ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1925/QĐ-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 29 tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN NGÀNH TÔM TỈNH TRÀ VINH GIAI ĐOẠN 2021 -
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 79/QĐ-TTg
ngày 18/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc
gia phát triển ngành tôm Việt Nam đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 326/QĐ-TTg
ngày 09/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất
quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất quốc
gia 5 năm 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định 3475/QĐ-BNN-TCTS
ngày 30/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Đề
án tổng thể phát triển ngành công nghiệp tôm nước lợ Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
3550/QĐ-BNN-TCTS ngày 12/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phê duyệt Đề án phát triển Nuôi trồng thủy sản bền vững vùng Đồng bằng
sông Cửu Long đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 434/TTr-SNN ngày 25/8/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Phương án phát triển ngành tôm tỉnh
Trà Vinh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, với những nội dung chủ yếu
sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Khai
thác tiềm năng, lợi thế của tỉnh trong điều kiện biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn
để phát triển ngành tôm trở thành ngành công nghiệp hiện đại, đồng bộ và hiệu
quả ở tất cả các khâu trong toàn bộ chuỗi sản xuất, chế biến và tiêu thụ.
2. Khoa học
công nghệ là nền tảng của quá trình phát triển và là khâu đột phá để nâng cao
năng suất, sản lượng và giá trị của ngành tôm tỉnh Trà Vinh.
3. Hình
thành và phát triển các vùng sản xuất tôm tập trung, với loại hình và công nghệ
phù hợp, gắn với tổ chức lại sản xuất và đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng
bộ; phù hợp với định hướng tái cơ cấu ngành thủy sản, ngành hàng tôm nước lợ cả
nước và vùng đồng bằng sông Cửu Long và với quy hoạch phát triển các ngành kinh
tế của tỉnh.
4. Huy động
đầu tư phát triển ngành tôm của tỉnh từ nhiều thành phần kinh tế để phát triển
công nghiệp phụ trợ, chế biến gắn với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng
nhu cầu phát triển và từng bước khép kín chuỗi giá trị ngành tôm; đảm bảo hài
hòa lợi ích của các thành phần kinh tế, lợi ích nhà nước và xã hội trong chuỗi
giá trị sản xuất và kinh doanh tôm nước lợ.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển nuôi tôm nước lợ của tỉnh
thành ngành sản xuất hàng hóa, có hiệu quả cao, đảm bảo chất lượng an toàn thực
phẩm và bền vững, góp phần quan trọng thực hiện thành công tái cơ cấu ngành thủy
sản của tỉnh, đồng thời thích ứng với biến đổi khí hậu và xâm nhập mặn; thu hút
được các thành phần kinh tế tham gia vào ngành tôm, góp phần đầu tư, nâng cấp hệ
thống kết cấu hạ tầng; tạo thêm việc làm, nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc
sống cho người lao động, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
và đảm bảo đời sống sinh kế người dân ven biển.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
Phát triển nuôi tôm nước lợ với quy
mô 34.249 ha (gồm: nuôi thâm canh mật độ cao 2.000 ha, thâm canh 17.500 ha, quảng
canh cải tiến 4.208 ha, tôm - lúa 3.500 ha, tôm rừng 7.041 ha), tổng sản lượng
ước đạt khoảng 171,88 nghìn tấn.
Tiếp tục cơ cấu lại ngành tôm thông
qua kêu gọi nhà đầu tư xây dựng dự án và vận hành 03 mô hình nuôi tôm điển
hình, gồm: (1) Khu nuôi tôm công nghệ cao quy mô 360 ha; (2) Khu nuôi tôm lúa đạt
chứng nhận hữu cơ quy mô 750 ha; (3) Khu nuôi tôm rừng đạt chứng nhận sinh thái
quy mô 678 ha.
Kêu gọi nhà đầu tư xây dựng ít nhất
01 nhà máy chế biến tôm công suất 18.000 tấn sản phẩm/năm đi vào hoạt động để cải
thiện năng lực chế biến tôm tại chỗ, đáp ứng nhu cầu chế biến tôm trong tỉnh.
b) Đến năm 2030
Duy trì ổn định diện tích nuôi tôm nước
lợ ở mức 34.249 ha, sản lượng ước đạt 286,33 nghìn tấn.
Chuyển dịch cơ cấu diện tích để hình
thành và phát triển các tiểu vùng nuôi tập trung, cụ thể: (1) Nuôi thâm canh mật
độ cao tập trung có 07 tiểu vùng với diện tích là 3.617 ha; (2) Nuôi thâm canh
tập trung có 21 tiểu vùng với diện tích là 18.880 ha; (3) Nuôi tôm lúa tập
trung có 11 tiểu vùng với diện tích là 4.711 ha; (4) Nuôi tôm rừng tập trung có
5 tiểu vùng với diện tích là 7.041 ha.
Kêu gọi đầu tư cụm tổ hợp chế biến, gồm:
03 nhà máy với tổng công suất chế biến tôm 54.000 tấn sản phẩm/năm, 01 nhà máy
chế biến gạo tiêu chuẩn hữu cơ công suất 200.000 tấn/năm, 01 khu đô thị, nhà ở
công nhân với đầy đủ tiện ích xã hội, tăng năng lực chế biến tôm tại chỗ và đáp
ứng được 76% sản lượng tôm trong tỉnh.
Kêu gọi đầu tư khu phức hợp thủy sản
cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho cụm ngành tôm, thu hút khoảng 35.000 người làm
việc trong ngành công nghiệp tôm nước lợ của tỉnh.
c) Đến năm 2050
Duy trì ổn định diện tích nuôi tôm nước
lợ là 36.620 ha, sản lượng ước đạt 392,58 nghìn tấn.
Duy trì và phát triển ổn định các tiểu
vùng nuôi tập trung, cụ thể: (1) Nuôi thâm canh mật độ cao tập trung có 07 tiểu
vùng với diện tích là 6.323 ha; (2) Nuôi thâm canh tập trung có 16 tiểu vùng với
diện tích là 16.173 ha; (3) Nuôi tôm lúa tập trung có 11 tiểu vùng với diện
tích là 7.083 ha; (4) Nuôi tôm rừng tập trung có 5 tiểu vùng với diện tích là
7.041 ha.
III. NỘI DUNG
PHƯƠNG ÁN
1. Phương án
phát triển các tiểu vùng nuôi tôm
a) Phát triển các tiểu vùng nuôi tôm
thâm canh mật độ cao: Hình thành 07 tiểu vùng nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh
mật độ cao tập trung, phấn đấu đến năm 2030 diện tích đạt là 3.617 ha, sản lượng
162 nghìn tấn và đến năm 2050 diện tích đạt 6.323 ha, sản lượng 280 nghìn tấn tập
trung tại các huyện Cầu Ngang, Duyên Hải và thị xã Duyên Hải, cụ thể:
- Tiểu vùng 1 và 2: Đến năm 2030 diện
tích đạt là 1.092 ha và đến năm 2050 diện tích đạt 2.097 ha tại 03 xã Mỹ Long
Nam, Hiệp Mỹ Tây và Hiệp Mỹ Đông của huyện Cầu Ngang.
- Tiểu vùng 3 và 4: Đến năm 2030 diện
tích đạt là 1.322 ha và đến năm 2050 diện tích đạt 2.461 ha tại 02 xã Hiệp Thạnh
và Long Hữu của thị xã Duyên Hải.
- Tiểu vùng 5, 6 và 7: Đến năm 2030
diện tích đạt là 1.202 ha và đến năm 2050 diện tích đạt 1.765 ha tại 02 xã Long
Vĩnh và Đông Hải của huyện Duyên Hải.
b) Phát triển các tiểu vùng nuôi tôm
thâm canh: Hình thành 21 tiểu vùng nuôi tôm thâm canh tập trung, phấn đấu đến năm
2030 diện tích đạt 18.880 ha (50% diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng và 50% diện
tích nuôi tôm sú), sản lượng đạt 113,28 nghìn tấn, đến năm 2050 giảm xuống còn
16 tiểu vùng nuôi với diện tích là 16.173 ha (50% diện tích nuôi tôm thẻ chân
trắng và 50% diện tích nuôi tôm sú), sản lượng đạt 97,04 nghìn tấn, tập trung ở
các huyện Trà Cú, Cầu Ngang, Châu Thành, Duyên Hải và thị xã Duyên Hải, cụ thể:
- Tiểu vùng 1: Đến năm 2030 và năm
2050 giữ ổn định diện tích 1.284 ha tại 04 xã: Kim Sơn, Hàm Tân, Định An, Đại
An của huyện Trà Cú.
- Tiểu vùng 3, 4, 5: Đến năm 2030 và
năm 2050 giữ ổn định diện tích 4.501 ha tại 02 xã Long Vĩnh và Long Khánh của
huyện Duyên Hải.
- Tiểu vùng 6, 7: Đến năm 2030 và năm
2050 giữ ổn định diện tích 2.677 ha tại 02 xã Long Toàn và Long Hữu của thị xã
Duyên Hải.
- Tiểu vùng 8, 9, 10, 11 và 12: Đến
năm 2030 và năm 2050 giữ ổn định diện tích 3.691 ha tại 08 xã Thạnh Hòa Sơn, Hiệp
Mỹ Tây, Long Sơn, Hiệp Mỹ Đông, Mỹ Hòa, Mỹ Long Nam, Vĩnh Kim, Mỹ Long Bắc của
huyện Cầu Ngang.
- Tiểu vùng 13, 14, 15, 16 và 17: Đến
năm 2030 và năm 2050 diện tích giữ ổn định 4.020 ha tại 02 xã Long Hòa và Hòa
Minh của huyện Châu Thành.
* Các tiểu vùng nuôi tôm thâm canh
trong vùng nuôi tôm thâm canh mật độ cao, gồm:
- Tiểu vùng 1 và 2: Đến năm 2030 diện
tích đạt 1.005 ha tại 03 xã Mỹ Long Nam, Hiệp Mỹ Tây và Hiệp Mỹ Đông của huyện
Cầu Ngang.
- Tiểu vùng 4: Đến năm 2030 diện tích
đạt 1.139 ha tại 02 xã Hiệp Thạnh và Long Hữu của thị xã Duyên Hải.
- Tiểu vùng 6 và 7: Đến năm 2030 diện
tích đạt 563 ha tại xã Long Vĩnh của huyện Duyên Hải.
c) Phát triển các tiểu vùng tôm -
lúa: Hình thành 11 tiểu vùng trồng lúa kết hợp với nuôi tôm (tôm sú), phấn đấu
đến năm 2030 diện tích đạt 4.711 ha, sản lượng đạt 6,12 nghìn tấn và đến năm
2050 diện tích đạt 7.083 ha, sản lượng đạt 9,20 nghìn tấn, tập trung ở các huyện
Trà Cú, Cầu Ngang và Châu Thành, cụ thể:
- Tiểu vùng 1, 2, 10 và 11: Đến năm
2030 diện tích đạt 1.306 ha và đến năm 2050 diện tích đạt 1.867 ha tại 03 xã:
Lưu Nghiệp Anh, Kim Sơn và An Quảng Hữu của huyện Trà Cú.
- Tiểu vùng 3, 4, 5 và 6: Đến năm
2030 diện tích đạt 2.605 ha và đến năm 2050 diện tích đạt 3.449 ha tại 08 xã
Thuận Hòa, Long Sơn, Mỹ Hòa, Mỹ Long Nam, Mỹ Long Bắc, Hiệp Hòa, Kim Hòa, Vĩnh
Kim và thị trấn Cầu Ngang của huyện Cầu Ngang.
- Tiểu vùng 7, 8 và 9: Đến năm 2030
diện tích đạt 801 ha và đến năm 2050 diện tích đạt 1.768 ha tại 04 xã Phước Hảo,
Hưng Mỹ, Hòa Lợi, Hòa Minh của huyện Châu Thành.
d) Phát triển các tiểu vùng nuôi tôm
rừng: Hình thành 05 tiểu vùng nuôi tôm (tôm sú) rừng đến năm 2030 và năm 2050
diện tích giữ ổn định khoảng 7.041 ha, sản lượng năm 2030 đạt 4,93 nghìn tấn và
năm 2050 đạt 6,34 nghìn tấn, tập trung ở huyện Duyên Hải và thị xã Duyên Hải, cụ
thể:
- Tiểu vùng 1, 2 và 3: Đến năm 2030
và năm 2050 giữ ổn định diện tích là 4.396 ha tại 03 xã Long Khánh, Long Vĩnh,
Đông Hải và thị trấn Long Thành của huyện Duyên Hải.
- Tiểu vùng 4 và 5: Đến năm 2030 và
năm 2050 giữ ổn định diện tích là 2.644 ha tại 02 xã Dân Thành và Trường Long
Hòa của thị xã Duyên Hải.
(Chi
tiết tại Phụ lục I đính kèm)
2. Phương án phát
triển sản xuất và cung ứng tôm giống chất lượng cao
Tổ chức lại các trại sản xuất giống
và các cơ sở ương dưỡng giống theo hướng sản xuất tập trung và gắn với vùng
nuôi tôm thương phẩm. Đến năm 2025 hình thành 1 - 2 phân khu sản xuất giống tôm
nước lợ tập trung trong khu phức hợp thủy sản nhằm thu hút nhà đầu tư có năng lực
về sản xuất giống. Đến năm 2030, toàn bộ các trại sản xuất giống được bố trí tập
trung trong khu phức hợp thủy sản, đảm bảo năng lực sản xuất từ 18 - 20 tỷ
con/năm, cung cấp kịp thời cho sản xuất.
Về không gian vùng sản xuất giống tôm
nước lợ: Thực hiện sắp xếp lại các trại sản xuất giống hiện có theo hướng di dời
các trại giống ở xa vùng nuôi hoặc trại giống có cơ sở vật chất không đáp ứng
được yêu cầu về an toàn sinh học vào khu phức hợp thủy sản để thuận lợi trong
việc quản lý, theo dõi và giám sát. Đồng thời, thực hiện sắp xếp, bố trí lại
các cơ sở ương dưỡng giống gắn với các vùng nuôi tôm nước lợ để đáp ứng kịp thời
con giống cho thả nuôi, giảm thiểu tỷ lệ tôm bị chết. Các cơ sở ương dưỡng tôm
sú giống phải được bố trí đúng vị trí theo thiết kế chi tiết phân khu nuôi tôm
lúa, tôm rừng.
3. Phương án phát
triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ nuôi tôm nước lợ
a) Hệ thống điện
Đối với hệ thống cung cấp điện, trong
điều kiện từ nay đến năm 2030 diện tích nuôi tôm nước lợ trên địa bàn tỉnh được
quy hoạch mở rộng và hình thành cụm ngành tôm nên nhu cầu điện năng sẽ tăng
lên. Vì vậy, Công ty điện lực tỉnh Trà Vinh cần khảo sát và tính toán lộ trình
đầu tư, nâng cấp lưới điện hạ thế tại địa bàn 5 huyện/thị xã Duyên Hải; hoặc bổ
sung vào “Quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm
110 Kv” (Quyết định số 1937/QĐ-UBND ngày 13/9/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh), đảm bảo cung cấp đủ phụ tải cho các vùng nuôi tôm nước lợ trên địa bàn tỉnh.
Đối với các công trình điện tại các
khu nuôi trong các tiểu vùng quy hoạch nuôi tôm nước lợ thực hiện theo 2 phương
thức đầu tư. Tỉnh sẽ đầu tư công trình điện đối với khu nuôi phục vụ mục đích
cho thuê đất và dịch vụ hạ tầng. Đối với khu nuôi do doanh nghiệp trực tiếp đầu
tư, khu phức hợp thủy sản, nhà máy chế biến tôm, doanh nghiệp sẽ tự đầu tư công
trình điện hoặc đầu tư theo cơ chế hợp tác công tư.
b) Hệ thống giao thông
Đối với hệ thống đường giao thông
nông thôn tại các vùng quy hoạch nuôi tôm nước lợ, triển khai các dự án đường
giao thông liên xã, liên thôn đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua trong kế
hoạch vốn đầu tư công giai đoạn 2021 -2025.
Đối với đường vào khu sản xuất, thực
hiện xã hội hóa đầu tư mới hoặc bê tông hóa đường đất hiện có đảm bảo tải trọng
và mật độ lưu thông, tạo sự thuận lợi trong vận chuyển, giao thương hàng hóa đến
các vùng nuôi tôm.
c) Hệ thống thủy lợi
Đối với hệ thống công trình thủy lợi đầu
mối, triển khai các dự án xây dựng hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản
đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua trong kế hoạch vốn đầu tư công giai đoạn
2021 - 2025.
Đối với công trình cống, kênh cấp/thoát
tại các khu nuôi trong các vùng quy hoạch nuôi tôm nước lợ thực hiện theo 2
phương thức đầu tư. Tỉnh sẽ đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hệ thống công trình cấp/thoát
nước đối với khu nuôi phục vụ mục đích cho thuê đất và dịch vụ hạ tầng. Đối với
khu nuôi do doanh nghiệp trực tiếp đầu tư, doanh nghiệp sẽ tự đầu tư các công
trình này theo cơ chế hợp tác công tư.
4. Phương án phát
triển cụm ngành tôm
a) Định hướng: Hình thành cụm ngành
tôm nước lợ theo chuỗi khép kín, phấn đấu đến năm 2025 có 03 nhà máy chế biến
tôm (tổng công suất 118 ngàn tấn/năm) đi vào hoạt động với năng lực chế biến
đáp ứng được 45% sản lượng tôm trong tỉnh và ít nhất 01 khu phức hợp thủy sản
cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho cụm ngành tôm. Đồng thời, xây dựng cơ chế chính
sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp phụ trợ phục vụ ngành tôm (nhà
máy chế biến thức ăn thủy sản, sản xuất thuốc thú y thủy sản, chế phẩm sinh học,
vật tư, thiết bị phục vụ nuôi tôm) tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Về không gian cụm ngành tôm
- Hình thành cụm tổ hợp chế biến tôm
với diện tích 77 ha, bố trí tại xã Long Toàn, thị xã Duyên Hải (trong khu Kinh
tế Định An), quy mô đầu tư:
+ Tổ hợp chế biến tôm: 03 nhà máy,
công suất 18.000 tấn tôm thành phẩm/nhà máy/năm, diện tích 25 ha.
+ Tổ hợp chế biến lúa gạo: 01 nhà máy
xay sát lúa gạo, công suất 200.000 tấn/năm, diện tích 20 ha.
+ Khu đô thị, nhà ở công nhân với đầy
đủ tiện ích xã hội, diện tích 32 ha.
- Hình thành khu phức hợp thủy sản
(TV06-1) với các phân khu chức năng về sản xuất giống, kiểm định chất lượng giống,
kinh doanh vật tư, dịch vụ logistic, nhà ở cho cán bộ, chuyên gia và người lao
động làm việc trong cơ sở của cụm ngành tôm, hộ dân tái định cư từ các vùng định
hướng nuôi tôm thâm canh mật độ cao, thâm canh với diện tích 197,2 ha tại xã
Long Khánh, huyện Duyên Hải.
5. Các dự án ưu
tiên đầu tư: (Chi tiết tại Phụ lục II đính kèm)
IV. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN PHƯƠNG ÁN
1. Về huy động
và sử dụng hiệu quả nguồn vốn
Thực hiện xã hội hóa nguồn vốn đầu tư
bằng việc huy động tối đa các nguồn lực và lồng ghép với các chương trình mục tiêu,
các dự án đầu tư phát triển, xây dựng nông thôn mới đã được phê duyệt và đang
triển khai để thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng vùng sản xuất tập
trung,... từ các nguồn ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, nguồn vốn đầu
tư theo hình thức hợp tác công tư, các tổ chức phi Chính phủ, trong đó:
- Nguồn vốn ngân sách Nhà nước (vốn
Trung ương và vốn địa phương): Chủ yếu hỗ trợ thực hiện đầu tư hạ tầng kỹ thuật
thiết yếu kết nối đến vùng nuôi tôm tập trung, bao gồm hệ thống giao thông, hệ
thống điện, hệ thống thủy lợi và các dịch vụ công cần sự giám sát chặt chẽ của
nhà nước như: Giám sát và kiểm soát dịch bệnh, quản lý rủi ro thiên tai, nghiên
cứu khoa học, xây dựng trình diễn và chuyển giao các mô hình nuôi tôm ứng dụng
công nghệ mới tiên tiến; hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.
- Vốn huy động doanh nghiệp: Đầu tư cụm
tổ hợp chế biến ngành tôm, khu phức hợp thủy sản cung cấp các dịch vụ hỗ trợ
cho cụm ngành tôm, xây dựng dự án và vận hành các mô hình nuôi tôm điển hình, đầu
tư kết cấu hạ tầng trong các tiểu vùng nuôi như hệ thống giao thông nội vùng, hệ
thống kênh mương nội đồng và điện phục vụ sản xuất. Khuyến khích các doanh nghiệp
đến thuê đất, đầu tư phát triển nuôi tôm sạch, sinh thái, ứng dụng công nghệ
cao.
- Vốn huy động trong dân: Mở rộng quy
mô sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng khu nuôi, mua sắm máy móc thiết bị, con giống,
thức ăn và thực hiện nuôi tôm thương phẩm theo quy trình nuôi trồng thủy sản tốt,
đảm bảo vệ an toàn vệ sinh thực phẩm.
Các nguồn vốn hợp pháp khác (vốn liên
doanh liên kết, vốn lồng ghép các chương trình dự án, vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI), các nguồn vốn vay, viện trợ, hợp tác khoa học kỹ thuật của các quốc
gia phát triển và các tổ chức quốc tế) đầu tư các dự án về chuyển đổi nghề và
sinh kế cho ngư dân chuyển sang nghề nuôi tôm nước lợ hoặc dịch vụ phục vụ phát
triển ngành tôm nước lợ, nâng cấp cơ sở hạ tầng, nước sạch, vệ sinh môi trường,
sức khoẻ cộng đồng.
Bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển
ngành tôm từ nguồn ODA để thực hiện thành công phương án phát triển ngành tôm.
2. Về phát triển
nguồn lực
Phát triển nguồn nhân lực ngành tôm tập
trung vào các khâu ứng dụng công nghệ cao, trí tuệ thông minh, IoT, tự động hóa
trong chuỗi giá trị ngành hàng tôm nước lợ. Phối hợp với các doanh nghiệp đầu
tàu trong chuỗi để thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân lực gắn với
các công việc cụ thể trong các công đoạn và các khâu của chuỗi giá trị.
Khuyến khích các cơ sở nghiên cứu,
đào tạo gắn kết với các doanh nghiệp, trang trại và cơ sở sản xuất tôm để đưa
nhanh tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất.
Tập trung đào tạo cán bộ có trình độ
chuyên môn cao, cán bộ khoa học và cán bộ quản lý ngành tôm; xã hội hóa trong
việc đào tạo lực lượng lao động trực tiếp trong ngành tôm, hướng tới đào tạo có
địa chỉ, theo nhu cầu thị trường.
Tổ chức tập huấn, đào tạo, hướng dẫn
kỹ thuật, mô hình trình diễn trong sản xuất giống, nuôi tôm thương phẩm để người
sản xuất, doanh nghiệp tiếp cận các tiến bộ kỹ thuật mới.
3. Về tổ chức
và quản lý sản xuất
Tổ chức lại sản xuất theo hướng liên
kết chuỗi giá trị ngành hàng, trong đó doanh nghiệp là mắt xích chủ yếu đóng
vai trò dẫn dắt toàn chuỗi và liên kết bảo đảm hài hòa lợi ích giữa người nuôi
với doanh nghiệp. Hình thành các mô hình tổ chức và quản lý sản xuất gắn với từng
phương thức và khu nuôi tôm tập trung, đảm bảo thực hành nuôi đạt tiêu chuẩn sạch,
sinh thái, bảo vệ môi trường, đáp ứng yêu cầu về truy xuất nguồn gốc; bảo đảm
cho phát triển bền vững.
Đối với các khu nuôi tôm - lúa, tôm rừng,
bố trí lại các khu này theo hướng sản xuất tập trung và liên kết các hộ với
nhau thành các tổ hợp tác hoặc các hợp tác xã để nâng cao trình độ quản lý cũng
như việc bố trí khu nuôi hợp lý, khoa học, kết hợp với cải thiện chu trình thức
ăn tự nhiên trong vuông nuôi, cải thiện chất lượng con giống và cải thiện chất
lượng môi trường nước nuôi, mà không cần phải tăng mật độ tôm nuôi, giảm thiểu
tác động đến môi trường sinh thái. Việc tổ chức các mô hình quản lý nuôi tôm
này là điều kiện cần thiết để mời gọi doanh nghiệp tham gia vào liên kết để sản
xuất và tiêu thụ tôm đạt chứng nhận quốc tế, truy xuất được nguồn gốc, gia tăng
giá trị sản phẩm, đảm bảo hài hòa lợi ích cho các bên tham gia.
Đối với các khu nuôi tôm thâm canh mật
độ cao, xây dựng đề án và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để thành lập, tổ chức
và quản lý các khu nuôi tôm này theo mô hình vùng nuôi tôm ứng dụng công nghệ
cao.
Tăng cường kiểm tra điều kiện vệ sinh
thú y thủy sản của các cơ sở sản xuất giống, sản xuất thức ăn thủy sản trên địa
bàn tỉnh; kiểm soát chặt chẽ chất lượng giống thủy sản, thức ăn, thuốc thú y thủy
sản, chế phẩm sinh học, các yếu tố đầu vào khác trong nuôi trồng thủy sản và kiểm
soát chặt chẽ chất lượng thủy sản nguyên liệu phục vụ chế biến, xuất khẩu;
ngưng hoạt động và thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng
những cơ sở cung cấp con giống kém chất lượng theo quy định của pháp luật,
Phát huy vai trò của các Hội, Hiệp hội,
Chi hội theo địa bàn ấp, xã nhằm làm cầu nối và tổ chức liên kết giữa các khâu của
quá trình sản xuất; Hội Nông dân tiến hành vận động, khuyến khích và tạo điều
kiện thuận lợi để người dân tích cực tham gia vào các tổ chức kinh tế hợp tác
và các hoạt động khuyến ngư.
Khuyến khích doanh nghiệp đổi mới thiết
bị công nghệ, áp dụng công nghệ tự động hóa trong dây truyền sản xuất để tối ưu
hóa sản xuất, chế biến các sản phẩm có giá trị gia tăng để thực hiện thành công
chiến lược đa dạng hóa các sản phẩm thủy sản đặc biệt là sản phẩm tôm xuất khẩu;
có cơ chế ưu đãi đặc biệt đối với các dự án lĩnh vực thủy sản đầu tư theo mô
hình kinh tế tuần hoàn - gắn nhà máy chế biến thành phẩm với nhà máy chế biến
thức ăn để tận dụng phụ phẩm từ tôm.
Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật để áp
dụng công nghệ thông tin vào quản lý, sản xuất ngành tôm. Ứng dụng công nghệ mới
như: tin học, viễn thám để quản lý môi trường, dịch bệnh ở các vùng nuôi tập
trung.
4. Về cơ chế,
chính sách và liên kết phát triển
a) Cơ chế chính sách
Triển khai thực hiện tốt Nghị định số
57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày
09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn; Quyết định số 13/2022/QĐ-TTg ngày 09/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ
về thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp; Nghị quyết số
11/2016/NQ-HĐND ngày 8/12/1016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số chính sách
ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh và sửa đổi, bổ sung tại Nghị
quyết số 80/2019/NQ-HĐND ngày 12/4/2019 và Nghị quyết số 16/2020/NQ-HĐND ngày
09/12/2020. Nghị quyết số 78/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2018 của Hội đồng nhân dân
tỉnh phê duyệt chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên địa
bàn tỉnh; Nghị quyết số 03/2021/NQ-HĐND ngày 19/3/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh
ban hành Quy định chính sách hỗ trợ tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Trà Vinh
giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 298/QĐ-UBND ngày 09/02/2021 của UBND tỉnh
ban hành Chương trình hỗ trợ, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa
bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021-2025; và các chính sách khác của trung ương và
của tỉnh có liên quan.
Cụ thể hóa Nghị định số 63/2018/NĐ-CP
ngày 4/5/2018 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư thành cơ
chế đầu tư đối với dự án đầu tư cơ sở hạ tầng vùng nuôi tôm theo phương thức hợp
tác công tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Đồng thời, cụ thể hóa Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước và Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ Quy định về
thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong khu kinh tế, khu
công nghệ cao thành cơ chế ưu đãi về đất đai đối với doanh nghiệp thuê đất để đầu
tư phát triển ngành tôm tại địa bàn các huyện ven biển tỉnh Trà Vinh.
Vận dụng, áp dụng các chính sách về
khoa học công nghệ, khuyến khích áp dụng công nghệ cao, công nghệ mới vào sản
xuất ở các khâu của chuỗi sản xuất tôm; các chính sách đất đai, giao, cho thuê
sử dụng mặt nước (chính sách tích tụ ruộng đất, dồn điền đổi thửa tạo vùng sản
xuất lớn, tập trung, trong đó doanh nghiệp là trung tâm; chính sách tín dụng, bảo
hiểm,...).
Thường xuyên rà soát, đánh giá hiệu
quả các chính sách về thủy sản để điều chỉnh kịp thời, bổ sung cho phù hợp với
thực tiễn và xu hướng phát triển tôm nước lợ của địa phương tại từng thời điểm;
đảm bảo nguồn lực, bố trí đủ vốn theo tiến độ hàng năm để thực hiện các kế hoạch,
phương án, đề án và chính sách phát triển thủy sản đã ban hành.
b) Liên kết phát triển
Mở rộng liên doanh, liên kết với
thành phố Cần Thơ và các tỉnh vùng ĐBSCL để mở rộng thị trường và khuyến khích
các doanh nghiệp ngoại tỉnh đầu tư vào ngành tôm nước lợ tỉnh Trà Vinh; những
lĩnh vực cần tăng cường hợp tác và liên doanh liên kết, gồm: Hình thành và phát
triển các vùng nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao; nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh tại các trang trại, doanh nghiệp nuôi - chế biến tôm; hợp tác, trao đổi
và phân công các lĩnh vực về con giống, công nghệ sản xuất, chế biến, xây dựng
thương hiệu, xúc tiến thị trường, tiêu thụ sản phẩm tôm; trao đổi tham quan học
tập kinh nghiệm kỹ thuật nuôi, mô hình nuôi tôm sinh thái... tiếp cận và đặt
hàng công cụ cơ giới hóa - hiện đại hóa ngành tôm; thu hút các doanh nghiệp từ
các tỉnh, thành lân cận đến Trà Vinh kinh doanh hoạt động sản xuất, kinh doanh
và dịch vụ trong ngành công nghiệp tôm.
Tạo điều kiện thuận cho các doanh
nghiệp trong tỉnh liên doanh, liên kết với các tỉnh của Thái Lan, Indonesia
trong việc xây dựng vùng nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao, các mô hình quản lý sản
xuất, tiêu thụ tiên tiến nhằm học hỏi, tiếp cận trang thiết bị công nghệ hiện đại
trong ngành tôm.
5. Về khoa học
công nghệ, khuyến ngư và hợp tác quốc tế
Đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng các tiến
bộ khoa học công nghệ vào thực tiễn cho nuôi tôm nước lợ. Áp dụng công nghệ
nuôi tiết kiệm nguồn nước, ứng dụng công nghệ tuần hoàn, công nghệ sinh học
trong nuôi tôm nước lợ.
Phối hợp các Viện, Trung tâm nghiên cứu,
trường Đại học trong và ngoài nước để đẩy mạnh công tác nghiên cứu, chọn tạo giống
tôm tăng trưởng nhanh, sạch bệnh để chủ động cung cấp cho vùng nuôi tôm thâm
canh, bán thâm canh; giống tôm tăng trưởng nhanh, kháng một số bệnh thường gặp
để chủ động cung cấp cho vùng nuôi quảng canh, nuôi sinh thái, nuôi hữu cơ, và
công tác chuyển giao quy trình nuôi tôm thương phẩm cho chất lượng cao, đảm bảo
tiêu chuẩn xuất khẩu.
Tăng cường chuyển giao, nâng cấp và
áp dụng công nghệ tiên tiến trong sơ chế, bảo quản tôm nguyên liệu để nâng cao
tỷ trọng hàng giá trị gia tăng, đảm bảo an toàn thực phẩm, đáp ứng được yêu cầu
của các nước nhập khẩu.
Đa dạng hóa và mở rộng các hình thức
tuyên truyền, tập huấn, chuyển giao kỹ thuật cho người sản xuất. Thường xuyên
đánh giá hiệu quả hoạt động khuyến ngư để xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ
biến kỹ thuật cho phù hợp với điều kiện từng vùng sản xuất.
Tổng hợp các mô hình nuôi thâm canh mật
độ cao, nuôi công nghệ cao có hiệu quả trong tỉnh và đồng bằng sông Cửu Long đảm
bảo về môi trường, khuyến cáo nhân rộng để người dân trong tỉnh học tập kinh
nghiệm.
Du nhập các thiết bị, tiếp nhận các
quy trình nuôi tiên tiến ở các nước có điều kiện tự nhiên tương đồng với nước
ta như quy trình nuôi tôm sạch, hạn chế thức ăn, giảm thiểu khí độc trong nuôi
tôm nước lợ.
Hợp tác với các nước có công nghệ
nuôi tôm nước lợ tiên tiến để tiếp cận công nghệ nuôi mới, thân thiện với môi
trường nhằm phát triển nuôi tôm nước lợ của tỉnh theo hướng công nghệ cao và bền
vững.
Hợp tác nghiên cứu về công nghệ nuôi,
phòng trị bệnh, dinh dưỡng cho tôm với các nước có thế mạnh về nuôi tôm nước lợ.
Tăng cường hợp tác với các tổ chức thương mại trong lĩnh vực tôm nước lợ nhằm
xúc tiến thương mại, quảng bá hình ảnh tôm Việt Nam ra thị trường thế giới.
Tăng cường chuyển giao, nâng cấp và
áp dụng công nghệ tiên tiến trong chế biến tôm để nâng cao tỷ trọng hàng giá trị
gia tăng, đảm bảo an toàn thực phẩm, đáp ứng được yêu cầu của các thị trường nhập
khẩu.
Xây dựng thương hiệu tôm hữu cơ, tôm
sinh thái gắn với truy xuất nguồn gốc để nâng cao giá trị và tiêu thụ qua kênh
siêu thị, thương mại trực tuyến.
Ứng dụng công nghệ thông tin, phương
pháp quản trị tiên tiến trên thế giới vào quản lý ngành tôm; áp dụng công nghệ
tin học, viễn thám để quản lý môi trường, dịch bệnh và các khâu trong chuỗi sản
xuất ở các vùng nuôi tập trung.
6. Về thị trường
và xúc tiến thương mại
Xây dựng các mô hình liên kết “05
nhà” trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tôm nước lợ, trong đó: (1) Nhà nông (tổ
hợp tác/hợp tác xã) thực hiện nuôi tôm theo yêu cầu của doanh nghiệp và bán sản
phẩm theo hợp đồng đối tác; (2) Nhà doanh nghiệp đưa ra các tiêu chuẩn sản phẩm
và bao tiêu toàn bộ sản phẩm đạt yêu cầu thông qua hợp đồng ký từ đầu vụ với
giá mua bảo đảm; (3) Nhà khoa học chuyển giao khoa học kỹ thuật mới cho các tổ
hợp tác/hợp tác xã nuôi tôm nước lợ; (4) Nhà nước (nhà quản lý) đóng vai trò bảo
lãnh thực hiện hợp đồng đối với các tổ hợp tác/hợp tác xã, giám sát quá trình
thực hiện hợp đồng, báo cáo cơ quan tòa án để xử lý các trường hợp vi phạm hợp
đồng. Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ để nhân rộng các mô hình liên kết đối
tác sản xuất, hình thành chuỗi giá trị tôm hữu cơ, tôm sinh thái phục vụ nhu cầu
tiêu dùng nội địa và xuất khẩu; (5) Nhà Bank (ngân hàng) nhằm hỗ trợ nguồn vốn
vay, lãi suất cho người nuôi và doanh nghiệp thu mua, chế biến tôm.
Tăng cường nghiên cứu thông tin, xây
dựng, cập nhật và chia sẻ cơ sở dữ liệu về thị trường trong nước và trên thế giới,
về thị hiếu tiêu dùng, chủng loại sản phẩm, dung lượng thị trường, mức độ cạnh
tranh với các nước cùng sản xuất và xuất khẩu tôm để làm cơ sở xây dựng và thực
hiện kế hoạch phát triển sản xuất và tiêu thụ. Củng cố, hoàn thiện hệ thống
thông tin thị trường tôm nước lợ, nâng cao năng lực dự báo, cung cấp thông tin
về cung - cầu, giá cả thị trường trên thị trường thế giới và trong nước; hỗ trợ
các hoạt động quảng bá, xúc tiến thương mại.
Đưa sản phẩm tôm nước lợ của Trà Vinh
lên sàn giao dịch điện tử Azuamua.com để giới thiệu, cung ứng vật tư và tiêu thụ
sản phẩm tôm nhằm minh bạch hóa thị trường; tạo điều kiện thuận lợi để các
doanh nghiệp có thể tiếp thị trực tiếp đến các hệ thống phân phối, bán lẻ và
người tiêu dùng. Đồng thời, đa dạng hóa các sản phẩm tôm nước lợ để đáp ứng nhu
cầu của người tiêu dùng, trong đó chú trọng sản phẩm giá trị gia tăng để tăng
giá trị xuất khẩu.
Đẩy mạnh hợp tác công tư để quảng bá sản
phẩm, xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm tôm Trà Vinh ở các thị
trường trọng điểm.
Tổ chức các lớp đào tạo, nâng cao kỹ
năng marketing, phân phối, nghiên cứu thị trường cho các hợp tác xã, trang trại,
doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các thành phần
kinh tế. Tổ chức tham gia các hoạt động khảo sát thị trường và tìm đối tác tiêu
thụ sản phẩm; thông qua việc tham gia các đoàn xúc tiến thương mại của tỉnh, của
ngành tại các hội chợ quốc tế và tổ chức kết nối giữa các doanh nghiệp trong nước
và ngoài nước có liên quan đến lĩnh vực sản xuất, chế biến và phân phối sản phẩm
tôm nước lợ.
Tuyên truyền, phổ biến các quy định
trong các hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam với các nước trong khu vực
và trên thế giới, cũng như các quy định có liên quan tại thị trường nhập khẩu
cho doanh nghiệp, người sản xuất để nâng cao năng lực phát triển thị trường,
xây dựng chiến lược sản xuất, kinh doanh phù hợp.
Tổ chức sản xuất theo các tiêu chuẩn
chứng nhận, đáp ứng các chứng nhận quốc tế có uy tín như Natuland, GlobalGAP,
ASC, BAP... để nhanh chóng tiếp cận thị trường và đáp ứng các yêu cầu, thị hiếu
của người tiêu dùng, nâng cao giá trị sản phẩm tôm Trà Vinh và hướng tới phát
triển bền vững.
Khuyến khích các doanh nghiệp tham
gia các hội chợ, hội thi, triển lãm giống, sản phẩm tôm nuôi và sản phẩm chế biến
từ tôm. Hỗ trợ và tạo điều kiện để các doanh nghiệp tham gia, giới thiệu sản phẩm
trong và ngoài nước.
7. Về con giống,
thức ăn phục vụ nuôi tôm nước lợ
a) Về con giống
Phối hợp giữa các địa phương với nhau
về công tác quản lý chất lượng giống thủy sản: Thông tin về nguồn gốc, chất lượng
và các vấn đề liên quan đến chất lượng giữa các địa phương sản xuất tôm giống
và nơi tôm giống được thả nuôi.
Để đảm bảo số lượng và chất lượng con
giống phục vụ kịp thời nhu cầu sản xuất trong tỉnh cần tổ chức lại các cơ sở sản
xuất giống hiện có, sắp xếp bố trí các cơ sở sản xuất giống vào khu phức hợp thủy
sản để quản lý tập trung; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu sản xuất
giống và kêu gọi doanh nghiệp đầu tư sản xuất để tạo ra nhiều con giống thủy sản
mặn, lợ chất lượng cho phát triển nghề nuôi thủy sản theo hướng bền vững.
Tăng cường tập huấn, chuyển giao các
tiến bộ khoa học kỹ thuật từ khâu sản xuất giống đến nuôi trồng thủy sản. Đồng
thời, tỉnh sẽ tạo mọi điều kiện để các doanh nghiệp sản xuất giống thủy sản tiếp
cận vốn ngân hàng cũng như tạo mối liên doanh liên kết với nhà đầu tư, doanh
nghiệp trong và ngoài nước cùng hợp tác trên lĩnh vực sản xuất con giống thủy sản
ổn định và chất lượng.
b) Về thức ăn
Để chủ động đáp ứng và giảm giá thành
thức ăn công nghiệp cho nuôi tôm nước lợ cần phải có chính sách ưu đãi để thu
hút nhà đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn thủy sản trên địa bàn tỉnh,
cũng như có các chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp, đại lí thức ăn thủy sản về
chi phí thuê mặt bằng kho bãi, thuế, phí.
Để đảm bảo chất lượng thức ăn nuôi trồng
thủy sản, trước tiên đẩy mạnh công tác xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn
kỹ thuật cho các loại thức ăn nuôi trồng thủy sản. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra và công tác tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện quản lý chất lượng
thức ăn nuôi trồng thủy sản. Tập trung đầu tư nguồn lực cho phòng thí nghiệm hiện
đại nhằm phục vụ nhanh chóng, kịp thời cho công tác kiểm tra chất lượng thức ăn
nuôi trồng thủy sản.
8. Về bảo vệ môi
trường và thích ứng biến đổi khí hậu
a) Bảo vệ môi trường
Tăng cường công tác truyền thông, phổ
biến về Luật Bảo vệ môi trường, nhằm nâng cao nhận thức của các tổ chức cá nhân
về những vấn đề môi trường bức xúc, những tác động về môi trường đến hoạt động
nuôi tôm.
Đầu tư lắp đặt hệ thống quan trắc môi
trường nước mặt tự động để thực hiện kiểm tra chất lượng môi trường nước cũng
như thu nhận thông tin từ các trung tâm cảnh báo môi trường khu vực nhằm thông
tin kịp thời cho người nuôi tôm có biện pháp khắc phục và xử lý kịp thời.
Tăng cường quản lý ao nuôi thâm canh,
thâm canh mật độ cao, cơ sở nuôi diện tích mặt nước 0,5 - 10 ha phải đăng ký kế
hoạch bảo vệ môi trường và từ 10 ha trở lên phải lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường theo quy định của Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của
chính phủ về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh
giá tác động môi trường và trình cấp có thẩm quyền xác nhận trước khi thả nuôi.
Sử dụng vi sinh vật có lợi như vi khuẩn,
xạ khuẩn, nấm men vào trong ao nuôi nhằm phân giải lượng lớn thức ăn dư thừa
cũng như các chất thải trong ao nuôi.
Sử dụng công nghệ Biofloc: Công nghệ
Biofloc đã và đang được áp dụng thành công trong nuôi tôm thương phẩm ở nhiều
quốc gia như Ecuador, Belize, Indonesia, Malaysia, Thái Lan và kể cả ở Việt
Nam. Biofloc cung cấp hai vai trò quan trọng là xử lý chất thải hữu cơ và là
nguồn dinh dưỡng tốt cho tôm cá sử dụng.
Nuôi trồng kết hợp: Việc sử dụng một
số loài thân mềm hai mảnh vỏ, rong biển, một số loài cá có khả năng hấp thụ các
chất dinh dưỡng dư thừa từ các ao nuôi tôm thâm canh đã và đang được chú ý ở
nhiều nơi trên thế giới bởi kết quả nghiên cứu bước đầu cho thấy phương pháp
này rất hiệu quả trong việc cải thiện môi trường ao nuôi.
Lập thủ tục môi trường đối với cơ sở
nuôi tôm theo quy định tại Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường và Thông tư số
02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ tài nguyên và môi trường quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường
Thực hành nuôi tốt, nuôi có trách nhiệm:
Thực hành nuôi tốt, nuôi có trách nhiệm đã và đang được quan tâm bởi các nhà sản
xuất cũng như người tiêu dùng vì hình thức nuôi này hướng tới khía cạnh an toàn
thực phẩm và bảo vệ môi trường. Các nước EU, Mỹ và Nhật Bản đã đưa ra những yêu
cầu khắt khe với các sản phẩm thủy sản về truy xuất nguồn gốc và chứng nhận
tiêu chuẩn như GlobalGAP, BAP, ASC liên quan đến bảo vệ môi trường và trách nhiệm
xã hội. Việc triển khai sản xuất theo các tiêu chuẩn này là cần thiết, hướng tới
nền sản xuất an toàn, bền vững.
Có cơ chế chính sách khuyến khích đầu
tư về công tác bảo vệ môi trường cho các cơ sở chế biến, nhất là đầu tư công
nghệ chế biến và xử lý chất thải theo hướng hiện đại. Dành riêng nguồn vốn cho
các doanh nghiệp xây dựng hệ thống xử lý chất thải với thời gian cho vay dài hạn,
mức lãi thấp (hoặc không tính lãi).
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát các hoạt động bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp, nhất là cần
kiên quyết xử lý triệt để những hành vi vi phạm các quy định của Luật bảo vệ
môi trường. Đồng thời, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho các chủ đầu
tư và các chủ doanh nghiệp.
Thành lập các hợp tác xã, tổ hợp tác,
chi hội nuôi tôm nhằm tạo các mô hình quản lý cộng đồng về môi trường, đảm bảo
cho mục tiêu phát triển bền vững môi trường.
Sớm đầu tư và nâng cấp hệ thống thủy
lợi phục vụ nuôi tôm theo yêu cầu quy hoạch để đảm bảo nhu cầu về nguồn nước
nuôi tôm. Hệ thống thủy lợi có hệ thống cấp thoát riêng biệt đối với những khu
nuôi tôm tập trung. Đầu tư hệ thống mạng lưới điện đủ để cung cấp cho các vùng
nuôi tôm thâm canh mật độ cao, thâm canh tập trung.
Áp dụng các quy trình nuôi sạch để giảm
các loại thuốc và hóa chất dùng trong quá trình sản xuất. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn phối hợp cùng với Tổng cục Thủy sản tăng cường công tác kiểm
dịch con giống trước khi đưa từ tỉnh ngoài vào và đưa xuống ao nuôi thương phẩm;
kiểm dịch các loại thức ăn, thuốc, hóa chất ở các cơ sở kinh doanh thức ăn và vật
tư thủy sản.
Có các biện pháp chế tài, xử phạt để
xử lý các hộ dân trong vùng quy hoạch không tuân theo các quy định và hướng dẫn
của các cán bộ chuyên môn và các ban ngành có chức năng.
Đảm bảo sự phối hợp đồng bộ của các
ngành trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp trong việc hạn chế sử dụng thuốc trừ
sâu, hóa chất trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, có kế hoạch xử lý chất thải,
chất tồn dư trước khi xả thải ra môi trường.
b) Thích ứng biến đổi khí hậu
Tăng cường công tác dự báo về ảnh hưởng
và tác động của biến đổi khí hậu đến từng vùng để xây dựng kế hoạch sản xuất
tôm nước lợ phù hợp giảm thiểu rủi ro, tổn thất có thể xảy ra.
Tích cực phối hợp với cơ quan quản
lý, nghiên cứu về tài nguyên và môi trường trong việc dự báo được các kịch bản
biến đổi khí hậu cụ thể ở các vùng cửa sông, ven biển; dự báo các công trình phục
vụ thủy sản, các vùng nuôi bị đe dọa do nước biển dâng, xâm nhập mặn.
Nghiên cứu, lồng ghép các kịch bản về
biến đổi khí hậu, nước biển dâng vào các dự án đầu tư phát triển nuôi tôm nước
lợ, đặc biệt các dự án đầu tư công nghệ cao, vốn đầu tư lớn.
Phối hợp với các ngành giao thông, thủy
lợi,...xây dựng hệ thống đê, trạm bơm nước, để ứng phó kịp thời, chủ động với
các biểu hiện tiêu cực của biến đổi khí hậu có thể xảy ra.
Ưu tiên triển khai nhanh xây dựng đê
kè biển ở những khu vực đang chịu tác động xâm thực hoặc có nguy cơ cao về xâm
thực; đê kè biển phải xây dựng trên cơ sở có dự báo, tính toán ứng phó với nước
dâng; kết hợp xây dựng đê kè biển với trồng rừng phòng hộ ven biển trước và sau
kè.
Bảo vệ và khôi phục rừng ngập mặn ven
biển, hệ thống cây xanh bảo vệ chống xói lở bờ biển, ảnh hưởng đến hoạt động
nuôi tôm nước lợ.
Tăng cường hợp tác quốc tế, tranh thủ
sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế về tài chính, khoa học công nghệ, đào tạo nguồn
nhân lực để ứng phó với biến đổi khí hậu. Đồng thời chủ động nghiên cứu, học hỏi
kinh nghiệm, liên hệ thực tiễn ứng phó với biến đổi khí hậu của các quốc gia
trên toàn thế giới, nhất là các quốc gia có điều kiện tương đồng về địa lý.
9. Về tổ chức thực
hiện
Phổ biến và vận động nhân dân, doanh
nghiệp tham gia thực hiện định hướng phát triển ngành tôm nước lợ. Tổ chức công
bố công khai Phương án phát triển ngành tôm tỉnh Trà Vinh thời kỳ 2021 - 2030,
tầm nhìn đến năm 2050 bằng nhiều hình thức khác nhau như tổ chức hội nghị, các
kênh thông tin đại chúng và niêm yết tại trụ sở các cơ quan hành chính đến cấp
xã, tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong các tổ chức chính trị, chính trị nghề
nghiệp, các doanh nghiệp, nhà đầu tư và nhân dân khi triển khai thực hiện.
Triển khai xây dựng kế hoạch hành động
và thường xuyên cập nhật, cụ thể hóa các nội dung của phương án thành kế hoạch
5 năm, kế hoạch hàng năm. Tổ chức xây dựng kế hoạch hành động, xây dựng các
chương trình, đề án, dự án, cơ chế chính sách, đánh giá và huy động nguồn lực để
đảm bảo việc thực hiện phương án có hiệu quả. Định kỳ 5 năm tổ chức đánh giá
tình hình thực hiện quy hoạch phát triển ngành tôm của từng thời kỳ, bổ sung và
điều chỉnh lại mục tiêu cho phù hợp với tình hình thực tế.
Các sở, ban ngành tỉnh có liên quan
và UBND các huyện, thị xã ven biển theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tập
trung rà soát, điều chỉnh, bổ sung các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội bảo đảm phù hợp với Quy hoạch tỉnh được duyệt và nhu cầu của thị trường
nhằm phát huy, khai thác có hiệu quả những tiềm năng, lợi thế của từng vùng
nuôi tôm và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát và quản lý thực hiện. Xây dựng hệ thống theo dõi, đánh giá thông qua việc
xây dựng các chỉ tiêu, phân công nhiệm vụ gắn với thời gian cụ thể; tổ chức kiểm
tra, giám sát thực hiện phương án phát triển ngành tôm tỉnh Trà Vinh thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành,
địa phương có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Phương án, trong đó:
Tăng cường hoạt động thông tin, tuyên
truyền, quán triệt đến các cấp, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và người dân về định
hướng phát triển ngành tôm nước lợ tỉnh Trà Vinh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn
đến năm 2050.
Triển khai phương án, tổ chức rà
soát, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Phương án phát triển ngành tôm trên địa
bàn tỉnh để đạt được mục tiêu đề ra đến năm 2030 và đến năm 2050.
Triển khai các chương trình, đề án, dự
án trong Phương án.
Tổ chức áp dụng và kiểm soát thực hiện
các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong chuỗi giá trị sản xuất của tôm sú, tôm thẻ chân
trắng.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành tỉnh và địa phương có liên quan tăng cường thu hút vào tất cả các khâu
trong chuỗi giá trị ngành tôm nước lợ theo mục tiêu, định hướng của phương án,
triển khai chính sách phát triển nuôi tôm theo Tiêu chuẩn chứng nhận.
Tổ chức, liên kết giữa các thành phần
trong chuỗi sản xuất ngành tôm.
Tổ chức thực hiện tốt lịch mùa vụ
hàng năm, quan trắc, cảnh báo môi trường và phòng ngừa dịch bệnh; tăng cường
công tác thanh, kiểm tra đột xuất các hoạt động sản xuất kinh doanh phục vụ
ngành tôm. Giám sát bệnh dịch trên tôm nuôi; kiểm soát và quản lý chất lượng
con giống, sản phẩm vật tư đầu vào, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật
tư nông nghiệp trong nuôi trồng thủy sản, các cơ sở thu gom, chế biến tôm.
Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân
lực phục vụ phát triển ngành tôm tỉnh Trà Vinh.
Tranh thủ sự hỗ trợ của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các bộ, ngành có liên quan về vốn, khoa học - công nghệ,
đào tạo, xúc tiến thương mại; tài trợ của các tổ chức quốc tế phục vụ sự nghiệp
phát triển ngành tôm.
Tổng kết, đánh giá các mô hình sản xuất
tôm hiệu quả để phổ biến, tuyên truyền đến người sản xuất áp dụng.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xây dựng kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm đối với các dự
án đầu tư hạ tầng khu nuôi tập trung từ vốn ngân sách nhà nước; phối hợp kêu gọi,
thu hút các nhà đầu tư; tham mưu chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án của
các thành phần kinh tế theo Phương án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Đề xuất giải pháp huy động các nguồn
lực (bao gồm vốn ODA) để xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án phát triển
ngành tôm Trà Vinh.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan để bố trí kinh
phí thực hiện các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch đầu tư cho phát triển
nuôi tôm nước lợ thuộc nguồn vốn sự nghiệp; hướng dẫn thanh quyết toán vốn theo
quy định; hướng dẫn các địa phương bố trí kinh phí thường xuyên thực hiện các dự
án, kế hoạch theo quy định, cân đối các nguồn vốn để triển khai thực hiện các đề
án, dự án, chương trình, kế hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện
vùng định hướng phát triển ngành tôm rà soát, cập nhật diện tích đất định hướng
phát triển nuôi tôm thương phẩm nước lợ vào kế hoạch sử dụng đất của tỉnh. Hướng
dẫn người dân thực hiện công tác bảo vệ môi trường và trình tự, thủ tục bảo vệ
môi trường trình cơ quan quản lý thẩm định, phê duyệt.
Tăng cường giám sát, kiểm tra, xử lý
các hành vi vi phạm Luật Bảo vệ môi trường trong nuôi tôm.
Xây dựng chính sách, quy chế phối hợp
trong việc giao đất, cho thuê đất, mặt nước ven biển để nuôi trồng thủy sản.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xác định
danh mục nhiệm vụ khoa học công nghệ phát triển ngành tôm; hướng dẫn, hỗ trợ
các doanh nghiệp về đăng ký nhãn mác, xây dựng thương hiệu; nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao công nghệ, mô hình tiên tiến trong nuôi trồng, chế biến và xử lý chất
thải trong hoạt động sản xuất.
Huy động nguồn lực từ các doanh nghiệp
và các tổ chức khác tham gia vào nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ vào
phát triển ngành tôm ở tỉnh Trà Vinh.
6. Sở Công Thương
Thường xuyên cập nhật thông tin giá cả
thị trường trong và ngoài nước cho các cơ quan, doanh nghiệp, người sản xuất
liên quan theo dõi.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, cùng các doanh nghiệp thủy sản tăng cường thực hiện công tác
xúc tiến thương mại để quảng bá, giới thiệu sản phẩm tôm với thị trường trong
và ngoài nước; xây dựng chuỗi liên kết sản phẩm tôm;
Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện
và Công ty Điện lực Trà Vinh để cập nhật, bổ sung nhu cầu điện cho các vùng nuôi
tôm vào kế hoạch phát triển hệ thống lưới điện của tỉnh.
7. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh
Trà Vinh
Phối hợp với các Sở, ngành chức năng
chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh tập trung đầu tư vốn cho các
lĩnh vực ưu tiên; hướng dẫn, thực hiện hiệu quả các chính sách tín dụng phục vụ
nông nghiệp, nông thôn; tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp
tiếp cận vốn tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh theo Nghị định số
55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ, đặc biệt là Chương trình cho vay đối
với chương trình, dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch với
lãi suất thấp.
8. Điện lực Trà Vinh
Rà soát, đánh giá hiện trạng hệ thống
điện các vùng sản xuất tôm tập trung theo danh mục khu vực địa phương cung cấp.
Xây dựng kế hoạch bố trí vốn đầu tư lưới điện phù hợp với quy hoạch phát triển
điện lực trên địa bàn để cung cấp đủ điện ba pha cho các vùng nuôi tôm công
nghiệp, ưu tiên các vùng nuôi tôm công nghiệp tập trung.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT
trong quản lý, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện định hướng phát triển
ngành tôm chi tiết trên địa bàn.
Cập nhật các tiểu vùng định hướng
phát triển nuôi tôm nước lợ vào quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất
hàng năm của cấp huyện đảm bảo cho việc giao đất, cho thuê đất, mặt nước ven biển
nuôi trồng thủy sản.
Chỉ đạo các cơ quan chức năng, chính
quyền các xã, phường, thị trấn trong vùng định hướng phát triển ngành tôm thực
hiện quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc nuôi trồng thủy sản tự phát của người dân
trên địa bàn, đặc biệt là các vùng sản xuất lúa
Khuyến khích, thu hút doanh nghiệp tư
nhân, phát triển các mô hình tổ hợp tác hoặc hợp tác xã đầu tư vào nuôi, sản xuất
giống tôm.
Phối hợp với ngành chức năng tăng cường
quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh tôm giống, thức ăn, thuốc và chất xử lý
cải tạo môi trường trong sản xuất tôm và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo
quy định.
Phối hợp giám sát, quản lý dịch bệnh,
ô nhiễm môi trường trong hoạt động sản xuất, đặc biệt là các vùng nuôi thâm
canh, siêu thâm canh. Tuyên truyền, hướng dẫn người dân áp dụng các tiến bộ
khoa học, nuôi tôm an toàn, nuôi tôm sạch.
Căn cứ các chỉ tiêu về ngành tôm được
phân bổ trong Phương án này để xây dựng kế hoạch hành động cụ thể chi tiết cho
địa phương mình, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả.
10. Các Hội, Hiệp hội nghề nghiệp
Có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền,
hướng dẫn đến các Chi hội, hội viên tích cực tham gia Phương án phát triển
ngành tôm của tỉnh; tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người nuôi,
chế biến, tiêu thụ sản phẩm tôm Trà Vinh; tạo mối liên kết giữa người nuôi với
ngân hàng, cơ quan khoa học, doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ, bảo đảm phát triển
ổn định, chất lượng và hiệu quả.
Phối hợp với các cơ quan chức năng để
khuyến khích, hỗ trợ ngành tôm phát triển, đồng thời tăng cường quản lý chặt chẽ
chất lượng sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm tôm xuất khẩu; phối hợp với doanh
nghiệp đẩy mạnh xúc tiến thương mại, ổn định và mở rộng thị trường;
Thường xuyên thông tin về thị trường
trong nước và trên thế giới cho doanh nghiệp và người nuôi tôm để chủ động
trong sản xuất.
11. Doanh nghiệp, cá nhân nuôi và
chế biến tôm nước lợ
Thực hiện nghiêm Phương án phát triển
ngành tôm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; không đầu tư dự án ngoài phạm vi
định hướng phát triển của Phương án.
Thực hiện nuôi tôm thương phẩm theo
quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật được cấp có thẩm quyền ban hành; thực hiện các
quy trình nuôi trồng thủy sản tốt, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
Tăng cường trách nhiệm cộng đồng về bảo
vệ môi trường, phòng trừ dịch bệnh trong các vùng nuôi tôm thương phẩm, đảm bảo
chất lượng, hiệu quả và bền vững.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài
nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Công Thương; Giám đốc Ngân hàng
Nhà nước Chi nhánh tỉnh Trà Vinh; Giám đốc Điện lực Trà Vinh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh có liên quan, các hội, hiệp hội nghề nghiệp; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã; doanh nghiệp, cá nhân nuôi và chế biến tôm nước lợ
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ NN&PTNT;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- LĐVP;
- Các Phòng: CN-XD, KT, KG-VX, TH-NV và BTCD-NC;
- Lưu: VT, NN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hoàng
|
PHỤ LỤC I
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CÁC VÙNG NUÔI TÔM
(Kèm theo Quyết định số: 1925/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Vùng
nuôi
|
Ký
hiệu
|
Huyện
|
Xã
|
Định
hướng phát triển tiểu vùng (ha)
|
Lộ
trình thực hiện
|
Năm
2030 (ha)
|
Năm
2050 (ha)
|
I. Các tiểu vùng nuôi tôm thâm
canh mật độ cao
|
6.323
|
3.617
|
6.323
|
Tiểu
vùng 1
|
TV01-1
|
Cầu
Ngang
|
Mỹ
Long Nam, Hiệp Mỹ Đông
|
1.660
|
830
|
1.660
|
Tiểu
vùng 2
|
TV01-2
|
Cầu
Ngang
|
Hiệp
Mỹ Tây, Hiệp Mỹ Đông
|
437
|
262
|
437
|
Tiểu
vùng 3
|
TV01-3
|
TX.
Duyên Hải
|
Long
Hữu
|
183
|
183
|
183
|
Tiểu
vùng 4
|
TV01-4
|
TX.
Duyên Hải
|
Hiệp
Thạnh, Long Hữu
|
2.278
|
1.139
|
2.278
|
Tiểu
vùng 5
|
TV01-5
|
Duyên
Hải
|
Đông
Hải
|
358
|
358
|
358
|
Tiểu
vùng 6
|
TV01-6
|
Duyên
Hải
|
Long
Vĩnh
|
544
|
326
|
544
|
Tiểu
vùng 7
|
TV01-7
|
Duyên
Hải
|
Long
Vĩnh
|
863
|
518
|
863
|
II. Các tiểu vùng nuôi thâm canh
|
16.173
|
18.880
|
16.173
|
Tiểu
vùng 1
|
TV02-1
|
Trà
Cú
|
Kim Sơn,
Hàm Tân, Định An, Đại An
|
1.284
|
1.284
|
1.284
|
Tiểu
vùng 3
|
TV02-3
|
Duyên
Hải
|
Long
Vĩnh, Long Khánh
|
3.419
|
3.419
|
3.419
|
Tiểu
vùng 4
|
TV02-4
|
Duyên
Hải
|
Long
Vĩnh
|
497
|
497
|
497
|
Tiểu
vùng 5
|
TV02-5
|
Duyên
Hải
|
Long
Vĩnh
|
585
|
585
|
585
|
Tiểu
vùng 6
|
TV02-6
|
TX.
Duyên Hải
|
Long
Toàn
|
977
|
977
|
977
|
Tiểu
vùng 7
|
TV02-7
|
TX.
Duyên Hải
|
Long
Toàn, Long Hữu
|
1.700
|
1.700
|
1.700
|
Tiểu
vùng 8
|
TV02-8
|
Cầu
Ngang
|
Thạnh
Hòa Sơn, Hiệp Mỹ Tây
|
465
|
465
|
465
|
Tiểu
vùng 9
|
TV02-9
|
Cầu
Ngang
|
Long
Sơn, Thạnh Hòa Sơn, Hiệp Mỹ Tây
|
1.009
|
1.009
|
1.009
|
Tiểu
vùng 10
|
TV02-10
|
Cầu
Ngang
|
Hiệp
Mỹ Đông, Mỹ Hòa, Hiệp Mỹ Tây
|
1.526
|
1.526
|
1.526
|
Tiểu
vùng 11
|
TV02-11
|
Cầu
Ngang
|
Hiệp
Mỹ Đông, Mỹ Long Nam
|
392
|
392
|
392
|
Tiểu
vùng 12
|
TV02-12
|
Cầu
Ngang
|
Vĩnh
Kim, Mỹ Long Bắc
|
299
|
299
|
299
|
Tiểu
vùng 13
|
TV02-13
|
Châu
Thành
|
Long
Hòa
|
205
|
205
|
205
|
Tiểu
vùng 14
|
TV02-14
|
Châu
Thành
|
Long
Hòa
|
1.613
|
1.613
|
1.613
|
Tiểu
vùng 15
|
TV02-15
|
Châu
Thành
|
Hòa
Minh
|
79
|
79
|
79
|
Tiểu
vùng 16
|
TV02-16
|
Châu
Thành
|
Hòa
Minh
|
105
|
105
|
105
|
Tiểu
vùng 17
|
TV02-17
|
Châu
Thành
|
Hòa
Minh
|
2.018
|
2.018
|
2.018
|
* Các tiểu vùng nuôi tôm thâm
canh trong vùng nuôi tôm thâm canh mật độ cao
|
2.707
|
2.707
|
0
|
Tiểu
vùng 1
|
TV01-1
|
Cầu
Ngang
|
Mỹ
Long Nam, Hiệp Mỹ Đông
|
830
|
830
|
0
|
Tiểu
vùng 2
|
TV01-2
|
Cầu
Ngang
|
Hiệp
Mỹ Tây, Hiệp Mỹ Đông
|
175
|
175
|
0
|
Tiểu
vùng 4
|
TV01-4
|
Thị xã
Duyên Hải
|
Hiệp
Thạnh, Long Hữu
|
1.139
|
1.139
|
0
|
Tiểu
vùng 6
|
TV01-6
|
Duyên
Hải
|
Long
Vĩnh
|
218
|
218
|
0
|
Tiểu
vùng 7
|
TV01-7
|
Duyên
Hải
|
Long
Vĩnh
|
345
|
345
|
0
|
III. Các tiểu vùng tôm - lúa
|
7.083
|
4.711
|
7.083
|
Tiểu
vùng 1
|
TV03-1
|
Trà
Cú
|
Lưu
Nghiệp Anh
|
485
|
485
|
485
|
Tiểu
vùng 2
|
TV03-2
|
Trà
Cú
|
Lưu
Nghiệp Anh, Kim Sơn
|
1.122
|
561
|
1.122
|
Tiểu
vùng 3
|
TV
03-3
|
Cầu
Ngang
|
Thuận
Hòa, Long Sơn, Mỹ Hòa
|
434
|
434
|
434
|
Tiểu
vùng 4
|
TV03-4
|
Cầu
Ngang
|
Mỹ
Long Nam, Mỹ Long Bắc, Mỹ Hòa
|
495
|
495
|
495
|
Tiểu
vùng 5
|
TV03-5
|
Cầu
Ngang
|
Hiệp
Hòa, Thuận Hòa, TT. Cầu Ngang
|
832
|
832
|
832
|
Tiểu
vùng 6
|
TV03-6
|
Cầu
Ngang
|
Kim
Hòa, Vĩnh Kim, TT. Cầu Ngang
|
1.688
|
844
|
1.688
|
Tiểu
vùng 7
|
TV03-7
|
Châu
Thành
|
Phước
Hảo
|
1.133
|
453
|
1.133
|
Tiểu
vùng 8
|
TV03-8
|
Châu
Thành
|
Hưng
Mỹ, Hòa Lợi
|
574
|
287
|
574
|
Tiểu
vùng 9
|
TV03-9
|
Châu
Thành
|
Hòa
Minh (Ấp Cồn Chim)
|
61
|
61
|
61
|
Tiểu
vùng 10
|
TV03-10
|
Trà
Cú
|
An
Quảng Lưu
|
126
|
126
|
126
|
Tiểu
vùng 11
|
TV03-11
|
Trà
Cú
|
An
Quảng Lưu, Lưu Nghiệp Anh
|
134
|
134
|
134
|
IV. Các tiểu vùng nuôi tôm rừng
|
7.041
|
7.041
|
7.041
|
Tiểu
vùng 1
|
TV04-1
|
Duyên
Hải
|
Long
Khánh, Long Vĩnh, Đông Hải
|
1.791
|
1.791
|
1.791
|
Tiểu
vùng 2
|
TV04-2
|
Duyên
Hải
|
Đông
Hải
|
679
|
679
|
679
|
Tiểu
vùng 3
|
TV04-3
|
Duyên
Hải
|
Long
Thành, Long Khánh, Đông Hải
|
1.926
|
1.926
|
1.926
|
Tiểu
vùng 4
|
TV04-4
|
Thị
xã Duyên Hải
|
Dân
Thành
|
290
|
290
|
290
|
Tiểu
vùng 5
|
TV04-5
|
Thị
xã Duyên Hải
|
Trường
Long Hòa, Dân Thành
|
2.354
|
2.354
|
2.354
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ THỰC HIỆN
GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
(Kèm theo Quyết định số: 1925/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Trà Vinh)
TT
|
Tên
dự án
|
Địa
điểm
|
Nội
dung và quy mô đầu tư
|
Tổng
mức đầu tư (tr.đ)
|
Phân
kỳ đầu tư
|
Nguồn
vốn
|
Ghi
chú
|
1
|
Hạ tầng phục vụ nuôi tôm công nghiệp
ngoài đê bao xã Vinh Kim, Mỹ Long Bắc
|
Huyện Cầu Ngang
|
Xây dựng hệ thống điện, thủy lợi, giao
thông phục vụ cho khoảng 300 ha nuôi tôm TC-BTC
|
147.000
|
2021-2025
|
NSĐP
|
Đã được thông qua tại Nghị quyết số
01/NQ-HĐND ngày 7/5/2021
|
2
|
Hạ tầng thủy lợi phục vụ nuôi trồng
thủy sản cánh đồng Đon
|
Huyện Cầu Ngang và Duyên Hải
|
Đảm bảo cấp thoát nước NTTS cho khoảng
1460 ha
|
133.621
|
2021-2025
|
NSĐP
|
Đã được thông qua tại Nghị quyết số
01/NQ-HĐND ngày 7/5/2021
|
3
|
Hạ tầng nuôi trồng thủy sản huyện Cầu
Ngang Khu II (xã Mỹ Long Nam, Mỹ Long Bắc, Mỹ Hòa, Hiệp Mỹ Đông)
|
Huyện Cầu Ngang
|
Xây dựng hệ thống điện, thủy lợi,
giao thông phục vụ nuôi tôm - lúa cho khoảng 600 ha
|
61.730
|
2021-2025
|
NSTW;
NSĐP
|
Đề xuất trong Phương án phát triển
NLTS phục vụ tích hợp vào Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050
|
4
|
Đầu tư xây dựng hạ tầng bổ sung phục
vụ nuôi trồng thủy sản cánh đồng Đon
|
Huyện Cầu Ngang và huyện Duyên Hải
|
Xây dựng hệ thống điện, thủy lợi,
giao thông phục vụ nuôi trồng thủy sản cho khoảng 1000 ha
|
131.150
|
2026-2030
|
NSTW;
NSĐP
|
Đề xuất trong Phương án phát triển
NLTS phục vụ tích hợp vào Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050
|
5
|
Đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi
phục vụ nuôi tôm công nghiệp xã Hiệp Mỹ Tây, Thạnh Hòa Sơn
|
Huyện Cầu Ngang
|
Phục vụ vùng nuôi tôm TC/BTC quy mô
khoảng 500 ha
|
70.000
|
2026-2030
|
NSTW;
NSĐP
|
Đề xuất trong Phương án phát triển
NLTS phục vụ tích hợp vào Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050
|
6
|
Hệ thống hạ tầng phục vụ NTTS cánh
đồng Trà Côn (xã Hiệp Mỹ Tây, Long Sơn, Thạnh Hòa Sơn)
|
Huyện Cầu Ngang
|
Xây dựng hệ thống điện, thủy lợi,
giao thông phục vụ NTTS cho khoảng 400 ha
|
66.520
|
2026-2030
|
NSTW;
NSĐP
|
Đề xuất trong Phương án phát triển
NLTS phục vụ tích hợp vào Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050
|
7
|
Đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi
phục vụ nuôi tôm sú và thẻ chân trắng theo hình thức TC-BTC xã Hiệp Mỹ Đông,
Hiệp Mỹ Tây, Mỹ Long Nam
|
Huyện Cầu Ngang
|
Phục vụ vùng nuôi tôm TC/BTC quy mô
1500 ha
|
210.000
|
2026-2030
|
NSTW;
NSĐP
|
Đề xuất trong Phương án phát triển
NLTS phục vụ tích hợp vào Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050
|
8
|
Đầu tư xây dựng hạ tầng phục vụ
nuôi tôm công nghiệp cánh đồng Tây (xã Mỹ Long Nam, Hiệp Mỹ Đông)
|
Huyện Cầu Ngang
|
Xây dựng hệ thống điện, thủy lợi, giao
thông phục vụ nuôi tôm công nghiệp cho khoảng 600 ha
|
70.150
|
2026-2030
|
NSTW;
NSĐP
|
Đề xuất trong Phương án phát triển
NLTS phục vụ tích hợp vào Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050
|
9
|
Đầu tư cơ sở hạ tầng chuyển đổi cơ
cấu nông nghiệp lúa - tôm các xã Thuận Hòa, Mỹ Hòa, Vinh Kim, Hiệp Mỹ Đông
|
Huyện Cầu Ngang
|
Xây dựng hệ thống điện, thủy lợi,
giao thông phục vụ NTTS cho khoảng 900 ha
|
150.000
|
2026-2030
|
NSTW;
NSĐP
|
Đề xuất trong Phương án phát triển NLTS
phục vụ tích hợp vào Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
10
|
Dự án đầu tư khu nuôi tôm nước lợ
công nghệ cao tại các xã Mỹ Long Nam, Hiệp Mỹ Đông, Hiệp Mỹ Tây, Thạnh Hòa
Sơn
|
Huyện Cầu Ngang
|
Diện tích: 700 - 1600 ha/khu
Hình thành khu nuôi tôm TCMĐC tập
trung, ứng dụng công nghệ cao. Xây dựng liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nuôi
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
|
500.000-1000.000
|
2021-2030
|
Nhà
đầu tư
|
Đề xuất trong Phương án phát triển
ngành tôm phục vụ tích hợp vào Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050
|
11
|
Dự án hợp tác liên kết nuôi tôm tôm
- lúa đạt tiêu chuẩn hữu cơ xuất khẩu tại các xã Thuận Hòa, Mỹ Hòa, Mỹ Long
Nam, Mỹ Long Bắc, Kim Hòa, Vinh Kim, thị trấn Cầu Ngang
|
Huyện Cầu Ngang
|
Diện tích: 350 - 1600 ha/vùng
Hình thành vùng nuôi tôm - lúa tập
trung, đạt tiêu chuẩn hữu cơ, phục vụ xuất khẩu.
Hình thành các tổ hợp tác, HTX sản
xuất tôm lúa hữu cơ. Xây dựng liên kết giữa doanh nghiệp và tổ hợp tác, HTX
trong tiêu thụ sản phẩm
|
5.000-10.000
|
2021-2030
|
Nhà
đầu tư
|
Đề xuất trong Phương án phát triển
ngành tôm phục vụ tích hợp vào Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050
|
12
|
Xây dựng hệ thống thủy lợi và hạ tầng
kỹ thuật phục vụ nuôi trồng thủy sản huyện Trà Cú
|
Huyện Trà Cú
|
Nạo vét hệ thống kênh, cống, bọng;
hệ thống điện
|
20.000
|
2021-2025
|
NSĐP
|
Đã được thông qua tại Nghị quyết số
01/NQ-HĐND ngày 7/5/2021
|
13
|
Đầu tư xây dựng hạ tầng phục vụ
nuôi trồng thủy sản xã Đôn Xuân và Đôn Châu (giai đoạn 1)
|
Huyện Trà Cú
|
|
66.000
|
2021-2025
|
NSĐP
|
Đã được thông qua tại Nghị quyết số
01/NQ-HĐND ngày 7/5/2021
|
14
|
Hệ thống hạ tầng phục vụ chuyển đổi
lúa kết hợp nuôi tôm phía Nam huyện Trà Cú (xã Định An, Kim Sơn, Đại An, Lưu
Nghiệp Anh)
|
Huyên Trà Cú '
|
Chiều dài 9.000m, xã Kim Sơn:
3000m, xã Định An: 6000m; bề rộng mặt kè 4m; cao trình đỉnh đê 3.0m; phục vụ
700ha
|
100.000
|
2026-2030
|
NSTW;
NSĐP
|
Đề xuất trong Phương án phát triển
NLTS phục vụ tích hợp vào Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050
|
15
|
Dự án hợp tác liên kết nuôi tôm tôm
- lúa đạt tiêu chuẩn hữu cơ xuất khẩu tại các xã An Quảng Hữu, Lưu Nghiệp
Anh, Kim Sơn
|
Huyện Trà Cú
|
Diện tích: 200 - 1000 ha/vùng Hình
thành vùng nuôi tôm - lúa tập trung, đạt tiêu chuẩn hữu cơ, phục vụ xuất khẩu.
Hình thành các tổ hợp tác, HTX sản
xuất tôm - lúa hữu cơ.
Xây dựng liên kết giữa doanh nghiệp
và tổ hợp tác, HTX trong tiêu thụ sản phẩm
|
5.000-10.000
|
2021-2030
|
Nhà
đầu tư
|
Đề xuất trong Phương án phát triển
ngành tôm phục vụ tích hợp vào Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050
|
16
|
Đầu tư xây dựng hạ tầng phục vụ
nuôi trồng thủy sản xã Đông Hải, Long Toàn, Hiệp Thanh
|
TX. Duyên Hải
|
1430
ha
|
105.992
|
2021-2025
|
NSĐP
|
Đã được thông qua tại Nghị quyết số
01/NQ-HĐND ngày 7/5/2021
|
17
|
Đầu tư xây dựng hạ tầng phục vụ
nuôi trồng thủy sản xã Long Vĩnh, Long Hữu
|
TX. Duyên Hải
|
4800
ha
|
133.394
|
2021-2025
|
NSĐP
|
Đã được thông qua tại Nghị quyết số
01/NQ-HĐND ngày 7/5/2021
|
18
|
Dự án đầu tư xây dựng cụm tổ hợp chế
biến tôm xuất khẩu (tại xã Long Toàn)
|
TX. Duyên Hải
|
Tổng diện tích 77 ha, gồm:
- Tổ hợp chế biến tôm: 03 nhà máy,
công suất 18.000 tấn tôm thành phẩm/nhà máy/năm. Diện tích 25 ha;
- Tổ hợp chế biến lúa gạo: 01 nhà
máy xay xát lúa gạo, công suất 200.000 tấn/năm. Diện tích 20 ha;
- Khu đô thị, nhà ở công nhân với đầy
đủ tiện ích xã hội. Diện tích 32 ha
|
500.000
|
2021-2025
|
Nhà
đầu tư
|
Đề xuất trong Phương án phát triển
ngành tôm phục vụ tích hợp vào Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050
|
19
|
Dự án đầu tư khu nuôi tôm nước lợ
công nghệ cao tại các xã Long Hữu, Hiệp Thạnh
|
TX. Duyên Hải
|
Diện tích: 70 - 2000 ha/khu
Hình thành khu nuôi tôm TCMĐC tập
trung, ứng dụng công nghệ cao. Xây dựng liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nuôi
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
|
500.000-1000.000
|
2021-2030
|
Nhà
đầu tư
|
Đề xuất trong Phương án phát triển
ngành tôm phục vụ tích hợp vào Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050
|
20
|
Dự án hợp tác liên kết nuôi tôm
sinh thái (tôm - rừng) xuất khẩu tại các xã Dân Thành, Trường Long Hòa
|
TX. Duyên Hải
|
Diện tích: 200-2.300 ha/vùng
Hình thành vùng nuôi tôm nước lợ hữu
cơ đạt chứng nhận phục vụ xuất khẩu
|
5.000-10.000
|
2021-2030
|
Nhà
đầu tư
|
Đề xuất trong Phương án phát triển
ngành tôm phục vụ tích hợp vào Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050
|
21
|
Đầu tư hạ tầng vùng nuôi tôm công
nghiệp huyện Duyên Hải
|
Huyện Duyên Hải
|
Đầu tư xây dựng hệ thống điện, giao
thông, thủy lợi phục vụ nuôi tôm công nghiệp cho khoảng 750 ha
|
428.000
|
2021-2025
|
NSTW;
NSĐP
|
Đề xuất trong Phương án phát triển
NLTS phục vụ tích hợp vào Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050
|
22
|
Dự án đầu tư xây dựng khu phức hợp
thủy sản (tại xã Long Khánh)
|
Huyện Duyên Hải
|
Quy mô 197 ha
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đáp ứng
công năng về sản xuất giống, kinh doanh và dịch vụ phục vụ phát triển tôm nước
lợ
|
500.000-800.000
|
2021-2025
|
Nhà
đầu tư
|
Đề xuất trong Phương án phát triển
ngành tôm phục vụ tích hợp vào Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050
|
23
|
Đầu tư xây dựng hạ tầng phục vụ nuôi
trồng thủy sản các xã Đông Hải, Long Vĩnh, Ngũ Lạc (huyện Duyên Hải) và xã Hiệp
Thạnh (TX. Duyên Hải)
|
Huyện Duyên Hải và TX. Duyên Hải
|
Xây dựng hệ thống điện, thủy lợi,
giao thông phục vụ NTTS cho khoảng 600 ha
|
157.730
|
2026-2030
|
NSTW;
NSĐP
|
Đề xuất trong Phương án phát triển
NLTS phục vụ tích hợp vào Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050
|
24
|
Nâng cấp hệ thống đê bao ngăn triều
cường cù lao Long Hòa - Hòa Minh
|
Huyện Châu Thành
|
Mở rộng đê bao dài 42 km và xây dựng
mới 25 cầu giao thông nông thôn
|
360.000
|
2021-2025
|
NSTW
|
Đề xuất trong Phương án phát triển
NLTS phục vụ tích hợp vào Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050
|
25
|
Hệ thống hạ tầng phục vụ chuyển đổi
lúa kết hợp nuôi tôm huyện Châu Thành (xã Phước Hảo, Hưng Mỹ)
|
Huyện Châu Thành
|
Xây dựng hệ thống điện, giao thông,
thủy lợi phục vụ NTTS cho khoảng 550 ha
|
26.500
|
2026-2030
|
NSTW;
NSĐP
|
Đề xuất trong Phương án phát triển
NLTS phục vụ tích hợp vào Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050
|
26
|
Dự án hợp tác liên kết nuôi tôm tôm
- lúa đạt tiêu chuẩn hữu cơ xuất khẩu tại các xã Phước Hảo, Hưng Mỹ, Hòa Lợi,
Hòa Minh
|
Huyện Châu Thành
|
Diện tích: 350 - 700 ha/vùng
Hình thành vùng nuôi tôm - lúa tập
trung, đạt tiêu chuẩn hữu cơ, phục vụ xuất khẩu.
Hình thành các tổ hợp tác, HTX sản
xuất tôm lúa hữu cơ. Xây dựng liên kết giữa doanh nghiệp và tổ hợp tác, HTX
trong tiêu thụ sản phẩm
|
5.000-10.000
|
2021-2030
|
Nhà
đầu tư
|
Đề xuất trong Phương án phát triển
ngành tôm phục vụ tích hợp vào Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050
|
27
|
Nhà máy sản xuất thức ăn thủy sản
|
Khu kinh tế Định An
|
Quy mô 1 ha
Công suất: 60.000 tấn thức ăn/năm
trở lên
|
150.000
|
2021-2030
|
Nhà
đầu tư
|
Đề xuất trong Phương án phát triển
ngành tôm phục vụ tích hợp vào Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050
|
* Ghi chú:
- NTTS: Nuôi trồng thủy sản;
- TC-BTC: Thâm canh - bán thâm canh;
- HTX: Hợp tác xã;
- NSTW: Ngân sách Trung ương;
- NSĐP: Ngân sách địa phương.