ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2015/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 03 tháng 09 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ
ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP
ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Xét đề nghị của Sở Khoa học và
Công nghệ tại Tờ trình số 41/TTr-SKHCN ngày 14/8/2015 Báo cáo thẩm định số
224/BCTĐ-STP ngày 22/7/2015 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý nhiệm vụ
khoa học và công nghệ tỉnh Bắc Kạn”.
Điều 2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì hướng dẫn và phối hợp
với các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ
chức cá nhân liên quan triển khai thực hiện quy chế này.
Điều 3. Quyết định này thay thế Quyết định số 885/2009/QĐ-UBND ngày
28/4/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn, Quyết định số 2493/2011/QĐ-UBND
ngày 31/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn và có hiệu lực sau 10 ngày kể
từ ngày ký.
Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 4 (thực hiện);
- TT TU, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VP Chính phủ (b/c);
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh (b/c);
- Cục kiểm tra văn bản BTP (b/c);
- Vụ pháp chế - Bộ KHCN (b/c);
- Sở Tư pháp;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP;
- T.Tâm Công báo tỉnh Bắc Kạn;
- Lưu: VT, NLN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nông Văn Chí
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND
ngày 03/9/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
CÁC QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp
dụng
1. Quy chế này quy định việc quản lý
và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (viết
tắt là KH&CN) cấp tỉnh và áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ
KH&CN có sử dụng nguồn vốn từ ngân sách sự nghiệp KH&CN của tỉnh cấp
100% hoặc hỗ trợ một phần kinh phí. Nhiệm vụ KH&CN bao gồm:
a) Chương trình khoa học và công nghệ
cấp tỉnh;
b) Đề án khoa học cấp tỉnh;
c) Đề tài khoa học
và công nghệ cấp tỉnh;
d) Dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh;
đ) Dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
e) Đề tài khoa học
và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ tiềm năng cấp tỉnh.
2. Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân sử dụng Quy chế này để đánh giá, nghiệm thu và công nhận kết quả thực hiện
các nhiệm vụ KH&CN không sử dụng kinh phí sự nghiệp KH&CN của tỉnh.
Điều 2. Mã số của
nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Nhiệm vụ KH&CN được ghi theo nhóm
ký hiệu sau: X.YYYY.ZZ, giữa các nhóm ký hiệu là dấu chấm (.), trong đó:
1. Ký hiệu X là nhóm
1 chữ số ghi theo chỉ số phân loại lĩnh vực KH&CN theo quy định của Bộ
KH&CN, cụ thể như sau:
a) Khoa học tự nhiên:
b) Khoa học kỹ thuật và công nghệ:
c) Khoa học y dược:
d) Khoa học nông nghiệp:
e) Khoa học xã hội:
f) Khoa học nhân văn:
|
1
2
3
4
5
6
|
2. Ký hiệu YYYY là nhóm 4 chữ số ghi
năm thực hiện nhiệm vụ KH&CN. Năm bắt đầu thực hiện theo hợp đồng đã được
ký kết giữa Sở Khoa học và Công nghệ với cơ quan chủ trì.
3. Ký hiệu ZZ
là nhóm 2 chữ số ghi số thứ tự của nhiệm vụ
KH&CN do Sở Khoa học và Công nghệ cấp sau khi nhiệm vụ
KH&CN được phê duyệt triển khai.
Điều 3. Điều kiện
để tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Tổ chức chủ trì và tổ chức phối hợp
thực hiện nhiệm vụ KH&CN phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có tư cách pháp nhân, có chức năng
hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ KH&CN được quyền tham gia tuyển chọn,
giao trực tiếp chủ trì nhiệm vụ KH&CN;
b) Có đủ năng lực về cơ sở vật chất,
tài chính, nhân lực, khả năng phối hợp triển khai nghiên cứu
để thực hiện thành công nhiệm vụ KH&CN;
c) Đã hoàn thành đúng thời hạn và được
Hội đồng nghiệm thu đánh giá đạt yêu cầu trở lên đối với
nhiệm vụ KH&CN do mình thực hiện trước đó (nếu có).
2. Cá nhân đăng ký chủ nhiệm nhiệm vụ
KH&CN có đủ các điều kiện sau:
a) Có trình độ
đại học trở lên, có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực nhiệm vụ
KH&CN thực hiện; có đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc nghiên cứu
của nhiệm vụ KH&CN. Đối với các
nhiệm vụ KH&CN trước đó do mình làm chủ nhiệm (nếu có) phải hoàn thành đúng thời hạn, được Hội đồng nghiệm thu đánh giá “Đạt” trở lên;
b) Mỗi cá nhân trong một (01) năm chỉ
làm chủ nhiệm một (01) nhiệm vụ KH&CN nhưng có thể đồng thời tham gia
nghiên cứu nhiều nhiệm vụ KH&CN khác. Mỗi nhiệm vụ KH&CN có một (01) tổ chức chủ trì
và một (01) chủ nhiệm. Trường hợp đặc
biệt, Sở Khoa học và Công nghệ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định đồng
chủ nhiệm hoặc đồng chủ trì nhiệm vụ KH&CN trên cơ sở đề nghị của Hội đồng khoa học chuyên ngành;
c) Là cán bộ thuộc cơ quan chủ trì thực
hiện.
3. Các trường hợp vi phạm các lỗi sau
không có quyền tham gia đăng ký thực
hiện nhiệm vụ KH&.CN:
a) Các tổ chức khoa học và công nghệ
không được đăng ký thực hiện nhiệm vụ KH&CN trong các trường hợp sau:
- Đến thời điểm nộp hồ sơ chưa hoàn trả
đầy đủ kinh phí thu hồi theo hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ KH&CN trước
đây;
- Nộp hồ sơ đánh
giá nghiệm thu các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh trước đó chậm so vơi thời hạn kết thúc hợp đồng KH&CN trên 180 ngày mà không có
ý kiến chấp thuận của cơ quan quản lý
nhiệm vụ sẽ không được tham gia tuyển chọn, xét giao trực
tiếp trong thời hạn một (01) năm kể từ ngày kết thúc hợp đồng;
- Tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN
có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực
hiện nhiệm vụ hoặc sau khi kết thúc mà không triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất đời sống theo hợp đồng KH&CN và yêu cầu của bên đặt hàng, không được đăng ký tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian ba (03 ) năm, tính từ thời điểm có kết luận của cơ quan có thẩm quyền;
- Không thực hiện nghĩa vụ đăng ký, nộp lưu giữ các kết quả thực hiện nhiệm vụ
KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước; không báo cáo ứng dụng
kết quả của nhiệm vụ theo quy định sẽ
không được đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian hai (02) năm.
b) Cá nhân thuộc
một trong các trường hợp sau đây không đủ điều kiện tham gia đăng ký tuyển chọn, xét giao trực tiếp làm chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN:
- Đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ vẫn đang làm chủ nhiệm nhiệm vụ
KH&CN cấp tỉnh. Bao gồm: Đề
tài, dự án thuộc chương trình KH&CN cấp
tỉnh; đề án khoa học cấp tỉnh; đề tài,
dự án sản xuất thử nghiệm
cấp tỉnh; dự án KH&CN cấp tỉnh; đề tài, dự án KH&CN theo
nghị định thư; đề tài, dự án do các Quỹ về KH&CN tài
trợ hoặc đề tài, dự án thực hiện bằng hình thức vay vốn hoặc được bảo lãnh vay vốn
từ các quỹ của nhà nước;
- Cá nhân chủ nhiệm
nhiệm vụ KH&CN nộp hồ sơ đánh giá
nghiệm thu cấp tỉnh chậm theo quy định hiện
hành trên 180 ngày mà không có ý kiến chấp thuận của cơ
quan quản lý nhiệm vụ sẽ không được
tham gia đăng ký tuyển chọn, gia trực tiếp trong thời gian
hai (02) năm;
- Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ
KH&CN được đánh giá nghiệm thu ở mức
“không đạt” mà không được gia hạn thời gian thực hiện để hoàn chỉnh kết quả hoặc được gia hạn nhưng hết
thời hạn cho phép vẫn chưa hoàn thành kết quả sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời hạn ba (03) năm kể từ thời điểm có kết
luận của hội đồng đánh giá nghiệm thu
cấp tỉnh;
- Cá nhân chủ
nhiệm nhiệm vụ KH&CN các cấp có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện và truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ
không được tham gia đăng ký tuyển chọn,
giao trực tiếp trong thời hạn năm (05) năm kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 4. Thời gian thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ
KH&CN không quá 05 năm.
2. Trường hợp nhiệm vụ KH&CN có đặc
thù riêng cần kéo dài thời gian so với quy định nêu trên phải được Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định từng trường hợp
cụ thể.
Chương II
QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MỤC 1. THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CHUYÊN NGÀNH
Điều 5. Thành lập các Hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành, tổ
chuyên gia cấp tỉnh
1. Hội đồng KH&CN chuyên
ngành bao gồm: Hội đồng tư vấn, xác định nhiệm vụ KH&CN, Hội đồng tư vấn
tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN Hội đồng tư vấn giao
trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KH&CN và Hội đồng KH&CN chuyên ngành đánh
giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN; Hội đồng đánh giá, công nhận
kết quả các đề tài, sáng kiến của các cá nhân được đề nghị danh hiệu chiến sỹ
thi đua cấp tỉnh, cấp toàn quốc.
2. Hội đồng tư vấn, xác định
nhiệm vụ là Hội đồng KH&CN tỉnh. Hội đồng KH&CN tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định thành lập và có quy chế tổ chức, hoạt động riêng trên cơ sở đề nghị
của Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập các Hội đồng KH&CN
chuyên ngành, tổ chuyên gia đánh giá.
Riêng đối với nhiệm vụ KH&CN có
thành lập Ban Chỉ đạo của tỉnh, các Hội đồng KH&CN chuyên ngành do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập
trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
4. Các Hội đồng tư vấn tuyển chọn,
Hội đồng giao trực tiếp nhiệm vụ, Hội đồng chuyên ngành nghiệm thu nhiệm vụ
KH&CN có từ 07 đến 09 thành viên, gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy
viên; trong đó có ít nhất là 02 ủy viên phản biện. Thành viên Hội đồng phải là
các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu
về lĩnh vực KH&CN mà Hội đồng được giao tư vấn. Các thành viên Hội đồng, gồm
đại diện cho cơ quan quản lý nhà nước có liên quan; cơ quan, tổ chức đặt hàng,
áp dụng kết quả nghiên cứu nhiệm vụ KH&CN; các cán bộ nghiên cứu KH&CN,
nhà kinh doanh có lĩnh vực chuyên môn phù hợp. Trong trường hợp cần thiết, Giám
đốc Sở Khoa học và Công nghệ được chỉ định 02 chuyên gia phản biện kín, không
nêu danh. Đối với Hội đồng nghiệm thu, có ít nhất 01 thành viên đã tham gia hội
đồng chuyên ngành xác định nhiệm vụ hoặc tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ.
5. Các thành viên Hội đồng có trách
nhiệm bố trí thời gian nghiên cứu, đánh giá khách quan, trung thực thuyết minh
nhiệm vụ KH&CN và kết quả thực hiện của nhiệm vụ
KH&CN.
Thư ký hành chính chuẩn bị nội dung
các cuộc họp Hội đồng là chuyên viên của Sở Khoa học và Công nghệ.
6. Tổ chuyên gia tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh (sau đây gọi là
Tổ chuyên gia) được thành lập trong trường hợp nhiệm vụ có
sản phẩm đo kiểm được. Tổ chuyên gia có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định độ tin
cậy, nhận định tính xác thực các sản phẩm của nhiệm vụ. Tổ chuyên gia gồm 3 thành viên trong Hội đồng do Chủ tịch hoặc phó Chủ tịch
Hội đồng làm tổ trưởng.
7. Các trường hợp sau không được
tham gia Hội đồng KH&CN tuyển chọn; giao trực tiếp; nghiệm thu nhiệm vụ
KH&CN; đánh giá công nhận kết quả các đề tài, sáng kiến của các cá nhân được
đề nghị tặng danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, cấp toàn quốc:
a) Chủ nhiệm, các cá nhân tham gia
chính, tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ;
b) Người đang bị xử phạt do vi phạm
hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ hoặc đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;
c) Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của chủ nhiệm, thành viên chính tham gia
thực hiện nhiệm vụ hoặc người có quyền và lợi ích liên quan khác;
d) Người có bằng chứng xung đột lợi ích với chủ nhiệm hoặc tổ chức chủ
trì nhiệm vụ.
Điều 6. Nguyên tắc làm việc của
các Hội đồng
1. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc
dân chủ. Các thành viên Hội đồng thảo luận công khai về nhiệm
vụ được giao tư vấn, chịu trách nhiệm
pháp lý về ý kiến nhận xét của mình và không tiết lộ về
các thông tin làm việc của Hội đồng.
2. Hội đồng chỉ tiến hành phiên họp khi
có mặt Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch, các ủy viên phản biện và 2/3 số
thành viên trở lên. Các Ủy viên Hội đồng phải có ý kiến nhận xét, đánh giá nhiệm vụ KH&CN bằng văn bản
trong mỗi phiên họp.
3. Tài liệu làm việc của Hội đồng được
gửi đến các thành viên Hội đồng ít nhất 05 ngày trước phiên họp Hội đồng.
MỤC 2. PHƯƠNG THỨC
XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 7. Nhiệm vụ khoa học và
công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp tỉnh:
1. Nhiệm vụ KH&CN sử dụng
ngân sách nhà nước cấp tỉnh đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Có tầm quan trọng đối với phát triển
kinh tế - xã hội trong phạm vi tỉnh;
b) Giải quyết các vấn đề KH&CN
trong phạm vi tỉnh;
c) Có sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp
KH&CN của tỉnh.
2. Danh mục nhiệm vụ KH&CN
sử dụng ngân sách nhà nước cấp tỉnh do các tiểu ban chuyên môn và Hội đồng
KH&CN cấp tỉnh xem xét thông qua, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
3. Nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
sử dụng ngân sách nhà nước cấp tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt làm cơ sở để
triển khai thực hiện.
Điều 8. Những cơ
sở để xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Việc xác định danh mục nhiệm vụ
KH&CN của tỉnh phải xuất phát từ định hướng phát triển
KH&CN theo từng thời kỳ của tỉnh và yêu cầu giải quyết
những vấn đề cấp thiết về phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương, của ngành hoặc của một vùng, liên vùng đối với
sự phát triển của tỉnh Bắc Kạn.
2. Nhiệm vụ KH&CN phải đảm bảo có
giá trị về khoa học và thực tiễn, có tính mới, tính sáng tạo, tính cấp thiết và
tính khả thi.
3. Kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ
KH&CN phải có khả năng mở ra các hướng nghiên cứu mới
và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất, đời
sống hoặc có khả năng tư vấn cho các
cấp lãnh đạo trong việc hoạch định các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương, hoặc đóng góp cho sự phát triển của vùng và Quốc
gia.
4. Dự án phải tập trung triển khai áp
dụng kết quả nghiên cứu của các chương trình, đề án khoa học; nghiên cứu ứng dụng
công nghệ mới phục vụ phát triển các ngành kinh tế quan trọng,
áp dụng công nghệ tạo ra sản phẩm mới
có chất lượng và tính cạnh tranh cao, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh.
Điều 9. Trình tự xác định danh
mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Hằng năm căn cứ vào văn bản hướng
dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ, Nghị quyết của Tỉnh
ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh, văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh về xây dựng
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, Sở Khoa học và
Công nghệ hướng dẫn các ngành, các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp đặt hàng, đăng ký danh mục các nhiệm vụ KH&CN cần
triển khai thực hiện trong năm kế hoạch. Văn bản hướng dẫn
đăng ký danh mục nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh phải hoàn
thành trước ngày 15 tháng 3 của năm trước năm kế hoạch. Thời gian đăng ký danh
mục nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh phải xong trước ngày 30
tháng 4 của năm trước năm kế hoạch.
2. Tổ chức họp các
Tiểu ban chuyên môn của Hội đồng xong trước ngày 30 tháng 5 của năm trước kế hoạch; tổng hợp đề xuất của các Tiểu ban trình Hội đồng KH&CN nghệ tỉnh xem xét lựa chọn các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
xong trước ngày 15 tháng 6 của năm trước năm kế hoạch và chậm nhất là ngày 30 tháng 6 của năm trước năm kế hoạch, Sở Khoa học và Công nghệ gửi kế hoạch KH&CN của tỉnh về Bộ Khoa học và Công
nghệ.
Đối với các nhiệm vụ KH&CN đăng
ký cấp Bộ, cấp Quốc gia Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổng hợp danh mục nhiệm vụ
KH&CN do các cơ quan đơn vị đã đăng ký báo cáo UBND tỉnh trình Bộ Khoa học
và Công nghệ theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ kết quả đề xuất của Hội đồng
KH&CN cấp tỉnh xác định nhiệm vụ, Sở Khoa học và Công nghệ trình Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt danh mục nhiệm vụ KH&CN theo 2 phương thức: Tuyển chọn
và giao trực tiếp.
Điều 10. Phương
thức giao nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Có 2 phương thức
giao nhiệm vụ KH&CN:
1. Tuyển chọn là việc lựa chọn tổ chức,
cá nhân có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất để thực hiện
nhiệm vụ KH&CN theo đặt hàng của cơ quan có thẩm quyền
thông qua việc xem xét, đánh giá các hồ sơ đăng ký tham
gia tuyển chọn theo những yêu cầu, tiêu chí quy định trong
Quy định này.
2. Giao trực tiếp là việc chỉ định tổ
chức, cá nhân có đủ năng lực, điều kiện và chuyên môn
phù hợp để thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo đặt hàng của
cơ quan có thẩm quyền.
MỤC 3. TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP
VÀ PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 11. Nguyên tắc tuyển chọn,
giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Nguyên tắc chung:
a) Tuyển chọn, giao trực tiếp phải bảo
đảm công khai, công bằng, dân chủ, khách quan; kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp
phải được công bố công khai trên cổng thông tin điện tử hoặc
các phương tiện thông tin đại chúng, trừ các nhiệm vụ thuộc bí mật quốc
gia và đặc thù phục vụ an ninh, quốc phòng;
b) Tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức
chủ trì và cá nhân chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ KH&CN được thực hiện thông
qua Hội đồng KH&CN chuyên ngành (sau đây gọi là Hội đồng);
c) Việc đánh giá hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp được tiến hành bằng cách chấm
điểm theo các nhóm tiêu chí cụ thể;
đ) Mỗi cá nhân chỉ được đăng ký chủ
nhiệm một nhiệm vụ KH&CN. Khuyến khích việc hợp tác thực hiện giữa các tổ
chức, cá nhân tham gia tuyển chọn nhằm huy động được tối
đa nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
2. Nguyên tắc tuyển chọn:
a) Đáp ứng các nguyên tắc chung quy định
tại Khoản 1 Điều này;
b) Tuyển chọn được áp dụng đối với
nhiệm vụ KH&CN có nhiều tổ chức và cá nhân có khả năng tham gia thực hiện;
c) Danh mục các nhiệm vụ KH&CN,
điều kiện, thủ tục tham gia tuyển chọn được thông báo công khai trên cổng thông
tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ hoặc trên các phương tiện thông tin đại
chúng khác trong thời gian 30 ngày làm việc để tổ chức và
cá nhân tham gia tuyển chọn chuẩn bị hồ sơ đăng ký.
3. Đối với các
nhiệm vụ KH&CN được giao trực tiếp phải đáp ứng một trong các trường hợp
quy định tại Khoản 1 Điều 30 của Luật khoa học và công nghệ và đảm bảo các
nguyên tắc chung quy định tại Khoản 1 Điều này.
Giao trực tiếp được thực hiện bằng
hình thức gửi văn bản đến tổ chức, cá nhân được chỉ định để
yêu cầu chuẩn bị hồ sơ đăng ký thực hiện nhiệm vụ KH&CN sau khi đã có ý kiến
của Hội đồng chuyên ngành xác định nhiệm vụ.
Điều 12. Đánh giá Hồ sơ - nhiệm
vụ KH&CN thực hiện theo phương thức tuyển chọn
1. Căn cứ danh mục nhiệm vụ KH&CN
đã được UBND tỉnh phê duyệt, Sở Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng: Báo Bắc Kạn hoặc Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh,
Website của Sở hoặc Báo Khoa học và phát triển về các nhiệm
vụ KH&CN thực hiện theo phương thức tuyển chọn; thời hạn nộp hồ sơ từ 30-45
ngày tính từ ngày thông báo.
2. Sở Khoa học và Công nghệ tiếp nhận
hồ sơ, tổ chức mở hồ sơ và Hội đồng tiến hành đánh giá tuyển chọn tổ chức, cá
nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày hết hạn nộp
hồ sơ.
3. Trên cơ sở kết quả tư vấn lựa chọn
của Hội đồng tuyển chọn, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt tổ chức, cá nhân trúng tuyển và thông báo kết quả đến tổ chức, cá nhân trúng tuyển.
4. Tổ chức, cá nhân trúng tuyển có
trách nhiệm hoàn chỉnh nội dung thuyết minh dự toán kinh phí của nhiệm vụ
KH&CN theo kiến nghị của Hội đồng
tuyển chọn trong thời hạn 30 ngày tính từ ngày nhận được
thông báo kết quả tuyển chọn.
5. Hồ sơ trúng
tuyển, sau khi hoàn chỉnh được thực hiện đánh giá như hồ sơ giao trực tiếp theo trình tự quy định tại Điều 13
của Quy chế này.
Điều 13. Đánh giá Hồ sơ nhiệm
vụ khoa học và công nghệ thực hiện theo phương thức giao trực tiếp
1. Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn
tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo phương thức giao trực
tiếp xây dựng và hoàn thiện hồ sơ. Thời hạn nộp hồ sơ là 30 ngày tính từ ngày
phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh;
2. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
thành lập Hội đồng chuyên ngành và tiến hành đánh giá hồ
sơ của từng nhiệm vụ KH&CN trong thời hạn 30 ngày;
3. Căn cứ kết quả xét duyệt của Hội đồng,
tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN chỉnh sửa hồ sơ và gửi Sở
Khoa học và Công nghệ trong thời hạn 30 ngày;
4. Sở Khoa học và Công nghệ có trách
nhiệm thẩm định nội dung và kinh phí theo Quy định hiện hành của nhà nước và của
UBND tỉnh Bắc Kạn Quy định về thẩm định và phê duyệt nội
dung thuyết minh và dự toán kinh phí nhiệm vụ KH&CN.
5. Trên cơ sở biên
bản thẩm định dự toán kinh phí và các nội dung liên quan khác, tổ chức, cá nhân
chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN chỉnh sửa hồ sơ và gửi Sở Khoa học và Công nghệ trong thời hạn 15 ngày;
6. Khi tổ chức, cá nhân chủ trì thực
hiện nhiệm vụ KH&CN không hoàn chỉnh hồ sơ đúng thời hạn theo quy định tại
Điều này, nếu không có lý do chính đáng Sở Khoa học và Công nghệ trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cho dừng triển khai.
Điều 14. Phê duyệt nội dung
thuyết minh và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN
1. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt nội dung thuyết minh và dự toán kinh phí đối với các nhiệm vụ KH&CN thực hiện trong năm kế
hoạch.
2. Quyết định phê duyệt của Chủ tịch
UBND tỉnh là căn cứ pháp lý cho việc ký kết Hợp đồng với các tổ chức, cá nhân
chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
Điều 15. Bổ sung
nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong năm kế hoạch
Khi cần thiết và có nhu cầu bổ
sung nhiệm vụ KH&CN mới, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
xem xét xin ý kiến Hội đồng KH&CN tỉnh bổ sung nhiệm vụ
KH&CN và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
MỤC 4. TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 16. Ký kết Hợp đồng thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ký kết Hợp đồng với
tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ và cá nhân chủ nhiệm
nhiệm vụ để tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
Điều 17. Điều chỉnh
Hợp đồng
1. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
KH&CN, nếu có sự phát sinh cần điều chỉnh cho phù hợp thì tùy theo yêu cầu
của công việc mà chủ nhiệm nhiệm vụ được chủ động điều chỉnh
dự toán kinh phí giữa các nội dung chỉ được giao khoản trong phạm vi tổng dự toán được phê
duyệt thực hiện và phải báo cáo với sở Khoa học và Công
nghệ, cơ quan chủ quản cấp trên.
2. Điều chỉnh về tên, mục tiêu sản phẩm:
a) Đối với nhiệm vụ thực hiện theo
phương thức khoán đến sản phẩm cuối cùng: Không được phép điều chỉnh;
b) Đối với nhiệm vụ thực hiện theo
phương thức khoán một phần: Việc điều chỉnh được xem xét sau khi có ý kiến của
hội đồng tư vấn và ý kiến đồng thuận bằng văn bản của cơ
quan đề xuất đặt hàng nhiệm vụ.
3. Sở Khoa học và Công nghệ xem xét
điều chỉnh trên cơ sở đề xuất của tổ
chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài các nội dung sau:
a) Tiến độ thực hiện nhiệm vụ
KH&CN được kéo dài tối đa không quá 6 tháng với các
nhiệm vụ KH&CN có thời gian thực hiện từ 24 tháng trở
xuống, dưới 12 tháng với các nhiệm vụ có thời gian thực hiện
trên 24 tháng;
b) Việc gia hạn thời gian thực hiện
nhiệm vụ chỉ được xem xét trước khi kết thúc hợp đồng ít nhất 01 tháng;
c) Dự toán kinh phí được phê duyệt đối
với các nội dung chi không giao khoán trong phạm vi tổng dự toán được phê duyệt.
4. Các điều chỉnh Hợp đồng không thuộc
quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này, Sở Khoa học và Công nghệ trình Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định trên cơ sở các quy định hiện hành của
nhà nước.
5. Quyết định và các văn bản có liên
quan đến việc điều chỉnh là một bộ phận của Hợp đồng.
Điều 18. Đình chỉ và chấm dứt
Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Sở Khoa học và Công nghệ trình Chủ
tịch UBND tỉnh đình chỉ và chấm dứt thực hiện Hợp đồng trong các trường hợp
sau:
a) Nhiệm vụ KH&CN khi thực hiện gặp các yếu tố khách quan như: Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và các trường
hợp bất khả kháng khác dẫn đến không thể hoàn thành;
b) Vi phạm Hợp đồng: Các điều kiện
theo Hợp đồng không được đảm bảo dẫn đến nhiệm vụ không có khả năng hoàn thành;
nhiệm vụ thực hiện không đạt được mục tiêu, không đúng nội dung theo Hợp đồng
đã ký kết; kinh phí bị sử dụng sai mục đích;
c) Chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN và tổ
chức chủ trì không đủ năng lực tổ chức quản lý, hướng nghiên cứu bị bế tắc,
không còn nhu cầu nghiên cứu; tranh chấp giữa tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ mà không có hướng
giải quyết.
2. Căn cứ quyết
định đình chỉ và chấm dứt thực hiện Hợp đồng, tổ chức chủ
trì và chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN thực hiện các thủ tục
thanh lý Hợp đồng theo các điều khoản đã ký giữa các bên
và quy định của pháp luật hiện hành.
3. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền chấm
dứt hợp đồng.
a) Lập hồ sơ đề nghị chấm dứt hợp đồng:
- Tổ chức chủ trì nhiệm vụ lập hồ sơ
đề nghị chấm dứt hợp đồng trong trường hợp chủ động đề nghị chấm dứt hợp đồng;
- Đơn vị quản lý
KH&CN cấp tỉnh lập hồ sơ đề nghị chấm dứt hợp đồng
trong trường hợp có đủ căn cứ quy định tại khoản 1, Điều 18 của Quy chế này.
b) Hồ sơ đề nghị chấm dứt Hợp đồng
bao gồm;
- Công văn giải trình, đề nghị chấm dứt hợp đồng của tổ chức chủ trì đối với trường hợp quy định tại Điểm a khoản 1 Điều này;
- Đề xuất của Cơ quan quản lý khoa học
công nghệ đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này;
- Hợp đồng, thuyết minh đã ký giữa tổ
chức chủ trì với Sở Khoa học và Công nghệ Bắc Kạn;
- Báo cáo nội dung, sản phẩm khoa học
và công nghệ đã hoàn thành, đang triển khai và chưa triển
khai;
- Báo cáo tình hình sử dụng, thanh
quyết toán kinh phí;
- Tài liệu khác (nếu có).
c) Trình tự, thẩm quyền thực hiện chấm
dứt hợp đồng:
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ thời điểm nhận được hồ sơ đề nghị chấm dứt hợp đồng hợp
lệ, Sở Khoa học và Công nghệ xem xét và có thông báo tạm dừng thực hiện nhiệm vụ;
- Tổ chức chủ trì phải ngừng mọi hoạt động có liên quan kể từ ngày có thông báo tạm
dừng thực hiện nhiệm vụ, đồng thời báo cáo chi tiết bằng văn bản với Sở Khoa học và
Công nghệ các nội dung đã thực hiện, tình hình sử dụng
kinh phí, nguyên vật liệu, trang thiết
bị mua sắm;
- Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức kiểm
tra, đánh giá hồ sơ và hiện trường trước khi trình UBND tỉnh
ra quyết định chấm dứt hợp đồng. Trường hợp cần thiết Sở
Khoa học và Công nghệ tổ chức lấy ý kiến tư vấn của các nhà khoa học, chuyên gia quản lý. Trong quyết định chấm dứt hợp
đồng cần xác định rõ số kinh phí phải hoàn trả ngân sách nhà nước,
phương án xử lý sản phẩm, tài sản được hình thành hoặc mua sắm;
- Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện
việc thanh lý hợp đồng với tổ chức chủ trì nhiệm vụ theo quy định hiện hành.
MỤC 5. KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM
THU, LƯU TRỮ VÀ ỨNG DỤNG, CHUYỂN GIAO KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
Điều 19. Nguyên
tắc đánh giá, nghiệm thu kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Việc kiểm tra, đánh giá nhiệm vụ
KH&CN
a) Việc kiểm tra, đánh giá nhiệm vụ
KH&CN được thực hiện như sau:
Cơ quan quản lý KH&CN (Sở Khoa học
và Công nghệ) tổ chức kiểm tra định kỳ sáu tháng một lần;
cơ quan chủ trì tổ chức đánh giá một năm một lần. Trường hợp cần thiết có thể kiểm tra đánh giá đột xuất,
hoặc theo yêu cầu nhiệm vụ.
Nội dung kiểm tra, đánh giá gồm: Nội
dung thực hiện, tiến độ, kinh phí, và các nội dung khác.
b) Thành phần của đoàn kiểm tra, đánh
giá gồm:
- Lãnh đạo và
chuyên viên của Sở Khoa học và Công nghệ;
- Lãnh đạo và chuyên viên của đơn vị
chủ trì thực hiện;
- Đại diện cơ quan đặt hàng, địa điểm
triển khai nhiệm vụ;
- Lãnh đạo và chuyên viên của cơ quan
quản lý đơn vị chủ trì (nếu có);
- Thành phần khác.
2. Việc đánh giá nghiệm thu kết
quả nhiệm vụ KH&CN được tiến hành theo 2 bước: Đánh giá kết quả ở cấp cơ sở
và đánh giá kết quả ở cấp tỉnh. Mỗi bước đánh giá được tổ chức thực hiện riêng
biệt.
Điều 20. Tổ chức đánh giá,
nghiệm thu kết quả cấp cơ sở
1. Hồ sơ đánh giá gồm:
a) Hợp đồng, hồ sơ nhiệm vụ KH&CN
được phê duyệt;
b) Những tài liệu và sản phẩm
KH&CN của nhiệm vụ KH&CN với số lượng và yêu cầu như đã nêu trong Hợp đồng;
c) Bản vẽ thiết kế đối với sản phẩm là thiết bị, các số liệu điều tra -
khảo sát gốc, sổ nhật ký hoặc sổ số liệu gốc;
d) Các Biên bản kiểm tra định kỳ của
sở Khoa học và Công nghệ;
đ) Báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt
kết quả nghiên cứu;
e) Các tài liệu có liên quan;
g) Báo cáo đề nghị quyết toán tài
chính;
h) Văn bản đề nghị đánh giá cấp cơ sở
của chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ đánh giá cấp cơ sở, tổ chức chủ trì tiến hành kiểm tra, đảm bảo hồ sơ đủ điều kiện để đưa vào đánh giá, nghiệm thu;
Thủ trưởng tổ chức chủ trì ra quyết định
thành lập Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở (Sau đây gọi tắt là Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở).
3. Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở có từ
05 đến 07 thành viên, gồm Chủ tịch, 01 ủy viên thư ký, 02 ủy viên phản biện và các
ủy viên khác, ủy viên Hội đồng nghiệm
thu cấp cơ sở là những cán bộ khoa học,
cán bộ quản lý có năng lực, uy tín, am hiểu lĩnh vực
chuyên môn của nhiệm vụ KH&CN và không có tên trong danh
sách những người tham gia thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
4. Hội đồng nghiệm thu cấp cơ
sở xem xét nội dung, khối lượng sản phẩm, phương pháp nghiên cứu, các chỉ tiêu,
yêu cầu khoa học, kết quả nghiên cứu, mức độ hoàn thành so với nội dung thuyết
minh nhiệm vụ KH&CN và Hợp đồng để đánh giá theo 02 mức: “đạt” hoặc “không
đạt”. Nhiệm vụ KH&CN được đánh giá ở mức “đạt” là cơ sở để trình Hội đồng
nghiệm thu cấp tỉnh.
5. Trong trường hợp nhiệm vụ
KH&CN xếp loại “không đạt” Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở nêu rõ lý do và đề nghị nhiệm vụ KH&CN được tiếp tục hoàn thiện hoặc phải đình chỉ thực hiện
tùy thuộc vào các lý do sau:
a) Do không bảo đảm khối lượng, chất
lượng nghiên cứu được đề nghị tiếp tục hoàn thiện, chủ nhiệm
nhiệm vụ KH&CN phải bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến của Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở và làm lại thủ tục đánh giá cấp cơ sở trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có kết luận của Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở. Trường hợp không bảo
đảm thời hạn trên, tổ chức chủ trì phải có văn bản đề nghị Sở Khoa học và
Công nghệ xem xét, quyết định việc gia hạn, thời gian gia hạn để hoàn thiện sản
phẩm của nhiệm vụ KH&CN tối đa là
60 ngày kể từ ngày có kết luận của Hội đồng đánh giá cấp
cơ sở.
b) Do hồ sơ, tài liệu không trung thực,
sao chép kết quả nghiên cứu của người khác hoặc làm trái các quy định của pháp
luật trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KH&CN tổ chức chủ trì có trách nhiệm
xem xét và có văn bản đề nghị Sở Khoa
học và Công nghệ đình chỉ thực hiện;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được đề nghị của tổ chức chủ trì, Sở Khoa học và Công
nghệ có trách nhiệm xem xét, quyết định gia hạn thời gian
thực hiện hoặc đình chỉ thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
6. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được Biên bản làm việc của Hội đồng, chủ nhiệm và tổ chức
chủ trì có trách nhiệm bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ đánh giá theo kiến nghị của Hội đồng và gửi Sở
Khoa học và Công nghệ.
Điều 21. Tổ chức
đánh giá, nghiệm thu kết quả cấp tỉnh
1. Hồ sơ đánh giá nghiệm thu gồm:
a) Công văn đề nghị đánh giá, nghiệm thu
nhiệm vụ cấp tỉnh của tổ chức chủ trì;
b) Báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt
kết quả thực hiện nhiệm vụ;
c) Báo cáo về sản phẩm khoa học và
công nghệ của nhiệm vụ;
d) Bản sao Hợp đồng và thuyết minh
nhiệm vụ;
e) Các văn bản xác nhận và tài liệu
liên quan đến việc công bố, xuất bản, đào tạo, tiếp nhận
và sử dụng kết quả nghiên cứu (nếu có);
f) Các số liệu
(điều tra, khảo sát, phân tích.. .) sổ nhật ký của nhiệm vụ;
g) Văn bản xác nhận về sự thỏa thuận
của các tác giả về việc sắp xếp thứ tự tên trong danh sách tác giả thực hiện
nhiệm vụ;
h) Báo cáo tình
hình sử dụng kinh phí của nhiệm vụ;
i) Báo cáo tự đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ;
k) Các tài liệu khác (nếu có).
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ đề nghị đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh, Sở
Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và xúc
tiến thành lập Hội đồng chuyên ngành đánh giá nghiệm thu kết
quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN được quy định tại Điều 5, Điều 6 của Quy
chế này để đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ KH&CN.
3. Nội dung đánh giá và yêu cầu đối với
sản phẩm của nhiệm vụ cấp tỉnh
a) Nội dung đánh giá:
Đánh giá về báo cáo tổng hợp: Đánh giá tính đầy đủ, rõ ràng, xác thực và lô-gíc của báo cáo tổng
hợp (phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng v.v) và tài liệu cần thiết kèm
theo (các tài liệu thiết kế, tài liệu công nghệ, sản phẩm trung gian, tài liệu
được trích dẫn);
Đánh giá về sản phẩm của nhiệm vụ so
với đặt hàng, bao gồm: Số lượng, khối lượng sản phẩm; chất lượng sản phẩm; chủng loại
sản phẩm; tính năng, thông số kỹ thuật
của sản phẩm.
b) Yêu cầu cần đạt đối với báo cáo tổng hợp:
Tổng quan được các kết quả nghiên cứu
đã có liên quan đến nhiệm vụ;
Số liệu, tư liệu có tính đại diện, độ
tin cậy, xác thực, cập nhật;
Nội dung báo cáo là toàn bộ kết quả nghiên
cứu của nhiệm vụ được trình bày theo kết cấu hệ thống và lô-gíc khoa học, với
các luận cứ khoa học có cơ sở lý luận và thực tiễn cụ thể giải đáp những vấn đề
nghiên cứu đặt ra, phản ánh trung thực kết quả nhiệm vụ phù hợp với thông lệ chung trong hoạt động nghiên cứu
khoa học;
Kết cấu nội dung, văn phong khoa học
phù hợp.
c) Yêu cầu đối với sản phẩm của nhiệm
vụ cấp tỉnh.
Ngoài các yêu cầu ghi trong hợp đồng,
thuyết minh nhiệm vụ, sản phẩm của
nhiệm vụ cấp tỉnh cần phải đáp ứng được
các yêu cầu sau:
Đối với sản phẩm là: Mẫu; vật liệu; thiết bị, máy móc; dây chuyền công
nghệ; giống cây trồng; giống vật nuôi và các sản phẩm có
thể đo kiểm cần được kiểm định/khảo nghiệm/kiểm nghiệm tại cơ quan chuyên môn có chức năng phù hợp, độc lập với
tổ chức chủ trì nhiệm vụ;
Đối với sản phẩm là: Nguyên lý ứng dụng; phương pháp; tiêu chuẩn; quy phạm; phần
mềm máy tính; bản vẽ thiết kế; quy trình công nghệ; sơ đồ,
bản đồ; số liệu, cơ sở dữ liệu; báo cáo phân tích; tài liệu
dự báo (phương pháp, quy trình, mô hình,...); đề án, quy hoạch;
luận chứng kinh tế - kỹ thuật, báo cáo nghiên cứu khả thi
và các sản phẩm tương tự khác cần được thẩm định bởi hội đồng khoa học chuyên ngành hoặc tổ chuyên gia do tổ chức chủ trì nhiệm vụ
thành lập;
Đối với sản phẩm là: Kết quả tham gia
đào tạo sau đại học, giải pháp hữu ích sáng chế, công bố,
xuất bản và các sản phẩm tương tự khác cần có văn bản xác nhận của cơ quan chức
năng phù hợp.
4. Đánh giá của thành viên Hội đồng.
Trên cơ sở xem
xét nội dung, khối lượng sản phẩm nhiệm vụ KH&CN; phương pháp nghiên cứu;
các chỉ tiêu, yêu cầu khoa học, kết quả nghiên cứu của nhiệm
vụ KH&CN; mức độ hoàn thành báo cáo và tài liệu so với
nội dung thuyết minh và Hợp đồng, Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh
đánh giá theo phương pháp chấm điểm, bỏ phiếu xếp loại theo
4 mức: Xuất sắc (A): đạt từ 90-100 điểm, Khá (B): đạt từ
70-89 điểm, Đạt yêu cầu (C): đạt từ 50 đến 69 điểm và Không đạt:
đạt dưới 50 điểm.
5. Đối với nhiệm vụ được Hội đồng
đánh giá ở mức “Đạt” trở lên, trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi có kết
quả đánh giá, chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến kết
luận của Hội đồng.
6. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
có kết luận của Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ
KH&CN có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ theo ý kiến đóng
góp của Hội đồng và nộp tài liệu cho Sở Khoa học và Công nghệ để xem xét công
nhận kết quả thực hiện.
7. Riêng nhiệm vụ KH&CN đánh giá
xếp loại “không đạt” Hội đồng có thể kiến nghị cho nghiệm thu lại hoặc không. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày có kết luận của Hội đồng, Sở
Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định việc gia hạn để sửa chữa, hoàn thiện
và làm lại thủ tục đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh trên cơ sở kiến nghị cho nghiệm thu lại của Hội đồng
nghiệm thu cấp tỉnh. Thời gian gia hạn để sửa chữa, hoàn thiện nhiệm vụ
KH&CN tối đa 60 ngày kể từ ngày có kết luận của Hội đồng
nghiệm thu cấp tỉnh.
Điều 22. Công nhận kết quả,
giao nộp sản phẩm và đăng ký lưu giữ kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định
công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN trong thời hạn 30 ngày tính từ
ngày có kết luận đánh giá của Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh; đồng thời tổ chức
chủ trì và chủ nhiệm phải thực hiện các thủ tục đăng ký kết quả nghiên cứu với
Sở Khoa học và Công nghệ hoặc Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc gia theo quy định của Luật KH&CN và các quy định hiện hành của
Nhà nước.
2. Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm
vụ KH&CN có trách nhiệm thực hiện chuyển giao kết quả
nghiên cứu đã được nghiệm thu, công nhận, không thuộc lĩnh vực an ninh - quốc phòng phải giữ bí mật, không vi phạm các điều cấm trong Luật KH&CN vào thực tiễn theo quy
định của pháp luật.
Điều 23. Tổ chức ứng dụng,
chuyển giao kết quả nghiên cứu
1. Kết quả nghiên cứu về lĩnh vực
khoa học tự nhiên, kỹ thuật - công nghệ sau khi được đánh giá công nhận có giá
trị ứng dụng rộng rãi, được chuyển thành các tiến bộ
KH&CN; chậm nhất là 12 tháng sau khi nghiệm thu, tổ chức chủ trì, chủ nhiệm
nhiệm vụ KH&CN và sở, ngành quản lý, cơ quan, đơn vị đặt hàng thuộc lĩnh vực
nghiên cứu của nhiệm vụ KH&CN chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ, các cơ quan liên quan tổ chức phổ biến áp dụng, chuyển giao vào sản xuất và đời sống. Hàng năm, tổng kết đánh giá
tình hình ứng dụng tiến bộ KH&CN từ các kết quả nghiên cứu này.
2. Kết quả nghiên cứu về lĩnh vực
khoa học xã hội và nhân văn đã được nghiệm thu và công nhận
không thuộc lĩnh vực an ninh - quốc phòng phải giữ bí mật, không vi phạm các điều
cấm trong Luật KH&CN, có khả năng cung cấp luận cứ cho việc hoạch định chính
sách, quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh thì được ứng dụng, chuyển giao cho tổ chức,
cá nhân có nhu cầu.
3. Trên cơ sở
tham khảo ý kiến của tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN,
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định hoặc trình Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định phạm vi, đối tượng và yêu cầu của việc ứng dụng, chuyển giao sử dụng có trả
tiền hoặc không trả tiền đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ
KH&CN sử dụng ngân sách Nhà nước theo quy định của
pháp luật.
4. Việc chuyển giao, ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN quy định tại khoản 3, Điều
này phải được thực hiện thông qua hợp đồng theo các quy định
của pháp luật. Phí chuyển giao, ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN
do bên cung cấp và bên tiếp nhận dịch vụ thỏa thuận trong Hợp đồng và được sử dụng theo quy định của pháp luật hiện
hành.
5. Nghiêm cấm việc tự ý cung cấp và cung cấp không đúng thẩm
quyền các sản phẩm và thông tin về kết quả nghiên cứu của
nhiệm vụ KH&CN trước và sau khi đánh giá nghiệm thu.
Chương III
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
KINH PHÍ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 24. Cơ chế quản lý kinh
phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
1. Phân bổ dự toán chi ngân sách cho
khoa học và công nghệ:
a) Kinh phí của các nhiệm vụ KH&CN
sử dụng ngân sách nhà nước cấp tỉnh được phân bổ về Sở khoa học và công nghệ.
Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết giữa Sở Khoa học và Công nghệ với đơn vị chủ trì thực hiện, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm giao dự toán thực hiện
nhiệm vụ KH&CN đã được phê duyệt vào tài khoản tiền gửi
của cơ quan chủ trì tại Kho bạc nhà nước theo tiến độ xác
định trong hợp đồng đã ký với tổ chức, cá nhân chủ trì thực
hiện nhiệm vụ.
b) Khi thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh, kinh phí thực hiện nhiệm vụ
KH&CN được phân bổ cho Quỹ, Giám đốc quỹ có trách nhiệm cấp kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN đã được phê duyệt vào tài khoản
của cơ quan chủ trì tại Kho bạc nhà
nước theo tiến độ xác định trong hợp đồng.
2. Khoán chi đến sản phẩm cuối cùng
và khoán chi từng phần đối với nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước cấp
tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều
15 và Điều 16 Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định
đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động KH&CN và các quy định trong quy
chế này.
3. Nội dung và định mức chi cho các
nhiệm vụ KH&CN thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ
hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân sách nhà
nước và quy định của UBND tỉnh.
4. Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu quy định quản lý tài chính tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo văn bản mới ban hành.
Điều 25. Thu hồi kinh phí, miễn
giảm kinh phí thu hồi
1. Các nhiệm vụ KH&CN có sản phẩm
được thương mại hóa có trách nhiệm nộp một phần kinh phí
thu hồi từ việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN. Mức thu hồi từng nhiệm vụ KH&CN sẽ do
Hội đồng KH&CN chuyên ngành xét duyệt tư vấn đề nghị và Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt. Riêng đối với dự án sản xuất thử nghiệm mức kinh phí thu hồi thực hiện theo hướng dẫn của
Bộ KH&CN và Bộ Tài chính.
2. Kinh phí thu
hồi các nhiệm vụ KH&CN được quy định rõ trong Hợp đồng; tổ chức chủ trì chịu trách nhiệm nộp vào tài khoản chuyên thu của Sở
Khoa học và Công nghệ.
3. Trường hợp bị thiệt hại do những
tác động khách quan, bão, lụt, hỏa hoạn, dịch bệnh gây ra, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN phải báo cáo giải trình rõ, Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối
hợp với Sở Tài chính kiểm tra xem xét và đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh miễn, giảm kinh phí thu hồi theo
Quy định của nhà nước.
Điều 26. Xử lý tài chính trong
trường hợp đình chỉ và chấm dứt Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ
1. Đối với các nhiệm vụ KH&CN
chưa triển khai thì không cấp kinh phí và thông báo hủy Hợp đồng. Các chi phí
cho Hội đồng xét duyệt được thanh toán trong nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN
hàng năm phân bổ cho Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Đối với các
nhiệm vụ KH&CN đã triển khai thực hiện thì thành lập Hội đồng liên ngành xác định trách nhiệm của mỗi bên
và thẩm tra số kinh phí thực hiện chi hợp lý theo đúng với nội dung thuyết minh
được phê duyệt thì được thanh quyết toán; số kinh phí chi
sai mục đích phải xuất toán; thu hồi số kinh phí đã cấp còn lại. Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm
nhiệm vụ KH&CN phải có trách nhiệm nộp số kinh phí bị
xuất toán, kinh phí thu hồi và kinh phí còn lại vào ngân sách Nhà nước theo quy
định.
Điều 27. Quyết toán kinh phí
và thanh lý Hợp đồng
1. Kinh phí nhiệm vụ KH&CN được cấp
tạm ứng cho mỗi giai đoạn phải được quyết toán với Sở
Khoa học và Công nghệ theo tiến độ thực hiện
và tuân thủ theo
các quy định về chế độ chi tiêu đối với
các nhiệm vụ KH&CN của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ và của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
2. Sở Khoa học và Công nghệ chịu
trách nhiệm quyết toán kinh phí với Sở Tài chính. Đơn vị
chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN có trách nhiệm quyết toán kinh phí của nhiệm vụ KH&CN vào cuối kỳ
kế hoạch hàng năm với Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Nhiệm vụ KH&CN chỉ được cấp tiếp kinh phí khi đã hoàn thành việc quyết toán kinh phí cấp lần
trước. Kinh phí của mỗi nhiệm vụ KH&CN được giữ lại từ
5% đến 10% trên tổng kinh phí được duyệt để
phục vụ công tác nghiệm thu và sẽ cấp tiếp khi quyết toán kinh phí được cơ quan có
thẩm quyền chấp thuận.
4. Số dư dự toán, tạm ứng của nhiệm vụ
KH&CN đang trong thời gian triển khai thực hiện theo
tiến độ của nội dung thuyết minh, dự toán đã phê duyệt, được chuyển sang năm
sau để tiếp tục thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
5. Sở Khoa học và Công nghệ tiến hành
thủ tục quyết toán tài chính trong khuôn khổ nhiệm vụ KH&CN theo các quy định
của pháp luật hiện hành. Báo cáo quyết toán tài chính là
cơ sở thanh lý Hợp đồng;
6. Sở Khoa học và Công nghệ tiến hành
thanh lý Hợp đồng chậm nhất 5 ngày kể từ ngày tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm
vụ KH&CN hoàn thành việc quyết toán kinh phí, công nhận, đăng ký kết quả nhiệm vụ KH&CN và giao nộp đầy đủ các sản
phẩm theo hợp đồng đã ký kết.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN TRONG QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
Điều 28. Trách nhiệm của Sở
Khoa học và Công nghệ
1. Hướng dẫn các
Sở, ngành, các tổ chức KH&CN và cán bộ KH&CN trong và ngoài tỉnh đăng
ký thực hiện hoặc đề xuất nhiệm vụ
KH&CN hàng năm. Đồng thời tổ chức thực hiện và quản lý
nhiệm vụ này.
2. Xây dựng và ban hành phương thức
và quy trình làm việc của từng Hội đồng xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, giao trực tiếp, nghiệm thu; phương pháp
đánh giá nhiệm vụ KH&CN theo quy định hiện hành của Bộ KH&CN.
3. Tổ chức hướng dẫn thực hiện thống
nhất các biểu mẫu phục vụ công tác quản lý và tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ KH&CN theo quy định của Bộ KH&CN trong từng giai đoạn
cụ thể.
4. Tổ chức thẩm định nội dung thuyết
minh, dự toán, ký kết Hợp đồng và thanh lý Hợp đồng theo các quy định của Quy
chế này và các quy định hiện hành của pháp luật.
5. Kiểm tra, đánh giá định kỳ hoặc đột
xuất việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN về nội dung khoa học, tiến độ thực hiện,
khối lượng công việc hoàn thành và sử dụng kinh phí. Trong
trường hợp cần thiết có thể xem xét theo thẩm quyền hoặc
trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh nội dung khoa học, tiến độ và phương thức
sử dụng kinh phí thực hiện cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn,
hoặc chấm dứt việc thực hiện nhiệm vụ và chịu trách nhiệm
về quyết định của mình.
6. Chủ trì, phối hợp với Chủ tịch UBND huyện, thành phố và các Sở, ngành liên quan để triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ KH&CN. Báo cáo định kỳ
sáu tháng, một năm và đột xuất cho Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ trưởng Bộ KH&CN
về tình hình thực hiện các nhiệm vụ KH&CN triển khai trên địa bàn tỉnh.
7. Tổ chức đánh giá, thẩm định kết quả
đối với nhiệm vụ KH&CN không sử dụng kinh phí sự nghiệp KH&CN của tỉnh, đã triển
khai có hiệu quả trên địa bàn tỉnh và trình UBND tỉnh quyết định công nhận kết
quả theo quy định hiện hành khi có đề nghị của cơ quan chủ
trì hoặc cá nhân thực hiện đề tài. Kinh phí tổ chức đánh giá thẩm định do các
đơn vị, cá nhân đề nghị đánh giá, thẩm định chi trả.
Mức áp dụng theo quy định hiện hành đối với việc đánh giá, thẩm định nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước.
8. Chủ trì, phối hợp với các sở ngành trong việc đề xuất khen thưởng
tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN có thành
tích trong quá trình thực hiện.
Điều 29. Trách
nhiệm và quyền hạn của tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm
vụ KH&CN phải lập dự toán kinh phí của nhiệm vụ KH&CN trên cơ sở
các định mức kinh tế - kỹ thuật do Bộ, ngành
chức năng ban hành và chế độ chi tiêu hiện hành của Nhà nước, trình cơ quan có
thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
Sau khi thuyết minh nhiệm vụ
KH&CN được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN phải ký xác nhận
và tạo điều kiện thuận lợi cho chủ nhiệm nhiệm vụ thực hiện hợp đồng với Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Thủ trưởng tổ chức chủ trì nhiệm vụ
KH&CN có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN do tổ chức mình thực hiện; giám
sát chi tiêu chặt chẽ, có hiệu quả, đảm bảo tính chính xác và thanh quyết toán
đúng chế độ quy định.
3. Cử người có
thẩm quyền tham dự các buổi họp của Hội đồng KH&CN chuyên
ngành, tham gia kiểm tra hay nghiệm thu nhiệm vụ
KH&CN, nếu được mời.
4. Ra quyết định thành lập Ban chủ
nhiệm nhiệm vụ KH&CN trên cơ sở đề xuất của chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN.
Ban chủ nhiệm tối đa không quá 9 người tuỳ theo quy mô và
thời gian thực hiện, trong đó có 01 thư ký và 01 kế toán.
Ban chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN có
trách nhiệm giúp chủ nhiệm triển khai các nội dung của nhiệm vụ KH&CN theo
đúng tiến độ đã được phê duyệt và được
hưởng thù lao từ nguồn kinh phí của nhiệm vụ KH&CN.
5. Trong trường hợp cần thiết, đề xuất
với Sở Khoa học và Công nghệ trình Chủ tịch UBND tỉnh điều
chỉnh nội dung, kinh phí và cá nhân làm chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN theo quy định
tại Điều 17 của Quy chế này;
6. Thành lập Hội đồng, tổ chức đánh
giá kết quả hàng năm và nghiệm thu cấp cơ sở. Nộp kinh phí
thu hồi (nếu có) cho cơ quan quản lý nhiệm vụ KH&CN.
7. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN
có trách nhiệm mở sổ sách kế toán theo dõi tình hình sử dụng
kinh phí theo quy định của pháp luật hiện hành. Các khoản chi, mục chi phải thể hiện rõ ràng, có đầy đủ
chứng từ, hóa đơn hợp lệ theo quy định.
Điều 30. Trách
nhiệm và quyền hạn của Chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Chịu trách nhiệm chính về nội
dung, tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN, sử dụng kinh phí đúng mục
đích; nghiêm túc thực hiện những điều cam kết trong hợp đồng.
Chủ nhiệm phải báo cáo khối lượng công việc đã thực hiện và thanh toán kinh phí
đã sử dụng của đợt tạm ứng trước thì mới được tạm ứng kinh phí đợt tiếp theo.
2. Định kỳ 06 tháng báo cáo tình hình
thực hiện nhiệm vụ KH&CN, bao gồm cả nội dung, tiến độ và tình hình sử dụng
kinh phí về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Chủ động sử dụng kinh phí được cấp
và điều hòa nhân lực để triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN, thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình triển khai nhiệm vụ nghiên cứu, sử dụng kinh phí và
thanh quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN
theo đúng quy định hiện hành của nhà
nước, nộp kinh phí thu hồi theo đúng hợp đồng đã ký.
4. Được hưởng quyền tác giả đối với kết
quả nghiên cứu và dịch vụ chuyển giao, ứng dụng kết quả nghiên cứu theo quy định
của pháp luật.
5. Sau khi nhiệm vụ KH&CN được
nghiệm thu, khuyến khích chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN phối
hợp với địa phương xây dựng kế hoạch triển khai nhân rộng
kết quả nghiên cứu tại nơi đã triển
khai.
6. Giao nộp, đăng ký và lưu trữ kết
quả nghiên cứu theo quy định tại Điều 22 của Quy chế này,
bảo mật tài liệu và kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo quy định của pháp
luật.
Điều 31. Trách nhiệm của sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Hằng năm trên cơ sở nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương, đề xuất, đặt hàng các nhiệm vụ
KH&CN; khai thác các nguồn lực, tổ chức chỉ đạo việc nhân rộng kết quả
nghiên cứu đã thành công vào sản xuất và đời sống.
2. Hằng năm tổng hợp và báo cáo kết
quả thực hiện các nhiệm vụ KH&CN, kể cả nguồn vốn sự nghiệp KH&CN của tỉnh
và các nguồn vốn khác về Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Phối hợp với
Sở Khoa học và Công nghệ trong việc đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ KH&CN triển khai của cơ quan chủ trì là đơn vị
trực thuộc và các đơn vị khác thực hiện trên địa bàn.
4. Thành lập Hội đồng KH&CN của sở,
ngành, huyện, thành phố để xem xét các nhiệm vụ KH&CN do các đơn vị trực
thuộc đăng ký thực hiện ở cấp tỉnh, cấp cơ sở và có văn bản tổng hợp để đăng ký thực hiện;
5. Tạo mọi điều kiện thuận lợi về hành chính và tổ chức, huy động các phương tiện vật chất kỹ
thuật cần thiết để cung cấp kịp thời cho tổ chức
chủ trì nhiệm vụ KH&CN triển khai các nội dung theo đúng tiến độ quy định.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 32. Khen
thưởng
Tổ chức, cá nhân tham gia quản lý và
trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KH&CN được
đánh giá, nghiệm thu đạt được yêu cầu về ý nghĩa khoa học giá trị thực tiễn cao và ứng dụng rộng
rãi trong đời sống xã hội, được đề
nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng theo quy định hiện hành.
Điều 33. Xử lý
vi phạm
Các tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ
KH&CN không thực hiện đúng thuyết minh nhiệm vụ
KH&CN được UBND tỉnh phê duyệt và
cam kết trong Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN sẽ bị xử lý vi phạm theo
quy pháp luật hiện hành thuộc lĩnh vực
KH&CN và quy định khác của Nhà nước.
Điều 34. Trách
nhiệm thi hành
1. Giao Sở Khoa
học và Công nghệ chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các hướng dẫn;
hướng dẫn và kiểm tra thực hiện Quy chế này.
2 .Trong quá trình thực hiện nếu có vấn
đề cần bổ sung, sửa đổi, các cơ quan đơn vị, tổ chức và cá
nhân có liên quan báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Khoa học và Công nghệ) để xem xét,
giải quyết./.