ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3112/KH-UBND
|
Kon
Tum, ngày 19 tháng 9 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT THỦY SẢN
NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
A. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
- Luật Bảo vệ
Môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
- Luật Thú y
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
- Luật Thủy sản
ngày 21 tháng 11 năm 2017;
- Các Nghị định
của Chính phủ: Số 35/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 về quy định chi tiết một
số điều của Luật Thú y; số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 về cơ chế,
chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại
do thiên tai, dịch bệnh; số 64/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 05 năm 2018 về việc quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn
nuôi, thủy sản; số 42/2019/NĐ-CP ngày 16 tháng 05 năm 2019 về việc quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản; Nghị định quy định xử phạt
hành chính trong lĩnh vực thú y, ngày 27 tháng 02 năm 2020 tại Văn bản hợp nhất
số 03/VBHN-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Các Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ: Số 339/QĐ-TTg ngày 11 tháng 03 năm 2021 phê duyệt Chiến
lược phát triển thủy sản Việt Nam đến 2030, tầm nhìn đến năm 2045; số
434/QĐ-TTg ngày 24 tháng 03 năm 2021 về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia
phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021 -
2030”;
- Các Thông tư
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Số 32/2014/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng
09 năm 2014 quy định hoạt động quan trắc, cảnh báo môi trường ngành Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 05 năm 2016 quy định
về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản; số 26/2016/TT-BNNPTNT ngày 30
tháng 06 năm 2016 về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản; số
06/2022/TT-BNNPTNT ngày 28 tháng 07 năm 2022 về sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Thông tư quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản; số
14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02 tháng 06 năm 2016 Quy định về vùng, cơ sở an toàn dịch
bệnh động vật; số 36/2018/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2018 về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 26/2016/TT-BNNPTNT ; số 13/2016/TT-BNNPTNT ngày
02 tháng 06 năm 2016 về quản lý thuốc thú y; số 18/2018/TT-BNNPTNT ngày 15
tháng 11 năm 2018 về sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Thông tư số
13/2016/TT-BNNPTNT ; số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2018 quy định việc
thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản
đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
- Các Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum: Số 11/2017/NQ-HĐND ngày 21 tháng 07 năm
2017 về việc quy định mức chi chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị,
chế độ đón tiếp khách nước ngoài, chi tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và
chi tiếp khách trong nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Kon Tum; số 38/2018/NQ-HĐND
ngày 13 tháng 12 năm 2018 về việc Quy định mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Kon Tum; số 28/2020/NQ-HĐND ngày 13
tháng 07 năm 2020 về phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
- Các văn bản
của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum: Kế hoạch số 2238/KH-UBND ngày 13 tháng 07 năm
2022 về phòng chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi tại tỉnh Kon Tum
giai đoạn 2022 -2030;
- Thực hiện
Công văn số 5177/ BNN-TY ngày 08 tháng 8 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về việc chỉ đạo xây dựng, phê duyệt và bố trí kinh phí phòng,
chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2023;
- Theo đề nghị
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 187/TTr-SNN ngày 14
tháng 9 năm 2022 về việc đề nghị phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động
vật trên cạn năm 2023 và Kế hoạch phòng chống dịch bệnh động vật thủy sản năm
2023 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
B. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
I. Mục đích
- Phòng, chống
dịch bệnh thủy sản nhằm phục vụ công tác quản lý, giám sát, theo dõi, dự tính,
dự báo, thông tin chính xác dịch bệnh để chủ động phòng, chống hiệu quả các loại
dịch bệnh động vật thủy sản;
- Phát hiện khống
chế, dập tắt dịch bệnh ngay khi còn ở diện hẹp; Chuẩn bị đầy đủ các phương án,
nguồn nhân lực, vật lực để sẵn sàng ứng phó nhằm giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm
các loại dịch bệnh mới; Hướng tới phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững, bảo
vệ sức khỏe người dân và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh;
- Nâng cao nhận
thức cho người nuôi trồng thủy sản về tác hại của dịch bệnh động vật thủy sản
và các biện pháp phòng, chống; trách nhiệm của cộng đồng, người nuôi trồng thủy
sản, các cấp chính quyền trong phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản theo
quy định.
II. Yêu cầu
- Các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản phải tuân theo quy định của pháp
luật hiện hành; Lấy phương châm phòng bệnh là chính, chống dịch kịp thời, hiệu
quả;
- Phòng, chống
dịch bệnh động vật thủy sản phải có sự chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa
các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở; Huy động được toàn dân tích cực tham gia
thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch;
- Đẩy mạnh
công tác tập huấn, tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của chính quyền
địa phương, đội ngũ công chức, viên chức và người nuôi trồng thủy sản về công
tác thú y thủy sản, nhất là năng lực, kỹ năng tổ chức thực hiện phòng, chống dịch
bệnh động vật thủy sản; tăng cường và củng cố hệ thống quản lý, giám sát dịch bệnh
động vật thủy sản đến tận cơ sở nuôi nhằm hạn chế thấp nhất thiệt hại do dịch bệnh
gây ra;
- Đảm bảo an
toàn cho người trực tiếp tham gia và những người liên quan đến công tác phòng,
chống dịch; trình cấp có thẩm quyền ban hành phương án xử lý kịp thời khi có sự
cố xảy ra.
C. Nội dung
I. Quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản
- Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn phối hợp với chính quyền các địa phương có diện tích
nuôi trồng thủy sản lớn như các huyện: Đăk Hà, Ngọc Hồi, Sa Thầy, Ia H’Drai và
thành phố Kon Tum: thu thập thông tin tình hình nuôi, dịch bệnh, lấy mẫu quan
trắc môi trường giám sát chất lượng nước, tỷ lệ lưu hành mầm bệnh tại các vùng
nuôi trồng thủy sản tập trung trên địa bàn tỉnh.
- Quan trắc,
giám sát các thông số môi trường, nhận định, đánh giá và dự báo mức độ ô nhiễm
môi trường nước ảnh hưởng đến các lưu vực, vùng nuôi thủy sản, giúp cho người
nuôi nắm được chất lượng môi trường nguồn nước cấp và có kế hoạch chủ động lấy
nước vào ao, xử lý nước, thả giống và quản lý vùng nuôi thích hợp. Cung cấp
thông tin cảnh báo môi trường và khuyến cáo kỹ thuật xử lý khi các yếu tố môi
trường biến động.
1. Quan trắc,
giám sát môi trường định kỳ
- Thực hiện
quan trắc, giám sát các thông số môi trường tại các nguồn nước cấp chính cho
các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung trên địa bàn các huyện Đăk Hà, Ngọc Hồi,
Sa Thầy, Ia H’Drai và thành phố Kon Tum;
- Tiêu chí xác
định vùng nuôi trồng thủy sản thực hiện quan trắc môi trường phải đáp ứng đủ
các điều kiện quy định tại Mục 3, Điều 9, Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày
10 tháng 05 năm 2016;
- Chỉ tiêu và
tần suất quan trắc:
+ Đối với các
chỉ tiêu quan trắc: Nhiệt độ, Độ trong, pH, Oxy hòa tan, COD, N-NH4,
N-NO3, N-NO2, P-PO4, H2S, TSS; Mật
độ và thành phần tảo độc, Aeromonas tổng số, Streptococcus sp, Coliform. Tần suất
thu mẫu 01 lần/tháng;
+ Đối với các
chỉ tiêu: Thuốc bảo vệ thực vật (họ cúc, họ barman); Kim loại nặng (Cd, Hg
và Pb). Tần suất thu mẫu 02 lần/năm;
- Phương pháp
quan trắc, giám sát: Lấy mẫu, gửi phân tích xét nghiệm;
- Thời gian thực
hiện: Từ tháng 4 đến tháng 11 hàng năm;
- Kinh phí xét
nghiệm: Do ngân sách tỉnh đảm bảo thực hiện.
2. Quan trắc,
giám sát môi trường trong trường hợp đột xuất
- Khi môi trường
có diễn biến bất thường (mưa, nắng nóng kéo dài); Khi khu vực nuôi thủy
sản xảy ra dịch bệnh; Khi môi trường vùng nuôi có dấu hiệu ô nhiễm, tích tụ chất
hữu cơ, có hiện tượng tảo nở hoa tại vùng nuôi; Quan trắc môi trường cuối vụ
nuôi;
- Thông số, tần
suất quan tắc, giám sát: Dựa trên các thông số quan trắc và giám sát môi trường
thường xuyên tại các vùng nuôi. Tùy theo tình hình thực tế để lựa chọn và bổ
sung các chỉ tiêu khác ngoài các chỉ tiêu quan trắc thường xuyên cho phù hợp.
II. Giám sát dịch bệnh động vật thủy sản
1. Giám sát
chủ động
- Chủ cơ sở
nuôi trồng thủy sản: Chủ động theo dõi, giám sát tình hình dịch bệnh thủy sản,
thực hiện các biện pháp phòng bệnh tổng hợp theo hướng dẫn của cơ quan chuyên
ngành thú y; thường xuyên vệ sinh, tiêu độc, khử trùng ao hồ, lồng, bè, phương
tiện, dụng cụ sử dụng trong quá trình nuôi trồng thủy sản...; định kỳ kiểm tra
và xử lý động vật trung gian truyền bệnh, xử lý động vật thủy sản nghi mắc bệnh,
mắc bệnh; trường hợp phát hiện thủy sản nghi mắc bệnh, chết không rõ nguyên
nhân thì báo nhân viên thú y xã, cơ quan quản lý, thực hiện nhiệm vụ thú y cấp
huyện;
- Cơ quan quản
lý, thực hiện nhiệm vụ thú y cấp huyện phối hợp với chính quyền cơ sở: thường
xuyên theo dõi và giám sát tình hình dịch bệnh nguy hiểm ở thủy sản đến từng hộ
nuôi, đặc biệt đối với thủy sản mới thả nuôi, trong vùng có ổ dịch cũ, địa bàn
có nguy cơ cao;
- Cơ quan thú
y cấp tỉnh phối hợp với cơ quan quản lý, thực hiện nhiệm vụ thú y cấp huyện thường
xuyên nắm bắt, theo dõi tình hình sản xuất nuôi trồng thủy sản, tình hình dịch
bệnh thủy sản tại các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung.
2. Giám sát
bị động
- Sau khi nhận
được thông tin về các trường hợp thủy sản nghi mắc bệnh nguy hiểm hoặc chết bất
thường. Cơ quan quản lý, thực hiện nhiệm vụ thú y cấp huyện tổ chức kiểm tra,
xác minh, lấy mẫu bệnh phẩm gửi xét nghiệm, triển khai các biện pháp phòng, chống
dịch và báo cáo kịp thời các đối tượng thủy sản nuôi mắc bệnh hoặc nghi mắc bệnh
theo quy định.
- Chi cục Chăn
nuôi và Thú y: Phối hợp, hướng dẫn cơ quan quản lý, thực hiện nhiệm vụ thú y cấp
huyện tổ chức kiểm tra, xác minh, điều tra nguyên nhân gây bệnh, lấy mẫu bệnh
phẩm và triển khai kịp thời các biện pháp phòng chống; Tổng hợp báo cáo đề xuất
các giải pháp phòng, chống dịch theo quy định.
- Kinh phí xét
nghiệm: ngân sách huyện đảm bảo thực hiện.
3. Giám sát
lưu hành các mầm bệnh nguy hiểm
- Mục đích: để
phát hiện sự lưu hành, lây nhiễm mầm bệnh nguy hiểm nằm trong Danh mục bệnh phải
công bố dịch và một số bệnh có tần số xuất hiện nhiều, bằng cách định kỳ lấy mẫu
thủy sản tại các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung trên địa bàn tỉnh gửi xét
nghiệm.
- Đối tượng:
Cá giống, cá thương phẩm (cá rô phi, cá trắm, cá chép, ... các đối tượng nuôi
chính trên địa bàn tỉnh Kon Tum).
- Địa điểm lấy
mẫu: Dự kiến tại các hộ nuôi trồng thủy sản tại các huyện: Đăk Hà, Sa Thầy, Đăk
Tô, Ngọc Hồi, Ia H’Drai, thành phố Kon Tum.
- Căn cứ tình
hình dịch bệnh, mùa vụ thả nuôi, mật độ nuôi của từng địa phương, cơ quan quản
lý, thực hiện nhiệm vụ thú y cấp huyện xác định địa bàn cần lấy mẫu và phân
công công chức, viên chức phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y tiến hành lấy
mẫu.
- Số lượng mẫu:
dự kiến 100 mẫu (20 mẫu cá chép, 20 mẫu cá trắm, 20 mẫu rô phi, 40 mẫu gộp
cá (trắm, chép, rô phi).
- Kinh phí xét
nghiệm: Ngân sách tỉnh đảm bảo thực hiện.
III. Điều tra ổ dịch và các biện pháp xử lý ổ dịch, chống dịch
1. Điều tra
ổ dịch
- Khi nhận
thông tin thủy sản mắc bệnh, nghi mắc bệnh, cơ quan quản lý, thực hiện nhiệm vụ
thú y cấp huyện phân công công chức, viên chức phối hợp nhân viên thú y xã đến
ngay cơ sở nuôi để xác nhận thông tin và báo cáo tình hình dịch bệnh theo quy định
tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 05 năm 2016 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đồng thời lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm
theo quy định;
- Điều tra ổ dịch
phải được thực hiện trong vòng một (01) ngày kể từ khi phát hiện hoặc nhận được
thông tin thủy sản chết, có dấu hiệu mắc bệnh;
- Thông tin về
ổ dịch phải được thu thập chi tiết, đầy đủ, chính xác, kịp thời, theo các nội
dung điều tra quy định tại Khoản 2 , Điều 13, Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT
ngày 10 tháng 05 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong đó,
chú trọng các nội dung: Các chỉ tiêu biến động môi trường; kiểm tra biểu hiện
lâm sàng, số lượng, loài, lứa tuổi; Ngày phát hiện thủy sản mắc bệnh, diện tích
thủy sản mắc bệnh, diện tích thả nuôi, hình thức nuôi, tình trạng ao nuôi bị bệnh...;
- Chi cục Chăn
nuôi và Thú y phối hợp, tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ điều tra ổ dịch, lấy mẫu xét
nghiệm (khi cần thiết) và hướng dẫn địa phương xử lý ổ dịch;
- Ủy ban nhân
dân cấp huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa
phương hỗ trợ cơ quản lý, thực hiện nhiệm vụ thú y thực hiện điều tra ổ dịch, lấy
mẫu gửi (khi cần thiết) và chống dịch hiệu quả.
2. Các biện
pháp xử lý ổ dịch, chống dịch
- Khi xác định
vùng nuôi bị dịch bệnh, phải tiến hành xử lý ngay không để lây lan trên diện rộng.
Tùy tình hình thực tế tại ao nuôi thủy sản bị dịch bệnh, có thể xử lý bằng thu
hoạch, điều trị hoặc tiêu hủy (theo quy định tại các Điều: 15, 16, 17, 18,
19 Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 05 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn).
- Công bố dịch
(khi đủ điều kiện), tổ chức chống dịch bệnh động vật thủy sản theo quy định
tại Điều 20, Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 05 năm 2016 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Một số hóa
chất sử dụng để xử lý ao nuôi thủy sản như Sodium Chlorite 20%, Formol, thuốc
tím,... (sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất).
- Yêu cầu:
Không xả nước thải, chất thải chưa qua xử lý; không vứt thủy sản mắc bệnh, chết,
nghi mắc bệnh ra ngoài môi trường; rải vôi quanh bờ ao để sát khuẩn, báo hiệu,
hạn chế động vật gây hại. Việc thu hoạch thủy sản mắc bệnh, nghi mắc bệnh phải
có sự hướng dẫn và giám sát của cơ quan chuyên môn; công tác xử lý tiêu hủy thủy
sản mắc bệnh nguy hiểm phải đúng quy định, tránh làm lây lan dịch bệnh. Sau khi
xử lý, để có thể tiếp tục thả nuôi, chủ cơ sở cần thực hiện vệ sinh khử trùng
theo quy trình đảm bảo không còn mầm bệnh và vệ sinh tốt môi trường.
- Công bố hết
dịch theo quy định tại Điều 22 Thông tư 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 05 năm
2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
IV. Vệ sinh, khử trùng tiêu độc môi trường nuôi trồng thủy sản
- Căn cứ vào
mùa vụ nuôi và tình hình dịch bệnh động vật thủy sản, trên cơ sở đề xuất của địa
phương, Chi cục Chăn nuôi và Thú y tham mưu cấp thẩm quyền xem xét, cấp phát
hóa chất khử trùng tiêu độc phòng, chống dịch bệnh thủy sản;
- Các địa
phương chủ động xác định địa điểm, diện tích, nguồn nhân lực và tổ chức cấp
phát hỗ trợ hóa chất, triển khai khử trùng tiêu độc để phòng ngừa bệnh trong
nuôi trồng thủy sản theo hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
- Ngoài các đợt
tiêu độc, khử trùng định kỳ theo hướng dẫn của cơ quan quản lý, thực hiện nhiệm
vụ thú y, chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản phải thường xuyên thực hiện các biện
pháp vệ sinh, khử trùng, đặc biệt sau mỗi vụ nuôi. Nguồn nước phải được xử lý mầm
bệnh, kiểm soát các yếu tố môi trường trước khi đưa vào nuôi trồng thủy sản; nước
thải, chất thải phải xử lý đạt yêu cầu theo quy định trước khi xả thải.
V. Kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển giống thủy sản; thanh tra, kiểm
tra xếp loại chất lượng vật tư thủy sản
- Tổ chức kiểm
tra, kiểm soát chặt chẽ việc chấp hành các quy định về kiểm dịch động vật, sản
phẩm động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh. Xử lý các vi phạm như trốn tránh việc
kiểm tra của cơ quan chức năng, vận chuyển giống thủy sản không có giấy chứng
nhận kiểm dịch, có giấy chứng nhận kiểm dịch nhưng không hợp lệ, giấy vận chuyển,
phiếu kết quả xét nghiệm… theo quy định hiện hành;
- Kiểm tra xếp
loại chất lượng vật tư thủy sản đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy
sản; cơ sở sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản;
cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc thú y, hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật
dùng trong thú y, thú y thủy sản;
- Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất kinh doanh giống, các cơ sở
chuyên vận chuyển, buôn bán thức ăn thủy sản qua địa bàn tỉnh, các cơ sở kinh
doanh thức ăn chăn nuôi, hóa chất thường dùng trong nuôi trồng thủy sản. Phát
hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn
các cơ sở, các hộ nuôi trồng thủy sản thả giống theo đúng chỉ đạo của các cơ
quan chuyên môn về lịch thời vụ, cũng như các quy định khác trong công tác nuôi
trồng và phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản.
VI. Giải pháp nâng cao nhận thức, năng lực và hỗ trợ
1. Công tác
thông tin, tuyên truyền
- Nội dung
thông tin, tuyên truyền: Tuyên truyền, phổ biến Luật Thú y, Luật Thủy sản và
các văn bản quy phạm pháp luật liên quan; Chính sách hỗ trợ tổ chức, cá nhân
nuôi trồng thủy sản trong hoạt động phòng, chống dịch bệnh động vật; Kỹ thuật
nuôi trồng thủy sản an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học, Viet GAP, GlobalGAP…;
Một số bệnh thường gặp ở thủy sản nước ngọt và các biện pháp phòng, trị bệnh;
Thông tin kịp thời, đầy đủ và chính xác về tình hình dịch bệnh động vật thủy sản,
kết quả quan trắc môi trường tại các vùng nuôi trên địa bàn tỉnh.
- Hình thức
tuyên truyền: Qua Đài Phát thanh và Truyền hình Kon Tum, Báo Kon Tum, Đài Truyền
thanh và Truyền hình huyện, xã,… Yêu cầu công tác thông tin, tuyên truyền phải
được thực hiện thường xuyên, nhanh chóng và hiệu quả.
- Cơ quan
chuyên ngành thú y cấp tỉnh phối hợp với Đài truyền hình tỉnh xây dựng và phát
sóng chương trình truyền hình tỉnh để tuyên truyền phổ biến các văn bản pháp luật,
các chính sách của Nhà nước về nuôi trồng thủy sản và các biện pháp phòng, chống
bệnh động vật thủy sản.
2. Tổ chức
lớp tập huấn
- Cấp tỉnh: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) tổ chức
các lớp tập huấn về các chủ trương, chính sách, các quy định của pháp luật hiện
hành về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản, kỹ thuật nuôi trồng thủy sản
an toàn dịch bệnh cho cán bộ quản lý lĩnh vực thú y, cán bộ thú y các xã, phường,
thị trấn, các hộ nuôi trồng thủy sản…;
- Ủy ban nhân
dân các huyện Đăk Hà, Đăk Tô, Ngọc Hồi, Sa Thầy, Ia H’Drai và thành phố Kon Tum
chỉ đạo cơ quan quản lý, thực hiện nhiệm vụ thú y địa phương căn cứ tình hình dịch
bệnh, mùa vụ thả nuôi, mật độ nuôi… chủ động triển khai tập huấn, tuyên truyền
hướng dẫn các hộ nuôi trồng thủy sản thực hiện các biện pháp phòng, chống theo
quy định.
D. KINH PHÍ THỰC HIỆN
I. Kinh phí
thực hiện: Tổng kinh phí dự kiến thực hiện kế hoạch
là: 785.846.000 đồng (Bằng chữ: Bảy trăm tám mươi lăm triệu, tám trăm bốn
mươi sáu ngàn đồng). Trong đó:
- Ngân sách tỉnh:
548.846.000 đồng.
- Ngân sách
huyện: 237.000.000 đồng.
II. Nguồn
kinh phí thực hiện: Các đơn vị khối tỉnh và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố chủ động cân đối trong phạm vi dự toán được giao
năm 2023 (nguồn ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, thành phố theo phân cấp nhà
nước hiện hành) và kết hợp các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật để tổ chức thực hiện Kế hoạch này trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả
và theo đúng quy định hiện hành.
E. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối
hợp các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện,
kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch, chủ động phòng, chống dịch bệnh động vật thủy
sản trên địa bàn tỉnh. Định kỳ hằng quý (trước ngày 20 tháng cuối quý) tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
- Chỉ đạo Chi
cục Chăn nuôi và Thú y phối hợp với các đơn vị, địa phương có liên quan:
+ Tổ chức thực
hiện Kế hoạch, chủ động phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh;
+ Triển khai
công tác tập huấn; lấy mẫu giám sát dịch bệnh; tổ chức lấy mẫu quan trắc môi trường
nuôi trồng thủy sản, kịp thời đưa ra cảnh báo và khuyến cáo đến các địa phương,
nhập dữ liệu quan trắc lên hệ thống quan trắc môi trường nuôi trồng thủy sản quốc
gia; hướng dẫn chuyên môn về các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định hiện
hành; chuẩn bị trang thiết bị, lực lượng phối hợp với các địa phương triển khai
công tác phòng, chống dịch bệnh;
+ Kiểm tra,
giám sát chặt chẽ công tác kiểm dịch giống, kinh doanh thuốc, thức ăn, hóa chất
cải tạo, xử lý môi trường trong nuôi trồng thủy sản; sẵn sàng ứng phó với các
tình huống khi dịch bệnh xảy ra;
+ Chuẩn bị đầy
đủ vật tư, hóa chất và cấp phát cho các địa phương triển khai các biện pháp
phòng chống dịch bệnh;
+ Định kỳ tổng
hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản
trên địa bàn tỉnh gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
II. Sở Tài chính
Phối hợp Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp
triển khai Kế hoạch này theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và phù hợp với
khả năng cân đối ngân sách địa phương hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước
hiện hành.
III. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Căn cứ kế
hoạch phòng, chống dịch bệnh thủy sản năm 2023 được cấp thẩm quyền phê duyệt,
xây dựng kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, gửi về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 30 tháng 10 năm 2022 để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
2. Chỉ đạo cơ
quan, đơn vị phối hợp với cơ quan chuyên ngành thú y cấp tỉnh thực hiện các nhiệm
vụ trong lĩnh vực phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản. Giao một đơn vị trực
thuộc có trách nhiệm tiếp nhận hóa chất và thanh quyết toán về Chi cục Chăn
nuôi Thú y tỉnh; Phối hợp với Chi cục Chăn nuôi Thú y tỉnh kiểm tra, giám sát
công tác vệ sinh, khử trùng tiêu độc; Lấy mẫu thủy sản và lấy mẫu nước quan trắc
môi trường định kỳ trên địa bàn các huyện, thành phố;
3. Chỉ đạo các
đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp xã: Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền các
biện pháp nuôi trồng thủy sản đảm bảo an toàn dịch bệnh và an toàn thực phẩm;
theo dõi tình hình dịch bệnh thủy sản và hướng dẫn biện pháp phòng, chống để
nâng cao nhận thức của người dân trong công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản
(trên hệ thống truyền hình, truyền thanh của địa phương);
4. Chỉ đạo
Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế thành phố, Trung tâm Dịch
vụ nông nghiệp phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và các phòng, ban có liên
quan:
a) Tổ chức kiểm
tra, giám sát, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh
thủy sản và kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm trên địa bàn quản lý;
b) Tổ chức
giám sát tình hình dịch bệnh trên đàn thủy sản nuôi tới thôn, xóm, hộ gia đình;
phát hiện sớm, kịp thời khống chế, không để bệnh lây lan ra diện rộng; tổ chức
vệ sinh, tiêu độc khử trùng môi trường nước theo quy định; thực hiện nghiêm túc
việc kê khai sản xuất ban đầu trong nuôi trồng thủy sản theo Nghị định số
02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế,
chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại
do thiên tai, dịch bệnh;
c) Thông báo rộng
rãi kết quả quan trắc và khuyến cáo đến các hộ nuôi trồng thủy sản nằm trong
vùng nuôi được thực hiện quan trắc.
IV. Cơ sở nuôi trồng thủy sản
- Cơ sở nuôi trồng
thủy sản phải bảo đảm điều kiện nuôi về địa điểm; tiêu chuẩn kỹ thuật nuôi trồng
thủy sản; tiêu chuẩn vệ sinh thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm; bảo vệ môi trường;
con giống, thức ăn theo quy định của pháp luật;
- Khi nghi ngờ
thủy sản mắc bệnh hoặc có bệnh, chết phải báo ngay cho nhân viên thú y, cơ quan
quản lý, thực hiện nhiệm vụ thú y cấp huyện. Nếu cố tình không báo dịch bệnh sẽ
không được hưởng chính sách hỗ trợ khi tiêu hủy thủy sản bệnh, chết (nếu
có);
- Tích cực hợp
tác với các cơ quan chức năng trong việc lấy mẫu kiểm tra các chỉ tiêu môi trường,
dịch bệnh; những tổ chức, cá nhân không chấp hành các quy định trong lĩnh vực
chăn nuôi và thú y, làm lây lan dịch bệnh sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định.
Trên đây là Kế
hoạch phòng chống dịch bệnh thủy sản năm 2023 trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Ủy ban
nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban ngành, đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức
triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả, theo đúng quy định, trường hợp có khó
khăn vướng mắc đề nghị phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (B/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh (t/h);
- Các tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội tỉnh (p/h);
- UBND các huyện, thành phố (t/h);
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh (p/h);
- Báo Kon Tum (p/h);
- VP UBND tỉnh: PCVP-Nguyễn Đăng Trình;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y (t/h);
- Lưu: VT, NNTN.NLTA.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tháp
|