ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 384/KH-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 29 tháng 6 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO NĂM 2022 TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ
(KH&CN); Luật Ngân sách nhà nước (NSNN); Luật Đầu tư công; Văn bản số
718/BKHCN-KHTC ngày 31/3/2021 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn
xây dựng kế hoạch khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và dự toán ngân sách
KH&CN năm 2022, UBND tỉnh Bắc Kạn xây dựng Kế hoạch khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo và dự toán ngân sách năm 2022 như sau:
A. ĐÁNH GIÁ
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN
SÁCH KH&CN NĂM 2021
I. Kết quả hoạt động
quản lý nhà nước lĩnh vực khoa học và công nghệ 6 tháng đầu năm 2021
1. Hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất
lượng
- Tỉnh Bắc Kạn đã thực hiện đồng bộ
và có hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,
đo lường đối với sản phẩm, hàng hóa tại địa phương; kịp thời tuyên truyền, phổ
biến các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, đo lường,
chất lượng sản phẩm, hàng hóa bằng nhiều hình thức đến các tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh và người tiêu dùng;
- Triển khai thực hiện Quyết định số
1633/QĐ-UBND ngày 9/9/2020 của UBND tỉnh về việc ban Kế hoạch thực hiện Quyết định
số 100/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Đề án triển khai, áp dụng
và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc” đã phê duyệt danh mục 24 sản phẩm hàng
hóa chủ lực trọng điểm của tỉnh cần ưu tiên triển khai truy xuất nguồn gốc giai
đoạn 2021-2025 (theo Quyết định số 790/QĐ-UBND ngày 02/6/2021);
- Xây dựng Kế hoạch tính toán, đánh
giá đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế -
xã hội giai đoạn 2016 - 2020 và đề xuất các giải pháp tăng TFP giai đoạn 2021 -
2025 tỉnh Bắc Kạn (Quyết định số 897/QĐ-UBND ngày 15/6/2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn);
- Tiếp tục triển khai áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của
144 cơ quan hành chính nhà nước (trong đó: 28 cơ quan cấp tỉnh; 08 cơ quan cấp
huyện; 108 xã, phường, thị trấn), bằng 100%.
2. Hoạt động sở hữu trí tuệ
- Tỉnh đã ban ban hành Quyết định số
513/QĐ-UBND ngày 16/4/2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Kế hoạch hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2021-2025. Theo kế hoạch này, phấn đấu đến năm 2025 sẽ hỗ trợ để hình
thành và phát triển được 5-8 doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương
trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025 định hướng đến năm
2030, với mục tiêu tuyên truyền cho các tổ chức khoa học và công nghệ nâng cao
nhận thức, tạo lập, quản lý, khai thác, phát triển tài sản trí tuệ. Phấn đấu đến
năm 2025 có tối thiểu 30% sản phẩm, dịch vụ chủ lực của tỉnh mang tên địa danh
dưới dạng nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý và 30% sản phẩm gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm
(Chương trình OCOP) được hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý và phát triển tài sản
trí tuệ, kiểm soát nguồn gốc và chất lượng sau khi được bảo
hộ. Hiện nay, tỉnh Bắc Kạn đã đề xuất đặt hàng Bộ KH&CN dự án “Tạo lập, quản
lý và phát triển chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm bí xanh thơm” thực hiện từ năm
2022.
- Tổ chức thành lập 03 Hội đồng
chuyên ngành để đánh giá, công nhận 29 đề tài, sáng kiến cấp tỉnh.
- Triển khai Hội thi sáng tạo kỹ thuật
lần thứ 6, năm 2020 - 2021;
- Tuyên truyền, phổ biến kiến thức
pháp luật về sở hữu trí tuệ cho cá nhân, tổ chức; hỗ trợ xác lập, khai thác và
thực thi quyền sở hữu trí tuệ, nâng cao hiệu quả việc khai thác thông tin sáng
chế, thông tin sở hữu công nghiệp phục vụ trong sản xuất, kinh doanh của người
dân, doanh nghiệp.
3. Hoạt động quản lý an toàn bức xạ
và hạt nhân
- Tổ chức thẩm định, cấp 03 giấy phép
tiến hành công việc bức xạ.
- Thực hiện công tác bảo đảm an toàn,
an ninh nguồn phóng xạ trên địa bàn tỉnh, tiến hành kiểm tra việc sử dụng, lưu
giữ nguồn phóng xạ tại 02 đơn vị: Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định xây dựng Bắc
Kạn và Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng.
- Triển khai thực hiện Nghị định số
142/2020/NĐ-CP quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ
hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử đến các cơ quan, tổ chức/cá nhân liên
quan.
4. Hoạt động quản lý công nghệ, phát
triển thị trường KH&CN
- Tham gia ý kiến thẩm định đối với
06 dự án đầu tư;
- Triển khai thực hiện Quyết định số
2117/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục công nghệ ưu tiên nghiên
cứu, phát triển và ứng dụng để chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ tư.
5. Hoạt động thông tin và thống kê
KH&CN
- Công tác thông tin tư liệu, thống
kê KHCN được đẩy mạnh bằng nhiều hình thức tuyên truyền đã giúp đưa nhanh những
kết quả nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học và công nghệ
vào sản xuất và đời sống cho người dân, doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Cấp giấy chứng nhận đăng ký kết quả
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho: 04 tổ chức.
II. Tình hình thực
hiện các cơ chế chính sách quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
1. Về thực hiện
cơ chế chính sách về khoa học và công nghệ
a) Tình hình thực hiện cơ chế,
chính sách theo Thông tư liên tịch số
27/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 30/12/2015 của Bộ Tài chính - Bộ KH&CN quy định
khoán chi thực hiện
nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân sách nhà nước
Hiện nay, các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ trên tỉnh Bắc Kạn đang thực hiện theo cơ chế khoán chi từng phần,
chưa thực hiện được việc khoán chi đến sản phẩm cuối cùng do các nhiệm vụ
KH&CN liên quan tới nhiều lĩnh vực, nhiều nội dung chưa có định mức kinh tế
- kỹ thuật. Tuy nhiên việc áp dụng quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ
KH&CN theo Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30/12/2015 còn
gặp một số khó khăn:
- Đối với nhiệm vụ thực hiện theo
phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng: theo quy định tại Điều 6 của
Thông tư 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC quy định có nhiều nội dung khó có thể để đáp ứng
đồng thời các điều kiện để thực hiện khoán, ví dụ: nhiệm vụ phải xác định rõ được
chỉ tiêu chất lượng chủ yếu của sản phẩm, đơn vị đo, mức chất lượng hoặc yêu cầu
khoa học cần đạt được, số lượng, quy mô...; các khoản chi phục vụ cho hoạt động
nghiên cứu như: sửa chữa, mua sắm tài sản trang thiết bị, cơ sở vật chất, chi
đoàn ra,... dưới 15% tổng dự toán nguồn ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ.
Mặt khác, việc không được điều chỉnh phương thức khoán chi, tổng mức kinh phí
khoán, không được điều chỉnh tên, mục tiêu và sản phẩm cuối cùng yêu cầu sự cam
kết rất cao của chủ nhiệm nhiệm vụ, sẽ rất khó khăn khi có rủi ro trong việc
nghiên cứu. Do đó, việc khoán chi đến sản phẩm cuối cùng trong thực hiện nhiệm
vụ rất khó để thực hiện.
- Đối với phương thức khoán chi từng
phần: Một số nội dung thực hiện khoán chi, ngoài thực hiện theo Thông tư liên tịch
số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC còn phải thực hiện theo các quy định tại các Văn bản
pháp quy khác, có những khoản chi khó xác định cụ thể để xây dựng mức khoán,
như: Số đại biểu tham dự thực tế, kinh phí chi tiền nước, tiền văn phòng phẩm
trong khoán chi Hội thảo.
b) Về
thực hiện Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 của Bộ
Tài chính-Bộ KH&CN hướng dẫn định mức xây dựng,
phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với
nhiệm vụ khoa học công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
Thực hiện Thông tư liên tịch số
55/2015/TTLT-BTC-BKHCN , tỉnh Bắc Kạn đã cụ thể hóa bằng việc ban hành 02 Quyết
định: Quyết định số 26/2015/QĐ-UBND ngày 11/12/2025 Quy định định mức xây dựng,
phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ
có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Quyết định số
36/2018/QĐ-UBND 19/11/2018 về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số
26/2015/QĐ-UBND .
Tuy nhiên quá trình triển khai còn
khó khăn như: Chi phí quản lý chung nhiệm vụ KH&CN (5%) theo Thông tư liên
tịch 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN có nhiều nội dung chi không có định mức kinh tế - kỹ
thuật, do đó khó khăn trong việc thanh, quyết toán.
c) Về
thực hiện Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển
khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Công tác quản lý, sử dụng tài sản được
trang bị để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được triển khai theo
đúng quy định của Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018. Tuy nhiên quá
trình triển khai vẫn còn một số khó khăn, bất cập, ví dụ: Tại tỉnh Bắc Kạn triển
khai dự án rau công nghệ cao tại thành phố Bắc Kạn, dự án đã hỗ trợ xây dựng 02
nhà lưới trị giá 1,1 tỷ đồng và được xây dựng trên phần diện tích đất thuộc quyền
sử dụng của người dân tham gia mô hình. Sau khi kết thúc dự án, đơn vị chủ trì (Viện Nghiên cứu và Phát triển nông lâm nghiệp Thành Tây) không nhận
giao và không mua tài sản theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 7, Nghị định
70/2018/NĐ-CP. Quá trình thực hiện việc xử lý tài sản đối với 02 nhà lưới đang
được xử lý theo hình thức bán đấu giá phần sở hữu của nhà nước về tài sản được
trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ,
nhưng việc bán đấu giá gặp nhiều khó khăn, do: phần khung nhà lưới thuộc sở hữu
nhà nước, phần đất xây dựng nhà lưới thuộc quyền sử dụng của người dân (trong
khi đó các hộ dân có đất làm nhà lưới không có nhu cầu mua lại và tài sản được
trang bị chưa đủ điều kiện thanh lý).
d) Về
thực hiện cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ theo Nghị định
54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ
Việc thực hiện cơ chế tự chủ đối với
tổ chức khoa học và công nghệ đã được triển khai thực hiện
theo quy định của Nghị định 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ, Thông
tư số 90/2017/TT-BTC ngày 30/8/2017. Tuy nhiên quá trình thực hiện còn một số
khó khăn: Mức độ tự đảm bảo kinh phí chi thường xuyên của Trung tâm Ứng dụng
KHCN và Tiêu chuẩn đo lường chất lượng còn ở mức thấp (mức tự chủ đang thực hiện
12%, trong thời gian ổn định là 3 năm kể từ tháng 01 năm 2019 hết tháng 12 năm
2021), hiện nay một số trang thiết bị phục vụ hoạt động đã
xuống cấp nhưng chưa được đầu tư; các sản phẩm đầu ra do Trung tâm cung cấp có
lợi nhuận thấp và không ổn định; nguồn nhân lực còn thiếu và yếu. Do đó vẫn cần
sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.
2. Xây dựng cơ chế, chính sách
a) Về
quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Để tiếp tục quản lý nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh, quản lý ngân sách nhà nước về khoa học và công nghệ trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn đảm bảo tính chặt chẽ, hiệu quả, tỉnh Bắc Kạn đã triển
khai xây dựng văn bản quy phạm pháp luật: Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ tỉnh Bắc Kạn ban hành kèm
theo Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 03/9/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc
Kạn. Đến nay đã thực hiện xong các trình tự, thủ tục về
ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chuẩn bị ban hành Quyết định.
b) Xây dựng cơ chế, chính sách và
quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ, năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ hạt
nhân và thông tin, thống kê KH&CN; chuyển giao công nghệ trong nước và với
nước ngoài
- Tỉnh đã ban hành Quyết định số
513/QĐ-UBND ngày 16/4/2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Kế hoạch hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2021-2025.
- Đang xây dựng Quyết định ban hành Kế
hoạch thực hiện chương trình phát triển tài sản trí tuệ
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2030.
c) Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
khởi nghiệp, doanh nghiệp ĐMST và phát triển doanh nghiệp KH&CN, lấy doanh nghiệp là trung tâm của hệ thống ĐMST quốc gia, các sản phẩm
sáng tạo phục vụ trực tiếp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh, năng suất, chất
lượng theo chuỗi giá trị
Triển khai thực hiện Quyết định số
2344/QĐ-UBND ngày 24/12/2020 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Kế hoạch hỗ
trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025,
định hướng đến 2030. Các đơn vị trong tỉnh: Sở Khoa học và Công nghệ, Tỉnh đoàn
Bắc Kạn, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Liên minh hợp tác xã đã phối hợp
xây dựng kế hoạch số 34/KHPH/SKHCN-ĐTN-HPN-HND-LMHTX ngày 22/4/2021 về phối hợp
tổ chức Cuộc thi Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Bắc Kạn lần thứ 2, năm 2021.
d) Nâng cao năng lực công nghệ, đổi
mới công nghệ, ĐMST và đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng trong doanh nghiệp; khuyến
khích khởi nghiệp ĐMST; cơ chế ưu đãi, phát triển doanh nghiệp ĐMST
- UBND tỉnh Bắc Kạn đã ban hành Quyết
định số 513/QĐ-UBND ngày 16/4/2021 về việc ban hành Kế hoạch hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
2021-2025; Năm 2021 tiến hành rà soát, hướng dẫn 04 doanh nghiệp để tư vấn,
thành lập doanh nghiệp KH&CN, dự kiến sẽ thành lập được từ 1-2 doanh nghiệp
KH&CN.
- Xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp
sáng tạo, hình thành và phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp
ĐMST: Triển khai thực hiện Quyết định số 2344/QĐ-UBND ngày 24/12/2020 về việc
ban hành Kế hoạch hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030, đã triển khai thực hiện thông tin, tuyên truyền và các hoạt động thúc đẩy phong trào khởi nghiệp đổi mới sáng tạo bằng nhiều hình thức; xây dựng Kế hoạch tổ chức
Cuộc thi Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Bắc Kạn lần thứ 2, năm 2021. Đã ban
hành thể lệ, thành lập BTC, phát động cuộc thi...theo kế hoạch, tổ chức vòng
chung kết, tổng kết, trao giải vào cuối tháng 9/2021.
đ) Cơ chế, chính sách khuyến khích, huy động nguồn kinh phí ngoài ngân sách đầu tư
cho KHCN và ĐMST, nhất là từ doanh nghiệp
- Chương trình khởi nghiệp, ĐMST đã
được tỉnh triển khai, hỗ trợ theo Nghị quyết số 04/2020/NQ-HĐND ngày 05/5/2020
của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định nội dung và mức chi từ ngân sách nhà nước để
hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến
năm 2025.
- Tỉnh chưa ban hành chính sách riêng
để khuyến khích, huy động được nguồn kinh phí ngoài ngân sách đầu tư cho
KH&CN, do các doanh nghiệp chưa thực sự chú trọng việc đầu tư nghiên cứu, ứng
dụng và đổi mới công nghệ.
e) Việc thành lập và hoạt động các
Quỹ KH&CN, các vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện
Tỉnh Bắc Kạn chưa thành lập được quỹ
KH&CN tại địa phương do chưa đáp ứng được yêu cầu thành lập quỹ.
f) Cơ chế ưu đãi, thu hút đầu tư
vào khu công nghệ cao, phát triển nông nghiệp công nghệ cao, khu công nghệ
thông tin tập trung
Tỉnh Bắc Kạn chưa có khu công nghệ
cao, khu công nghệ thông tin tập trung nên chưa xây dựng cơ chế ưu đãi, thu hút
đầu tư riêng cho khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung.
III. Kết quả nổi bật trong hoạt
động công nghệ và đổi mới sáng tạo
Sản phẩm Miến dong Bắc Kạn được Cục Sở
hữu trí tuệ (Bộ Khoa học và Công nghệ) cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa
lý theo Quyết định số 1253/QĐ-SHTT ngày 29/4/2021, việc được cấp giấy chứng nhận
chỉ dẫn địa lý sẽ góp phần nâng cao giá trị hàng hóa cho sản phẩm miến dong Bắc
Kạn, không chỉ tiêu thụ trong nước mà còn xúc tiến xuất khẩu sản phẩm ra thị
trường nước ngoài.
Đến nay, tỉnh Bắc Kạn đã có 03 chỉ dẫn
địa lý gồm: Hồng không hạt Bắc Kạn, quýt Bắc Kạn, Miến dong Bắc Kạn; 04 nhãn hiệu
tập thể gồm: Gạo Bao thai Chợ Đồn, Miến dong Bắc Kạn, gạo nếp Khẩu Nua Lếch
Ngân Sơn, Chè Shan tuyết Bằng Phúc, huyện Chợ Đồn.
IV. Kết quả thực
hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Năm 2021, tại tỉnh Bắc Kạn triển khai
37 nhiệm vụ khoa học và công nghệ, trong đó: 02 nhiệm vụ cấp quốc gia; 04 nhiệm
vụ thuộc Chương trình NTMN; 31 nhiệm vụ cấp tỉnh.
* Nhiệm vụ cấp quốc gia:
- Đề tài Nghiên
cứu các giải pháp ứng phó với một số thiên tai chính gây mất ổn định tự nhiên khu vực Hồ Ba Bể
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương do Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam chủ trì. Đề tài được thực hiện theo
đúng nội dung, tiến độ đã được phê duyệt, đã xây dựng các mô hình trồng rừng kết
hợp với dược liệu giảm thiếu sói mòn, bồi lấp lòng hồ Ba Bể. Cây trồng trong mô
hình bước đầu phát triển tốt, tỷ lệ sống trên 90%, các hộ dân tham gia mô hình
được tập huấn, nắm được các quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc.
- Đề tài Nghiên
cứu phát triển sản phẩm nông, lâm nghiệp đặc thù theo chuỗi giá trị phục vụ khu
vực hồ Ba Bể và vùng phụ cận do Viện Nghiên cứu và phát triển
Vùng chủ trì thực hiện, đang hoàn thiện hồ sơ chờ phê duyệt.
* Nhiệm vụ thuộc Chương trình Nông
thôn miền núi: (02 nhiệm vụ ủy quyền địa phương quản lý):
- Dự án Ứng dụng khoa học và công
nghệ phát triển cây cam sành tại Bắc Kạn do địa phương quản lý đang hoàn
thiện hồ sơ nghiệm thu cấp tỉnh. Sau 3 năm triển khai, dự án đã ứng dụng thành
công các tiến bộ khoa học và công nghệ trong phát triển giống cam sành tại Bắc
Kạn thành vùng sản xuất cam hàng hóa, có năng suất cao, chất lượng tốt, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương: tuyển chọn 40 cây cam ưu tú để làm
vật liệu khai thác mắt ghép phục vụ mở rộng mô hình, xây dựng mô hình trồng mới 20ha cam sành tại Bắc Kạn, 10ha mô hình
thâm canh cam theo tiêu chuẩn VietGAP, năng suất đạt 20 tấn/ha, đào tạo 05 kỹ
thuật viên và tập huấn cho 200 lượt hộ dân về kỹ thuật trồng chăm sóc cây cam
theo hướng Vietgap. Mô hình sản xuất cam theo hướng VietGap cho năng suất, chất
lượng cao hơn so với diện tích ngoài mô hình, mẫu mã quả đẹp hơn, to hơn, năng
suất tăng hơn 15-20%.
- Dự án Ứng dụng khoa học và công nghệ xây dựng mô hình thâm canh và nhân giống
hồng không hạt Na Rì LT-1 tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn thực hiện từ năm 2021 có mục tiêu là ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật xây
dựng được mô hình phát triển giống hồng không hạt Na Rì LT-1 tại Na Rỳ, Bắc Kạn,
góp phần cải tạo, phục tráng, tạo vùng sản xuất hàng hóa, nâng cao hiệu quả sản
xuất, tăng thu nhập cho người dân. Hiện nay, dự án đang ký kết Hợp đồng để triển
khai thực hiện.
* Nhiệm vụ cấp tỉnh (31 nhiệm vụ)
Các nhiệm vụ triển khai đã đóng góp
tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, là cơ sở cho việc
định hướng phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khai thác tiềm năng, lợi thế
về khí hậu, đất đai phát triển cây trồng đặc sản, tạo vùng
sản xuất hàng hóa có giá trị kinh tế cao. Một số đề tài/dự án nổi bật như:
- Trong lĩnh vực nông nghiệp:
Dự án Ứng dụng KH&CN phát triển bưởi Diễn tại huyện Chợ Mới được đánh giá, nghiệm thu xếp loại Khá. Dự án đã hoàn thành các nội
dung, mục tiêu được phê duyệt. Sau 03 năm triển khai, cây trồng tại mô hình
sinh trưởng phát triển tốt, đem lại hiệu quả kinh tế cao, ước tính cho thu nhập
từ 150,0-200,0 triệu đồng/ha. Đây là
cơ sở cho việc chuyển đổi cây trồng kém hiệu quả như mía,
ngô, lúa thông qua các giải pháp duy trì, nhân rộng của địa phương.
Dự án Ứng dụng khoa học công nghệ
trong tuyển chọn cây ưu tú và phát triển cây mơ vàng tại tỉnh Bắc Kạn được
đánh giá, nghiệm thu xếp loại Khá, đã xây dựng mô hình trồng mới 10 ha cây mơ
vàng tại xã Nông Hạ (Chợ Mới) và mô hình cải tạo 30 ha mơ vàng tại phường Xuất
Hóa (thành phố Bắc Kạn), xã Đôn Phong (Bạch Thông), xã Cao
Kỳ (Chợ Mới). Giống mơ cung cấp cho mô hình được nhân bằng phương pháp ghép mắt
(gốc là cây đào; mắt ghép được khai thác từ các cây mơ ưu
tú được tuyển chọn), bước đầu các hộ dân đều đánh giá trồng bằng cây mơ ghép tỷ
lệ sống cao, tốc độ sinh trưởng nhanh gấp 2 lần cây mơ trồng bằng hạt. Thành
công của mô hình sẽ chứng minh tiến bộ khoa học kỹ thuật đối với cây mơ được
nhân giống bằng mắt ghép có các ưu điểm vượt trội so với cây mơ trồng bằng hạt
để tiếp tục tuyên truyền cho việc mở rộng hình sau này.
Dự án “Ứng dụng tiến bộ kĩ thuật cải
tạo và phát triển vùng sản xuất chè hàng hóa
tại tỉnh Bắc Kạn” đang triển khai thực hiện đã xây dựng
các mô hình thâm canh 20ha theo hướng hữu cơ, mô hình 12ha trồng chè giống mới
chất lượng cao (giống PH8 và Kim Tuyên) tại các xã Mỹ Phương (Ba Bể), xã Quảng
Chu, Như Cố (Chợ Mới); chuyển giao công nghệ chế biến 03 sản phẩm chè mới (chè
Ngân Kim, chè sợi, chè xanh thơm) cho HTX Chè Mỹ Phương (Ba Bể) và HTX Nông
nghiệp thanh niên Như Cố (Chợ Mới). Các mô hình triển khai theo kế hoạch đã được
phê duyệt, chất lượng chè chế biến theo quy trình công nghệ của dự án đã được
nâng lên rõ rệt, giá bán cao hơn so với chế biến thông thường,
nhiều hộ dân đã có thu nhập cao từ bán sản phẩm chè của mô hình dự án.
Đề tài Phục tráng giống Bí thơm Ba
Bể đảm bảo năng suất cao, chất lượng tốt đã tiến hành 3 vụ phục tráng, bước đầu đánh giá và lựa chọn được 02
dòng có một số đặc điểm tốt để tiếp tục phục tráng vụ 4.
Thành công của đề tài góp phần bảo tồn nguồn gen cây trồng của tỉnh, đa dạng sản
phẩm nông sản đặc sản của địa phương, nâng cao hiệu quả sản xuất, tạo việc làm,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân.
- Trong lĩnh vực khoa học, kỹ thuật
và công nghệ:
Dự án “Hoàn thiện quy trình sản xuất
tinh dầu và phát triển sản phẩm trà hòa tan từ quả quýt Bắc Kạn” đã nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản
xuất tinh dầu, sản xuất trà hòa tan từ quả quýt Bắc Kạn tại
HTX Hương Ngàn. Ứng dụng các quy trình vào sản xuất sẽ góp
phần giải quyết một phần đầu ra của quả quýt Bắc Kạn có phẩm cấp thấp (bao gồm
cả quýt bi, quýt rụng), đa dạng hóa các sản phẩm từ quả
quýt, là động lực thúc đẩy người dân lao động sản xuất, phát triển các ngành nghề chế biến nông sản.
Dự án Ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác quản lý và cung cấp thông tin trực tuyến về thời tiết và thiên
tai trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đã hoàn thiện 12/12 lớp cơ sở dữ liệu về thời
tiết, thiên tai tỉnh (Lớp hành chính, lớp thủy văn, lớp giao thông, lớp thổ nhưỡng,
lớp địa hình, lớp phủ bề mặt, lớp sạt lở đất, lớp thời tiết, lớp quản trị hệ thống,
lớp lũ quét, lớp thống kê thiệt hại, lớp lượng mưa); hoàn
thiện 7/7 mô đun phần mềm để hiển thị, quản lý các lớp bản đồ, tính toán mô phỏng
và dự báo, cảnh báo; hoàn thành 8/9 nhóm chức năng của Trang thông tin thời tiết,
thiên tai tỉnh Bắc Kạn. Dự án đang trong thời gian theo dõi, kiểm chứng mô
hình, nâng cao tính chính xác của hệ thống cảnh báo, dự báo về thời tiết và
thiên tai trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, hoàn thiện thủ tục, hồ sơ nghiệm thu cấp tỉnh.
- Trong lĩnh vực Khoa học xã hội và
nhân văn: Dự án “Bảo tồn và phát huy một số di sản văn hóa gắn với phát triển
du lịch Ba Bể” đã thành lập được 05 đội văn nghệ dân gian dân tộc Tày, Dao,
Mông để phục vụ tua du lịch trải nghiệm; xây dựng mô hình
bảo tồn và phát huy 15 món ẩm thực đặc trưng của các dân tộc tại các nhà hàng,
khách sạn, quán ăn; xây dựng mô hình Khu vui chơi giải trí
và giao lưu văn hóa ẩm thực dân tộc phục vụ khách du lịch vào tối thứ 7, chủ nhật
hàng tuần; xây dựng khu tắm thuốc người Dao và khu trưng bày, giới thiệu, bán
các sản phẩm du lịch văn hóa làm quà lưu niệm cho khách du lịch tại xã Khang
Ninh; xuất bản cuốn sách “Văn hóa dân gian dân tộc vùng hồ Ba Bể” và bộ phim
tài liệu 35 phút “Di sản văn hóa vùng hồ Ba Bể” để tuyên truyền, giới thiệu và
quảng bá về di sản văn hóa các dân tộc tỉnh Bắc Kạn.
V. Tình hình thực
hiện dự án đầu tư
Năm 2021, không có dự án đầu tư tăng
cường tiềm lực KH&CN.
VI. Tình hình phân
bổ và kết quả thực hiện dự toán ngân sách cho hoạt động KH&CN năm 2021
1. Căn cứ vào nguồn kinh phí Trung
ương cấp, tỉnh Bắc Kạn đã phân bổ nguồn sự nghiệp KH&CN cho các hoạt động
KH&CN tại địa phương, đã phân bổ tăng 20,2% so với kinh phí Trung ương phân
bổ.
Bảng tổng
hợp kinh phân bổ dự toán kinh phí KH&CN năm 2021
ĐVT:
tỷ đồng
TT
|
Năm
|
Nguồn
TW giao
|
Địa
phương phân bổ
|
Ghi
chú
|
Sự
nghiệp KH&CN
|
Đầu
tư phát triển
|
Sự
nghiệp KH&CN
|
Đầu
tư phát triển
|
1
|
2021
|
13,394
|
0
|
16,110
|
0
|
Địa phương giao tăng 20,2% so với
TW giao
|
Tổng
|
13,394
|
0
|
16,110
|
0
|
|
2. Kết quả thực hiện ngân sách 6
tháng đầu năm 2021 là: 6,5 tỷ, ước thực hiện cả năm 2021: 16,110 tỷ đồng.
VII. Đánh giá chung
1. Kết quả đạt được
- Tỉnh Bắc Kạn đã làm tốt công tác quản
lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại địa phương, triển
khai đầy đủ, kịp thời các cơ chế chính sách về khoa học và công nghệ, góp phần
tích cực trong việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương. Các nhiệm vụ KH&CN được triển khai đã mang lại giá trị khoa
học, giá trị thực tiễn, có tính khả thi, là cơ sở cho việc định hướng phát triển,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khai thác tiềm năng, lợi thế về khí hậu, đất đai
phát triển cây trồng đặc sản, tạo thành vùng sản xuất hàng hóa có giá trị kinh
tế cao, nâng cao thu nhập cho người dân.
- Việc áp dụng hệ thống chất lượng
theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của cơ quan hành
chính nhà nước đã đem lại những hiệu quả thiết thực, giúp
công chức giải quyết công việc một cách khoa học, minh bạch, hạn chế các tiêu cực
trong giải quyết thủ tục hành chính, tạo được lòng tin và sự hài lòng của người
dân, doanh nghiệp.
- Chương trình khởi nghiệp, đổi mới
sáng tạo bước đầu đã được quan tâm, thông qua việc triển khai các hoạt động về
khởi nghiệp, ĐMST, hỗ trợ doanh nghiệp, HTX đã mang lại hiệu quả tốt, góp phần
tuyên truyền tới toàn thể các cấp, các ngành, doanh nghiệp, HTX và nhân dân nắm
bắt được tầm quan trọng của khởi nghiệp, ĐMST trong việc phát triển kinh tế-xã
hội của tỉnh.
2. Những khó khăn, tồn tại, vướng mắc
- Việc ứng dụng và nhân rộng các đề
tài, dự án thành công vào thực tiễn còn gặp khó khăn; việc xử lý tài sản sau
khi kết thúc nhiệm vụ KH&CN còn một số bất cập; hoạt động KH&CN cấp huyện
còn hạn chế;
- Dịch vụ KH&CN chưa phát triển,
hầu như các hoạt động chuyển giao tiến bộ KH&CN tại địa phương còn ít, nguồn
thu từ dịch vụ KH&CN thấp, nên khả năng tự chủ của tổ chức KH&CN công lập
còn gặp khó khăn;
- Các doanh nghiệp chưa chú trọng đầu
tư nghiên cứu khoa học và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật để nâng cao năng suất,
chất lượng và khả năng cạnh tranh sản phẩm, hàng hóa; thị trường khoa học và
công nghệ chưa phát triển, số lượng doanh nghiệp đăng ký bảo hộ sở hữu công
nghiệp ít, hoạt động sử dụng, khai thác tài sản trí tuệ còn hạn chế.
B. XÂY DỰNG KẾ
HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH KH&CN NĂM 2022
I. Nhiệm vụ trọng
tâm năm 2022
1. Tổ chức triển khai các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ
Tổ chức triển khai các nhiệm vụ khoa
học công nghệ cấp quốc gia, cấp tỉnh, trong đó tập trung ưu tiên nghiên cứu, ứng
dụng phát triển KH&CN phục vụ sản xuất các sản phẩm có
giá trị gia tăng và lợi thế cạnh tranh cao, các lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ mới, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường,
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, góp phần thực hiện
thắng lợi đề án "Cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn
đến 2035"; nghiên cứu, phát triển các sản phẩm OCOP của địa phương.
2. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện và
triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách để thúc đẩy phát triển khoa học,
công nghệ và ĐMST
Triển khai các hoạt động khởi nghiệp ĐMST theo Kế hoạch đã UBND tỉnh phê
duyệt: Quyết định số 2344/QĐ-UBND ngày 24/12/2020 về việc ban hành Kế hoạch hỗ
trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025,
định hướng đến 2030.
3. Nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu
chuẩn đo lường chất lượng
- Tiếp tục đầu tư trang thiết bị để
tăng cường cho hoạt động đo lường, thử nghiệm nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà
nước tại địa phương.
- Hướng dẫn các cơ sở kinh doanh xây dựng tiêu chuẩn cơ sở, đăng ký sử dụng mã số, mã vạch
cho các sản phẩm hàng hóa, xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật địa phương; Áp dụng, duy
trì cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2015 tại các cơ
quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục triển khai Triển khai Quyết
định 1633/QĐ-UBND ngày 9/9/2020 về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định
số 100/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án triển khai, áp dụng
và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Kế hoạch số
436/KH-UBND ngày 23/7/2019 của UBND tỉnh về thực hiện Quyết định số 996/QĐ-TTg
ngày 10/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường, đổi mới hoạt
động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội
nhập quốc tế.
4. Tăng cường hợp tác và hội nhập quốc
tế
Phối hợp với các Trường Đại học, các
Viện, Trung tâm nghiên cứu khoa học để tư đưa nhanh những tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào thực tiễn sản xuất. Tổ chức các hoạt động tham quan học tập kinh nghiệm
về sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đưa vào áp dụng tại địa phương
nhằm khai thác, phát huy tiềm năng thế mạnh về đất đai, khí hậu của tỉnh.
5. Hoạt động thông tin, thống kê KH,
CN và ĐMST
- Tiếp tục cập nhật, bổ sung và khai
thác có hiệu quả hệ thống cơ sở dữ liệu KH&CN quốc gia, của tỉnh; công khai
thông tin về việc thực hiện và kết quả ứng dụng nhiệm vụ KH&CN, phát triển
công nghệ và ĐMST, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh Bắc Kạn.
- Triển khai có hiệu quả hệ thống
thông tin thống kê khoa học, công nghệ và ĐMST của địa phương.
6. Nâng cao năng lực ĐMST, hỗ trợ khởi
nghiệp ĐMST và phát triển thị trường KH&CN
- Tiếp tục triển
khai thực hiện có hiệu quả Chương trình “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST
quốc gia đến năm 2025” (Quyết định 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016), triển khai thực
hiện các giải pháp để tiếp tục cải thiện chỉ số ĐMST quốc gia (GII).
- Tiếp tục phát triển thị trường
KH&CN, hỗ trợ thương mại hóa các sản phẩm sáng tạo, kết quả nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ.
7. Phát triển tiềm lực KH&CN
- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực KH&CN phù hợp với định hướng phát triển tại địa phương.
- Tiếp tục phát triển, nâng cao năng
lực của tổ chức KH&CN, doanh nghiệp KH&CN, hình thành doanh nghiệp khởi
nghiệp ĐMST.
8. Đẩy mạnh công tác truyền thông
KH&CN
Tiếp tục tuyên truyền, cung cấp kịp
thời các thông tin về cơ chế, chính sách và vai trò của KH, CN và ĐMST đến các
cơ quan quản lý các cấp, các ngành và nhân dân. Xây dựng và phát triển mạng
thông tin KH&CN và kết nối với các mạng thông tin trong và ngoài tỉnh; xây
dựng phóng sự, chuyên trang KH&CN về thành tựu, tiến bộ KH&CN.
10. Đối với hoạt động quản lý nhà nước
Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước
về khoa học công nghệ trên các lĩnh vực: thẩm định và giám định công nghệ, tiêu
chuẩn đo lường chất lượng, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ hạt nhân, thông tin
KH&CN,... để hỗ trợ các doanh nghiệp, người dân tiếp cận nhanh, đầy đủ về
KH&CN, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và phát triển bền vững.
11. Đối với hoạt động sự nghiệp
- Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn tổ chức
bộ máy của các tổ chức KH&CN công lập. Triển khai có hiệu quả phương án tự
chủ của tổ chức KH&CN công lập theo Nghị định 54/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
- Triển khai nghiên cứu, ứng dụng
nhân một số giống nấm giá trị kinh tế cao, ứng dụng công
nghệ sinh học nhân giống một số cây trồng có giá trị kinh tế; tăng cường ứng dụng,
chuyển giao công nghệ trong sản xuất trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện các dịch vụ Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
12. Hoạt động Thanh tra chuyên ngành
- Tăng cường bám sát, nắm bắt tình
hình việc chấp hành pháp luật về khoa học và công nghệ tại các địa phương, cơ sở,
để tổ chức triển khai thực hiện các cuộc thanh tra, kiểm tra có trọng tâm, trọng
điểm, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật;
kiến nghị khắc phục những sơ hở, bất cập trong công tác quản lý, cơ chế, chính
sách; thúc đẩy và nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về
khoa học và công nghệ;
- Triển khai các cuộc thanh, kiểm tra
đảm bảo đúng quy định, tập trung thanh tra, kiểm tra về:
tiêu chuẩn đo lường chất lượng; an toàn bức xạ hạt nhân; sở hữu công nghiệp;
các nhiệm vụ khoa học công nghệ,...
12. Đối với hoạt động KH&CN cấp huyện
- Tiếp tục triển khai Quyết định số
25/2017/QĐ-UBND ngày 29/8/2017 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành "Quy
chế ứng dụng, nhân rộng đề tài, dự án KH&CN trên địa bàn tỉnh", góp phần
duy trì, phát triển kết quả nghiên cứu, ứng dụng có hiệu quả tại địa phương; tổ
chức bàn giao các sản phẩm KH&CN cho 08 huyện, thành phố và các sở, ngành
có liên quan trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh quản lý nhà nước về
KH&CN cấp huyện và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng KH&CN cấp
huyện.
II. DỰ TOÁN CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO HOẠT ĐỘNG KH&CN NĂM 2022
1. Nguyên tắc
- Ưu tiên kinh phí sự nghiệp khoa học
để thực hiện các nhiệm vụ KH&CN chuyển tiếp; các nhiệm vụ KH&CN phục vụ
chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhất là trong lĩnh vực nông
lâm nghiệp;
- Ưu tiên các nhiệm vụ hỗ trợ, thúc đẩy
khởi nghiệp ĐMST, nâng cao năng lực ĐMST của doanh nghiệp, nâng cao năng lực tiếp
cận cách mạng công nghiệp 4.0, dự án sản xuất thử nghiệm là kết quả nghiên cứu ứng
dụng, các nhiệm vụ có sự tham gia của doanh nghiệp.
2. Dự toán
Dự toán chi ngân
sách nhà nước cho hoạt động KH&CN của địa phương bao gồm: chi thực hiện các
nhiệm vụ phục vụ công tác quản lý nhà nước trong các lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường
chất lượng, an toàn bức xạ hạt nhân, sở hữu trí tuệ, công nghệ, ĐMST...; chi hoạt
động đơn vị sự nghiệp; chi thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ.
C. KIẾN NGHỊ, ĐỀ
XUẤT
1. Đề nghị Bộ KH&CN tiếp tục quan
tâm, bố trí đủ nguồn kinh phí cho hoạt động KH&CN năm 2022 để tỉnh Bắc Kạn
triển khai, thực hiện các hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại
địa phương.
2. Đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ
xem xét, phối hợp với Bộ Tài chính tháo gỡ khó khăn về xử lý tài sản được trang bị để triển khai nhiệm vụ KH&CN theo quy định tại Nghị định
70/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 (các khó khăn trong việc xử lý tài sản đã được nêu
tại điểm c, khoản 1, mục II, phần A).
Trên đây là kế hoạch, dự toán ngân
sách khoa học và công nghệ và đổi mới sáng tạo năm 2022 của tỉnh Bắc Kạn,
UBND tỉnh Bắc Kạn trân trọng gửi Bộ
Khoa học và Công nghệ./.
(Có
Phụ lục chi tiết kèm theo)
Nơi nhận:
Gửi bản điện tử:
- Bộ KH&CN (02 bản);
- CT, PCT UBND tỉnh (bà Hoa);
- Sở KH&CN;
- Sở Tài chính;
- CVP, PCVP (ô.Thất);
Gửi bản giấy:
- Bộ KH&CN (02 bản);
- Lưu: VT, Huy
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thị Minh Hoa
|
PHỤ LỤC 1
Biểu TK1-1
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
NĂM 2020 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số: 384/KH-UBND ngày 29 tháng 6 năm
2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
Số
TT
|
Nội
dung
|
Đơn
vị chủ trì, Tác giả
|
Tóm
tắt nội dung
|
Ghi
chú
|
I
|
Bài báo, công bố, giải pháp, kiến nghị, ấn phẩm khoa học
|
|
|
Ghi rõ các bài báo được đăng
trên các tạp chí quốc tế trong danh sách ISI, Scopus
|
1
|
Nông lịch Bắc Kạn
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các kỹ thuật về sản xuất Nông lâm
nghiệp, y tế, khí tượng thủy văn
|
|
2
|
Tuyên truyền trên Báo Bắc Kạn
|
Sở
KH&CN, Báo Bắc Kạn
|
Kết quả đề tài, dự án, hoạt động
khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh
|
|
3
|
Chuyên mục khoa học và công nghệ
|
Sở
KH&CN, Đài PT&TH Bắc Kạn
|
Tin, bài viết, hình ảnh kết quả hoạt
động KH&CN trên địa bàn tỉnh
|
|
4
|
Trang thông tin điện tử
|
Sở
KH&CN
|
Hoạt động về KH&CN của tỉnh,
trong nước, quốc tế
|
|
5
|
Số hóa đề tài, dự án
|
Sở
KH&CN
|
Tóm tắt đề tài, dự án
|
|
II
|
Sáng chế, giải pháp hữu ích; Các
loại giống mới; Các loại vắc xin mới, chế phẩm mới;
Các bản vẽ thiết kế mới, mẫu máy, thiết bị mới
|
|
|
Ngày, tháng, năm (nộp đơn, tiếp
nhận đơn, công nhận của Cơ quan có thẩm quyền)
|
|
Không
|
|
|
|
III
|
Doanh nghiệp khoa học và công
nghệ được hình thành
|
|
|
Tên và loại hình doanh nghiệp; địa
chỉ; giấy phép kinh doanh; số quyết định công nhận,
nhân lực hiện có...
|
1
|
Công ty trách nhiệm hữu hạn HTL
|
Sở
KH&CN, Công ty TNHH HTL
|
Chế tạo lò đốt
rác thải y tế, sản xuất cucumin
|
Công ty TNHH, thôn Nam Đội Thân phường
Xuất Hóa, TP Bắc Kạn
|
IV
|
Hoạt động ứng dụng đổi mới công
nghệ điển hình
|
|
|
|
1
|
Sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm
đang được hỗ trợ phát triển thông qua các nhiệm vụ KH&CN
|
Sở KH&CN, các cơ quan đơn vị
triển khai đề tài, dự án
|
Một số sản phẩm chủ lực
|
Quýt Bắc Kạn, Hồng không hạt Bắc Kạn,
Gạo Bao thai Chợ Đồn, Gạo nếp Khẩu Nua Lếch Ngân Sơn, Miến dong Bắc Kạn, Chè
Shan tuyết Bằng Phúc, Chợ Đồn, Vịt bầu cổ xanh, Bí thơm Ba Bể
|
V
|
Kết quả khác
|
|
|
Ghi rõ các thông tin có liên
quan đến kết quả
|
|
Không
|
|
|
|
Biểu TK1-2
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NỔI
BẬT NĂM 2020 VÀ 06 THÁNG ĐẦU NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số: 384/KH-UBND
ngày 29 tháng 6 năm 2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
STT
|
Tên
sản phẩm/công trình/công nghệ
|
Xuất
xứ
(Ghi
rõ xuất xứ của nhiệm vụ)
|
Hiệu
quả kinh tế - xã hội
(Giải
trình chi tiết giá trị làm lợi so sánh với sản phẩm
công nghệ cùng loại, ý nghĩa kinh tế - xã hội...)
|
Ghi
chú
|
1.
|
Mô hình các giải pháp quản lý, chăm
sóc sức khỏe người nhiễm vi rút VGB tại cộng đồng tại thành phố Bắc Kạn
|
Đề tài: Nghiên cứu một số giải pháp
can thiệp, quản lý người nhiễm vi rút viêm gan B ở lứa tuổi thanh niên tỉnh Bắc Kạn
|
Kết quả nghiên cứu góp phần làm giảm
tỷ lệ nhiễm vi rút Viêm gan B mới do lây truyền ngang,
tăng số người nhiễm vi rút Viên gan B mạn được khám bệnh định kỳ và tiếp cận
thuốc điều trị kháng vi rút.
|
Đánh
giá, nghiệm thu xếp loại Xuất sắc
|
2.
|
Mô hình thâm canh cam theo tiêu chuẩn
VietGAP
|
Dự án: Ứng dụng khoa học và công
nghệ phát triển cây cam sành tại Bắc Kạn (thuộc Chương
trình NTMN do địa phương quản lý)
|
Mô hình sản xuất cam theo hướng
Vietgap cho năng suất, chất lượng cao hơn so với diện tích ngoài mô hình, mẫu
mã quả đẹp, năng suất tăng hơn 15-20%.
|
Đang
hoàn thiện hồ sơ để nghiệm thu
|
3.
|
Mô hình phát triển cây bưởi Diễn
|
Dự án: Ứng dụng KH&CN phát triển
bưởi Diễn tại huyên Chợ Mới
|
Sau 03 năm triển khai, cây trồng tại
mô hình sinh trưởng phát triển tốt, đem lại hiệu quả
kinh tế cao, ước tính cho thu nhập từ 150,0-200,0 triệu đồng/ha. Đây là cơ sở
cho việc chuyển đổi cây trồng kém hiệu quả như mía, ngô,
lúa thông qua các giải pháp duy trì, nhân rộng của địa phương.
|
Đánh
giá, nghiệm thu xếp loại Khá
|
4.
|
Mô hình trồng thử nghiệm thâm canh
Chè hoa vàng
|
Đề tài: Nghiên
cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật gây, trồng cây Chè hoa vàng tại tỉnh Bắc Kạn
|
Thành công của mô hình là cơ sở
khoa học để các cấp, các ngành xem xét ứng dụng, nhân rộng kết quả đề tài,
phát triển cây dược liệu quý, có giá trị kinh tế cao trở thành “cây làm giàu” cho người dân.
|
Đánh
giá, nghiệm thu xếp loại Khá
|
5.
|
Mô hình thâm canh 20ha theo hướng hữu
cơ, 12ha trồng chè giống mới chất lượng cao (PH8 và Kim
Tuyên); công nghệ chế biến 03 sản phẩm chè mới (chè Ngân Kim, chè sợi, chè
xanh thơm)
|
Dự án: Ứng dụng tiến bộ kĩ thuật cải
tạo và phát triển vùng sản xuất chè hàng hóa tại tỉnh Bắc Kạn
|
Các mô hình triển khai theo kế hoạch
đã được phê duyệt, chất lượng chè chế biến theo quy trình công nghệ của dự án
đã được nâng lên rõ rệt, giá bán cao hơn so với chế biến thông thường, một số
hộ dân đã có thu nhập cao từ bán sản phẩm chè của mô hình dự án.
|
Đang
thực hiện
|
Biểu TK1-3
KẾT QUẢ CHƯƠNG TRÌNH KH&CN CẤP QUỐC
GIA NĂM 2020 VÀ 06 THÁNG ĐẦU NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số: 384/KH-UBND
ngày 29 tháng 6 năm 2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
STT
|
Tên
Chương trình/Đề án
|
Chỉ
tiêu/Mục tiêu đề ra
|
Kết
quả đã đạt được
|
Đánh
giá mức độ hoàn thành (%)
|
Lý
do
|
1
|
Đề tài khoa học và công nghệ độc lập
cấp Quốc gia: Nghiên cứu các giải pháp ứng phó với một số thiên tai chính gây
mất ổn định tự nhiên khu vực Hồ Ba Bể phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương
|
Nội dung đối ứng: Xây dựng mô hình
trồng rừng kết hợp cây dược liệu giảm thiểu xói mòn, bồi lấp lòng hồ Ba Bể
(03ha). Mục tiêu: xây dựng được mô hình ứng phó với ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất.
|
Đã triển khai xây
dựng mô hình 03ha: 660 cây Trám đen, 660 cây Dẻ ván và trồng thử 100 cây Chè hoa vàng.
|
Các nội dung thực hiện theo tiến độ
Thuyết minh được phê duyệt: 100%
|
|
2
|
Đề
tài: Nghiên cứu phát triển sản phẩm nông, lâm nghiệp đặc thù theo chuỗi giá
trị phục vụ khu vực hồ Ba Bể và vùng phụ cận.
|
Đang
hoàn thiện hồ sơ trình UBND tỉnh phê duyệt nội dung đối ứng
|
Biểu TK1-4
NHÂN LỰC VÀ TỔ KH&CN
(Kèm theo Kế hoạch số: 384/KH-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2021 của UBND
tỉnh Bắc Kạn)
Số
TT
|
Tên
tổ chức nghiên cứu & phát triển
|
Số
giấy phép đăng ký hoạt động KH&CN và cơ chế hoạt động1
|
Nhân
lực hiện có đến tháng 6/2021
|
Kinh
phí chi nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng từ NSNN (tr.đ)
|
Ghi
chú (công lập/ ngoài công lập)
|
Tổng
số
|
Trong
đó hưởng lương SNKH
|
Tổng
số
|
Nghiên cứu viên cao cấp/ Kỹ sư cao cấp
|
Nghiên
cứu viên chính/ Kỹ sư chính
|
Nghiên
cứu viên/ Kỹ sư
|
Trợ
lý nghiên cứu/Kỹ thuật viên
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
= (6÷9)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
I
|
Đơn
vị do bộ, ngành, địa phương quyết định thành lập
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Trung tâm Ứng dụng KHCN và Tiêu chuẩn đo lường chất lượng
|
- Giấy phép đăng ký hoạt động số: 01 ngày 16/6/2010 (Đăng ký lần đầu) và số 02/GCN ngày 26/6/2018
(Đăng ký lần 2);
- Cơ chế hoạt động: Tổ chức khoa học
và công nghệ công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên.
|
14
|
11
|
0
|
0
|
9
|
2
|
0
|
Công
lập
|
2
|
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc
Kạn
|
- Giấy phép đăng ký hoạt động số:
52/GCN-HĐCN ngày 25/12/2015
(Đăng ký lần đầu) và số 05/GCN ngày 14/02/2019 (Đăng ký lần thứ 2)
- Cơ chế hoạt động: Tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về tài chính 23% theo Quyết định số 2112/QĐ-UBND
ngày 15/12/2017 của UBND tỉnh Bắc Kạn về quy định quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Y tế
giai đoạn 2017 - 2019
|
36
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Công
lập
|
|
Tổng
số
|
02
|
50
|
11
|
0
|
0
|
9
|
2
|
0
|
|
Biểu TK1-5
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
KH&CN NĂM 2020 VÀ 06 THÁNG ĐẦU NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số: 384/KH-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2021 của UBND
tỉnh Bắc Kạn)
Số
TT
|
Nội
dung công việc
|
Đơn
vị
|
Kết
quả đạt được (Số lượng)
|
Năm
2020
|
6
tháng đầu năm 2021
|
I
|
Số nhiệm vụ KH&CN được triển khai mới
|
|
10
|
10
|
1
|
Lĩnh vực tự nhiên
|
N.vụ
|
1
|
0
|
2
|
Lĩnh vực kỹ thuật và công nghệ
|
N.vụ
|
01
|
02
|
3
|
Lĩnh vực nông nghiệp
|
N.vụ
|
8
|
06
|
4
|
Lĩnh vực y, dược
|
N.vụ
|
01
|
01
|
5
|
Lĩnh vực xã hội
|
N.vụ
|
0
|
01
|
6
|
Lĩnh vực nhân văn
|
N.vụ
|
01
|
0
|
II
|
Công tác đánh giá, thẩm định,
giám định và chuyển giao công nghệ
|
|
|
|
1
|
Thẩm định/có ý kiến về công nghệ dự
án đầu tư
|
DA
|
22
|
4
|
2
|
Thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ
|
HĐ
|
0
|
0
|
3
|
Giám định công nghệ
|
CN
|
0
|
0
|
III
|
Công tác phát triển năng lượng
nguyên tử, an toàn bức xạ hạt nhân
|
|
|
|
1
|
Số nguồn phóng xạ kín
|
|
0
|
0
|
-
|
Số nguồn
phóng xạ được lắp đặt mới
|
Nguồn
|
0
|
0
|
-
|
Số nguồn phóng xạ đã qua sử dụng
|
Nguồn
|
0
|
0
|
2
|
Số thiết bị bức xạ được lắp đặt mới
|
|
|
|
-
|
Trong lĩnh vực Y tế
|
Thiết bị
|
2
|
0
|
-
|
Trong lĩnh vực Công nghiệp
|
Thiết bị
|
0
|
0
|
-
|
Trong An ninh hải quan
|
Thiết bị
|
0
|
0
|
3
|
Lượng đồng vị, dược chất phóng xạ
được sử dụng trong Y tế
|
Curie (Ci)
|
0
|
0
|
4
|
Thẩm định công nghệ các dự án đầu
tư ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ
|
Dự án
|
0
|
0
|
5
|
Thẩm định hợp đồng chuyển giao công
nghệ bức xạ và đồng vị phóng xạ
|
Hợp đồng
|
0
|
0
|
6
|
Hướng dẫn hồ sơ cấp phép cho các cơ
sở
|
Cơ sở
|
9
|
0
|
7
|
Thẩm định, cấp phép hoạt động cho
các cơ sở đạt tiêu chuẩn An toàn bức
xạ
|
Giấy phép
|
1
|
0
|
IV
|
Công tác Sở hữu trí tuệ
|
|
|
|
1
|
Số hồ sơ hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân xác lập và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
|
Hồ sơ
|
3
|
1
|
2
|
Số đơn nộp
đăng ký
|
Đơn
|
|
|
3
|
Số văn bằng được cấp
|
Văn bằng
|
|
|
4
|
Số vụ xử lý xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp
|
Vụ
|
0
|
0
|
5
|
Số các dự án phát triển tài sản trí
tuệ được hỗ trợ
|
DA
|
0
|
0
|
6
|
Số sáng kiến, cải tiến được công nhận
|
SK
|
79
|
29
|
V
|
Công tác thông tin và thống kê
KH&CN
|
|
|
|
1
|
Bổ sung, phát triển nguồn tài liệu
(tài liệu giấy, tài liệu điện tử, cơ sở dữ liệu trực tuyến, ...)
|
Tài liệu/biểu
ghi/CSDL
|
|
|
2
|
Ấn phẩm thông tin đã phát hành
|
Ấn phẩm, phút
|
|
|
2.1
|
Tạp chí/bản tin KH&CN
|
Tạp chí/bản tin
|
|
|
2.2
|
Phóng sự trên đài truyền hình
|
Buổi phát
|
12
|
6
|
3
|
Xây dựng CSDL (CSDL mới, cập nhập biểu ghi trong CSDL, số hóa tài liệu
đưa vào CSDL)
|
CSDL/biểu ghi/trang tài liệu
|
|
|
4
|
Thông tin về nhiệm vụ KH&CN
|
|
|
|
4.1
|
Nhiệm vụ KH&CN đang tiến
hành
|
N.vụ
|
|
|
4.2
|
Nhiệm vụ KH&CN đã đăng ký kết
quả thực hiện
|
N.vụ
|
|
|
4.3
|
Nhiệm vụ KH&CN được ứng dụng
|
N.vụ
|
|
|
5
|
Thống kê KH&CN
|
|
|
|
5.1
|
Số cuộc điều tra/ số phiếu thu được tương ứng
|
Số cuộc/số phiếu
|
|
|
5.2
|
Báo cáo thống kê cơ sở
|
Báo cáo
|
|
|
5.3
|
Báo cáo thống kê tổng hợp
|
Báo cáo
|
|
|
6
|
Kết quả khác (nếu nổi trội)
|
|
|
|
VI
|
Công tác tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng
|
|
|
|
1
|
Số phương tiện đo được kiểm định
|
Phương tiện
|
5.023
|
637
|
2
|
Số lượng Tiêu chuẩn kỹ thuật mới được áp dụng
|
Tiêu chuẩn
|
0
|
0
|
3
|
Số lượng Quy chuẩn kỹ thuật mới được áp dụng
|
Quy chuẩn
|
0
|
0
|
4
|
Số đơn vị hành chính nhà nước đã
công bố áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 , ISO
9001:2015
|
Đơn vị
|
144
|
144
(100%)
|
5
|
Số cuộc kiểm tra chất lượng sản phẩm,
hàng hóa
|
Cuộc
|
08
|
04
|
6
|
Số mẫu được thử nghiệm và thông báo kết quả
|
Mẫu
|
546
|
105
|
VII
|
Công tác thanh tra
|
|
|
|
1
|
Số cuộc thanh tra
|
Cuộc
|
03
|
01
|
2
|
Số lượt đơn vị thanh tra
|
Đơn vị
|
04
|
02
|
3
|
Số vụ vi phạm phát hiện xử lý (nếu
có)
|
Vụ
|
02
|
0
|
4
|
Số tiền xử phạt (nếu có)
|
Trđ
|
53,9
|
0
|
VIII
|
Hoạt động đổi mới công nghệ
|
|
|
|
1
|
Số nhiệm vụ hỗ trợ đổi mới công nghệ
cho doanh nghiệp do các bộ, tỉnh/thành phố trực thuộc TW phê duyệt
|
N.vụ
|
0
|
0
|
2
|
Số doanh nghiệp có hoạt động đổi mới
công nghệ2
|
Doanh nghiệp
|
0
|
0
|
3
|
Số doanh nghiệp có hoạt động sản xuất,
kinh doanh trong năm
|
Doanh nghiệp
|
0
|
0
|
4
|
Số công nghệ được chuyển giao, đưa
vào ứng dụng
|
Công nghệ
|
|
|
5
|
Số hợp đồng chuyển giao công nghệ
được thực hiện
|
HĐ
|
|
|
6
|
Tổng giá trị hợp
đồng chuyển giao công nghệ
|
Tr.đ
|
|
|
IX
|
Công tác sử dụng, trọng dụng cá
nhân hoạt động KH&CN
|
|
|
|
1
|
Bổ nhiệm đặc cách vào hạng chức
danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ
|
Người
|
|
|
2
|
Thăng hạng đặc cách vào hạng chức
danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ
|
Người
|
|
|
3
|
Kéo dài thời gian công tác
|
Người
|
|
|
4
|
Trọng dụng nhà khoa học đầu ngành
|
Người
|
|
|
5
|
Trọng dụng nhà khoa học trẻ tài năng
|
Người
|
|
|
6
|
Trọng dụng nhà khoa học được giao
chủ trì nhiệm vụ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng
|
Người
|
|
|
X
|
Công tác hỗ trợ hình thành và
phát triển doanh nghiệp KH&CN
|
|
|
|
1
|
Hỗ trợ và hình thành phát triển
doanh nghiệp KH&CN
|
Doanh nghiệp
|
0
|
2
|
2
|
Thành lập cơ sở ươm tạo công nghệ,
ươm tạo doanh nghiệp KH&CN
|
Cơ sở
|
0
|
0
|
3
|
Hỗ trợ cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp,
các nhóm nghiên cứu mạnh được
ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp KH&CN tại các cơ sở và đầu mối
ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp KH&CN
|
Đối tượng
|
|
|
4
|
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho đối
tượng thành lập doanh nghiệp KH&CN
|
Đối tượng
|
|
|
5
|
Hỗ trợ các tổ chức khoa học và công
nghệ công lập chưa chuyển đổi thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
|
Đơn vị
|
|
|
XI
|
Công tác phát triển thị trường
KH&CN
|
|
|
|
1
|
Giá trị giao dịch mua bán các sản
phẩm và dịch vụ KH&CN trên thị trường
|
Tr.đ
|
|
|
2
|
Tỷ trọng giao
dịch mua bán tài sản trí tuệ trên giá trị giao dịch mua
bán các sản phẩm và dịch vụ KH&CN
|
%
|
0
|
0
|
XII
|
Hỗ trợ Hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST quốc gia
|
|
|
|
1
|
Số doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST được
hình thành (doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa
trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh
doanh mới)
|
Doanh nghiệp
|
0
|
0
|
2
|
Số lượng dự án khởi nghiệp ĐMST được
hỗ trợ
|
Dự án
|
|
|
3
|
Số lượng doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST được hỗ trợ
|
Doanh nghiệp
|
|
|
4
|
Số lượng doanh nghiệp khởi nghiệp
sáng tạo tham gia gọi vốn được từ các nhà đầu tư mạo hiểm, thực hiện mua bán
và sáp nhập/tổng giá trị
|
Doanh nghiệp/ tổng giá trị
|
|
|
5
|
Số lượng các tổ chức ươm tạo, hỗ trợ
khởi nghiệp ĐMST
|
Tổ chức
|
|
|
Biểu TK1-6
VĂN BẢN VỀ KH&CN ĐƯỢC BAN HÀNH NĂM
2020 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số: 384/KH-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2021 của UBND tỉnh
Bắc Kạn)
Số
TT
|
Tên
văn bản
|
Ngày
tháng ban hành
|
Cơ
quan ban hành
|
Tỉnh
ủy
|
HĐND
|
UBND
|
1
|
Nghị quyết số 04/2020/NQ-HĐND ngày
05/5/2020 của HĐND tỉnh Quy định nội dung và mức chi từ ngân sách nhà nước để
hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025
|
05/5/2020
|
|
X
|
|
2
|
Hoàn thành xây dựng văn bản QPPL và
đã trình UBND tỉnh: Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý
nhiệm vụ khoa học và công nghệ tỉnh Bắc Kạn ban hành kèm theo Quyết định số
13/2015/QĐ-UBND ngày 03/9/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn
|
|
|
|
X
|
3
|
Đang triển khai xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật: Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ của Sở KH&CN
(theo kế hoạch hoàn thành trong quý III)
|
|
|
|
X
|
Biểu TK1-7
KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CƠ CHẾ
KHOÁN ĐỐI VỚI NHIỆM VỤ KH&CN NĂM 2020 VÀ 06 THÁNG ĐẦU NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số: 384/KH-UBND
ngày 29 tháng 6 năm 2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
Số
nhiệm vụ triển khai năm 2020 và 6 tháng đầu năm 2021
|
Tổng
số
|
Khoán
đến sản phẩm cuối cùng
|
Khoán
từng phần
|
Cấp
Bộ, Tỉnh
|
0
|
40
|
Cấp
cơ sở
|
0
|
0
|
Biểu TK1-8
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN
KH&CN BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Kế hoạch số: 384/KH-UBND
ngày 29 tháng 6 năm 2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
Quyết
định thành lập
(số, ngày tháng năm)
|
Vốn
điều lệ
(Triệu đồng)
|
Hoạt
động tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay, ....
|
Giải
ngân
(Triệu đồng)
|
Ghi
chú
|
Nội
dung
|
Tổng
kinh phí
(Triệu đồng)
|
Năm
2020
|
6
tháng đầu năm 2021
|
|
Không
có
|
|
Tài trợ
|
0
|
0
|
0
|
|
|
|
Cho vay
|
0
|
0
|
0
|
|
|
|
Bảo lãnh vốn
vay
|
0
|
0
|
0
|
|
PHỤ LỤC 2
Biểu TK2-1
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ
KH&CN NĂM 2022 CỦA CÁC CHƯƠNG TRÌNH KH&CN CẤP QUỐC GIA THUỘC PHẠM VI QUẢN
LÝ CỦA BỘ NGÀNH
(Kèm theo Kế hoạch số: 384/KH-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2021 của UBND
tỉnh Bắc Kạn)
Đơn vị:
Tr.đ
TT
|
Tên
nhiệm vụ
|
Quyết
định phê duyệt nhiệm vụ
(số ngày tháng năm)
|
Thời
gian thực hiện
|
Tổng
kinh phí đã phê duyệt thực hiện nhiệm vụ
|
Đơn
vị chủ trì
|
Tổng
số
|
Nguồn
NSNN
|
Nguồn
khác
|
Tổng
số
|
Đã
bố trí đến hết năm 2021
|
Dự
kiến năm 2022
|
Số
còn lại
|
Số
đã thực hiện năm trước
|
Dự
kiến thực hiện năm 2022
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
= 4-5-6
|
8
|
9
|
10
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
1.628,0
|
613,0
|
894,0
|
121
|
|
|
|
I
|
Nhiệm vụ chuyển tiếp sang 2022
|
|
|
|
1.628,0
|
613,0
|
894,0
|
121
|
|
|
|
1
|
Đề tài khoa học và công nghệ độc lập
cấp Quốc gia: Nghiên cứu các giải pháp ứng phó với một số thiên tai chính gây
mất ổn định tự nhiên khu vực Hồ Ba Bể phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương
|
Quyết
định số 760/QĐ-UBND ngày 28/4/2020 của UBND tỉnh Bắc Kạn (nội dung đối ứng)
|
4/2020-3/2023
|
8.450.0
(TW: 7.650.0
ĐP:
800,0)
|
8.450.0
(TW: 7.650,0
ĐP:
800)
|
613
|
187
|
0
|
|
|
Viện
Khoa học Thủy lợi Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2
|
Để tài: Nghiên cứu phát triển sản phẩm nông, lâm nghiệp đặc thù theo chuỗi giá trị phục vụ khu vực hồ Ba Bể và vùng phụ cận
|
Đang
chờ phê duyệt
|
|
ĐP:
828
|
828
|
0
|
707
|
121
|
|
|
Viện
Nghiên cứu và Phát triển Vùng - Bộ KH&CN
|
Biểu TK2-2
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH/NHIỆM
VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ, TỈNH NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số: 384/KH-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2021 của UBND
tỉnh Bắc Kạn)
Đơn vị:
Tr.đ
TT
|
Tên
nhiệm vụ
|
Quyết
định phê duyệt nhiệm vụ
(số ngày tháng năm)
|
Thời
gian thực hiện
|
Tổng
kinh phí đã phê duyệt thực hiện nhiệm vụ
|
Đơn
vị chủ trì
|
Tổng
số
|
Nguồn
NSNN
|
Nguồn
khác
|
Tổng
số
|
Đã
bố trí đến hết năm 2021
|
Dự kiến năm 2022
|
Số
còn lại
|
Số
đã thực hiện năm trước
|
Dự kiến thực hiện năm 2022
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
= 4-5-6
|
8
|
9
|
10
|
|
TỔNG
CỘNG
|
|
|
|
|
|
15.299,0
|
|
|
|
|
I
|
Nhiệm vụ chuyển tiếp sang 2022
|
|
|
|
29.377,0
|
17.467,5
|
8.299,0
|
3.610,5
|
|
|
|
1.
|
Ứng dụng KH&CN xây dựng mô hình
thâm canh và nhân giống Hồng không hạt Na Rì, tỉnh Bắc Kạn (Thuộc Chương
trình Nông thôn miền núi ủy quyền địa phương quản lý, bắt đầu thực hiện từ
năm 2021)
|
QĐ số
441/QĐ- UBND ngày 31/3/2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn
|
02/2021-01/2024
|
8.746,35
(Trong
đó: TW: 1.410,0.
ĐP:
1.785,67)
|
1.785,67
|
1.061
|
368
|
356,67
|
|
|
HTX
Kim Lư
|
2.
|
Ứng dụng KH&CN trồng và bao
tiêu sản phẩm cây Cà gai leo tại tỉnh Bắc Kạn
|
Số
1156/QĐ-UBND ngày 10/7/2019
|
6/2019
- 6/2021 (gia hạn đến 5/2022)
|
2.589,3
|
1.028,2
|
1.006,9
|
21,3
|
0
|
|
|
Công
ty Cổ phần Đầu tư Thương mại XNK Thái Hưng
|
3.
|
Hoàn thiện quy trình sản xuất tinh
dầu quýt hòa tan từ quả quýt Bắc Kạn
|
Số
938/QĐ-UBND ngày 28/5/2020
|
5/2020 - 12/2021
|
625,9
|
625,9
|
521,6
|
104,3
|
0
|
|
|
HTX
Hương Ngàn
|
4.
|
Phục tráng giống
bí thơm Ba Bể đảm bảo năng suất cao, chất lượng tốt
|
Số
1381/QĐ-UBND ngày 13/8/2019
|
7/2019
- 6/2022
|
1.733,4
|
1.733,4
|
1.290,9
|
442,5
|
0
|
|
|
Trường
Đại học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên
|
5.
|
Ứng dụng khoa học công nghệ trong trồng rừng gỗ lớn, hỗn loài, đa mục đích nhằm tăng năng suất, giá trị sản
phẩm lâm nghiệp.
|
Số
1366/QĐ-UBND ngày 08/8/2019
|
7/2019
- 6/2024
|
4.555,3
|
3.167,7
|
1.940
|
761,2
|
466,5
|
|
|
Viện
Nghiên cứu sinh thái và Môi trường rừng - Viện KHLN Việt Nam
|
6.
|
Xây dựng mô hình trồng cây dẻ ván tại huyện Ngân Sơn
|
Số
1382/QĐ-UBND ngày 13/8/2019
|
7/2019
- 6/2021
|
2.759,4
|
2.551,3
|
1.556,9
|
603,2
|
391,2
|
|
|
Viện
Nghiên cứu sinh thái và Môi trường rừng - Viện KHLN Việt Nam
|
7.
|
Nghiên cứu phát triển cây Nét tỳ, cây
Nát moong và cây Nhân trần làm nguyên liệu tạo men lá phục vụ làng nghề sản
xuất rượu truyền thống ở xã Bằng Phúc, huyện Chợ Đồn
|
Số 1038/QĐ-UBND
ngày 09/6/2020
|
5/2020
4/2023
|
1.080,2
|
924,9
|
541,2
|
287
|
96,7
|
|
|
Viện
Nghiên cứu sinh thái và Môi trường rừng - Viện KHLN Việt Nam
|
8.
|
Tuyển chọn, nhân giống cây Trám đen
(Canarium nigrum Dai & Yakovl) có năng suất quả cao, chất lượng quả
tốt tại tỉnh Bắc Kạn
|
Số
542/QĐ-UBND ngày 30/3/2020
|
01/2020-12/2023
|
976,1
|
912,4
|
527,4
|
216,9
|
168
|
|
|
Viện
giống và Phát triển lâm sản
|
9.
|
Nghiên cứu đề xuất giải pháp thực
hiện cơ chế tự chủ trong các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn
|
QĐ số
1393/QĐ-UBND ngày 31/7/2020
|
7/2020-12/2021
|
727,8
|
727,8
|
629,2
|
98,6
|
0
|
|
|
Sở Tài
chính Bắc Kạn, Học Viện Tài Chính quốc gia
|
10.
|
Nghiên cứu trồng thử nghiệm Gừng trâu, củ kiệu, dưa chuột giống Nhật Bản làm nguyên liệu cho
Công ty TNHH Việt Nam Misaki
|
QĐ số
1071/QĐ-UBND ngày 12/6/2020
|
6/2020-6/2022
|
1.371,6
|
1.135,1
|
937,9
|
197,2
|
0
|
|
|
Trung
tâm Đào tạo, Nghiên cứu Giống cây trồng và vật nuôi -
Trường ĐHNL TN
|
11.
|
Ứng dụng KH&CN xây dựng mô hình
trồng và chế biến dược liệu (Hoài Sơn và Địa Hoàng) theo
chuỗi giá trị tại Bắc Kạn
|
QĐ số
820/QĐ- UBND ngày 11/5/2020
|
01/2020-12/2021
|
1.738,3
|
1.570,0
|
1.170
|
400
|
0
|
|
|
Trường
Đại học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên
|
12.
|
Nghiên cứu và phát triển cây Đào
toáng tại xã Nam Cường, huyện Chợ Đồn
|
Số
784/QĐ-UBND ngày 05/5/2020
|
4/2020-4/2024
|
825,5
|
717,5
|
397,1
|
159,6
|
160,8
|
|
|
Trung
tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện Chợ Đồn
|
13.
|
Nghiên cứu các biện pháp cải tạo,
thâm canh và phòng trừ sâu bệnh trên cây Hồng không hạt Bắc Kạn
|
QĐ số
1618/QĐ-UBND ngày 07/9/2020
|
5/2020
- 4/2023
|
1.261,5
|
1.135,5
|
698,6
|
385,9
|
51,0
|
|
|
Viện
Bảo vệ thực vật
|
14.
|
Ứng dụng KH&CN trong tuyển chọn
và nhân giống vịt bầu cổ xanh gắn với chuỗi liên kết tiêu thụ sản phẩm
|
Quyết
định số 647/QĐ-UBND ngày 10/4/2020 và QĐ số 1947/QĐ-UBND
ngày 30/10/2020
|
4/2020
- 4/2022
|
1.338,0
|
1.338,0
|
967,9
|
322,1
|
48,0
|
|
|
Trung
Tâm Khuyến nông tỉnh Bắc Kạn
|
15.
|
Xây dựng hệ thống thông tin ngành
nông nghiệp, phục vụ công tác quản lý và phát triển KT-XH trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn
|
QĐ số
317/QĐ-UBND ngày 08/3/2021
|
01/2021-07/2022
|
1.759,6
|
1.759,6
|
514,0
|
1.245,6
|
0
|
|
|
Trung
tâm Nghiên cứu địa tin học, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
|
16.
|
Ứng dụng công nghệ GIS online xây dựng
hệ thống tin cơ bản tích hợp trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh Bắc Kạn
|
QĐ số
316/QĐ-UBND ngày 08/3/2021
|
1/2021
- 6/2022
|
768,0
|
768,0
|
399,8
|
368,2
|
0
|
|
|
Trung
tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông tỉnh Bắc Kạn
|
17.
|
Nâng cao chất lượng công tác pháp
chế phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
|
QĐ số
167/QĐ-UBND ngày 05/02/2021
|
01/2021
- 12/2022
|
331,398
|
331,398
|
184,5
|
146,8
|
0
|
|
|
Sở Tư
pháp Bắc Kạn
|
18.
|
Xây dựng mô hình quản lý người bệnh
tăng huyết áp và đái tháo đường theo nguyên lý y học gia đình tại tỉnh Bắc Kạn.
|
QĐ số
126/QĐ-UBND ngày 29/01/2021
|
03/2021-
02/2023
|
589,695
|
589,695
|
448,9
|
58,4
|
82,3
|
|
|
Trung
tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Kạn
|
19.
|
Ứng dụng công nghệ sinh học xây dựng
mô hình nuôi trồng nấm dược liệu Linh Chi (Ganodema
lucidum), nấm Vân Chi (Trametes versicolor) từ nguyên liệu ngọn, cành cây Keo
tại tỉnh Bắc Kạn
|
QĐ số
262/QĐ-UBND ngày 25/02/2021
|
01/2021-
12/2022
|
2.347,6
|
1.589,0
|
1.079
|
510
|
0
|
|
|
Trung
tâm ứng dụng Khoa học - Công nghệ và Tiêu chuẩn đo lường chất lượng tỉnh Bắc
Kạn
|
20.
|
Nghiên cứu tuyển chọn chủng vi sinh
vật gốc và sản xuất thử nghiệm chế phẩm sinh học phục vụ sản xuất rau hữu cơ
tại tỉnh Bắc Kạn
|
QĐ số
412/QĐ-UBND ngày 26/3/2021
|
01/2021
- 12/2022
|
1.933,7
|
1.466,0
|
750,7
|
662,3
|
53
|
|
|
Trung
tâm ứng dụng Khoa học - Công nghệ và Tiêu chuẩn đo lường chất lượng tỉnh Bắc
Kạn
|
21.
|
Nghiên cứu đánh giá thực trạng các giống quýt trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn và lựa chọn được giống
có triển vọng để phát triển
|
QĐ số
730/QĐ-UBND ngày 25/5/2021
|
01/2021
- 12/2024
|
1.115,0
|
1.115,0
|
393,0
|
237,0
|
485,0
|
|
|
Viện
Nghiên cứu rau quả
|
22.
|
Phục tráng và
phát triển một số giống lúa nếp đặc sản, có giá trị kinh tế cao tại tỉnh Bắc Kạn
|
QĐ số
630/QĐ-UBND ngày 11/5/2021
|
4/2021
- 3/2025
|
2.743,4
|
2.405,0
|
451,0
|
701,5
|
1.252,5
|
|
|
Viện
Khoa học Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc
|
II
|
Nhiệm vụ mới năm 2022
|
|
|
|
|
|
7.000,0
|
|
|
|
|
Biểu TK2-3
KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
KH&CN NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số: 384/KH-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2021 của UBND
tỉnh Bắc Kạn)
Đơn vị:
Triệu đồng
Số
TT
|
Tên
Dự án/ công trình
|
Căn
cứ pháp lý (QĐ phê duyệt)
|
Chủ
đầu tư
|
Địạ
điểm xây dựng
|
Thời
gian thực hiện
|
Kinh
phí
|
Khởi
công
|
Hoàn
thành
|
Tổng vốn đầu tư được duyệt
|
Kinh
phí được phân bổ lũy kế hết năm 2021
|
Kế
hoạch vốn năm 2022
|
I
|
Dự án chuyển tiếp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Không
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Dự án mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Triển khai 02 dự án, sử dụng vốn đầu
tư công ngân sách địa phương:
- Đầu tư trang thiết bị tiêu chuẩn
đo lường chất lượng: dự kiến tổng mức đầu tư là 10,0 tỷ đồng;
- Dự án Sửa chữa trụ sở làm việc Sở
KH&CN: dự kiến tổng mức đầu tư là 3,4 tỷ đồng.
|
Sở Kế
hoạch và đầu tư đang thẩm định
|
Sở
KH&CN
|
Sở
KH&CN
|
2022
|
|
-
|
-
|
-
|
Biểu TK2-5
DỰ KIẾN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số: 384/KH-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
Đơn vị:
Triệu đồng
Số
TT
|
NỘI
DUNG
|
KINH
PHÍ TW THÔNG BÁO NĂM 2021
|
KINH
PHÍ UBND TỈNH, TP PHÊ DUYỆT 2021
|
KINH
PHÍ THỰC HIỆN NĂM 2021
(Ước thực hiện)
|
KINH
PHÍ DỰ KIẾN NĂM 2022
|
I
|
Kinh phí sự nghiệp KH&CN
|
13.394
|
16.110
|
16.110
|
20.000
|
1
|
Kinh phí nhiệm vụ KH&CN cấp Quốc
gia chuyển tiếp chi tiết theo nhiệm vụ (phần đối ứng của địa phương): chi tiết
tại Phụ lục 2, Biểu TK2-1
|
13.393
|
|
|
894
|
2
|
Chi nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh:
chi tiết tại Phụ lục 2, Biểu TK2-2
|
13.186
|
13.186
|
15.299
|
3
|
Chi nhiệm vụ thường xuyên theo chức
năng
|
|
|
|
4
|
Chi hoạt động KH&CN phục vụ quản
lý nhà nước
|
595
|
595
|
1.300
|
4.1
|
Hoạt động Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng
|
|
|
|
-
|
Công tác kiểm tra TCĐCL, ISO,..
|
213
|
213
|
220
|
-
|
Hệ thống truy suất nguồn gốc; hỗ
trợ đổi mới hoạt động đo lường
|
-
|
-
|
500
|
4.2
|
Sở hữu trí tuệ
|
|
|
|
-
|
Xét sáng kiến, khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo
|
110
|
110
|
60
|
-
|
Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, xây dựng
thương hiệu cho sản phẩm gừng Bắc Kạn (QĐ số 150/QĐ-UBND
ngày 03/02/2021)
|
-
|
-
|
250
|
4.3
|
Thông tin và thống kê KH&CN
|
208
|
208
|
260
|
4.4
|
Phát triển ứng dụng năng lượng
nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân
|
10
|
10
|
10
|
4.5
|
Đào tạo, tập huấn
|
-
|
-
|
|
4.6
|
Đánh giá, thẩm định, giám định
và CGCN, Thị trường công nghệ, Khởi nghiệp, ĐMST
|
-
|
-
|
|
4.7
|
Thanh tra KH&CN
|
54
|
54
|
60
|
4.8
|
Hợp tác quốc tế
|
|
|
|
4.9
|
Thực hiện chính sách sử dụng, trọng
dụng cá nhân hoạt động KH&CN
|
|
|
|
5
|
Chi hoạt động KH&CN cấp huyện
|
|
|
|
6
|
Chi các đơn vị sự nghiệp
|
1.869
|
1.869
|
2.040
|
7
|
Chi tăng cường tiềm lực, chống xuống
cấp
|
|
|
|
8
|
Chi khác (hoạt động của hội đồng KH&CN
tỉnh, công tác kiểm tra tiến độ thực hiện nhiệm vụ, thẩm
định kinh phí,....)
|
460
|
460
|
407
|
II
|
Kinh phí đầu tư phát triển
|
|
|
|
|
|
Dự án mới
|
|
|
|
|
|
Triển khai 02 dự án đầu tư, sử dụng
vốn đầu tư công ngân sách địa phương:
- Đầu tư trang thiết bị tiêu chuẩn
đo lường chất lượng: dự kiến tổng mức đầu tư là 10,0 tỷ đồng;
- Dự án Sửa chữa trụ sở làm việc Sở
KH&CN: dự kiến tổng mức đầu tư là 3,4 tỷ đồng.
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
Tổng
số
|
13.394
|
16.110
|
16.110
|
20.000
|
1 Cơ chế hoạt động đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc 1 trong 4 loại
theo Nghị định 54/2016/NĐ-CP
2 Doanh nghiệp trong năm có một trong các hoạt động sau đây được coi là
có đổi mới công nghệ:
1. Thực hiện nghiên cứu phát triển
công nghệ có kết quả được chuyển giao, đánh giá, nghiệm thu hoặc ứng dụng vào sản
xuất, kinh doanh hoặc có đăng ký sở hữu trí tuệ (sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp).
2. Có nhận chuyển giao công nghệ hoặc
đầu tư, mua sắm mới hoặc nâng cấp máy móc, thiết bị hoặc
thay đổi quy trình sản xuất để tạo ra sản phẩm mới, cải tiến sản phẩm hoặc sản
xuất hiệu quả hơn (giảm giá thành sản xuất sản phẩm; giảm
tiêu thụ năng lượng; nguyên, nhiên, vật liệu; giảm phát thải, đạt các chỉ tiêu về môi trường;...).
3. Đưa vào áp dụng các hệ thống quản
lý, mô hình, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng như:
ISO; HACCP; GMP (thực hành sản xuất tốt); KPI (Đo lượng hiệu suất); TPM (duy
trì năng suất toàn diện); TQM (quản lý chất lượng toàn diện); PMS (cải tiến
năng suất toàn diện); thực hành 5S, Six Sigma, Kaizen, ...
4. Đạt được các tiêu chuẩn, chứng nhận
chuyên ngành: VietGap, Global Gap, GMP, BRC (Tiêu chuẩn thực phẩm toàn cầu),...
hoặc nâng cấp lên mức tiêu chuẩn cao hơn (ví dụ: GMP - ASEAN → GMP-WHO → PIC/S
→ EU-GMP) hoặc đạt được các chứng chỉ quốc tế (chứng chỉ
ASTM của Mỹ; JISG3505, JIS3112 của Nhật Bản; ...).