ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2434/QĐ-UBND
|
Bình Dương, ngày
25 tháng 9 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN NÔNG TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2022-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật
tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018
của Chính phủ về khuyến nông;
Căn cứ Quyết định số 1360/QĐ-BNN-KHCN ngày
24/4/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Chương trình
Khuyến nông Trung ương giai đoạn 2020-2025;
Căn cứ Thông tư số 75/2019/TT-BTC ngày
04/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng kinh phí sự
nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện hoạt động khuyến nông;
Thực hiện Thông báo số 323/TB-UBND ngày
15/9/2023 của UBND tỉnh về Kết luận của đồng chí Võ Văn Minh - Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh lần thứ 43 - khóa X (ngày
13/9/2023);
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Tờ trình số 1735/TTr-SNN ngày 21/7/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình khuyến nông tỉnh Bình Dương giai đoạn
2022 - 2025 (Có Chương trình chi tiết kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình đúng quy định hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở: Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công thương, Khoa học và Công
nghệ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị, thành phố và Thủ trưởng các sở, ngành, địa phương,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ NN và PTNT (báo cáo);
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Trung tâm khuyến nông quốc gia;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị, thành phố;
- LĐVP, Thi, TH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Mai Hùng Dũng
|
CHƯƠNG TRÌNH
KHUYẾN
NÔNG TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Kèm theo Quyết định số 2434/QĐ-UBND ngày 25/9/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Dương)
PHẦN
I
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2016-2021
Hệ thống khuyến nông đã có những đóng góp rất tích
cực và quan trọng trong sự phát triển nông nghiệp, nông thôn ở nước ta. Khuyến
nông là cầu nối giữa Nhà nước, cơ quan nghiên cứu khoa học với hộ nông dân và
thị trường, là hệ thống tư vấn, phổ biến kiến thức, các chủ trương chính sách của
Đảng, Nhà nước, cung cấp thông tin, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật công
nghệ, kinh nghiệm sản xuất kinh doanh cho nông dân trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Khuyến nông có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ
nông dân đổi mới và phát triển sản xuất nông nghiệp, giúp người nông dân tiếp cận
và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới để nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả kinh tế, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo. Trong thời gian vừa qua,
hoạt động khuyến nông từng bước phát triển và các quy định pháp luật về Khuyến
nông từng bước được sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện phù hợp với tình hình thực
tiễn sản xuất theo từng giai đoạn.
Trong giai đoạn 2016-2020, với việc triển khai các
nhiệm vụ của ngành Nông nghiệp và phát triển nông nghiệp nói chung và lĩnh vực
Khuyến nông nói riêng, giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tỉnh Bình Dương
tăng đều qua các năm từ 3,6-4%/năm. Từ nguồn ngân sách của địa phương và của
Trung tâm khuyến nông quốc gia, ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã tổ
chức triển khai thực hiện trên 900 lớp tập huấn cho trên 40.000 lượt nông dân
tham dự; phát hành 16 số bản tin Nông nghiệp và phát triển nông nghiệp với 7200
cuốn, thực hiện 06 bài phóng sự, 08 hội nghị chuyên đề, hỗ trợ trên 500 buổi
sinh hoạt câu lạc bộ nhà nông với hơn 8.672 lượt hội viên tham gia và biên soạn
một số tài liệu kỹ thuật để phục vụ công tác tập huấn cũng như thông tin tuyên
truyền; triển khai thực hiện trên 600 điểm mô hình áp dụng các tiến bộ kỹ thuật
mới, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất được chuyển giao đến người sản xuất
như sản xuất rau, quả an toàn, theo hướng VietGAP, mô hình chăn nuôi an toàn
sinh học, mô hình sản xuất hoa, cá cảnh,...
Ngoài ra, ngành cũng triển khai thực hiện các
chương trình, dự án, đề án như Đề án Nâng cao năng lực hoạt động khuyến nông
giai đoạn 2014 - 2018; Đề án “Phát triển giống cây nông nghiệp, lâm nghiệp, giống
vật nuôi và thủy sản giai đoạn 2013 - 2016, tầm nhìn đến năm 2020”; Đề án Trạm
thực nghiệm và huấn luyện chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật đối với nông
nghiệp đô thị, nông nghiệp kỹ thuật cao; Dự án Khuyến nông trên địa bàn các xã
khó khăn ở xã An Linh, An Bình huyện Phú Giáo; Dự án Mô hình canh tác rau sạch
theo hướng công nghệ cao; Dự án xây dựng mô hình hợp tác sản xuất của các hộ trồng
hoa lan trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Dự án phát triển vùng cây ăn quả đặc sản
Thanh Tuyền - Dầu Tiếng; Dự án xây dựng Trạm thực nghiệm và huấn luyện chuyển
giao tiến bộ khoa học kỹ thuật đối với nông nghiệp đô thị, nông nghiệp kỹ thuật
cao; Dự án phát triển vùng cây ăn quả đặc sản Thanh Tuyền - Dầu Tiếng; Dự án Mô
hình canh tác rau sạch theo hướng công nghệ cao; Dự án xây dựng mô hình hợp tác
sản xuất của các hộ trồng hoa lan trên địa bàn tỉnh Bình Dương....
Với những hoạt động nêu trên đã góp phần thúc đẩy sản
xuất nông nghiệp trên toàn tỉnh, cụ thể đến nay tỷ lệ sử dụng giống mới có năng
suất, chất lượng cao đạt trên 90%, trong đó giống cao su cao sản đạt 100%, rau
màu hạt lai F1 đạt trên 90%. Về chăn nuôi như: bò lai sind đạt >80%, heo ngoại
và lai từ 2 - 4 máu ngoại đạt 100%, gia cầm đạt >90%, bò sữa lai HF với tỷ lệ
F1 chiếm 16,38%, F2 chiếm 69,33%, F3 chiếm 12,74%; 100% diện tích canh tác cây
lâu năm được cơ giới hóa trong khâu làm đất, chăm sóc; gần 90% đàn gia cầm và
trên 93% đàn heo được nuôi tập trung (hầu hết các trại chăn nuôi quy mô trang
trại ứng dụng công nghệ cao với quy trình kỹ thuật hiện đại).
Tổng kinh phí thực hiện giai đoạn 2016-2020:
16.312.721.752 đồng, trong đó ngân sách nhà nước: 10.890.521.752 đồng; vốn đối ứng:
5.422.200.000 đồng.
Năm 2021, hệ thống khuyến nông tỉnh Bình Dương bên
cạnh sự thay đổi về cơ cấu tổ chức còn có sự lúng túng trong tổ chức hoạt động,
nhất là hệ thống khuyến nông cấp huyện, nên hiệu quả hoạt động không thể đạt
như những năm trước, chưa thật sự là chiếc cầu nối người nông dân với khoa học,
kỹ thuật sản xuất, mở ra cơ hội mới, tạo dựng giá trị bền vững cho nghiệp nông
gia... từ đó đưa ra yêu cầu phải xây dựng chương trình khuyến nông chung của tỉnh
để sự đồng nhất từ hình thức, phương thức hoạt động khuyến nông, phù hợp với từng
địa bàn và nhóm đối tượng người sản xuất, phát triển đúng định hướng của tỉnh
nhằm thúc đẩy tiến trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá
trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới.
Thực tế, hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh
luôn được sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, đặc
biệt luôn được nông dân đồng tình và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất. Một số mô
hình đã đem lại năng suất, hiệu quả kinh tế cao, qua đó góp phần nâng cao thu
nhập, đời sống cho người dân và từng bước thực hiện chuyển đổi cây trồng, vật
nuôi và thủy sản theo hướng nâng cao năng suất, sản lượng và giá trị sản phẩm;
đảm bảo an toàn thực phẩm và môi trường sản xuất, phù hợp với định hướng chung
của tỉnh về nông nghiệp, nông dân, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, công tác khuyến nông hiện đang gặp những khó
khăn, thách thức và thiếu tính bền vững, đó là:
- Thời gian qua công tác khuyến nông còn nặng nề về
chuyển giao kỹ thuật, chưa chú trọng đến phát triển thị trường, liên kết theo
chuỗi giá trị, quản lý chất lượng, truy xuất nguồn gốc,...
- Năng lực của đội ngũ cán bộ khuyến nông các cấp
còn hạn chế, đặc biệt thiếu các kiến thức, kỹ năng mềm như: quản lý, quản trị,
kinh tế, chuyển đổi số, marketing,...
Để khắc phục những khó khăn nói trên và hỗ trợ nông
dân định hướng sản xuất theo hướng an toàn, bền vững và thích ứng với biến đổi
khí hậu, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển
sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, an toàn thực phẩm đáp ứng
nhu cầu trong nước và hướng đến xuất khẩu, việc xây dựng và ban hành Chương
trình khuyến nông tỉnh Bình Dương giai đoạn 2022-2025 là cần thiết.
PHẦN
II
CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN NÔNG TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN
2022-2025
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH
- Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Hội nghị
lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của
Chính phủ về khuyến nông;
- Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của
Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
- Quyết định số 357/QĐ-TTg ngày 10/3/2020 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 54-KL/TW
ngày 07/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7
khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025;
- Quyết định số 703/QĐ-TTg ngày 28/5/2020 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình phát triển nghiên cứu, sản xuất
giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2030;
- Thông tư số 75/2019/TT-BTC ngày 04/11/2019 của Bộ
Tài chính về Quy định quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách
nhà nước thực hiện hoạt động khuyến nông;
- Quyết định số 1360/QĐ-BNN-KHCN ngày 24/4/2019 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phê duyệt Chương trình khuyến
nông Trung ương giai đoạn 2020-2025;
- Quyết định số 979/QĐ-BNN-KH ngày 19/3/2020 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành kế hoạch xây dựng kế hoạch cơ cấu
lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
- Chỉ thị số 3110/CT-BNN-KH ngày 08/5/2020 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc xây dựng kế hoạch phát triển ngành
nông nghiệp và Phát triển nông thôn 5 năm 2021 - 2025;
- Quyết định số 885/QĐ-TTg ngày 23/6/2020 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn
2020-2030;
- Nghị quyết số 03/2020/NQ-HĐND ngày 20/7/2020 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định về nội dung và mức chi hỗ trợ hoạt động khuyến
nông trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
- Quyết định số 157/QĐ-UBND ngày 18/01/2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển ngành nông,
lâm, ngư nghiệp tỉnh Bình Dương đến năm 2020, bổ sung quy hoạch đến năm 2025;
- Kế hoạch số 121-KH/TU ngày 20/01/2020 của Tỉnh ủy
Bình Dương về triển khai thực hiện Kết luận số 54-KL/TW ngày 07/8/2019 của Bộ
Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7, Khóa X về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn;
- Kế hoạch số 2916/KH-UBND ngày 23/6/2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Kết luận số 54-KL/TW ngày 07 tháng 8
năm 2019 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7
Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn tỉnh;
- Quyết định số 2186/QĐ-UBND ngày 06/8/2020 Ban
hành danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực trên địa bàn tỉnh;
- Quyết định số 3485/QĐ-UBND ngày 23/11/2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bình Dương giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Tổ chức lại sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng
vật nuôi theo hướng quy mô lớn và chuỗi giá trị; tập trung chuyển giao và áp dụng
nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật mang tính đột phá và có khả năng lan tỏa mạnh
như: Tiến bộ kỹ thuật về giống, quy trình sản xuất thâm canh tổng hợp, ứng dụng
công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm vào sản xuất,
phù hợp với từng đối tượng cây trồng, vật nuôi, thủy sản và điều kiện thực tế của
từng vùng, từng địa phương nhằm nâng cao năng suất, giá trị sản phẩm nông sản,
gắn với đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm gắn với bảo
vệ môi trường.
- Tiếp tục xây dựng và nhân rộng các mô hình khuyến
nông về sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm; mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
mới, công nghệ cao trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; mô hình cơ
giới hóa, chế biến, bảo quản nông sản,... góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất
lượng, an toàn thực phẩm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Thúc đẩy tiến
trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới. Tăng cường khả năng chống chịu
thiên tai, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, ổn định kinh tế - xã hội, bảo vệ
môi trường.
- Hoạt động khuyến nông ngày càng đa dạng, thích ứng
linh hoạt, cho hiệu quả cao, hướng đến mục tiêu của Kế hoạch cơ cấu lại ngành
nông nghiệp, giai đoạn 2021-2025, phát triển kinh tế nông thôn gắn xây dựng
nông thôn mới. Đồng thời xoay quanh ba trụ cột gồm nông nghiệp sinh thái; nông
thôn hiện đại; nông dân văn minh. Từng bước chuyển đổi từ tư duy sản xuất sang
tư duy kinh tế, hướng tới những giá trị xanh được tạo nên từ chuyển đổi xanh,
tiêu dùng xanh và kinh tế xanh.
2. Mục tiêu cụ thể
Nâng cao năng lực cho các đơn vị có liên quan đến
công tác khuyến nông để thực hiện các nhiệm vụ hỗ trợ các doanh nghiệp, HTX,
trang trại nông nghiệp, chuyển giao công nghệ khuyến nông.
Thông tin, tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và khuyến nông;
tuyên truyền, hướng dẫn, chuyển giao các quy trình kỹ thuật, các ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, các mô hình mới hiệu quả,.... đến các tổ chức,
cá nhân có liên đến hoạt động khuyến nông; quảng bá, giới thiệu sản phẩm thương
hiệu chủ lực của tỉnh và các sản phẩm theo chuỗi giá trị, giới thiệu thành tựu
trong sản xuất nông nghiệp, kết nối, xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm,...
nhằm nâng cao nhận thức về hoạt động khuyến nông trong cộng đồng.
Thí điểm xây dựng và chuyển giao mô hình sản xuất ứng
dụng, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và liên kết sản xuất tiêu thụ nông sản trên
địa bàn tỉnh.
III. PHẠM VI THỰC HIỆN VÀ ĐỐI
TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi thực hiện
Chương trình khuyến nông giai đoạn 2022-2025 trên địa
bàn tỉnh Bình Dương, thực hiện chính sách về khuyến nông và chuyển giao công
nghệ trong nông nghiệp theo quy định tại Điều 52 Luật chuyển giao công nghệ và
phương thức hoạt động khuyến nông quy định tại Chương II Nghị định số
83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ về khuyến nông, do Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (Ủy ban nhân
dân cấp huyện) quản lý và tổ chức thực hiện, để hỗ trợ phát triển sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2. Đối tượng áp dụng
- Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động
khuyến nông và chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình
Dương.
- Người sản xuất: Nông dân, chủ trang trại, tổ viên
tổ hợp tác, thành viên hợp tác xã và các cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh
trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
- Tổ liên kết, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp
và các tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
IV. NHIỆM VỤ
Bám sát yêu cầu, nhiệm vụ tái cơ cấu trên các lĩnh
vực, chương trình, đề án nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ
và tiến bộ kỹ thuật trọng điểm trong nông nghiệp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Trung tâm Khuyến nông Quốc gia; đề án cơ cấu lại ngành; định hướng
phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh và của các địa phương để cụ thể hóa
chương trình khuyến nông trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2025.
1. Thông tin tuyên truyền
- Tổ chức tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và khuyến
nông; tuyên truyền về kinh tế tập thể, chính sách liên kết tiêu thụ sản phẩm;
tuyên truyền, quảng bá sản phẩm thương hiệu chủ lực của tỉnh và các sản phẩm sản
xuất theo chuỗi giá trị,... thông qua các hình thức:
+ Hội nghị, hội thảo chuyên đề;
+ Các hoạt động xúc tiến thương mại;
+ Tư vấn trực tiếp và trực tuyến kỹ thuật sản xuất
nông nghiệp;
+ Viết tin bài đăng tải trên bản tin nông nghiệp,
nông thôn Bình Dương và trang website của các đơn vị, báo Bình Dương;
+ Hội chợ, triển lãm thành tựu trong sản xuất nông
nghiệp;
+ Tài liệu kỹ thuật, tờ bướm tuyên truyền...
- Phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình Bình
Dương thực hiện ghi hình và phát sóng chuyên đề “Bạn nhà nông”, “Nông thôn ngày
mới” trên sóng truyền hình; ghi âm chuyên đề “Nông nghiệp nông thôn”, truyền
thanh trực tiếp “Gặp gỡ nhà nông” phát sóng trên sóng phát thanh.
- Duy trì, cập nhật thường xuyên tin tức, đăng tải
tin, bài, ảnh, video tuyên truyền trên trang website:
sonongnghiep.binhduong.gov.com.
2. Bồi dưỡng, tập huấn và đào
tạo
- Tổ chức các lớp tập huấn chuyên ngành thuộc các
lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản....
- Cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo, tập huấn nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp, kỹ năng khuyến nông.
3. Xây dựng mô hình trình diễn,
nhân rộng mô hình sản xuất có hiệu quả
a) Xây dựng mô hình trình diễn
- Xây dựng các mô hình trình diễn áp dụng tiến bộ kỹ
thuật, công nghệ phù hợp với từng đối tượng, nội dung, địa điểm và thời vụ ở từng
địa phương, nhu cầu sản xuất và định hướng phát triển của ngành.
- Xây dựng các mô hình chuyển giao công nghệ sản xuất
thâm canh các sản phẩm nông nghiệp hàng hóa chủ lực của tỉnh theo chuỗi giá trị,
đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm theo tiêu chuẩn, hiệu quả kinh tế các mô hình
cao hơn so với hiện trạng sản xuất để nông dân học tập và làm theo.
- Ứng dụng, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật theo hướng
công nghệ cao và tổ chức lại sản xuất theo tiêu chuẩn liên kết tiêu thụ sản phẩm,
phấn đấu đến 2025 xây dựng tối thiểu 1-2 chuỗi liên kết trong chăn nuôi gắn với
tiêu thụ sản phẩm.
b) Nhân rộng mô hình
- Về thủy sản:
+ Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động xây dựng
các mô hình nuôi trồng thủy sản an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh... góp phần
nâng cao năng suất, chất lượng, hướng đến sản xuất bền vững.
+ Nhân rộng các mô hình sản xuất, nuôi trồng thủy sản
hiệu quả. Tổ chức khảo sát, thu thập, đánh giá các mô hình sản xuất hiệu quả mới
phát hiện, để nghiên cứu và bổ sung vào danh mục nhân rộng mô hình sản xuất hiệu
quả những năm tiếp theo.
- Về trồng trọt:
+ Xây dựng quy trình sản xuất theo các tiêu chuẩn
cho các mô hình nhân rộng, để gắn sản xuất theo các tiêu chuẩn trong nước và quốc
tế.
+ Kiểm soát sâu bệnh gây hại và hướng dẫn nông dân ứng
dụng IPM cho các mô hình nhân rộng, để quản lý sâu bệnh đạt hiệu quả và tiết kiệm
chi phí.
+ Giám sát, đánh giá chất lượng nông sản trong các
mô hình nhân rộng, để kiểm soát, công bố chất lượng nông sản đảm bảo an toàn thực
phẩm.
+ Mời gọi, giới thiệu, kết nối các doanh nghiệp có
uy tín để cung cấp vật tư đầu vào (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật...) đảm
bảo chất lượng cũng như tiêu thụ, bao tiêu nông sản cho nông dân.
+ Phối hợp các đơn vị quản lý nhân rộng mô hình ở
các địa phương, để giám sát, đánh giá hiệu quả công tác nhân rộng mô hình, đề
xuất giải pháp khắc phục.
- Về chăn nuôi:
Nhân rộng mô hình chăn nuôi gia súc, gia cầm theo
hướng hữu cơ, an toàn sinh học, chăn nuôi an toàn dịch bệnh tại các khu vực được
phép chăn nuôi theo quy định trên địa bàn tỉnh để nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của người chăn nuôi về đảm bảo an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất; nâng
cao năng suất, chất lượng và giá trị sản phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thú y,
an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.
4. Tư vấn và dịch vụ khuyến
nông
a) Liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm
Triển khai thực hiện chính sách khuyến khích phát
triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp đúng
theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ; Quyết định số
885/QĐ-TTg ngày 23/6/2020 của Thủ Tướng chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển
nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2020-2030; Nghị quyết số 16/2019/NQ-HĐND ngày
12/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh; về quy định chính sách hỗ trợ liên kết sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
b) Dịch vụ chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ,
tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp
Phối hợp với công ty, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh
tập huấn kỹ thuật; tư vấn kỹ thuật, giới thiệu quảng bá sản phẩm trong nông
nghiệp.
d) Tư vấn dịch vụ giống, vật tư, thiết bị nông nghiệp.
đ) Tư vấn và dịch vụ khác phù hợp với quy định của
pháp luật, nhu cầu của người sản xuất và năng lực của tổ chức, cá nhân hoạt động
khuyến nông.
e) Xây dựng Video, clip hướng dẫn kỹ thuật sản xuất
nông nghiệp, tư vấn nhân rộng mô hình, tuyên truyền sử dụng năng lượng tiết kiệm
hiệu quả, tư vấn sản phẩm OCOP... đăng tải trên website Sở Nông nghiệp và PTNT
và trên Youtube.
5. Vận động các doanh nghiệp/hợp
tác xã tham gia Chương trình Mỗi xã một sản phẩm - OCOP
Tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp/hợp tác xã
tham gia Chương trình OCOP, qua đó góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng
khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường tiêu thụ; tư vấn hỗ trợ cho các chủ thể
sản xuất tham gia Chương trình, nâng cao chất lượng hàng hóa, quảng bá giới thiệu
sản phẩm đến người tiêu dùng.
6. Phát triển ngành nghề nông
thôn
Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển khoa học công nghệ
trong hoạt động sản xuất của ngành nghề nông thôn nâng cao năng suất, chất lượng
sản phẩm, góp phần ổn định cuộc sống cho người dân nông thôn, thúc đẩy chương
trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn... qua đó đem lại việc làm, thu nhập ổn
định cho bà con nông dân, góp phần thực hiện đạt và vượt các mục tiêu trong
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của tỉnh.
Tập trung hỗ trợ phát triển sản phẩm chủ lực của tỉnh
từ việc hỗ trợ đẩy mạnh cơ giới hóa quá trình sản xuất chế biến, hỗ trợ phát
triển các hợp tác xã, phát triển các sản phẩm OCOP, sản phẩm tiểu thủ công nghiệp
gắn việc phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề trên địa bàn tỉnh.
7. Phát triển mô hình kinh tế tập
thể, hợp tác xã tiên tiến, đổi mới, phát triển
Tuyên truyền chính sách pháp luật về kinh tế tập thể
qua nhiều hình thức, song song đó vận động các hợp tác xã tích cực tham gia giới
thiệu, quảng bá sản phẩm tại các Hội chợ, triển lãm xúc tiến thương mại trong
và ngoài tỉnh tổ chức; tư vấn nâng cao năng lực quản trị, quản lý sản xuất cho
hợp tác xã.
8. Hợp tác quốc tế về khuyến
nông
Thực hiện theo quy định tại Điều 10 Chương II Nghị
định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ về khuyến nông.
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác chỉ đạo điều
hành, kiểm tra, giám sát
- Các cấp, các ngành tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo đối với hoạt động khuyến nông, coi khuyến nông là một trong các giải
pháp trọng tâm để thực hiện các chủ trương của tỉnh trong phát triển nông nghiệp
và nông thôn giai đoạn 2022-2025, trước hết là hỗ trợ đắc lực trong việc thực
hiện thành công chương trình tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp và nông thôn theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với xây dựng nông
thôn mới, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh; Quan tâm bố trí nguồn nhân
lực, kinh phí và cơ sở vật chất cho công tác khuyến nông từ cấp huyện tới cấp
xã theo đúng quy định và đáp ứng yêu cầu phát triển.
- Thường xuyên rà soát, xây dựng, bổ sung, sửa đổi
để hoàn thiện các cơ chế, chính sách của tỉnh trong lĩnh vực khuyến nông; thực
hiện rà soát, cập nhật, chọn lọc các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới, mô hình sản
xuất thiết thực, phù hợp với điều kiện địa phương để triển khai áp dụng trên diện
rộng nhằm phát triển ngành nông nghiệp một cách bền vững, có hiệu quả về kinh tế
và xã hội, tránh dàn trải, lãng phí và bảo vệ môi trường. Chủ động đề xuất điều
chỉnh khi xây dựng Kế hoạch khuyến nông hàng năm phù hợp với thực tế để nâng
cao hiệu quả của Chương trình, trong đó tập trung vào các nội dung mới có sức
nhân rộng và tác động tích cực đến đời sống nhân dân.
- Đẩy mạnh liên kết sản xuất, thu hút đầu tư, xúc
tiến thương mại, quảng bá tiêu thụ sản phẩm.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực
hiện Chương trình khuyến nông đảm bảo nguồn kinh phí khuyến nông được sử dụng
đúng đối tượng, đúng mục đích và đúng quy định.
2. Giải pháp về chính sách
- Thực hiện có hiệu quả Nghị định số 83/2018/NĐ-CP
của Chính phủ về khuyến nông, Nghị định số 98/2018/NQ-CP ngày 05/7/2018 của
Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh:
Nghị quyết số 16/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 về chính sách hỗ trợ liên kết sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Nghị quyết
số 09/2020/NQ-HĐND ngày 10/12/2020 quy định chính sách khuyến khích phát triển
nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND ngày 10/12/2020 quy
định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không
được phép chăn nuôi; chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực
không được phép chăn nuôi; vùng nuôi chim yến trên địa bàn tỉnh Bình Dương và
Nghị quyết số 03/2020/NQ-HĐND ngày 20/7/2020 quy định nội dung chi, mức hỗ trợ
cho các hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
- Phối hợp với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tổ
chức thực hiện liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm thị trường
cho nông sản; hỗ trợ các doanh nghiệp đưa các sản phẩm OCOP của tỉnh vào các
siêu thị. Xây dựng kế hoạch liên kết với các tỉnh, thành phố trong cả nước đẩy
mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung- cầu cho sản phẩm OCOP, đặc
biệt chú trọng kết hợp việc tiêu thụ sản phẩm gắn với các địa điểm du lịch ở
các địa phương cả nước.
- Căn cứ các chương trình, chính sách hỗ trợ sản xuất,
đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, các quy hoạch về phát triển cây trồng, vật
nuôi để xây dựng các mô hình khuyến nông.
- Đẩy mạnh việc tổ chức các hình thức liên kết sản
xuất nông nghiệp gắn với tiêu thụ sản phẩm, khuyến khích các hình thức liên kết
sản xuất theo chuỗi giá trị... để tạo đầu ra bền vững cho sản phẩm, tạo vùng sản
xuất hàng hóa tập trung mang lại thu nhập ổn định cho nông dân.
3. Giải pháp về thông tin,
tuyên truyền
- Mở rộng và cải tiến các kênh thông tin tuyên truyền
một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin cần thiết đến người dân.
- Phổ biến định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp,
gắn xây dựng nông thôn mới của tỉnh; tăng cường chuyển giao khoa học kỹ thuật về
sản xuất, quản trị sản xuất, kiến thức thị trường; giới thiệu những mô hình điển
hình, cách làm hay, sáng tạo trong sản xuất, kinh doanh để từng bước nâng cao
nhận thức cho người nông dân chuyển dịch sản xuất quy mô nhỏ tự phát sang sản
xuất hàng hóa quy mô lớn, gắn chặt sản xuất với thị trường, phát triển bền vững.
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền nội dung
cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển
bền vững, gắn với thực hiện chương trình OCOP và chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới.
- Tuyên truyền rộng rãi các cơ chế, chính sách khuyến
khích phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới, phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp đô thị,...;
tiếp tục phổ biến các luật, nghị định, thông tư, hướng dẫn triển khai các luật
chuyên ngành Luật Thủy sản, Luật Thú y, Luật Chăn nuôi, Luật Trồng trọt,... nhằm
phát triển sản xuất gắn với bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể để đào tạo, tập huấn
nâng cao năng lực về kỹ năng truyền thông cho cán bộ khuyến nông các cấp như kỹ
năng viết tin, bài, xây dựng tờ rơi, áp phích, băng hình,... phát triển và cải
tiến các kênh truyền thông cộng đồng về công tác khuyến nông qua hệ thống báo
viết, báo hình, báo nói và báo điện tử; đồng thời, thực hiện cập nhật, đăng tải
thông tin về giá cả, thị trường, xúc tiến thương mại, tình hình hội nhập và cạnh
tranh quốc tế đến người sản xuất.
- Thúc đẩy sự tham gia tích cực của các cấp, các
ngành vào hoạt động truyền thông, cập nhật thông tin một cách đa dạng, nhiều
chiều, khách quan và kịp thời nhằm đưa ra các dự báo chính xác phục vụ chương
trình phát triển nông nghiệp và nông thôn.
- Nâng cao chất lượng Chương trình khuyến nông trên
sóng phát thanh, truyền hình; đổi mới nội dung, hình thức bản tin nông nghiệp
và nông thôn Bình Dương; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác các mạng
xã hội để truyền tải thông tin về chính sách, tiến bộ khoa học kỹ thuật, hướng
dẫn sản xuất cho người dân; tổ chức hoặc phối hợp tổ chức các hội chợ, triển
lãm,... để nâng cao hiệu quả của công tác khuyến nông.
4. Giải pháp về kỹ thuật
a) Xây dựng và nhân rộng các mô hình phát triển
sản xuất nông nghiệp đô thị, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu
cơ
- Xây dựng các mô hình, điểm trình diễn giống cây
trồng và vật nuôi, thủy sản phù hợp với từng vùng sinh thái, thích ứng với biến
đổi khí hậu.
- Thực hiện chuyển giao quy trình kỹ thuật, tiêu
chuẩn về giống trong sản xuất; xây dựng mô hình thí điểm, ứng dụng các kỹ thuật
sản xuất có hiệu quả và giảm phát thải nhà kính, đồng thời cập nhật và hoàn chỉnh
quy trình sản xuất cây trồng, vật nuôi chủ lực thích ứng biến với đổi khí hậu.
b) Thực hiện các hoạt động chuyển giao các tiến
bộ kỹ thuật có hiệu quả và bền vững gắn với cơ giới hóa đồng bộ trong nông nghiệp
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên các nhóm cây trồng, vật nuôi thuộc danh mục
sản phẩm nông nghiệp chủ lực trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng máy móc thiết bị,
công nghệ tiên tiến, tự động hóa, ứng dụng công nghệ 4.0 vào các khâu sản xuất
nông nghiệp (tưới nước, phân bón tiên tiến, quản lý sản xuất bằng viễn
thám,...). Đổi mới, nâng cấp quy trình sản xuất công nghệ theo hướng sản xuất sạch
hơn, tiết kiệm năng lượng, tái sử dụng các nguồn nguyên liệu hay đưa ra các sản
phẩm có tính bảo vệ môi trường, bền vững.
c) Nghiên cứu, thử nghiệm, trình diễn các mô
hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thủy sản mới gắn với tái cơ cấu
trong ngành nông nghiệp
- Xây dựng các đề án, dự án, đề tài nghiên cứu khoa
học trong lĩnh vực giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản mới phục vụ chương trình
tái cơ cấu phù hợp với các vùng sinh thái của tỉnh. Đồng thời, chuyển giao
nhanh các kết quả từ nghiên cứu đến người sản xuất bằng các hình thức tổ chức
tham quan học tập, hội thảo đầu bờ, tài liệu cập nhật, huấn luyện nông dân,
cung cấp thông tin qua hệ thống thông tin đại chúng (báo giấy, báo điện tử,
truyền hình, các trang thông tin điện tử của ngành, đơn vị,...).
- Bổ sung và hoàn chỉnh quy trình kỹ thuật, đặc
tính của các loại cây trồng, vật nuôi, thủy sản mới phù hợp với từng vùng sinh
thái và lĩnh vực của địa phương.
d) Phát triển các mô hình áp dụng quy trình
thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP), quy trình thực hành chăn nuôi tốt
(VietGAHP), an toàn vệ sinh thực phẩm gắn với chuỗi giá trị và phát triển nông
nghiệp bền vững
Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật sản xuất
rau an toàn, các loại cây ăn trái có múi, chăn nuôi giống gia súc, gia cầm mới
có năng suất, chất lượng cao, chăn nuôi theo hướng an toàn vệ sinh thực phẩm;
áp dụng nuôi trồng thủy sản theo hướng VietGAP đảm bảo an toàn thực phẩm,... gắn
với liên kết tiêu thụ sản phẩm; chuyển giao công nghệ và ứng dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm giảm giá thành sản xuất, giảm phát thải và
nâng cao năng suất; xây dựng các mô hình thí điểm áp dụng quy trình sản xuất
theo hướng hữu cơ.
đ) Đẩy mạnh việc tổ chức các hình thức liên kết
sản xuất nông nghiệp gắn với tiêu thụ sản phẩm, coi đây là một trong các giải
pháp then chốt để phát triển nông nghiệp của tỉnh theo hướng tăng giá trị gia
tăng và phát triển bền vững trong thời gian tới
- Đẩy nhanh việc hình thành và đổi mới hình thức hoạt
động của các hợp tác xã nông nghiệp, tổ hợp tác theo hình thức dịch vụ trọn gói
từ cung ứng các dịch vụ đầu vào đến tìm đầu ra cho sản phẩm xứng đáng là đầu mối
đại diện cho nông dân trong mối liên kết “bốn nhà” trong sản xuất nông nghiệp.
Thúc đẩy phát triển các ngành, nghề gắn với định hướng
phát triển kinh tế nông thôn; chuyển đổi cơ cấu sản xuất kinh doanh, phát triển
các sản phẩm chủ lực theo 03 trục sản phẩm, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho
người dân nông thôn theo Nghị định 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 về phát triển
ngành nghề nông thôn. Ưu tiên hỗ trợ thực hiện liên kết gắn với sản xuất với
tiêu thụ sản phẩm đối với các ngành hàng, sản phẩm quan trọng cần khuyến khích
theo Quyết định số 1625/QĐ-UBND ngày 23/6/2020.
Phối hợp hỗ trợ các làng nghề, hộ gia đình, hợp tác
xã và doanh nghiệp xây dựng và nhân rộng mô hình sản xuất các sản phẩm thủ công
truyền thống theo hướng hiện đại và có sức cạnh tranh cao. Đẩy mạnh công tác
đào tạo nghề nông nghiệp ở nông thôn, trong đó ưu tiên đào tạo nhân lực cho Hợp
tác xã.
- Khuyến khích các hình thức liên kết sản xuất theo
chuỗi giá trị để tạo đầu ra bền vững cho sản phẩm, tạo vùng sản xuất hàng hóa tập
trung mang lại thu nhập ổn định cho nông dân.
- Mạnh dạn thí điểm thực hiện cơ chế đối tác công
tư (PPP) là một cơ chế tốt để khai thác các nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ các
doanh nghiệp tư nhân trong và ngoài nước nhằm huy động, thu hút nguồn lực và sự
tham gia của các doanh nghiệp vào hoạt động khuyến nông,... giúp cho công cuộc
đổi mới nông nghiệp nông thôn nói chung và công cuộc đổi mới khuyến nông nói
riêng nhanh chóng và bền vững.
5. Giải pháp tăng cường năng
lực hoạt động của hệ thống khuyến nông
- Chú trọng chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin
để nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến nông.
- Tập trung nâng cao năng lực cho cán bộ làm công
tác khuyến nông, ưu tiên cho việc đào tạo cán bộ khuyến nông tại các Trung tâm
dịch vụ nông nghiệp cấp huyện. Tăng cường đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực
cho cán bộ khuyến nông, cụ thể:
+ Xây dựng tài liệu và đổi mới phương pháp đào tạo,
tập huấn hướng dẫn; chú trọng đào tạo kỹ năng về tư vấn, dịch vụ nông nghiệp,
quản trị doanh nghiệp, quản lý kinh tế theo định hướng thị trường.
+ Thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, bổ sung kiến thức về tổ chức sản xuất, thị trường cho đội ngũ
cán bộ khuyến nông; chuyển dần từ hoạt động khuyến nông hỗ trợ trực tiếp sản xuất
sang hỗ trợ về tiêu thụ sản phẩm, liên kết theo chuỗi, xúc tiến, quảng bá xây dựng
thương hiệu.
+ Chú trọng nâng cao kỹ năng thực hành, kiến thức
thực tế, tinh thần, trách nhiệm và thái độ phục vụ; đồng thời, nâng cao kỹ năng
giao tiếp, truyền đạt, tổ chức hội thảo, xây dựng mô hình và đánh giá các hoạt
động khuyến nông.
6. Lồng ghép, thực hiện hiệu
quả các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn
Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới, đảm bảo giữ vững và nâng cao chất lượng các tiêu chí đã
đạt theo Bộ tiêu chí nâng cao.
Triển khai thực hiện mục tiêu đổi mới hoạt động
khuyến nông theo hướng bám sát thực tế, nhu cầu của nông dân. Đồng thời, chú trọng
công tác đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ khuyến nông, kịp thời nắm bắt,
tiếp cận tiến bộ khoa học - kỹ thuật, cập nhật năng lực làm chủ các ứng dụng mới,
kỹ năng sản xuất nông nghiệp hữu cơ gắn với liên kết tiêu thụ và thích ứng với
biến đổi khí hậu qua việc triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án Chương trình Mỗi
xã một sản phẩm tỉnh Bình Dương - OCOP theo Quyết định 1166/QĐ-UBND ngày
29/4/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Kế hoạch thực hiện Đề án “Phát triển nông
nghiệp hữu cơ giai đoạn 2020-2030” theo Quyết định số 885/QĐ-TTg ngày 23/6/2020
của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo Quyết định
2672/QĐ-UBND ngày 23/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh; các Dự án phát triển
nông nghiệp và phát triển nông thôn đã được phê duyệt;...
Đẩy mạnh Chương trình chuyển đổi số ngành Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; tạo sự thay đổi từ nhận thức đến hành động về chuyển đổi
số, tạo dựng môi trường, hệ sinh thái số nông nghiệp làm nền tảng, thúc đẩy
chuyển đổi tư duy từ “Sản xuất nông nghiệp” sang “Kinh tế nông nghiệp”; phát
triển nền nông nghiệp công nghệ cao theo hướng chú trọng nông nghiệp thông minh,
nông nghiệp chính xác, tăng tỷ trọng của nông nghiệp công nghệ số trong nền
kinh tế; quản trị và quản lý nông nghiệp dựa trên công nghệ số. Trong đó, tập
trung xây dựng và phát triển các vùng chuyên canh, ứng dụng nông nghiệp công
nghệ cao vào sản xuất, chế biến, tiêu thụ theo chuỗi giá trị sản phẩm.
7. Giải pháp xã hội hóa, huy
động và thu hút các nguồn lực tham gia hoạt động khuyến nông, mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm.
Tích cực triển khai các giải pháp huy động tối đa
các nguồn lực xã hội tham gia vào công tác khuyến nông, thông qua việc đổi mới
nội dung và phương pháp hoạt động; xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích,
thu hút các tổ chức xã hội tham gia,... nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả và
tinh thần, trách nhiệm trong công tác khuyến nông, cụ thể:
Liên kết với các Viện, Trường, Hội, Hiệp hội có
liên quan thực hiện đào tạo quản trị kinh doanh, chuyển giao khoa học công nghệ
sản xuất, bảo quản, chế biến sản phẩm, phát triển các hình thức tổ chức sản xuất.
Đồng thời, phối hợp với các tập đoàn, công ty lớn, như: Công ty Cổ phần chăn
nuôi CP, Công ty cổ phần 3F Việt, Công ty TNHH Emivest Feedmill, Công ty Cổ phần
Đầu tư U&I (Unigroup)... để thu hút nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng nghiên cứu,
bảo tồn lưu giữ nguồn gen, nhân giống, xây dựng các mô hình trình diễn, áp dụng
công nghệ mới, nông nghiệp hữu cơ vào sản xuất,...
- Xã hội hóa, khuyến khích, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp tiến hành khảo nghiệm, sản xuất thử các giống cây trồng có năng suất,
chất lượng, bổ sung vào bộ giống của tỉnh; khuyến khích các doanh nghiệp tổ chức
liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, cung ứng giống, dịch vụ nông nghiệp trên
cơ sở thực hiện các quy định của pháp luật.
- Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi chính sách ưu
đãi về thuê đất, vay vốn để đầu tư phát triển nông nghiệp nhất là nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao và các hình thức liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm
theo chuỗi giá trị; vinh danh, quảng bá, giới thiệu sản phẩm thuộc quyền sở hữu
của tổ chức, cá nhân có tác dụng tốt đến sản xuất nông nghiệp; hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khuyến nông, chuyển giao
công nghệ theo quy định hiện hành.
- Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí của Trung tâm
Khuyến nông Quốc gia, các chương trình mục tiêu về xây dựng nông thôn mới, vốn nghiên
cứu khoa học và các nguồn vốn liên kết khác từ các đề án, dự án,... để tăng cường
và đa dạng hóa, xã hội hóa công tác khuyến nông, đưa tiến bộ kỹ thuật và khoa học
công nghệ vào sản xuất nông nghiệp.
- Khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân đầu tư nguồn lực vào hoạt động khuyến nông, chuyển giao khoa học, kỹ
thuật, công nghệ tiên tiến, công nghệ cao về sản xuất và quản trị kinh doanh,
nhất là xây dựng và nhân rộng các mô hình ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, giống,
công nghệ mới, phát triển liên kết theo chuỗi giá trị, từ khâu sản xuất, đến
thu mua, bảo quản, tiêu thụ các sản phẩm cho người dân. Thông qua các đối tác,
từng bước liên kết, đưa các sản phẩm nông sản Bình Dương tham gia thị trường
trong nước và quốc tế.
8. Giải pháp đổi mới công tác
dự báo thống kê; thông tin tuyên truyền, thi đua, khen thưởng
- Tăng cường năng lực công tác thống kê, dự báo và
truyền thông đáp ứng nhu cầu quản lý, điều hành và phục vụ sản xuất, kinh doanh
của ngành. Tổ chức tốt việc thực hiện hợp tác, phối hợp về công tác thống kê và
chia sẻ thông tin với Cục Thống kê. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin phục
vụ công tác quản lý; khai thác cơ hội cách mạng 4.0.
- Tăng cường công khai, minh bạch và cung cấp thông
tin về các vấn đề của ngành được xã hội quan tâm để tạo sự đồng thuận và quyết
tâm cao trong triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ. Kịp thời đánh giá, tổng
kết và phản ánh hoạt động của ngành; phát hiện, phê phán và ngăn chặn những hiện
tượng tiêu cực, sách nhiễu và tuyên dương những gương người tốt, những việc làm
hay để lan tỏa, nhân rộng.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Hoạt động khuyến nông cấp tỉnh thực hiện từ nguồn
ngân sách địa phương giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sắp xếp, bố
trí hợp lý các nội dung chi hàng năm. Riêng UBND huyện, thị, thành phố (Ủy ban
nhân dân cấp huyện) chủ động xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện
chương trình khuyến nông trên địa bàn quản lý dựa trên định hướng tại Chương
trình này và kinh phí dựa trên nguồn kinh phí ngân sách phân cấp hàng năm
Chương lĩnh vực nông nghiệp.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Căn cứ vào Chương trình Khuyến nông giai đoạn
2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Dương; nhu cầu sản xuất và tình hình thực tế
của các địa phương trên địa bàn tỉnh; kế hoạch lồng ghép nguồn vốn từ các
chương trình, đề án, dự án được duyệt; khả năng huy động các nguồn lực xã hội,...
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch khuyến nông địa phương
hàng năm, kế hoạch nhân rộng mô hình sản xuất có hiệu quả, trình cấp thẩm quyền
phê duyệt để tổ chức thực hiện theo quy định.
- Kiện toàn, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
của các phòng, ban, đơn vị khuyến nông có liên quan, đảm bảo đủ năng lực thực
hiện tốt công tác quản lý nhà nước về khuyến nông; triển khai thực hiện Chương
trình đúng quy định và các chủ trương, chính sách về khuyến nông.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có
liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố rà soát, tham mưu việc xây
dựng, cụ thể hóa các văn bản quy định về khuyến nông, trình Ủy ban nhân dân tỉnh,
Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, ban hành theo thẩm quyền, quy định; định kỳ hoặc
đột xuất kiểm tra hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh, báo cáo kết quả gửi
về Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương.
- Lập dự toán kinh phí khuyến nông cấp tỉnh và tổng
hợp chung vào dự toán ngân sách của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, gửi
Sở Tài chính xem xét, tổng hợp vào dự toán ngân sách địa phương, trình cấp thẩm
quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Phối hợp, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ
chức thực hiện Chương trình khuyến nông trên địa bàn quản lý với kinh phí thực
hiện theo phân cấp; hàng năm tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện chương
trình từ Ủy ban nhân dân cấp huyện và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Theo dõi, đánh giá, tổng kết kết quả thực hiện
Chương trình, báo cáo định kỳ theo quy định và đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở Tài chính
Căn cứ Chương trình Khuyến nông giai đoạn 2022-2025
trên địa bàn tỉnh Bình Dương, hàng năm, tùy vào khả năng cân đối ngân sách,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí khuyến
nông cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hướng dẫn, thực hiện ưu đãi và hỗ trợ đầu tư theo
quy định của pháp luật về đầu tư (nếu có) đối với lĩnh vực đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn phù hợp với tình hình thực tế của địa phương trong quá trình xây dựng
chương trình, kế hoạch của tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về đổi mới thu hút đầu
tư.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
thông tin, hướng dẫn, phổ biến các đề tài, dự án đã nghiên cứu thành công, các
công nghệ mới, tiên tiến để áp dụng vào sản xuất.
Có kế hoạch lồng ghép Chương trình này với các
chương trình, dự án ứng dụng khoa học công nghệ sản xuất có liên quan trên địa
bàn tỉnh, tạo điều kiện cho vay với lãi suất ưu đãi từ nguồn vốn của Quỹ khoa học
công nghệ đối với các mô hình sản xuất nông nghiệp hiệu quả được nhân rộng.
5. Sở Lao động - Thương binh
và xã hội
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
lồng ghép Chương trình này với Chương trình đào tạo nghề lao động nông thôn và
các chương trình đào tạo khác có liên quan.
6. Sở Công Thương
Hỗ trợ xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường, quảng
bá các sản phẩm nông sản, thủy sản chất lượng, an toàn thực phẩm, đồng thời kêu
gọi các doanh nghiệp tham gia thực hiện chuỗi giá trị tạo đầu ra cho sản phẩm
nông sản chủ lực của tỉnh.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí, Cổng thông tin điện tử
tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền trên
các phương tiện thông tin đại chúng các nội dung trọng tâm của Chương trình
khuyến nông tỉnh Bình Dương giai đoạn 2022-2025.
Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hỗ
trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin, giới thiệu, quảng bá sản phẩm.
8. Sở Văn hóa Thể thao và Du
lịch
Hỗ trợ công tác xây dựng và nhân rộng các mô hình
nông nghiệp xanh kết hợp với du lịch sinh thái. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
PTNT từng bước đề xuất xây dựng những giải pháp phát triển chuỗi giá trị du lịch
nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới.
9. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tuyên truyền, vận động các HTX trong tỉnh tham gia vào các nội dung hoạt động của
Chương trình, lồng ghép thực hiện các quy định, chính sách hỗ trợ hợp tác xã,
làm cơ sở để nhân rộng các mô hình hợp tác xã kiểu mới hoạt động hiệu quả trong
nhiều lĩnh vực, thúc đẩy khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã phát triển.
10. Đài Phát thanh và truyền
hình, Báo Bình Dương, Cổng Thông tin điện tử tỉnh.
Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
kế hoạch tăng tần suất, thời lượng, quy mô tuyên truyền chủ trương, chính sách
về khuyến nông; giới thiệu, phổ biến các mô hình sản xuất có hiệu quả... hỗ trợ
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, giới thiệu, quảng bá sản phẩm...
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên tham gia ứng dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật; tổ chức các phong trào thi đua, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật,
ứng dụng các mô hình nâng cao giá trị sản phẩm nông sản.
12. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Căn cứ Chương trình này chỉ đạo xây dựng kế hoạch
thực hiện cụ thể với kinh phí thực hiện từ nguồn kinh phí ngân sách phân cấp
trên cơ sở dự toán kinh phí hàng năm cho lĩnh vực nông nghiệp của từng địa
phương (trong đó có hoạt động khuyến nông).
Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc, Trung
tâm Dịch vụ Nông nghiệp phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
triển khai thực hiện có hiệu quả công tác khuyến nông - khuyến lâm; trồng trọt
- bảo vệ thực vật, chăn nuôi - thú y - thủy sản trên địa bàn; áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật tiên tiến vào trồng trọt, chăn nuôi nhằm mang lại hiệu quả
kinh tế cho người dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Huy động các nguồn lực, lồng ghép các dự án thuộc
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác để
triển khai thực hiện tại địa phương và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
13. Các tổ chức, cá nhân thụ
hưởng chương trình khuyến nông
Phát huy vai trò người nông dân kiểu mẫu trong thời
kỳ hội nhập, tích cực phối hợp, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, áp dụng đồng bộ các giải pháp triển khai thực hiện các dự án, nhân rộng
các mô hình có hiệu quả; chủ động chuẩn bị đảm bảo các điều kiện để được thụ hưởng
các chính sách khuyến nông theo quy định. Phối hợp cùng lực lượng khuyến nông,
các hội, đoàn thể tuyên truyền sâu rộng các mô hình sản xuất tiên tiến; tích cực
tham gia các hình thức tổ chức lại sản xuất, liên kết chuỗi, tạo ra sản phẩm
nông nghiệp chất lượng, mang lại giá trị cao; sử dụng kinh phí tiết kiệm, hiệu
quả, đúng quy định.
14. Các doanh nghiệp
Căn cứ vào Chương trình này, kế hoạch khuyến nông
hàng năm, trên cơ sở nguồn lực, kế hoạch sản xuất kinh doanh, tích cực phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện các chương
trình, dự án, mô hình ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ vào sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh; xây dựng chuỗi liên kết trong sản xuất, kinh
doanh tiêu thụ sản phẩm an toàn; chú trọng xây dựng, quảng bá thương hiệu vì sản
phẩm có thương hiệu đồng nghĩa với việc chất lượng sản phẩm được công nhận và
ngược lại, đây là biện pháp hữu hiệu nhằm thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng nông
sản.
15. Chế độ báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên
quan báo cáo kết quả triển khai, thực hiện định kỳ 6 tháng, hàng năm về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
Trong quá trình thực hiện Chương trình, căn cứ vào
tình hình thực tế, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và đề xuất của
các đơn vị có liên quan, nếu xét thấy cần điều chỉnh, bổ sung Chương trình để
phù hợp nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, giao Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.