ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3488/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 31 tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ, KINH TẾ TUẦN
HOÀN THEO CHUỖI GIÁ TRỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2024 - 2030”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số
98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
phát triển hợp tác liên kết trong sản xuất tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
109/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về Nông nghiệp hữu cơ;
Căn cứ Quyết định số
687/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng chính phủ về Phê duyệt Đề án
phát triển kinh tế tuần hoàn Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số
5317/QĐ-BNN-CBTTNS ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn triển khai Quyết định số 885/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2020 của Thủ
tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn
2020-2030;
Căn cứ Quyết định số 1342/QĐ-UBND
ngày 06 tháng 6 năm 2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đề cương, nhiệm vụ Đề
án phát triển nông nghiệp hữu cơ tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2022-2026 và định
hướng đến 2030;
Căn cứ Quyết định số 2987/QĐ-UBND
ngày 18 tháng 12 năm 2023 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế điều chỉnh, bổ sung đề
cương, nhiệm vụ và tên đề án Phát triển nông nghiệp hữu cơ tỉnh Thừa Thiên Huế
giai đoạn 2022 - 2026 và định hướng đến 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 3446/TTr-SNNPTNT ngày
27/12/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án “Phát triển nông nghiệp hữu cơ, kinh
tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2024
- 2030” (Đề án chi tiết kèm theo).
1. Tên Đề
án: Phát triển nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2024 - 2030.
2. Phạm vi,
đối tượng
- Phạm vi: Trong lĩnh vực phát
triển nông nghiệp (trồng trọt và chăn nuôi, thủy sản) trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế.
- Đối tượng: Các tổ chức, hộ cá
nhân, trang trại, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, các doanh nghiệp sản xuất
nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và các
chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản an toàn/tác nhân tham gia chuỗi.
+ Trồng trọt: lúa, rau màu các
loại (ngô, lạc, sen, rau ăn lá,...), cây ăn quả (thanh trà, bưởi đỏ, bưởi cốm,
bưởi da xanh, cam, chuối, ...)
+ Chăn nuôi: Lợn, bò, gia cầm
(gà).
+ Thủy sản: Cá dìa, cá nâu, cá
đối, tôm sú, tôm chân trắng (theo hướng hữu cơ).
3. Mục tiêu
3.1. Mục tiêu chung: Phát triển
nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn có giá trị gia tăng cao, bền vững, thân
thiện với môi trường sinh thái, góp phần ổn định đời sống cho người dân trên địa
bàn tỉnh gắn với tái cơ cấu toàn diện ngành nông nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh
tế trên một đơn vị diện tích, thích ứng với biến đổi khí hậu. Nâng cao năng lực,
khả năng tổ chức sản xuất, sức cạnh tranh trong chế biến, tiêu thụ các sản phẩm
nông nghiệp của địa phương.
3.2. Mục tiêu cụ thể
3.2.1. Mục tiêu đến năm 2026
a) Đối với lĩnh vực trồng trọt:
- Diện tích đất trồng trọt hữu
cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị đạt khoảng trên 0,5 - 1,0% tổng diện tích đất
trồng trọt với các cây trồng chủ lực: lúa, lạc, rau các loại, sen, bưởi các loại,
chuối, cam, các cây làm nguyên liệu thức ăn chăn nuôi (ngô, sắn, cỏ).
- Nâng cao hiệu quả của sản xuất
trồng trọt hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị trên một đơn vị diện tích; giá
trị sản phẩm trên 1,0 ha đất trồng trọt hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị
cao gấp 1,0 - 1,2 lần so với chi phí hữu cơ.
b) Đối với lĩnh vực chăn nuôi:
- Tỷ lệ sản phẩm chăn nuôi hữu
cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị đạt khoảng 0,5 - 1,0% tính trên tổng sản phẩm
chăn nuôi sản xuất trong tỉnh. Các sản phẩm chăn nuôi chủ lực được ưu tiên: Thịt
gia súc, gia cầm,…
- Nâng cao hiệu quả của sản xuất
chăn nuôi hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị trên một đơn vị diện tích; giá
trị sản phẩm trên chăn nuôi hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị cao gấp 1,0 -
1,2 lần so với phi hữu cơ.
c) Đối với lĩnh vực thủy sản:
- Tỷ lệ sản phẩm thủy sản theo
hướng hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị đạt khoảng 0,3 – 0,5% tính trên tổng
sản phẩm thủy sản sản xuất trong tỉnh. Các sản phẩm thủy sản chủ lực được ưu
tiên: Cá (dìa, nâu, đối,…), tôm (sú, chân trắng,..).
- Nâng cao hiệu quả của sản xuất
thủy sản theo hướng hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị trên một đơn vị diện
tích; giá trị sản phẩm trên thủy sản theo hướng hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi
giá trị cao gấp 0,5 - 1,0 lần so với phi hữu cơ.
3.2.2. Mục tiêu đến năm 2030
a) Đối với lĩnh vực trồng trọt:
- Diện tích đất trồng trọt hữu
cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị đạt khoảng 1,0-1,5% tổng diện tích đất trồng
trọt đất trồng trọt với các cây trồng chủ lực: lúa, lạc, rau các loại, sen, bưởi
các loại, chuối, cam, các cây làm nguyên liệu thức ăn chăn nuôi (ngô, sắn, cỏ).
- Nâng cao hiệu quả của sản xuất
trồng trọt hữu cơ theo chuỗi giá trị trên một đơn vị diện tích; giá trị sản phẩm
trên 01 ha đất trồng trọt hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị cao gấp 1,5 -
1,8 lần so với phi hữu cơ.
b) Đối với lĩnh vực chăn nuôi:
- Tỷ lệ sản phẩm chăn nuôi hữu
cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị đạt khoảng 1,0 - 1,2% tính trên tổng sản phẩm
chăn nuôi sản xuất trong tỉnh. Các sản phẩm chăn nuôi chủ lực được ưu tiên: Thịt
gia súc, gia cầm,…
- Nâng cao hiệu quả của sản xuất
chăn nuôi hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị trên một đơn vị diện tích; giá
trị sản phẩm trên chăn nuôi hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị cao gấp 1,2 -
1,5 lần so với phi hữu cơ.
c) Đối với lĩnh vực thủy sản:
- Tỷ lệ sản phẩm thủy sản theo
hướng hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị đạt khoảng 0,5 - 1,0% tính trên tổng
sản phẩm thủy sản sản xuất trong tỉnh. Các sản phẩm thủy sản chủ lực được ưu
tiên: Cá (dìa, nâu, đối,…), tôm (sú, chân trắng,..).
- Nâng cao hiệu quả của sản xuất
thủy sản theo hướng hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị trên một đơn vị diện
tích; giá trị sản phẩm trên thủy sản hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị cao gấp
1,0 - 1,2 lần so với phi hữu cơ.
4. Nội dung
4.1. Phát triển sản xuất nông
nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị. Lựa chọn vùng sản xuất đã
có sản phẩm chứng nhận thực hành nông nghiệp tốt, các loại cây trồng, vật nuôi
chủ lực, có lợi thế, đáp ứng nhu cầu thị trường để sản xuất theo tiêu chuẩn hữu
cơ, kinh tế tuần hoàn.
a) Vùng trồng trọt hữu cơ, tuần
hoàn theo chuỗi giá trị: Phát triển các vùng sản xuất đã có sản phẩm chứng nhận
VietGAP, GlobalGAP, ... có điều kiện đất đai, khí hậu thuận lợi phù hợp đối tượng
cây trồng chủ lực, thực hiện chuyển đổi sang sản xuất theo hướng nông nghiệp hữu
cơ và phù hợp tiêu chuẩn hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị.
b) Vùng chăn nuôi hữu cơ, tuần
hoàn theo chuỗi giá trị: Xây dựng các vùng chăn nuôi hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi
giá trị với các sản phẩm chủ lực.
c) Vùng thủy sản theo hướng hữu
cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị: Xây dựng các vùng thuỷ sản theo hướng hữu cơ,
tuần hoàn theo chuỗi giá trị với các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc sản.
4.2. Xác định các mô hình sản
xuất nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị.
Xây dựng khoảng 21 mô hình điểm,
thực hiện hỗ trợ áp dụng quy trình kỹ thuật chuyển đổi sang sản xuất theo hướng
hữu cơ và hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị và phù hợp tiêu chuẩn hữu cơ, gồm:
(1) Mô hình trồng trọt: Sản xuất lúa, rau màu, cây ăn quả... đạt chứng
nhận hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị (Phụ lục VI); (2) Mô hình chăn
nuôi: lợn, gà, bò hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị (Phụ lục VI); (3) Mô
hình nuôi cá, tôm theo hướng hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị (Phụ lục VI)
4.3. Xây dựng các chuỗi liên kết
sản xuất gắn kết với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn, gồm:
(1) Chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trồng trọt hữu cơ (lúa
gạo, lạc, rau, sen, thanh trà ...).; (2) Chuỗi liên kết sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm chăn nuôi hữu cơ (lợn, bò gà ....); (3) Chuỗi liên kết sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản theo hướng hữu cơ (tôm, cá đầm phá); (4) Chuỗi
liên kết tận dụng các phế phụ phẩm trong sản xuất nông nghiệp theo hướng kinh tế
tuần hoàn. Tận dụng (rơm rạ, thân lá lạc, rau.. làm thức ăn chăn nuôi, trồng nấm
rơm và phân hữu. Thu gom chế biến chất thải của chăn nuôi, thuỷ sản làm phân
bón hữu cơ.
4.4. Xây dựng thương hiệu, đăng
ký mã số vùng trồng, mã vạch cho các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ chủ lực
4.5. Đánh giá và cấp Giấy chứng
nhận sản phẩm hữu cơ cho các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ chủ lực.
4.6. Đào tạo, tập huấn, chuyển
giao quy trình sản xuất nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị.
5. Giải
pháp thực hiện
5.1. Giải pháp về kỹ thuật công
nghệ
a) Ứng dụng khoa học và công
nghệ (công nghệ gen, công nghệ nhân giống...) trong chọn tạo, nhân giống cây trồng,
giống vật nuôi. Ứng dụng khoa học và công nghệ trong sản xuất thức ăn, vật tư
nông nghiệp theo hướng hữu cơ, an toàn sinh học.
b) Ứng dụng công nghệ cao, công
nghệ tiên tiến trong sản xuất và chế biến nông sản như công nghệ tự động hóa,
công nghệ thủy canh, tưới nước tiết kiệm,công nghệ trữ nước, tuần hoàn nước, điều
tiết tự động dinh dưỡng, ánh sáng…; quy trình công nghệ sản xuất, tạo sản phẩm
an toàn đáp ứng các tiêu chuẩn của thị trường trong nước và xuất khẩu….
c) Tăng cường chuyển đổi số
trong sản xuất nông nghiệp, ưu tiên triển khai các giải pháp kiểm soát chất lượng
nông sản, truy xuất nguồn gốc, đa dạng hóa các kênh bán hàng thông qua thương mại
điện tử.
5.2. Giải pháp về đầu tư hạ tầng,
phát triển vùng sản xuất tập trung
a) Nghiên cứu, lập các dự án đầu
tư hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp nói chung và ưu tiên hạ tầng tại các
vùng sản xuất tập trung các đối tượng cây trồng vật nuôi theo hướng hữu cơ, tuần
hoàn.
b) Phát triển các vùng sản xuất
hữu cơ, tuần thoàn quy mô lớn, phù hợp với điều kiện của từng địa phương và
liên kết theo chuổi giá trị.
- Xác định các vùng sản xuất
nông nghiệp hữu cơ, tuần hoàn phù hợp với điều kiện sinh thái, theo thị hiếu của
người tiêu dùng, gắn với phát triển du lịch.
- Chú trọng các khâu làm đất, sử
dụng phân xanh, cây che phủ đất, luân canh cây trồng phức hợp. Quản lý dinh dưỡng
và kiểm soát các yếu tố độc hại trong đất; đánh giá định kỳ chất lượng môi trường
đất, nước trong các vùng sản xuất hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị
để sớm có giải pháp ngăn chặn, cải tạo trong trường hợp cần thiết.
5.3. Giải pháp về cơ chế chính
sách
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu
quả các cơ chế, chính sách của Trung ương, của tỉnh đã ban hành để khuyến khích
phát triển nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị; khuyến
khích, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp đầu tư sản xuất, chế
biến, kinh doanh, tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn
theo chuỗi giá trị trên địa bàn tỉnh, nhất là doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ sản
phẩm, nhằm đảm bảo ổn định đầu ra cho sản xuất.
b) Ưu tiên bố trí kinh phí thực
hiện một số chính sách đặc thù hỗ trợ sản xuất sản phẩm hữu cơ, kinh tế tuần
hoàn theo chuỗi giá trị theo quy định tại Điều 16 và Điều 17, Nghị định số
109/2018/NĐ-CP và Quyết định số 687/QĐ- TTg, ngày 7/6/2022; Nghị quyết của HĐND
tỉnh quy định một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển sản xuất nông
nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế (Nghị quyết 20/2020/NQ-HĐND ngày 23/12/2020 và Nghị
quyết sửa đổi, bổ sung thay thế trong thời gian tới).
5.4. Giải pháp về thị trường
Nghiên cứu thị trường để sản xuất,
cung ứng các sản phẩm hữu cơ, tuần hoàn phù hợp với nhu cầu, thị hiếu. Tăng cường
các hoạt động truyền thông, bao gồm cả truyền thông nội bộ và truyền thông đại
chúng. Khuyến khích liên kết giữa đơn vị sản xuất với các đơn vị làm du lịch
như công ty lữ hành, khách sạn, nhà hàng .... để tiêu thụ sản phẩm. Phát triển
các cơ sở sản xuất hữu cơ, tuần hoàn thành các điểm tham quan du lịch trải nghiệm,
hướng đến xuất khẩu tại chỗ đối với các sản phẩm hữu cơ, tuần hoàn.
6. Kinh phí
thực hiện
Dự kiến tổng kinh phí thực hiện
Đề án là 161.740 triệu đồng; từ các nguồn sau:
- Nguồn ngân sách nhà nước.
- Ngân sách từ doanh nghiệp.
- Nguồn vốn lồng ghép các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội, chương trình mục tiêu quốc gia.
- Nguồn vốn xã hội hóa và các
nguồn vốn hợp pháp khác.
7. Thời
gian thực hiện: giai đoạn 2025 - 2030.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức
tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, hướng dẫn thực hiện các nội dung Đề án phát
triển nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2024 - 2030 theo đúng nội dung được phê duyệt.
- Hằng năm, căn cứ vào nhu cầu,
đăng ký xây dựng mô hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo
chuỗi giá trị của các địa phương, các cơ sở (doanh nghiệp, hợp tác xã, trang
trại, hộ gia đình, nhóm hộ sản xuất) trên địa bàn tỉnh, tổng hợp, xây dựng
dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt
để triển khai thực hiện.
- Phối hợp với Sở Công Thương
và các đơn vị liên quan trong công tác xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm tại
các mô hình; triển khai các nội dung thông tin, tuyên truyền, quảng bá sản phẩm
nông nghiệp đạt chứng nhận hữu cơ của tỉnh.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát,
đánh giá, định kỳ hằng năm báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT, Ủy ban nhân dân tỉnh
kết quả triển khai thực hiện Đề án.
2. Sở Tài chính
Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối
ngân sách và nhu cầu kinh phí thường xuyên của Sở Nông nghiệp và PTNT và các cơ
quan, đơn vị và các địa phương liên quan nhằm thực hiện đề án, Sở Tài chính
tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với các ngành, đơn vị
liên quan trong việc lồng ghép các nguồn vốn từ các Chương trình Mục tiêu quốc
gia và các chương trình, đề án khác trên địa bàn để thực hiện các nhiệm vụ của
Đề án theo quy định của Luật Đầu tư công. Hướng dẫn, tạo điều kiện để các doanh
nghiệp thực hiện các thủ tục đầu tư các dự án vào lĩnh vực nông nghiệp hữu cơ,
kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan tham mưu các hoạt động
liên quan ứng dụng khoa học và công nghệ vào phát triển nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh nói chung và nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị
nói riêng; thúc đẩy hợp tác trong nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị;
hỗ trợ, hướng dẫn các cơ sở sản xuất thủ tục đăng ký sở hữu trí tuệ, đăng ký mã
số, mã vạch và truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa từ sản xuất nông nghiệp hữu
cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị.
5. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan thông qua các chương
trình, chính sách thuộc lĩnh vực công thương hỗ trợ phát triển sản xuất; mở rộng
thị trường các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan xác định diện
tích đất nông nghiệp (trong đó, có các vùng nông nghiệp hữu cơ, tuần hoàn) được
phân bổ chỉ tiêu trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh làm căn cứ giao đất, cho
thuê đất thực hiện các dự án phát triển nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn
theo chuỗi giá trị.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ
quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở, Trung tâm IOC phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đẩy mạnh công tác tuyên truyền về nông nghiệp hữu
cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị, từng bước thay đổi nhận thức về sản
xuất truyền thống, tiến đến nền nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi
giá trị an toàn, bền vững.
- Tăng cường, đẩy mạnh việc xúc
tiến các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin, nhất là công nghệ
4.0 vào hoạt động sản xuất, kinh doanh rau an toàn; ứng dụng công nghệ thông
tin phục vụ xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu thông tin liên quan đến sản xuất
nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị.
8. Trung tâm Xúc tiến Đầu
tư, Thương mại và Hỗ trợ doanh nghiệp
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các địa phương và các sở, ban ngành triển khai các nội
dung liên quan đến hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, khuyến công, tư vấn
và hỗ trợ doanh nghiệp.
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến
thương mại, quảng bá sản phẩm nông nghiệp hữu cơ, tuần hoàn; hỗ trợ tìm kiếm thị
trường đầu ra; quảng bá các sản phẩm được sản xuất từ mô hình nông nghiệp hữu
cơ, kinh tế tuần hoàn; góp phần xây dựng và phát triển các chuỗi liên kết từ sản
xuất, chế biến tiêu thụ sản phẩm nhằm tạo ra thị trường ổn định.
9. Các sở, ban, ngành liên
quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao tích cực, chủ động phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, triển khai thực hiện các nội
dung của Đề án, đảm bảo hoàn thành mục tiêu đề ra.
10. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh Thừa Thiên Huế và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Tuyên truyền, vận động đoàn viên,
hội viên, các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia phát triển sản xuất, kinh
doanh các sản phẩm nông nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi
giá trị; kịp thời biểu dương, nhân rộng các điển hình tiên tiến, mô hình hay,
kinh nghiệm tốt trong sản xuất, kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ,
kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị trên địa bàn tỉnh; phát huy vai trò trong
quá trình thực hiện công tác giám sát, phản biện xã hội trong việc thực hiện
các chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá
trị của tỉnh.
11. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố Huế
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực
hiện Đề án cụ thể đến từng sản phẩm nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn;
trong đó, xác định rõ vị trí, quy mô, giá trị, thương hiệu, định hướng thị trường
tiêu thụ sản phẩm; đồng thời, phát triển các sản phẩm chủ lực, có lợi thế của địa
phương gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm.
- Triển khai rà soát, điều chỉnh
cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng tập trung phát triển cây trồng, vật nuôi
của địa phương, có khả năng phát triển nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn
theo chuỗi giá trị phù hợp với khí hậu, thổ nhưỡng, điều kiện canh tác và nhu cầu
thị trường; nghiên cứu, xây dựng các mô hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ, kinh
tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị và các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển phù
hợp, hiệu quả.
- Vận dụng linh hoạt cơ chế,
chính sách của tỉnh để khuyến khích đầu tư phù hợp với tiềm năng, lợi thế và
nhu cầu của địa phương để thu hút vốn đầu tư xã hội cho phát triển nông nghiệp
hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các sở, ngành triển khai thực hiện các nội dung của
Đề án trên địa bàn quản lý.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế và các cơ quan, đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ NN&PTNT;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VP: LĐ và các CV: TH, TC, TN, ĐC, XD;
- Lưu: VT, VH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Hải Minh
|
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ, KINH TẾ TUẦN HOÀN THEO CHUỖI
GIÁ TRỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2024 – 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3488/QĐ-UBND ngày 31/12/2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
MỤC
LỤC
MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Căn cứ pháp lý
2. Căn cứ thực tiễn
III. TÊN GỌI VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ
ĐỀ ÁN
1. Tên Đề án: “Phát triển nông
nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2024 - 2030”.
2. Tổ chức quản lý Đề án: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế.
IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI CỦA ĐỀ
ÁN
PHẦN I. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP, NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ, KINH TẾ TUẦN HOÀN THEO CHUỖI GIÁ TRỊ TẠI TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH, ĐẶC ĐIỂM
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
1. Tình hình, đặc điểm về điều
kiện tự nhiên và kinh tế, xã hội
2. Vai trò, vị trí, tỷ trọng của
các loại hình sản xuất nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế nội ngành nông nghiệp của
tỉnh Thừa Thiên Huế
3. Vai trò vị trí của nông nghiệp
hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị trong phát triển ngành nông nghiệp
của tỉnh Thừa Thiên Huế
II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2020 - 2024
1. Hiện trạng kinh tế nông nghiệp
và hiệu quả của các loại hình sản xuất nông nghiệp của tỉnh
2. Hiện trạng về chế biến và thị
trường đầu ra của sản phẩm nông nghiệp
3. Các tác động, ảnh hưởng môi
trường của các loại hình sản xuất nông nghiệp chính của Thừa Thiên Huế
III. SƠ LƯỢC HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG
(ĐẤT, NƯỚC) TẠI CÁC KHU VỰC CÓ TIỀM NĂNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ, KINH TẾ
TUẦN HOÀN THEO CHUỖI GIÁ TRỊ THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG, THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU
IV. CÁC VĂN BẢN, CHÍNH SÁCH HỖ
TRỢ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ, KINH TẾ TUẦN HOÀN THEO CHUỖI GIÁ TRỊ
1. Các văn bản, chính sách hỗ
trợ phát triển nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị từ
Trung ương
2. Các văn bản, chính sách hỗ
trợ phát triển nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị tại tỉnh
Thừa Thiên Huế
PHẦN II. CƠ HỘI, THÁCH THỨC,
MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG, NỘI DUNG, NHIỆM VỤ, VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HỮU
CƠ, KINH TẾ TUẦN HOÀN THEO CHUỖI GIÁ TRỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI
ĐOẠN 2024-2030
I. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC, QUAN
ĐIỂM PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ, KINH TẾ TUẦN HOÀN THEO CHUỖI GIÁ TRỊ
1. Cơ hội
2. Thách thức
3. Quan điểm phát triển nông
nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị
II. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu chung
2. Mục tiêu cụ thể
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1. Định hướng chung
2. Định hướng cụ thể
2.1. Trồng trọt
2.1.1. Mục tiêu chung
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
2.1.3. Kế hoạch sản xuất (Phụ lục
III)
2.2. Vùng trồng nguyên liệu làm
thức ăn chăn nuôi hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị
2.2.1. Mục tiêu chung
2.2.2. Mục tiêu cụ thể
2.2.3. Kế hoạch sản xuất (Phụ lục
III)
2.3. Chăn nuôi
2.3.1. Mục tiêu chung
2.3.2. Mục tiêu cụ thể
2.3.3. Kế hoạch sản xuất (Phụ lục
IV)
2.4. Thủy sản
2.4.1. Mục tiêu chung
2.4.2. Mục tiêu cụ thể
2.4.3. Kế hoạch sản xuất (Phụ lục
V)
3. Nội dung
3.1. Phát triển sản xuất nông
nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị
3.2. Xác định các mô hình sản
xuất nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị
3.3. Xây dựng các chuỗi liên kết
sản xuất gắn kết với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn
3.3.1. Chuỗi liên kết sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm trồng trọt hữu cơ
3.3.2. Chuỗi liên kết sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi hữu cơ
3.4. Xây dựng thương hiệu, đăng
ký mã số vùng trồng, mã vạch cho các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ chủ lực
3.5. Chứng nhận sản phẩm hữu cơ
cho các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ chủ lực
3.6. Đào tạo, tập huấn, chuyển
giao quy trình sản xuất nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị
IV. GIẢI PHÁP
1. Nhóm giải pháp về kỹ thuật
công nghệ và khuyến nông
1.1. Giải pháp thông tin, tuyên
truyền về sản xuất nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị
1.2. Về khoa học, công nghệ
1.3. Tổ chức thực hiện, xây dựng
mô hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị
1.4. Hạ tầng nông thôn, thủy lợi
phục vụ sản xuất nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị
1.5. Phát triển các vùng sản xuất
hữu cơ, kinh tế tuần thoàn theo chuỗi giá trị
2. Giải pháp về cơ chế chính
sách
3. Chứng nhận sản phẩm hữu cơ
4. Giải pháp về thị trường,
liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm
IV. HIỆU QUẢ ĐỀ ÁN
1. Về kinh tế
2. Về xã hội
3. Về môi trường
PHẦN III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Khái toán kinh phí thực hiện
đề án
2. Nguồn vốn
3. Quản lý, sử dụng kinh phí
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
2. Sở Tài chính
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
4. Sở Khoa học và Công nghệ
5. Sở Công Thương
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
7. Sở Thông tin và Truyền thông
8. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư,
Thương mại và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh
9. Các sở, ban, ngành liên quan
10. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh Thừa Thiên Huế và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
11. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
DANH
MỤC TỪ VIẾT TẮT
AI
BNN
BVTV
CPTĐ
|
Trí tuệ nhân tạo
Bộ Nông nghiệp
Bảo vệ thực vật
Cổ phần tập đoàn
|
GRDP
|
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
|
HĐND
|
Hội đồng nhân dân
|
HTX
|
Hợp tác xã
|
KHKT
|
Khoa học kỹ thuật
|
NĐ-CP
|
Nghị định chính phủ
|
NN&PTNT
|
Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
NQ
|
Nghị quyết
|
OCOP
|
Một xã một sản phẩm
|
PGS
|
Hệ thống chứng nhận đảm bảo
|
TCVN
|
Tiêu chuẩn Việt Nam
|
TNHH
|
Trách nhiệm hữu hạn
|
TW
|
Trung ương
|
UBND
|
Ủy ban nhân dân
|
MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN
THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Vệ sinh an toàn thực phẩm đang
là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước đang
phát triển trong đó có Việt Nam. Vệ sinh an toàn thực phẩm không những ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khoẻ, tuổi thọ, chất lượng cuộc sống mà còn quyết định uy tín
của thương hiệu sản phẩm thực phẩm. Chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm của một
loại thực phẩm được quyết định bởi tất cả các công đoạn mà công đoạn đầu tiên
là sản xuất, tiếp đến là chế biến, bảo quản, lưu thông đến tay người tiêu dùng.
Hiện nay, thực phẩm sạch được người dân đặc biệt chú ý quan tâm, vì nó liên
quan đến sức khoẻ con người. Trong những thập kỷ gần đây, nông nghiệp Việt Nam
có bước phát triển mạnh mẽ và đạt được những thành tựu đáng kể về năng suất, sản
lượng, chủng loại và quy mô sản xuất...; đã tạo ra một khối lượng sản phẩm rất
lớn đảm bảo tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Tuy nhiên, nông nghiệp nước ta
đang đứng trước những thách thức không nhỏ đó là vấn đề ô nhiễm môi trường, đất
đai bạc màu, suy giảm đa dạng sinh học, ngộ độc thuốc bảo vệ thực vật ở người,
bùng phát sâu bệnh do sự phá hủy hệ sinh thái xuất phát từ việc sử dụng quá nhiều
hóa chất. Để khắc phục những nhược điểm trên, nông nghiệp nước ta đang từng bước
chuyển dịch sang sản xuất nông nghiệp an toàn, nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần
hoàn theo chuỗi giá trị. Trên thị trường, người dân đã biết đến và đang làm
quen dần với các sản phẩm nông sản sạch như rau sạch, rau an toàn và một số hoa
quả, thực phẩm an toàn.
Thừa Thiên Huế là vùng kinh tế
trọng điểm của miền Trung và cả nước, cửa ngõ ra biển của hành lang kinh tế
Đông - Tây, có vị trí chiến lược rất quan trọng trong phát triển kinh tế, an
ninh, chính trị, quốc phòng của khu vực và cả nước. Với đặc điểm về địa hình có
cả ba vùng gồm: đồng bằng, trung du - miền núi và biển, đầm phá, hệ thống giao
thông khá phát triển về cả đường bộ, đường biển, đường sắt và đường hàng không,
tỉnh Thừa Thiên Huế hội tụ đầy đủ yếu tố địa lý thuận lợi và các tiềm năng để
phát triển nông nghiệp.
Trong thời gian qua ngành nông
nghiệp đã và đang thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững, khắc phục tình trạng quy mô sản xuất nhỏ lẻ,
manh mún, thiếu ổn định và dễ bị tổn thương do thiên tai, dịch bệnh. Hiện nay,
sản xuất nông nghiệp của Tỉnh Thừa Thiên Huế đã định hình và từng bước đi vào ổn
định đối với một số cây trồng chủ lực chính như lúa, rau màu các loại, cây ăn
quả, .... Với những chính sách quan tâm hỗ trợ của tỉnh đã tạo điều kiện cho
các mô hình sản xuất theo hướng nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi
giá trị trên địa bàn ngày càng phát triển góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế
cho bà con và gắn với việc bảo vệ môi trường.
Tại Việt Nam, năm 2016 toàn quốc
có hơn 53 nghìn ha đất canh tác nông nghiệp hữu cơ. Đến năm 2021, diện tích đất
canh tác hữu cơ tăng lên 119 nghìn ha tại 40 tỉnh thành cả nước. Tại tỉnh Thừa
Thiên Huế, đã có 1 số mô hình canh tác hữu cơ, kinh tế tuần hoàn, nhưng diện
tích còn nhỏ, chưa tập trung. Nhằm tạo hành lang pháp lý và thúc đẩy nhanh nông
nghiệp hữu cơ, tháng 8, năm 2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định 109/NĐ-CP,
yêu cầu tổ chức thực hiện các giải pháp nhằm phát triển nông nghiệp hữu cơ trên
địa bàn cả nước. Qua sản xuất trồng trọt và chăn nuôi đã thải ra môi trường một
khối lượng phụ phẩm, phế phẩm khá lớn, ước tính, tổng lượng phụ phẩm trong nông
nghiệp của Việt Nam là gần 160 triệu tấn. Trong đó, có khoảng 90 triệu tấn phụ
phẩm sau thu hoạch từ cây trồng, từ quá trình chế biến nông sản của ngành trồng
trọt (chiếm 56,2%); 62 triệu tấn phân gia súc, gia cầm từ ngành chăn nuôi (chiếm
38,7%); 6 triệu tấn từ ngành lâm nghiệp (chiếm 3,7%) và khoảng gần 1 triệu tấn
từ ngành thủy sản (0,6%). Đây là nguồn nguyên liệu dồi dào để sản xuất các giá
thể và phân bón hữu cơ cho cây trồng rất tốt. Tuy nhiên, người dân hiện nay
chưa tận dụng khai thác hết nguồn nguyên liệu nầy để làm nguồn phân bón hữu cơ
cho cây trồng. Thực tế hiện nay, sản xuất nông nghiệp ở vùng nông thôn về chất
lượng nông sản còn ở mức thấp, quy mô nhỏ lẻ. Việc hình thành chuỗi liên kết sản
xuất chưa được chặt chẽ. Do đó, dẫn đến giá trị nông sản thấp, thu nhập của người
nông dân chưa cao.
Nông nghiệp hữu cơ (NNHC), kinh
tế tuần hoàn (KTTH) theo chuỗi giá trị trong nông nghiệp là con đường tất yếu của
nông nghiệp Việt Nam. Bởi vì, Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XIII đã chỉ rõ Nông
nghiệp, Nông thôn, Nông dân Việt Nam phải là: Nông nghiệp sinh thái, Nông thôn
hiện đại và Nông dân văn minh; Chính phủ đã có các Nghị định, Đề án, các Cam kết
về Tăng trưởng xanh, về kinh tế tuần hoàn, về Nông nghiệp hữu cơ và giảm phát
thải ròng về 0 vào năm 2050. Như vậy, Việt Nam đã có về cơ sở pháp lý để định
hướng xây dựng nền NNHC, KTTH theo chuỗi giá trị.
Bắt nguồn từ chính thực tiễn, định
hướng chung của Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, mục tiêu của Đề án phát triển
nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2020 - 2030 theo hướng nâng cao giá trị gia tăng
và phát triển bền vững, thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và phát
huy tiềm năng thế mạnh về nông nghiệp hữu cơ của địa phương, góp phần định vị
và nâng cao thương hiệu sản phẩm nông nghiệp tỉnh nhà trên bản đồ nông nghiệp.
Bên cạnh đó, nông nghiệp hữu cơ đang là xu thế phát triển và sẽ phát triển
nhanh trong thời gian tới do đảm bảo cung cấp được các sản phẩm tốt hơn cho sức
khỏe con người và cho xã hội.
Xuất phát từ những lý do trên,
cần thiết phải triển khai “Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ, kinh tế
tuần hoàn theo chuỗi giá trị trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2024 -
2030” để có cơ sở trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện, góp phần giúp địa
phương có thêm cơ sở vững chắc trong việc ban hành các chủ trương, chính sách,
xây dựng kế hoạch nhằm sử dụng bền vững nguồn tài nguyên đất, nước, mang lại hiệu
quả kinh tế cao, làm cơ sở cho phát triển nông nghiệp bền vững của Thừa Thiên
Huế.
II. CĂN CỨ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Căn cứ pháp lý
- Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn
kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
- Luật Chất lượng sản phẩm,
hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
- Luật An toàn thực phẩm ngày
17 tháng 6 năm 2010;
- Luật Thú y ngày 19 tháng 6
năm 2015;
- Luật Thủy sản ngày 21 tháng
11 năm 2017;
- Luật Chăn nuôi ngày 19 tháng
11 năm 2018;
- Luật Trồng trọt ngày 19 tháng
11 năm 2018;
- Luật Bảo vệ môi trường ngày
17 tháng 11 năm 2020;
- Luật Đất đai ngày 18 tháng 01
năm 2024;
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
11041:2017 Nông nghiệp hữu cơ;
- Nghị định số 35/2016/NĐ-CP
ngày 15/5/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y;
- Nghị định số 98/2018/NĐ-CP
ngày 05/7/2018 về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
- Nghị định số 109/2018/NĐ-CP
ngày 29/8/2018 của Chính phủ về nông nghiệp hữu cơ;
- Nghị định số 26/2019/NĐ-CP
ngày 08/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Thủy sản;
- Nghị định số 13/2020/NĐ-CP
ngày 21/01/2020 của Chính phủ Hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi;
- Nghị định số 08/2022/NĐ-CP
ngày 10/01/2022 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường đã cụ thể hóa các điều khoản quy định chung về kinh tế tuần hoàn (KTTH).
- Thông tư số
16/2019/TT-BNNPTNT ngày 01/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Quy định chi tiết
một số điều của Nghị định số 109/2018/NĐ- CP, ngày 29 tháng 8 năm 2018 của
Chính phủ về NNHC;
- Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg
ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng
Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và
thủy sản;
- Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày
02/2/2012 của Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông
nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
- Các Quyết định số
3879/QĐ-BKHCN ngày 29/12/2017; 3883/QĐ BKHCN ngày 29/12/2017; 3965/QĐ-BKHCN
ngày 26/12/2018, của Bộ Khoa học và Công nghệ công bố tiêu chuẩn Quốc gia về
NNHC;
- Quyết định số 885/QĐ-TTg ngày
23/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án phát triển NNHC giai đoạn
2020-2030;
- Quyết định số
5317/QĐ-BNN-CBTTNS ngày 28/12/2020 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Ban hành Kế hoạch
hành động của Bộ Nông nghiệp và PTNT triển khai Quyết định số 885/QĐ-TTg ngày
23/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp hữu
cơ giai đoạn 2020-2030;
- Quyết định số 1658/QĐ- TTg
ngày 01/10/2021 của Thủ tướng chính phủ về Phê duyệt Chiến lược quốc gia về
tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050;
- Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày
28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp
và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Quyết định số 687/QĐ-TTg ngày
07/06/2022 của Thủ tướng chính phủ về Phê duyệt Đề án phát triển kinh tế tuần
hoàn Việt Nam;
- Quyết định số 1745/QĐ-TTg
ngày 30/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Thừa Thiên
Huế thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Quyết định số 540/QĐ-TTg ngày
19/06/2024 của Thủ tướng chính phủ về Phê duyệt Đề án phát triển khoa học và ứng
dụng, chuyển giao công nghệ thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp đến
năm 2030;
- Quyết định số 3274/QĐ-UBND
ngày 31/12/2022 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban Kế hoạch thực hiện chiến
lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm
nhìn 2050 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Quyết định số 2987/QĐ-UBND ngày
18/12/2023 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung đề
cương, nhiệm vụ và tên đề án Phát triển nông nghiệp hữu cơ tỉnh Thừa Thiên Huế
giai đoạn 2022 - 2027 và định hướng đến 2030;
- Kế hoạch số 148/KH-UBND , ngày
14/4/2021 về việc Thực hiện Đề án đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông
sản giai đoạn 2021- 2030, định hướng 2030 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Kế hoạch số 417/KH-UBND ngày
13/11/2024 về Triển khai “Đề án phát triển các vùng rau an toàn, tập trung, bảo
đảm truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2030”
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Nghị quyết Đại hội Đảng lần
thứ XIII về Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2021 - 2030, Khuyến khích
phát triển mô hình kinh tế tuần hoàn để sử dụng tổng hợp và hiệu quả đầu ra của
quá trình sản xuất”;
- Nghị quyết số 83/NQ-CP ngày
27/5/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết 54-NQ/TW ngày 10/12/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển
tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày
10/12/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày
30/01/2023 của Bộ Chính trị về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ
phát triển bền vững đất nước trong tình hình mới;
- Nghị quyết số
1314/NQ-UBTVQH14 ngày 30/11/2024 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp
đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của thành phố Huế giai đoạn 2023 - 2025;
- Nghị quyết số 20/2020/NQ-HĐND
ngày 23/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định một số chính sách khuyến
khích phát triển sản xuất nông nghiệp thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh
Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021 - 2025;
- Nghị quyết số 30/2021/NQ-HĐND
ngày 14/10/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy định kèm theo Nghị quyết số 20/2020/NQ-HĐND ngày 23/12/2020 của Hội đồng
nhân dân tỉnh quy định một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp
thực hiện tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021 -
2025.
- Nghị quyết số 24/2022/NQ-HĐND
ngày 08/12/2022 của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc Quy định khu vực thuộc nội
thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi;
2. Căn cứ thực tiễn
Trong thời gian qua, tỉnh Thừa
Thiên Huế đã triển khai có hiệu quả việc tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng
cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, trong đó có sản xuất nông nghiệp
theo hướng hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị với nhiều cơ chế, chính
sách hỗ trợ sản xuất thực phẩm an toàn, đẩy mạnh chuyển giao ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật trên các đối tượng cây trồng, vật nuôi để nâng cao năng suất, sản lượng
và đảm bảo an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng. Hiện nay, toàn tỉnh đã có xây
dựng một số mô hình sản xuất theo hướng hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi
giá trị trên một số cây trồng như lúa, đậu tương, dưa hấu, rau và chăn nuôi gà,
lợn thông qua liên kết với Công ty CPTĐ Quế Lâm và dự án Thích ứng và chống chịu
với biến đổi khí hậu (VIE/433) do Luxembour tài trợ tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Đã
có các doanh nghiệp tư nhân phát triển nông nghiệp hữu cơ gắn với nông nghiệp
tuần hoàn, ứng dụng công nghệ cao, áp dụng các tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP;
các trang trại, các nhóm nông hộ chủ yếu sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn thực
phẩm… bước đầu đáp ứng thị trường trong và ngoài tỉnh. Tuy nhiên, diện tích sản
xuất nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị trong tỉnh còn ít
và nhỏ lẻ, chưa phát triển trên quy mô rộng. Trong thời gian qua, để đảm bảo chất
lượng nông sản hàng hóa, an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng, ngành Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn của tỉnh đã luôn chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra
các đơn vị đã được chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; hỗ trợ, hướng
dẫn và khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hướng đến sản xuất nông
nghiệp sạch, bền vững.
Thực hiện Nghị định
109/2018/NĐ-CP của Chính phủ về Nông nghiệp hữu cơ, Công ty CPTĐ Quế Lâm đã đi
đầu trong xây dựng, mở rộng và phát triển nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần
hoàn trên địa bàn nhiều tỉnh thành trong cả nước trong đó có tỉnh Thừa Thiên Huế.
Hàng năm Công ty CPTĐ Quế Lâm đã phối hợp với các Sở, ban ngành, các địa phương
và người nông dân các tỉnh đã tuyên truyền và hỗ trợ phân bón hữu cơ, các chế
phẩm vi sinh, thuốc BVTV sinh học và thảo mộc để xây dựng thành công các mô
hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ - kinh tế tuần hoàn theo chuổi giá trị như lợn,
lúa, cây ăn quả, ngô, đậu tương:….và xử lý môi trường, nhằm từng bước chuyển đổi
nhận thức cán bộ, người dân về phương thức canh tác theo hướng hữu cơ và hữu cơ
để tạo ra các sản phẩm an toàn, chất lượng được sự tin tưởng của người tiêu
dùng, đồng thời đã mang lại nhiều lợi ích: phát triển kinh tế, tạo nhiều sinh kế,
sức khỏe và môi trường cho con người. Bước đầu đã làm thay đổi nhận thức của
người sản xuất về phương thức canh tác an toàn, bền vững, thân thiện với môi
trường; người tiêu dùng tin tưởng về sản phẩm sạch an toàn.
Với những điều kiện về tự
nhiên, kinh tế - xã hội, chất lượng nguồn nhân lực và những kết quả bước đầu
trong việc hướng đến nền nông nghiệp sạch là tiền đề cơ bản để thực hiện tốt Đề
án Phát triển nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2024 - 2030.
III. TÊN GỌI
VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ ĐỀ ÁN
1. Tên Đề án: “Phát triển
nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2024 - 2030”.
2. Tổ chức quản lý Đề án: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế.
IV. ĐỐI TƯỢNG
VÀ PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN
- Phạm vi: Giới hạn trong lĩnh
vực phát triển nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản) theo chuỗi giá trị
trên địa bàn tỉnh.
- Đối tượng: Các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, các doanh nghiệp sản xuất
nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và các
chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản an toàn/tác nhân tham gia chuỗi.
+ Trồng trọt: lúa, rau màu các
loại (ngô, lạc, sen, rau ăn lá,...), cây ăn quả (Thanh trà, bưởi đỏ, bưởi cốm,
bưởi da xanh, cam, chuối, ...)
+ Chăn nuôi: Lợn, bò, gia cầm
(gà).
+ Thủy sản: Cá dìa, cá nâu, cá
đối, tôm sú, tôm chân trắng (theo hướng hữu cơ).
PHẦN I
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ,
KINH TẾ TUẦN HOÀN THEO CHUỖI GIÁ TRỊ TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
I. KHÁI
QUÁT TÌNH HÌNH, ĐẶC ĐIỂM TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
1. Tình
hình, đặc điểm về điều kiện tự nhiên và kinh tế, xã hội
- Vị trí địa lý:
Thừa Thiên Huế là tỉnh ven biển
nằm ở vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam có tọa độ ở 16-16,8 độ vĩ Bắc và 107,8 - 108,2
độ kinh Đông. Diện tích của tỉnh là 4.947,11 km². Thừa Thiên Huế giáp tỉnh Quảng
Trị về phía Bắc, phía Đông giáp biển Đông, phía Nam giáp thành phố Đà Nẵng, tỉnh
Quảng Nam, phía Tây giáp dãy Trường Sơn và Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Thừa
Thiên Huế cách Hà Nội 654 km, Nha Trang 627 km và Thành phố Hồ Chí Minh 1.071
km.
- Khí hậu:
Thừa Thiên Huế có khí hậu nhiệt
đới gió mùa. Vùng duyên hải đồng bằng có hai mùa rõ rệt: Mùa khô từ tháng 3 đến
tháng 8, trời nóng oi bức, có khi nhiệt độ lên tới gần 40°C . Từ tháng 8 đến
tháng 1 là mùa mưa, bão, lụt, nhiệt độ thường dao động quanh 19,7°C , lạnh nhất
là 8,8°C . Vùng núi mưa nhiều, khí hậu mát, nhiệt độ thấp nhất là 9°C và
cao nhất là 29°C .
- Đặc điểm địa hình:
Dưới tác động của các quá trình
hình thành địa hình nội sinh và ngoại sinh đối lập nhau, địa hình Thừa Thiên Huế
bị biến đổi không ngừng trong lịch sử tồn tại và phát triển kéo dài hàng trăm
triệu năm, đặc biệt là trong giai đoạn tân kiến tạo cho đến hiện tại. Địa hình
tại đây được chia làm 4 loại:
Địa hình khu vực núi trung
bình: Khu vực núi trung bình chủ yếu phân bố ở phía Tây, Tây Nam và Nam lãnh thổ,
chiếm khoảng trên 25% lãnh thổ của tỉnh.
Địa hình khu vực núi thấp và gò
đồi: Núi thấp và đồi phân bố trên diện tích rộng nhất của khu vực địa hình đồi
núi (trên 65%) và chiếm khoảng 50% lãnh thổ toàn tỉnh.
Địa hình khu vực đồng bằng
duyên hải: Chiếm khoảng 16% diện tích tự nhiên của tỉnh. Đồng bằng duyên hải Thừa
Thiên Huế trải dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam trên 100 km.
Địa hình khu vực đầm phá và biển
ven bờ: Đầm phá, cồn cát chắn bờ và biển ven bờ tuy khác nhau về hình thái và vị
trí phân bố, nhưng lại có quan hệ tương hỗ, quyết định lẫn nhau trong suốt quá
trình hình thành toàn bộ hệ thống lãnh thổ này.
- Đất đai:
Tổng diện tích đất tự nhiên của
tỉnh Thừa Thiên Huế là 494.710,9 ha. Vùng núi và gò đồi chiếm 4/5 diện tích của
tỉnh. Nhìn chung Thừa Thiên Huế là tỉnh có diện tích đất không lớn, nhưng đất
đai đa dạng, được hình thành từ 10 nhóm đất khác nhau, trong đó đất bằng, bao gồm
cả đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ chỉ chiếm 19,5% diện tích tự nhiên, trong
đó có nhiều loại đất hiện hiệu quả khai thác chưa cao trong sản xuất nông nghiệp
như đất cồn cát và cát ven biển, đất nhiễm mặn, phèn... chiếm diện tích khá lớn,
đây là những loại đất cần phải cải tạo thì mới mang lại hiệu quả khai thác
trong sản xuất.
Địa hình đất đai đa dạng gây
khó khăn trong việc quy hoạch tập trung, chuyên canh cây trồng và đầu tư xây dựng
hạ tầng phục vụ sản xuất. Diện tích đất dùng cho sản xuất nông nghiệp chiếm
18,2% diện tích tự nhiên. Đất sản xuất nông nghiệp chủ yếu là đất trồng cây
hàng năm, trong đó đất sản xuất cây lúa 58,6%; Cây chất bột có củ 12,1%; Cây
công nghiệp lâu năm 11,34%; Cây rau, đậu các loại 6,9%; Cây công nghiệp hàng
năm 4,27% và cây ăn quả chiếm 3,63% diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Hiện trạng
đất sản xuất cây công nghiệp hàng năm và cây công nghiệp và cây ăn quả có tỷ lệ
thấp, đây cũng là một trong những nguyên nhân làm cho giá trị sản suất nông
nghiệp có tỷ trọng thấp. Cho nên việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng sang hướng
có tăng giá trị và hiệu quả là một đòi hỏi cấp thiết trong sản xuất nông nghiệp
của tỉnh nhà.
- Dân số và dân tộc:
Tính đến năm 2024, dân số tỉnh
Thừa Thiên Huế có 1.153.795 người (571.245 nam; 582.550 nữ). Mật độ dân số:
233,2 người/km2 Về phân bố, có 609.377 người sinh sống ở thành thị
và 544.418 người sinh sống ở vùng nông thôn. Trong các dân tộc thiểu số sinh sống
ở Thừa Thiên Huế thì các dân tộc: Cơ tu, Tà Ôi, Bru-Vân Kiều được xem là người
bản địa sinh sống ở phía Tây của tỉnh. Trải qua quá trình sinh sống lâu dài,
các dân tộc này đã tạo cho mình bản lĩnh dân tộc và nét văn hóa đặc trưng, thống
nhất trong đa dạng, làm nên một tiểu vùng văn hoá ở phía tây tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Kinh tế, xã hội:
Hoạt động du lịch: Trong năm
2024, khách du lịch ước đạt 350,9 nghìn lượt, tăng 16,7% so với cùng kỳ, có giảm
nhẹ so với tháng trước; trong đó, khách quốc tế ước đạt 131,1 nghìn lượt, tăng
31,7%; doanh thu từ du lịch ước đạt 705,4 tỷ đồng, tăng 2,3%.
Lĩnh vực công nghiệp: Chỉ số sản
xuất công nghiệp (IIP) trên địa bàn tỉnh tháng 5/2024 ước tăng 6,4% so với cùng
kỳ; lũy kế 05 tháng ước tăng 3% so với cùng kỳ.
Lĩnh vực nông nghiệp: Sản xuất
nông nghiệp trong năm 2024 diễn ra khá thuận lợi, tình trạng ngập úng cục bộ do
mưa lớn chỉ tập trung ở các vùng trũng, cây rau màu và các loại hoa mới gieo trồng
ít chịu ảnh hưởng, đàn vật nuôi được bảo vệ tốt, dịch bệnh không xảy ra, tổng
đàn lợn ước tăng 0,9% so cùng kỳ; Sản lượng gỗ khai thác rừng trồng trong tháng
tăng 9,9% cùng kỳ, công tác trồng rừng được các địa phương gấp rút triển khai
trong những ngày thời tiết nắng ấm để đảm bảo kế hoạch đề ra; Sản xuất thủy sản
duy trì phát triển, ước tăng 3,2 % so cùng kỳ.
2. Vai
trò, vị trí, tỷ trọng của các loại hình sản xuất nông nghiệp trong cơ cấu kinh
tế nội ngành nông nghiệp của tỉnh Thừa Thiên Huế
Trong 9 tháng đầu năm 2024, tốc
độ tăng trưởng GRDP tại tỉnh là 8,5-9,5%. GRDP bình quân đầu người là 3.000
USD. Năng suất lao động xã hội ước tăng 12,8%. Theo báo cáo năm 2023, chuyển dịch
cơ cấu, tái cơ cấu nền kinh tế của tỉnh đang thực hiện đúng định hướng; trong
đó, nông nghiệp chiếm 10,9%; công nghiệp và xây dựng chiếm 32,6%; dịch vụ chiếm
48% (thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm là 8,5%5. Trong 9 tháng năm 2024, tổng
vốn đầu tư toàn xã hội tăng 11,2% so với cùng kỳ (trong đó, vốn đầu tư của người
dân 6.096,3 tỷ đồng, vượt 5% kế hoạch, tăng 13,4%; vốn viện trợ nước ngoài 500
tỷ đồng, bằng 51,3% kế hoạch, giảm 2%; vốn đầu tư nước ngoài 3.561,7 tỷ đồng,
vượt 1,8% kế hoạch, tăng 35%... Các mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, VietGAP, theo hướng hữu cơ đều phát huy hiệu quả, cho năng suất cao.
3. Vai
trò vị trí của nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị trong
phát triển ngành nông nghiệp của tỉnh Thừa Thiên Huế
Nông nghiệp đóng vai trò quan
trọng trong nền kinh tế và là trụ cột an ninh lương thực của mỗi quốc gia. Tuy
nhiên, hiện nay, với sự gia tăng dân số toàn cầu và những biến đổi khí hậu như
thiên tai, dịch bệnh, xung đột và các phương pháp canh tác lạc hậu ở một số quốc
gia đã gây ảnh hưởng tiêu cực đến số lượng và chất lượng lương thực, thực phẩm.
Trong bối cảnh kinh tế phát triển, việc áp dụng các mô hình kinh tế tuần hoàn
là rất cần thiết để tăng cường hiệu quả sản xuất và cải thiện cuộc sống của người
nông dân. Việt Nam có khoảng 70% dân số hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
Vai trò, vị trí của nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị là
nền nông nghiệp ít phát thải, không gây ô nhiễm, đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm. Khi nói bền vững thì không thể không tích hợp trong triển khai thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới,
đặc biệt là đối với sự phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi. Làm sao tạo ra được hiệu quả cân bằng, ổn định trên tất cả các mặt
kinh tế, xã hội và môi trường đó chính là đích đến quan trọng. Trong những năm
gần đây, nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị đang là xu hướng
phát triển tất yếu trên thế giới đáp ứng nhu cầu sử dụng sản phẩm sạch, an toàn
cho sức khỏe của con người cũng như đảm bảo sự bền vững cho môi trường. Phát
triển nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị nhằm mục đích
tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển
bền vững, phát huy tiềm năng thế mạnh về nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn
theo chuỗi giá trị ở các vùng miền địa phương. Để thúc đẩy nông nghiệp hữu cơ,
kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị trong phát triển ngành nông nghiệp bền vững
là vô cùng quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh thông
qua việc giảm thiểu chi phí sử dụng tài nguyên, (tiết kiệm nước, tái chế chất
thải, xử lý biogas…), giảm phát thải khí nhà kính, bảo vệ môi trường và phản ứng
tích cực trước biến đổi khí hậu. Tại tỉnh Thừa Thiên Huế, Công ty CPTĐ Quế Lâm
là một trong những công ty đầu tiên đã có những bước đi mạnh dạng trong việc
xây dựng các mô hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi
giá trị từ năm 2019. Đến nay, các mô hình vẫn đang được tiếp tục triển khai và
đạt được một số kết quả tích cực.
Sản xuất nông nghiệp hữu cơ,
kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị để cung cấp thực phẩm an toàn, đồng thời đảm
bảo hệ sinh thái bền vững, bảo vệ môi trường... là mục tiêu tỉnh Thừa Thiên Huế
đã và đang thực hiện để hướng tới phát triển ngành nông nghiệp bền vững. Những
năm qua, trên địa bàn tỉnh đã xây dựng và phát triển các mô hình nông nghiệp hữu
cơ tuần hoàn để nâng cao giá trị kinh tế và đảm bảo an toàn cho người tiêu
dùng. Với sự nỗ lực của các cấp, các ngành, nông nghiệp tỉnh nhà đã và đang được
thực hiện tái cơ cấu theo hướng nâng cao giá trị và phát triển bền vững, từng
bước khắc phục tình trạng quy mô sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, thiếu ổn định và dễ
bị tổn thương do thiên tai, dịch bệnh.
Hiện nay, sản xuất nông nghiệp
của Thừa Thiên Huế đã định hình và từng bước đi vào ổn định đối với một số loại
cây trồng chủ lực như lúa, rau màu các loại, cây ăn quả... Các chính sách tích
cực như Nghị quyết 20/2020/NQ-HĐND , Nghị quyết 30/2021/NQ-HĐND của HĐND tỉnh đã
dành ngân sách hỗ trợ sau đầu tư từ 15 - 20 tỷ đồng/năm giúp phát triển nông
nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ.
II. THỰC
TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2020 - 2024
1. Hiện
trạng kinh tế nông nghiệp và hiệu quả của các loại hình sản xuất nông nghiệp của
tỉnh
Tổng diện tích đất sản xuất
nông nghiệp gần 70.000 ha, chiếm 13,9% diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh. Năm
2024, sản lượng lương thực có hạt đạt gần 350 nghìn tấn, tăng 2,8%, trong đó
lúa gần 344 nghìn tấn, tăng 2,8% so với năm 2023, năng suất ước đạt khoảng 64,4
tạ/ha tăng 1,7 tạ/ha (Trong đó: Lúa vụ Đông Xuân 188.152 tấn, năng suất ước đạt
67,4 tạ/ha, tăng 1,4 tạ/ha; Lúa vụ Hè Thu: sản lượng 155.485 tấn, năng suất ước
đạt 61,4 tạ/ha, tăng 2,1 tạ/ha). Diện tích lúa chất lượng cao đạt hơn 23.900 ha
(chiếm 45% diện tích lúa) tăng 6,8%; duy trì sản xuất lúa theo mô hình cánh đồng
lớn khoảng 10.034 ha, trong đó, cánh đồng lớn có liên kết 3.639 ha, tăng 1.300
ha. Diện tích gieo trồng các loại cây hàng năm khác có xu hướng giảm, tuy nhiên
do thời tiết thuận lợi, công tác chỉ đạo sản xuất được tăng cường nên năng suất
hầu hết đều tăng (Diện tích, năng suất đến tháng 9/2024 như sau: Ngô ước đạt
1.373 ha, giảm 0,9%, năng suất đạt 41,2 tạ/ha, tăng 2%; Khoai lang ước đạt 589
ha, giảm 4,7%, năng suất ước đạt 57,5 tạ/ha, tăng 2,1%; Lạc ước đạt 2.243 ha,
giảm 4,7% năng suất ước đạt lạc 22,3 tạ /ha, tăng 5,6; Rau các loại ước đạt 4.446
ha, giảm 2,2%). Phát triển diện tích cây ăn quả đạt 3.497 ha, tăng 2,7%. Trồng
trọt ứng dụng công nghệ cao, VietGAP, hữu cơ tiếp tục phát triển; Hơn 62.000 m2
nhà màng, nhà lưới; 11.360 ha sản xuất theo hướng VietGAP (rau 318,7 ha, lúa
10.433 ha, lạc 17,8 ha, cây ăn quả 592 ha), tăng 23,7% và có 1.548 ha đã được cấp
giấy chứng nhận. Sản xuất theo hướng hữu cơ 318 ha (26,8 ha rau, 263 ha lúa, 28
ha lạc, tăng 14,4% và có 74,8 ha đã được cấp giấy chứng nhận. Đã cấp giấy xác
nhận mã số vùng trồng cho 120 ha vùng trồng lúa, rau má, lạc, dưa lưới, các diện
tích này đã được chứng nhận VietGAP hoặc chứng nhận an toàn thực phẩm. Đã chuyển
đổi hơn 409 ha đất trồng lúa kém hiệu quả sang trồng các loại cây khác có hiệu
quả hơn như: ngô, lạc, rau, đậu, sen và nuôi trồng thủy sản” (Bảng 1, Phụ lục
I).
Tỉnh Thừa Thiên Huế có tiềm
năng phát triển chăn nuôi bò thịt, lợn, gia cầm, tổng đàn trâu bò 30,7 nghìn
con, đàn trâu 15 nghìn con, đàn lợn 152,5 nghìn con và gia cầm 5.083 triệu con.
Toàn tỉnh có 406 cơ sở chăn nuôi đạt quy mô trang trại. Tổng sản lượng thịt hơi
các loại đạt 35 ngàn tấn (Báo cáo số 571/BC- UBND ngày 28/11/2024 của UBND tỉnh).
Đã chú trọng nhân rộng các mô hình chăn nuôi an toàn sinh học, bảo vệ môi trường,
gắn với xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh, hình thành các vùng chăn nuôi tập
trung cách biệt khu dân cư, đảm bảo điều kiện về môi trường, đang chuyển dần
theo hướng chăn nuôi trang trại có cải tiến, chuyên nghiệp hóa, chăn nuôi hữu
cơ. Hiện nay, toàn tỉnh có hơn 390 cơ sở chăn nuôi đạt quy mô trang trại, chiếm
khoảng 40% số lượng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh, giá trị sản xuất chăn nuôi
năm 2021 đạt 1.100 tỷ đồng, tổng sản lượng thịt hơi gia súc gia cầm đạt 31.000
tấn. Theo điều tra, tất cả các địa phương đều chăn nuôi trâu, bò, lợn, gia cầm
và dê. Trong đó, Phong Điền và Phú Lộc là hai huyện dẫn đầu về chăn nuôi. Thành
phố Huế có số lượng vật nuôi thấp nhất tỉnh (Bảng 2, Phụ lục I).
Theo số liệu thống kê của Cục
Thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế, tổng diện tích nuôi trồng thủy sản năm 2023 ước đạt
7.929 ha, tăng 1,39% so với cùng kỳ năm 2022, trong đó diện tích nuôi nước lợ
là 5.787 ha, diện tích nuôi nước ngọt 2.033 ha. Tổng số lồng, bè nuôi là 8.305
lồng (Bảng 3, Phụ lục I).
Những năm qua, tỉnh Thừa Thiên
Huế có nhiều chủ trương, biện pháp phát triển nhanh các ngành kinh tế, trong đó
có phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững gắn với khai thác có hiệu quả tài
nguyên thiên nhiên, giảm ô nhiễm môi trường, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Các địa
phương đã ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến vào sản xuất nông
nghiệp, nhằm tăng giá trị sản phẩm, nâng cao thu nhập cho người nông dân, thực
hiện hiệu quả đề án tái cơ cấu toàn diện ngành nông nghiệp giai đoạn 2016 -
2020. Tỉnh Thừa Thiên Huế đã mở rộng vùng chuyên canh sản xuất lúa hữu cơ,
thông qua việc liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân. Hiện nay diện tích sản
xuất lúa hữu cơ ở tỉnh có khoảng 3.000 ha lúa sản xuất theo mô hình hữu cơ, chất
lượng cao, phần lớn tập trung ở hai huyện Phú Vang, Quảng Ðiền. Các vùng sản xuất
loại lúa này đều có sự liên kết giữa doanh nghiệp với nông dân, nhằm tạo thương
hiệu gạo sạch, có giá trị cao. Với tổng diện tích cây thanh trà ở phường Thủy
Biều gần 300 ha, người trồng thu lãi hàng trăm triệu đồng/ha/vụ. Từ giữa năm
2016, UBND tỉnh đã ban hành quyết định tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng
phát triển bền vững, trong đó nhấn mạnh việc áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến
vào sản xuất nông nghiệp, đẩy mạnh chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ
cao và sản xuất nông sản an toàn. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đầu tư 12 tỷ đồng để
hỗ trợ các cá nhân, tổ chức thực hiện mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ
cao; trong đó, đối tượng áp dụng là các cá nhân, hộ gia đình, nhóm hộ, tổ hợp
tác, HTX, các doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn.
2. Hiện
trạng về chế biến và thị trường đầu ra của sản phẩm nông nghiệp
Hiện nay, toàn tỉnh có khoảng
264 cơ sở sản xuất chế biến, sơ chế nông sản, thủy sản được cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Tổng sản lượng chế biến thực phẩm nông sản và
thủy sản thuộc đối tượng quản lý trên địa bàn toàn tỉnh khoảng 3.400 tấn sản phẩm/năm.
Một số sản phẩm thủy sản có tính hàng hóa (cá dìa, cá kình, cá diêu hồng, tôm
chân trắng) vẫn tiêu thụ sản phẩm sống thông qua thương lái, chưa có kết nối với
nhà máy chế biến xuất khẩu tại địa phương. Đẩy mạnh xây dựng các chuỗi cung ứng
thực phẩm an toàn, tăng cường sử dụng vật tư nông nghiệp theo hướng hữu cơ. Sản
xuất nông sản trên địa bàn tỉnh chủ yếu tiêu thụ nội địa; một vài đơn vị gia
công, xay xát, sản xuất gạo, lúa giống, tinh bột sắn cung cấp cho thị trường
trong nước, không có đơn vị xuất khẩu gạo sang thị trường nước ngoài.
Về cách thức quản lý hoạt động
sản xuất và tiêu thụ: Theo kết quả điều tra cho thấy phần lớn các địa phương chủ
yếu là do hộ dân sản xuất và HTX điều hành. Ngoài ra, có thể do hộ nông dân điều
hành tự phát ở huyện Nam Đông. Hoạt động sản xuất được tiến hành thông qua liên
kết với công ty CPTĐ Quế Lâm, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp.
Về đối tác chính trong sản xuất
và tiêu thụ: Sản phẩm hữu cơ có thể được tiêu thụ thông qua kết hợp với của
hàng, siêu thị; chợ địa phương; công ty CPTĐ Quế Lâm; trường mầm non ở địa
phương; công ty hữu cơ Huế Việt; hội chợ, triển lãm; doanh nghiệp; thương lái.
Trong đó, phần lớn sản phẩm nông nghiệp tiêu thụ tại chợ địa phương.
Mục đích sản xuất nông sản hữu
cơ là để bán và tiêu dùng gia đình. Trong đó, có thành phố Huế, huyện Phú Vang
và thị xã Hương Thủy chỉ sản xuất hữu cơ để phục vụ gia đình. Đối tượng bán
nông sản hữu cơ gồm thương lái, siêu thị, khách quen, chợ địa phương; công ty
CPTĐ Quế Lâm, HTX. Nguồn lấy thông tin: Đa số lấy thông tin từ thương mại, hàng
xóm, cơ quan, mạng internet; đài truyền hình, điện thoại, cán bộ khuyến nông và
chợ đầu mối (Bảng 4, Bảng 5, Phụ lục I).
3. Các
tác động, ảnh hưởng môi trường của các loại hình sản xuất nông nghiệp chính của
Thừa Thiên Huế
Cùng với sự phát triển vượt bậc
của nông nghiệp, từ trồng trọt, chăn nuôi gia súc, gia cầm, đến nuôi trồng thuỷ
sản, các làng nghề ngành nghề tiểu thủ công nghiệp trong nông nghiệp đã và đang
có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường trầm trọng.
Tổng lượng phế, phụ phẩm trong
nông nghiệp của Việt Nam ước tính gần 160 triệu tấn, trong đó có khoảng 90 triệu
tấn phụ phẩm sau thu hoạch từ cây trồng, từ quá trình chế biến nông sản của
ngành trồng trọt (56,2%); 62 triệu tấn phân gia súc, gia cầm từ ngành chăn nuôi
(38,7%); 6 triệu tấn từ ngành lâm nghiệp (3,7%); gần 1 triệu tấn từ ngành thủy
sản (0,6%). Những con số này cho thấy tiềm năng, giá trị của phế, phụ phẩm nông
nghiệp. Thực tế, lượng phế phụ phẩm nông nghiệp được xem là nguyên liệu đầu vào
cho sản xuất phân bón hữu cơ, thức ăn chăn nuôi, làm chất đốt, giá thể trồng
rau, hoa, hoặc phục vụ các ngành công nghiệp.
Bên cạnh đó, quá trình đầu tư
thâm canh để đạt được năng suất và sản lượng cao đã sử dụng rất nhiều hóa chất
nông nghiệp, gây ra nhiều tác động tiêu cực đến sản xuất và đời sống. Việc sử dụng
phân vô cơ liên tục nhiều năm làm cho nhiều diện tích đất trồng trọt bị suy giảm
độ phì nhiêu, thay đổi tính chất đất theo hướng bất lợi, năng suất cây trồng giảm
và tăng các chi phí sản xuất. Đặc biệt việc sử dụng các hóa chất bảo vệ thực vật
trong sản xuất nông nghiệp đã ảnh hưởng rất nhiều đến môi trường sinh thái và sức
khỏe của con người... Cùng đó là việc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV), điều
này không chỉ gây ô nhiễm môi trường mà nguy hiểm hơn đe doạ đến an toàn lương
thực, thực phẩm cho con người.
Thời tiết, khí hậu thay đổi thất
thường, diễn biến phức tạp; trong đó xuất hiện các đợt nắng nóng kéo dài, mưa
bão và lũ lụt không theo quy luật nên một số vùng đầm phá thường bị ngọt hóa
kéo dài; một số vùng trước đây ngọt hóa lại có tình trạng độ mặn cao hơn nhiều
so với các năm trước. Đầm phá là nơi tiếp nhận nhiều nguồn nước từ sản xuất
lúa, màu; từ các con sông; vùng sinh hoạt dân cư,… nên môi trường khó kiểm soát
hơn cho cơ sở nuôi trồng thủy sản. Xuất hiện các bệnh mới lạ trong nuôi tôm thẻ
chân trắng như bệnh chết sớm (EHP), bệnh hoại tử gan tụy cấp (AHPND, bệnh đen
mang,...) nhưng chưa có giải pháp kỹ thuật hữu hiệu; tình trạng cá nuôi lồng chết
trên sông, đầm phá đột ngột do hàm lượng ô-xy giảm thấp,...”
* Đánh giá chung về phát triển
nông nghiệp ở tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2020-2023
- Thuận lợi: Thừa Thiên Huế có
nhiều tiềm năng, thế mạnh trong lĩnh vực nông nghiệp như diện tích đất sản xuất
nông nghiệp gần 70.000 ha, là vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và cả nước, với
đặc điểm về địa hình có cả ba vùng gồm: đồng bằng, trung du - miền núi và biển,
đầm phá, hệ thống giao thông khá phát triển về cả đường bộ, đường biển, đường sắt
và đường hàng không, tỉnh Thừa Thiên Huế hội tụ đầy đủ yếu tố địa lý thuận lợi
và các tiềm năng để phát triển nông nghiệp.
- Khó khăn: Nông nghiệp của Thừa
Thiên Huế vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng và chưa thật sự hiệu quả,
bền vững. Tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên các lĩnh vực và sản phẩm chủ lực vẫn
còn chậm, chưa có những đột phá tạo đà thúc đẩy phát triển nông nghiệp; sản xuất
quy mô nhỏ và đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn còn hạn chế. Thu hút doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chưa nhiều; nhất là chưa có nhiều
doanh nghiệp lớn, có thương hiệu, tiềm lực kinh tế, công nghệ và kinh nghiệm
trong phát triển nông nghiệp làm động lực, đầu tàu cho phát triển nông nghiệp của
tỉnh.
* Đánh giá thực trạng phát
triển nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị giai đoạn
2020-2024
- Những kết quả đạt được:
Theo số liệu từ Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế (năm 2024), diện tích canh tác hữu
cơ và theo hướng hữu cơ hiện nay trên toàn tỉnh có 500 ha; với 330 ha lúa và
rau. Thời gian qua, sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế đang có
những bước phát triển khá toàn diện, tốc độ tăng trưởng nông nghiệp đạt bình
quân 3,5%/năm, nông nghiệp và kinh tế nông thôn đang chuyển biến theo hướng sản
xuất hàng hóa tập trung, nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng; đã
tập trung cơ cấu lại theo hướng ưu tiên phát triển 03 nhóm sản phẩm (chủ lực quốc
gia, chủ lực cấp tỉnh, OCOP) và trên từng lĩnh vực của ngành bước đầu đạt được
kết quả nhất định; an ninh lương thực được đảm bảo; kết cấu hạ tầng nông nghiệp,
nông thôn đầu tư đồng bộ; đời sống dân cư nông thôn ngày càng được nâng cao.
Hiện nay, tỉnh Thừa Thiên Huế
đã xây dựng nhiều mô hình sản xuất hữu cơ tuần hoàn trên một số cây trồng như
lúa, đậu tương, dưa hấu, rau và chăn nuôi gà, lợn thông qua liên kết với Công
ty CPTĐ Quế Lâm và dự án Thích ứng và chống chịu với biến đổi khí hậu (VIE/433)
do Chính phủ Luxembourg tài trợ. Về chuỗi giá trị sản xuất lúa, gạo hữu cơ, Thừa
Thiên Huế và Công ty CPTĐ Quế Lâm đã xây dựng 9 mô hình hợp tác xã với trên 300
ha lúa, liên kết người nông dân xây dựng hàng nghìn ha lúa theo chuỗi giá trị.
Liên kết sản xuất 200 ha ngô, đậu tương ở huyện A Lưới, Quảng Điền làm nguyên
liệu thức ăn chăn nuôi. Liên kết với xã Phong Thu, huyện Phong Điền xây dựng hợp
tác xã Thanh trà hữu cơ, liên kết xã Quảng Công, Quảng Ngạn (huyện Quảng Điền)
trồng thử nghiệm khoai lang hữu cơ, dưa hấu hữu cơ, mở rộng và tiến tới xây dựng
chuỗi giá trị rau, củ, quả... Mặt khác, hỗ trợ từ Dự án thích ứng và chống chịu
với biến đổi khí hậu VIE/433 của Chính phủ Luxembourg đã hình thành nên các tổ,
nhóm nông dân PGS (Participatory Guarantee System - Chứng nhận hữu cơ theo hệ
thống cùng tham gia đảm bảo chất lượng) sản xuất nông sản hữu cơ liên kết nông
hộ tại các huyện Phú Vang, Phú Lộc, Quảng Điền như: Rau má hữu cơ Quảng Thọ;
rau hữu cơ Quảng Thành, Mỹ Lợi; gà hữu cơ Quảng Phước, lúa hữu cơ Phú Mỹ, Lộc
An; dầu lạc hữu cơ Mỹ Á…
Toàn tỉnh có 42 cơ sở chăn nuôi
theo hướng hữu cơ, sử dụng đệm lót sinh học và có liên kết; 01 trang trại chăn
nuôi lợn hữu cơ tại tổ hợp chăn nuôi 4F ở xã Phong Thu, huyện Phong Điền với
quy mô 100 con lợn nái và 2.200 lợn con giống, lợn thịt” (Theo báo cáo số
571/BC-UBND ngày 28/11/2024 của UBND tỉnh).
Các trang trại chăn nuôi tập
trung tại huyện Quảng Điền đã tạo hướng đột phá mới trong áp dụng nông nghiệp
xanh trong chăn nuôi lợn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, áp dụng công nghệ
cao, tận dụng khí biogas và tái sử dụng chất thải.
Trên địa bàn tỉnh xuất hiện một
số tổ chức tham gia sản xuất nông nghiệp hữu cơ như: Công ty TNHH MTV Hữu cơ Huế
Việt (thành phố Huế), HTX Nông nghiệp Xanh Narasa (thị xã Hương Trà), HTX Nông
nghiệp Mỹ Hải (huyện Phú Lộc)… Tuy nhiên, tính đến nay, số lượng sản phẩm hữu
cơ được cấp chứng nhận hữu cơ quá ít, chỉ có 02 sản phẩm được Công ty TNHH Công
nghệ NHONHO (National Health Organization) cấp chứng nhận hữu cơ, đó là sản phẩm
gạo hữu cơ của Công ty CPTĐ Quế Lâm (20 ha) và gạo hữu cơ của HTX Nông nghiệp
An Lỗ (21 ha), HTX NN Thuỷ Tân 6,2 (ha).
Đến nay các nông hộ liên kết với
Công ty CPTĐ Quế Lâm đã chạm mốc hàng trăm con lợn nái và hàng trăm nghìn con lợn
thịt tạo thành chuỗi thịt lợn. Mỗi vụ lúa có trên 300 ha tại 11 hợp tác xã liên
kết với Công ty CPTĐ Quế Lâm tạo thành chuỗi lúa gạo. Trước những biến động thị
trường, thiên tai dịch bệnh, thu nhập người nông dân luôn đảm bảo ở mức cao hơn
15 - 30% so với thông thường. Những mô hình trồng trọt, chăn nuôi liên tục mở rộng
khắp thành phố và các huyện thị, vùng nguyên liệu thức ăn chăn nuôi như ngô, đậu
tương cũng đã được xây dựng rộng rãi ở các huyện A Lưới, Quảng Điền… Mục tiêu
liên kết để xây dựng tỉnh Thừa Thiên - Huế trở thành cái nôi của những mô hình
nông nghiệp tuần hoàn, chuyển dịch từ sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông
nghiệp đang ngày một đến gần hơn.
Tỉnh Thừa Thiên Huế đã có nhiều
chủ trường, chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, nông nghiệp hữu cơ. Phong trào sản xuất nông nghiệp hữu cơ, VietGAP, nông
nghiệp công nghệ cao tại Thừa Thiên Huế ngày một phát triển. Nhiều hợp tác xã của
tỉnh Thừa Thiên Huế đã ứng dụng công nghệ 4.0 trong phòng trừ sâu bệnh và sản
xuất lúa chất lượng cao nhằm tối ưu hoá sản xuất và thích ứng biến đổi khí hậu.
Doanh số bán lẻ sản phẩm hữu cơ
(thực phẩm và đồ uống hữu cơ) trên thị trường toàn cầu tăng 15% lên 129 tỷ USD
vào năm 2020. Thị trường sản phẩm hữu cơ sản phẩm hữu cơ đã tăng mạnh lên 188 tỷ
USD vào năm 2021 và ước đạt 208 tỷ USD năm 2022. Thị trường sản phẩm hữu cơ
đang trở nên quan trọng ở các nước như Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ, Thái Lan…
Nhu cầu của người tiêu dùng đối với các sản phẩm hữu cơ đang tăng mạnh và vượt
quá nguồn cung.
- Những tồn tại khó khăn và định
hướng cho giai đoạn 2024 - 2030.
Bên cạnh những kết quả đạt được,
sản xuất nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị ở tỉnh Thừa
Thiên Huế cũng đối diện với những khó khăn, thách thức như sau:
(1) Chưa có quy hoạch về sản xuất
hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị, chưa có các cơ chế chính sách
riêng hỗ trợ cho sản xuất hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị, mà lồng
ghép thực hiện trong các chương trình, dự án khác như chương trình phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, hỗ trợ liên kết sản xuất tiêu thụ nông sản
thông qua hợp đồng…;
(2) Chưa có nhiều tổ chức kiểm
tra chứng nhận sản xuất hữu cơ, phần lớn việc chứng nhận hữu cơ phải thuê các tổ
chức nước ngoài nên chi phí cao, khó thực hiện, nhất là với các doanh nghiệp nhỏ
hoặc các hộ dân;
(3) Quy trình sản xuất nông
nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị, tài liệu tập huấn đào tạo
về sản xuất hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị còn hạn chế, chưa phổ
biến; Một số tiêu chuẩn chưa được ban hành như TCVN về thức ăn chăn nuôi hữu
cơ, thủy sản hữu cơ…
(4) Người tiêu dùng chưa tin tưởng
và khó phân biệt giữa sản phẩm sản xuất hữu cơ và các sản phẩm thông thường
khác;
(5) Quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ,
nên khó khăn trong việc sản xuất quy mô lớn dẫn đến chi phí đầu tư cao;
(6) Nguồn nhân lực tinh thông sản
xuất nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị còn quá ít so với
nhu cầu;
(7) Chưa xây dựng các chương
trình trọng điểm và đầu tư nguồn lực tương xứng để tạo đột phá nông nghiệp hữu
cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị
Phát triển nông nghiệp hữu cơ,
kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị là một chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà
nước ta trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học công nghệ lần thứ tư đang diễn
ra ngày càng mạnh mẽ. Định hướng này có thể góp phần giúp cải thiện hiệu quả sản
xuất nông nghiệp bền vững thông qua tranh thủ tận dụng các thành tựu khoa học
công nghệ ứng dụng vào thực tiễn sản xuất có truy suất nguồn gốc, nhằm cải thiện
năng suất, chất lượng từ đó cải thiện thu nhập cho nông dân. Do đó, trong thời
gian tới cần thực hiện:
- Đa dạng hóa các tổ chức chứng
nhận nông nghiệp hữu cơ trong nước và quốc tế, đây là vấn đề bức xúc trong thực
tiễn sản xuất hiện nay. Bộ Khoa học công nghệ phối hợp với Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn cần tiếp tục khảo sát thực tế về tình hình sản xuất nông
nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị ở Việt Nam, điều chỉnh bổ
sung hoàn thiện tiêu chuẩn TCVN 11041:2017.
- Hướng dẫn sản xuất chế biến,
ghi nhãn và tiếp thị thực phẩm sản xuất theo phương pháp nông nghiệp hữu cơ,
kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị đáp ứng yêu cầu thực tế toàn cầu và dự báo
xu thế thời đại phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế.
- Để phát triển thị trường sản
phẩm hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị cần xây dựng được lòng tin đối với
người tiêu dùng, đây là quá trình cần tới sự nỗ lực từ các cơ quan quản lý nhà
nước, doanh nghiệp sản xuất, hệ thống phân phối… Bên cạnh đó, các sản phẩm hữu
cơ cần đa dạng chủng loại, mẫu mã để người tiêu dùng có thể dễ dàng tiếp cận và
sử dụng.
III. SƠ LƯỢC
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG (ĐẤT, NƯỚC) TẠI CÁC KHU VỰC CÓ TIỀM NĂNG SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP HỮU CƠ, KINH TẾ TUẦN HOÀN THEO CHUỖI GIÁ TRỊ THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG,
THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Kết quả khảo sát 15 mẫu đất (5
mẫu đất trồng lúa, 2 mẫu đất trồng bưởi, 4 mẫu đất trồng rau,1 mẫu đất trồng
chuối, 2 mẫu đất trồng cam, 1 mẫu đất trồng sen) và 13 mẫu nước (5 mẫu nước tưới
cho lúa, 2 mẫu nước tưới cho bưởi, 4 mẫu nước tưới cho rau, 2 mẫu nước tưới cho
cam) tại các huyện, thị xã, thị trấn của tỉnh Thừa Thiên Huế như sau:
Môi trường đất trên địa bàn tỉnh
nhìn chung vẫn ở mức an toàn cho sản xuất nông nghiệp. Các dấu hiệu như ô nhiễm
hữu cơ, kim loại năng chưa thể hiện trên địa bàn, vì tất cả các chỉ tiêu phân
tích của 15 mẫu đều ở ngưỡng thấp hơn so với ngưỡng quy định. Do vậy, có thể
nói môi trường đất trên địa bàn lấy mẫu vẫn có thể đáp ứng được nhu cầu phát
triển nông nghiệp hữu cơ trong thời gian tới.
Chất lượng nước mặt trên địa
bàn lấy mẫu đều ở mức đạt, không phát hiện hàm lượng kim loại nặng và
Coliforms, đáp ứng được nhu cầu phát triển nông nghiệp hữu cơ trong thời gian tới
(Phụ lục II).
IV. CÁC
VĂN BẢN, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ, KINH TẾ TUẦN HOÀN
THEO CHUỖI GIÁ TRỊ
1. Các
văn bản, chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn
theo chuỗi giá trị từ Trung ương
- Nghị định số 109/2018/NĐ-CP
đã khẳng định sự quan tâm đúng hướng của Đảng trong việc phát triển nông nghiệp
Việt Nam theo hướng bền vững và hội nhập toàn cầu. Nghị định gồm 7 chương, gói
gọn trong 20 điều nhưng đã thể hiện đầy đủ các nội dung từ quy định, nguyên tắc,
tiêu chuẩn, vật tư đầu vào sản xuất, chứng nhận sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn Việt
Nam, quốc tế, khu vực và tiêu chuẩn nước ngoài về nông nghiệp hữu cơ. Ngoài ra,
nghị định còn công bố tiêu chuẩn áp dụng, ghi nhãn, lô gô, truy xuất nguồn gốc
sản phẩm hữu cơ. Đặc biệt, ở chương VI, nghị định đã nêu rõ các chính sách khuyến
khích phát triển nông nghiệp hữu cơ. Cụ thể, ưu tiên kinh phí khoa học, khuyến
nông để thực hiện các đề tài, dự án về phân bón hữu cơ, giống kháng sâu bệnh,
thuốc bảo vệ thực vật sinh học, thuốc thảo mộc. Khuyến khích phát triển các cơ
sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm hữu cơ hoặc vật tư đầu vào phục vụ sản xuất hữu
cơ.
- Thông tư số
16/2019/TT-BNNPTNT ngày 01/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 109/2018/NĐ-CP ngày 29/8/2018 của
Chính phủ về nông nghiệp hữu cơ. Thông tư đã trình bày cụ thể về quy định cơ
quan tiếp nhận hồ sơ cấp mới, cấp lại, cấp bổ sung, sửa đổi giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động liên quan đến sản xuất, chế biến và kinh doanh các sản phẩm hữu
cơ. Ngoài ra, thông tư còn thể hiện các quy định về lấy mẫu, thử nghiệm, thu hồi,
xử lý sản phẩm cũng như cách thức tổ chức thực hiện.
- Bộ tiêu chuẩn TCVN về nông
nghiệp hữu cơ: TCVN 11041-1:2017 ; TCVN 11041-2:2017 ; TCVN 11041-3:2017 ; TCVN
12134:2017; TCVN 11041-5:2018 ; TCVN 11041-6:2018 ; TCVN 11041-7:2018 ; TCVN
11041-8:2018. Bộ tiêu chuẩn Việt Nam xuất bản lần 1 (TCVN 11041-1:2017) đã quy
định các yêu cầu chung đối với sản xuất, sơ chế, chế biến, bao gói, ghi nhãn, bảo
quản và vận chuyển sản phẩm hữu cơ. Tiêu chuẩn này không chỉ dụng áp dụng đối với
trồng trọt hữu cơ mà cả chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản hữu cơ cũng như các sản
phẩm từ quá trình sản xuất hữu cơ được sử dụng làm thực phẩm hoặc thức ăn cho
chăn nuôi. Sau đó các TCVN 2,3,4,5,6,7 và 8 ra đời nhằm bổ sung, hoàn thiện và
cụ thể hóa TCVN 1. Ngoài ra có các bộ tiêu chuẩn quốc gia Việt Nam như sau:
+ Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
11041-9:2023, Phần 9: Mật ong hữu cơ;
+ Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
11041-10:2023, Phần 10: Rong biển hữu cơ;
+ Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
11041-11:2023, Phần 11: Nấm hữu cơ;
+ Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
11041-12:2023, Phần 12: Rau mầm hữu cơ;
+ Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
11041-13:2023, Phần 13: Trồng trọt hữu cơ trong nhà màng và trong thùng chứa.
- Chỉ thị số 117/CT-BNN-BVTV
ngày 07/01/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tăng cường
phát triển và sử dụng phân bón hữu cơ. Trong lộ trình phát triển nông nghiệp hữu
bền vững thì phân bón hữu cơ được coi là nguồn nguyên liệu đầu vào tất yếu của
quá trình sản suất hữu cơ. Chỉ thị này đã triển khai trực tiếp xuống các cơ
quan, ban ngành liên quan nhằm phối hợp vận động, tuyên truyền và áp dụng các sản
phẩm phân bón hữu cơ. Trong có, có các chính sách ưu tiên hỗ trợ nghiên cứu, sản
xuất, kinh doanh các loại phân bón hữu cơ có chất lượng tốt.
- Quyết định số 885/QĐ-TTg ngày
23/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển nông nghiệp hữu cơ
giai đoạn 2020 - 2030. Mục tiêu của đề án là phát triển nông nghiệp hữu cơ có
giá trị gia tăng cao, bền vững, thân thiện với môi trường sinh thái, gắn với
kinh tế nông nghiệp tuần hoàn phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Sản phẩm
nông nghiệp hữu cơ được chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ của
khu vực và thế giới; đưa Việt Nam trở thành quốc gia có trình độ sản xuất nông
nghiệp hữu cơ ngang bằng với các nước tiến tiến trên thế giới. Đề án đã đặt ra
các mục tiêu cụ thể về diện tích các loại đất trồng trọt, chăn nuôi cũng như
nuôi trồng thủy sản. Đối với trồng trọt đưa ra cụ thể diện tích đạt được đối với
các cây trồng chủ lực như lúa, rau đậu các loại, cây ăn quả, cây chè, hồ tiêu,
cà phê, điều, dừa… Đối với chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, ngoài diện tích mục
tiêu cụ thể còn nêu rõ các sản phẩm đặc trưng mang lợi thế vùng miền của Việt
Nam. Để đạt được như mục tiêu, đề án cần phải thực hiện 07 nhóm nhiệm vụ dựa
trên các giải pháp cụ thể sau:
1) Phát triển các vùng sản xuất
nông nghiệp hữu cơ tập trung và các sản phẩm hữu cơ chủ lực;
2) Phát triển đa dạng các hình
thức tổ chức sản xuất sản phẩm hữu cơ;
3) Nghiên cứu phát triển và ứng
dụng các công nghệ nông nghiệp hữu cơ;
4) Đào tạo, tập huấn phát triển
nguồn nhân lực;
5) Phát triển các tổ chức chứng
nhận, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn và quy trình kỹ thuật;
6) Tăng cường chế biến, thiêu
thụ và xuất khẩu sản phẩm hữu cơ;
7) Phát triển các vật tư đầu
vào phục vụ phát triển nông nghiệp hữu cơ.
Song hành với việc thực hiện
các nhiệm vụ trên, cần có các giải pháp để thực hiện và đề án đã nêu rõ 05 giải
pháp như sau:
1) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
sản thực thi pháp luật về nông nghiệp hữu cơ;
2) Hoàn thiện thể chế, cơ chế
chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ;
3) Thúc đẩy nghiên cứu khoa học
và chuyển giao công nghệ, hợp tác quốc tế;
4) Xây dựng và nhân rộng mô
hình điểm nông nghiệp hữu cơ;
5) Thông tin tuyên truyền.
- Luật BVMT năm 2020, lần đầu
tiên dành riêng một điều khoản cụ thể để quy định về KTTH. Theo đó, khoản 1 Điều
142 đã đưa ra định nghĩa về KTTH “KTTH là mô hình kinh tế trong đó các hoạt động
thiết kế, sản xuất, tiêu dùng và dịch vụ nhằm giảm khai thác nguyên liệu, vật
liệu, kéo dài vòng đời sản phẩm, hạn chế chất thải phát sinh và giảm thiểu tác
động xấu đến môi trường”. Định nghĩa này đã kế thừa quan điểm từ Chương trình
Môi trường Liên hợp quốc và Liên minh châu Âu, giúp tạo sự thống nhất khi triển
khai thực hiện KTTH tại Việt Nam. Đồng thời, Luật BVMT 2020 cũng nhấn mạnh yêu
cầu Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện lồng ghép KTTH
ngay từ giai đoạn xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án
phát triển; quản lý, tái sử dụng, tái chế chất thải. Chính phủ quy định tiêu
chí, lộ trình, cơ chế khuyến khích thực hiện KTTH phù hợp với điều kiện KT-XH của
đất nước.
- Nghị định số 08/2022/NĐ-CP
ngày 10/01/2022 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường đã cụ thể hóa các điều khoản quy định chung về kinh tế tuần hoàn (KTTH)
chính thức ban hành đã đặt nền móng và tạo tiền đề đầu tiên cho một giai đoạn
phát triển mới của ngành nông nghiệp Việt Nam.
- Quyết định số 687/QĐ-TTg ngày
07/06/2022 của Thủ tướng chính phủ về Phê duyệt Đề án phát triển kinh tế tuần
hoàn Việt Nam bao gồm các quan điểm sau:
+ Chủ động phát triển kinh tế
tuần hoàn (KTTH) là tất yếu, phù hợp với xu hướng, yêu cầu tạo đột phá trong phục
hồi kinh tế và thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững (SDG); góp phần thúc
đẩy cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng hiện
đại, nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng chủ động thích ứng, chống chịu
trước các cú sốc từ bên ngoài, hiện thực hóa Chiến lược quốc gia về tăng trưởng
xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
+ Phát triển KTTH phải dựa trên
cách tiếp cận mở, hướng nhiều hơn đến tạo dựng không gian và thuận lợi cho phát
huy hiệu quả kinh tế, trên cơ sở tăng cường hợp tác quốc tế, bảo đảm huy động
và sử dụng hiệu quả tri thức nhân loại, các thành tựu của Cách mạng Công nghiệp
4.0 và chuyển đổi số, các nguồn lực cần thiết từ khu vực kinh tế tư nhân, các tổ
chức quốc tế và các đối tác nước ngoài.
+ Phát triển KTTH cần bảo đảm
khẩn trương, thực chất, hiệu quả, khả thi, có kế thừa những thực tiễn tốt ở các
nước và trong nước, và mạnh dạn thử nghiệm trong các lĩnh vực cụ thể, thu hút sự
quan tâm của nhà đầu tư trong và ngoài nước.
+ Tập trung ban hành các chính
sách dài hạn nhằm khuyến khích, ưu đãi, tạo thuận lợi cho phát triển KTTH, gắn
với lộ trình, kết quả cụ thể, đồng thời hoàn thiện cơ sở pháp lý vững chắc và tạo
dựng sự linh hoạt, chủ động nhằm sớm phát huy mô hình KTTH theo cấp độ phù hợp ở
các ngành, lĩnh vực, địa phương; tránh áp dụng rập khuôn, đồng nhất KTTH cho
toàn bộ nền kinh tế.
+ Phát triển KTTH bền vững trên
cơ sở nâng cao nhận thức, sự chủ động, phát huy đổi mới sáng tạo và trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp; khuyến khích lối sống có trách nhiệm của từng cá nhân
đối với cộng đồng và xã hội, định hướng thế hệ tương lai về văn hóa sống xanh,
hình thành xã hội văn minh, hiện đại hài hòa với thiên nhiên và môi trường.
- Quyết định 5190/QĐ-BNN-BVTV ,
ngày 07/12/2023 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về phê duyệt Đề án phát triển sản xuất
và sử dụng phân bón hữu cơ đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050.
- Quyết định số
5145/QĐ-BNN-BVTV, ngày 18/12/2023 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về Phê duyệt “Đề
án phát triển sản xuất và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sinh học đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2050”.
2. Các
văn bản, chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn
theo chuỗi giá trị tại tỉnh Thừa Thiên Huế
- Nghị quyết số 20/2020/NQ-HĐND
ngày 23/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định một số chính sách khuyến
khích phát triển sản xuất nông nghiệp thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh
Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025. Mục tiêu của chính sách là một trong những
giải pháp quan trọng để thực hiện mục tiêu cơ cấu lại ngành nông nghiệp của tỉnh
giai đoạn 2021-2025 đảm bảo phù hợp với chiến lược, định hướng phát triển chung
của ngành trên phạm vi cả nước, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh; gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới, kết hợp bảo
vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu để phát triển bền vững. Cụ thể đối
với trồng trọt: Đến năm 2025 tổng diện tích lúa chất lượng cao đạt 27.000 ha
chiếm khoảng 50% diện tích lúa toàn tỉnh; diện tích sản xuất rau, hoa trong hệ
thống nhà lưới, nhà kính ứng dụng công nghệ cao đạt khoảng 15 ha; phát triển diện
tích cây ăn quả đạt khoảng 6.000 ha; tổng diện tích sản xuất trồng trọt theo
quy trình VietGAP, hữu cơ đạt khoảng 1.000 ha. Nhằm đạt được mục tiêu đề ra,
nghị quyết số 20/2020 của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế có các chính sách hỗ trợ
như: Hỗ trợ phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; chăn nuôi trang trại,
hữu cơ; sản xuất giống chất lượng cao; cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm. Trong
đó, đối với trồng trọt, các đề tài, dự án đầu tư cơ sở sản xuất nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao có quy mô từ 500 m2 trở lên; Hỗ trợ phát triển hợp
tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo Nghị định
98/2018/NĐ- CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ; Hỗ trợ phát triển các sản phẩm
OCOP với các hạng mức hỗ trợ cụ thể. Nghị quyết còn có chính sách tiếp cận, hỗ
trợ tín dụng theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ.
Ngoài ra, Nghị định còn có các chính sách hỗ trợ chi phí đầu vào cho các cơ sở
sản xuất hữu cơ.
- Nghị quyết số 30/2021/NQ-HĐND
ngày 14/10/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy định kèm theo Nghị quyết số 20/2020/NQ-HĐND ngày 23 tháng 12 năm 2020 của Hội
đồng nhân dân tỉnh quy định một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất
nông nghiệp thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn
2021 - 2025. Trong đó, Nghị định số 30/2021/NQ-HĐND bổ sung thêm các điều khoản
gồm: 1) Khoản 4 - Điều 4 như sau: “Trường hợp tại một thời điểm có nhiều cơ sở
sản xuất cùng đề nghị hỗ trợ thì thứ tự ưu tiên lựa chọn cơ sở sản xuất để hỗ
trợ như sau: a) Có hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản; b) Có
sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn hữu cơ; c) Có sản xuất nông nghiệp theo
tiêu chuẩn VietGAP; d) Cơ sở sản xuất giống; đ) Cơ sở sản xuất có dự án, nội
dung đầu tư với tổng mức, quy mô lớn hơn sẽ được ưu tiên hỗ trợ. 2) Điều 7 bổ
sung trình tự, thủ tục thực hiện hỗ trợ cho các nội dung đã ban hành trong Nghị
quyết số 20/2020/NQ-HĐND .
- Kế hoạch số 491/KH-UBND ngày
30/12/2022 về triển khai Quyết định số 687/QĐ-TTg ngày 07/6/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Quyết định số 3175/QĐ-UBND
ngày 27/12/2022 phê duyệt Kế hoạch hành động triển khai Quyết định số
882/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động
quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế.
- Biên bản hợp tác giữa UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế và Công ty CPTĐ Quế Lâm về xây dựng, mở rộng và phát triển nông
nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Mặt khác, tỉnh còn xây dựng,
ban hành các cơ chế, chính sách đặc thù, phù hợp; tăng cường cải cách hành
chính, nhất là thủ tục hành chính; cải thiện môi trường đầu tư thu hút nguồn lực,
đặc biệt trong khu vực kinh tế tư nhân gắn với phát triển hạ tầng giao thông,
đô thị và những ngành, lĩnh vực kinh tế có tiềm năng, lợi thế theo hướng tăng
trưởng xanh, phát triển tuần hoàn.
PHẦN II
CƠ HỘI, THÁCH THỨC, MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG, NỘI DUNG, NHIỆM
VỤ, VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ, KINH TẾ TUẦN HOÀN THEO CHUỖI
GIÁ TRỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2024-2030
I. CƠ HỘI
VÀ THÁCH THỨC, QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ, KINH TẾ TUẦN HOÀN THEO
CHUỖI GIÁ TRỊ
1. Cơ hội
- Về công tác chỉ đạo, điều
hành:
Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày
10/2/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã khẳng định “Phát triển ngành nông nghiệp
theo hướng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, liên kết
theo chuỗi giá trị, gắn với thị trường tiêu thụ, thích ứng với biến đổi khí hậu;
gắn phát triển nông nghiệp với phát triển du lịch, nhất là ở các địa bàn miền
núi” là định hướng xuyên suốt để đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp của
tỉnh theo hướng phát triển nông nghiệp toàn diện, bền vững, thích ứng với biến
đổi khí hậu; nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng và thương hiệu
nông sản; nâng cao thu nhập cho người dân khu vực nông thôn.
Nghị quyết số 20/2020/NQ-HĐND
quy định một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp thực hiện
tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025, trong
đó có chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp hữu cơ.
Kế hoạch số 491/KH-UBND ngày
30/12/2022 về triển khai Quyết định số 687/QĐ-TTg ngày 07/6/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế.
Đề án Phát triển nông nghiệp hữu
cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai
đoạn 2024 - 2030 đang được xây dựng.
Trong những năm qua, tỉnh Thừa
Thiên Huế đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp hữu
cơ với mục đích cung cấp thực phẩm sạch, thực phẩm an toàn cho người dân địa
phương và khách du lịch. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên Huế lần thứ
XVI đã đề ra phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nhiệm kỳ 2020 - 2025 với
nhiều nội dung quan trọng, trong đó ưu tiên phát triển sản xuất nông nghiệp
công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, liên kết chuỗi giá trị, gắn với thị trường
tiêu thụ, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
các chính sách huy động các nguồn lực để phát triển nông nghiệp hữu cơ, kinh tế
tuần hoàn theo chuỗi giá trị như phân bổ nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, huy động
nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ và các doanh
nghiệp…
Tỉnh Thừa Thiên Huế cũng đã
thành lập Hội Nông nghiệp hữu cơ nhằm tuyên truyền, vận động, tư vấn, nâng cao
nhận thức và năng lực hoạt động về nông nghiệp hữu cơ cho các tổ chức và người
dân. Từ đó, từng bước thay đổi nhận thức và tập quán sản xuất nhỏ lẻ của người
dân, tổ chức lại sản xuất theo hướng hợp tác với doanh nghiệp đầu tư và tiêu thụ
sản phẩm. Xây dựng cầu nối với hợp tác xã, tổ chức khoa học, hiệp hội ngành
hàng và mang lại niềm tin cho người dân sản xuất nông sản hữu cơ và theo hướng
hữu cơ.
Mạng lưới kinh tế tuần hoàn Thừa
Thiên Huế được thành lập. Đây là bước ngoặt để thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp
đổi mới sáng tạo địa phương có thêm nhiều nhân tố khởi nghiệp với những giải
pháp cho môi trường, có nhiều doanh nghiệp tham gia thay đổi mô hình kinh tế để
phát triển bền vững theo các tiêu chí xanh về môi trường.
Từ năm 2019 đến nay, Dự án
thích ứng và chống chịu với biến đổi khí hậu tỉnh Thừa Thiên Huế (VIE/433) do
Chính phủ Luxembourg tài trợ đã hỗ trợ xây dựng các mô hình sản xuất nông nghiệp
hữu cơ, đã thành lập 20 nhóm nông dân PGS và 03 liên nhóm PGS tại 03 huyện Quảng
Điền, Phú Vang và Phú Lộc.
- Về điều kiện tự nhiên: Thừa
Thiên Huế là một tỉnh đa dạng cảnh quan từ miền núi, gò đồi đến đồng bằng, vùng
ven biển gắn với nhiều địa danh nổi tiếng trong cả nước và quốc tế. Nếu các cơ
sở sản xuất kinh doanh và hộ gia đình biết tận dụng lợi thế xây dựng chuỗi liên
kết phục vụ du lịch kết nối với nông nghiệp hữu cơ và bảo vệ môi trường sẽ tạo
đà thúc đẩy sinh kế hộ và kinh tế Thừa Thiên Huế theo hướng an toàn và bền vững.
- Về giá trị và nhận thức người
tiêu dùng: Người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến sức khỏe con người và môi trường
xung quanh, hiểu rõ hơn về lợi ích từ các sản phẩm hữu cơ. Mặc dù giá sản phẩm
hữu cơ cao hơn so với sản phẩm thông thường nhưng một bộ phận người tiêu dùng vẫn
sử dụng chấp nhận.
- Về khoa học kỹ thuật (KHKT):
Nhiều đề tài, dự án về nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị
được hình thành, hỗ trợ chuyển giao khoa học, kỹ thuật sẽ giúp cho các doanh
nghiệp và người dân trên địa bàn có lợi thế tiếp thu KHCN, đẩy mạnh sản xuất và
thu hút khách du lịch, kiến tạo Thừa Thiên Huế trở thành nơi sống lý tưởng, an
toàn.
- Những năm trở lại đây, tỉnh
Thừa Thiên Huế mở rộng vùng chuyên canh sản xuất lúa hữu cơ, VietGAP, sản xuất
hữu cơ một số cây ăn quả (như Thanh trà) và một số cây trồng khác… thông qua việc
liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân. Theo đó, nông dân sản xuất không sử dụng
phân hóa học, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và chỉ áp dụng kỹ thuật cao; doanh
nghiệp thu mua và hỗ trợ kỹ thuật, vốn, giống cho nông dân. Điển hình là mô
hình liên kết giữa Công ty TNHH Một thành viên Nông sản hữu cơ Quế Lâm với các
Hợp tác xã Nông nghiệp để sản xuất giống lúa hữu cơ, chất lượng cao, công ty Cổ
phần Vật tư nông nghiệp Thừa Thiên Huế (Tamaco) ... Các vùng sản xuất này đều
có sự liên kết giữa doanh nghiệp với nông dân, nhằm tạo ra thương hiệu sản phẩm
“sạch” có giá trị cao.
- Ban Điều phối PGS tỉnh Thừa
Thiên Huế Huế đã được Hội Nông nghiệp hữu cơ thành lập ngày 07/10/2022 để chứng
nhận sản phẩm hữu cơ cho nông dân.
2. Thách
thức
- Tỉnh Thừa Thiên Huế có đến
4/5 diện tích đồi núi và gò đồi, dải đất phù sa hẹp và tỷ lệ diện tích đất cát
ven biển chiếm tỷ trọng lớn. Đất đồi núi luôn có hiện tượng xói mòn và sạt lở
và đất đồng bằng hay bị úng ngập vào mùa mưa. Tình hình thời tiết diễn biến phức
tạp, hiện tượng El Nino, Lanina tiếp tục kéo dài gây khó khăn cho lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp.
- Nông nghiệp của tỉnh tuy có
tăng trưởng nhưng thiếu bền vững, khả năng cạnh tranh thấp, dễ bị tổn thương
trước tác động của thiên tai, dịch bệnh phức tạp và diễn biến bất lợi của thị
trường trong và ngoài nước.
- Đầu tư cho nông nghiệp, nông
thôn còn hạn chế, so với vị trí, vai trò và yêu cầu phát triển, hiệu quả đầu tư
chưa cao. Do vậy, tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên các lĩnh vực và sản phẩm chủ
lực vẫn còn chậm, chưa có những đột phá tạo đà thúc đẩy phát triển nông nghiệp.
Chất lượng, khả năng cạnh tranh và hiệu quả sản xuất của nhiều loại nông sản
còn thấp, hiệu quả chưa cao; đổi mới tổ chức sản xuất còn nhiều bất cập, chưa
theo kịp yêu cầu của nền sản xuất hàng hóa lớn; các hình thức hợp tác, liên kết
sản xuất phát triển chậm, hiệu quả chưa ổn định; kinh tế hộ nhỏ lẻ, ruộng đất sản
xuất manh mún ngày càng bộc lộ những hạn chế, yếu kém và cản trở quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Công tác ứng dụng, chuyển
giao khoa học công nghệ còn chậm, chưa tạo bước đột phá trong nâng cao năng suất,
chất lượng và giá trị tăng thêm cho sản phẩm. Phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao còn hạn chế. Chẳng hạn, năng suất bưởi Thanh trà ở các vùng trong
tỉnh hiện chênh lệch khá nhiều, chất lượng bưởi phụ thuộc rất nhiều vào kĩ thuật
canh tác của người dân, chất lượng giống và điều kiện thổ nhưỡng. Tuy vậy thực
trạng hiện tại là đa số người dân sản xuất bưởi Thanh trà vẫn còn hạn chế về kĩ
thuật (như cắt tỉa cây, sử dụng phân bón, sử dụng thuốc BVTV...), việc ứng dụng
khoa học kĩ thuật vào sản xuất chưa đồng bộ, ở một số vùng bưởi thì người dân hầu
như chỉ thực hiện theo kinh nghiệm truyền thống, sản xuất không kết hợp với phục
hồi độ màu mỡ của đất gây suy thoái và ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất bưởi
Thanh trà.
- Chưa có chính sách hỗ trợ đủ
mạnh để khuyến khích doanh nghiệp, người dân trong liên kết sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm. Giá nông sản vẫn tùy thuộc theo từng vùng và lên xuống thất thường,
người dân bị tư thương ép giá.
- Công tác quản lý nhà nước về
chất lượng nông lâm thủy sản, quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh tuy có cải thiện, nhưng vẫn còn một số địa phương chưa quan tâm; chưa
kịp thời kiểm tra phát hiện cơ sở sử dụng các chất cấm trong chế biến thực phẩm;
một số đơn vị chưa chấp hành tốt điều kiện vệ sinh trong sản xuất, kinh doanh,…
- Hệ thống kênh mương nội đồng
được đầu tư trước đây theo chương trình kiên cố hóa kênh mương, qua thời gian sử
dụng do tác động của lũ lụt, nhiều tuyến đã xuống cấp, hư hỏng nhưng chưa có
kinh phí để sửa chữa, nâng cấp. Nhiều trạm bơm, nhất là các trạm bơm tiêu úng ở
vùng thấp trũng chưa đáp ứng được công suất tiêu úng khi có lũ lụt.
- Trong xây dựng nông thôn mới,
tỉnh Thừa Thiên Huế đã tham gia vào chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới
2021 - 2025. Tuy nhiên, nguồn lực hỗ trợ từ TW và từ Tỉnh được thông báo còn rất
ít so với nhu cầu thực hiện mục tiêu kế hoạch. Mặt khác, việc lồng ghép các
Chương trình dự án để thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới còn hạn chế, bất cập, bộ máy giúp việc cho Ban Chỉ đạo các cấp còn thiếu
và yếu, nhất là cấp huyện và xã, trong khi nhiệm vụ thực hiện Chương trình nhiều
hơn.
- Nông thôn đã có bước chuyển
biến, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ở nông thôn được cải thiện,
nhưng so với mặt bằng chung thì nông thôn vẫn nghèo và phát triển chậm, thu nhập
của người dân nông thôn vẫn còn thấp; tỷ lệ người nghèo giảm đáng kể trong thời
gian qua nhưng vẫn còn tỷ lệ cao và thiếu bền vững, tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông
thôn còn khá cao, dễ tái nghèo, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc.
- Vấn đề ô nhiễm môi trường và
suy thoái hệ sinh thái hệ sinh thái đầm phá Tam Giang - Cầu Hai do nuôi trồng
thủy sản chưa hợp lý, ngăn cản dòng chảy, chất thải trực tiếp xuống dòng nước,
nguy cơ phát sinh dịch bệnh.
- Tình hình thiên tai lũ lụt, hạn
hán, dịch bệnh ảnh hưởng lớn đến sản xuất, ngân sách đầu tư hỗ trợ còn ít so với
yêu cầu sản xuất.
- Diện tích các loại cây trồng
phân tán, nhỏ lẻ, diện tích canh tác bình quân trên hộ thấp nên khó hình thành
vùng sản xuất tập trung theo quy mô lớn. Việc áp dụng những tiến bộ kỹ thuật mới
vào trồng trọt có hiệu quả còn hạn chế, chưa phát huy hết tiềm năng năng suất,
chất lượng của một số cây trồng.
- Doanh nghiệp tổ chức liên kết
sản xuất, bao tiêu các loại nông sản chưa nhiều nên sản phẩm chưa có đầu ra ổn
định. Giá nông sản còn thấp, giá vật tư đầu vào cao ảnh hưởng đến việc đầu tư
chăm sóc, giá trị thu nhập của bà con nông dân còn thấp.
- Năng lực tiếp cận thị trường,
tiếp cận công nghệ của nông dân hạn chế, chuyển dịch lao động tuy có diễn ra
song vẫn chưa đảm bảo sự ổn định lâu dài, chưa bảo đảm nhu cầu cuộc sống của
người dân nông thôn.
- Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất,
nhất là khi đưa vào sản xuất quy mô lớn còn khó khăn, ứng dụng công nghệ cao
trong sản xuất nông nghiệp mới chỉ tồn tại ở dạng mô hình thử nghiệm và đa phần
có sự bảo trợ của Nhà nước; nguồn nhân lực, lao động có trình độ cao, có tay
nghề trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh còn thiếu.
- Chính sách và cơ chế cho sản
xuất hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị chưa đầy đủ như chính sách về
thị trường cho các sản phẩm hữu cơ; chính sách đặc thù hỗ trợ cho mô hình liên
kết chuỗi; vốn đầu tư cho nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học mới, giá cả...
Đặc biệt, việc thực hiện sản xuất hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo đúng quy trình
còn gặp nhiều khó khăn (do tập quán canh tác, sử dụng phân bón, thuốc BVTV…). Mặt
khác chưa có nhiều tổ chức chứng nhận cho sản phẩm hữu cơ nên đã ảnh hưởng tới
tâm lý của người sản xuất và tiêu dùng.
Các sản phẩm không được cấp chứng
nhận hữu cơ được nông dân bán với giá ngang với giá sản phẩm VietGAP. Trong khi
đó, sản xuất theo quy trình hữu cơ có năng suất thấp hơn, chi phí sản xuất cao
hơn nên giá thành sản phẩm hữu cơ cao hơn sản phẩm VietGAP. Đây là một thách thức
trong việc duy trì và mở rộng diện tích sản xuất hữu cơ của nông dân.
Khó khăn và trở ngại lớn trong
việc phát triển nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị là thị
trường tiêu thụ, giá của sản phẩm hữu cơ được bán ngang với sản phẩm thông thường
trong khi yêu cầu sản xuất sản phẩm hữu cơ đòi hỏi khắt khe hơn nhiều; đầu tư với
giá trị lớn, ứng dụng công nghệ hiện đại… Mặt khác, nhiều sản phẩm không phải
là sản phẩm hữu cơ nhưng vẫn "gắn mác" sản phẩm hữu cơ gây hiểu lầm,
mất lòng tin của người tiêu dùng.
3. Quan
điểm phát triển nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị
- Phát triển nông nghiệp hữu
cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị gắn với mục tiêu bảo vệ môi trường,
phát triển đa dạng sinh học, góp phần phát triển du lịch, dịch vụ.
- Phát triển nông nghiệp hữu
cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị phải được triển khai cả về chiều rộng
và chiều sâu theo hướng: Tăng cường áp dụng rộng rãi các biện pháp hữu cơ (phân
bón hữu cơ, thuốc sinh học…) trong sản xuất nông nghiệp và từng bước tăng dần tỷ
lệ sản phẩm hữu cơ được chứng nhận theo yêu cầu của thị trường trong nước và thế
giới.
- Phát triển nông nghiệp hữu
cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị ở các quy mô, cấp độ từ hộ gia đình, tổ
hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp nhằm tạo ra thực phẩm hữu cơ, môi trường an
toàn cho người nông dân và sản phẩm hàng hóa có giá trị tăng cao.
- Phát triển nông nghiệp hữu
cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị phải huy động tham gia của các nhà quản
lý, nhà khoa học, các tổ chức quốc tế, các thành phần kinh tế, đặc biệt là
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình.
- Chủ động thích ứng có hiệu quả
với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, dịch bệnh; quản lý,
khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững tài nguyên; lấy BVMT
sống và sức khỏe nhân dân làm mục tiêu hàng đầu; kiên quyết loại bỏ những dự án
gây ô nhiễm môi trường, bảo đảm chất lượng môi trường sống, bảo vệ đa dạng sinh
học và hệ sinh thái; xây dựng nền kinh tế xanh, KTTH, thân thiện với môi trường
- Việc triển khai thực hiện Đề
án cần gắn với Chương trình Ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất nông
nghiệp công nghệ cao tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2023 – 2030, Đề án “Phát triển
vùng nguyên liệu và các sản phẩm dược liệu gắn với chương trình mỗi xã một sản
phẩm ở tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030”, Đề án “Phát triển kinh tế nông nghiệp
gắn với du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2022-2025”, Đề án “Phát triển
chăn nuôi bò thịt chất lượng cao tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2022-2025”. Đề
án “Phát triển cây ăn quả tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2022-2025”, Đề án “Triển
khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế đến năm 2025”, Đề án Phát triển thủy sản đặc sản vùng đầm phá Tam
Giang-Cầu Hai tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2022-2025 và Kế hoạch hành động triển
khai Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam giai đoạn 2022-2025 và định hướng
đến 2030 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế). Chương trình “Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh
Thừa Thiên Huế nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn
2021 – 2025 và định hướng đến năm 2030”, Kế hoạch “Đào tạo kết hợp chuyển giao
kết quả nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao vào thực tiễn sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2023-2025”,… và các Đề án, Chương trình và Kế hoạch
liên quan do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
II. MỤC
TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu chung
Phát triển nền nông nghiệp hữu
cơ, kinh tế tuần hoàn có giá trị gia tăng cao, bền vững, thân thiện với môi trường
sinh thái, góp phần ổn định đời sống cho người dân trên địa bàn tỉnh gắn với
tái cơ cấu toàn diện ngành nông nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh tế trên một đơn
vị diện tích, thích ứng với biến đổi khí hậu. Nâng cao năng lực, khả năng tổ chức
sản xuất, sức cạnh tranh trong chế biến, tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp của
địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đúng thực trạng phát
triển cây trồng, vật nuôi hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị trong thời gian
qua ở cả 3 vùng sinh thái đặc trưng của tỉnh bao gồm vùng gò đồi, miền núi;
vùng đồng bằng; vùng ven biển, đầm phá, tìm ra được những tồn tại, hạn chế, và
nguyên nhân.
- Lựa chọn được những loại cây
trồng, vật nuôi, những loại sản phẩm thuộc các sản phẩm chủ lực của tỉnh để sản
xuất theo hướng hữu cơ và hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị.
- Khảo sát sơ bộ hiện trạng môi
trường (đất, nước) tại các khu vực có tiềm năng sản xuất nông nghiệp hữu cơ, kinh
tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi
khí hậu.
- Xác định được các vùng, khu vực,
quy mô (diện tích, số con) sản xuất nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo
chuỗi giá trị.
- Xác định được các mô hình điểm
về trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản theo hướng hữu cơ và hữu cơ, kinh tế tuần
hoàn theo chuỗi giá trị với các sản phẩm chủ lực, đặc trưng của tỉnh Thừa Thiên
Huế.
- Xác định được các chuỗi liên
kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản phẩm hữu cơ, tập trung các sản phẩm có
trong danh mục ngành hàng, sản phẩm quan trọng cần khuyến khích và ưu tiên hỗ
trợ thực hiện trên địa bàn tỉnh.
III. ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1. Định
hướng chung
- Ổn định và phát triển nông
nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị hướng tới xây dựng một nền
nông nghiệp bền vững, có chất lượng và hiệu quả theo hướng tập trung vào một số
sản phẩm nông nghiệp chủ lực trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đẩy mạnh, áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất; Coi trọng ứng dụng khoa học công nghệ, nhất là
công nghệ cao; Khuyến khích sản xuất nông nghiệp theo hướng hữu cơ và hữu cơ,
phát triển các vùng sản xuất hàng hóa theo hướng hữu cơ tập trung, kinh tế tuần
hoàn theo chuỗi giá trị.
- Tổ chức thực hiện tốt các giải
pháp ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất cây trồng, vật nuôi hữu cơ,
kinh tế tuần hoàn để nâng cao chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp chủ lực có giá
trị kinh tế cao, an toàn và chất lượng; tăng cường công tác bảo vệ môi trường,
an toàn dịch bệnh.
- Tiếp tục tổ chức sản xuất
theo chuỗi giá trị gắn với thị trường, trong đó xác định doanh nghiệp/HTX là hạt
nhân, nông dân là chủ thể thực hiện; Kêu gọi, tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp,
HTX đầu tư vào nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị, nhất
là công nghệ sơ chế, chế biến, đóng gói, truy xuất nguồn gốc sau thu hoạch để
thúc đẩy sản xuất phát triển; củng cố mở rộng quy mô các chuỗi liên kết sản xuất
gắn với tiêu thụ sản phẩm, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển
thị trường nông sản hữu cơ chủ lực của tỉnh.
- Thực hiện chuyển giao các ứng
dụng tiến bộ KHKT, các mô hình sản xuất hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi
giá trị hiệu quả, nhằm nâng cao thu nhập cho người nông dân trong lĩnh vực nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Định
hướng cụ thể
2.1.
Trồng trọt
2.1.1. Mục tiêu chung
Phát triển sản xuất và tạo ra sản
phẩm cây trồng chủ lực của tỉnh theo hướng hữu cơ và hữu cơ, kinh tế tuần hoàn
theo chuỗi giá trị đảm bảo an toàn thực phẩm, tăng thu nhập cho người dân và tạo
cảnh quan môi trường tốt.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2026:
- Diện tích đất trồng trọt hữu
cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị đạt khoảng trên 0,5 - 1,0% tổng diện tích đất
trồng trọt với các cây trồng chủ lực: lúa, lạc, rau các loại, sen, bưởi các loại,
chuối, cam, các cây làm nguyên liệu thức ăn chăn nuôi (ngô, sắn, cỏ).
- Nâng cao hiệu quả của sản xuất
trồng trọt hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị trên một đơn vị diện tích; giá
trị sản phẩm trên 1,0 ha đất trồng trọt hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị
cao gấp 1,0 - 1,2 lần so với chi phí hữu cơ.
Đến năm 2030:
- Diện tích đất trồng trọt hữu
cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị đạt khoảng 1,0-1,5% tổng diện tích đất trồng
trọt đất trồng trọt với các cây trồng chủ lực: lúa, lạc, rau các loại, sen, bưởi
các loại, chuối, cam, các cây làm nguyên liệu thức ăn chăn nuôi (ngô, sắn, cỏ).
- Nâng cao hiệu quả của sản xuất
trồng trọt hữu cơ theo chuỗi giá trị trên một đơn vị diện tích; giá trị sản phẩm
trên 01 ha đất trồng trọt hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị cao gấp 1,5 -
1,8 lần so với phi hữu cơ.
2.1.3. Kế hoạch sản xuất (Phụ
lục III)
a. Lúa hữu cơ, tuần hoàn
theo chuỗi giá trị
- Quy mô: 450 ha
- Kế hoạch thực hiện:
Bảng
1. Kế hoạch thực hiện sản xuất lúa hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá
trị
STT
|
Huyện/ Thị xã
|
Xã/phường
|
Diện tích (ha)
|
Giai đoạn 1: 2024-2026
|
Giai đoạn 2: 2027-2030
|
1
|
Phong Điền
|
Phong Hiền, Phong Sơn, Điền Hòa, Phong Chương
|
30
|
50
|
2
|
Quảng Điền
|
Quảng Thọ, Quảng Phú, Quảng Vinh, Quảng Phước,...
|
20
|
50
|
3
|
Hương Trà
|
Hương Xuân, Hương Toàn, Hương Văn, ....
|
20
|
50
|
4
|
Huế
|
Hương Long, Hương An, Phú Thanh, Phú Mậu, Phú Dương, Hương Phong, Hương
Sơ,..
|
10
|
20
|
5
|
Hương Thủy
|
Thủy Dương, Thủy Thanh, Thủy Châu, Thủy Phù, Thủy Phương, Thủy Lương,
...
|
30
|
50
|
6
|
Phú Vang
|
Phú Lương, Phú An, Phú Mỹ, ...
|
20
|
65
|
7
|
Phú Lộc
|
Lộc An, Lộc Bổn,...
|
15
|
30
|
8
|
A Lưới
|
Sơn Thủy, TT A Lưới, xã A Ngo, ...
|
5
|
15
|
|
|
Tổng số
|
150
|
300
|
- Nguồn kinh phí: Vốn ngân sách
và đối ứng từ người dân.
- Phần rơm rạ của cây lúa sau thu
hoạch được sử dụng làm thức ăn cho chăn nuôi bò, làm giá thể trồng nấm, làm
phân bón hữu cơ, vùi trả lại vào đất phần gốc rạ.
b. Lạc hữu cơ, tuần hoàn
theo chuỗi giá trị
- Quy mô: 105 ha
- Kế hoạch thực hiện:
Bảng
2. Kế hoạch thực hiện sản xuất lạc hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá
trị
STT
|
Huyện/ Thị xã
|
Xã/phường
|
Diện tích (ha)
|
Giai đoạn 1: 2024-2026
|
Giai đoạn 2: 2027-2030
|
1
|
Phong Điền
|
Phong Hiền, Phong An, Phong Thu, Phong Hòa,
|
10
|
10
|
|
|
Phong Sơn, Điền Hòa, Điền Lộc,..
|
|
|
2
|
Quảng Điền
|
Quảng Thọ, Quảng Phú, Quảng Lợi, Quảng Thái,...
|
10
|
5
|
3
|
Hương Trà
|
Hương Xuân, Hương Vân, Hương Văn, Hương Chữ, ....
|
10
|
5
|
4
|
TP Huế
|
Hương Long, Hương An,..
|
5
|
5
|
5
|
Hương Thủy
|
Thủy Châu, Thủy Phù, ...
|
10
|
5
|
6
|
Phú Vang
|
Phú Đa, Vinh An, Phú Xuân
|
8
|
8
|
7
|
Phú Lộc
|
Vinh Mỹ, Giang Hải,...
|
7
|
7
|
|
|
Tổng số
|
60
|
45
|
- Nguồn kinh phí: Vốn ngân sách
và đối ứng từ người dân.
- Phần thân lá, bã khô dầu lạc
của cây lạc sau thu hoạch được sử dụng làm thức ăn cho chăn nuôi, làm phân bón
hữu cơ, vùi trả lại vào đất.
c. Rau hữu cơ, tuần hoàn
theo chuỗi giá trị
- Quy mô: 43 ha
- Kế hoạch sản xuất:
Bảng
3. Kế hoạch thực hiện sản xuất rau hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá
trị
STT
|
Huyện/ Thị xã
|
Xã/phường
|
Diện tích (ha)
|
Giai đoạn 1: 2024-2026
|
Giai đoạn 2: 2027-2030
|
1
|
Phong Điền
|
Phong Thu, Phong Hiền, Phong An, ...
|
0
|
3
|
2
|
Quảng Điền
|
Quảng Thọ, Quảng Thành,...
|
3
|
5
|
3
|
Hương Trà
|
Hương Xuân, Hương Chữ, ....
|
2
|
3
|
4
|
Phú Xuân
|
Hương Long, Hương An, Kim Long, Dương Nổ,..
|
2
|
5
|
5
|
Hương Thủy
|
Thủy Dương, Thủy Thanh, Thủy Châu, Thủy Phù, ...
|
3
|
3
|
6
|
Phú Vang
|
Vinh Xuân, Vinh Thanh
|
2
|
2
|
7
|
Phú Lộc
|
Vinh Mỹ
|
3
|
2
|
8
|
Nam Đông
|
Hương Lộc, Hương Phú, Hương Xuân
|
3
|
2
|
|
|
Tổng số
|
18
|
25
|
- Nguồn kinh phí: Vốn ngân sách
và đối ứng từ người dân.
- Phần thân lá của cây rau sau
thu hoạch không ăn được sẽ được sử dụng cho chăn nuôi, làm phân bón hữu cơ.
d. Bưởi (da xanh, thanh trà,
bưởi khác) hữu cơ theo chuỗi giá trị
- Quy mô: 105 ha
- Kế hoạch sản xuất:
Bảng
4. Kế hoạch thực hiện sản xuất bưởi hữu cơ theo chuỗi giá trị
STT
|
Huyện/Thị xã
|
Xã/phường
|
Diện tích (ha)
|
Giai đoạn 1: 2024-2026
|
Giai đoạn 2: 2027-2030
|
Thanh trà
|
Bưởi da xanh
|
Bưởi khác
|
Thanh trà
|
Bưởi da xanh
|
Bưởi khác
|
1
|
Phong Điền
|
Phong An, Phong Thu, Phong Sơn
|
5
|
5
|
0
|
10
|
5
|
5
|
2
|
Hương Trà
|
Hương Vân, Bình Thành, Bình Tiến, Hương Bình
|
5
|
5
|
0
|
5
|
5
|
0
|
3
|
TP Huế
|
Thủy Bằng, Thủy Biều, Hương Thọ
|
7
|
1
|
5
|
10
|
5
|
5
|
4
|
Hương Thủy
|
Dương Hòa, Phú Sơn
|
0
|
2
|
0
|
5
|
0
|
0
|
5
|
Phú Lộc
|
Lộc Bổn, Vinh Hưng, Lộc Hòa, Xuân Lộc
|
0
|
10
|
0
|
0
|
5
|
0
|
|
|
Tổng số
|
17
|
23
|
5
|
30
|
20
|
10
|
- Nguồn kinh phí: Vốn ngân sách
và đối ứng từ người dân.
e. Sen hữu cơ theo chuỗi giá
trị
- Quy mô: 55 ha
- Kế hoạch thực hiện:
Bảng
5. Kế hoạch thực hiện sản xuất sen hữu cơ theo chuỗi giá trị
STT
|
Huyện/ Thị xã
|
Xã/phường
|
Diện tích (ha)
|
Giai đoạn 1: 2024-2026
|
Giai đoạn 2: 2027-2030
|
1
|
Phong Điền
|
Phong Hiền, Phong An, Phong Thu, Phong Xuân
|
3
|
5
|
2
|
Quảng Điền
|
Quảng Thái, Quảng Lợi, Quảng Vinh
|
2
|
5
|
3
|
Hương Trà
|
Hương Toàn, Hương Xuân, Hương Vân, Hương Chữ
|
2
|
5
|
4
|
TP Huế
|
Kim Long, An Hòa, Thuận Hòa, Hương Thọ, Hương Hồ
|
3
|
5
|
5
|
Hương Thủy
|
Thủy Lương, Thủy Phương
|
1
|
3
|
6
|
Phú Vang
|
Phú Mỹ, Vinh Thanh
|
2
|
14
|
7
|
Phú Lộc
|
Lộc Tiến, Lộc An
|
2
|
3
|
|
|
Tổng số
|
15
|
40
|
- Nguồn kinh phí: Vốn ngân sách
và đối ứng từ người dân.
f. Chuối hữu cơ, tuần hoàn
theo chuỗi giá trị
- Quy mô: 120 ha
- Kế hoạch thực hiện:
Bảng
6. Kế hoạch thực hiện sản xuất chuối hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi
giá trị
STT
|
Huyện/ Thị xã
|
Xã/phường
|
Diện tích (ha)
|
Giai đoạn 1: 2024-2026
|
Giai đoạn 2:
2027-2030
|
1
|
Nam Đông
|
Hương Sơn, Thượng Nhật, Hương Xuân
|
3
|
2
|
2
|
A Lưới
|
Quảng Nhâm, Hồng Bắc
|
37
|
78
|
|
|
Tổng số
|
40
|
80
|
- Nguồn kinh phí: Vốn ngân sách
và đối ứng từ người dân.
- Phần thân của cây chuối sau thu
hoạch được sử dụng làm thức ăn cho chăn nuôi, làm phân bón hữu cơ.
g. Cam hữu cơ theo chuỗi giá
trị
- Quy mô: 25 ha
- Kế hoạch thực hiện:
Bảng
7. Kế hoạch thực hiện sản xuất cam hữu cơ theo chuỗi giá trị
STT
|
Huyện/ Thị xã
|
Xã/phường
|
Diện tích (ha)
|
Giai đoạn 1: 2024-2026
|
Giai đoạn 2:
2027-2030
|
1
|
Nam Đông
|
Hương Phú, Hương Lộc, Hương Xuân
|
17
|
0
|
2
|
TP Huế
|
Thủy Bằng và An Tây
|
3
|
5
|
|
|
Tổng số
|
20
|
5
|
- Nguồn kinh phí: Vốn ngân sách
và đối ứng từ người dân.
2.2.
Vùng trồng nguyên liệu làm thức ăn chăn nuôi hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi
giá trị
2.2.1. Mục tiêu chung
Phát triển sản xuất và tạo ra sản
phẩm nguyên liệu làm thức ăn chăn nuôi phục vụ sản xuất hữu cơ, kinh tế tuần
hoàn theo chuỗi giá trị.
2.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đáp ứng 80% nguyên liệu thô
trong cung ấp thức ăn chăn nuôi phục vụ sản xuất hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi
giá trị tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.2.3. Kế hoạch sản xuất (Phụ
lục III)
a. Ngô hữu cơ, tuần hoàn
theo chuỗi giá trị
- Quy mô: 35 ha
- Kế hoạch thực hiện:
Bảng
8. Kế hoạch thực hiện sản xuất ngô hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá
trị
STT
|
Huyện/ Thị xã
|
Xã/phường
|
Diện tích (ha)
|
Giai đoạn 1: 2024-2026
|
Giai đoạn 2:
2027-2030
|
1
|
Phong Điền
|
Phong Hiền, Phong An, Phong Thu, Phong Sơn, Phong Hòa, ..
|
1
|
2
|
2
|
Quảng Điền
|
Quảng Phú, Quảng Thái, Quảng Lợi,..
|
1
|
2
|
3
|
Hương Trà
|
Hương Toàn, Hương Vân, Hương Xuân, Bình Tiến,..
|
1
|
2
|
4
|
TP Huế
|
Hương Thọ, Hương Hồ, Hương An
|
1
|
1
|
5
|
Hương Thủy
|
Thủy Phù, Thủy Châu, Thủy Lương
|
1
|
2
|
6
|
Phú Vang
|
Phú Xuân, Phú Mỹ
|
1
|
1
|
7
|
Phú Lộc
|
Vinh Mỹ, Vinh Hiền, Lộc An, ..
|
1
|
1
|
8
|
A Lưới
|
Hồng Bắc, Quảng Nhâm,...
|
8
|
9
|
|
|
Tổng số
|
15
|
20
|
- Nguồn kinh phí: Vốn ngân sách
và đối ứng từ người dân.
- Phần thân lá của cây ngô sau
thu hoạch được sử dụng cho chăn nuôi bò, làm phân bón hữu cơ.
b. Sắn hữu cơ, tuần hoàn
theo chuỗi giá trị
- Quy mô: 170 ha
- Kế hoạch thực hiện:
Bảng
9. Kế hoạch thực hiện sản xuất sắn hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá
trị
STT
|
Huyện/ Thị xã
|
Xã/phường
|
Diện tích (ha)
|
Giai đoạn 1: 2024-2026
|
Giai đoạn 2:
2027-2030
|
1
|
Phong Điền
|
Phong Hiền, Phong An, Phong Thu, Phong Sơn, Phong Hòa,...
|
3
|
5
|
2
|
Quảng Điền
|
Quảng Phú, Quảng Thái, Quảng Lợi, ...
|
3
|
5
|
3
|
Hương Trà
|
Hương Toàn, Hương Vân, Hương Xuân, Bình Tiến, ...
|
2
|
5
|
4
|
TP Huế
|
Hương Thọ, Hương Hồ, Hương An, …
|
1
|
2
|
5
|
Hương Thủy
|
Thủy Phù, Thủy Châu, Thủy Lương
|
2
|
5
|
6
|
Phú Vang
|
Vinh Xuân, Phú Diên
|
2
|
3
|
7
|
Phú Lộc
|
Vinh Mỹ, Vinh Hiền, Lộc An, ...
|
2
|
3
|
8
|
A Lưới
|
Hồng Bắc, Quảng Nhâm, Hồng Thượng,...
|
65
|
62
|
|
|
Tổng số
|
80
|
90
|
- Nguồn kinh phí: Vốn ngân sách
và đối ứng từ người dân.
- Sản phẩm sau thu hoạch được sử
dụng cho chăn nuôi, làm phân bón hữu cơ.
c. Cỏ hữu cơ
- Quy mô: 17 ha
- Kế hoạch thực hiện:
Bảng
10. Kế hoạch thực hiện sản xuất cỏ hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá
trị
STT
|
Huyện/ Thị xã
|
Xã/phường
|
Diện tích (ha)
|
Giai đoạn 1: 2024-2026
|
Giai đoạn 2: 2027-2030
|
1
|
Phong Điền
|
Phong Hiền, Phong An, Phong Thu, Phong Sơn, Phong Hòa,...
|
1
|
1
|
2
|
Quảng Điền
|
Quảng Phú, Quảng Thái, Quảng Lợi, ...
|
1
|
1
|
3
|
Hương Trà
|
Hương Toàn, Hương Vân, Hương Xuân, Bình Tiến, ...
|
1
|
1
|
4
|
TP Huế
|
Hương Thọ, Hương Hồ, Hương An
|
0,5
|
0,5
|
5
|
Hương Thủy
|
Thủy Phù, Thủy Châu, Thủy Lương
|
1
|
1
|
6
|
Phú Vang
|
Phú Xuân, Phú Mỹ
|
1
|
1
|
7
|
Phú Lộc
|
Vinh Mỹ, Vinh Hiền, Lộc An, …
|
1
|
1
|
8
|
Nam Đông
|
Hương Xuân, Thượng Quảng ...
|
2
|
0
|
9
|
A Lưới
|
Hồng Bắc, Quảng Nhâm, Hồng Thượng,...
|
1
|
1
|
|
|
Tổng số
|
9,5
|
7,5
|
- Nguồn kinh phí: Vốn ngân sách
và đối ứng từ người dân.
- Phần thân lá cỏ khi thu hoạch
được sử dụng làm thức ăn cho chăn nuôi bò.
2.3.
Chăn nuôi
2.3.1. Mục tiêu chung
Phát triển sản xuất và tạo ra sản
phẩm chăn nuôi chủ lực của tỉnh theo hướng hữu cơ và hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi
giá trị, đảm bảo an toàn thực phẩm, tăng thu nhập cho người dân và tạo cảnh
quan môi trường tốt.
2.3.2. Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2026:
- Tỷ lệ sản phẩm chăn nuôi hữu
cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị đạt khoảng 0,5 - 1,0% tính trên tổng sản phẩm
chăn nuôi sản xuất trong tỉnh. Các sản phẩm chăn nuôi chủ lực được ưu tiên: Thịt
gia súc, gia cầm,…
- Nâng cao hiệu quả của sản xuất
chăn nuôi hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị trên một đơn vị diện tích; giá
trị sản phẩm trên chăn nuôi hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị cao gấp 1,0 -
1,2 lần so với phi hữu cơ.
Đến năm 2030:
- Tỷ lệ sản phẩm chăn nuôi hữu
cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị đạt khoảng 1,0 - 1,2% tính trên tổng sản phẩm
chăn nuôi sản xuất trong tỉnh. Các sản phẩm chăn nuôi chủ lực được ưu tiên: Thịt
gia súc, gia cầm,…
- Nâng cao hiệu quả của sản xuất
chăn nuôi hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị trên một đơn vị diện tích; giá
trị sản phẩm trên chăn nuôi hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị cao gấp 1,2 -
1,5 lần so với phi hữu cơ.
2.3.3. Kế hoạch sản xuất (Phụ
lục IV)
a. Nuôi lợn hữu cơ, tuần
hoàn theo chuỗi giá trị
- Qui mô: 125 lợn nái, 4.500 lợn
thịt
- Kế hoạch thực hiện:
Bảng
11. Kế hoạch thực hiện chăn nuôi lợn hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi
giá trị
STT
|
Huyện/ Thị xã
|
Xã/phường
|
Số con (con)
|
Giai đoạn 1:
2024-2026
|
Giai đoạn 2: 2027-2030
|
Lợn nái
|
Lợn thịt
|
Lợn nái
|
Lợn thịt
|
1
|
Phong Điền
|
Phong Hiền, Phong Thu, Phong Thạnh, Điền Môn, Điền Hải,...
|
10
|
400
|
10
|
500
|
2
|
Quảng Điền
|
Quảng Vinh, Quảng Thái, Quảng Lợi,...
|
10
|
200
|
5
|
300
|
3
|
Hương Trà
|
Hương Toàn, Hương Vân, Hương Xuân,...
|
5
|
100
|
5
|
200
|
4
|
TP Huế
|
Hương Thọ, Hương Hồ, Hương An, ...
|
3
|
50
|
5
|
200
|
5
|
Hương Thủy
|
Thủy Châu, Thủy Phù, Thủy Lương, Phú Sơn, Dương Hoà, Thủy Phương ...
|
10
|
350
|
5
|
400
|
6
|
Phú Vang
|
Phú Lương, Phú Xuân, Vinh Xuân, Vinh Thanh, ...
|
9
|
150
|
5
|
300
|
7
|
Phú Lộc
|
Giang Hải, Vinh Hưng, Lộc Bồn, Lộc Điền,
|
10
|
150
|
5
|
200
|
8
|
Nam Đông
|
Hương Hữu, Thượng Quảng, Hương Lộc...
|
15
|
300 lợn thịt, 200 lợn rừng
|
5
|
200
|
9
|
A Lưới
|
Hồng Bắc, Quảng Nhâm,...
|
3
|
100
|
5
|
200
|
|
|
Tổng số
|
75
|
2.000
|
50
|
2.500
|
- Nguồn kinh phí: Vốn ngân sách
và đối ứng từ người dân.
- Phát triển và mở rộng quy mô đàn
lợn với các giống lợn bản địa hoặc lợn lai giữa giống cao sản và giống bản địa,
sử dụng các nguồn thức ăn sẵn có tại địa phương. Chăn nuôi lợn sinh sản kết hợp
nuôi thịt, nguồn phân thải ra được xử lý làm phân bón cho cây trồng.
b. Nuôi bò hữu cơ
- Quy mô: 205 con bò cái sinh sản,
850 con bò thịt.
- Kế hoạch thực hiện:
Bảng
12. Kế hoạch thực hiện chăn nuôi bò hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá
trị
STT
|
Huyện/ Thị xã
|
Xã/phường
|
Số con (con)
|
Giai đoạn 1: 2024-2026
|
Giai đoạn 2: 2027-2030
|
Bò cái sinh sản
|
Bò thịt
|
Bò cái sinh sản
|
Bò thịt
|
1
|
Phong Điền
|
Phong An, Phong Hiền, Phong Sơn, Phong Xuân, Phong Mỹ, Phong Chương,
Phong Hoà, Phong Thu,...
|
10
|
50
|
10
|
50
|
2
|
Quảng Điền
|
Quảng Phú, Quảng Vinh, Quảng Lợi,...
|
10
|
50
|
10
|
50
|
3
|
Hương Trà
|
Hương Vân, Hương Toàn, Bình Tiến, Hương Bình,...
|
10
|
50
|
10
|
50
|
4
|
TP Huế
|
Hương Thọ, Hương Hồ,…
|
5
|
10
|
5
|
20
|
5
|
Hương Thủy
|
Thuỷ Phù, Phú Sơn, Dương Hòa, Thủy Phương...
|
15
|
50
|
15
|
60
|
6
|
Phú Lộc
|
Lộc Bổn, Xuân Lộc, Lộc An, Lộc Hoà, Thượng Quảng, Hương Hữu, Hương Xuân
...
|
20
|
50
|
20
|
50
|
7
|
Nam Đông
|
Thượng Quảng, Hương Hữu, Hương Xuân ...
|
10
|
50
|
5
|
70
|
8
|
A Lưới
|
Hồng Bắc, Quảng Nhâm, Trung Sơn...
|
30
|
90
|
20
|
100
|
|
|
Tổng số
|
110
|
400
|
95
|
450
|
- Nguồn kinh phí: Vốn ngân sách
và đối ứng từ người dân.
- Phát triển đàn bò hữu cơ với
chu trình khép kín, tuần hoàn trên cơ sở đàn bò cái hiện có tại các địa phương,
ứng dụng kỹ thuật bảo quản, chế biến thức ăn từ rơm khô kết hợp các phụ phẩm
nông nghiệp như bả sắn, hèm bia, rỉ mật để phối trộn làm thức ăn cho bò, trồng
cây thức ăn, đảm bảo đủ nguồn thức ăn vào mùa đông, hạ giá thành sản xuất tăng
hiệu quả kinh tế mô hình, chất thải được xử lý và dùng làm nguyên liệu cho trồng
trọt, tạo ra sản phẩm an toàn, chất lượng cao, giảm tối đa sự lãng phí, thất
thoát trong sản xuất và lượng chất thải ra môi trường.
d. Nuôi gà hữu cơ, tuần hoàn
theo chuỗi giá trị
- Quy mô: 32.000 con
- Kế hoạch thực hiện:
Bảng
13. Kế hoạch thực hiện chăn nuôi gà hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá
trị
STT
|
Huyện/ Thị xã
|
Xã/phường
|
Số con (con)
|
Giai đoạn 1: 2024-2026
|
Giai đoạn 2: 2027-2030
|
1
|
Phong Điền
|
Phong Hiền, Phong An, Phong Thu, Phong Sơn, Phong Hòa,...
|
1.000
|
1.000
|
2
|
Quảng Điền
|
Quảng Phú, Quảng Thái, Quảng Lợi,...
|
1.000
|
1.000
|
3
|
Hương Trà
|
Hương Toàn, Hương Vân, Hương Chữ, Bình Tiến,...
|
700
|
1.000
|
4
|
TP Huế
|
Hương Hồ, Hương Thọ, Hương An,...
|
500
|
1.000
|
5
|
Hương Thủy
|
Thủy Phương, Phú Sơn, Thủy Phù,...
|
2.000
|
3.000
|
6
|
Phú Vang
|
Phú Xuân,...
|
2.000
|
2.000
|
7
|
Phú Lộc
|
Vinh Mỹ, Lộc Bổn,
|
3.800
|
3.000
|
8
|
Nam Đông
|
Hương Hữu, Hương Xuân, Hương Phú, Hương Lộc ...
|
3.000
|
3.000
|
9
|
A Lưới
|
Hương Phong...
|
1.000
|
2.000
|
|
|
Tổng số
|
15.000
|
17.000
|
- Nguồn kinh phí: Vốn ngân sách
và đối ứng từ người dân.
- Sử dụng một số cây trồng sản
xuất ở trên và côn trùng giàu như ruồi lính đen, giun quế... làm nguồn thức ăn giàu
dinh dưỡng trong khẩu phần, giúp đàn gà khỏe mạnh, ít bị bệnh, tăng trọng
nhanh, rút ngắn thời gian nuôi, hạn chế việc dùng kháng sinh trong phòng và điều
trị bệnh, nâng cao chất lượng sản phẩm. Việc sử dụng đệm lót kết hợp chế phẩm
sinh học giúp giảm mùi hôi, giảm ô nhiễm môi trường, các chất thải chăn nuôi
gia cầm được thu gom làm phân bón hữu cơ cho cây trồng.
2.4.
Thủy sản
2.4.1. Mục tiêu chung
Phát triển sản xuất và tạo ra sản
phẩm thủy sản chủ lực của tỉnh theo hướng hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị,
đảm bảo an toàn thực phẩm, tăng thu nhập cho người dân và tạo cảnh quan môi trường
tốt.
2.4.2. Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2026:
- Tỷ lệ sản phẩm thủy sản theo
hướng hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị đạt khoảng 0,3 – 0,5% tính trên tổng
sản phẩm thủy sản sản xuất trong tỉnh. Các sản phẩm thủy sản chủ lực được ưu
tiên: Cá (dìa, nâu, đối,…), tôm (sú, chân trắng,..).
- Nâng cao hiệu quả của sản xuất
thủy sản theo hướng hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị trên một đơn vị diện
tích; giá trị sản phẩm trên thủy sản theo hướng hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi
giá trị cao gấp 0,5 - 1,0 lần so với phi hữu cơ.
Đến năm 2030:
- Tỷ lệ sản phẩm thủy sản theo
hướng hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị đạt khoảng 0,5 - 1,0% tính trên tổng
sản phẩm thủy sản sản xuất trong tỉnh. Các sản phẩm thủy sản chủ lực được ưu
tiên: Cá (dìa, nâu, đối,…), tôm (sú, chân trắng,..).
- Nâng cao hiệu quả của sản xuất
thủy sản theo hướng hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị trên một đơn vị diện
tích; giá trị sản phẩm trên thủy sản hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị cao gấp
1,0 - 1,2 lần so với phi hữu cơ.
2.4.3. Kế hoạch sản xuất (Phụ
lục V)
a. Ương giống cá, tôm phục vụ
cung ứng giống cho các vùng nuôi
- Qui mô: 5 ha
- Kế hoạch sản xuất:
+ Giai đoạn 2024-2026: 1 ha tại
vùng cát ven biển thị xã Phong Điền, 1 ha tại huyện Quảng Điền, 0,5 ha tại huyện
Phú Vang và 0,5 ha tại huyện Phú Lộc.
+ Giai đoạn 2027-2030: 0,5 ha tại
vùng cát ven biển thị xã Phong Điền, 0,5 ha tại huyện Quảng Điền, 0,5 ha tại
huyện Phú Vang và 0,5 ha tại huyện Phú Lộc.
b. Nuôi cá (dìa, nâu, đối) theo
hướng hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị
- Qui mô: 20 ha
- Kế hoạch sản xuất
+ Giai đoạn 2024-2026: 3,0 ha tại
thị xã Phong Điền, 3,0 ha tại huyện Quảng Điền, 3,0 ha tại huyện Phú Vang và
3,0 ha tại huyện Phú Lộc.
+ Giai đoạn 2027-2030: 2,0 ha tại
thị xã Phong Điền, 2,0 ha tại huyện Quảng Điền, 2,0 ha tại huyện Phú Vang và
2,0 ha tại huyện Phú Lộc.
c. Nuôi tôm (sú, chân trắng)
theo hướng hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị
- Qui mô: 23 ha (ao đất và ao
lót bạt)
- Kế hoạch sản xuất
+ Giai đoạn 2024-2026: 5 ha tại
thị xã Phong Điền, 5 ha tại huyện Quảng Điền, 3 ha tại huyện Phú Vang và 2 ha tại
huyện Phú Lộc.
+ Giai đoạn 2027-2030: 2 ha tại
thị xã Phong Điền, 2 ha tại huyện Quảng Điền, 2 ha tại huyện Phú Vang và 2 ha tại
huyện Phú Lộc.
d. Nuôi xen ghép cá, tôm
theo hướng hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị
- Qui mô: 23 ha
- Kế hoạch sản xuất
+ Giai đoạn 2024-2026: 5 ha tại
thị xã Phong Điền, 5 ha tại huyện Quảng Điền, 3 ha tại huyện Phú Vang và 2 ha tại
huyện Phú Lộc.
+ Giai đoạn 2027-2030: 2 ha tại
thị xã Phong Điền, 2 ha tại huyện Quảng Điền, 2 ha tại huyện Phú Vang và 2 ha tại
huyện Phú Lộc.
Mô hình nuôi xen ghép tôm, cá
bao gồm từ khâu xử lý môi trường, chọn con giống, thức ăn, cho đến hệ thống chứa
nước cấp dự trữ để cho năng suất cao và không xảy ra dịch bệnh.
3. Nội
dung
3.1.
Phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị
Ưu tiên lựa chọn các vùng sản xuất
đã có sản phẩm chứng nhận thực hành nông nghiệp tốt, lựa chọn các loại cây trồng,
vật nuôi chủ lực, có lợi thế, đáp ứng tốt nhu cầu thị trường để sản xuất theo
tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị.
a) Vùng trồng trọt hữu cơ, tuần
hoàn theo chuỗi giá trị: Ưu tiên phát triển các vùng sản xuất đã có sản phẩm chứng
nhận VietGAP, GlobalGAP, ... có điều kiện đất đai, khí hậu thuận lợi phù hợp đối
tượng cây trồng chủ lực, thực hiện chuyển đổi sang sản xuất theo hướng nông
nghiệp hữu cơ và phù hợp tiêu chuẩn hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị.
- Đến năm 2026: Vùng sản xuất
cây trồng hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị là 452,5 ha; bao gồm lúa (150
ha), lạc (60 ha), rau (18 ha), bưởi các loại (45 ha) và cam (20 ha); sen (15
ha), chuối (40 ha); ngoài ra còn vùng sản xuất các cây nguyên liệu làm thức ăn
chăn nuôi như ngô (15 ha), sắn (80 ha), cỏ (9,5 ha).
- Đến năm 2030: Vùng sản xuất
cây trồng hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị là 672,5 ha; bao gồm lúa (300
ha), lạc (45 ha), rau (25 ha), bưởi các loại (60 ha) và cam (5 ha); sen (40
ha), chuối (80 ha); ngoài ra còn vùng sản xuất các cây nguyên liệu làm thức ăn
chăn nuôi như ngô (20 ha), sắn (90 ha), cỏ (7,5 ha).
b) Vùng chăn nuôi hữu cơ, tuần
hoàn theo chuỗi giá trị: Xây dựng các vùng chăn nuôi hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi
giá trị với các sản phẩm chủ lực như: chăn nuôi lợn, gia cầm (gà), bò.
- Đến năm 2026: Vùng chăn nuôi
hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị bao gồm bò cái sinh sản (110 con), bò thịt
(400 con); lợn nái (75 con), lợn thịt (2.000 con); lợn rừng lai (200 con); gà
(15.000 con).
- Đến năm 2030: Vùng chăn nuôi
hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị bao gồm bò cái sinh sản (95 con), bò thịt
(450 con); lợn nái (50 con), lợn thịt (2.500 con); gà (17.000 con).
c) Vùng thủy sản theo hướng hữu
cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị: Xây dựng các vùng thuỷ sản theo hướng hữu cơ,
tuần hoàn theo chuỗi giá trị với các sản phẩm chủ lực như: cá (dìa, nâu, đối),
tôm (sú, thẻ chân trắng).
- Đến năm 2026: Vùng thuỷ sản
theo hướng hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị bao gồm cá (dìa, nâu, đối) (12
ha), tôm (sú, thẻ chân trắng) (15 ha), nuôi xen ghép cá, tôm (15 ha), ương giống
cá, tôm (3 ha).
- Đến năm 2030: Vùng thuỷ sản
theo hướng hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị bao gồm cá (dìa, nâu, đối) (8
ha), tôm (sú, thẻ chân trắng) (8 ha), nuôi xen ghép cá, tôm (8 ha), ương giống
cá, tôm (2 ha).
3.2.
Xác định các mô hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi
giá trị
Lựa chọn, xây dựng khoảng 21 mô
hình điểm, thực hiện hỗ trợ áp dụng quy trình kỹ thuật chuyển đổi sang sản xuất
theo hướng hữu cơ và hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị và phù hợp tiêu chuẩn
hữu cơ, gồm:
3.2.1. Mô hình trồng trọt: Sản
xuất lúa, rau màu, cây ăn quả... đạt chứng nhận hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá
trị (Phụ lục VI)
Xây dựng khoảng 11 mô hình trồng
trọt hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị/23 địa điểm, gồm có:
- Mô hình sản xuất lúa hữu cơ,
tuần hoàn và phát triển chuỗi giá trị gạo (3 địa điểm đại diện cho 3 vùng miền
núi, đồng bằng và ven biển, 5 ha/địa điểm tại huyện Phong Điền, thị xã Hương Thủy,
huyện Nam Đông).
- Mô hình sản xuất lạc hữu cơ,
tuần hoàn và phát triển chuỗi giá trị dầu lạc (2 địa điểm đại diện cho 2 vùng đồng
bằng và ven biển, 2 ha/địa điểm tại huyện Phong Điền, huyện Quảng Điền).
- Mô hình trồng mới, nâng cao
giá trị thương mại, chuỗi cung ứng cho Thanh trà hữu cơ (3 địa điểm, 1 ha/địa
điểm tại thành phố Huế, thị xã Hương Trà và huyện Phong Điền).
- Mô hình trồng mới, nâng cao
giá trị thương mại, chuỗi cung ứng cho cây bưởi da xanh hữu cơ (3 địa điểm, 1
ha/địa điểm, tại TP Huế, thị xã Hương Trà và huyện Phong Điền).
- Mô hình trồng mới, nâng cao
giá trị thương mại, chuỗi cung ứng cho cây cam hữu cơ (1 địa điểm, 1 ha/địa điểm
tại huyện Nam Đông).
- Mô hình rau hữu cơ, tuần hoàn
theo chuỗi giá trị (3 địa điểm, 0,5 ha/địa điểm tại huyện Quảng Điền, thị xã
Hương Trà và TP Huế).
- Mô hình trồng sen hữu cơ theo
chuỗi giá trị hạt sen (2 địa điểm, 1 ha/địa điểm tại huyện Phong Điền và huyện
Phú Vang).
- Mô hình trồng chuối hữu cơ,
tuần hoàn theo chuỗi giá trị (1 địa điểm, 1 ha/địa điểm tại huyện A Lưới).
- Mô hình trồng ngô sinh khối
làm thức ăn chăn nuôi bò (1 địa điểm, 1 ha/địa điểm tại huyện A Lưới).
- Mô hình chế biến rơm rạ, cây
ngô sinh khối làm thức ăn cho bò thịt (2 địa điểm, huyện Phong Điền và huyện A
Lưới).
- Mô hình chế biến sắn, thân
chuối, rau làm thức ăn cho lợn thịt (2 địa điểm, huyện Phong Điền và huyện A Lưới).
3.2.2.. Mô hình chăn nuôi: lợn,
gà, bò hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị (Phụ lục VI)
Xây dựng khoảng 6 mô hình chăn
nuôi hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị/18 địa điểm gồm có:
- Mô hình chăn nuôi lợn nái, lợn
thịt hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị (16 địa điểm nuôi lợn nái sinh sản,
10 con/địa điểm, 6 địa điểm nuôi lợn thịt, 100 con/địa điểm tại huyện Quảng Điền,
thị xã Hương Trà, thị xã Hương Thủy, huyện Phú Vang, huyện Phong Điền và huyện
Phú Lộc).
- Mô hình chăn nuôi bò cái sinh
sản, bò thịt hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị (1 địa điểm nuôi bò cái sinh sản,
5 con/địa điểm; 1 địa điểm nuôi bò thịt, 50 con/địa điểm tại huyện A Lưới).
- Mô hình chăn nuôi gà thịt hữu
cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị (3 địa điểm, 1.000 con/địa điểm tại huyện
Phong Điền, Quảng Điền, thị xã Hương Thủy).
- Mô hình sản xuất phân bón hữu
cơ từ chất thải và phế phụ phẩm trong chăn nuôi bò, lợn, gà (14 địa điểm tại 8
huyện, thị xã).
3.2.3. Mô hình nuôi cá, tôm
theo hướng hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị (Phụ lục VI)
Xây dựng khoảng 4 mô hình thuỷ
sản theo hướng hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị/26 địa điểm, gồm có:
- Mô hình nuôi xen tôm, cua, cá
dìa, cá đối sinh thái liên kết tiêu thụ sản phẩm tại huyện Quảng Điền, Phú Vang
(4 địa điểm, 0,5 ha/mô hình).
- Mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng
trong ao tròn diện tích nhỏ công nghệ cao tại huyện Phong Điền, huyện Quảng Điền
và Phú Vang (6 địa điểm, 2 địa điểm/huyện). Thực hiện nuôi tuần hoàn thông qua
lọc và xử lý nước thải từ các bể nuôi, sau đó đưa nước đã được xử lý trở lại bể,
tạo thành một chu trình tuần hoàn kín.
- Mô hình nuôi cá vượt lũ với
các loại cá đặc sản có giá trị kinh tế cao như cá nâu, cà dìa, cá đối tại huyện
Phong Điền, huyện Quảng Điền, huyện Phú Lộc và huyện Phú Vang (8 địa điểm, 2 địa
điểm/huyện).
- Mô hình nuôi tôm lúa và cá
lúa tại huyện Phong Điền và huyện Quảng Điền 8 địa điểm, 4 địa điểm/huyện).
3.3.
Xây dựng các chuỗi liên kết sản xuất gắn kết với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
hữu cơ, kinh tế tuần hoàn
3.3.1. Chuỗi liên kết sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm trồng trọt hữu cơ
- Xây dựng chuỗi liên kết sản
xuất và tiêu thụ lúa hữu cơ tại Hợp tác xã Nông nghiệp Phú Bài, thị xã Hương Thủy,
HTX Nông nghiệp An Lỗ, xã Phong Hiền, huyện Phong Điền.
- Xây dựng chuỗi liên kết sản
xuất và tiêu thụ lạc hữu cơ và chế biến dầu lạc hữu cơ tại Hợp tác xã Nông nghiệp
Mỹ Thạnh, xã Vinh Mỹ, huyện Phú Lộc.
- Xây dựng chuỗi liên kết sản
xuất và tiêu thụ rau hữu cơ tại Hợp tác xã Nông nghiệp Kim Long, phường Kim
Long, TP Huế, HTX Nông nghiệp Mỹ Thạnh, xã Vinh Mỹ, huyện Phú Lộc.
- Xây dựng chuỗi liên kết sản
xuất và tiêu thụ thanh trà hữu cơ tại phường Thủy Biều, TP Huế.
- Xây dựng chuỗi liên kết sản
xuất và tiêu thụ sen hữu cơ tại huyện Phong Điền, huyện Quảng Điền, huyện Phú
Vang.
3.3.2. Chuỗi liên kết sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi hữu cơ
- Xây dựng chuỗi liên kết sản
xuất và tiêu thụ lợn thịt hữu cơ tại huyện Phong Điền, huyện Quảng Điền, thị xã
Hương Trà, thị xã Hương Thủy, huyện Phú Vang và huyện Phú Lộc.
- Xây dựng chuỗi liên kết sản
xuất và tiêu thụ bò thịt hữu cơ tại huyện A Lưới.
- Xây dựng chuỗi liên kết sản
xuất và tiêu thụ gà thịt hữu cơ tại huyện Phong Điền, huyện Quảng Điền, thị xã
Hương Thủy.
3.3.3. Chuỗi liên kết sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản theo hướng hữu cơ
- Xây dựng chuỗi liên kết sản
xuất và tiêu thụ cá theo hướng hữu cơ tại huyện Phong Điền, huyện Quảng Điền và
huyện Phú Vang.
- Xây dựng chuỗi liên kết sản
xuất và tiêu thụ tôm theo hướng hữu cơ tại huyện Phong Điền, huyện Quảng Điền
và Phú Vang.
3.3.4. Chuỗi liên kết sản xuất
nông nghiệp hữu cơ, tuần hoàn
- Xây dựng chuỗi liên kết sản
xuất và chế biến phụ phẩm cây trồng (rơm rạ, thân lá lạc, rau) làm thức ăn chăn
nuôi, trồng nấm rơm và phân hữu cơ tại các huyện/thị xã.
- Xây dựng chuỗi liên kết sản
xuất và chế biến chất thải của chăn nuôi, thuỷ sản làm phân bón hữu cơ phục vụ
sản xuất cây trồng hữu cơ tại các huyện/thị xã.
- Xây dựng chuỗi kết hợp trồng
trọt, chăn nuôi, thủy sản: Sử dụng các chất thải từ chăn nuôi và thủy sản làm
phân bón cho cây trồng, và ngược lại, sử dụng các phụ phẩm từ cây trồng làm thức
ăn cho gia súc và thủy sản, 1 mô hình/huyện/thị xã.
3.4.
Xây dựng thương hiệu, đăng ký mã số vùng trồng, mã vạch cho các sản phẩm nông
nghiệp hữu cơ chủ lực
- Xây dựng thương hiệu, đăng ký
mã số vùng trồng, mã vạch cho lúa, lạc, rau, thanh trà và sen hữu cơ tại các mô
hình.
- Xây dựng thương hiệu, đăng ký
mã số vùng trồng, mã vạch cho lợn thịt, bò và gà thịt hữu cơ tại các mô hình.
- Xây dựng thương hiệu, đăng ký
mã số vùng trồng, mã vạch cho tôm, cá theo hướng hữu cơ tại các mô hình.
3.5.
Chứng nhận sản phẩm hữu cơ cho các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ chủ lực
- Đánh giá và cấp chứng nhận hữu
cơ cho lúa, lạc, rau, thanh trà và sen hữu cơ tại các mô hình (mỗi cây 1 giấy
chứng nhận, tổng 8 giấy chứng nhận).
- Đánh giá và cấp chứng nhận hữu
cơ cho lợn thịt (2 giấy chứng nhận), bò thịt (1 giấy chứng nhận) và gà thịt hữu
cơ (1 giấy chứng nhận) tại các mô hình (tổng 5 giấy chứng nhận).
3.6.
Đào tạo, tập huấn, chuyển giao quy trình sản xuất nông nghiệp hữu cơ, kinh tế
tuần hoàn theo chuỗi giá trị
- Tập huấn về kỹ thuật sản xuất
lúa, lạc, rau, bưởi các loại, sen, chuối, ngô, sắn, cỏ hữu cơ, tuần hoàn theo
chuỗi giá trị, quy mô 30 học viên/lớp, mỗi cây tổ chức 1 lớp tại các địa điểm
thực hiện mô hình, thời gian mỗi lớp là 1 ngày.
- Tập huấn về kỹ thuật chăn
nuôi lợn, bò, gà hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị, quy mô 30 học viên/lớp,
mỗi con tổ chức 1 lớp/địa điểm thực hiện mô hình, thời gian mỗi lớp là 1 ngày.
- Tập huấn về kỹ thuật ương giống,
nuôi cá, tôm theo hướng hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị, quy mô 30 học
viên/lớp, tổ chức 1 lớp/địa điểm thực hiện mô hình, thời gian mỗi lớp là 1
ngày.
- Tập huấn về kỹ thuật sản xuất
phân hữu cơ từ chất thải chăn nuôi, thuỷ sản và phụ phẩm nông nghiệp, tổ chức tại
mỗi huyện, thị xã 1 lớp, mỗi lớp 30 học viên, thời gian mỗi lớp là 1 ngày.
- Tập huấn về kỹ thuật chế biến
thức ăn chăn nuôi, thuỷ sản tổ chức tại mỗi huyện, thị xã 1 lớp, mỗi lớp 30 học
viên, thời gian mỗi lớp là 1 ngày.
- Tập huấn về xây dựng nhãn hiệu
tập thể, đăng ký mã số, mã vạch cho các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ chủ lực, tổ
chức 1 lớp/huyện, thị xã, mỗi lớp 30 học viên, thời gian 1 ngày/lớp.
- Tập huấn về sản xuất hữu cơ,
kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị, tổ chức tại mỗi huyện, thị xã 1 lớp, mỗi
lớp 30 học viên, thời gian mỗi lớp là 1 ngày.
IV. GIẢI
PHÁP
1. Nhóm
giải pháp về kỹ thuật công nghệ và khuyến nông
1.1.
Giải pháp thông tin, tuyên truyền về sản xuất nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần
hoàn theo chuỗi giá trị
- Đẩy mạnh công tác thông tin
tuyên truyền, nâng cao nhận thức, hiểu biết của cộng đồng về nông nghiệp hữu
cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị, từng bước thay đổi nhận thức về sản
xuất truyền thống, tiến đến nền nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi
giá trị an toàn, bền vững.
- Tuyên truyền, hướng dẫn để thực
thi các chính sách, pháp luật liên quan đến nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần
hoàn theo chuỗi giá trị, nâng cao nhận thức cho các doanh nghiệp, người sản xuất
và nhà quản lý về việc tuân thủ nghiêm ngặt quy trình sản xuất, giám sát, chứng
nhận nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi
giá trị.
- Nâng cao nhận thức của người
tiêu dùng về lợi ích của sản phẩm hữu cơ, tuần hoàn và sức khỏe và môi trường.
1.2. Về
khoa học, công nghệ
- Ứng dụng khoa học và công nghệ
(công nghệ gen, công nghệ nhân giống...) trong chọn tạo, nhân giống cây trồng,
giống vật nuôi và đặc biệt là (gà, lợn, bò), giống thuỷ sản (cá, tôm) cho năng
suất, chất lượng cao đảm bảo tiêu chuẩn sản xuất hữu cơ, đặc biệt là những loại
giống có khả năng kháng sâu bệnh và các giống vật nuôi phù hợp với sản xuất
nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị trên địa bàn tỉnh. Ứng
dụng khoa học và công nghệ trong sản xuất đầu vào cho quá trình sản xuất nông
nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý, sản xuất nông nghiệp hữu cơ; kinh tế tuần hoàn theo
chuỗi giá trị. Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật phát triển những
sản phẩm đặc sản, sản phẩm nông nghiệp có tiềm năng, thế mạnh, sản phẩm chủ lực
của tỉnh, hình thành các sản phẩm OCOP, nhằm nâng cao giá trị gia tăng của sản
phẩm, phục vụ du lịch; xác lập và phát triển tài sản trí tuệ cho các sản phẩm
nông sản chủ lực của tỉnh, gắn phát triển nông nghiệp, nông thôn với phát triển
du lịch, nhất là các địa bàn ven biển, miền núi, đầm phá.
- Ứng dụng công nghệ cao, công
nghệ tiên tiến trong sản xuất, chế biến nông sản hàng hóa, đáp ứng yêu cầu của
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4: công nghệ tự động hóa, công nghệ thủy
canh, tưới nước tiết kiệm,công nghệ trữ nước, tuần hoàn nước, điều tiết tự động
dinh dưỡng, ánh sáng…; quy trình công nghệ sản xuất, tạo sản phẩm an toàn đáp ứng
các tiêu chuẩn của thị trường trong nước và xuất khẩu…; quy trình công nghệ
nuôi thâm canh, nuôi siêu thâm canh, tự động hóa, kiểm soát môi trường trong
nuôi trồng thủy sản…; công nghệ sơ chế, bảo quản như: công nghệ sấy nhanh, công
nghệ xung điện trường, công nghệ chế biến áp suất cao; bảo quản lạnh nhanh; tạo
màng trong bảo quản sản phẩm; công nghệ lên men...; sản xuất phân bón và thuốc
trừ sâu sinh học, an toàn vệ sinh thực phẩm phục vụ sản xuất nông nghiệp an
toàn, bền vững, bảo vệ môi trường góp phần công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
nông nghiệp.
- Nghiên cứu công nghệ trí tuệ
nhân tạo (AI) và internet kết nối vạn vật (IoT) trong theo dõi sự biến đổi khí
hậu, nhiệt độ, môi trường, độ ẩm, các tác động ảnh hưởng đến quá trình sản xuất
nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị.
- Hỗ trợ đăng ký mã số, mã vạch
và truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa từ sản xuất nông nghiệp hữu cơ.
- Thường xuyên kiểm tra, thanh
tra chuyên ngành và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về tiêu chuẩn và quy
chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định
1.3.
Tổ chức thực hiện, xây dựng mô hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần
hoàn theo chuỗi giá trị
Về quy hoạch: Xác định
các loại cây trồng, vật nuôi là sản phẩm chủ lực của tỉnh theo quy hoạch vùng sản
xuất cụ thể. Vùng trồng có điều kiện đất đai phù hợp với yêu cầu của cây trồng
và tiêu chuẩn sản xuất hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị. Các giải
pháp kỹ thuật thực hiện bao gồm giống, kỹ thuật canh tác và tập huấn kỹ thuật.
Các huyện/xã lựa chọn có diện tích cây trồng, vật nuôi lớn, người dân có kinh
nghiệm trong canh tác, hiệu quả kinh tế cao.
Về quản lý thực hiện: Thông qua
chính quyền địa phương, HTX, tổ cộng đồng, tổ dân phố.
Về phối hợp trong ứng dụng KHKT:
Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế, các chuyên gia, Trung tâm Khuyến
nông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các chi cục trực thuộc, các đơn vị
liên quan.
Về theo dõi, quản lý mô hình:
Có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các cấp chính quyền và người dân thực hiện các
mô hình theo sản phẩm chủ lực của mỗi xã, phường trên địa bàn tỉnh/huyện/thành
phố. Thực hiện theo dõi, đánh giá hiệu quả thực hiện các mô hình một cách thường
xuyên và có lộ trình định hướng phát triển cụ thể rõ ràng theo giai đoạn.
Về đánh giá mô hình và khả năng
mở rộng: Cần có đánh giá hiệu quả của các mô hình thực hiện, có sự phối kết hợp
nhiều bên liên quan. Từ đó, có cơ sở xem xét để đề xuất mở rộng triển khai các
mô hình có hiệu quả kinh tế đến các địa bàn phù hợp và có khả năng mở rộng.
- Ứng dụng công nghệ thông tin:
ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý các mô hình cũng như ứng dụng các
app, ứng dụng trong sản xuất và liên kết chuỗi trong thời kỳ hội nhập 4.0.
- Khuyến khích cộng đồng tham
gia các mô hình mới.
- Tổ chức sản xuất theo vùng sản
xuất đã được quy hoạch. Quy hoạch vùng trồng sản xuất tập trung, bao tiêu sản
phẩm ở các siêu thị mini, siêu thị lớn trên địa bàn tỉnh.
- Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật,
quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn.
- Đưa con giống có năng suất
cao, chất lượng tốt và có giá trị kinh tế trên thị trường vào sản xuất.
- Tổ chức phát triển chăn nuôi
trang trại gắn với bảo vệ môi trường, kiểm soát dịch bệnh gắn với vệ sinh an
toàn thực phẩm.
- Áp dụng công nghệ tiên tiến
trong xử lý nhằm tái sử dụng chất thải từ gia súc, gia cầm (phân bón sinh học).
- Cam kết thực hiện đúng quy
trình kỹ thuật và hướng dẫn.
- Cam kết tham gia thực hiện mô
hình tối thiểu 10 năm.
- Trường Đại học Nông Lâm, Đại
học Huế và các cơ quan nông nghiệp với vai trò là chuyên gia tư vấn trong các
mô hình sản xuất; người dân thuộc các xã/phường được chọn là người trực tiếp sản
xuất dưới sự hướng dẫn kỹ thuật của các chuyên gia; UBND tỉnh/huyện/thành phố,
UBND các xã là đơn vị tham gia hỗ trợ trong giám sát, quản lý mô hình, hỗ trợ
người dân qua các chính sách cụ thể như: Hỗ trợ về vốn sản xuất, hỗ trợ tìm đầu
của sản phẩm. Áp dụng các chính sách ưu đãi (vay lãi suất thấp, miễn giảm thuế,
hỗ trợ bao tiêu sản phẩm...) để lôi cuốn sự tham gia của các tổ chức và nông
dân trong sản xuất.
1.4.
Hạ tầng nông thôn, thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần
hoàn theo chuỗi giá trị
Đầu tư phát triển hạ tầng thủy
lợi có vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, góp phần nâng cao năng suất,
chất lượng, giá trị kinh tế. Đây cũng là yếu tố để nông nghiệp của tỉnh hướng đến
sản xuất theo vùng tập trung, quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp
hữu cơ. Để tăng cường đầu tư phát triển hạ tầng thủy lợi phục vụ sản xuất nông
nghiệp, những năm qua, ngành nông nghiệp tại địa phương đã thực hiện lồng ghép
nguồn vốn từ các chương trình, chính sách hỗ trợ, như: Chương trình Mục tiêu quốc
gia giảm nghèo nhanh và bền vững; Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới; chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, xây dựng mô hình, đa dạng hóa
sinh kế... để đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi, phục vụ công tác tưới
tiêu, phát triển sản xuất nông nghiệp. Đồng thời, huy động nguồn vốn từ công
tác xã hội hóa, sự đóng góp ngày công, tiền của nhân dân để xây mới hệ thống
kênh mương, kênh dẫn phục vụ công tác tưới, tiêu nội đồng. Ưu tiên nguồn vốn để
triển khai nâng cấp, cải tạo hệ thống thủy lợi, trong đó chú trọng xây mới, cải
thiện hệ thống thủy lợi tại hầu hết những vùng sản xuất nông nghiệp tập trung,
góp phần nâng cao sản lượng và giá trị sản xuất. Để hệ thống hạ tầng thủy lợi
tiếp tục được hoàn thiện, đáp ứng nhu cầu sản xuất, phát triển của ngành nông
nghiệp, tỉnh nên tiếp tục ưu tiên đầu tư xây mới, cải tạo, nâng cấp các công
trình thủy lợi đầu mối, công trình trọng điểm đầu tư hoàn thành chương trình
nâng cấp bảo đảm an toàn hồ chứa, trạm bơm trên địa bàn thành phố theo Đề án
Nâng cấp hệ thống thủy lợi nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp thích ứng với
biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045.
1.5.
Phát triển các vùng sản xuất hữu cơ, kinh tế tuần thoàn theo chuỗi giá trị
- Lựa chọn, xác định các vùng sản
xuất nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị tập trung đặc
trưng, phù hợp với điều kiện sinh thái, tiềm năng phát triển và thị trường tiêu
thụ sản phẩm nông nghiệp hữu cơ của từng vùng để khuyến khích các doanh nghiệp,
các hợp tác xã và người dân có nhu cầu sản xuất sản phẩm nông nghiệp hữu cơ,
kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị đầu tư vào sản xuất.
- Áp dụng các biện pháp kỹ thuật
bảo vệ chất lượng vùng sản xuất, như: Kỹ thuật làm đất; sử dụng phân xanh và
cây che phủ đất, luân canh cây trồng phức hợp; quản lý dinh dưỡng và kiểm soát
các yếu tố độc hại trong đất; đánh giá định kỳ chất lượng môi trường đất, nước
trong các vùng sản xuất hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị để sớm có
giải pháp ngăn chặn, cải tạo trong trường hợp cần thiết.
2. Giải
pháp về cơ chế chính sách
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các cơ chế, chính sách của Trung ương, của Thành phố đã ban hành để khuyến
khích phát triển nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị; khuyến
khích, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp đầu tư sản xuất, chế
biến, kinh doanh, tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn
theo chuỗi giá trị trên địa bàn tỉnh, nhất là doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ sản
phẩm, nhằm đảm bảo ổn định đầu ra cho sản xuất.
- Ưu tiên bố trí kinh phí thực
hiện một số chính sách đặc thù hỗ trợ sản xuất sản phẩm hữu cơ, kinh tế tuần
hoàn theo chuỗi giá trị theo quy định tại Điều 16 và Điều 17, Nghị định số
109/2018/NĐ-CP và Quyết định 687/QĐ- TTg, ngày 7/6/2022.
3. Chứng
nhận sản phẩm hữu cơ
Có hai hình thức chứng nhận:
- Chứng nhận có sự tham gia PGS
do Ban Điều phối PGS tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện để chứng nhận sản phẩm cho
nông dân sản xuất hữu cơ có quy mô nhỏ.
- Chứng nhận độc lập từ bên thứ
ba: Với các đơn vị sản xuất hữu cơ có quy mô lớn thì có thể thuê các đơn vị chứng
nhận độc lập để chứng nhận hữu cơ.
Ban Điều phối PGS tỉnh Thừa
Thiên Huế, Trường Đại học và các đơn vị liên quan sẽ hỗ trợ HTX và người dân để
được cấp giấy chứng nhận hữu cơ cho sản phẩm hữu cơ. Quy trình để có được giấy
chứng nhận sản phẩm hữu cơ gồm các bước sau:
Bước 1: Đăng ký chứng nhận hữu
cơ
Nộp hồ sơ đăng ký chứng nhận thực
phẩm hữu cơ cho cơ quan có thẩm quyền chứng nhận. Hồ sơ bao gồm:
- Bản đăng ký chứng nhận hữu
cơ.
- Bản sao giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất hoặc Quyết định giao đất hoặc hợp đồng cho thuê đất của cơ quan có
thẩm quyền.
- Kế hoạch hệ thống hữu cơ, bao
gồm cả mẫu bao bì và thông tin trên bao bì sản phẩm.
- Các thông tin cần thiết khác
để chứng minh sự tuân thủ với quy định sản xuất hữu cơ.
- Hồ sơ, tài liệu cần thiết
khác.
Cơ quan/công ty sẽ ký hết hợp đồng
chứng nhận sau khi trao đổi trao đổi thông tin với khách hàng và nhận đủ hồ sơ
đăng ký chứng nhận.
Bước 2: Chuẩn bị đánh giá (cơ
quan/công ty/tổ chức ký hợp đồng)
Căn cứ theo hồ sơ đăng ký chứng
nhận, Tổ chức chứng nhận sẽ thành lập đoàn đánh giá và chi tiết chương trình
đánh giá.
Bước 3: Tiến hành đánh giá
Đoàn đánh giá sẽ đến kiểm tra
và thẩm định tại thực địa, xem xét sự phù hợp của các hồ sơ với thực tế, kiến
nghị sửa chữa các điểm không phù hợp. Trong khi kiểm tra chứng nhận tại thực địa,
sẽ xác định hiệu quả của hệ thống kiểm soát chất lượng sản phẩm.
Bước 4: Thẩm xét hồ sơ sau đánh
giá, kết luận đánh giá
Để đảm bảo tính khách quan,
công bằng, Tổ chức chứng nhận thực hiện thẩm xét toàn bộ hồ sơ quá trình đánh
giá trước khi ra quyết định cấp giấy chứng nhận.
Bước 5: Cấp giấy chứng nhận
Sau khi thẩm xét hồ sơ chứng nhận,
nếu phù hợp sẽ được cấp giấy chứng nhận hữu cơ và cho phép doanh nghiệp sử dụng
dấu hữu cơ. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận không quá 02 năm kể từ ngày cấp.
Bước 6: Đánh giá giám sát
Đánh giá giám sát được thực hiện
sau khi cơ sở được cấp Giấy chứng nhận hữu cơ. Đánh giá giám sát có thể thực hiện
định kỳ (báo trước) hoặc đột xuất (không báo trước). Trong thời gian hiệu lực của
giấy chứng nhận, tổ chức chứng nhận sẽ tiến hành đánh giá giám sát, tần suất
đánh giá giám sát không quá 12 tháng/lần. Nội dung các bước tiến hành đánh giá
giám sát tại cơ sở được thực hiện tương tự như đánh giá lần đầu.
Bước 7: Đánh giá lại
Đánh giá lại được thực hiện khi
cơ sở sản xuất yêu cầu cấp lại giấy chứng nhận hữu cơ đã hết hiệu lực. 03 tháng
trước khi hết hạn hiệu lực của giấy chứng nhận, sẽ thông báo hướng dẫn cho cơ sở
biết để làm quy trình đăng ký đánh giá lại để cấp giấy chứng nhận mới.
4. Giải
pháp về thị trường, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm
- Đổi mới hình thức tổ chức sản
xuất theo hướng tăng cường liên kết giữa những hộ sản xuất liền kề để cùng nhau
tạo ra vùng sản xuất nông nghiệp hữu cơ đủ lớn, sản phẩm có chất lượng đồng đều,
giá thành cạnh tranh.
- Mở rộng liên kết giữa doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác và hộ nông dân theo chuỗi giá trị từ sản xuất,
chế biến đến tiêu thụ nông sản hữu cơ; trong đó, doanh nghiệp, hợp tác xã giữ
vai trò nòng cốt, định hướng sản xuất, ứng dụng và chuyển giao khoa học - công
nghệ, hỗ trợ đầu vào và thu mua sản phẩm của hộ nông dân, xây dựng thương hiệu
nông sản; nông dân là chủ thể xây dựng, phát triển vùng sản xuất nông nghiệp hữu
cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị.
- Xây dựng các mô hình sản xuất
nông nghiệp hữu cơ, tuần hoàn, mô hình chuỗi giá trị đối với một số sản phẩm chủ
lực, sản phẩm có lợi thế của tỉnh để giới thiệu, khuyến khích các hộ sản xuất
nông nghiệp tham gia học tập, làm theo.
- Hỗ trợ và tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác xây dựng dựng thương hiệu sản phẩm,
xây dựng chỉ dẫn địa lý, đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, tăng cường
năng lực cạnh tranh cho các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ, sản phẩm OCOP. Hỗ trợ
xây dựng các cửa hàng bán các sản phẩm hữu cơ, tiêu thụ sản phẩm hữu cơ.
Nội dung 1: Xây dựng tổ hợp
tác sản xuất (hoặc HTX), thu hoạch, đóng gói và tiêu thụ sản phẩm hữu cơ
- Hình thành tổ hợp tác (hợp
tác xã) với 30 thành viên ban đầu bao gồm các hộ nông dân sản xuất hữu cơ.
- Lựa chọn một hội viên là
doanh nghiệp thương mại nông sản tham gia. Có thể chọn siêu thị Go-BigC hoặc
Coopmart,...
- Chỉ định một hội viên là đại
diện UBND xã tham gia.
Nội dung 2: Tập huấn kiến thức
kỹ thuật, tập huấn kỹ năng tiếp thị nông sản và cung cấp thông tin thị trường
cho nông dân tham gia sản xuất sản phẩm hữu cơ
Trường Đại học và Ban Điều phối
PGS tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện các nội dung:
- Tập huấn xây dựng hệ thống
phân phối sản phẩm đạt chứng nhận hữu cơ, vật tư đầu vào cho sản phẩm hữu cơ.
- Tập huấn kỹ thuật sản xuất,
thu hoạch, đóng gói sản phẩm đạt tiêu chuẩn hữu cơ.
- Hỗ trợ xây dựng thương hiệu,
nhãn hiệu, cung cấp thông tin, phát triển thị trường sản phẩm hữu cơ.
- Hỗ trợ xây dựng và tổ chức thực
hiện chương trình truyền thông quảng bá sản phẩm hữu cơ đến người tiêu dùng
thông qua các hoạt động: hội nghị, hội thảo, triển lãm, hội chợ về sản phâm hữu
cơ; ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông để quản bá sản phẩm hữu cơ
(xây dựng video clip, trang mạng,... về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hữu cơ).
- Các doanh nghiệp hỗ trợ xây dựng
các chiến lược tiếp thị (marketing) sản phẩm hữu cơ và hoạt động đa dạng hóa sản
phẩm hữu cơ theo nhu cầu người tiêu dùng. Mở rộng thị trường tiêu thụ cho các sản
phẩm nông nghiệp hữu cơ, tuần hoàn, tạo lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp,
hộ nông dân tham gia vào mô hình này. Xây dựng và duy trì uy tín, chất lượng và
an toàn của các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ, tuần hoàn, đáp ứng nhu cầu và sự
tin tưởng của người tiêu dùng trong và ngoài nước.
- Các doanh nghiệp hỗ trợ thực
hiện chiến lược marketing sản phẩm hữu cơ về giá (giá ưu đãi) để quảng bá sản
phẩm hữu cơ và thiết lập thị trường mới cho sản phẩm hữu cơ.
Nội dung 3: Hỗ trợ và quản
lý hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hữu cơ cho nông dân
- UBND cùng với HTX xã hỗ trợ
xây dựng thương hiệu cho sản phẩm hữu cơ.
- UBND cùng với HTX xã hỗ trợ
ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm hữu cơ.
- UBND cùng với HTX tìm kiếm thị
trường cho sản phẩm hữu cơ và kết nối người mua với HTX sản xuất sản phẩm hữu
cơ.
Cần phải có cơ chế đồng bộ
trong phát triển nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị: Lợi
nhuận trong sản xuất nông nghiệp khi so sánh, thường có tỷ lệ thấp hơn so với
các ngành sản xuất khác. Hàng loạt các rào cản này cần có sự quan tâm của Nhà
nước bằng một chính sách đồng bộ và đủ lớn, đưa nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần
hoàn theo chuỗi giá trị phát triển nhằm nâng cao năng suất và thu nhập của nhà
nông, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tận dụng tối đa lợi thế trong sản xuất
nông nghiệp.
IV. HIỆU
QUẢ ĐỀ ÁN
1. Về kinh tế
- Tăng cường khả năng cạnh
tranh của sản phẩm nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị.
- Giải quyết được việc làm cho
người dân trên cơ sở đa dạng hóa các nguồn hàng, tái sử dụng phế phụ phẩm đồng
ruộng và các chất thải từ chăn nuôi, thuỷ sản.
- Chuyển giao các tiến bộ khoa
học kỹ thuật cho cán bộ địa phương và người dân, tạo điều kiện để cán bộ địa
phương nâng cao năng lực trở thành trụ cột chính của đề án góp phần tái cơ cấu
nông nghiệp, nông thôn.
- Tạo ra nguồn sản phẩm nông
nghiệp hữu cơ, tuần hoàn có giá trị, góp phần đáp ứng ngày càng cao của người
tiêu dùng, phục vụ tiêu thụ nội địa và xuất khẩu; góp phần nâng cao thu nhập, đời
sống người dân một cách bền vững. Giá trị kinh tế từ sản xuất hữu cơ, tuần hoàn
cao hơn 1,3 - 1,5 lần so với sản xuất thông thường thông qua chất lượng của sản
phẩm tăng, nên giá bán sẽ cao hơn so với sản phẩm phi hữu cơ.
2. Về xã hội
Tạo điều kiện phát triển nông
nghiệp kết nối với du lịch, người dân làm chủ công nghệ và có việc làm thường
xuyên cho các lao động địa phương, nâng cao hiệu quả và tư duy về sản xuất hàng
hóa có chất lượng, an toàn môi trường, tăng thu nhập cho nông hộ, góp phần ổn định
an ninh - xã hội, từng bước thay đổi tập quán sản xuất chuyển dần sang nông
nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị. Lập được vùng quy hoạch
nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị để tạo điều kiện thuận
lợi trong việc kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư, liên kết sản xuất vào nghành
nông nghiệp.
3. Về môi trường
Phát triển nông nghiệp bền vững,
đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm nông sản và nâng cao lợi thế môi trường cạnh
tranh thương mại. Sản xuất nông nghiệp hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị sẽ
cải thiện, duy trì cảnh quan tự nhiên, hệ sinh thái nông nghiệp, tránh việc
khai thác quá mức gây ô nhiễm cho các nguồn lực tự nhiên, duy trì và gia tăng độ
màu mỡ lâu dài cho đất, củng cố hệ sinh thái bền vững cho đất, củng cố hệ sinh
thái bền vững.
PHẦN III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Khái toán kinh phí thực
hiện đề án
Tổng kinh phí: 161.740
triệu đồng (Bằng chữ: Một trăm sáu mươi mốt nghìn bảy trăm bốn mươi triệu đồng).
Trong đó:
- Ngân sách TW, tỉnh, huyện: 48.050
triệu đồng
- Nhân dân tham gia: 55.952 triệu
đồng
- Nguồn hỗ trợ từ doanh nghiệp,
công ty: 57.738 triệu đồng
(Bảng
11, Bảng 12, Bảng 13, Phụ lục VII)
2. Nguồn vốn
- Vốn xã hội hóa của các doanh
nghiệp, nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn huy động hợp pháp khác từ các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Vốn ngân sách thông qua việc
hỗ trợ các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt (xây dựng các mô hình; đào tạo
tập huấn, tư vấn kỹ thuật), hỗ trợ chi phí cấp Giấy chứng nhận sản phẩm phù hợp
TCVN về nông nghiệp hữu cơ từ nguồn vốn lồng ghép thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, kinh phí khoa học công
nghệ, khuyến nông, các dự án ODA và chương trình khoa học và công nghệ khác có
liên quan và các cơ chế, chính sách đã ban hành.
- Các nguồn vốn hợp pháp khác.
3. Quản lý, sử dụng kinh phí
Việc quản lý, sử dụng kinh phí
ngân sách nhà nước thực hiện các nhiệm vụ của đề án áp dụng theo quy định pháp
luật về ngân sách nhà nước và các quy định có liên quan.
II. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức
tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, hướng dẫn thực hiện các nội dung Đề án phát
triển nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2024 - 2030 theo đúng nội dung được phê duyệt.
- Hằng năm, căn cứ vào nhu cầu,
đăng ký xây dựng mô hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo
chuỗi giá trị của các địa phương, các cơ sở (doanh nghiệp, hợp tác xã, trang
trại, hộ gia đình, nhóm hộ sản xuất) trên địa bàn tỉnh, tổng hợp, xây dựng
dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt
để triển khai thực hiện.
- Phối hợp với Sở Công Thương
trong công tác xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm tại các mô hình; triển
khai các nội dung thông tin, tuyên truyền, quảng bá sản phẩm nông nghiệp đạt chứng
nhận hữu cơ của tỉnh.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát,
đánh giá, định kỳ hằng năm báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT, Ủy ban nhân dân tỉnh
kết quả triển khai thực hiện Đề án.
2. Sở Tài chính
Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối
ngân sách và nhu cầu kinh phí thường xuyên của Sở Nông nghiệp và PTNT và các cơ
quan, đơn vị và các địa phương liên quan nhằm thực hiện đề án, Sở Tài chính
tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với các ngành, đơn vị
liên quan trong việc lồng ghép các nguồn vốn từ các Chương trình Mục tiêu quốc
gia và các chương trình, đề án khác trên địa bàn để thực hiện các nhiệm vụ của
Đề án theo quy định của Luật Đầu tư công. Hướng dẫn, tạo điều kiện để các doanh
nghiệp thực hiện các thủ tục đầu tư các dự án vào lĩnh vực nông nghiệp hữu cơ,
kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan tham mưu các hoạt động
liên quan ứng dụng khoa học và công nghệ vào phát triển nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh nói chung và nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị
nói riêng; thúc đẩy hợp tác trong nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị;
hỗ trợ, hướng dẫn các cơ sở sản xuất thủ tục đăng ký sở hữu trí tuệ, đăng ký mã
số, mã vạch và truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa từ sản xuất nông nghiệp hữu
cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị,..
5. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan thông qua các chương
trình, chính sách thuộc lĩnh vực công thương hỗ trợ phát triển sản xuất; mở rộng
thị trường các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan xác định diện
tích đất nông nghiệp (trong đó, có các vùng nông nghiệp hữu cơ, tuần hoàn) được
phân bổ chỉ tiêu trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh làm căn cứ giao đất, cho
thuê đất thực hiện các dự án phát triển nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn
theo chuỗi giá trị.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ
quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở, Trung tâm IOC phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đẩy mạnh công tác tuyên truyền về nông nghiệp hữu
cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị, từng bước thay đổi nhận thức về sản
xuất truyền thống, tiến đến nền nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi
giá trị an toàn, bền vững.
- Tăng cường, đẩy mạnh việc xúc
tiến các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin, nhất là công nghệ
4.0 vào hoạt động sản xuất, kinh doanh rau an toàn; ứng dụng công nghệ thông
tin phục vụ xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu thông tin liên quan đến sản xuất
nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị.
8. Trung tâm Xúc tiến Đầu
tư, Thương mại và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các địa phương và các sở, ban ngành triển khai các nội
dung liên quan đến hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, khuyến công, tư vấn
và hỗ trợ doanh nghiệp.
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến
thương mại, quảng bá sản phẩm nông nghiệp hữu cơ, tuần hoàn; hỗ trợ tìm kiếm thị
trường đầu ra; quảng bá các sản phẩm được sản xuất từ mô hình nông nghiệp hữu
cơ, kinh tế tuần hoàn; góp phần xây dựng và phát triển các chuỗi liên kết từ sản
xuất, chế biến tiêu thụ sản phẩm nhằm tạo ra thị trường ổn định.
9. Các sở, ban, ngành liên
quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao tích cực, chủ động phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, triển khai thực hiện các nội
dung của Đề án, đảm bảo hoàn thành mục tiêu đề ra.
10. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh Thừa Thiên Huế và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Tuyên truyền, vận động đoàn
viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia phát triển sản xuất,
kinh doanh các sản phẩm nông nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi
giá trị; kịp thời biểu dương, nhân rộng các điển hình tiên tiến, mô hình hay,
kinh nghiệm tốt trong sản xuất, kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ,
kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị trên địa bàn tỉnh; phát huy vai trò trong
quá trình thực hiện công tác giám sát, phản biện xã hội trong việc thực hiện
các chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá
trị của tỉnh.
11. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực
hiện Đề án cụ thể đến từng sản phẩm nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn;
trong đó, xác định rõ vị trí, quy mô, giá trị, thương hiệu, định hướng thị trường
tiêu thụ sản phẩm; đồng thời, phát triển các sản phẩm chủ lực, có lợi thế của địa
phương gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm.
- Triển khai rà soát, điều chỉnh
cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng tập trung phát triển cây trồng, vật nuôi
của địa phương, có khả năng phát triển nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn
theo chuỗi giá trị phù hợp với khí hậu, thổ nhưỡng, điều kiện canh tác và nhu cầu
thị trường; nghiên cứu, xây dựng các mô hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ, kinh
tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị và các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển phù
hợp, hiệu quả.
- Vận dụng linh hoạt cơ chế,
chính sách của tỉnh để khuyến khích đầu tư phù hợp với tiềm năng, lợi thế và
nhu cầu của địa phương để thu hút vốn đầu tư xã hội cho phát triển nông nghiệp
hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các sở, ngành triển khai thực hiện các nội dung của
Đề án trên địa bàn quản lý./.
MỤC
LỤC PHỤ LỤC
Phụ lục I. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2020 - 2023
Bảng 1. Diện tích các loại cây
trồng tại tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2020-2023
Bảng 2. Cơ cấu và số lượng vật
nuôi chính giai đoạn 2020-2023 tại tỉnh Thừa Thiên Huế
Bảng 3. Cơ cấu và số lượng thủy
sản chính giai đoạn 2020-2023 tại tỉnh Thừa Thiên Huế
Bảng 4. Thực trạng sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm hữu cơ theo kết quả phỏng vấn tại tỉnh Thừa Thiên Huế
Bảng 5. Tình hình tiêu thụ sản
phẩm hữu cơ theo kết quả phỏng vấn tại tỉnh Thừa Thiên Huế
Phụ lục II. TỔNG HỢP KẾT QUẢ
PHÂN TÍCH MẪU ĐẤT VÀ MẪU NƯỚC
Bảng 6. Kết quả phân tích mẫu đất
và mẫu nước tại các xã, huyện thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế
Phụ lục III. LỰA CHỌN PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ, KINH TẾ TUẦN HOÀN THEO CHUỖI GIÁ TRỊ TRONG LĨNH VỰC
TRỒNG TRỌT TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2024 - 2030
Bảng 7. Kế hoạch sản xuất cây
trồng hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị tại tỉnh Thừa Thiên Huế
Phụ lục IV. LỰA CHỌN PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ, KINH TẾ TUẦN HOÀN THEO CHUỖI GIÁ TRỊ TRONG LĨNH VỰC
CHĂN NUÔI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2024 - 2030
Bảng 8. Kế hoạch sản xuất đối với
chăn nuôi hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị tại tỉnh Thừa Thiên Huế
Phụ lục V. LỰA CHỌN PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG HỮU CƠ, KINH TẾ TUẦN HOÀN THEO CHUỖI GIÁ TRỊ
TRONG LĨNH VỰC THUỶ SẢN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2024-2030
Bảng 9. Kế hoạch sản xuất đối với
thuỷ sản theo hướng hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị tại tỉnh Thừa Thiên Huế
Phụ lục VI. DANH MỤC CÁC MÔ
HÌNH THÍ ĐIỂM TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ, KINH TẾ
TUẦN HOÀN THEO CHUỖI GIÁ TRỊ TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2024 – 2030
Bảng 10. Danh mục các mô hình
thí điểm trồng trọt, chăn nuôi hữu cơ và thuỷ sản theo hướng hữu cơ, tuần hoàn
theo chuỗi giá trị tại tỉnh Thừa Thiên Huế
Phụ lục VII. BẢNG TỔNG HỢP KINH
PHÍ
Bảng 11. Tổng hợp kinh phí đề
án phát triển nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2024 – 2030
Bảng 12. Tổng hợp kinh phí đề
án phát triển nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế phân kỳ theo năm giai đoạn 2024 - 2026
Bảng 13. Tổng hợp kinh phí đề
án phát triển nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị trên địa
bản tỉnh Thừa Thiên Huế phân kỳ theo năm giai đoạn 2027 – 2030
PHỤ LỤC I
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
GIAI ĐOẠN 2020 – 2023
(Kèm theo Quyết định số 3488/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Bảng 1. Diện tích các loại cây trồng tại tỉnh Thừa Thiên
Huế giai đoạn 2020-2023
Cây (ha)
|
Năm
|
Huyện/thị xã
|
TP Huế
|
Phong Điền
|
Quảng Điền
|
Hương Trà
|
Phú Vang
|
Hương Thủy
|
Phú Lộc
|
Nam Đông
|
A Lưới
|
Lúa
|
2020
|
1.585
|
9.639
|
8.166
|
6.154
|
12.926
|
6.061
|
6.612
|
618
|
1.995
|
2021
|
4.133,25
|
9.827
|
8.186,5
|
4.730,79
|
11.910,6
|
5.829,7
|
6.499,9
|
594,7
|
2.630,6
|
2022
|
6.756,15
|
9.866
|
7,947,2
|
3.356,06
|
10.305,6
|
5.543,5
|
7.962,8
|
587,5
|
2.706
|
2023
|
6.741,01
|
9.708
|
8.023,8
|
3.289
|
10.835,32
|
5.528,3
|
6.402,7
|
580,65
|
2.706
|
Ngô
|
2020
|
105
|
-
|
39
|
181
|
14
|
18
|
10
|
337
|
664
|
2021
|
|
|
38,5
|
170,5
|
20,84
|
5
|
10
|
321,3
|
927,4
|
2022
|
|
|
39,8
|
98,9
|
20,29
|
2
|
22,5
|
346
|
885
|
2023
|
156,8
|
|
44,1
|
104,9
|
20,29
|
1
|
20
|
354,5
|
885
|
Sắn
|
2020
|
46
|
453
|
140
|
610
|
549
|
70
|
284
|
668
|
-
|
2021
|
|
1.015
|
198,8
|
508
|
124,6
|
27
|
150
|
625
|
1.623,8
|
2022
|
|
970
|
189,5
|
608
|
142,23
|
18
|
150
|
504
|
1.631
|
2023
|
13,6
|
850
|
187,5
|
582
|
142,23
|
9
|
273
|
460
|
1.631
|
Lạc
|
2020
|
110
|
977
|
505
|
920
|
202
|
51
|
122
|
14
|
-
|
2021
|
|
830
|
506,8
|
848,4
|
138,26
|
23
|
333,5
|
15,7
|
|
2022
|
|
752
|
457
|
667
|
128,28
|
12,9
|
333,5
|
15,3
|
|
2023
|
232,9
|
720
|
455,1
|
669
|
128,26
|
9
|
313
|
17,7
|
|
Rau các loại
|
2020
|
252
|
596
|
777
|
966
|
1.348
|
360
|
271
|
266
|
223
|
2021
|
|
428
|
804,5
|
814,2
|
566,74
|
306,1
|
211
|
287,1
|
414,3
|
2022
|
|
300
|
812,3
|
629,8
|
524,1
|
240,2
|
205
|
320,4
|
414
|
2023
|
996,28
|
300
|
803,9
|
632,7
|
548
|
212
|
192
|
314,2
|
366
|
Đậu các loại
|
2020
|
65
|
165
|
195
|
281
|
142
|
47
|
63
|
-
|
-
|
2021
|
|
141
|
204,8
|
244,1
|
109,3
|
29,5
|
228,7
|
189
|
|
2022
|
|
500
|
203,8
|
165,3
|
108,45
|
16,7
|
206,2
|
182,7
|
|
2023
|
|
500
|
184,4
|
152,1
|
108,45
|
16,4
|
212
|
195
|
|
Cây ăn quả
|
2020
|
226
|
506
|
-
|
941
|
-
|
228
|
319
|
-
|
-
|
2021
|
-
|
385
|
|
173,57
|
|
74,5
|
-
|
245,7
|
|
2022
|
396,5
|
475
|
|
350,23
|
|
123,2
|
-
|
263,9
|
|
2023
|
413,4
|
511
|
|
491,5
|
|
127,5
|
-
|
280,32
|
|
Sen
|
2020
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2021
|
|
300
|
64,8
|
51,4
|
78,97
|
|
5,6
|
|
|
2022
|
|
252
|
45,9
|
47,1
|
74,42
|
|
5,6
|
|
|
2023
|
|
370
|
45,9
|
56,98
|
74,42
|
|
35,5
|
|
|
Chuối
|
2020
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
158
|
211
|
2021
|
|
|
|
|
|
|
|
184,7
|
337,9
|
2022
|
|
|
|
|
|
|
|
165
|
337,9
|
2023
|
|
|
|
|
|
|
|
148,6
|
239,9
|
Khoai các loại
|
2020
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
2021
|
|
|
141,7
|
45,9
|
180
|
-
|
608,3
|
|
205,2
|
2022
|
|
|
146,4
|
28
|
144,3
|
15
|
577,8
|
|
220,5
|
2023
|
|
|
152,7
|
26,9
|
153
|
7
|
506,5
|
|
220,5
|
Dưa các loại
|
2020
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2021
|
|
|
53,1
|
|
-
|
-
|
176,5
|
|
|
2022
|
|
|
61
|
|
54
|
-
|
176,5
|
|
|
2023
|
|
|
67,2
|
|
78
|
-
|
172
|
|
|
Nguồn: Số liệu tổng hợp từ
báo cáo tình hình kinh tế xã hội và niên giám thống kê từ năm 2020 - 2023.
Bảng 2. Cơ cấu và số lượng vật nuôi chính giai đoạn
2020-2023 tại tỉnh Thừa Thiên Huế
Vật nuôi
|
Năm
|
Huyện/thị xã
|
TP Huế
|
Phong Điền
|
Quảng Điền
|
Hương Trà
|
Phú Vang
|
Hương Thủy
|
Phú Lộc
|
Nam Đông
|
A Lưới
|
Trâu (con)
|
2020
|
312
|
2.440
|
678
|
1.385
|
1.148
|
979
|
3.121
|
1.752
|
2.633
|
2021
|
|
2.545
|
1.402
|
641
|
1.196
|
1.090
|
3.829
|
2.080
|
2.416
|
2022
|
|
2.400
|
1.129
|
2.364
|
870
|
799
|
3.665
|
2.210
|
2.506
|
2023
|
|
2.465
|
1.204
|
872
|
1.024
|
800
|
3.800
|
2.092
|
2.702
|
Bò (con)
|
2020
|
525
|
3.575
|
1.367
|
2.401
|
2.680
|
2.895
|
2.899
|
2.406
|
10.120
|
2021
|
|
3.856
|
1.703
|
1439
|
2493
|
2.400
|
3.608
|
3.250
|
9.573
|
2022
|
|
3.600
|
1.572
|
1554
|
2.364
|
1.890
|
3.580
|
3.350
|
9.916
|
2023
|
|
3.910
|
1.653
|
1684
|
2.440
|
1.954
|
3.700
|
3.420
|
10.262
|
Lợn (con)
|
2020
|
4006
|
22.148
|
13.451
|
19.897
|
17.159
|
16.830
|
21.690
|
8.454
|
5.547
|
2021
|
|
23.873
|
24.817
|
8782
|
7.238
|
13.100
|
13.670
|
23.500
|
6.437
|
2022
|
|
30.000
|
25.797
|
9561
|
6.520
|
13.360
|
15.670
|
24.500
|
8.298
|
2023
|
|
30.130
|
28.299
|
8823
|
6.720
|
13.900
|
16.800
|
27.100
|
8.755
|
Gia cầm (nghìn con)
|
2020
|
83,69
|
852,4
|
527,5
|
596,2
|
712,1
|
522,2
|
821,6
|
142,2
|
171,5
|
2021
|
|
326,602
|
554.15
|
275
|
396,25
|
402
|
631,088
|
330
|
-
|
2022
|
|
450
|
528
|
|
292,493
|
424
|
700
|
342
|
182,689
|
2023
|
|
450
|
552,928
|
235,84
|
309
|
464
|
650
|
360,6
|
196,075
|
Dê (con)
|
2020
|
-
|
759
|
249
|
493
|
421
|
571
|
1.025
|
345
|
5.183
|
2021
|
|
-
|
488
|
|
|
|
1.200
|
400
|
4.639
|
2022
|
|
|
425
|
|
|
750
|
1.200
|
220
|
4.668
|
2023
|
|
|
425
|
|
|
|
1.200
|
400
|
4.944
|
Nguồn:
Số liệu tổng hợp từ báo cáo tình hình kinh tế xã hội và niên giám thống kê từ
năm 2020-2023.
Bảng 3. Cơ cấu và số lượng thủy sản chính giai đoạn
2020-2023 tại tỉnh Thừa Thiên Huế
STT
|
Địa phương
|
Năm
|
Tổng diện tích nuôi ao (ha)
|
Chuyên tôm (ha)
|
Xen ghép
|
Cá ao nước lợ (ha)
|
Cá ao nước ngọt (ha)
|
Lồng lợ (cái)
|
Lồng ngọt (cái)
|
Nuôi bể xi măng (m3)
|
Nhuyễn thể tự nhiên (Hàu, vẹm) (ha)
|
1
|
Huyện Phú Lộc
|
2020
|
1309,9
|
129,7
|
875,2
|
|
305,0
|
4112
|
222,0
|
2,000
|
302,0
|
2021
|
1310,0
|
120
|
885
|
|
305
|
4080
|
220
|
23000
|
303
|
2022
|
1310,0
|
120
|
885
|
|
305
|
4080
|
220
|
23000
|
303
|
2023
|
1300,6
|
85,6
|
910
|
|
305
|
4080
|
220
|
23000
|
350
|
2024
|
1005,0
|
30
|
720
|
|
255
|
4080
|
211
|
25930
|
350
|
2
|
Huyện Phú Vang
|
2020
|
2854,6
|
34,8
|
2709,1
|
|
110,7
|
520
|
|
|
|
2021
|
2322,9
|
|
2214,8
|
|
108,1
|
878
|
252
|
|
|
2022
|
2284,4
|
|
2241,8
|
|
42,6
|
875
|
254
|
|
|
2023
|
2254,2
|
|
2204,8
|
|
49,4
|
814
|
220
|
|
|
2024
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Thành phố Huế
|
2020
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2021
|
883,0
|
|
855,4
|
|
27,6
|
|
|
|
|
2022
|
883,0
|
|
855,4
|
|
27,6
|
1658
|
193
|
|
|
2023
|
,015,6
|
|
972,38
|
|
43,2
|
1142
|
193
|
|
|
2024
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Huyện Quảng Điền
|
2020
|
883,6
|
|
728,1
|
|
155,51
|
36
|
1201
|
|
|
2021
|
883,6
|
|
728,1
|
|
155,51
|
36
|
1201
|
|
|
2022
|
891,2
|
|
730,9
|
|
160,34
|
75
|
1228
|
|
|
2023
|
903,0
|
|
738,02
|
|
164,94
|
99
|
1193
|
|
|
2024
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Huyện Phong Điền
|
2020
|
487,9
|
196,43
|
22,5
|
3
|
265,95
|
|
210
|
|
|
2021
|
420,1
|
90,41
|
26,3
|
8,87
|
291,36
|
23
|
143
|
|
|
2022
|
441,0
|
150
|
4,1
|
29,2
|
255,3
|
15
|
115
|
1850
|
|
2023
|
481,2
|
100
|
26,4
|
61,4
|
284,7
|
15
|
115
|
|
|
2024
|
467,9
|
150
|
27,9
|
30
|
250
|
7
|
66
|
|
|
6
|
Thị xã Hương Thủy
|
2020
|
281,4
|
|
|
|
281,44
|
|
174
|
|
|
2021
|
281,4
|
|
|
|
281,44
|
|
174
|
|
|
2022
|
281,4
|
|
|
|
281,44
|
|
174
|
|
|
2023
|
281,4
|
|
|
|
281,44
|
|
174
|
|
|
2024
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Thị xã Hương Trà
|
2020
|
453,6
|
|
321,6
|
|
132
|
330
|
1889
|
|
|
2021
|
103,0
|
|
|
|
103
|
|
1339
|
|
|
2022
|
103,0
|
|
|
|
103
|
|
1300
|
|
|
2023
|
95,0
|
|
|
|
95
|
|
1379
|
|
|
2024
|
95
|
|
|
|
95
|
|
1027
|
|
|
8
|
Huyện Nam Đông
|
2020
|
65
|
|
|
|
65
|
|
|
|
|
2021
|
65
|
|
|
|
65
|
|
|
|
|
2022
|
65
|
|
|
|
65
|
|
|
|
|
2023
|
65
|
|
|
|
65
|
|
15
|
|
|
2024
|
65
|
|
|
|
65
|
|
15
|
|
|
9
|
Huyện A Lưới
|
2020
|
|
|
|
|
242,8
|
|
|
|
|
2021
|
242,8
|
|
|
|
242,8
|
|
|
|
|
2022
|
242,8
|
|
|
|
242,8
|
56
|
|
|
|
2023
|
242,8
|
|
|
|
242,8
|
56
|
|
|
|
2024
|
242,8
|
|
|
|
242,8
|
88
|
|
|
|
Nguồn:
Số liệu tổng hợp từ báo cáo tình hình kinh tế xã hội và niên giám thống kê từ
năm 2020-2023
Bảng 4. Thực trạng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hữu cơ
theo kết quả phỏng vấn tại tỉnh Thừa Thiên Huế
Địa điểm
|
TP Huế
|
Phong Điền
|
Quảng Điền
|
Hương Trà
|
Phú Vang
|
Hương Thủy
|
Phú Lộc
|
Nam Đông
|
A Lưới
|
Cách thức quản lý hoạt động sản xuất và tiêu thụ
|
Hộ dân sản xuất, HTX điều
hành
|
+
|
+
|
+
|
+
|
+
|
+
|
+
|
|
|
Hộ gia đình
|
|
|
|
|
|
|
|
+
|
|
Liên kết với công ty CPTĐ Quế
Lâm
|
|
|
|
+
|
+
|
|
|
|
|
Hỗ trợ của Trung tâm dịch vụ nông
nghiệp tại địa phương
|
|
|
|
+
|
|
|
|
|
|
Đối tác chính trong sản xuất và tiêu thụ
|
Kết hợp với cửa hàng, siêu thị,
chợ đầu mối trong tỉnh
|
+
|
+
|
+
|
+
|
|
|
|
|
|
Chợ địa phương
|
+
|
+
|
|
|
+
|
+
|
|
+
|
|
Công ty CPTĐ Quế Lâm
|
|
+
|
+
|
+
|
+
|
+
|
|
|
|
Trường mầm non ở địa phương
|
|
+
|
|
+
|
|
|
|
|
|
Công ty hữu cơ Huế Việt
|
|
+
|
+
|
|
|
|
+
|
|
|
Hội chợ, triển lãm
|
|
|
|
|
|
|
+
|
|
|
Doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh
|
|
+
|
|
|
|
|
|
|
|
Liên kết với thương lái tại địa
phương
|
|
|
|
|
+
|
|
|
|
|
Ghi chú: +: có; “-”: không
Bảng 5. Tình hình tiêu thụ sản phẩm hữu cơ theo kết quả
phỏng vấn tại tỉnh Thừa Thiên Huế
Chỉ tiêu
|
TP Huế
|
Phong Điền
|
Quảng Điền
|
Hương Trà
|
Phú Vang
|
Hương Thủy
|
Phú Lộc
|
Nam Đông
|
A Lưới
|
Mục đích sản xuất nông sản hữu cơ
|
Để bán
|
+
|
+
|
+
|
+
|
+
|
+
|
+
|
+
|
+
|
Tiêu dùng gia đinh
|
|
+
|
+
|
+
|
|
|
+
|
+
|
|
Đối tượng bán nông sản hữu cơ
|
Thương lái
|
|
+
|
+
|
+
|
+
|
+
|
+
|
+
|
|
Siêu thị
|
|
|
|
+
|
|
|
|
|
+
|
Khách quen
|
|
|
|
|
|
|
+
|
|
|
Chợ địa phương
|
+
|
+
|
|
|
+
|
|
+
|
+
|
|
Công ty CPTĐ Quế Lâm
|
|
|
|
+
|
+
|
+
|
|
|
|
HTX
|
|
+
|
+
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn lấy thông tin thị trường
|
Thương lái
|
|
+
|
+
|
+
|
|
+
|
+
|
+
|
+
|
Hàng xóm
|
+
|
|
+
|
+
|
|
+
|
+
|
+
|
|
Các cơ quan (HTX,…)
|
+
|
+
|
+
|
+
|
+
|
+
|
+
|
|
|
Mạng internet/facebook
|
|
+
|
+
|
|
|
+
|
+
|
+
|
|
Đài truyền hình/radio/ti vi
|
|
+
|
+
|
|
+
|
|
+
|
|
|
Điện thoại
|
|
+
|
+
|
|
|
|
+
|
+
|
|
Chợ địa phương
|
|
|
|
+
|
|
|
+
|
+
|
|
Cán bộ khuyến nông
|
|
|
+
|
|
+
|
+
|
+
|
|
|
Chợ đầu mối
|
|
|
|
+
|
|
|
+
|
|
|
Ghi chú: +: có; “-”: không
PHỤ LỤC II
TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MẪU ĐẤT VÀ MẪU NƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 3488/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Bảng 6. Kết quả phân tích mẫu đất và mẫu nước tại các xã,
huyện thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế
TT
|
Ký hiệu mẫu
|
Tên mẫu
|
Tên cơ sở
|
Địa điểm lấy mẫu
|
Chỉ tiêu phân tích
|
Kết quả (mg/kg)
|
Giới hạn (mg/kg)
|
Ghi chú
|
1
|
Đ1
|
Đất trồng chuối
|
|
Xã Quảng Nhâm, huyện A Lưới
|
As
|
0,5
|
15
|
Đạt
|
Cd
|
KPH
|
1,5
|
Zn
|
12,0
|
200
|
Pb
|
5,1
|
70
|
Cu
|
6,2
|
100
|
2
|
Đ2
|
Đất trồng lúa
|
|
Xã Hồng Bắc, huyện A Lưới
|
As
|
KPH
|
15
|
Đạt
|
Cd
|
KPH
|
1,5
|
Zn
|
10,2
|
200
|
Pb
|
2,3
|
70
|
Cu
|
3,8
|
100
|
3
|
Đ3
|
Đất trồng cam
|
Trần Minh Đông
|
Xã Thượng Long, huyện Nam Đông
|
As
|
0,02
|
15
|
Đạt
|
Cd
|
KPH
|
1,5
|
Zn
|
15,2
|
200
|
Pb
|
6,3
|
70
|
Cu
|
7,2
|
100
|
4
|
Đ4
|
Đất trồng cam
|
Hồ Thị Canh
|
Xã Hương Xuân, huyện Nam Đông
|
As
|
0,05
|
15
|
Đạt
|
Cd
|
KPH
|
1,5
|
Zn
|
14,5
|
200
|
Pb
|
4,3
|
70
|
Cu
|
7,9
|
100
|
5
|
Đ5
|
Đất trồng lúa
|
Dương Văn Thiệp
|
Xã Phú Hồ, huyện Phú Vang
|
As
|
0,25
|
15
|
Đạt
|
Cd
|
KPH
|
1,5
|
Zn
|
5,9
|
200
|
Pb
|
2,5
|
70
|
Cu
|
6,4
|
100
|
6
|
Đ6
|
Đất trồng lúa
|
Nguyễn Văn Thuỷ
|
Xã Vinh Hà, huyện Phú Vang
|
As
|
0,45
|
15
|
Đạt
|
Cd
|
KPH
|
1,5
|
Zn
|
13,4
|
200
|
Pb
|
5,3
|
70
|
Cu
|
4,6
|
100
|
7
|
Đ7
|
Đất trồng rau
|
Hoàng Văn Thơ,
|
Xã Vinh Mỹ, huyện Phú Lộc
|
As
|
0,12
|
15
|
Đạt
|
Cd
|
KPH
|
1,5
|
Zn
|
15,6
|
200
|
Pb
|
5,3
|
70
|
Cu
|
6,5
|
100
|
8
|
Đ8
|
Đất trồng rau
|
Nguyễn Thị Cẩm
|
Xã Giang Hải, huyện Phú Lộc
|
As
|
0,25
|
15
|
Đạt
|
Cd
|
KPH
|
1,5
|
Zn
|
15,5
|
200
|
Pb
|
10,2
|
70
|
Cu
|
4,3
|
100
|
9
|
Đ9
|
Đất trồng lúa
|
Nguyễn Ba
|
Xã Phong Hiền, huyện Phong Điền
|
As
|
0,04
|
15
|
Đạt
|
Cd
|
KPH
|
1,5
|
Zn
|
16,3
|
200
|
Pb
|
7,8
|
70
|
Cu
|
10,3
|
100
|
10
|
Đ10
|
Đất trồng thanh trà
|
Phạm Bá Khánh
|
Xã Phong Thu, huyện Phong Điền
|
As
|
0,19
|
15
|
Đạt
|
Cd
|
KPH
|
1,5
|
Zn
|
14,8
|
200
|
Pb
|
10,3
|
70
|
Cu
|
15,2
|
100
|
11
|
Đ11
|
Đất trồng rau
|
Trần Thị Bé
|
Tổ 2, phường Kim Long, thành phố Huế
|
As
|
0,53
|
15
|
Đạt
|
Cd
|
KPH
|
1,5
|
Zn
|
12,4
|
200
|
Pb
|
7,5
|
70
|
Cu
|
10,2
|
100
|
12
|
Đ12
|
Đất trồng rau
|
Võ Trọng Tâm
|
Phường Thủy Châu, thị xã Hương Thủy
|
As
|
0,12
|
15
|
Đạt
|
Cd
|
KPH
|
1,5
|
Zn
|
19,8
|
200
|
Pb
|
10,2
|
70
|
Cu
|
3,4
|
100
|
13
|
Đ13
|
Đất trồng lúa nước
|
Nguyễn Văn Tròn
|
Phường Thủy Phù, thị xã Hương Thủy
|
As
|
0,24
|
15
|
Đạt
|
Cd
|
KPH
|
1,5
|
Zn
|
20,1
|
200
|
Pb
|
10,3
|
70
|
Cu
|
14,2
|
100
|
14
|
Đ14
|
Đất trồng bưởi da xanh
|
|
Phường Hương Vân, thị xã Hương Trà
|
As
|
0,69
|
15
|
Đạt
|
Cd
|
KPH
|
1,5
|
Zn
|
21,2
|
200
|
Pb
|
5,5
|
70
|
Cu
|
7,9
|
100
|
15
|
Đ15
|
Đất trồng sen
|
|
Xã Phong Hiền, huyện Phong Điền
|
As
|
0,78
|
15
|
Đạt
|
Cd
|
KPH
|
1,5
|
Zn
|
51,3
|
200
|
Pb
|
10,1
|
70
|
Cu
|
8,7
|
100
|
16
|
N1
|
Nước tưới lúa
|
|
Xã Hồng Bắc, huyện A Lưới
|
As
|
KPH
|
0,05
|
Đạt
|
Cd
|
KPH
|
0,01
|
Hg
|
KPH
|
0,001
|
Pb
|
KPH
|
0,05
|
Coliforms (CFU/ml)
|
KPH
|
7.500
|
17
|
N2
|
Nước tưới cam Nam Đông
|
Trần Minh Đông
|
Xã Thượng Long, huyện Nam Đông
|
As
|
KPH
|
0,05
|
Đạt
|
Cd
|
KPH
|
0,01
|
Hg
|
KPH
|
0,001
|
Pb
|
KPH
|
0,05
|
Coliforms
|
KPH
|
7.500
|
18
|
N3
|
Nước tưới cam Nam Đông
|
Hồ Thị Canh
|
Xã Hương Xuân, huyện Nam Đông
|
As
|
KPH
|
0,05
|
Đạt
|
Cd
|
KPH
|
0,01
|
Hg
|
KPH
|
0,001
|
Pb
|
KPH
|
0,05
|
Coliforms
|
KPH
|
7.500
|
19
|
N4
|
Nước tưới lúa
|
Dương Văn Thiệp
|
Xã Phú Hồ, huyện Phú Vang
|
As
|
KPH
|
0,05
|
Đạt
|
Cd
|
KPH
|
0,01
|
Hg
|
KPH
|
0,001
|
Pb
|
KPH
|
0,05
|
Coliforms
|
KPH
|
7.500
|
20
|
N5
|
Nước tưới lúa
|
Nguyễn Văn Thuỷ
|
Xã Vinh Hà, huyện Phú Vang
|
As
|
KPH
|
15
|
Đạt
|
Cd
|
KPH
|
1,5
|
Hg
|
KPH
|
200
|
Pb
|
KPH
|
70
|
Coliforms
|
KPH
|
|
21
|
N6
|
Nước tưới rau
|
Hoàng Văn Thơ
|
Xã Vinh Mỹ, huyện Phú Lộc
|
As
|
KPH
|
0,05
|
Đạt
|
Cd
|
KPH
|
0,01
|
Hg
|
KPH
|
0,001
|
Pb
|
KPH
|
0,05
|
Coliforms
|
KPH
|
7.500
|
22
|
N7
|
Nước tưới rau
|
Nguyễn Thị Cẩm
|
Xã Giang Hải, huyện Phú Lộc
|
As
|
KPH
|
0,05
|
Đạt
|
Cd
|
KPH
|
0,01
|
Hg
|
KPH
|
0,001
|
Pb
|
KPH
|
0,05
|
Coliforms
|
KPH
|
7.500
|
23
|
N8
|
Nước tưới lúa
|
Nguyễn Ba
|
Xã Phong Hiền, huyện Phong Điền
|
As
|
KPH
|
0,05
|
Đạt
|
Cd
|
KPH
|
0,01
|
Hg
|
KPH
|
0,001
|
Pb
|
KPH
|
0,05
|
Coliforms
|
KPH
|
7.500
|
24
|
N9
|
Nước tưới bưởi thanh trà
|
Phạm Bá Khánh
|
Xã Phong Thu, huyện Phong Điền
|
As
|
KPH
|
0,05
|
Đạt
|
Cd
|
KPH
|
0,01
|
Hg
|
KPH
|
0,001
|
Pb
|
KPH
|
0,05
|
Coliforms
|
KPH
|
7.500
|
25
|
N10
|
Nước tưới rau
|
Trần Thị Bé
|
Tổ 2, phường Kim Long, thành phố Huế
|
As
|
KPH
|
0,05
|
Đạt
|
Cd
|
KPH
|
0,01
|
Hg
|
KPH
|
0,001
|
Pb
|
KPH
|
0,05
|
Coliforms
|
KPH
|
7.500
|
26
|
N11
|
Nước tưới rau
|
Võ Trọng Tâm
|
Phường Thủy Châu, thị xã Hương Thủy
|
As
|
KPH
|
0,05
|
Đạt
|
Cd
|
KPH
|
0,01
|
Hg
|
KPH
|
0,001
|
Pb
|
KPH
|
0,05
|
Coliforms
|
KPH
|
7.500
|
27
|
N12
|
Nước tưới lúa
|
Nguyễn Văn Tròn
|
Phường Thủy Phù, thị xã Hương Thủy
|
As
|
KPH
|
0,05
|
Đạt
|
Cd
|
KPH
|
0,01
|
Hg
|
KPH
|
0,001
|
Pb
|
KPH
|
0,05
|
Coliforms
|
KPH
|
7.500
|
28
|
N13
|
Nước tưới bưởi da xanh
|
|
Phường Hương Vân, thị xã Hương Trà
|
As
|
KPH
|
0,05
|
Đạt
|
Cd
|
KPH
|
0,01
|
Hg
|
KPH
|
0,001
|
Pb
|
KPH
|
0,05
|
Coliforms
|
KPH
|
7.500
|
Ghi chú:
1. Văn bản tham chiếu sử dụng:
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường
- QCVN 03-MT: 2023/BTNMT: Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép của một số kim loại nặng trong đất.
- QCVN 08-MT: 2015/BTNMT: Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.
2. Phương pháp thu thập mẫu đất
và nước tại các vùng
2.1. Kỹ thuật lấy mẫu đất
Mẫu đất được thực hiện theo đường
zíczắc (Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 7538-1 và TCVN 7538-2). Lấy 5-10 điểm trong lô
đất trồng cây có diện tích dao động từ 100-300m2; độ sâu của mỗi điểm
30 cm; 100g đất/mỗi điểm; sau khi đã trộn đều mẫu đất của các điểm lại với
nhau. Loại bỏ hết thành phần tạp: đá, sỏi, rễ cây thực vật,… trong các mẫu đất.
2.2. Kỹ thuật lấy mẫu nước
Các mẫu nước mặt (ngòi, ao, hồ,…)
được thu thập ở độ sâu 25 cm kể từ mặt nước tại các khu vực nguồn nước tĩnh được
theo mô tả của phương pháp TCVN 6663-6:2018 .
PHỤ LỤC III
LỰA CHỌN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ, KINH TẾ
TUẦN HOÀN THEO CHUỖI GIÁ TRỊ TRONG LĨNH VỰC TRỒNG TRỌT TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI
ĐOẠN 2024 – 2030
(Kèm theo Quyết định số 3488/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Bảng 7. Kế hoạch sản xuất cây trồng hữu cơ, tuần hoàn
theo chuỗi giá trị tại tỉnh Thừa Thiên Huế
Đơn
vị tính: ha
TT
|
Huyện/thị xã
|
Đến năm 2026
|
Đến năm 2030
|
Tổng
|
Lúa
|
Lạc
|
Rau ăn lá
|
Bưởi
|
Cam
|
Chuối
|
Sen
|
Ngô, sắn, cỏ
|
Tổng
|
Lúa
|
Lạc
|
Rau ăn lá
|
Bưởi
|
Cam
|
Chuối
|
Sen
|
Ngô, sắn, cỏ
|
|
Toàn tỉnh
|
452,5
|
150
|
60
|
18
|
45
|
20
|
40
|
15
|
104,5
|
672,5
|
300
|
45
|
25
|
60
|
5
|
80
|
40
|
117,5
|
1
|
Phong Điền
|
58
|
30
|
10
|
0
|
10
|
|
|
3
|
5
|
106
|
50
|
10
|
3
|
30
|
|
|
5
|
8
|
2
|
Quảng Điền
|
40
|
20
|
10
|
3
|
|
|
|
2
|
5
|
73
|
50
|
5
|
5
|
|
|
|
5
|
8
|
3
|
Hương Trà
|
48
|
20
|
10
|
2
|
10
|
|
|
2
|
4
|
91
|
50
|
5
|
3
|
20
|
|
|
5
|
8
|
4
|
TP Huế
|
38,5
|
10
|
5
|
2
|
13
|
3
|
|
3
|
2,5
|
63,5
|
20
|
5
|
5
|
20
|
5
|
|
5
|
3.5
|
5
|
Hương Thủy
|
50
|
30
|
10
|
3
|
2
|
|
|
1
|
4
|
79
|
50
|
5
|
3
|
10
|
|
|
3
|
8
|
6
|
Phú Vang
|
36
|
20
|
8
|
2
|
|
|
|
2
|
4
|
94
|
65
|
8
|
2
|
|
|
|
14
|
5
|
7
|
Phú Lộc
|
41
|
15
|
7
|
3
|
10
|
|
|
2
|
4
|
57
|
30
|
7
|
2
|
10
|
|
|
3
|
5
|
8
|
Nam Đông
|
30
|
5
|
|
3
|
|
17
|
3
|
|
2
|
19
|
15
|
|
2
|
|
0
|
2
|
|
|
9
|
A Lưới
|
116
|
5
|
|
|
|
|
37
|
|
74
|
165
|
15
|
|
|
|
|
78
|
|
72
|
PHỤ LỤC IV
LỰA CHỌN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ, KINH
TẾ TUẦN HOÀN THEO CHUỖI GIÁ TRỊ TRONG LĨNH VỰC CHĂN NUÔI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
GIAI ĐOẠN 2024 – 2030
(Kèm theo Quyết định số 3488/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Bảng 8. Kế hoạch sản xuất đối với chăn nuôi hữu cơ, tuần
hoàn theo chuỗi giá trị tại tỉnh Thừa Thiên Huế
Đơn
vị tính: con
TT
|
Huyện/TP
|
Đến năm 2026
|
Đến năm 2030
|
Lợn nái
|
Lợn thịt
|
Lợn rừng lai
|
Bò cái sinh sản
|
Bò thịt
|
Gà thịt
|
Lợn nái
|
Lợn thịt
|
Lợn rừng lai
|
Bò cái sinh sản
|
Bò thịt
|
Gà thịt
|
|
Toàn tỉnh
|
75
|
1.800
|
200
|
110
|
400
|
15.000
|
50
|
2.500
|
|
95
|
450
|
17.000
|
1
|
Phong Điền
|
10
|
400
|
|
10
|
50
|
1.000
|
10
|
500
|
|
10
|
50
|
1.000
|
2
|
Quảng Điền
|
10
|
200
|
|
10
|
50
|
1.000
|
5
|
300
|
|
10
|
50
|
1.000
|
3
|
Hương Trà
|
5
|
100
|
|
10
|
50
|
700
|
5
|
200
|
|
10
|
50
|
1.000
|
4
|
TP Huế
|
3
|
50
|
|
5
|
10
|
500
|
5
|
200
|
|
5
|
20
|
1.000
|
5
|
Hương Thủy
|
10
|
350
|
|
15
|
50
|
2.000
|
5
|
400
|
|
15
|
60
|
3.000
|
6
|
Phú Vang
|
9
|
150
|
|
20
|
50
|
2.000
|
5
|
300
|
|
20
|
50
|
2.000
|
7
|
Phú Lộc
|
10
|
150
|
|
10
|
50
|
3.800
|
5
|
200
|
|
5
|
70
|
3.000
|
8
|
Nam Đông
|
15
|
300
|
200
|
30
|
90
|
3.000
|
5
|
200
|
|
20
|
100
|
3.000
|
9
|
A Lưới
|
3
|
100
|
|
35
|
100
|
1.000
|
5
|
200
|
|
35
|
150
|
2.000
|
PHỤ LỤC V
LỰA CHỌN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG HỮU
CƠ, KINH TẾ TUẦN HOÀN THEO CHUỖI GIÁ TRỊ TRONG LĨNH VỰC THUỶ SẢN TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2024-2030
(Kèm theo Quyết định số 3488/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Bảng 9. Kế hoạch sản xuất đối với thuỷ sản theo hướng hữu
cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị tại tỉnh Thừa Thiên Huế
Đơn
vị tính: ha
TT
|
Huyện/thị xã
|
Đến năm 2026
|
Đến năm 2030
|
Ương giống
|
Cá (dìa, nâu, đối)
|
Tôm (sú, thẻ chân trắng)
|
Nuôi xen ghép
|
Ương giống
|
Cá (dìa, nâu, đối)
|
Tôm (sú, thẻ chân trắng)
|
Nuôi xen ghép
|
|
Toàn tỉnh
|
3
|
12
|
15
|
15
|
2
|
8
|
8
|
8
|
1
|
Phong Điền
|
1
|
3
|
5
|
5
|
0,5
|
2
|
3
|
3
|
2
|
Quảng Điền
|
1
|
3
|
5
|
5
|
0,5
|
2
|
3
|
3
|
3
|
Phú Vang
|
0,5
|
3
|
3
|
3
|
0,5
|
2
|
1
|
1
|
4
|
Phú Lộc
|
0,5
|
3
|
2
|
2
|
0,5
|
2
|
1
|
1
|
PHỤ LỤC VI
DANH MỤC CÁC MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ
ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ, KINH TẾ TUẦN HOÀN THEO CHUỖI GIÁ TRỊ TẠI TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2024 – 2030
(Kèm theo Quyết định số 3488/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Bảng 10. Danh mục các mô hình thí điểm trồng trọt, chăn
nuôi hữu cơ và thuỷ sản theo hướng hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị tại tỉnh
Thừa Thiên Huế
TT
|
Tên mô hình
|
Quy mô
|
Địa điểm
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Đơn vị tham gia thực hiện
|
I
|
Mô hình sản xuất hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị trong lĩnh vực
trồng trọt
|
1
|
Mô hình sản xuất lúa hữu cơ,
tuần hoàn theo chuỗi giá trị
|
5 ha/địa điểm
|
Phong Điền, Hương Thủy, Nam Đông
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện
|
Doanh nghiệp, HTX, HGĐ trên địa bàn
|
2
|
Mô hình sản xuất thanh trà hữu
cơ theo chuỗi giá trị
|
1 ha/địa điểm
|
Thành phố Huế, Hương Trà, Phong Điền
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện
|
Doanh nghiệp, HTX, HGĐ trên địa bàn
|
3
|
Mô hình sản xuất bưởi da xanh
hữu cơ theo chuỗi giá trị
|
1 ha/địa điểm
|
Thành phố Huế, Hương Trà, Phong Điền
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện
|
Doanh nghiệp, HTX, HGĐ trên địa bàn
|
4
|
Mô hình sản xuất cam hữu cơ
theo chuỗi giá trị
|
1 ha/địa điểm
|
Nam Đông
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện
|
Doanh nghiệp, HTX, HGĐ trên địa bàn
|
5
|
Mô hình sản xuất rau hữu cơ,
tuần hoàn theo chuỗi giá trị
|
0,5 ha/địa điểm
|
Quảng Điền, Hương Trà, TP Huế
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện
|
Doanh nghiệp, HTX, HGĐ trên địa bàn
|
6
|
Mô hình sản xuất sen hữu cơ
theo chuỗi giá trị
|
1 ha/địa điểm
|
Phong Điền, Phú Vang
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện
|
Doanh nghiệp, HTX, HGĐ trên địa bàn
|
7
|
Mô hình sản xuất chuối hữu
cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị
|
1 ha/địa điểm
|
A Lưới
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện
|
Doanh nghiệp, HTX, HGĐ trên địa bàn
|
8
|
Mô hình sản xuất lạc hữu cơ,
tuần hoàn theo chuỗi giá trị
|
2 ha/địa điểm
|
Phong Điền, Quảng Điền
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện
|
Doanh nghiệp, HTX, HGĐ trên địa bàn
|
9
|
Mô hình trồng ngô sinh khối
làm thức ăn chăn nuôi bò
|
1 ha/địa điểm
|
A Lưới
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện
|
Doanh nghiệp, HTX, HGĐ trên địa bàn
|
10
|
Mô hình chế biến rơm rạ, cây ngô
sinh khối làm thức ăn cho bò thịt
|
2 địa điểm
|
Phong Điền và A Lưới
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện
|
Doanh nghiệp, HTX, HGĐ trên địa bàn
|
11
|
Mô hình chế biến sắn, thân
chuối, rau làm thức ăn cho lợn thịt
|
2 địa điểm
|
Phong Điền và A Lưới
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện
|
Doanh nghiệp, HTX, HGĐ trên địa bàn
|
II
|
Mô hình sản xuất hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị trong lĩnh vực
chăn nuôi
|
1
|
Mô hình chăn nuôi gà thịt hữu
cơ
|
1.000 con/địa điểm
|
Phong Điền, Quảng Điền, Hương Thủy
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện
|
Doanh nghiệp, HTX, HGĐ trên địa bàn
|
2
|
Mô hình chăn nuôi lợn thịt hữu
cơ
|
100 con/địa điểm
|
Phong Điền, Quảng Điền, Hương Trà, Phú Vang, Phú Lộc, Hương Thủy
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện
|
Doanh nghiệp, HTX, HGĐ trên địa bàn
|
3
|
Mô hình chăn nuôi lợn nái hữu
cơ
|
10 con/địa điểm
|
Phong Điền, Quảng Điền, Hương Trà, Phú Vang, Phú Lộc, Hương Thủy
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện
|
Doanh nghiệp, HTX, HGĐ trên địa bàn
|
4
|
Mô hình chăn nuôi bò thịt hữu
cơ
|
50 con/địa điểm
|
A Lưới
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện
|
Doanh nghiệp, HTX, HGĐ trên địa bàn
|
5
|
Mô hình chăn nuôi bò cái sinh
sản hữu cơ
|
5 con/địa điểm
|
A Lưới
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện
|
Doanh nghiệp, HTX, HGĐ trên địa bàn
|
6
|
Mô hình sản xuất phân bón hữu
cơ từ chất thải và phế phụ phẩm trong chăn nuôi bò, lợn, gà
|
2 địa điểm/7 huyện, thị xã, 14 địa điểm
|
Phong Điền, Quảng Điền, Hương Thủy, Phú Vang, A Lưới, Phú Lộc, Hương
Trà
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện
|
Doanh nghiệp, HTX, HGĐ trên địa bàn
|
III
|
Mô hình sản xuất theo hướng hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị
trong lĩnh vực thuỷ sản
|
1
|
Mô hình nuôi xen tôm, cua, cá
dìa, cá đối sinh thái liên kết tiêu thụ sản phẩm
|
1 ha/địa điểm
|
Quảng Điền, Phú Vang
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện
|
Doanh nghiệp, HTX, HGĐ trên địa bàn
|
2
|
Mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng
trong ao tròn diện tích nhỏ công nghệ cao
|
1 ha/địa điểm
|
Phong Điền, Quảng Điền và Phú Vang
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện
|
Doanh nghiệp, HTX, HGĐ trên địa bàn
|
3
|
Mô hình nuôi cá vượt lũ với
các loại cá đặc sản có giá trị kinh tế cao như cá nâu, cà dìa, cá đối
|
1 ha/địa điểm
|
Phong Điền, Quảng Điền, Phúc Lộc và Phú Vang
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện
|
Doanh nghiệp, HTX, HGĐ trên địa bàn
|
4
|
Mô hình nuôi tôm lúa và cá
lúa
|
1 ha/địa điểm
|
Phong Điền, Quảng Điền
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện
|
Doanh nghiệp, HTX, HGĐ trên địa bàn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC VII
BẢNG TỔNG HỢP KINH PHÍ
(Kèm theo Quyết định số 3488/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Bảng 11. Tổng hợp kinh phí đề án phát triển nông nghiệp
hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
giai đoạn 2024 – 2030
Nội dung
|
Giai đoạn 2024 - 2030
|
Tổng điện tích thực hiện (ha/mô hình/số con/lớp)
|
Đơn giá (1.000 đ/ha)
|
Tổng kinh phí dự kiến (1.000 đ/ha)
|
Ngân sách TW, tỉnh, huyện (cây giống, phân bón (1.000 đ)
|
Nhân dân tham gia (công trồng, chăm sóc, vật tư, vật liệu sản xuất)
(1.000 đ)
|
Nguồn hỗ trợ từ doanh nghiệp, công ty,… (1.000 đ)
|
LĨNH VỰC TRỒNG TRỌT
|
|
43.190.000
|
12.567.500
|
14.498.000
|
16.124.500
|
Sản xuất cây trồng hữu cơ,
tuần hoàn theo chuỗi giá trị
|
(ha)
|
|
19.585.000
|
9.792.500
|
7.834.000
|
1.958.500
|
Lúa
|
450
|
10.000
|
4.500.000
|
2.250.000
|
1.800.000
|
450.000
|
Lạc
|
105
|
15.000
|
1.575.000
|
787.500
|
630.000
|
157.500
|
Rau
|
43
|
20.000
|
860.000
|
430.000
|
344.000
|
86.000
|
Bưởi
|
105
|
30.000
|
3.150.000
|
1.575.000
|
1.260.000
|
315.000
|
Sen
|
55
|
30.000
|
1.650.000
|
825.000
|
660.000
|
165.000
|
Chuối
|
120
|
30.000
|
3.600.000
|
1.800.000
|
1.440.000
|
360.000
|
Cam
|
25
|
30.000
|
750.000
|
375.000
|
300.000
|
75.000
|
Ngô
|
35
|
15.000
|
525.000
|
262.500
|
210.000
|
52.500
|
Sắn
|
170
|
15.000
|
2.550.000
|
1.275.000
|
1.020.000
|
255.000
|
Cỏ
|
17
|
25.000
|
425.000
|
212.500
|
170.000
|
42.500
|
Xây dựng mô hình (11 mô
hình/23 điểm)
|
ha
|
|
1.660.000
|
830.000
|
664.000
|
166.000
|
Mô hình lúa (3 điểm)
|
15
|
30.000
|
450.000
|
225.000
|
180.000
|
45.000
|
Mô hình Thanh Trà (3 điểm)
|
3
|
100.000
|
300.000
|
150.000
|
120.000
|
30.000
|
Mô hình bưởi da xanh (3 điểm)
|
3
|
100.000
|
300.000
|
150.000
|
120.000
|
30.000
|
Mô hình cam (1 điểm)
|
1
|
100.000
|
100.000
|
50.000
|
40.000
|
10.000
|
Mô hình trồng rau hữu cơ (3
điểm)
|
3
|
40.000
|
120.000
|
60.000
|
48.000
|
12.000
|
Mô hình sen (2 điểm)
|
2
|
50.000
|
100.000
|
50.000
|
40.000
|
10.000
|
Mô hình chuối (1 điểm)
|
1
|
60.000
|
60.000
|
30.000
|
24.000
|
6.000
|
Mô hình lạc (2 điểm)
|
4
|
30.000
|
120.000
|
60.000
|
48.000
|
12.000
|
Mô hình ngô sinh khối (1 điểm)
|
1
|
30.000
|
30.000
|
15.000
|
12.000
|
3.000
|
Mô hình chế biến rơm rạ, cây ngô
sinh khối làm thức ăn cho bò thịt (2 điểm)
|
2
|
20.000
|
40.000
|
20.000
|
16.000
|
4.000
|
Mô hình chế biến sắn, thân
chuối, rau làm thức ăn cho lợn thịt (2 điểm)
|
2
|
20.000
|
40.000
|
20.000
|
16.000
|
4.000
|
Xây dựng chuỗi liên kết sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm trồng trọt hữu cơ (5 chuỗi gồm lúa, lạc, rau, thanh
trà, sen) (5 chuỗi)
|
5
|
100.000
|
500.000
|
500.000
|
|
|
Xây dựng nhãn hiệu tập thể,
đăng ký mã số, mã vạch cho các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ chủ lực (5 cây gồm
lúa, lạc, rau, thanh trà, sen)
|
5
|
100.000
|
500.000
|
500.000
|
|
|
Đánh giá và cấp giấy chứng
nhận hữu cơ (8 giấy)
|
8
|
60.000
|
480.000
|
480.000
|
|
|
Tập huấn (31 lớp)
|
31
|
15.000
|
465.000
|
465.000
|
|
|
Đầu tư cơ bản (hệ thống
nhà màng, hệ thống tưới)
|
|
|
20.000.000
|
|
6.000.000
|
14.000.000
|
LĨNH VỰC CHĂN NUÔI
|
|
81.710.000
|
26.567.500
|
29.114.000
|
26.028.500
|
Sản xuất chăn nuôi hữu cơ,
tuần hoàn theo chuỗi giá trị
|
(con)
|
|
44.725.000
|
22.362.500
|
17.890.000
|
4.472.500
|
Chăn nuôi lợn nái
|
125
|
5.000
|
875.000
|
437.500
|
350.000
|
87.500
|
Chăn nuôi lợn thịt
|
4500
|
2.000
|
14.000.000
|
7.000.000
|
5.600.000
|
1.400.000
|
Chăn nuôi bò cái sinh sản
|
205
|
20.000
|
5.050.000
|
2.525.000
|
2.020.000
|
505.000
|
Chăn nuôi bò thịt
|
850
|
15.000
|
15.000.000
|
7.500.000
|
6.000.000
|
1.500.000
|
Chăn nuôi gà thịt
|
32000
|
200
|
9.800.000
|
4.900.000
|
3.920.000
|
980.000
|
Xây dựng mô hình (6 mô
hình/35 điểm)
|
(con)
|
|
5.560.000
|
2.780.000
|
2.224.000
|
556.000
|
Mô hình lợn nái (6 điểm)
|
60
|
10000
|
600.000
|
300.000
|
240.000
|
60.000
|
Mô hình chăn nuôi lợn thịt
(10 điểm)
|
600
|
4.000
|
2.400.000
|
1.200.000
|
960.000
|
240.000
|
Mô hình chăn nuôi bò cái sinh
sản (2 điểm)
|
5
|
30.000
|
150.000
|
75.000
|
60.000
|
15.000
|
Mô hình chăn nuôi bò thịt hữu
cơ (2 điểm)
|
50
|
20.000
|
1.000.000
|
500.000
|
400.000
|
100.000
|
Mô hình chăn nuôi gà thịt hữu
cơ (6 điểm)
|
3000
|
400
|
1.200.000
|
600.000
|
480.000
|
120.000
|
Mô hình sản xuất phân bón hữu
cơ từ chất thải và phế phụ phẩm trong chăn nuôi bò, lợn, gà (9 điểm)
|
14
|
15.000
|
210.000
|
105.000
|
84.000
|
21.000
|
Xây dựng chuỗi liên kết sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi hữu cơ (3 chuỗi gồm lợn, thịt và gà)
|
3
|
100.000
|
300.000
|
300.000
|
|
|
Xây dựng nhãn hiệu tập thể,
đăng ký mã số, mã vạch cho các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ chủ lực (3 con gồm
lợn, bò và gà)
|
3
|
100.000
|
300.000
|
300.000
|
|
|
Đánh giá và cấp giấy chứng
nhận hữu cơ (5 giấy)
|
5
|
60.000
|
300.000
|
300.000
|
|
|
Tập huấn (35 lớp)
|
35
|
15.000
|
525.000
|
525.000
|
|
|
Đầu tư cơ bản (hệ thống
chuồng trại,…)
|
|
|
30.000.000
|
|
9.000.000
|
21.000.000
|
LĨNH VỰC THUỶ SẢN
|
|
36.840.000
|
8.915.000
|
12.340.000
|
15.585.000
|
Sản xuất thuỷ sản theo hướng
hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị
|
(ha)
|
|
13.450.000
|
6.725.000
|
5.380.000
|
1.345.000
|
Ương giống cung cấp cho mô
hình
|
5
|
50000
|
250.000
|
125.000
|
100.000
|
25.000
|
Nuôi cá (dìa, nâu, đối)
|
20
|
200000
|
4.000.000
|
2.000.000
|
1.600.000
|
400.000
|
Nuôi tôm (sú, thẻ chân trắng)
|
23
|
200000
|
4.600.000
|
2.300.000
|
1.840.000
|
460.000
|
Nuôi xen ghép cá, tôm
|
23
|
200000
|
4.600.000
|
2.300.000
|
1.840.000
|
460.000
|
Xây dựng mô hình thuỷ sản
theo hướng hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị (4 mô hình/26 điểm)
|
(ha)
|
|
2.400.000
|
1.200.000
|
960.000
|
240.000
|
Mô hình nuôi xen tôm, cua, cá
dìa, cá đối sinh thái liên kết tiêu thụ sản phẩm (4 điểm)
|
2
|
200.000
|
400.000
|
200.000
|
160.000
|
40.000
|
Mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng
trong ao tròn diện tích nhỏ công nghệ cao (6 điểm)
|
3
|
200.000
|
600.000
|
300.000
|
240.000
|
60.000
|
Mô hình nuôi cá vượt lũ (8 điểm)
|
4
|
200.000
|
800.000
|
400.000
|
320.000
|
80.000
|
Mô hình nuôi tôm lúa và cá
lúa (8 điểm)
|
4
|
150.000
|
600.000
|
300.000
|
240.000
|
60.000
|
Xây dựng chuỗi liên kết thuỷ
sản, chăn nuôi, trồng trọt (4 chuỗi)
|
4
|
100.000
|
400.000
|
400.000
|
|
|
Xây dựng nhãn hiệu tập thể,
đăng ký mã số, mã vạch cho các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ chủ lực (2 con gồm
cá, tôm)
|
2
|
100.000
|
200.000
|
200.000
|
|
|
Tập huấn (26 lớp)
|
26
|
15000
|
390.000
|
390.000
|
|
|
Đầu tư cơ bản (hệ thống ao
nuôi, hồ…)
|
|
|
20.000.000
|
|
6.000.000
|
14.000.000
|
TỔNG SỐ
|
|
|
161.740.000
|
48.050.000
|
55.952.000
|
57.738.000
|
Bảng 12. Tổng hợp kinh phí đề án phát triển nông nghiệp
hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
phân kỳ theo năm giai đoạn 2024 - 2026
Nội dung
|
Giai đoạn 2024 - 2026
|
Tổng điện tích thực hiện (ha/mô hình/số con/lớp)
|
Kinh phí dự kiến (1.000 đ)
|
2024
|
2025
|
2026
|
Ngân sách TW. tỉnh. huyện (cây giống. phân bón) (1.000 đ)
|
Nhân dân tham gia (công trồng. chăm sóc. vật tư. vật liệu sản xuất)
(1.000 đ)
|
Nguồn hỗ trợ từ doanh nghiệp. công ty.… (1.000 đ)
|
LĨNH VỰC TRỒNG TRỌT
|
|
20.867.500
|
8.627.500
|
8.627.500
|
3.612.500
|
6.026.250
|
6.873.000
|
7.968.250
|
Sản xuất cây trồng hữu cơ.
tuần hoàn theo chuỗi giá trị
|
|
8.022.500
|
2.674.167
|
2.674.167
|
2.674.167
|
4.011.250
|
3.209.000
|
802.250
|
Lúa
|
150
|
1.500.000
|
500.000
|
500.000
|
500.000
|
750.000
|
600.000
|
150.000
|
Lạc
|
60
|
900.000
|
300.000
|
300.000
|
300.000
|
450.000
|
360.000
|
90.000
|
Rau
|
18
|
360.000
|
120.000
|
120.000
|
120.000
|
180.000
|
144.000
|
36.000
|
Bưởi
|
45
|
1.350.000
|
450.000
|
450.000
|
450.000
|
675.000
|
540.000
|
135.000
|
Sen
|
15
|
450.000
|
150.000
|
150.000
|
150.000
|
225.000
|
180.000
|
45.000
|
Chuối
|
40
|
1.200.000
|
400.000
|
400.000
|
400.000
|
600.000
|
480.000
|
120.000
|
Cam
|
20
|
600.000
|
200.000
|
200.000
|
200.000
|
300.000
|
240.000
|
60.000
|
Ngô
|
15
|
225.000
|
75.000
|
75.000
|
75.000
|
112.500
|
90.000
|
22.500
|
Sắn
|
80
|
1.200.000
|
400.000
|
400.000
|
400.000
|
600.000
|
480.000
|
120.000
|
Cỏ
|
9,5
|
237.500
|
79.167
|
79.167
|
79.167
|
118.750
|
95.000
|
23.750
|
Xây dựng mô hình (11 mô
hình/23 điểm)
|
|
1.660.000
|
558.333
|
558.333
|
543.333
|
830.000
|
664.000
|
166.000
|
Mô hình lúa (3 điểm/15 ha)
|
15
|
450.000
|
150.000
|
150.000
|
150.000
|
225.000
|
180.000
|
45.000
|
Mô hình Thanh Trà (3 điểm)
|
3
|
300.000
|
100.000
|
100.000
|
100.000
|
150.000
|
120.000
|
30.000
|
Mô hình bưởi da xanh (3 điểm)
|
3
|
300.000
|
100.000
|
100.000
|
100.000
|
150.000
|
120.000
|
30.000
|
Mô hình cam (1 điểm)
|
1
|
100.000
|
33.333
|
33.333
|
33.333
|
50.000
|
40.000
|
10.000
|
Mô hình trồng rau hữu cơ (3
điểm)
|
3
|
120.000
|
40.000
|
40.000
|
40.000
|
60.000
|
48.000
|
12.000
|
Mô hình sen (2 điểm)
|
2
|
100.000
|
35.000
|
35.000
|
30.000
|
50.000
|
40.000
|
10.000
|
Mô hình chuối (1 điểm)
|
1
|
60.000
|
20.000
|
20.000
|
20.000
|
30.000
|
24.000
|
6.000
|
Mô hình lạc (2 điểm/4 ha)
|
4
|
120.000
|
40.000
|
40.000
|
40.000
|
60.000
|
48.000
|
12.000
|
Mô hình ngô sinh khối (1điểm)
|
1
|
30.000
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
15.000
|
12.000
|
3.000
|
Mô hình chế biến rơm rạ. cây
ngô sinh khối làm thức ăn cho bò thịt (2 điểm)
|
2
|
40.000
|
15.000
|
15.000
|
10.000
|
20.000
|
16.000
|
4.000
|
Mô hình chế biến sắn. thân chuối.
rau làm thức ăn cho lợn thịt (2 điểm)
|
2
|
40.000
|
15.000
|
15.000
|
10.000
|
20.000
|
16.000
|
4.000
|
Xây dựng chuỗi liên kết sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm trồng trọt hữu cơ (3 chuỗi gồm lúa. thanh trà. sen)
(3 chuỗi)
|
3
|
300.000
|
100.000
|
100.000
|
100.000
|
300.000
|
|
|
Xây dựng nhãn hiệu tập thể.
đăng ký mã số. mã vạch cho các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ chủ lực (3 cây gồm
lúa. thanh trà. sen)
|
3
|
300.000
|
100.000
|
100.000
|
100.000
|
300.000
|
|
|
Đánh giá và cấp giấy chứng
nhận hữu cơ (4 giấy)
|
4
|
240.000
|
80.000
|
80.000
|
80.000
|
240.000
|
|
|
Tập huấn (23 lớp)
|
23
|
345.000
|
115.000
|
115.000
|
115.000
|
345.000
|
|
|
Đầu tư cơ bản (hệ thống
nhà màng. hệ thống tưới)
|
|
10.000.000
|
5.000.000
|
5.000.000
|
|
|
3.000.000
|
7.000.000
|
LĨNH VỰC CHĂN NUÔI
|
|
34.765.000
|
11.591.667
|
11.591.667
|
11.581.667
|
10.407.500
|
11.986.000
|
12.371.500
|
Sản xuất chăn nuôi hữu cơ.
tuần hoàn theo chuỗi giá trị
|
|
15.575.000
|
5.191.667
|
5.191.667
|
5.191.667
|
7.787.500
|
6.230.000
|
1.557.500
|
Chăn nuôi lợn nái
|
75
|
375.000
|
125.000
|
125.000
|
125.000
|
187.500
|
150.000
|
37.500
|
Chăn nuôi lợn thịt
|
2000
|
4.000.000
|
1.333.333
|
1.333.333
|
1.333.333
|
2.000.000
|
1.600.000
|
400.000
|
Chăn nuôi bò cái sinh sản
|
110
|
2.200.000
|
733.333
|
733.333
|
733.333
|
1.100.000
|
880.000
|
220.000
|
Chăn nuôi bò thịt
|
400
|
6.000.000
|
2.000.000
|
2.000.000
|
2.000.000
|
3.000.000
|
2.400.000
|
600.000
|
Chăn nuôi gà thịt
|
15000
|
3.000.000
|
1.000.000
|
1.000.000
|
1.000.000
|
1.500.000
|
1.200.000
|
300.000
|
Xây dựng mô hình (6 mô
hình/18 điểm)
|
|
3.140.000
|
1.050.000
|
1.050.000
|
1.040.000
|
1.570.000
|
1.256.000
|
314.000
|
Mô hình lợn nái (3điểm)
|
30
|
300.000
|
100.000
|
100.000
|
100.000
|
150.000
|
120.000
|
30.000
|
Mô hình chăn nuôi lợn thịt (5
điểm)
|
300
|
1.200.000
|
400.000
|
400.000
|
400.000
|
600.000
|
480.000
|
120.000
|
Mô hình chăn nuôi bò cái sinh
sản (1 điểm)
|
3
|
90.000
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
45.000
|
36.000
|
9.000
|
Mô hình chăn nuôi bò thịt hữu
cơ (1 điểm)
|
30
|
600.000
|
200.000
|
200.000
|
200.000
|
300.000
|
240.000
|
60.000
|
Mô hình chăn nuôi gà thịt hữu
cơ (3 điểm)
|
2000
|
800.000
|
270.000
|
270.000
|
260.000
|
400.000
|
320.000
|
80.000
|
Mô hình sản xuất phân bón hữu
cơ từ chất thải và phế phụ phẩm trong chăn nuôi bò. lợn. gà (5 điểm)
|
10
|
150.000
|
50.000
|
50.000
|
50.000
|
75.000
|
60.000
|
15.000
|
Xây dựng chuỗi liên kết sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi hữu cơ (3 chuỗi gồm lợn. thịt và gà)
|
3
|
300.000
|
100.000
|
100.000
|
100.000
|
300.000
|
|
|
Xây dựng nhãn hiệu tập thể.
đăng ký mã số. mã vạch cho các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ chủ lực (3 con gồm
lợn. bò và gà)
|
3
|
300.000
|
100.000
|
100.000
|
100.000
|
300.000
|
|
|
Đánh giá và cấp giấy chứng
nhận hữu cơ (3 giấy)
|
3
|
180.000
|
60.000
|
60.000
|
60.000
|
180.000
|
|
|
Tập huấn (18 lớp)
|
18
|
270.000
|
90.000
|
90.000
|
90.000
|
270.000
|
|
|
Đầu tư cơ bản (hệ thống
chuồng trại.…)
|
|
15.000.000
|
5.000.000
|
5.000.000
|
5.000.000
|
|
4.500.000
|
10.500.000
|
LĨNH VỰC THUỶ SẢN
|
|
20.645.000
|
8.665.000
|
8.545.000
|
3.435.000
|
5.720.000
|
6.940.000
|
7.985.000
|
Sản xuất thuỷ sản theo hướng
hữu cơ. tuần hoàn theo chuỗi giá trị
|
|
8.550.000
|
2.850.000
|
2.850.000
|
2.850.000
|
4.275.000
|
3.420.000
|
855.000
|
Ương giống cung cấp cho mô
hình
|
3
|
150.000
|
50.000
|
50.000
|
50.000
|
75.000
|
60.000
|
15.000
|
Nuôi cá (dìa. nâu. đối)
|
12
|
2.400.000
|
800.000
|
800.000
|
800.000
|
1.200.000
|
960.000
|
240.000
|
Nuôi tôm (sú. thẻ chân trắng)
|
15
|
3.000.000
|
1.000.000
|
1.000.000
|
1.000.000
|
1.500.000
|
1.200.000
|
300.000
|
Nuôi xen ghép cá. tôm
|
15
|
3.000.000
|
1.000.000
|
1.000.000
|
1.000.000
|
1.500.000
|
1.200.000
|
300.000
|
Xây dựng mô hình thuỷ sản
theo hướng hữu cơ. tuần hoàn theo chuỗi giá trị (13 mô hình)
|
|
1.300.000
|
450.000
|
430.000
|
420.000
|
650.000
|
520.000
|
130.000
|
Mô hình nuôi xen tôm. cua. cá
dìa. cá đối sinh thái liên kết tiêu thụ sản phẩm (2 điểm)
|
1
|
200.000
|
70.000
|
70.000
|
60.000
|
100.000
|
80.000
|
20.000
|
Mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng
trong ao tròn diện tích nhỏ công nghệ cao (3 điểm)
|
2
|
400.000
|
140.000
|
130.000
|
130.000
|
200.000
|
160.000
|
40.000
|
Mô hình nuôi cá vượt lũ (4 điểm)
|
2
|
400.000
|
140.000
|
130.000
|
130.000
|
200.000
|
160.000
|
40.000
|
Mô hình nuôi tôm lúa và cá
lúa (4 điểm)
|
2
|
300.000
|
100.000
|
100.000
|
100.000
|
150.000
|
120.000
|
30.000
|
Xây dựng chuỗi liên kết
thuỷ sản. chăn nuôi. trồng trọt (4 chuỗi)
|
4
|
400.000
|
200.000
|
100.000
|
100.000
|
400.000
|
|
|
Xây dựng nhãn hiệu tập thể.
đăng ký mã số. mã vạch cho các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ chủ lực (2 con gồm
cá. tôm)
|
2
|
200.000
|
100.000
|
100.000
|
|
200.000
|
|
|
Tập huấn (13 lớp)
|
13
|
195.000
|
65.000
|
65.000
|
65.000
|
195.000
|
|
|
Đầu tư cơ bản (hệ thống ao
nuôi. hồ…)
|
|
10.000.000
|
5.000.000
|
5.000.000
|
|
|
3.000.000
|
7.000.000
|
TỔNG SỐ
|
|
76.277.500
|
28.884.166
|
28.764.166
|
18.629.166
|
22.153.750
|
25.799.000
|
28.324.750
|
Bảng 13. Tổng hợp kinh phí đề án phát triển nông nghiệp
hữu cơ, kinh tế tuần hoàn theo chuỗi giá trị trên địa bản tỉnh Thừa Thiên Huế
phân kỳ theo năm giai đoạn 2027 – 2030
Nội dung
|
Giai đoạn 2027 - 2030
|
Tổng điện tích thực hiện (ha/mô hình/số con/lớp)
|
Kinh phí dự kiến
(1.000 đ)
|
2027
|
2028
|
2029
|
2030
|
Ngân sách TW, tỉnh, huyện (cây giống, phân bón)
(1.000 đ)
|
Nhân dân tham gia (công trồng, chăm sóc, vật tư, vật liệu sản xuất)
(1.000 đ)
|
Nguồn hỗ trợ từ doanh nghiệp, công ty,… (1.000 đ)
|
LĨNH VỰC TRỒNG TRỌT
|
22.322.500
|
8.080.625
|
8.080.625
|
3.080.625
|
3.080.625
|
6.541.250
|
7.625.000
|
8.156.250
|
Sản xuất cây trồng hữu cơ,
tuần hoàn theo chuỗi giá trị
|
|
11.562.500
|
2.890.625
|
2.890.625
|
2.890.625
|
2.890.625
|
5.781.250
|
4.625.000
|
1.156.250
|
Lúa
|
300
|
3.000.000
|
750.000
|
750.000
|
750.000
|
750.000
|
1.500.000
|
1.200.000
|
300.000
|
Lạc
|
45
|
675.000
|
168.750
|
168.750
|
168.750
|
168.750
|
337.500
|
270.000
|
67.500
|
Rau
|
25
|
500.000
|
125.000
|
125.000
|
125.000
|
125.000
|
250.000
|
200.000
|
50.000
|
Bưởi
|
60
|
1.800.000
|
450.000
|
450.000
|
450.000
|
450.000
|
900.000
|
720.000
|
180.000
|
Sen
|
40
|
1.200.000
|
300.000
|
300.000
|
300.000
|
300.000
|
600.000
|
480.000
|
120.000
|
Chuối
|
80
|
2.400.000
|
600.000
|
600.000
|
600.000
|
600.000
|
1.200.000
|
960.000
|
240.000
|
Cam
|
5
|
150.000
|
37.500
|
37.500
|
37.500
|
37.500
|
75.000
|
60.000
|
15.000
|
Ngô
|
20
|
300.000
|
75.000
|
75.000
|
75.000
|
75.000
|
150.000
|
120.000
|
30.000
|
Sắn
|
90
|
1.350.000
|
337.500
|
337.500
|
337.500
|
337.500
|
675.000
|
540.000
|
135.000
|
Cỏ
|
7,5
|
187.500
|
46.875
|
46.875
|
46.875
|
46.875
|
93.750
|
75.000
|
18.750
|
Xây dựng chuỗi liên kết sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm trồng trọt hữu cơ (chuỗi gồm lạc, rau) (2 chuỗi)
|
2
|
200.000
|
50.000
|
50.000
|
50.000
|
50.000
|
200.000
|
|
|
Xây dựng nhãn hiệu tập thể,
đăng ký mã số, mã vạch cho các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ chủ lực (2 cây gồm
lạc, rau)
|
2
|
200.000
|
50.000
|
50.000
|
50.000
|
50.000
|
200.000
|
|
|
Đánh giá và cấp giấy chứng
nhận hữu cơ (4 giấy)
|
4
|
240.000
|
60.000
|
60.000
|
60.000
|
60.000
|
240.000
|
|
|
Tập huấn (8 lớp)
|
8
|
120.000
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
120.000
|
|
|
Đầu tư cơ bản (hệ thống
nhà màng, hệ thống tưới)
|
|
10.000.000
|
5.000.000
|
5.000.000
|
|
|
|
3.000.000
|
7.000.000
|
LĨNH VỰC CHĂN NUÔI
|
46.945.000
|
12.986.250
|
12.986.250
|
12.986.250
|
7.986.250
|
16.160.000
|
17.128.000
|
13.657.000
|
Sản xuất chăn nuôi hữu cơ,
tuần hoàn theo chuỗi giá trị
|
|
29.150.000
|
7.287.500
|
7.287.500
|
7.287.500
|
7.287.500
|
14.575.000
|
11.660.000
|
2.915.000
|
Chăn nuôi lợn nái
|
50
|
500.000
|
125.000
|
125.000
|
125.000
|
125.000
|
250.000
|
200.000
|
50.000
|
Chăn nuôi lợn thịt
|
2500
|
10.000.000
|
2.500.000
|
2.500.000
|
2.500.000
|
2.500.000
|
5.000.000
|
4.000.000
|
1.000.000
|
Chăn nuôi bò cái sinh sản
|
95
|
2.850.000
|
712.500
|
712.500
|
712.500
|
712.500
|
1.425.000
|
1.140.000
|
285.000
|
Chăn nuôi bò thịt
|
450
|
9.000.000
|
2.250.000
|
2.250.000
|
2.250.000
|
2.250.000
|
4.500.000
|
3.600.000
|
900.000
|
Chăn nuôi gà thịt
|
17000
|
6.800.000
|
1.700.000
|
1.700.000
|
1.700.000
|
1.700.000
|
3.400.000
|
2.720.000
|
680.000
|
Xây dựng mô hình (6 mô
hình/17 điểm)
|
|
2.420.000
|
605.000
|
605.000
|
605.000
|
605.000
|
1.210.000
|
968.000
|
242.000
|
Mô hình lợn nái (3 điểm)
|
30
|
300.000
|
75.000
|
75.000
|
75.000
|
75.000
|
150.000
|
120.000
|
30.000
|
Mô hình chăn nuôi lợn thịt (5
điểm)
|
300
|
1.200.000
|
300.000
|
300.000
|
300.000
|
300.000
|
600.000
|
480.000
|
120.000
|
Mô hình chăn nuôi bò cái sinh
sản (1 điểm)
|
2
|
60.000
|
15.000
|
15.000
|
15.000
|
15.000
|
30.000
|
24.000
|
6.000
|
Mô hình chăn nuôi bò thịt hữu
cơ (1 điểm)
|
20
|
400.000
|
100.000
|
100.000
|
100.000
|
100.000
|
200.000
|
160.000
|
40.000
|
Mô hình chăn nuôi gà thịt hữu
cơ (3 điểm)
|
1000
|
400.000
|
100.000
|
100.000
|
100.000
|
100.000
|
200.000
|
160.000
|
40.000
|
Mô hình sản xuất phân bón hữu
cơ từ chất thải và phế phụ phẩm trong chăn nuôi bò, lợn, gà (4 điểm)
|
4
|
60.000
|
15.000
|
15.000
|
15.000
|
15.000
|
30.000
|
24.000
|
6.000
|
Đánh giá và cấp giấy chứng
nhận hữu cơ (2 giấy)
|
2
|
120.000
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
120.000
|
|
|
Tập huấn (17 lớp)
|
17
|
255.000
|
63.750
|
63.750
|
63.750
|
63.750
|
255.000
|
|
|
Đầu tư cơ bản (hệ thống
chuồng trại,…)
|
|
15.000.000
|
5.000.000
|
5.000.000
|
5.000.000
|
|
|
4.500.000
|
10.500.000
|
LĨNH VỰC THUỶ SẢN
|
|
16.195.000
|
5.590.000
|
5.590.000
|
3.540.000
|
1.475.000
|
3.195.000
|
5.400.000
|
7.600.000
|
Sản xuất thuỷ sản theo hướng
hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị
|
|
4.900.000
|
1.250.000
|
1.250.000
|
1.200.000
|
1.200.000
|
2.450.000
|
1.960.000
|
490.000
|
Ương giống cung cấp cho mô
hình
|
2
|
100.000
|
50.000
|
50.000
|
|
|
50.000
|
40.000
|
10.000
|
Nuôi cá (dìa, nâu, đối)
|
8
|
1.600.000
|
400.000
|
400.000
|
400.000
|
400.000
|
800.000
|
640.000
|
160.000
|
Nuôi tôm (sú, thẻ chân trắng)
|
8
|
1.600.000
|
400.000
|
400.000
|
400.000
|
400.000
|
800.000
|
640.000
|
160.000
|
Nuôi xen ghép cá, tôm
|
8
|
1.600.000
|
400.000
|
400.000
|
400.000
|
400.000
|
800.000
|
640.000
|
160.000
|
Xây dựng mô hình thuỷ sản
theo hướng hữu cơ, tuần hoàn theo chuỗi giá trị (4 mô hình/13 điểm)
|
|
1.100.000
|
275.000
|
275.000
|
275.000
|
275.000
|
550.000
|
440.000
|
110.000
|
Mô hình nuôi xen tôm, cua, cá
dìa, cá đối sinh thái liên kết tiêu thụ sản phẩm (2 điểm)
|
1
|
200.000
|
50.000
|
50.000
|
50.000
|
50.000
|
100.000
|
80.000
|
20.000
|
Mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng
trong ao tròn diện tích nhỏ công nghệ cao (3 điểm)
|
1
|
200.000
|
50.000
|
50.000
|
50.000
|
50.000
|
100.000
|
80.000
|
20.000
|
Mô hình nuôi cá vượt lũ (4 điểm)
|
2
|
400.000
|
100.000
|
100.000
|
100.000
|
100.000
|
200.000
|
160.000
|
40.000
|
Mô hình nuôi tôm lúa và cá
lúa (4 điểm)
|
2
|
300.000
|
75.000
|
75.000
|
75.000
|
75.000
|
150.000
|
120.000
|
30.000
|
Tập huấn (12 lớp)
|
13
|
195.000
|
65.000
|
65.000
|
65.000
|
|
195.000
|
|
|
Đầu tư cơ bản (hệ thống
ao nuôi, hồ…)
|
|
10.000.000
|
4.000.000
|
4.000.000
|
2.000.000
|
|
|
3.000.000
|
7.000.000
|
TỔNG SỐ
|
|
85.462.500
|
26.656.875
|
26.656.875
|
19.606.875
|
12.541.875
|
25.896.250
|
30.153.000
|
29.413.250
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|