dịch cúm gia cầm: Tiêm
phòng cho toàn bộ gia cầm (gà, vịt, ngan) tại vùng dịch và vùng nguy cơ cao
theo quy định tại Phụ lục 6 của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của
Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Quy định phòng chống dịch bệnh động
vật trên cạn.
+ Đối với ổ dịch LMLM gia súc và Viêm
da nổi cục trên trâu bò:
Tổ chức tiêm phòng vắc xin cho gia
súc ở vùng dịch và vùng nguy cơ cao, tiêm từ ngoài vào trong. Không tiêm cho
gia súc đã khỏi triệu chứng lâm sàng (trong trường hợp không tiêu hủy).
Huy động lực lượng tiêm phòng và hỗ
trợ tiêm phòng; người trực tiếp tham gia tiêm phòng phải là nhân viên thú y hoặc
người đã qua tập huấn chuyên môn về thú y.
Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh hướng
dẫn, quản lý và giám sát việc tiêm phòng.
+ Đối với ổ dịch khác: Thực hiện theo
quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và hướng dẫn của Cục Thú y.
III. KINH PHÍ
Dự toán kinh phí phục vụ công tác
phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm năm 2022 thông qua Chương trình hoạt động
sự nghiệp chăn nuôi và thú y hàng năm như sau:
ĐVT: triệu
đồng
TT
|
Danh
mục
|
Tổng
cộng
|
Trong
đó
|
Cấp
tỉnh
|
Cấp
huyện
|
Người
chăn nuôi
|
1
|
Phòng chống dịch quy mô nhỏ
|
295,00
|
133,00
|
162,00
|
0,00
|
2
|
Kế hoạch phòng, chống bệnh lở mồm
long móng
|
4.946,42
|
1.805,00
|
2.841,42
|
300,00
|
3
|
Kế hoạch phòng, chống bệnh cúm gia
cầm
|
519,02
|
210,34
|
108,68
|
200,00
|
4
|
Kế hoạch phòng, chống dịch tả lợn
châu phi
|
1.939,00
|
265,00
|
1.194,00
|
480,00
|
5
|
Kế hoạch phòng, chống bệnh viêm da
nổi cục trên trâu bò
|
2.513,46
|
1.014,21
|
1.499,25
|
0,00
|
6
|
Kế hoạch phòng, chống bệnh Dại động
vật
|
1.477,59
|
245,19
|
380,90
|
851,50
|
|
TỔNG CỘNG
|
11.690,49
|
3.672,74
|
6.186,25
|
1.831,5
|
(Có
dự toán chi tiết kèm theo)
IV. CƠ CHẾ TÀI
CHÍNH VÀ NGUYÊN TẮC HỖ TRỢ
- Cơ chế và chính sách hỗ trợ tài
chính được thực hiện theo Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính
phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y; Nghị định số 02/2017/NĐ-CP
ngày 09/01/2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh; Quyết định số
719/2008/QĐ-TTg ngày 05/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ
phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; Thông tư số 80/2008/TT-BTC , ngày
18/9/2008 của Bộ Tài Chính hướng dẫn chế độ tài chính để phòng chống dịch bệnh
gia súc, gia cầm; Quyết định 27/2017/QĐ-UBND ngày 25/10/2017 của UBND tỉnh Quảng
Trị ban hành Quy định mức hỗ trợ để khôi phục sản xuất nông nghiệp vùng bị thiệt
hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị và các quy định hiện
hành khác.
- Về kinh phí thực hiện: Ngân sách tỉnh
cấp cho Chi cục Chăn nuôi và Thú y phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh gia
súc, gia cầm năm 2022 thông qua Chương trình hoạt động sự nghiệp chăn nuôi và
thú y hàng năm; UBND các huyện, thành phố, thị xã, bố trí đủ phần kinh phí do
ngân sách cấp huyện đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu phòng chống dịch bệnh trên địa
bàn.
Trong điều kiện ngân sách địa phương
khó khăn, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính tham mưu UBND
tỉnh các nguồn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương để thực hiện các nhiệm vụ phòng,
chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh (hóa chất tiêu độc khử
trùng, vắc xin,...).
1. Ngân sách
Trung ương đảm bảo các nội dung
- Khi có dịch bệnh nguy hiểm như: Cúm
gia cầm, LMLM, Tai xanh, Dịch tả lợn Châu Phi xảy ra ở diện rộng, căn cứ vào đề
xuất và tình hình thực tế của địa phương hỗ trợ vắc xin, hóa chất từ nguồn Dự
trữ quốc gia theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 22 của Luật Thú y và Thông
tư số 51/2020/TT-BTC ngày 02/6/2020 quy định về quy trình xuất cấp, giao nhận,
phân phối, sử dụng hàng dự trữ quốc gia xuất để cứu trợ, hỗ trợ, viện trợ và quản
lý kinh phí đảm bảo cho công tác xuất cấp, giao nhận hàng để cứu trợ, hỗ trợ,
viện trợ.
- Mua vắc xin LMLM, VDNC để tiêm
phòng đối với đàn trâu bò giống của nhà nước, đàn trâu bò của các hộ gia đình,
cá nhân thuộc diện tiêm phòng bắt buộc.
- Kinh phí thực hiện các chương trình
giám sát cúm gia cầm, LMLM, Dịch tả lợn Châu Phi và VDNC theo kế hoạch của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Ngân sách địa
phương cho các nội dung
- Ngân sách địa phương bao gồm: ngân
sách tỉnh; ngân sách huyện, thành phố, thị xã và ngân sách xã, phường, thị trấn.
- Ngân sách địa phương đảm bảo kinh
phí cho các hoạt động của tuyến địa phương, bao gồm: Công tác thông tin tuyên
truyền, đào tạo tập huấn kỹ thuật, in ấn tài liệu; kiểm tra chỉ đạo và bồi dưỡng
cho lực lượng tham gia công tác phòng, chống dịch bệnh... ở cấp nào thì do ngân
sách cấp đó chi trả. Nếu vượt quá nguồn ngân sách dự phòng, báo cáo lên cấp
trên hỗ trợ.
- Kinh phí hỗ trợ tiêu hủy gia súc,
gia cầm mắc bệnh, sự cố trong và sau khi tiêm phòng thực hiện theo Nghị định số
02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất
nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh và
các quy định sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có); theo các Quyết định của UBND
tỉnh.
Những đàn gia súc, gia cầm thuộc đối tượng
tiêm phòng, nếu không kê khai hoạt động chăn nuôi với UBND cấp xã theo quy định
tại Điều 54 của Luật Chăn nuôi và Điều 4 của Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT
ngày 30/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Hướng dẫn một số
điều của Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi và không chấp hành tiêm phòng và
các quy định phòng chống để xảy ra dịch buộc phải tiêu hủy chủ chăn nuôi sẽ
không được hỗ trợ, bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật.
2.1. Ngân sách tỉnh
- Hỗ trợ 50% kinh phí mua vắc xin cúm
gia cầm, vắc xin tai xanh và vắc xin LMLM, VDNC đối với đàn gia súc, gia cầm
thuộc diện tiêm phòng được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
- Hỗ trợ các kinh phí khác trong
phòng, chống dịch cấp tỉnh (hội nghị triển khai, tuyên truyền, tập huấn, đấu thầu...)
2.2. Ngân sách cấp huyện
- Đảm bảo 50% kinh phí mua vắc xin
cúm gia cầm, vắc xin tai xanh và LMLM, VDNC đối với đàn gia súc, gia cầm thuộc
diện tiêm phòng được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
- Đảm bảo các kinh phí khác trong
phòng, chống dịch cấp huyện (hội nghị; công tiêm phòng các loại vắc xin: LMLM,
VDNC; tuyên truyền; tập huấn)
- Đảm bảo kinh phí mua vắc xin, hóa
chất và các vật tư khác phục vụ công tác phòng, chống dịch ngoài chương trình hỗ
trợ của Trung ương, của tỉnh nhằm chủ động thực hiện công tác phòng, chống dịch
trên địa bàn.
2.3. Ngân sách xã, phường, thị trấn
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương chi trả kinh phí cho các hoạt động
trên địa bàn:
- Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo
phòng chống dịch bệnh động vật.
- Kinh phí hỗ trợ cho công tác phòng,
chống dịch bệnh động vật của địa phương ngoài phần hỗ trợ từ ngân sách tỉnh,
huyện, thành phố, thị xã.
3. Kinh phí do
tổ chức, cá nhân đảm bảo
- Đối với đàn gia súc của cơ sở chăn
nuôi, doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trang trại
chăn nuôi, các đơn vị tự bảo đảm kinh phí mua vắc xin và tổ chức tiêm phòng cho
đàn gia súc của đơn vị mình theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú
y.
- Đối với đàn gia súc của các hộ gia đình,
cá nhân không thuộc diện được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo các quy định nêu
trên, chủ chăn nuôi phải tự bảo đảm kinh phí mua vắc xin và tổ chức tiêm phòng
theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban chỉ đạo
phòng, chống dịch các cấp
- Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh
động vật được thành lập theo đúng quy định tại Quyết định số 16/2016/QĐ-TTg
ngày 29/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thành lập và tổ chức hoạt động
của Ban Chỉ đạo phòng chống dịch bệnh động vật các cấp.
- Chỉ đạo thực hiện công tác phòng,
chống dịch bệnh động vật có hiệu quả, đảm bảo khống chế, dập dịch không để dịch
bệnh gia súc, gia cầm lây lan ra diện rộng, tạo điều kiện cho chăn nuôi phát
triển và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
2. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm năm 2022 của UBND tỉnh đảm bảo hiệu quả,
đúng quy định.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành
liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc UBND các huyện, thành phố, thị xã thực
hiện nhiệm vụ phát triển chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh, quản lý giết mổ gia
súc, gia cầm trên địa bàn.
- Chủ động phối hợp UBND cấp huyện
chuyển giao kỹ thuật, công nghệ khoa học mới trong chăn nuôi, xây dựng mô hình điểm
về chăn nuôi an toàn và xây dựng các chuỗi thực phẩm an toàn.
- Phối hợp Sở Y tế trong việc hướng dẫn
các địa phương giám sát và phòng chống các bệnh động vật lây sang người theo
Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT ngày 27/5/2013 của liên Bộ: Y tế
- Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn phối hợp phòng chống bệnh
truyền lây từ động vật sang người.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y:
+ Chủ động xây dựng chi tiết kế hoạch
phòng, chống dịch bệnh và quản lý giết mổ gia súc, gia cầm; chuẩn bị đủ và cung
ứng kịp thời vật tư, vắc xin, hóa chất, nhân lực phục vụ công tác phòng, chống
dịch; chỉ đạo Trạm Chăn nuôi và Thú y các huyện, thành phố, thị xã thực hiện tốt
công tác giám sát, chủ động phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.
+ Lấy mẫu kiểm tra, giám sát sau tiêm
phòng xác định tỷ lệ bảo hộ của vắc xin sau tiêm phòng; phát hiện kịp thời sự
lưu hành, biến chủng của các mầm bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
+ Giám sát dịch bệnh, phát hiện sớm
và xử lý triệt để các ổ dịch, không để dịch lan ra diện rộng, đặc biệt đối với
các bệnh truyền lây từ động vật sang người. Thực hiện công tác kiểm dịch, kiểm
soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y theo quy định.
+ Phối hợp, hướng dẫn UBND các huyện,
thành phố, thị xã trong công tác quản lý giết mổ, phòng chống dịch bệnh động vật
và xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh theo quy định.
+ Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực chuyên
môn nghiệp vụ, cập nhật văn bản hướng dẫn về công tác chăn nuôi, thú y cho đội
ngũ thú y cơ sở biết và tổ chức thực hiện.
- Khi có dịch bệnh xảy ra, phối hợp với
các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ trợ thiệt hại
theo các chính sách gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài
chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hỗ trợ.
3. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, thị xã
- Căn cứ Kế hoạch phòng chống dịch bệnh
gia súc, gia cầm năm 2022 của UBND tỉnh để xây dựng Kế hoạch của địa phương; chủ
động kinh phí phục vụ phát triển chăn nuôi, phòng, chống dịch bệnh và quản lý
giết mổ gia súc, gia cầm; chuẩn bị đủ lực lượng, vật tư, hóa chất chủ động ứng
phó khi có dịch bệnh xảy ra và chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn, các đơn vị
trực thuộc triển khai công tác phát triển chăn nuôi, phòng, chống dịch bệnh và
quản lý giết mổ gia súc, gia cầm có hiệu quả, đúng quy định.
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng, UBND
các xã, phường, thị trấn phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp
huyện quản lý chặt đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn; đẩy mạnh việc triển khai
quy hoạch chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, đảm bảo vệ sinh môi
trường; tổ chức giám sát tình hình dịch bệnh đến tận hộ chăn nuôi, phát hiện sớm
các ổ dịch nhằm kịp thời bao vây, khống chế không để dịch lây lan; thường xuyên
vệ sinh, khử trùng tiêu độc môi trường. Xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển,
giết mổ, kinh doanh gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm nhập lậu, không
rõ nguồn gốc.
- Chỉ đạo, triển khai thực hiện tiêm
phòng vắc xin cho đàn gia súc, gia cầm và áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt
buộc khác để phòng bệnh theo quy định tại Phụ lục 07 của Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn quy
định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn.
- Thông tin trên hệ thống truyền
thanh của địa phương để nâng cao nhận thức của người dân về công tác phát triển
chăn nuôi, phòng, chống dịch bệnh và quản lý giết mổ gia súc, gia cầm.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận
động các trang trại, hộ gia đình chăn nuôi tự giác, tích cực tham gia việc tiêm
phòng cho đàn gia súc, gia cầm; chăn nuôi an toàn sinh học, chủ động giám sát
và thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; ký cam kết
không sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, chấp hành các quy định về phòng, chống
dịch.
- Chủ tịch UBND các huyện, thành phố,
thị xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh nếu để dịch bệnh gia súc, gia
cầm lây lan ra diện rộng do chủ quan, lơ là, thiếu sự phối hợp trong công tác
phòng chống dịch và chậm tiến độ trong việc triển khai thực hiện quy hoạch chăn
nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn quản lý.
4. Sở Tài chính
- Căn cứ kế hoạch phòng, chống dịch bệnh
gia súc, gia cầm và kế hoạch phòng chống dịch bệnh thủy sản tỉnh Quảng Trị năm
2022 và khả năng cân đối ngân sách địa phương, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện;
hướng dẫn các đơn vị, địa phương thanh quyết toán kinh phí theo quy định;
- Khi có dịch bệnh xảy ra, phối hợp với
các đơn vị, địa phương liên quan tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ trợ thiệt hại
theo các chính sách báo cáo UBND tỉnh đề nghị Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và
PTNT hỗ trợ theo quy định.
5. Sở Y tế
- Chỉ đạo toàn bộ các hoạt động về phối
hợp giữa ngành y tế và nông nghiệp trong phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật
sang người đối với các đơn vị trong ngành y tế.
- Chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật,
triển khai các hoạt động phòng chống bệnh cúm A/H5N1 và các chủng vi rút cúm
khác trên người, bệnh Dại ở người:
- Tăng cường thực hiện tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức của người dân và cộng đồng về bệnh và các biện pháp
phòng, chống bệnh truyền lây từ động vật sang người.
- Nâng cao năng lực cho hệ thống cán
bộ y tế thực hiện công tác phòng chống bệnh cúm A/H5N1, bệnh Dại...: giám sát,
chẩn đoán xét nghiệm, chăm sóc, điều trị dự phòng cho người bị động vật nghi Dại
cắn và đáp ứng xử lý ổ dịch trên người.
- Đảm bảo cung ứng đủ vắc xin Dại và
huyết thanh kháng dại chất lượng cao.
- Tổ chức điểm tiêm phù hợp, thực hiện
tiêm vắc xin phòng bệnh Dại theo quy định, theo dõi quản lý người bị phơi nhiễm
và người đến tiêm vắc xin Dại, giám sát ca bệnh Dại trên người trên phạm vi
toàn tỉnh.
- Chỉ đạo hệ thống cán bộ y tế phối hợp
với cơ quan thú y cùng cấp trong việc giám sát, theo dõi sức khỏe những người
có tiếp xúc với gia súc, gia cầm bệnh (bệnh Cúm gia cầm, bệnh Dại chó, bệnh
Liên cầu khuẩn ...).
6. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn các biện pháp xử lý môi trường phục vụ công tác phòng, chống
dịch bệnh gia súc, gia cầm.
7. Các Sở,
ngành: Công Thương, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cục Hải
quan, Cục Quản lý thị trường
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nghiêm
ngặt cửa khẩu, dọc biên giới, các tuyến quốc lộ, ga tàu, bến xe, các chợ, ...
việc mua bán, vận chuyển gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm và xử lý
nghiêm theo quy định của Pháp luật đối với các trường hợp vi phạm về kiểm dịch
thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm trong lưu thông vận chuyển, buôn bán giết mổ
và tiêu thụ gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm theo chức năng nhiệm vụ
được giao.
8. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Chủ trì hướng dẫn các cơ quan báo
chí, cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tuyên truyền sâu rộng đến từng cộng
đồng dân cư, chính quyền các cấp và các tổ chức đoàn thể về tính chất nguy hiểm
của dịch bệnh; phổ biến về công tác phòng, chống dịch; dấu hiệu nhận biết mắc bệnh
và các biện pháp phòng chống hiệu quả. Đặc biệt, tuyên truyền nâng cao ý thức cộng
đồng trong việc giám sát, phát hiện, thông báo cho chính quyền cơ sở, cơ quan
thú y và y tế các trường hợp gia súc, gia cầm nghi mắc bệnh để xử lý kịp thời;
- Hướng dẫn xây dựng các chuyên
trang, chuyên mục tuyên truyền sâu rộng về Kế hoạch phòng chống dịch bệnh gia
súc, gia cầm năm 2022 của UBND tỉnh; Tăng thời lượng, dung lượng tuyên truyền đến
với mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh.
9. Đài Phát
thanh- Truyền hình tỉnh: Xây dựng các chuyên
trang, chuyên mục tuyên truyền sâu rộng về Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia
súc, gia cầm năm 2022 của UBND tỉnh; tăng thời lượng phát sóng, mở thêm chuyên
mục mới để đưa những nội dung liên quan đến Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia
súc, gia cầm năm 2022 của UBND tỉnh đến từng cộng đồng dân cư, chính quyền các
cấp và các tổ chức đoàn thể như: mở rộng chuyên trang, chuyên mục, phỏng vấn,
tăng cường sản xuất các phóng sự... Tăng cường phổ biến những mô hình, tập thể,
cá nhân, thực hiện tốt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm năm
2022 của UBND các cấp và kịp thời biểu dương các điển hình tiên tiến.
10. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh: Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền cho hội viên, đoàn viên và
các tầng lớp nhân dân về Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm năm
2022 của UBND tỉnh để biết và thực hiện. Kịp thời đề xuất UBND các cấp biểu
dương, khen thưởng kịp thời những nhân tố điển hình, tích cực tham gia, thực hiện
tốt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm năm 2022 của UBND tỉnh.
Yêu cầu Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các đơn vị và tổ chức, cá nhân
liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện nhiệm vụ được phân công theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có khó khăn vướng mắc kịp thời tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn) để xem xét, chỉ đạo./.
DỰ TOÁN KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM TỈNH QUẢNG TRỊ
NĂM 2022
ĐVT: Triệu
đồng
TT
|
Danh
mục
|
Tổng
cộng
|
Trong
đó
|
Ghi
chú
|
Cấp
tỉnh
|
Cấp
huyện
|
Người
chăn nuôi
|
|
I
|
KINH PHÍ CHỐNG DỊCH QUY MÔ NHỎ
|
295,00
|
133,00
|
162,00
|
0,00
|
|
1
|
Xăng xe kiểm tra, chỉ đạo chống dịch
|
41,00
|
14,00
|
27,00
|
|
|
2
|
Vật tư chống dịch
|
59,92
|
14,92
|
45,00
|
|
3
|
Xét nghiệm bệnh LMLM, CGC, Tai xanh
khi có gia súc, gia cầm bệnh
|
84,08
|
84,08
|
|
|
4
|
Công chống dịch
|
100,00
|
10,00
|
90,00
|
|
5
|
Tiền điện bảo quản VX
|
10,00
|
10,00
|
|
|
II
|
KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG BỆNH LỞ MỒM
LONG MÓNG
|
4.946,42
|
1.805,00
|
2.841,42
|
300,00
|
|
1
|
Vắc xin tiêm phòng (2 lần/năm)
|
3.461,64
|
1.730,82
|
1.730,82
|
|
Quyết
định số 266/QĐ-UBND ngày 04/02/2021 của UBND tỉnh về Kế hoạch phòng, chống bệnh
Lở mồm long móng tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025.
|
2
|
Công tiêm phòng (2 lần/năm)
|
570,60
|
|
570,60
|
|
3
|
Giám sát lưu hành vi rút
|
19,66
|
19,66
|
|
|
4
|
Giám sát sau tiêm phòng
|
54,52
|
54,52
|
|
|
5
|
Xử lý ổ dịch, ĐV, SPĐV không rõ nguồn
gốc; bảo hộ lao động phòng chống dịch
|
90,00
|
0,00
|
90,00
|
|
6
|
Tiêu độc khử trùng (hóa chất, vôi bột,
công tiêu độc,...)
|
750,00
|
0,00
|
450,00
|
300,00
|
III
|
PHÒNG CHỐNG BỆNH CÚM GIA CẦM
|
519,02
|
210,34
|
108,68
|
200,00
|
|
1
|
Vắc xin tiêm phòng
|
217,36
|
108,68
|
108,68
|
|
Quyết
định số 1032/QĐ-UBND ngày 08/5/2019 của UBND tỉnh về Kế hoạch phòng, chống bệnh
Cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2019-2025;
|
2
|
Công tiêm phòng
|
200,00
|
|
|
200,00
|
3
|
Dụng cụ, vật tư tiêm phòng
|
59,46
|
59,46
|
|
|
4
|
Giám sát huyết thanh sau tiêm phòng
|
34,72
|
34,72
|
|
|
5
|
Pho to biểu mẫu
|
0,71
|
0,71
|
|
|
6
|
Xăng xe lấy mẫu giám sát sau tiêm
phòng, cung ứng vắc xin
|
6,60
|
6,60
|
|
|
7
|
Phí đăng báo thầu
|
0,17
|
0,17
|
|
|
IV
|
PHÒNG CHỐNG DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI
|
1.939,00
|
265,00
|
1.194,00
|
480,00
|
|
1
|
Chuyên mục truyền hình, tuyên truyền
tại huyện
|
135,00
|
10,00
|
125,00
|
|
Quyết
định Số 2815/QĐ-UBND ngày 29/9/2020 của UBND tỉnh về Kế hoạch phòng, chống bệnh
Dịch tả lợn Châu phi trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025;
|
2
|
Giám sát lưu hành vi rút
|
83,76
|
83,76
|
|
|
3
|
Giám sát, kiểm tra, xử lý dịch bệnh
|
345,00
|
120,00
|
225,00
|
|
4
|
Vật tư bảo hộ phòng dịch
|
30,90
|
30,90
|
|
|
5
|
Tập huấn về bệnh DTLCP và ATSH
trong chăn nuôi lợn (02 lớp/huyện x 13 triệu/lớp x 9 huyện)
|
234,00
|
|
234,00
|
|
6
|
Hóa chất, vôi bột
|
750,00
|
0,00
|
450,00
|
300,00
|
7
|
Xây dựng cơ sở ATDB
|
360,34
|
20,34
|
160,00
|
180,00
|
V
|
PHÒNG, CHỐNG BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC
TRÊN TRÂU BÒ
|
2.513,46
|
1.014,21
|
1.499,25
|
0,00
|
|
1
|
Vắc xin tiêm phòng
|
1.872,50
|
936,25
|
936,25
|
|
|
2
|
Công tiêm phòng
|
428,00
|
|
428,00
|
|
3
|
Xét nghiệm mẫu
|
45,71
|
45,71
|
|
|
4
|
Công chống dịch
|
117,00
|
27,00
|
90,00
|
|
5
|
Tuyên truyền, xăng xe
|
50,25
|
5,25
|
45,00
|
|
VI
|
PHÒNG, CHỐNG BỆNH DẠI ĐỘNG VẬT
|
1.477,59
|
245,19
|
380,90
|
851,50
|
|
1
|
Vắc xin tiêm phòng
|
540,00
|
120,00
|
|
420,00
|
|
2
|
Công tiêm phòng
|
265,50
|
|
59,00
|
206,50
|
3
|
Giám sát và xây dựng bản đồ dịch tễ
bệnh Dại
|
65,00
|
20,00
|
45,00
|
|
4
|
Quản lý và đăng ký nuôi chó
|
306,90
|
|
81,90
|
225,00
|
5
|
Tuyên truyền phòng chống dại động vật
|
230,00
|
80,00
|
150,00
|
|
6
|
Tổng kết giai đoạn 2017- 2021, triển
khai giai đoạn 2022-2025
|
55.00
|
10,00
|
45,00
|
|
7
|
Xăng xe tuyên truyền
|
15,00
|
15,00
|
|
|
8
|
Pho to biểu mẫu
|
0,19
|
0,19
|
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
11.690,49
|
3.672,74
|
6.186,25
|
1.831,5
|
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH THỦY SẢN TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2022
(Kèm theo Quyết định số: 3634/QĐ-UBND ngày 16/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Trị)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
- Nâng cao nhận thức của nhân dân, chủ
cơ sở nuôi về tác hại của dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản; trách nhiệm của
người nuôi trồng, các cấp chính quyền trong phòng, chống dịch bệnh thủy sản.
- Chủ động thực hiện có hiệu quả các
biện pháp phòng chống dịch; hạn chế tối đa thiệt hại khi dịch bệnh xảy ra.
- Tập huấn, nâng cao nghiệp vụ cho đội
ngũ cán bộ làm công tác thú y, các hộ nuôi trồng thủy sản về kỹ thuật, năng lực
thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
- Xây dựng hệ thống giám sát dịch bệnh
từ tỉnh đến cơ sở, phát hiện sớm, chính xác, kịp thời tình hình dịch bệnh. Từng
bước bao vây, khống chế các bệnh nguy hiểm như: đốm trắng, đầu vàng, hoại tử
gan tụy cấp tính... trong nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh.
II NỘI DUNG VÀ
GIẢI PHÁP
1. Tuyên truyền
về phòng, chống bệnh thủy sản
Đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến về
Luật Thú y, Luật Thủy sản; các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ, các Bộ,
ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh; các kỹ thuật, kinh nghiệm trong
phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản đến tất cả các vùng nuôi trồng thủy sản
trên địa bàn tỉnh.
2. Kiểm dịch,
kiểm soát vận chuyển giống thủy sản
- Tăng cường công tác kiểm dịch giống
thủy sản, hạn chế không để giống thủy sản chưa qua kiểm dịch lưu thông, vận
chuyển, buôn bán, tiêu thụ trên địa bàn tỉnh. Đảm bảo kiểm soát toàn bộ giống thủy
sản lưu thông ra khỏi địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác phúc kiểm giống thủy sản.
- Tổ chức xử lý động vật thủy sản
mang mầm bệnh nguy hiểm. Nếu giống thủy sản vận chuyển vào địa bàn tỉnh không
có giấy chứng nhận kiểm dịch hay giấy kiểm dịch không hợp lệ thì phải tổ chức
kiểm tra lại và xử lý theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
- Các cơ sở sản xuất giống thủy sản
trên địa bàn tỉnh phải khai báo kiểm dịch và thực hiện đúng quy trình kiểm dịch
tôm bố mẹ khi vận chuyển về cơ sở sản xuất giống và tôm giống trước khi xuất
bán ra khỏi địa bàn tỉnh.
3. Giám sát dịch
bệnh
a) Giám sát dịch bệnh tại cơ sở
Công tác giám sát dịch bệnh phải tiến
hành thường xuyên. Hằng ngày, theo dõi để kịp thời phát hiện động vật thủy sản
bị bệnh, bị chết và xử lý theo quy định. Khi có dịch bệnh xảy ra hoặc khi môi
trường biến động bất thường, lấy mẫu bệnh phẩm, mẫu môi trường để xét nghiệm
phát hiện mầm bệnh, đồng thời báo cáo theo quy định.
b) Giám sát bị động
- Thường xuyên kiểm tra cơ sở nuôi thủy
sản; trường hợp phát hiện động vật thủy sản có dấu hiệu bất thường, nghi mắc bệnh,
tổ chức lấy mẫu, xét nghiệm xác định tác nhân gây bệnh và các thông số quan trắc
môi trường.
- Tổ chức điều tra dịch tễ và hướng dẫn
người nuôi áp dụng các biện pháp xử lý tổng hợp theo quy định, không để dịch bệnh
lây lan rộng.
c) Giám sát chủ động
- Quan trắc, cảnh báo môi trường vùng
nuôi thủy sản định kỳ.
- Lấy mẫu chủ động giám sát sự lưu
hành của mầm bệnh trên động vật thủy sản tại các vùng nuôi trọng điểm, các ổ dịch
cũ nhằm cảnh báo sớm và điều chỉnh các biện pháp phòng chống dịch cho phù hợp.
4. Công tác phòng, chống dịch
a) Chuẩn bị thả nuôi mới
- Cải tạo ao hồ nuôi đúng yêu cầu kỹ
thuật
- Thả nuôi đúng theo “Khuyến nghị vụ
nuôi” của Sở Nông nghiệp và PTNT.
- Chọn giống có nguồn gốc rõ ràng, ở
các trại giống có uy tín và phải được cấp giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan
có thẩm quyền.
- Nguồn nước trước khi đưa vào nuôi cần
phải được xử lý diệt khuẩn.
b) Khi có dịch bệnh xảy ra
* Đối với vùng chưa có dịch
- Tăng cường sức đề kháng cho thủy sản
nuôi
- Thường xuyên theo dõi các yếu tố thủy
lý, thủy hóa trong ao nuôi để có sự điều chỉnh phù hợp.
- Hạn chế đi lại qua các vùng nuôi thủy
sản khác
- Tăng cường theo dõi, giám sát hoạt
động của thủy sản nuôi ở trong ao.
* Đối với vùng đang có dịch
- Chủ cơ sở nuôi khi phát hiện thủy sản
nghi nhiễm bệnh hoặc chết bất thường phải khẩn trương thông tin, báo cáo để Trạm
Chăn nuôi và Thú y huyện, thị xã, thành phố cử cán bộ kỹ thuật đến hiện trường
kiểm tra, phối hợp với chủ hộ nuôi lấy mẫu gửi xét nghiệm tìm nguyên nhân gây bệnh
đồng thời báo cáo cho Chi cục Chăn nuôi và Thú y biết để hướng dẫn các biện
pháp phòng, trị bệnh và cấp hóa chất để xử lý nếu bị bệnh nằm trong danh mục
các bệnh nguy hiểm phải công bố dịch. Không được dấu dịch.
- Tuyệt đối không được tháo nước ra
ngoài môi trường khi chưa được xử lý hóa chất dập dịch.
- Thông báo cho các hộ nuôi xung
quanh biết để có biện pháp phòng ngừa.
- Không đi qua các vùng nuôi thủy sản
khác.
- Chưa thả nuôi lại hay nuôi mới khi các
ao nuôi xung quanh vẫn đang có dịch xảy ra.
III. KINH PHÍ
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH
Tổng kinh phí thực hiện: 1.297 triệu
đồng, cụ thể như sau:
Đơn vị
tính: Triệu đồng
TT
|
Danh
mục
|
Tổng
cộng
|
Trong
đó
|
Cấp
tỉnh
|
Cấp
huyện
|
Người
dân
|
1
|
Giám sát chủ động
|
128
|
128
|
|
|
2
|
Giám sát bị động
|
109
|
54,5
|
54,5
|
|
3
|
Hóa chất dập dịch
|
1.060
|
530
|
318
|
212
|
Tổng
|
1.297
|
712,5
|
372,5
|
212
|
IV. CƠ CHẾ TÀI
CHÍNH VÀ NGUYÊN TẮC HỖ TRỢ
- Kinh phí giám sát dịch bệnh và hỗ trợ
làm thêm ngoài giờ để chống dịch thủy sản (ngân sách tỉnh).
- Kinh phí mua hóa chất: Thực hiện
theo Công văn số 2076/UBND-NN ngày 28/7/2009 của UBND tỉnh Quảng Trị về cơ chế
tài chính phòng, chống dịch bệnh nuôi trồng thủy sản. Cụ thể kinh phí mua hóa chất
được phân bổ như sau:
- Ngân sách tỉnh (thông qua Chi cục
Chăn nuôi và Thú y): 50%
- Ngân sách huyện, thành phố, thị xã:
30%
- Nhân dân đóng góp: 20%
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
a) Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y
trực tiếp tổ chức triển khai và kiểm tra công tác phòng, chống dịch trên địa
bàn tỉnh; hướng dẫn chuyên môn về các biện pháp phòng chống dịch; cung ứng đầy
đủ hóa chất dập dịch, triển khai phương án, chuẩn bị lực lượng sẵn sàng phối hợp
với các địa phương triển khai công tác phòng, chống dịch; kiểm tra, giám sát chặt
chẽ công tác kiểm dịch vận chuyển, giám sát việc triển khai phương án phòng chống
dịch tại các địa phương.
b) Chỉ đạo Chi cục Thủy sản chủ động
xây dựng và tổ chức thực hiện công tác quan trắc, cảnh báo môi trường vùng nuôi
trồng thủy sản theo quy định, đặc biệt tại các vùng nuôi tập trung đối tượng chủ
lực của tỉnh, đối tượng có giá trị kinh tế,... để cảnh báo, chủ động ứng phó với
các điều kiện môi trường bất lợi nhằm giảm thiểu thiệt hại trong nuôi trồng thủy
sản; tổ chức phổ biến, hướng dẫn người nuôi áp dụng các quy trình kỹ thuật, các
quy định về nuôi trồng thủy sản; Tăng cường kiểm tra, giám sát kế hoạch nuôi trồng
thủy sản tại các địa phương.
c) Chủ động ban hành các văn bản chỉ
đạo công tác phòng chống dịch bệnh động vật thủy sản; khuyến nghị vụ nuôi để
người nuôi có thể lựa chọn đối tượng nuôi phù hợp và thả nuôi đúng theo lịch thời
vụ.
d) Tham mưu kịp thời cho Ủy ban nhân
dân tỉnh về kinh phí và các văn bản chỉ đạo công tác phòng chống dịch bệnh động
vật thủy sản trên địa bàn tỉnh.
e) Tổng hợp kết quả, báo cáo đánh giá
công tác phòng chống dịch bệnh động vật thủy sản trên địa bàn, báo cáo UBND tỉnh,
Bộ Nông nghiệp và PTNT.
2. Sở Tài
Chính: Căn cứ kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia
súc, gia cầm và kế hoạch phòng, chống dịch bệnh thủy sản tỉnh Quảng Trị năm
2022 và khả năng cân đối ngân sách địa phương, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện.
3. Các Sở,
ngành: Công Thương (thường trực Ban chỉ đạo 389
ĐP), Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
tỉnh, Cục Hải Quan, Cục Quản lý thị trường và các đơn vị liên quan, căn cứ phạm
vi, chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động phối hợp thực hiện Kế hoạch phòng,
chống dịch bệnh thủy sản năm 2022 đảm bảo kịp thời, hiệu quả, đặc biệt khi có dịch
bệnh xảy ra.
4. Sở Thông tin
và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại
chúng trên địa bàn tỉnh tuyên truyền sâu rộng đến từng cộng đồng dân cư, chính
quyền các cấp và các tổ chức đoàn thể về tính chất nguy hiểm của dịch bệnh thủy
sản; phổ biến về công tác phòng, chống dịch; dấu hiệu nhận biết động vật mắc bệnh
và các biện pháp phòng chống hiệu quả. Đặc biệt, tuyên truyền nâng cao ý thức cộng
đồng trong việc giám sát, phát hiện, thông báo cho chính quyền cơ sở; cơ quan
thú y các trường hợp nghi mắc bệnh để xử lý kịp thời...; Hướng dẫn xây dựng các
chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về Kế hoạch phòng chống dịch bệnh thủy sản
tỉnh Quảng Trị năm 2022; tăng cường thời lượng, dung lượng tuyên truyền đến với
mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh.
5. Đài Phát
thanh- Truyền hình tỉnh: Xây dựng các chuyên
trang, chuyên mục tuyên truyền sâu rộng về Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia
súc, gia cầm năm 2022 của UBND tỉnh; tăng thời lượng phát sóng, mở thêm chuyên
mục mới để đưa những nội dung liên quan đến Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia
súc, gia cầm năm 2022 của UBND tỉnh đến từng cộng đồng dân cư, chính quyền các
cấp và các tổ chức đoàn thể như: mở rộng chuyên trang, chuyên mục, phỏng vấn,
tăng cường sản xuất các phóng sự... Tăng cường phổ biến những mô hình, tập thể,
cá nhân, thực hiện tốt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm năm
2022 của UBND các cấp và kịp thời biểu dương các điển hình tiên tiến.
6. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, thị xã
a) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn; các chủ cơ sở nuôi thực hiện nghiêm túc, đầy đủ công tác
phòng, chống dịch trong nuôi trồng thủy sản theo Kế hoạch này.
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn kiểm tra, kiểm soát số lượng, chất lượng con giống đưa về địa
phương, phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý các trường hợp con giống đưa về
địa phương chưa được kiểm dịch; tổng hợp số lượng các cơ sở sản xuất giống và
diện tích thả nuôi tại địa bàn quản lý.
c) Huy động lực lượng tham gia công
tác phòng, chống dịch; đặc biệt là khi dịch bệnh xảy ra trên địa bàn.
d) Chủ động bố trí nguồn ngân sách của
huyện để thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản
theo quy định.
7. Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn
a) Theo dõi, giám sát chặt chẽ diễn
biến tình hình dịch bệnh, kịp thời báo cáo với Trạm Chăn nuôi và Thú y khi có dấu
hiệu dịch bệnh. Triển khai lực lượng phòng, chống dịch kịp thời nhằm khống chế,
bao vây dịch khi còn ở diện hẹp.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn chịu trách nhiệm tổ chức lực lượng tham gia phòng, chống dịch bệnh,
tiêu hủy, vệ sinh tiêu độc khử trùng theo hướng dẫn, giám sát của cơ quan Thú
y.
8. Chủ cơ sở
nuôi
a) Chấp hành nghiêm, đầy đủ các quy định
về công tác phòng, chống dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản; tuân thủ mùa vụ
thả nuôi theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; tuân thủ
theo đúng quy trình trong việc chuẩn bị ao nuôi, quản lý chất lượng nước và
chăm sóc sức khỏe đảm bảo hạn chế tối đa mầm bệnh và giảm thiểu các chất độc hại
cho thủy sản nuôi.
b) Chỉ được phép sử dụng thức ăn, chế
phẩm sinh học, kháng sinh, hóa chất nằm trong danh mục được phép lưu hành tại
Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố.
c) Chỉ sử dụng con giống có nguồn gốc
rõ ràng, ở các trại giống có uy tín và có giấy kiểm dịch của cơ quan có thẩm
quyền cấp.
d) Hợp tác với các cơ quan chức năng
trong việc lấy mẫu kiểm tra các chỉ tiêu môi trường, dịch bệnh.
9. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh: Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền cho hội viên, đoàn viên và
các tầng lớp nhân dân về Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh thủy sản năm 2022 của
UBND tỉnh để biết và thực hiện. Kịp thời đề xuất UBND các cấp biểu dương, khen
thưởng kịp thời những nhân tố điển hình, tích cực tham gia, thực hiện tốt Kế hoạch.
Yêu cầu Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các đơn vị và tổ chức, cá nhân
liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện nhiệm vụ được phân công theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có khó khăn vướng mắc kịp thời tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn) để xem xét, chỉ đạo./.
DỰ TOÁN KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH THỦY SẢN TỈNH QUẢNG TRỊ
NĂM 2022
Đơn vị
tính: Triệu đồng
TT
|
Danh
mục
|
Tổng
cộng
|
Trong
đó
|
Ghi
chú
|
Cấp
tỉnh
|
Cấp
huyện
|
Người
dân
|
a
|
Giám sát chủ động
|
128
|
128
|
|
|
|
|
Xét nghiệm bệnh đốm trắng
|
54,2
|
54,2
|
|
|
|
|
Xét nghiệm bệnh khác
|
54,2
|
54,2
|
|
|
|
|
Phí gửi mẫu (gửi mẫu gộp)
|
12,5
|
12,5
|
|
|
|
|
Thùng xốp
|
2,5
|
2,5
|
|
|
|
|
Xăng xe lấy mẫu
|
4,6
|
4,6
|
|
|
|
b
|
Giám sát bị động
|
109
|
54,5
|
54,5
|
|
|
|
Xét nghiệm bệnh đốm trắng
|
27,1
|
13,55
|
13,55
|
|
|
|
Xét nghiệm bệnh khác
|
27,1
|
13,55
|
13,55
|
|
|
|
Xét nghiệm bệnh đầu vàng
|
32,4
|
16,2
|
16,2
|
|
|
|
Phí gửi mẫu (gửi mẫu gộp)
|
12,5
|
6,25
|
6,25
|
|
|
|
Thùng xốp
|
2,5
|
1,25
|
1,25
|
|
|
|
Xăng xe lấy mẫu
|
2,4
|
1,2
|
1,2
|
|
|
|
Tiền công chống dịch
|
5,0
|
2,5
|
2,5
|
|
|
c
|
Hóa chất dập dịch
|
1.060
|
530
|
318
|
212
|
Phần
ngân sách tỉnh đã có hóa chất tồn kho.
|
Tổng
|
1.297
|
712,5
|
372,5
|
212
|
|