HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2020/NQ-HĐND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 23 tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP THỰC HIỆN CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN
2021 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
KHÓA VII, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số
98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
109/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về nông nghiệp hữu cơ;
Xét Tờ trình số
10934/TTr-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề
nghị thông qua Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định một số chính sách
khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp thực hiện cơ cấu lại ngành nông
nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế
- ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định một số
chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp thực hiện cơ cấu lại
ngành nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Đối với các dự án, nội dung hỗ
trợ đã được nghiệm thu theo các quy định tại Nghị quyết số 01/2016/NQ-HĐND ngày
08 tháng 4 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế và các văn bản hướng
dẫn liên quan thì được tiếp tục thực hiện cho đến khi hoàn thành hỗ trợ.
2. Đối với các dự án, nội dung
hỗ trợ được thực hiện trong thời điểm Nghị quyết số 01/2016/NQ-HĐND ngày 08
tháng 4 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế còn hiệu lực mà chưa
được nghiệm thu thì được hỗ trợ theo các quy định tại Nghị quyết này.
Điều 3.
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 01/2016/NQ-HĐND
ngày 08 tháng 4 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định một số chính
sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp thực hiện tái cơ cấu ngành
nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 4. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và các đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết này theo nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật
quy định.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa VII, Kỳ họp chuyên đề thứ 13 thông qua ngày
23 tháng 12 năm 2020 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04 tháng 01 năm 2021./.
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
THỰC HIỆN CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2021 -
2025
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 20/2020/NQ-HĐND ngày 23 tháng 12 năm 2020 của
Hội đồng nhân dân tỉnh)
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định các
chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp; hợp tác, liên kết trong sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; hỗ trợ phát triển các sản phẩm OCOP; hỗ
trợ khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế.
2. Đối tượng áp dụng
Các cá nhân, hộ gia đình, chủ
trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, các doanh nghiệp tham
gia hoạt động sản xuất nông nghiệp; có sản phẩm tham gia chương trình OCOP; hợp
tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế (sau đây gọi là
cơ sở sản xuất).
Các cơ quan, đơn vị quản lý nhà
nước trong thực hiện hỗ trợ chính sách; các tổ chức ngân hàng, tín dụng có liên
quan hỗ trợ về lãi suất, tín dụng,... và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến thực hiện Nghị quyết.
Điều 2. Mục
tiêu của chính sách
1. Mục tiêu chung
Chính sách là một trong những
giải pháp quan trọng để thực hiện mục tiêu cơ cấu lại ngành nông nghiệp của tỉnh
giai đoạn 2021 - 2025 đảm bảo phù hợp với chiến lược, định hướng phát triển
chung của ngành trên phạm vi cả nước, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh; gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới, kết hợp
bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu để phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đối với trồng trọt:
Đến năm 2025 tổng diện tích lúa
chất lượng cao đạt 27.000 ha chiếm khoảng 50% diện tích lúa toàn tỉnh; diện
tích sản xuất rau, hoa trong hệ thống nhà lưới, nhà kính ứng dụng công nghệ cao
đạt khoảng 15 ha; phát triển diện tích cây ăn quả đạt khoảng 6.000 ha; tổng diện
tích sản xuất trồng trọt theo quy trình VietGAP, hữu cơ đạt khoảng 1.000 ha.
b) Đối với chăn nuôi:
Đến năm 2025 tổng đàn gia súc đạt
255.000 con với tỷ lệ bò lai và lợn nạc so với tổng đàn chiếm trên 85% và 95%;
tổng đàn gia cầm 5,4 triệu con; tổng số số cơ sở chăn nuôi tập trung đạt trên
1.500 cơ sở, trong đó số trang trại chăn nuôi đạt quy mô vừa trở lên khoảng 300
cơ sở. Số cơ sở sản xuất giống lợn có quy mô vừa trở lên khoảng 15 cơ sở với
công suất 100.000 lợn giống/năm; cơ sở sản xuất giống gà khoảng 8 cơ sở với
công suất khoảng 10 triệu con giống/năm.
c) Đối với thủy sản:
Đến năm 2025, sản lượng thủy sản
đạt 70 ngàn tấn/năm (trong đó sản lượng khai thác đạt 50 ngàn tấn/năm, sản lượng
nuôi đạt 20 ngàn tấn/năm).
Ưu tiên phát triển nuôi tôm
trên cát ứng dụng công nghệ cao kết hợp các biện pháp quản lý tiên tiến (GAP,
BMP, CoC, ...) thân thiện với môi trường tại các vùng nuôi trồng thủy sản tập
trung như Phong Điền, Phú Vang, Phú Lộc; nuôi theo quy trình VietGAP, GlobalGAP,
Bio-Floc. Đến năm 2025 diện tích nuôi trên cát ứng dụng công nghệ cao đạt khoảng
200 ha.
d) Đối với lâm nghiệp
Đến năm 2025, tỷ lệ che phủ rừng
đạt khoảng 58%; diện trồng rừng gỗ lớn theo chứng chỉ FSC đạt khoảng 15.000 ha;
năng lực sản xuất giống cây lâm nghiệp theo công nghệ nuôi cấy mô, túi bầu hữu
cơ đạt trên 10 triệu cây/năm, sản xuất giống cây bản địa đạt 1,5 triệu cây/năm.
e) Đối với phát triển các sản
phẩm OCOP
Mục tiêu giai đoạn 2021-2025 phấn
đấu toàn tỉnh sẽ có khoảng 100 sản phẩm OCOP (xếp hạng đạt từ 3 sao “*” trở
lên).
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Nghị quyết này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao: Là hình thức ứng dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại vào trong sản
xuất nông nghiệp; gồm các hình thức sau:
a) Trồng rau (củ, lá, quả),
hoa, nấm dược liệu trong nhà kính, nhà màng, nhà lưới và có ứng dụng ít nhất một
trong các quy trình công nghệ tiên tiến, hiện đại như: Ứng dụng các kỹ thuật
canh tác không dùng đất (thủy canh, khí canh, trồng cây trên giá thể, màng dinh
dưỡng); tưới nhỏ giọt, phun sương có hệ thống điều khiển tự động hoặc bán tự động.
b) Nuôi trồng thủy sản ứng dụng
công nghệ nuôi thâm canh, siêu thâm canh trong nhà màng, nhà lưới và có đầy đủ
hệ thống ao nuôi, ao xử lý nước cấp, ao xử lý nước thải, khu chứa bùn thải, hệ
thống cấp và thoát nước chủ động, riêng biệt.
2. Cơ sở sản xuất giống thủy sản:
Là cơ sở hoạt động sản xuất giống thủy sản bằng phương pháp sinh sản nhân tạo.
3. Chăn nuôi an toàn sinh học:
Là hình thức chăn nuôi đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông
tư 04/2010/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 01 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện trại chăn
nuôi lợn, trại chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học.
4. Chăn nuôi theo tiêu chuẩn hữu
cơ, trồng trọt theo tiêu chuẩn hữu cơ: Là chăn nuôi, trồng trọt đạt theo tiêu
chuẩn TCVN 11041-1:2017 và được chứng nhận sản phẩm nông nghiệp hữu cơ.
5. Tiêu chuẩn VietGAP: Là thực
hành nông nghiệp tốt theo tiêu chuẩn Việt Nam.
6. Chăn nuôi trang trại: Là
chăn nuôi đạt tiêu chí trang trại theo quy định tại Điều 21 Nghị định
13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về hướng dẫn chi tiết Luật
Chăn nuôi.
7. Hợp tác, liên kết trong sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm (sau đây gọi chung là liên kết) là việc thỏa thuận, tự
nguyện cùng đầu tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp của các đối tượng
tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 2 Nghị định 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018
(sau đây gọi chung là các bên tham gia liên kết) để nâng cao hiệu quả sản xuất
và chất lượng sản phẩm nông nghiệp.
8. Dự án liên kết: Là dự án do
doanh nghiệp hoặc hợp tác xã và các bên tham gia hợp đồng liên kết cùng thỏa
thuận, xây dựng và triển khai đầu tư liên kết theo các hình thức quy định tại
Điều 4 Nghị định 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018.
9. Sản phẩm OCOP: OCOP là viết
tắt của các từ tiếng Anh One commune one product, tức là mỗi xã mỗi sản phẩm. Sản
phẩm OCOP là sản phẩm tham gia Chương trình mỗi xã mỗi sản phẩm (viết tắt là
Chương trình OCOP) và được chấm điểm, xếp hạng đạt từ 3 sao “*” trở lên. Bao gồm
sản phẩm nông nghiệp, phi nông nghiệp, dịch vụ có lợi thế ở mỗi địa phương theo
chuỗi giá trị, do các thành phần kinh tế tư nhân (doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ sản
xuất có đăng ký kinh doanh) và kinh tế tập thể thực hiện; có tham gia chương
trình phát triển kinh tế khu vực nông thôn theo hướng phát triển nội lực và gia
tăng giá trị; là giải pháp, nhiệm vụ trong triển khai thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới).
10. Doanh nghiệp: Là đơn vị sản
xuất, kinh doanh được thành lập theo Luật Doanh nghiệp năm 2020.
11. Doanh nghiệp nhỏ và vừa: Là
doanh nghiệp được xác định theo Điều 4 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm
2017.
12. Hợp tác xã: Là đơn vị được thành
lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012.
13. Tổ hợp tác: Là đơn vị được
thành lập và hoạt động theo Nghị định số 77/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm
2019.
Điều 4.
Nguyên tắc áp dụng
1. Chỉ hỗ trợ đối với các dự án
phù hợp kế hoạch hoặc được chấp thuận cho phép đầu tư của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
2. Ngoài các chính sách hỗ trợ
theo Nghị quyết này, cơ sở sản xuất được hưởng các chính sách hỗ trợ khác theo
quy định của pháp luật hiện hành. Trong trường hợp có sự trùng lặp về nội dung
chính sách hỗ trợ từ các chính sách khác nhau thì cơ sở sản xuất được lựa chọn
áp dụng một chính sách hỗ trợ có lợi nhất và chỉ được hỗ trợ một lần cho một nội
dung chính sách.
3. Các quy định về nguyên tắc,
điều kiện hỗ trợ, hồ sơ và trình tự thủ tục hỗ trợ liên kết quy định tại Khoản
2 Điều 5 Nghị quyết này được thực hiện theo quy định tại Nghị định
98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị quyết này thực hiện theo Nghị định
57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Ủy ban nhân dân tỉnh xác định,
phê duyệt các ngành hàng, sản phẩm quan trọng cần khuyến khích và ưu tiên hỗ trợ
thực hiện liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm; phê duyệt và phân cấp Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt hỗ trợ liên kết.
Điều 5. Các
chính sách hỗ trợ
1. Hỗ trợ phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao; chăn nuôi trang trại, hữu cơ; sản xuất giống chất lượng
cao; cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm.
a) Dự án đầu tư cơ sở sản xuất
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có quy mô từ 500m2 trở lên (đối với
trồng trọt); 2.000m2 trở lên (đối với nuôi trồng thủy sản bằng ao
thường và chỉ tính diện tích ao nuôi); 1.500m2 trở lên (đối với nuôi
trồng thủy sản bằng ao tròn nổi) được hỗ trợ 50% kinh phí nhưng không quá 500
triệu đồng/cơ sở để đầu tư xây dựng nhà kính, nhà màng, nhà lưới, ao tròn nổi;
lắp đặt các thiết bị chuyên dùng như hệ thống tưới nhỏ giọt, phun sương, sục
khí, xử lý nước cấp, nước thải và một số máy móc thiết bị phục vụ sản xuất
khác.
b) Dự án đầu tư cơ sở sản xuất
giống lợn đạt quy mô trang trại được hỗ trợ 50% kinh phí để đầu tư xây dựng chuồng
trại và mua sắm trang thiết bị, nhưng không quá 500 triệu đồng/trang trại đối với
trang trại quy mô nhỏ, 1.000 triệu đồng/trang trại đối với trang trại quy mô vừa
và 1.500 triệu đồng/trang trại đối với trang trại quy mô lớn (quy mô trang trại
theo quy định tại Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2020 của
Chính phủ về hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi).
c) Dự án đầu tư cơ sở sản xuất
giống gà đạt quy mô từ 1 triệu gà giống trở lên được hỗ trợ 50% kinh phí để đầu
tư xây dựng chuồng trại, nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị phục vụ trực tiếp
sản xuất, nhưng không quá 1.000 triệu đồng/cơ sở.
d) Dự án đầu tư trang trại chăn
nuôi lợn, bò, gà an toàn sinh học hoặc hữu cơ (tối thiểu đạt trang trại quy mô
vừa và đạt giá trị sản xuất từ 2.000 triệu đồng/năm trở lên) được hỗ trợ 50%
kinh phí để đầu tư xây dựng chuồng trại và mua sắm trang thiết bị, chứng nhận hữu
cơ nhưng không quá 500 triệu đồng/trang trại đối với trang trại quy mô vừa và
1.000 triệu đồng/trang trại đối với trang trại quy mô lớn.
đ) Dự án đầu tư chăn nuôi lợn hữu
cơ quy mô có mặt thường xuyên tối thiểu 30 con lợn thịt/cơ sở được hỗ trợ 30%
kinh phí để đầu tư xây dựng chuồng trại và mua sắm trang thiết bị; 50% chế phẩm,
thức ăn lứa nuôi đầu tiên và hỗ trợ 100% kinh phí cấp chứng nhận hữu cơ; nhưng
không quá 300 triệu đồng/cơ sở.
e) Dự án đầu tư cơ sở sản xuất
giống cây lâm nghiệp bằng công nghệ nuôi cấy mô hoặc công nghệ túi bầu hữu cơ tự
hoại đạt công suất tối thiểu 1 triệu cây/năm, được hỗ trợ 50% kinh phí để đầu
tư xây dựng và mua sắm máy móc trang thiết bị; nhưng không quá 1.000 triệu đồng/dự
án.
g) Dự án đầu tư cơ sở sản xuất
giống cây lâm nghiệp bản địa đạt công suất tối thiểu 0,5 triệu cây giống/năm trở
lên được hỗ trợ 50% kinh phí để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, trang
thiết bị phục vụ sản xuất giống; tối đa không quá 500 triệu đồng/dự án.
h) Dự án đầu tư cơ sở sản xuất
giống cây ăn quả đạt công suất tối thiểu 0,1 triệu cây giống/năm trở lên được hỗ
trợ 50% kinh phí để đầu tư xây dựng vườn cây đầu dòng, vườn nhân, cơ sở vật chất
kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ sản xuất giống; tối đa không quá 500 triệu đồng/dự
án.
i) Dự án đầu tư cơ sở sản xuất
giống tôm sú, tôm thẻ chân trắng có quy mô tối thiểu 10 triệu con giống tôm sú
P15/năm hoặc 30 triệu con giống tôm thẻ chân trắng P12/năm; sản xuất giống cá mặn,
lợ có quy mô tối thiểu 2 triệu con cỡ 3cm/năm được hỗ trợ 50% kinh phí để đầu
tư xây dựng và mua sắm trang thiết bị, nhưng không quá 1.000 triệu đồng/dự án.
k) Dự án đầu tư cơ sở giết mổ
gia súc, gia cầm tập trung được hỗ trợ để đầu tư nhà xưởng, trang thiết bị hệ
thống giết mổ, hệ thống xử lý môi trường như sau:
Quy mô giết mổ từ 30 con gia
súc đến dưới 70 con gia súc/ngày đêm được hỗ trợ 150 triệu đồng/dự án xây dựng
mới; 80 triệu đồng/dự án cải tạo nâng cấp.
Quy mô giết mổ từ 70-200 con
gia súc/ngày đêm được hỗ trợ 200 triệu đồng/dự án xây dựng mới; 100 triệu đồng/dự
án cải tạo, nâng cấp.
Quy mô giết mổ trên 200 con gia
súc hoặc trên 1.000 gia cầm hoặc trên 100 con gia súc và 500 con gia cầm/ngày
đêm được hỗ trợ 30% kinh phí nhưng không quá 1 tỷ đồng/dự án.
l) Trường hợp dự án quy định tại
các Điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k Khoản 1 Điều này chưa có đường giao
thông, hệ thống cấp điện, cấp nước đến hàng rào dự án thì còn được hỗ trợ thêm
như sau:
Giao thông: Được hỗ trợ 50%
kinh phí xây dựng đường giao thông đến hàng rào nhưng tối đa không quá 200 triệu
đồng/dự án.
Cấp điện: Được hỗ trợ 50% kinh
phí xây dựng đường điện vào khu sản xuất nhưng tối đa không quá 100 triệu đồng/dự
án.
Cấp nước: Được hỗ trợ 50% kinh
phí xây dựng hệ thống cấp nước vào khu sản xuất nhưng tối đa không quá 50 triệu
đồng/dự án.
2. Hỗ trợ phát triển hợp tác,
liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo Nghị định
98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ.
a) Hỗ trợ chi phí tư vấn xây dựng
liên kết (chỉ áp dụng đối với xây dựng liên kết theo chuỗi giá trị mới)
Chủ trì liên kết được hỗ trợ
100% chi phí tư vấn xây dựng liên kết, tối đa không quá 200 triệu đồng, bao gồm
tư vấn, nghiên cứu xây dựng hợp đồng liên kết, dự án liên kết, phương án, kế hoạch
sản xuất kinh doanh, phát triển thị trường.
b) Hỗ trợ đầu tư hạ tầng, máy
móc thiết bị phục vụ liên kết (chỉ áp dụng đối với trường hợp các bên tham gia
liên kết lập dự án liên kết).
Dự án liên kết được hỗ trợ 30% kinh
phí đầu tư máy móc trang thiết bị; xây dựng các công trình hạ tầng phục vụ liên
kết bao gồm: nhà xưởng, bến bãi, kho tàng phục vụ sản xuất, sơ chế, bảo quản,
chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Tổng mức hỗ trợ không quá 2.000 triệu
đồng/dự án.
c) Hỗ trợ giống, vật tư; bao
bì, nhãn mác sản phẩm; kinh phí chuyển giao quy trình kỹ thuật và quản lý chất
lượng.
Hỗ trợ giống, vật tư 02 vụ sản
xuất đối với trồng cây ngắn ngày (bao gồm nấm), 02 năm đối với trồng cây dài
ngày (02 năm thời kỳ kinh doanh và không hỗ trợ giống), 02 chu kỳ nuôi đối với
chăn nuôi gia súc, gia cầm, 02 vụ nuôi đối với nuôi trồng thủy sản thông qua
các dịch vụ tập trung của hợp tác xã như sau: Hỗ trợ 70% đối với hợp tác, liên
kết thực hiện ở 2 huyện Nam Đông, A Lưới và các xã bãi ngang; 50% ở các địa bàn
còn lại kinh phí mua giống, vật tư (đối với trồng trọt: phân bón và thuốc bảo vệ
thực vật/chế phẩm sinh học; đối với chăn nuôi: thức ăn chăn nuôi, vắc xin để
tiêm phòng; đối với nuôi trồng thủy sản: thức ăn, hóa chất, chế phẩm cải tạo ao
nuôi và xử lý nước thải; đối với sản xuất nấm: nguyên vật liệu làm nấm); tối đa
không quá 1.000 triệu đồng/dự án hoặc kế hoạch liên kết.
Hỗ trợ 100% chi phí thiết kế,
in ấn mẫu mã, nhãn mác, bao bì sản phẩm, thiết lập mã truy xuất nguồn gốc sản
phẩm QRCode; tối đa không quá 30 triệu đồng/dự án hoặc kế hoạch liên kết.
Hỗ trợ 40% kinh phí nhận chuyển
giao, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới, áp dụng quy trình kỹ thuật và quản lý chất
lượng đồng bộ theo chuỗi; tối đa không quá 200 triệu đồng/dự án hoặc kế hoạch
liên kết.
Hỗ trợ 1 lần 100% kinh phí chứng
nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn VietGAP, hữu cơ.
3. Hỗ trợ phát triển các sản phẩm
OCOP
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp
tác xã, tổ hợp tác, các hộ sản xuất có đăng ký kinh doanh (gọi chung là cơ sở sản
xuất) có sản phẩm tham gia Chương trình OCOP được xếp hạng đạt từ 3 sao “*” trở
lên được hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ 100% chi phí thiết kế,
in ấn, mua nhãn hàng hóa, bao bì sản phẩm; tối đa không quá 10 triệu đồng/sản
phẩm và không quá 30 triệu đồng/cơ sở sản xuất.
b) Hỗ trợ 50% kinh phí đầu tư
máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ phục vụ sản xuất, thu hoạch, sơ chế, chế
biến, đóng gói và kho lạnh bảo quản sản phẩm OCOP; tối đa không quá 200 triệu đồng/cơ
sở sản xuất.
c) Hỗ trợ 100% chi phí thiết lập
mã truy xuất nguồn gốc sản phẩm QRCode; tối đa không quá 10 triệu đồng/sản phẩm
và không quá 30 triệu đồng/cơ sở sản xuất.
d) Hỗ trợ 50% chi phí xây dựng,
nâng cấp điểm bán hàng, giới thiệu sản phẩm OCOP (xây dựng mới, sửa chữa, mua
giá, kệ trưng bày sản phẩm, bảng hiệu, tủ bảo quản sản phẩm, trang trí điểm bán
hàng và các hạng mục cần thiết khác); tối đa không quá 50 triệu đồng/điểm và
không quá 02 điểm/cơ sở sản xuất.
đ) Hỗ trợ 50% kinh phí xây dựng
Trung tâm OCOP (xây dựng mới, sửa chữa, mua giá, kệ trưng bày sản phẩm, bảng hiệu,
tủ bảo quản sản phẩm, trang trí điểm bán hàng và các hạng mục cần thiết khác) để
quảng bá, giới thiệu bán hàng sản phẩm OCOP cấp huyện, cấp tỉnh; tối đa không
quá 200 triệu đồng/1 trung tâm cấp huyện, 300 triệu đồng/1 trung tâm cấp tỉnh.
e) Hỗ trợ kinh phí tham gia hội
chợ, triển lãm (cước phí vận chuyển hàng hóa, chi phí sinh hoạt của người phục
vụ tham gia hội chợ, triển lãm và chi phí thuê gian hàng); tối đa không quá 15
triệu đồng/cơ sở cho một lượt tham gia trong nước và không quá 30 triệu đồng
cho một lượt tham gia ở nước ngoài. Mỗi cơ sở sản xuất chỉ được hỗ trợ tối đa
02 lượt/năm.
4. Chính sách tiếp cận, hỗ trợ
tín dụng theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ
về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn.
Doanh nghiệp có dự án đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn theo quy định tại khoản 3, 4 và 5 Điều 3 Nghị định số
57/2018/NĐ-CP được hỗ trợ lãi suất vay thương mại sau khi dự án hoàn thành như
sau:
a) Mức hỗ trợ
Bằng chênh lệch lãi suất cho
vay thương mại của các ngân hàng thương mại so với lãi suất tín dụng ưu đãi đầu
tư của Nhà nước tính trên số dư nợ thực tế tại thời điểm xem xét hồ sơ hỗ trợ.
b) Hạn mức vay vốn được hỗ trợ
lãi suất: 70% tổng mức đầu tư của dự án.
c) Căn cứ để xác định chênh lệch
lãi suất hỗ trợ
Mức lãi suất cho vay của các
ngân hàng thương mại làm cơ sở để cấp bù chênh lệch lãi suất là mức lãi suất
cho vay thấp nhất của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, có hoạt động cho vay phục vụ lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn cùng kỳ hạn và cùng thời kỳ được niêm yết công khai tại
các điểm giao dịch.
Mức lãi suất tín dụng đầu tư của
Nhà nước làm căn cứ cấp bù chênh lệch lãi suất là mức lãi suất tín dụng đầu tư
của Nhà nước công bố áp dụng cho từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ về
tín dụng đầu tư của Nhà nước.
d) Thời gian hỗ trợ lãi suất:
Tính từ ngày bắt đầu giải ngân theo hợp đồng tín dụng với ngân hàng thương mại:
08 năm đối với dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư; 06 năm đối với dự án
nông nghiệp ưu đãi đầu tư; 05 năm đối với dự án nông nghiệp khuyến khích đầu
tư. Dự án của doanh nghiệp vừa và nhỏ mới thành lập thì thời gian hỗ trợ lãi suất
là 08 năm.
5. Hỗ trợ sản xuất
a) Các cơ sở sản xuất đầu tư
phát triển mới diện tích trồng Sen, quy mô tối thiểu 1.000m2 được hỗ
trợ 50% kinh phí mua giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; tối đa không quá
150 triệu đồng/cơ sở.
b) Các cơ sở sản xuất trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản đạt tiêu chuẩn VietGAP được hỗ trợ 1 lần 100%
kinh phí chứng nhận VietGAP (bao gồm kinh phí tập huấn, đào tạo, điều tra cơ bản,
phân tích mẫu đất, nước, không khí để xác định vùng sản xuất tập trung). Quy mô
diện tích tối thiểu: Dưa các loại, rau (bao gồm: rau ăn lá, rau ăn quả) 01ha;
lúa 10ha; cây ăn quả 02ha; diện tích ao nuôi 1.500m2; chăn nuôi đạt
quy mô trang trại loại nhỏ trở lên; tối đa không quá 150 triệu/cơ sở.
c) Các cơ sở trồng trọt sản xuất
theo tiêu chuẩn hữu cơ được hỗ trợ: 100% kinh phí phân tích mẫu đất, nước, tập
huấn, đào tạo, khảo sát địa hình để xác định vùng, khu vực đủ điều kiện sản xuất
hữu cơ; 50% chi phí mua giống, phân bón, chế phẩm, thuốc bảo vệ thực vật hữu
cơ, sinh học; 100% kinh phí chứng nhận hữu cơ. Quy mô diện tích tối thiểu: Dưa
các loại, rau (bao gồm: rau ăn lá, rau ăn quả) 01ha, lúa 10ha, cây ăn quả 02ha,
tối đa không quá 300 triệu đồng/cơ sở.
d) Phát triển cây ăn quả
Các cơ sở sản xuất đầu tư phát
triển cây ăn quả nằm trong danh mục cây ăn quả khuyến khích phát triển theo Đề
án phát triển cây ăn quả của tỉnh, quy mô diện tích tối thiểu đạt 2.000m2,
được hỗ trợ 50% kinh phí lắp đặt hệ thống tưới tiên tiến, tưới tiết kiệm, mua
giống, vật tư và thuốc bảo vệ thực vật cho năm đầu; hỗ trợ 50% kinh phí trồng rừng
thay thế (nếu dự án có chuyển đổi mục đích sử dụng rừng); tối đa không quá 300
triệu đồng/cơ sở.
đ) Hỗ trợ trồng rừng
Các cơ sở sản xuất đầu tư trồng
rừng gỗ lớn bằng giống sản xuất theo công nghệ nuôi cấy mô gắn với chứng chỉ rừng
bền vững (diện tích trồng rừng tối thiểu 01 ha) được hỗ trợ 50% kinh phí mua giống,
vật tư; tối đa không quá 10 triệu đồng/ha và không quá 100 triệu đồng/cơ sở.
Đầu tư trồng cây bản địa và cây
lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng theo hướng đa loài, đa mục đích (diện tích trồng
tối thiểu 02 ha) được hỗ trợ 50% kinh phí mua giống, vật tư; tối đa không quá
10 triệu đồng/ha đối với cây bản địa, 06 triệu đồng/ha đối với cây lâm sản
ngoài gỗ và không quá 100 triệu đồng/cơ sở.
e) Hỗ trợ trồng cây dược liệu:
Các cơ sở sản xuất đầu tư trồng cây dược liệu (theo danh mục 12 cây dược liệu tại
Quyết định số 1622/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2020 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
có quy mô từ 0,5 ha trở lên được hỗ trợ 15 triệu đồng/ha nhưng tối đa không quá
150 triệu đồng/cơ sở.
g) Hỗ trợ cơ giới hóa thu gom
rơm, rạ sau thu hoạch
Hỗ trợ 50% kinh phí mua máy cuộn
rơm phục vụ thu gom rơm, rạ, tối đa không quá 200 triệu/máy.
Điều 6. Nguồn
vốn và cơ chế hỗ trợ đầu tư
1. Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư theo
quy định tại Nghị quyết này bao gồm ngân sách Trung ương (từ Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu tái cơ cấu kinh tế
nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư,...);
kinh phí quản lý, sử dụng đất trồng lúa; ngân sách địa phương và các nguồn vốn
huy động hợp pháp khác.
2. Cơ chế hỗ trợ
a) Đối với chính sách tại Khoản
1 Điều 5, thực hiện hỗ trợ sau đầu tư khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động.
Ngân sách tỉnh hỗ trợ 90% định
mức theo quy định tại Nghị quyết này; ngân sách các huyện, thị xã và thành phố
Huế 10%.
Riêng các dự án thực hiện tại
các địa bàn thuộc hai huyện Nam Đông, A Lưới và các xã bãi ngang ngân sách tỉnh
hỗ trợ 100% định mức.
b) Đối với chính sách tại Khoản
2, Khoản 3 và Khoản 5 Điều 5
Thực hiện theo quy định của
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, quy định của các chương
trình, dự án hợp pháp khác và quy định về quản lý vốn sự nghiệp ngân sách địa
phương.
c) Đối với chính sách tại Khoản
4 Điều 5
Thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính
sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn./.