ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2888/QĐ-UBND
|
Quảng
Trị, ngày 10 tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM VÀ KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH THỦY SẢN TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2023
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày
21/11/2017;
Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày
19/11/2018;
Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP
ngày 15/5/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y;
Căn cứ Nghị định số 26/2019/NĐ-CP
ngày 08/3/2019 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 của Chính phủ Hướng dẫn chi tiết Luật Chăn
nuôi;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Nông
nghiệp và PTNT: số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 Quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn; số
24/2019/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2019 và số
09/2021/TT-BNNPTNT ngày 12/8/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016; số 04/2016/TT-BNNPTNT
ngày 10/5/2016 Quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ: số 172/QĐ-TTg ngày 13/02/2019 phê duyệt
Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Cúm gia cầm giai đoạn 2019-2025; số
972/QĐ-TTg ngày 07/7/2020 phê duyệt Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi giai đoạn 2020-2025; số 1632/QĐ-TTg ngày
22/10/2020 phê duyệt Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng,
giai đoạn 2021-2025; số 414/QĐ-TTg ngày 22/3/2021
phê duyệt Đề án tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y
các cấp, giai đoạn 2021 - 2030; số 434/QĐ-TTg ngày
24/3/2021 phê duyệt Kế hoạch quốc gia phòng, chống
một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021 - 2030; số
1814/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 phê duyệt Kế hoạch quốc gia phòng,
chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu bò, giai đoạn
2022-2030;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 261/TTr-SNN ngày 25/10/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch
phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh thủy
sản tỉnh Quảng Trị năm 2023.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
nguyên và Môi trường; Y tế, Công Thương; Thông tin và Truyền thông; Giám đốc
Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chi cục trưởng
Chi cục Chăn nuôi và Thú y; Chi cục trưởng Chi cục Thủy sản và Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ NN&PTNT;
- Cục Thú y;
- CT, PCT TT Hà Sỹ Đồng;
- BCH BĐBP tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Cục Hải quan;
- Cục QLTT;
- TT Giống cây trồng, vật nuôi;
- TT Giống thủy sản;
- PVP Nguyễn Cửu;
- Lưu: VT, KTPh.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Sỹ Đồng
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2023
(Kèm theo Quyết định số: 2888/QĐ-UBND
ngày 10/11/2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Trị)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Tiếp tục thực hiện các quy định của
pháp luật, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và UBND
tỉnh liên quan đến công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.
- Thực hiện các biện pháp tổng hợp nhằm
ngăn chặn một số dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên động vật tái phát hoặc
lây lan từ bên ngoài vào địa bàn tỉnh.
- Chủ động triển khai các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh ở gia súc, gia cầm với phương châm phòng bệnh là chính, kết hợp thực hiện đồng bộ biện pháp quản lý, giám sát chặt dịch bệnh
đến tận thôn, xóm, hộ gia đình; phát hiện sớm, khoanh vùng khống chế, xử lý kịp thời, triệt để các dịch bệnh nguy hiểm
phát sinh ở động vật trong diện hẹp; đảm bảo sản xuất chăn nuôi phát triển ổn định,
bền vững, bảo vệ sức khỏe nhân dân.
- Phát triển chăn nuôi, quản lý giết
mổ gia súc, gia cầm có kiểm soát, đảm bảo chăn nuôi an toàn dịch bệnh và từng
bước giảm chăn nuôi, giết mổ nhỏ lẻ;
đồng thời nâng cao chất lượng con giống, duy trì, bảo tồn và phát triển các giống
bản địa hiệu quả cao trên địa bàn tỉnh.
- Công tác tổ chức triển khai thực hiện
phải có sự chỉ đạo và phối kết hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cấp, các ngành từ
tỉnh đến cơ sở và cả hệ thống chính trị; huy động được toàn dân tích cực tham
gia thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
- Tổ chức phòng, chống dịch bệnh gia
súc, gia cầm kịp thời, phù hợp và hiệu quả, không để lãng phí các nguồn kinh
phí đầu tư, hỗ trợ; phải sử dụng các biện pháp phòng là chính, trong đó tiêm
phòng vắc xin và công tác vệ sinh tiêu độc khử trùng là biện pháp chủ yếu và
then chốt; khi có dịch xảy ra phải dập tắt kịp thời, hạn
chế lây lan, thiệt hại cho người chăn nuôi.
- Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra trong
lĩnh vực chăn nuôi, giết mổ và phòng, chống dịch bệnh; kiên quyết ngăn chặn và
xử lý các trường hợp vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.
II. NỘI DUNG VÀ GIẢI
PHÁP
1. Tuyên truyền,
tập huấn
- Phổ biến các quy định của pháp luật
về chăn nuôi, thú y; cơ chế, chính sách hỗ trợ người chăn nuôi về phòng chống dịch
bệnh gia súc, gia cầm; thông tin kịp thời, chính xác về
tình hình, tính chất nguy hiểm của dịch bệnh động vật; những ảnh hưởng trực tiếp
đến sản xuất, sức khỏe, tính mạng của con người; trách nhiệm của các tổ chức,
cá nhân về thực hiện biện pháp phòng, chống dịch; kịp thời phát hiện, biểu
dương gương điển hình hoạt động về phòng, chống dịch; xử lý theo quy định các tổ
chức, cá nhân, địa phương còn chủ quan trong thực hiện phòng, chống dịch.
- Tiếp tục tổ chức tuyên truyền
chuyên sâu, trọng điểm về công tác tiêm phòng vắc xin, tiêu độc khử trùng môi
trường chăn nuôi, chăn nuôi an toàn sinh học, các biện pháp phòng ngừa lây nhiễm
dịch bệnh từ động vật sang người; các chế độ chính sách
trong lĩnh vực giết mổ; các quy định đối với người sản xuất, kinh doanh về hoạt
động giết mổ và định hướng người tiêu dùng thay đổi thói quen tiêu dùng chuyển
sang lựa chọn sản phẩm có nguồn gốc rõ ràng và được kiểm soát về chất lượng.
- Duy trì các bản tin về nông nghiệp
và nông thôn, sản xuất và thị trường... để hướng dẫn về chăn nuôi, phòng, chống
dịch bệnh.
- Xây dựng phóng sự, in ấn tờ rơi,
tài liệu, tập huấn... tuyên truyền về công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc,
gia cầm, đặc biệt tuyên truyền, tập huấn về biện pháp phòng, chống bệnh động vật
để khôi phục sản xuất sau dịch bệnh và giải pháp quản lý vật nuôi theo các Kế
hoạch giai đoạn đã được phê duyệt.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn cho hệ thống thú y về giám sát, xác minh dịch bệnh, triển
khai kế hoạch phòng chống dịch; bồi dưỡng kiến thức thú y cho cán bộ làm công
tác thú y tại các xã, phường, thị trấn.
2. Phòng bệnh bằng
vắc xin cho đàn gia súc, gia cầm
- Phòng bệnh bắt buộc bằng vắc xin
cho đàn gia súc, gia cầm theo quy định tại các Thông tư của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
- Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn
toàn tỉnh.
- Thời gian: Tổ chức 02 đợt tiêm
phòng đại trà cho đàn vật nuôi (Đợt 1: tháng 3-4/2023 và Đợt 2: tháng
8-9/2023). Hàng tháng tổ chức tiêm phòng bổ sung cho đàn vật nuôi mới phát sinh
chưa được tiêm phòng hoặc đã hết thời hạn miễn dịch.
- Loại vắc xin, đối tượng tiêm phòng,
liều lượng và cách sử dụng, bảo quản vắc xin theo hướng dẫn của cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y và nhà sản xuất.
- Tỷ lệ tiêm phòng đối với các bệnh bắt
buộc tiêm phòng phải đạt trên 80% tổng đàn; đối với bệnh Dại chó, mèo phải tiêm
phòng đạt trên 90% tổng đàn. Tỷ lệ bảo hộ sau tiêm phòng phải đạt trên 70%.
- Ngoài các loại vắc xin bắt buộc phải
tiêm phòng theo quy định, tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn và khuyến cáo người
chăn nuôi chủ động phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn vật nuôi ngoài Kế hoạch và đối
tượng được hỗ trợ vắc xin của tỉnh. Xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân không
thực hiện tiêm phòng theo quy định của pháp luật.
3. Giám sát dịch
bệnh, giám sát sau tiêm phòng
- Điện thoại tiếp nhận thông tin về
tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh: 0233.3569.895.
- Củng cố hệ thống giám sát, khai báo
và thông tin dịch bệnh gia súc, gia cầm ở mỗi cấp, đảm bảo giám sát dịch bệnh tới
tận thôn, xóm, hộ chăn nuôi. Công khai các địa chỉ để tiếp nhận thông tin khai
báo dịch bệnh ở cấp xã, huyện để người dân biết, chủ động cung cấp thông tin; tổ
chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc xuất, nhập động vật và sản phẩm động vật
trên địa bàn; kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định.
- Tổ chức lấy mẫu giám sát chủ động bệnh
động vật để đưa ra dự tính, dự báo sớm dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như:
Cúm gia cầm, Lở mồm long móng gia súc, Dịch tả lợn Châu Phi, đặc biệt phải phân
tích chuyên sâu để phát hiện sự biến chủng của mầm bệnh giúp định hướng sử dụng
vắc xin cho phù hợp, hiệu quả... Khi có động vật ốm, chết, có dấu hiệu bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm phải lấy mẫu xét nghiệm để xác định nguyên nhân. Thực hiện
biện pháp khẩn cấp chống dịch khi xác định là bệnh dịch nguy hiểm. Đảm bảo khống
chế nhanh gọn, không để lây lan ra diện rộng.
- Lấy mẫu giám sát sau tiêm phòng để
đánh giá hiệu quả bảo hộ của vắc xin đã tiêm phòng và chỉ đạo công tác tiêm
phòng cho đàn vật nuôi theo kế hoạch và chỉ đạo của Cục Thú y.
4. Điều tra ổ dịch,
các biện pháp xử lý ổ dịch, chống dịch
- Thực hiện đồng bộ các biện pháp xử
lý ổ dịch khi mới phát sinh, không để lây lan ra diện rộng như: tiêm phòng bao
vây, khử trùng, tiêu độc khu vực có dịch, kiểm soát vận chuyển động vật cảm nhiễm
và các sản phẩm của chúng ra, vào ổ dịch, xử lý động vật mẫn cảm trong ổ dịch...
- Điều tra nguồn gốc phát sinh đối với
các ổ dịch nhằm dự báo chiều hướng phát triển, lây lan để chủ động khoanh vùng
khống chế.
- Khi nghi ngờ có ổ dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm xảy ra trên đàn gia súc, gia cầm phải
thực hiện lấy mẫu gửi cơ quan xét nghiệm có thẩm quyền để
xác định nguyên nhân gây bệnh, sự biến chủng, độc lực và tính chất khác của mầm
bệnh giúp dự thính, dự báo và xử lý ổ dịch có hiệu quả.
5. Vệ sinh, tiêu
độc, khử trùng
- Thực hiện vệ sinh khử trùng, tiêu độc
theo quy định tại Phụ lục 8 (hướng dẫn chung về vệ sinh, khử trùng tiêu độc) của
Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Khu vực phải vệ sinh, tiêu độc khử
trùng: Cơ sở, chuồng trại chăn nuôi; điểm giết mổ, điểm chợ kinh doanh động vật,
sản phẩm động vật tươi sống, nơi chăn thả, nuôi cách ly động vật; cơ sở ấp, nở
gia cầm, thủy cầm; khu vực biên giới (cửa khẩu, lối mở), dụng cụ chăn nuôi,
phương tiện vận chuyển...
- Thời gian thực hiện:
+ Vệ sinh tiêu độc, khử trùng định kỳ:
Trong năm tổ chức ít nhất 02 đợt với hình thức tổ chức “Tháng vệ sinh tiêu độc,
khử trùng môi trường để phòng, chống dịch bệnh” vào tháng 02 - 03 và tháng
10-11 hoặc theo các đợt phát động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
Y tế và hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
+ Vệ sinh, tiêu độc, khử trùng thường
xuyên: Hộ gia đình, cơ sở chăn nuôi, chợ kinh doanh thực phẩm tươi sống, điểm
giết mổ, cơ sở ấp, nở gia cầm, thủy cầm ít nhất mỗi tháng phải được phun tiêu độc,
khử trùng 01 lần.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chuyên môn, chính quyền cơ sở tổ chức tuyên truyền,
triển khai thực hiện vệ sinh, phun tiêu độc, khử trùng môi trường trên địa bàn
quản lý.
6. Quản lý hoạt động
giết mổ gia súc, gia cầm
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả, theo đúng quy định của Luật Thú y năm 2015; Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT
ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm
tra vệ sinh thú y; Luật Quy hoạch năm 2017 và các văn bản liên quan về công tác
quy hoạch, giết mổ, sơ chế, chế biến sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh; Quyết
định số 3158/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch
xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tỉnh Quảng Trị đến năm 2030,
định hướng đến năm 2040.
- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố,
thị xã bố trí quỹ đất, kêu gọi tổ chức các nhân đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ tập
trung và tăng cường công tác chỉ đạo UBND phường, xã, thị trấn quản lý hoạt động
giết mổ nhỏ lẻ trên địa bàn theo quy định của Luật Thú y.
7. Quản lý công
tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y
Tăng cường công tác kiểm dịch, kiểm
soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y đối với động vật, sản phẩm động vật theo
quy định tại Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT Quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn. Kiểm soát chặt
chẽ việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ra vào địa
bàn tỉnh. Xử lý nghiêm theo đúng quy định của pháp luật các trường hợp vận chuyển,
buôn bán, giết mổ động vật chưa qua kiểm dịch thú y.
8. Xây dựng vùng,
cơ sở an toàn dịch bệnh
- Tuyên truyền, hướng dẫn và khuyến
khích các cơ sở chăn nuôi xây dựng cơ sở an toàn dịch theo quy định tại Thông
tư số 14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
- Xây dựng thí điểm một số cơ sở chăn
nuôi lợn an toàn dịch bệnh đối với một số bệnh LMLM, Dịch tả lợn cổ điển, từng bước tiến tới xây dựng một số xã, phường, thị trấn trọng
điểm thành xã an toàn dịch bệnh.
9. Thanh tra, kiểm
tra trong lĩnh vực thú y
- Tăng cường công tác thanh, kiểm tra
quản lý sử dụng vật tư, vắc xin, hóa chất và kiểm tra, đánh giá các cơ sở giết
mổ, sơ chế, chế biến, kinh doanh thực phẩm và hành nghề thú y theo phân công,
phân cấp để kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm.
- Thành lập các đoàn thanh, kiểm tra
tiến hành thanh tra, kiểm tra, đôn đốc công tác phòng, chống dịch bệnh, kiểm dịch,
kiểm soát giết mổ trên địa bàn tỉnh để kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi
vi phạm.
- Rà soát, thống kê, lập danh sách quản
lý các cơ sở chăn nuôi, sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi, giống vật nuôi,
thuốc thú y trên địa bàn tỉnh.
10. Công tác chống
dịch bệnh (Trường xảy
ra dịch)
Khi phát hiện ổ dịch bệnh nguy hiểm xảy
ra phải kịp thời bao vây, khống chế, dập tắt ổ dịch ngay trong diện hẹp theo các quy định của
pháp luật, hướng dẫn của Cục Thú y - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
Chỉ đạo của UBND tỉnh. Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Trạm Chăn nuôi và Thú y cử
cán bộ kiểm tra, xác minh, lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm, làm cơ sở để chẩn
đoán, công bố dịch bệnh theo quy định, triển khai các biện pháp phòng, chống dịch
phù hợp, hiệu quả.
a) Trường hợp chưa công bố dịch:
Căn cứ các quy định về công bố
dịch, diễn biến tình hình thực tế tại ổ dịch, các ổ dịch nhỏ lẻ
chưa có dấu hiệu lây lan, nguy cơ thấp chưa đến mức phải công bố dịch:
- Xử lý ca bệnh, ổ dịch đối với từng
loại bệnh, áp dụng các biện pháp kỹ thuật như trường hợp công bố dịch và theo
hướng dẫn của Cục Thú y, Chi cục Chăn nuôi và Thú y.
- Tăng cường, mở rộng diện giám sát.
b) Trường hợp công bố dịch:
* Tại vùng chưa có dịch:
- Tiếp tục thực hiện các biện pháp
phòng dịch đã triển khai ở cấp độ cao.
- Thành lập chốt chặn ở các địa điểm
phù hợp để kiểm tra ngăn chặn vận chuyển gia súc, gia cầm vào địa bàn.
* Tại vùng dịch:
- Công bố dịch: Thực hiện theo quy định
tại Điều 26 Luật Thú y; Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ
Quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y.
+ Thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống
dịch bệnh động vật các cấp: Thực hiện theo Điều 2 của Quyết định số
16/2016/QĐ-TTg ngày 29/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Quy định việc thành lập
và tổ chức, hoạt động của Ban chỉ đạo (BCĐ) phòng, chống dịch bệnh động vật các
cấp:
+ Khi dịch bệnh động vật được công bố
theo quy định tại Điều 26 của Luật Thú y, Chủ tịch UBND các cấp có trách nhiệm
thành lập và tổ chức, hoạt động của BCĐ phòng, chống dịch bệnh động vật các cấp.
+ BCĐ phòng, chống dịch bệnh động vật
các cấp tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
- Xử lý ổ dịch:
+ Đối với ổ dịch
Cúm gia cầm: Tổ chức tiêu hủy bắt buộc gia cầm, sản phẩm gia cầm trong ổ dịch
ngay khi có kết quả xét nghiệm dương tính vi rút cúm A/H5N1, A/H5N6, các thể độc
lực cao... theo quy định tại Phụ lục 06 và Phụ lục 09 của Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc Quy định phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn.
+ Đối với ổ dịch LMLM gia súc: Thực
hiện tiêu hủy hoặc nuôi cách ly, điều trị, chăm sóc theo dõi...theo quy định tại
Phụ lục 06 và Phụ lục 10 của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của
Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Quy định phòng chống dịch bệnh động
vật trên cạn;
+ Đối với ổ dịch Tai xanh ở lợn: Tiêu
hủy ngay lợn chết do bệnh theo quy định tại Phụ lục 06 và Phụ lục 11 của Thông
tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc Quy định phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn;
+ Đối với ổ dịch bệnh Dịch tả lợn: Thực
hiện theo quy định tại Phụ lục 06 và Phụ lục 13 của Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông Nghiệp và
Phát triển nông thôn về việc Quy định phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn;
+ Đối với ổ dịch bệnh Dại chó: Thực
hiện theo Phụ lục 15 của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ
Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Quy định phòng chống dịch bệnh động
vật trên cạn.
+ Đối với ổ dịch bệnh Dịch tả lợn
Châu Phi: Thực hiện theo Quyết định số 972/QĐ-TTg ngày 07/7/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch Quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn
Châu Phi, giai đoạn 2020-2025” và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
+ Đối với ổ dịch bệnh Viêm da nổi cục:
Thực hiện theo Quyết định số 1814/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt “Kế hoạch Quốc gia phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên
trâu, bò, giai đoạn 2022-2030” và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
- Vệ sinh tiêu độc ổ dịch:
Khử trùng, tiêu độc chuồng trại, môi
trường chăn nuôi của hộ có động vật bị mắc bệnh và khu vực xung quanh (thôn,
xóm, xã, phường) theo quy định tại Phụ lục 08 của Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc Quy định phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn và hướng dẫn của cơ quan
thú y.
- Lập các chốt kiểm soát tạm thời:
+ Lập các chốt kiểm soát tạm thời để
kiểm soát vận chuyển động vật và sản phẩm động vật mẫn cảm tại các đầu mối giao
thông ra, vào ổ dịch.
+ Tùy thuộc vào phạm vi và mức độ ổ dịch,
cơ quan chuyên môn thú y đề nghị lập chốt ở các cấp khác nhau.
- Tiêm phòng bao vây ổ dịch:
+ Đối với ổ dịch cúm gia cầm: Tiêm
phòng cho toàn bộ gia cầm (gà, vịt, ngan) tại vùng dịch và vùng nguy cơ cao
theo quy định tại Phụ lục 6 của Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông Nghiệp và
Phát triển nông thôn về việc Quy định phòng chống dịch bệnh
động vật trên cạn.
+ Đối với ổ dịch LMLM gia súc và Viêm
da nổi cục trên trâu bò:
Tổ chức tiêm phòng vắc xin cho gia
súc ở vùng dịch và vùng nguy cơ cao, tiêm từ ngoài vào trong. Không tiêm cho
gia súc đã khỏi triệu chứng lâm sàng (trong trường hợp không tiêu hủy).
Huy động lực lượng tiêm phòng và hỗ
trợ tiêm phòng; người trực tiếp tham gia tiêm phòng phải là nhân viên thú y hoặc
người đã qua tập huấn chuyên môn về thú y.
Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh hướng
dẫn, quản lý và giám sát việc tiêm phòng.
+ Đối với ổ dịch khác: Thực hiện theo
quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và hướng dẫn của Cục Thú y.
III. KINH PHÍ
Dự toán kinh phí phục vụ công tác
phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm năm 2023 thông qua Chương trình hoạt động sự nghiệp và chăn nuôi thú y hàng năm như sau:
ĐVT:
triệu đồng
TT
|
Danh
mục
|
Tổng
cộng
|
Trong
đó
|
Cấp
tỉnh
|
Cấp
huyện
|
Người
chăn nuôi
|
1
|
Phòng chống dịch quy mô nhỏ
|
264,895
|
102,895
|
162
|
0
|
2
|
Kế hoạch phòng, chống bệnh lở mồm
long móng
|
3.901,555
|
1.723,555
|
2.178
|
0
|
3
|
Kế hoạch phòng, chống bệnh cúm gia
cầm
|
866,495
|
322,315
|
222,18
|
322
|
4
|
Kế hoạch phòng, chống dịch tả lợn
châu phi
|
498,48
|
158,48
|
160
|
180
|
5
|
Kế hoạch phòng, chống bệnh viêm da
nổi cục trên trâu bò
|
2.585,265
|
1.148,265
|
1.437
|
0
|
6
|
Kế hoạch phòng, chống bệnh Dại động
vật
|
1.095,4
|
87,5
|
156,4
|
851,5
|
7
|
Hóa chất tiêu độc, khử trùng
|
506,565
|
506,565
|
0
|
0
|
|
TỔNG
CỘNG
|
9.718,655
|
4.049,575
|
4.315,58
|
1.353,5
|
(Có
dự toán chi tiết kèm theo)
IV. CƠ CHẾ TÀI
CHÍNH VÀ NGUYÊN TẮC HỖ TRỢ
- Cơ chế và chính sách hỗ trợ tài
chính được thực hiện theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ, ngành Trung
ương, Quyết định 27/2017/QĐ-UBND ngày 25/10/2017 của UBND
tỉnh Quảng Trị ban hành Quy định mức hỗ trợ để khôi phục sản xuất nông nghiệp
vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị và các
quy định hiện hành khác có liên quan.
- Về kinh phí thực
hiện: Ngân sách tỉnh cấp cho Chi cục Chăn nuôi và Thú y phục vụ công tác phòng,
chống dịch bệnh gia súc, gia cầm năm 2023 thông qua Chương trình hoạt động sự
nghiệp chăn nuôi và thú y hàng năm; UBND các huyện, thành phố, thị xã, bố trí đủ
phần kinh phí do ngân sách cấp huyện đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu phòng chống dịch
bệnh trên địa bàn.
Trong điều kiện ngân sách địa phương
khó khăn, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh các nguồn hỗ
trợ từ ngân sách Trung ương để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống dịch bệnh
gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh (hóa chất tiêu độc khử trùng, vắc xin,...).
1. Ngân sách Trung ương đảm bảo
các nội dung
- Khi có dịch bệnh nguy hiểm như: Cúm
gia cầm, LMLM, Tai xanh, Dịch tả lợn Châu Phi, Viêm da nổi cục, xảy ra ở diện rộng,
căn cứ vào đề xuất và tình hình thực tế của địa phương hỗ trợ vắc xin, hóa chất
từ nguồn Dự trữ quốc gia theo quy định của Luật Thú y; Thông tư số 51/2020/TT-BTC
ngày 02/6/2020 quy định về quy trình xuất cấp, giao nhận, phân phối, sử dụng
hàng dự trữ quốc gia xuất để cứu trợ, hỗ trợ, viện trợ và
quản lý kinh phí đảm bảo cho công tác xuất cấp, giao nhận hàng để cứu trợ, hỗ
trợ, viện trợ.
- Mua vắc xin LMLM, VDNC để tiêm
phòng đối với đàn trâu bò giống của nhà nước, đàn trâu bò của các hộ gia đình,
cá nhân thuộc diện tiêm phòng bắt buộc.
- Kinh phí thực hiện các chương trình
giám sát cúm gia cầm, LMLM, Dịch tả lợn Châu Phi và VDNC theo kế hoạch của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Ngân sách địa phương cho các nội
dung
- Ngân sách địa phương bao gồm: ngân
sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã.
- Ngân sách địa phương đảm bảo kinh
phí cho các hoạt động của tuyến địa phương, bao gồm: Công tác thông tin tuyên
truyền, đào tạo tập huấn kỹ thuật, in ấn tài liệu; kiểm tra chỉ đạo và bồi dưỡng
cho lực lượng tham gia công tác phòng, chống dịch bệnh... ở cấp nào thì do ngân
sách cấp đó chi trả. Nếu vượt quá nguồn ngân sách dự
phòng, báo cáo lên cấp trên hỗ trợ.
- Kinh phí hỗ trợ tiêu hủy gia súc,
gia cầm mắc bệnh, sự cố trong và sau khi tiêm phòng thực hiện theo Nghị định số
02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất
nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh và
các quy định sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có); theo các Quyết định của UBND
tỉnh.
Những đàn gia súc, gia cầm thuộc đối
tượng tiêm phòng, nếu không kê khai hoạt động chăn nuôi với UBND cấp xã theo quy
định của Luật Chăn nuôi và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi
về hoạt động chăn nuôi và không chấp hành tiêm phòng và các quy định phòng chống
để xảy ra dịch buộc phải tiêu hủy chủ chăn nuôi sẽ không được hỗ trợ, bồi thường
thiệt hại theo quy định pháp luật.
2.1. Ngân sách cấp tỉnh:
- Hỗ trợ 50% kinh phí mua vắc xin cúm
gia cầm, vắc xin tai xanh và vắc xin LMLM, VDNC đối với đàn gia súc, gia cầm
thuộc diện tiêm phòng được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
- Hỗ trợ các kinh phí khác trong
phòng, chống dịch cấp tỉnh (hội nghị triển khai, tuyên truyền, tập huấn, đấu thầu...)
2.2. Ngân sách cấp huyện:
- Đảm bảo 50% kinh phí mua vắc xin
cúm gia cầm, vắc xin tai xanh, LMLM và VDNC đối với đàn gia súc, gia cầm thuộc
diện tiêm phòng được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
- Đảm bảo các kinh phí khác trong
phòng, chống dịch cấp huyện (hội nghị; công tiêm phòng các loại vắc xin: LMLM,
VDNC; tuyên truyền; tập huấn)
- Đảm bảo kinh phí mua vắc xin, hóa
chất và các vật tư khác phục vụ công tác phòng, chống dịch ngoài chương trình hỗ
trợ của Trung ương, của tỉnh nhằm chủ động thực hiện công tác phòng, chống dịch
trên địa bàn.
2.3. Ngân sách cấp xã:
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương chi trả kinh
phí cho các hoạt động trên địa bàn:
- Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo
phòng chống dịch bệnh động vật.
- Kinh phí hỗ trợ cho công tác phòng,
chống dịch bệnh động vật của địa phương ngoài phần hỗ trợ từ ngân sách tỉnh,
huyện, thành phố, thị xã.
3. Kinh phí do tổ chức, cá nhân đảm
bảo
- Đối với đàn gia súc của cơ sở chăn
nuôi, doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trang trại
chăn nuôi, các đơn vị tự bảo đảm kinh phí mua vắc xin và tổ chức tiêm phòng cho
đàn gia súc của đơn vị mình theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú
y.
- Đối với đàn gia súc của các hộ gia
đình, cá nhân không thuộc diện được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo các quy định
nêu trên, chủ chăn nuôi phải tự bảo đảm kinh phí mua vắc xin và tổ chức tiêm
phòng theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban chỉ đạo
phòng, chống dịch các cấp
- Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh
động vật được thành lập theo đúng quy định tại Quyết định số 16/2016/QĐ-TTg
ngày 29/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thành lập và tổ chức hoạt động
của Ban Chỉ đạo phòng chống dịch bệnh động vật các cấp.
- Chỉ đạo thực hiện công tác phòng,
chống dịch bệnh động vật có hiệu quả, đảm bảo khống chế, dập dịch không để dịch
bệnh gia súc, gia cầm lây lan ra diện rộng, tạo điều kiện cho chăn nuôi phát
triển và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
2. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm năm 2023 của UBND tỉnh đảm bảo hiệu quả,
đúng quy định.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành
liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc UBND các huyện, thành phố, thị xã thực
hiện nhiệm vụ phát triển chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh, quản lý giết mổ gia
súc, gia cầm trên địa bàn.
- Chủ động phối hợp UBND cấp huyện
chuyển giao kỹ thuật, công nghệ khoa học mới trong chăn nuôi, xây dựng mô hình
điểm về chăn nuôi an toàn và xây dựng các chuỗi thực phẩm an toàn.
- Phối hợp Sở Y tế trong việc hướng dẫn
các địa phương giám sát và phòng chống các bệnh động vật lây sang người theo
Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT ngày 27/5/2013 của liên Bộ: Y tế - Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn phối hợp
phòng chống bệnh truyền lây từ động vật sang người.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y:
+ Chủ động xây dựng chi tiết kế hoạch
phòng, chống dịch bệnh và quản lý giết mổ gia súc, gia cầm; chuẩn bị đủ và cung
ứng kịp thời vật tư, vắc xin, hóa chất, nhân lực phục vụ công tác phòng, chống
dịch; chỉ đạo Trạm Chăn nuôi và Thú y các huyện, thành phố, thị xã thực hiện tốt
công tác giám sát, chủ động phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.
+ Lấy mẫu kiểm tra, giám sát sau tiêm
phòng xác định tỷ lệ bảo hộ của vắc xin sau tiêm phòng; phát hiện kịp thời sự
lưu hành, biến chủng của các mầm bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
+ Giám sát dịch bệnh, phát hiện sớm
và xử lý triệt để các ổ dịch, không để dịch lan ra diện rộng, đặc biệt đối với
các bệnh truyền lây từ động vật sang người. Thực hiện công tác kiểm dịch, kiểm
soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y theo quy định.
+ Phối hợp, hướng dẫn UBND các huyện,
thành phố, thị xã trong công tác quản lý giết mổ, phòng chống dịch bệnh động vật và xây dựng vùng,
cơ sở an toàn dịch bệnh theo quy định.
+ Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực
chuyên môn nghiệp vụ, cập nhật văn bản hướng dẫn về công tác chăn nuôi, thú y
cho đội ngũ nhân viên thú y biết và tổ chức thực hiện.
- Khi có dịch bệnh xảy ra, phối hợp với
các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ trợ thiệt hại
theo các chính sách gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài
chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hỗ trợ.
3. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, thị xã
- Căn cứ Kế hoạch phòng chống dịch bệnh
gia súc, gia cầm năm 2023 của UBND tỉnh để xây dựng Kế hoạch của địa phương; chủ
động kinh phí phục vụ phát triển chăn nuôi, phòng, chống dịch
bệnh và quản lý giết mổ gia súc, gia
cầm; chuẩn bị đủ lực lượng, vật tư, hóa chất chủ động ứng
phó khi có dịch bệnh xảy ra và chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn, các đơn vị
trực thuộc triển khai công tác phát triển chăn nuôi, phòng, chống dịch bệnh và
quản lý giết mổ gia súc, gia cầm có hiệu quả, đúng quy định.
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng, UBND
các xã, phường, thị trấn phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp
huyện quản lý chặt đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn; đẩy mạnh việc triển khai
quy hoạch chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, đảm
bảo vệ sinh môi trường; tổ chức giám sát tình hình dịch bệnh đến tận hộ chăn
nuôi, phát hiện sớm các ổ dịch nhằm kịp thời bao vây, khống
chế không để dịch lây lan; thường xuyên vệ sinh, khử trùng tiêu độc môi trường.
Xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển, giết mổ, kinh doanh gia súc, gia cầm, sản
phẩm gia súc, gia cầm nhập lậu, không rõ nguồn gốc.
- Chỉ đạo, triển khai thực hiện tiêm
phòng vắc xin cho đàn gia súc, gia cầm và áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt
buộc khác để phòng bệnh theo quy định tại Phụ lục 07 của Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn.
- Thông tin trên hệ thống truyền
thanh của địa phương để nâng cao nhận thức của người dân về công tác phát triển
chăn nuôi, phòng, chống dịch bệnh và quản lý giết mổ gia súc, gia cầm.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận
động các trang trại, hộ gia đình chăn nuôi tự giác, tích cực tham gia việc tiêm
phòng cho đàn gia súc, gia cầm; chăn nuôi an toàn sinh học, chủ động giám sát
và thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; ký cam kết
không sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, chấp hành các quy định về phòng, chống
dịch.
- Chủ tịch UBND các huyện, thành phố,
thị xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh nếu để dịch bệnh gia súc, gia
cầm lây lan ra diện rộng do chủ quan, lơ là, thiếu sự phối hợp trong công tác phòng chống dịch và chậm tiến độ trong việc triển khai thực
hiện quy hoạch chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn quản lý.
4. Sở Tài chính
- Căn cứ kế hoạch phòng, chống dịch bệnh
gia súc, gia cầm và kế hoạch phòng chống dịch thủy sản tỉnh Quảng Trị năm 2023
và khả năng cân đối ngân sách địa phương chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT tham mưu trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện; hướng dẫn
các đơn vị, địa phương thanh quyết toán kinh phí theo quy định.
- Khi có dịch bệnh xảy ra, phối hợp với
các đơn vị, địa phương liên quan tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ trợ thiệt hại
theo các chính sách báo cáo UBND tỉnh đề nghị Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và
PTNT hỗ trợ theo quy định.
5. Sở Y tế
- Chỉ đạo toàn bộ các hoạt động về phối
hợp giữa ngành y tế và nông nghiệp trong phòng, chống bệnh
lây truyền từ động vật sang người đối với các đơn vị trong ngành y tế.
- Chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật,
triển khai các hoạt động phòng chống bệnh cúm A/H5N1, các chủng vi rút cúm khác
trên người và bệnh Dại ở người.
- Tăng cường thực hiện tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức của người dân và cộng đồng về bệnh và các biện pháp
phòng, chống bệnh truyền lây từ động vật sang người.
- Nâng cao năng lực cho hệ thống cán
bộ y tế thực hiện công tác phòng chống bệnh cúm A/H5N1, bệnh Dại... giám sát,
chẩn đoán xét nghiệm, chăm sóc, điều trị dự phòng cho người bị động vật nghi Dại
cắn và đáp ứng xử lý ổ dịch trên người.
- Đảm bảo cung ứng đủ vắc xin Dại và
huyết thanh kháng dại chất lượng cao.
- Tổ chức điểm tiêm phù hợp, thực hiện
tiêm vắc xin phòng bệnh Dại theo quy định, theo dõi quản lý người bị phơi nhiễm
và người đến tiêm vắc xin Dại, giám sát ca bệnh Dại trên người trên phạm vi
toàn tỉnh.
- Chỉ đạo hệ thống cán bộ y tế phối hợp
với cơ quan thú y cùng cấp trong việc giám sát, theo dõi sức khỏe những người
có tiếp xúc với gia súc, gia cầm bệnh (bệnh Cúm gia cầm, bệnh Dại chó, bệnh
Liên cầu khuẩn ...).
6. Sở Tài
nguyên và Môi trường: Phối hợp Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn các biện pháp xử lý môi trường phục vụ công tác
phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.
7. Các Sở,
ngành: Công Thương, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đôi Biên phòng tỉnh, Cục Hải
quan, Cục Quản lý thị trường: Tăng cường kiểm tra,
kiểm soát nghiêm ngặt cửa khẩu, dọc biên giới, các tuyến quốc lộ, ga tàu, bến
xe, các chợ, ... việc mua bán, vận chuyển gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc,
gia cầm và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp vi
phạm về kiểm dịch thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm trong lưu thông vận chuyển,
buôn bán giết mổ và tiêu thụ gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm theo
chức năng nhiệm vụ được giao.
8. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Chủ trì hướng dẫn các cơ quan báo
chí, cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tuyên truyền sâu rộng đến từng cộng
đồng dân cư, chính quyền các cấp và các tổ chức đoàn thể về tính chất nguy hiểm
của dịch bệnh; phổ biến về công tác phòng, chống dịch; dấu hiệu nhận biết mắc bệnh
và các biện pháp phòng chống hiệu quả. Đặc biệt, tuyên truyền nâng cao ý thức cộng
đồng trong việc giám sát, phát hiện, thông báo cho chính quyền cơ sở, cơ quan
thú y và y tế các trường hợp gia súc, gia cầm nghi mắc bệnh để xử lý kịp thời;
- Hướng dẫn, xây dựng các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền sâu rộng về Kế hoạch phòng chống dịch bệnh
gia súc, gia cầm năm 2023 của UBND tỉnh; Tăng thời lượng, dung lượng tuyên truyền
đến với mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh.
9. Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh: Xây dựng các chuyên
trang, chuyên mục tuyên truyền sâu rộng về Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia
súc, gia cầm năm 2023 của UBND tỉnh; tăng thời lượng phát sóng, mở thêm chuyên mục mới để đưa những nội dung liên quan đến Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm năm 2023 của UBND tỉnh
đến từng cộng đồng dân cư, chính quyền các cấp và các tổ chức đoàn thể như: mở
rộng chuyên trang, chuyên mục, phỏng vấn, tăng cường sản xuất các phóng sự...
Tăng cường phổ biến những mô hình, tập
thể, cá nhân, thực hiện tốt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm
năm 2023 của UBND các cấp và kịp thời biểu dương các điển hình tiên tiến.
10. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ đoàn thể chính trị xã hội: Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền cho hội viên, đoàn viên và
các tầng lớp nhân dân về Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm năm
2023 của UBND tỉnh để biết và thực hiện. Kịp thời đề xuất UBND các cấp biểu
dương, khen thưởng những nhân tố điển hình, tích cực tham gia, thực hiện tốt Kế
hoạch.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có khó khăn vướng mắc kịp thời tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn) để xem xét, chỉ đạo./.
DỰ TOÁN CHI TIẾT KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM TỈNH
QUẢNG TRỊ NĂM 2023
ĐVT:
triệu đồng
TT
|
Danh
mục
|
Tổng
cộng
|
Trong
đó
|
Ghi
chú
|
Cấp
tỉnh
|
Cấp
huyện
|
Người
chăn nuôi
|
|
I
|
KINH PHÍ CHỐNG DỊCH QUY MÔ NHỎ
|
264,895
|
102,895
|
162
|
0
|
|
1
|
Xăng xe kiểm tra, chỉ đạo chống dịch
|
42
|
15
|
27
|
0
|
|
2
|
Vật tư chống dịch
|
45
|
0
|
45
|
0
|
3
|
Xét nghiệm bệnh LMLM, CGC, Tai xanh
khi có gia súc, gia cầm bệnh
|
65,895
|
65,895
|
0
|
0
|
4
|
Công chống dịch
|
102
|
12
|
90
|
|
5
|
Tiền điện bảo quản VX
|
10
|
10
|
0
|
0
|
II
|
KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG BỆNH LỞ MỒM
LONG MÓNG
|
3.901,555
|
1.723,555
|
2.178
|
0
|
|
1
|
Vắc xin tiêm phòng (2 Iần/năm)
|
3.276
|
1.638
|
1.638
|
0
|
Quyết
định số 266/QĐ-UBND ngày 04/02/2021 của UBND tỉnh
|
2
|
Công tiêm phòng(2 lần/năm)
|
540
|
0
|
540
|
0
|
3
|
Giám sát sau tiêm phòng
|
74,89
|
74,89
|
0
|
0
|
4
|
Nhiên liệu (xăng xe ô tô)
|
7,5
|
7,5
|
0
|
0
|
5
|
Phí đấu thầu
|
0,165
|
0,165
|
0
|
0
|
6
|
Thuê tư vấn đấu thầu
|
3
|
3
|
0
|
0
|
III
|
PHÒNG CHỐNG BỆNH CÚM GIA CẦM
|
866,495
|
322,315
|
222,18
|
322
|
|
1
|
Vắc xin tiêm phòng
|
444,36
|
222,18
|
222,18
|
0
|
Quyết
định số 1032/QĐ-UBND ngày 08/5/2019 của UBND tỉnh
|
2
|
Công tiêm phòng
|
322
|
0
|
0
|
322
|
3
|
Dụng cụ, vật tư tiêm phòng
|
59,46
|
59,46
|
|
|
4
|
Giám sát huyết thanh sau tiêm phòng
|
31,75
|
31,75
|
|
|
5
|
Pho to biểu mẫu
|
0,76
|
0,76
|
|
|
6
|
Nhiên liệu (Xăng xe lấy mẫu giám sát sau tiêm phòng, cung ứng vắc xin)
|
5
|
5
|
|
|
7
|
Phí đăng báo thầu
|
0,165
|
0,165
|
|
|
8
|
Thuê tư vấn đấu thầu
|
3
|
3
|
|
|
|
IV
|
PHÒNG CHỐNG DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI
|
498,48
|
158,48
|
160
|
180
|
|
1
|
Chẩn đoán xác định bệnh
|
75,4
|
75,4
|
0
|
0
|
Quyết
định số 2815/QĐ-UBND ngày 29/9/2020 của UBND tỉnh
|
2
|
Giám sát lưu hành vi rút
|
60,58
|
60,58
|
|
|
3
|
Công xử lý ổ dịch
|
15
|
15
|
0
|
0
|
4
|
Nhiên liệu (Xăng xe kiểm tra, chỉ
đạo chống dịch)
|
7,5
|
7,5
|
0
|
0
|
5
|
Xây dựng cơ sở ATDB
|
340
|
0
|
160
|
180
|
V
|
PHÒNG, CHỐNG BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC
TRÊN TRÂU BÒ
|
2.585,265
|
1.148,265
|
1.437
|
0
|
|
1
|
Vắc xin tiêm phòng
|
2.145
|
1.072,5
|
1.072,5
|
0
|
Quyết
định số 478/QĐ-UBND ngày 10/2/2022 của UBND tỉnh
|
2
|
Công tiêm phòng
|
274,5
|
0
|
274,5
|
0
|
3
|
Xét nghiệm mẫu
|
40,6
|
40,6
|
0
|
0
|
4
|
Công chống dịch
|
117
|
27
|
90
|
|
5
|
Nhiên liệu (Xăng xe kiểm tra, chỉ
đạo chống dịch)
|
5
|
5
|
0
|
0
|
6
|
Phí đăng báo thầu
|
0,165
|
0,165
|
0
|
0
|
7
|
Thuê tư vấn đấu thầu
|
3
|
3
|
0
|
0
|
VI
|
PHÒNG, CHỐNG BỆNH DẠI ĐỘNG VẬT
|
1.095,4
|
87,5
|
156,4
|
851,5
|
|
1
|
Vắc xin tiêm phòng
|
480
|
60
|
0
|
420
|
Quyết
định số 747/QĐ-UBND ngày 09/3/2022 của UBND tỉnh
2022-2030.
|
2
|
Công tiêm phòng
|
236
|
0
|
29,5
|
206,5
|
3
|
Giám sát và xây dựng bản đồ dịch tể
bệnh Dại
|
65
|
20
|
45
|
0
|
4
|
Quản lý và đăng ký nuôi chó
|
306,9
|
0
|
81,9
|
225
|
5
|
Nhiên liệu (Xăng xe kiểm tra, giám
sát tiêm phòng)
|
7,5
|
7,5
|
0
|
0
|
VII
|
HÓA CHẤT TIÊU ĐỘC, KHỬ TRÙNG
|
506,565
|
506,565
|
0
|
0
|
|
1
|
Hóa chất
|
495,9
|
495,9
|
0
|
0
|
|
2
|
Nhiên liệu (xăng xe cung ứng hóa chất)
|
7,5
|
7,5
|
0
|
0
|
|
3
|
Phí đăng báo thầu
|
0,165
|
0,165
|
0
|
0
|
|
4
|
Thuê tư vấn đấu thầu
|
3
|
3
|
0
|
0
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
9.718,655
|
4.049,575
|
4.315,58
|
1.353,5
|
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH THỦY SẢN TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2023
(Kèm theo Quyết định số: 2888/QĐ-UBND
ngày 10/11/2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Trị)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
- Tiếp tục thực hiện các quy định của
pháp luật, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và UBND
tỉnh liên quan đến công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản.
- Nâng cao nhận thức của nhân dân, chủ
cơ sở nuôi về tác hại của dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản; trách nhiệm của
người nuôi trồng, các cấp chính quyền trong phòng, chống dịch bệnh thủy sản.
- Chủ động thực hiện có hiệu quả các
biện pháp phòng chống dịch; hạn chế tối đa thiệt hại khi dịch bệnh xảy ra.
- Tập huấn, nâng cao nghiệp vụ cho đội
ngũ cán bộ làm công tác thú y, các hộ nuôi thủy sản về kỹ thuật, năng lực thực
hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
- Xây dựng hệ thống giám sát dịch bệnh
từ tỉnh đến cơ sở, phát hiện sớm, chính xác, kịp thời tình hình dịch bệnh. Từng
bước bao vây, khống chế các bệnh nguy hiểm như: đốm trắng,
hoại tử gan tụy cấp tính... trong nuôi thủy sản trên địa
bàn tỉnh.
II. NỘI DUNG VÀ
GIẢI PHÁP
1. Tuyên truyền về phòng, chống bệnh
thủy sản
Đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến
về Luật Thú y, Luật Thủy sản; các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh; các kỹ thuật,
kinh nghiệm trong phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản đến tất cả các vùng nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh.
2. Kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển
giống thủy sản
- Tăng cường công tác kiểm dịch giống
thủy sản, hạn chế để giống thủy sản chưa qua kiểm dịch lưu thông, vận chuyển,
buôn bán, tiêu thụ trên địa bàn tỉnh. Đảm bảo kiểm soát toàn bộ giống thủy sản lưu
thông ra khỏi địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác phúc kiểm
giống thủy sản.
- Tổ chức xử lý động vật thủy sản
mang mầm bệnh nguy hiểm. Nếu giống thủy sản vận chuyển vào địa bàn tỉnh không
có giấy chứng nhận kiểm dịch hay giấy kiểm dịch không hợp lệ thì phải tổ chức
kiểm tra lại và xử lý theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
- Các cơ sở sản xuất giống thủy sản
trên địa bàn tỉnh phải khai báo kiểm dịch và thực hiện đúng quy trình kiểm dịch
thủy sản bố mẹ khi vận chuyển về cơ sở sản xuất giống và thủy sản giống trước
khi xuất bán ra khỏi địa bàn tỉnh.
3. Giám sát dịch bệnh
a) Giám sát dịch bệnh tại cơ sở
Công tác giám sát dịch bệnh phải tiến
hành thường xuyên. Hằng ngày, theo dõi để kịp thời phát hiện động vật thủy sản
bị bệnh, bị chết và xử lý theo quy định. Khi có dịch bệnh xảy ra hoặc khi môi
trường biến động bất thường, lấy mẫu bệnh phẩm, mẫu môi trường để xét nghiệm phát hiện mầm bệnh, đồng thời
báo cáo theo quy định.
b) Giám sát bị động
- Thường xuyên kiểm tra cơ sở nuôi thủy
sản; trường hợp phát hiện động vật thủy sản có dấu hiệu bất thường, nghi mắc bệnh,
tổ chức lấy mẫu, xét nghiệm xác định tác nhân gây bệnh và các thông số quan trắc
môi trường.
- Tổ chức điều tra dịch tễ và hướng dẫn
người nuôi áp dụng các biện pháp xử lý tổng hợp theo quy định, không để dịch bệnh
lây lan rộng.
c) Giám sát chủ động
- Quan trắc, cảnh báo môi trường vùng
nuôi thủy sản định kỳ.
- Lấy mẫu chủ động giám sát sự lưu
hành của mầm bệnh trên động vật thủy sản tại các vùng nuôi trọng điểm, các ổ dịch
cũ nhằm cảnh báo sớm và điều chỉnh các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho phù
hợp.
4. Công tác phòng, chống dịch
a) Chuẩn bị thả nuôi mới
- Cải tạo ao hồ nuôi đúng yêu cầu kỹ
thuật.
- Thả nuôi đúng theo “Khuyến nghị vụ
nuôi” của Sở Nông nghiệp và PTNT.
- Chọn giống có nguồn gốc rõ ràng, ở
các trại giống có uy tín và phải được cấp giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan
có thẩm quyền.
- Cần có ao lắng để xử lý nước trước
khi đưa vào vào nuôi.
- Nguồn nước trước khi đưa vào nuôi cần
phải được xử lý diệt khuẩn.
b) Khi có dịch bệnh xảy ra
* Đối với vùng chưa có dịch:
- Tăng cường sức đề kháng cho thủy sản
nuôi
- Thường xuyên theo dõi các yếu tố thủy
lý, thủy hóa trong ao nuôi để có sự điều chỉnh phù hợp.
- Hạn chế đi lại qua các vùng nuôi thủy
sản khác.
- Tăng cường theo dõi, giám sát hoạt
động của thủy sản nuôi ở trong ao.
* Đối với vùng đang có dịch
- Chủ cơ sở nuôi khi phát hiện thủy sản
nghi nhiễm bệnh hoặc chết bất thường phải khẩn trương thông tin, báo cáo nhân
viên thú y, UBND xã, phường, thị trấn để Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện, thị xã,
thành phố cử cán bộ kỹ thuật đến hiện trường kiểm tra, phối hợp với chủ hộ nuôi
lấy mẫu xét nghiệm tìm nguyên nhân gây bệnh đồng thời báo cáo cho Chi cục Chăn
nuôi và Thú y biết để hướng dẫn các biện pháp phòng, trị bệnh và cấp hóa
chất để xử lý nếu bị bệnh nằm trong danh mục
các bệnh nguy hiểm phải công bố dịch.
Không được giấu dịch.
- Tuyệt đối không được tháo nước ra
ngoài môi trường khi chưa được xử lý đúng kỹ thuật.
- Thông báo cho các hộ nuôi xung
quanh biết để có biện pháp phòng ngừa.
- Không đi qua các vùng nuôi thủy sản
khác.
- Chưa thả nuôi lại hay nuôi mới khi
các ao nuôi xung quanh vẫn đang có dịch xảy ra.
III. KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG DỊCH
BỆNH
Tổng kinh phí thực hiện: 1.119,175
triệu đồng, cụ thể như sau:
Đơn vị
tính: Triệu đồng
TT
|
Danh
mục
|
Tổng
cộng
|
Trong
đó
|
Cấp
tỉnh
|
Cấp
huyện
|
Người
dân
|
1
|
Giám sát chủ động bệnh nguy hiểm, bệnh
mới nổi
|
51,01
|
51,01
|
0
|
0
|
2
|
Nhiên liệu (xăng xe ô tô kiểm tra,
chỉ đạo chống dịch)
|
5
|
5
|
0
|
0
|
3
|
Hóa chất dập dịch
|
1.060
|
530
|
318
|
212
|
4
|
Phí đăng báo đấu thầu
|
0,165
|
0,165
|
0
|
0
|
5
|
Thuê tư vấn đấu thầu
|
3
|
3
|
0
|
0
|
Tổng
|
1.119,175
|
589,175
|
318
|
212
|
(Có
dự toán chi tiết kèm theo)
IV. CƠ CHẾ TÀI
CHÍNH VÀ NGUYÊN TẮC HỖ TRỢ
- Kinh phí giám sát chủ động (ngân
sách tỉnh)
- Kinh phí mua hóa chất: Thực hiện
theo Công văn số 2076/UBND-NN ngày 28/7/2009 của UBND tỉnh Quảng Trị về cơ chế
tài chính phòng, chống dịch bệnh nuôi trồng thủy sản. Cụ thể kinh phí mua hóa
chất được phân bổ như sau:
- Ngân sách cấp tỉnh (thông qua
Chi cục Chăn nuôi và Thú y): 50%.
- Ngân sách huyện, thành phố, thị xã:
30%.
- Nhân dân đóng góp: 20%.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
a) Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y
trực tiếp tổ chức triển khai và kiểm tra công tác phòng, chống dịch trên địa
bàn tỉnh; hướng dẫn chuyên môn về các biện pháp phòng chống dịch; cung ứng đầy
đủ hóa chất dập dịch, triển khai phương án, chuẩn bị lực
lượng sẵn sàng phối hợp với các địa phương triển khai công
tác phòng, chống dịch; kiểm tra, giám sát chặt chẽ công tác kiểm dịch vận chuyển,
giám sát việc triển khai phương án phòng chống dịch tại các địa phương.
b) Chỉ đạo Chi cục Thủy sản chủ động
xây dựng và tổ chức thực hiện công tác quan trắc, cảnh báo môi trường vùng nuôi
trồng thủy sản theo quy định, đặc biệt tại các vùng nuôi tập trung đối tượng chủ
lực của tỉnh, đối tượng có giá trị kinh tế,... để cảnh báo, chủ động ứng phó với
các điều kiện môi trường bất lợi nhằm giảm thiểu thiệt hại trong nuôi trồng thủy
sản; tổ chức phổ biến, hướng dẫn người nuôi áp dụng các quy trình kỹ thuật, các
quy định về nuôi trồng thủy sản; Tăng cường kiểm tra, giám sát kế hoạch nuôi trồng
thủy sản tại các địa phương.
c) Chỉ đạo Trung tâm giống thủy sản tổ
chức sản xuất, cung ứng giống thủy sản cho các hộ nuôi trên địa bàn đảm bảo chất
lượng.
d) Chủ động ban hành các văn bản chỉ
đạo công tác phòng chống dịch bệnh động vật thủy sản; khuyến nghị vụ nuôi để
người nuôi có thể lựa chọn đối tượng nuôi phù hợp và thả nuôi đúng theo lịch thời
vụ.
đ) Tham mưu kịp thời cho Ủy ban nhân
dân tỉnh về kinh phí và các văn bản chỉ đạo công tác phòng chống dịch bệnh động
vật thủy sản trên địa bàn tỉnh.
e) Tổng hợp kết quả, báo cáo đánh giá
công tác phòng chống dịch bệnh động vật thủy sản trên địa bàn, báo cáo UBND tỉnh,
Bộ Nông nghiệp và PTNT.
2. Sở Tài
chính: Căn cứ Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia
súc, gia cầm và Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh thủy sản tỉnh Quảng Trị năm
2023 và khả năng cân đối ngân sách địa phương chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT tham mưu trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện.
3. Các Sở,
ngành: Công Thương (thường trực Ban chỉ đạo
389/ĐP), Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh, Cục Hải Quan, Cục Quản lý thị trường và các đơn vị liên quan, căn cứ
phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động phối hợp thực hiện Kế hoạch
phòng, chống dịch bệnh thủy sản năm 2023 đảm bảo kịp thời, hiệu quả, đặc biệt
khi có dịch bệnh xảy ra.
4. Sở Thông tin
và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại
chúng trên địa bàn tỉnh tuyên truyền sâu rộng đến từng cộng đồng dân cư, chính
quyền các cấp và các tổ chức đoàn thể về tính chất nguy hiểm của dịch bệnh thủy
sản; phổ biến về công tác phòng, chống dịch; dấu hiệu nhận biết động vật mắc bệnh
và các biện pháp phòng chống hiệu quả. Đặc biệt, tuyên truyền nâng cao ý thức cộng
đồng trong việc giám sát, phát hiện, thông báo cho chính quyền cơ sở; cơ quan
thú y các trường hợp nghi mắc bệnh để xử lý kịp thời...; Hướng dẫn xây dựng các
chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về Kế hoạch phòng chống dịch bệnh thủy sản
tỉnh Quảng Trị năm 2023; tăng cường thời lượng, dung lượng tuyên truyền đến với
mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh.
5. Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh: Xây dựng các chuyên
trang, chuyên mục tuyên truyền sâu rộng về Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh thủy
sản năm 2023 của UBND tỉnh; tăng thời lượng phát sóng, mở thêm chuyên mục mới để đưa những nội dung liên quan đến Kế hoạch phòng, chống dịch
bệnh thủy sản năm 2023 của UBND tỉnh đến từng cộng đồng dân cư, chính quyền các
cấp và các tổ chức đoàn thể như: mở rộng chuyên trang, chuyên mục, phỏng vấn,
tăng cường sản xuất các phóng sự... Tăng cường phổ biến những mô hình, tập thể,
cá nhân, thực hiện tốt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh thủy sản năm 2023 của
UBND các cấp và kịp thời biểu dương các điển hình tiên tiến.
6. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, thị xã
a) Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Phòng Kinh tế phối hợp với Trạm Chăn nuôi và Thú y các huyện,
thành phố, thị xã, các địa phương, đơn vị theo dõi giám sát diễn biến tình hình
dịch bệnh thủy sản trên địa bàn và hướng dẫn chuyên môn công tác phòng, chống dịch,
lập hồ sơ hỗ trợ hóa chất dập dịch theo quy định.
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các chủ cơ sở nuôi thực hiện nghiêm túc, đầy đủ
công tác phòng, chống dịch trong nuôi trồng thủy sản theo Kế hoạch này.
c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn kiểm tra, kiểm soát số lượng, chất lượng con giống đưa về địa
phương, phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý các trường hợp con giống đưa về
địa phương chưa được kiểm dịch; tổng hợp số lượng các cơ sở sản xuất giống và
diện tích thả nuôi tại địa bàn quản lý.
d) Huy động lực lượng tham gia công
tác phòng, chống dịch; đặc biệt là khi dịch bệnh xảy ra trên địa bàn.
e) Chủ động bố trí nguồn ngân sách cấp
huyện để thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản theo quy định.
7. Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn
a) Theo dõi, giám sát chặt chẽ diễn
biến tình hình dịch bệnh thủy sản, kịp thời báo cáo với Trạm
Chăn nuôi và Thú y khi có dấu hiệu thủy sản bị bệnh. Triển khai lực lượng
phòng, chống dịch kịp thời nhằm khống chế, bao vây dịch khi còn ở diện hẹp.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn chịu trách nhiệm tổ chức lực lượng tham gia phòng, chống dịch bệnh,
tiêu hủy, vệ sinh tiêu độc khử trùng theo hướng dẫn, giám sát của cơ quan Thú
y.
8. Chủ cơ sở
nuôi
a) Chấp hành nghiêm, đầy đủ các quy định
về công tác phòng, chống dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản; tuân thủ mùa vụ
thả nuôi theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; tuân thủ
theo đúng quy trình trong việc chuẩn bị ao nuôi, quản lý chất lượng nước và
chăm sóc sức khỏe thủy sản nuôi đảm bảo hạn chế tối đa mầm
bệnh và giảm thiểu các chất độc hại cho thủy sản nuôi.
- Khi có hiện tượng hay thông tin thủy
sản bị bệnh, chết kịp thời báo cáo chính quyền địa phương hoặc cơ quan thú y cấp
tỉnh qua số điện thoại: 0233.3569.895 để được tư vấn, hỗ trợ.
b) Chỉ được phép sử dụng thức ăn, chế
phẩm sinh học, kháng sinh, hóa chất nằm trong danh mục được
phép lưu hành tại Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố.
c) Chỉ sử dụng con giống có nguồn gốc
rõ ràng và có giấy kiểm dịch của cơ quan có thẩm quyền cấp.
d) Hợp tác với các cơ quan chức năng
trong việc lấy mẫu kiểm tra, giám sát các chỉ tiêu môi trường, dịch bệnh.
9. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị xã hội tỉnh: Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền cho hội viên, đoàn viên và
các tầng lớp nhân dân về Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh thủy sản năm 2023 của
UBND tỉnh để biết và thực hiện. Kịp thời đề xuất UBND các cấp biểu dương, khen
thưởng những nhân tố điển hình, tích cực tham gia, thực hiện tốt Kế hoạch.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có khó khăn vướng mắc kịp thời tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn) để xem xét, chỉ đạo./.
DỰ TOÁN CHI TIẾT KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH THỦY SẢN TỈNH QUẢNG TRỊ
NĂM 2023
Đơn vị
tính: Triệu đồng
TT
|
Danh
mục
|
Tổng
cộng
|
Trong
đó
|
Cấp
tỉnh
|
Cấp
huyện
|
Người
dân
|
1
|
Giám sát chủ động bệnh nguy hiểm,
bệnh mới nổi
|
51,01
|
51,01
|
0
|
0
|
1.1
|
Kinh phí xét nghiệm
|
43,47
|
43,47
|
0
|
0
|
|
Bộ kít xét nghiệm bệnh đốm trắng
|
|
21,735
|
0
|
0
|
|
Bộ kít xét nghiệm bệnh khác, bệnh
mới nổi
|
|
21,735
|
0
|
0
|
1.2
|
Vật tư phục vụ xét nghiệm
|
2,89
|
2,89
|
0
|
0
|
1.3
|
Hỗ trợ công tác phí đi lấy mẫu
|
0,9
|
0,9
|
0
|
0
|
1.4
|
Hỗ trợ xăng xe lấy mẫu (xe máy)
|
3,75
|
3,75
|
0
|
0
|
2
|
Nhiên liệu (xăng xe ô tô kiểm
tra, chỉ đạo chống dịch)
|
5
|
5
|
0
|
0
|
3
|
Hóa chất dập dịch
|
1.060
|
530
|
318
|
212
|
4
|
Phí đăng báo đấu thầu
|
0,165
|
0,165
|
0
|
0
|
5
|
Thuê tư vấn đấu thầu
|
3
|
3
|
0
|
0
|
Tổng
|
1.119,175
|
589,175
|
318
|
212
|