BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4640/VBHN-BTP
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2021
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI
LAO ĐỘNG THUỘC HỆ THỐNG TỔ CHỨC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Thông tư số 02/2017/TT-BTP ngày 23 tháng 3 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên
chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, có hiệu lực kể
từ ngày 07 tháng 5 năm 2017, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 18/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
02/2017/TT-BTP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một
số nội dung quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức
thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2019;
Thông tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về công
tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành,
có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021.
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự
ngày 14 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành
án dân sự ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số
62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự;
Căn cứ Nghị định số
24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức và Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm
2010 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số
29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý viên chức;
Căn cứ Quyết định số
27/2003/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ,
công chức lãnh đạo;
Căn cứ Quyết định số
61/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự trực
thuộc Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng
Tổng cục Thi hành án dân sự và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Thông tư hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên chức, người lao động
thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự như sau:[1]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn một số nội dung quản lý
công chức, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự,
gồm các nội dung sau:
1. Tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc
Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Cục
Thi hành án dân sự), Chi cục Thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Chi cục Thi hành án
dân sự).
2.[2] (được
bãi bỏ)
3. Nguyên tắc, điều kiện, nội dung, hình thức và
quy trình tổ chức thi tuyển vào ngạch Chấp hành viên sơ cấp các cơ quan thi
hành án dân sự; hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Chấp hành viên không qua thi tuyển trong
một số trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 Điều 18 Luật thi hành án dân sự;
trình tự, thủ tục bổ nhiệm Thẩm tra viên thi hành án dân sự.
4. Mẫu, màu sắc, nguyên tắc cấp phát, sử dụng
trang phục; nguyên tắc cấp phát, sử dụng phù hiệu, cấp hiệu của Chấp hành viên,
Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án, công chức khác, viên chức và người lao động
làm việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP
ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại
công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp (sau đây gọi
chung là người làm công tác thi hành án dân sự) đang làm việc tại Tổng cục Thi
hành án dân sự, Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự; mẫu, nguyên
tắc cấp phát, thay đổi và thu hồi thẻ Chấp hành viên, thẻ Thẩm tra viên.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Cơ quan quản lý thi hành án dân sự bao gồm: Tổng
cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.
2. Cơ quan thi hành án dân sự bao gồm: Cục Thi
hành án dân sự cấp tỉnh, Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện và Phòng Thi hành
án cấp quân khu.
3. Công chức, viên chức, người lao động thuộc cơ
quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự.
4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên
quan.
Điều 3.[3] (được bãi bỏ)
Chương II
CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ,
TIÊU CHUẨN CHỨC DANH LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ THUỘC CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ CHI CỤC
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 4. Tiêu chuẩn chung[4]
Các chức danh lãnh đạo, quản lý
thuộc Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự ngoài bảo đảm các
tiêu chuẩn riêng cho từng chức danh tương ứng phải bảo đảm các tiêu chuẩn chung
sau đây:
1. Về chính trị tư tưởng: Trung
thành với lợi ích của Đảng, của quốc gia, dân tộc và nhân dân; kiên định chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu, lý tưởng về độc lập dân tộc,
chủ nghĩa xã hội và đường lối đổi mới của Đảng. Có lập trường, quan điểm, bản
lĩnh chính trị vững vàng, không dao động trong bất cứ tình huống nào, kiên quyết
đấu tranh bảo vệ Cương lĩnh, đường lối của Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà
nước. Có tinh thần yêu nước nồng nàn, đặt lợi ích của Đảng, quốc gia - dân tộc,
nhân dân, tập thể lên trên lợi ích cá nhân; sẵn sàng hy sinh vì sự nghiệp của Đảng,
vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân. Yên tâm công tác, chấp
hành nghiêm sự phân công của tổ chức và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
2. Về đạo đức, lối sống, ý
thức tổ chức kỷ luật: Có phẩm chất đạo đức trong sáng; lối sống trung thực,
khiêm tốn, chân thành, giản dị; cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư. Tâm huyết
và có trách nhiệm với công việc; không tham vọng quyền lực, không háo danh; có
tinh thần đoàn kết, xây dựng, gương mẫu, thương yêu đồng chí, đồng nghiệp. Bản
thân không tham nhũng, quan liêu, cơ hội, vụ lợi và tích cực đấu tranh ngăn chặn,
đẩy lùi các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những
biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; kiên quyết đấu tranh chống
quan liêu, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí, chủ nghĩa cá nhân, lối sống cơ hội,
thực dụng, bè phái, lợi ích nhóm, nói không đi đôi với làm; công bằng,
chính trực, trọng dụng người tài, không để người thân, người quen lợi dụng chức
vụ, quyền hạn của mình để trục lợi. Tuân thủ và thực hiện nghiêm các nguyên tắc
tổ chức, kỷ luật của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và
phê bình.
3. Về trình độ: Có trình độ
chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
được giao và theo quy định của Đảng, Nhà nước; trình độ tin học, ngoại ngữ cần
thiết và phù hợp.
4. Về năng lực và uy
tín: Có tư duy đổi mới, có tầm nhìn chiến lược, phương pháp làm việc khoa
học sáng tạo, năng động, quyết liệt trong thực hiện nhiệm vụ; có năng lực tổng
hợp, phân tích và dự báo. Có khả năng phát hiện những mâu thuẫn, thách thức, thời
cơ, thuận lợi, vấn đề mới, khó khăn và những hạn chế, bất cập trong thực tiễn;
mạnh dạn đề xuất những nhiệm vụ, giải pháp phù hợp, khả thi, hiệu quả để phát
huy, thúc đẩy hoặc tháo gỡ. Có năng lực thực tiễn, nắm chắc và hiểu biết cơ bản
tình hình thực tế để cụ thể hóa và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ở lĩnh vực,
địa bàn công tác được phân công; cần cù, chịu khó, năng động, sáng tạo, dám
nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm và vì nhân dân phục vụ. Có khả năng lãnh đạo,
chỉ đạo; gương mẫu, quy tụ đoàn kết nội bộ và phát huy sức mạnh tổng hợp của tập
thể, cá nhân; có trách nhiệm nêu gương của cán bộ lãnh đạo, quản lý; được cán bộ,
đảng viên, quần chúng nhân dân tin tưởng, tín nhiệm.
5. Về sức khỏe, độ tuổi và kinh nghiệm: Đủ
sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ; bảo đảm tuổi bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử theo
quy định; có kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý.
Điều 5. Chức trách, nhiệm vụ
và tiêu chuẩn của chức danh Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự
1. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự là Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng Tổng
cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật trong việc lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo,
điều hành mọi hoạt động của Cục Thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật;
bảo đảm để Cục Thi hành án dân sự hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự có các nhiệm vụ cụ thể như sau:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của
Luật Thi hành án dân sự và các văn bản pháp luật có liên quan;
b) Lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện các đơn vị thuộc
Cục trong việc tổ chức triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Cục Thi hành án dân sự; quản lý, chỉ đạo công tác thi hành án dân sự, thi hành
án hành chính trên địa bàn; thực hiện nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin
cho báo chí theo quy định của pháp luật;
c) Tổng kết thực tiễn công tác quản lý của đơn vị,
kiến nghị và tham mưu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện cơ chế quản
lý cũng như cơ chế chính sách quản lý các hoạt động của đơn vị;
d) Lãnh đạo đơn vị tổ chức thực hiện các chủ
trương, đề án, kế hoạch, chương trình công tác; sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
được giao;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật, theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi
hành án dân sự và phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị tại địa phương.
2. Tiêu chuẩn chức danh bao gồm:
a) Đáp ứng các tiêu chuẩn của Thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự cấp tỉnh theo quy định của Luật Thi hành án dân sự, khoản 2
Điều 72 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP và quy định khác có liên quan;
b) Đã tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc
tương đương;
c)[5] (được
bãi bỏ)
d)[6] (được
bãi bỏ)
đ)[7] Đã từng đảm
nhiệm chức vụ lãnh đạo Chi cục Thi hành án dân sự, trừ trường hợp là nhân sự
ngoài cơ quan thi hành án dân sự được tiếp nhận và bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo
Cục Thi hành án dân sự hoặc đang là Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự được
bổ nhiệm trước ngày Thông tư số 13/2013/TT-BTP ngày 13 tháng 9 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 11 năm 2013).
Điều 6. Chức trách, nhiệm vụ
và tiêu chuẩn của chức danh Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự
1. Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự
là Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, giúp Cục trưởng Cục Thi
hành án dân sự phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của đơn vị; thay mặt Cục
trưởng điều hành công việc của Cục khi được ủy quyền; chịu trách nhiệm trước Cục
trưởng và trước pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Phó Cục trưởng
Cục Thi hành án dân sự thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Tổ chức thực hiện các công việc chuyên môn,
nghiệp vụ theo phân công hoặc ủy quyền của Cục trưởng;
b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thuộc Cục,
Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc Cục thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực
được phân công phụ trách;
c) Tham mưu, đề xuất với Cục trưởng các chủ
trương, biện pháp quản lý nhà nước liên quan đến lĩnh vực, địa bàn được phân
công phụ trách và các lĩnh vực khác thuộc phạm vi quản lý của Cục trưởng;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công
của Cục trưởng và theo quy định của pháp luật.
2. Tiêu chuẩn chức danh bao gồm:
a) Đáp ứng các tiêu chuẩn của Phó Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự cấp tỉnh theo quy định của Luật thi hành án dân sự, khoản
2 Điều 72 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP và quy định khác có liên quan;
b) [8] Tiêu chuẩn
quy định tại[9] điểm b[10] khoản 2 Điều 5
Thông tư này;
c)[11] Đã từng đảm
nhiệm chức vụ lãnh đạo Chi cục Thi hành án dân sự, trừ trường hợp là nhân sự
ngoài cơ quan thi hành án dân sự.
Điều 7. Chức trách, nhiệm vụ
và tiêu chuẩn của chức danh Chánh Văn phòng
1. Chánh Văn phòng là người đứng đầu Văn phòng Cục,
có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành Văn phòng Cục thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao theo quy định; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi
hành án dân sự và trước pháp luật đối với các hoạt động của Văn phòng. Chánh
Văn phòng thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Tổ chức quản lý, chỉ đạo, điều hành công việc
của Văn phòng;
b) Phân công công việc đối với các Phó Chánh Văn
phòng, công chức, người lao động thuộc Văn phòng; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện nhiệm vụ được giao đối với công chức, người lao động thuộc quyền
quản lý;
c) Tổ chức phối hợp công tác với các phòng
chuyên môn hoặc tương đương thuộc Cục, các Chi cục Thi hành án dân sự trên địa
bàn;
d) Tham mưu giúp Cục trưởng phối hợp công tác với
các cơ quan, ban, ngành hữu quan; đôn đốc, chỉ đạo tổng hợp việc thực hiện
chương trình, kế hoạch công tác, nội quy, quy chế của Cục;
đ) Kiểm soát việc chấp hành và tuân thủ các quy
định của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với công chức, người lao động thuộc
Văn phòng trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị;
e) Giúp Cục trưởng quản lý việc chấp hành thời
gian làm việc và nội quy, quy chế của cơ quan;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của
Thủ trưởng đơn vị.
2. Tiêu chuẩn chức danh bao gồm:
a) Có trình độ cử nhân luật trở lên;
b) Đang ở ngạch Chuyên viên hoặc tương đương trở
lên;
c) Có trình độ trung cấp lý luận chính trị hoặc
tương đương trở lên;
d)[12] (được
bãi bỏ)
đ)[13] (được
bãi bỏ)
e)[14] (được
bãi bỏ)
Điều 8. Chức trách, nhiệm vụ
và tiêu chuẩn của chức danh Phó Chánh Văn phòng
1. Phó Chánh Văn phòng giúp Chánh Văn phòng phụ
trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Chánh Văn phòng, chịu
trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và trước pháp luật về các lĩnh vực công tác
được phân công. Phó Chánh Văn phòng thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Tổ chức thực hiện các công việc chuyên môn,
nghiệp vụ theo phân công hoặc ủy quyền của Chánh Văn phòng;
b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công chức, người
lao động thuộc Văn phòng trong việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được
phân công phụ trách;
c) Tham mưu, đề xuất với Chánh Văn phòng các biện
pháp, giải pháp trong tổ chức, điều hành công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Văn phòng;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công hoặc
ủy quyền của Chánh Văn phòng.
2. Tiêu chuẩn chức danh bao gồm:
a) Có trình độ cử nhân luật trở lên hoặc cử
nhân, sau đại học chuyên ngành phù hợp với công tác văn phòng;
b) Các tiêu chuẩn quy định tại các điểm
b, c[15] khoản 2 Điều 7
Thông tư này.
Điều 9. Chức trách, nhiệm vụ
và tiêu chuẩn của chức danh Trưởng phòng Phòng Nghiệp vụ và tổ chức thi hành án
dân sự
1. Trưởng phòng Phòng Nghiệp vụ và tổ chức thi
hành án dân sự là người đứng đầu, có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành Phòng Nghiệp
vụ và tổ chức thi hành án dân sự thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao theo quy định; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và
trước pháp luật đối với các hoạt động của Phòng. Trưởng phòng Phòng Nghiệp vụ
và tổ chức thi hành án dân sự thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Tổ chức quản lý, chỉ đạo, điều hành công việc
của Phòng;
b) Phân công công việc đối với các Phó Trưởng
phòng và công chức thuộc Phòng; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm
vụ được giao đối với các công chức thuộc quyền quản lý;
c) Tổ chức phối hợp công tác với các phòng
chuyên môn hoặc tương đương thuộc Cục, các Chi cục Thi hành án dân sự trên địa
bàn;
d) Tham mưu cho Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự
trong việc bảo đảm áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật trong hoạt động
thi hành án dân sự; chỉ đạo hoạt động thi hành án dân sự đối với cơ quan thi
hành án dân sự cấp huyện; hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự cho Chấp hành
viên, công chức khác của cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn; tổ chức thi
hành bản án, quyết định thuộc thẩm quyền của Cục Thi hành án dân sự; tổ chức lập
hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự;
đ) Tham mưu cho Cục trưởng phối hợp công tác với
các cơ quan, ban, ngành hữu quan trong công tác thi hành án dân sự; tham mưu phối
hợp với cơ quan Công an trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chấp hành
hình phạt tù và đặc xá cho người có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành
hình phạt tù theo quy định của pháp luật;
e) Kiểm soát việc chấp hành và tuân thủ các quy
định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị đối
với công chức thuộc Phòng trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của
Thủ trưởng đơn vị và theo quy định của pháp luật.
2. Tiêu chuẩn chức danh bao gồm:
a) Là Chấp hành viên trung cấp trở lên;
b) [16] Tiêu chuẩn
quy định tại điểm c[17] khoản 2 Điều 7 Thông tư này;
c) Đã từng đảm nhiệm chức vụ Chi cục trưởng hoặc
Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự.
3. Đối với các Cục Thi hành án dân sự có từ 02
phòng nghiệp vụ thi hành án trở lên, chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của các
Trưởng phòng Phòng nghiệp vụ thi hành án áp dụng theo quy định tại khoản 1, 2
Điều này.
Điều 10. Chức trách, nhiệm
vụ và tiêu chuẩn của chức danh Phó Trưởng phòng Phòng Nghiệp vụ và tổ chức thi
hành án dân sự
1. Phó Trưởng phòng Phòng Nghiệp vụ và tổ chức
thi hành án dân sự giúp Trưởng phòng phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự
phân công của Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp
luật về các lĩnh vực công tác được phân công. Phó Trưởng phòng Phòng Nghiệp vụ và
tổ chức thi hành án dân sự thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Tổ chức thực hiện các công việc chuyên môn,
nghiệp vụ theo phân công hoặc ủy quyền của Trưởng phòng;
b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công chức thuộc
Phòng trong việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được phân công phụ
trách;
c) Tham mưu, đề xuất với Trưởng phòng các biện
pháp, giải pháp trong tổ chức, điều hành công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Phòng;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công hoặc
ủy quyền của Trưởng phòng.
2. Tiêu chuẩn chức danh bao gồm:
a) Là Chấp hành viên sơ cấp trở lên;
b) [18] Tiêu chuẩn
quy định tại[19] điểm c[20] khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
3. Đối với các Cục Thi hành án dân sự có từ 02
phòng nghiệp vụ thi hành án trở lên, chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của các
Phó Trưởng phòng Phòng nghiệp vụ thi hành án áp dụng theo quy định tại khoản 1,
2 Điều này.
Điều 11. Chức trách, nhiệm
vụ và tiêu chuẩn của chức danh Trưởng phòng Phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo
1. Trưởng phòng Phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo là người đứng đầu, có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành Phòng Kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao theo quy định; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và
trước pháp luật đối với các hoạt động của Phòng. Trưởng phòng Phòng Kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Các nhiệm vụ quy định tại các điểm
a, b, c, e, g khoản 1 Điều 9 Thông tư này;
b) Tham mưu cho Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự
kiểm tra công tác thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện;
kiểm tra nội bộ về công tác thi hành án dân sự tại Cục Thi hành án dân sự; tiếp
công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự theo quy định của
pháp luật; kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung quy định của pháp luật
không phù hợp với thực tiễn.
2. Tiêu chuẩn chức danh bao gồm:
a) Là Thẩm tra viên chính hoặc Chấp hành viên
trung cấp trở lên;
b)[21] Tiêu chuẩn
quy định tại[22] điểm c[23] khoản 2 Điều 7 Thông tư
này;
c) Đã từng đảm nhiệm chức vụ Chi cục trưởng hoặc
Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự.
Điều 12. Chức trách, nhiệm
vụ và tiêu chuẩn của chức danh Phó Trưởng phòng Phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo
1. Phó Trưởng phòng Phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo giúp Trưởng phòng phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân
công của Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về
các lĩnh vực công tác được phân công. Phó Trưởng phòng Phòng Kiểm tra, giải quyết
khiếu nại tố cáo thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các điểm a,
b, c, d khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
2. Tiêu chuẩn chức danh bao gồm:
a) Là Thẩm tra viên hoặc Chấp hành viên sơ cấp
trở lên;
b)[24] Tiêu chuẩn
quy định tại[25] điểm c[26] khoản 2 Điều 7 Thông tư
này.
Điều 13. Chức trách, nhiệm
vụ và tiêu chuẩn của chức danh Trưởng phòng Phòng Tổ chức cán bộ
1. Trưởng phòng Phòng Tổ chức cán bộ là người đứng
đầu, có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành Phòng Tổ chức cán bộ thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định; chịu trách nhiệm trước Cục
trưởng Cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật đối với các hoạt động của
Phòng. Trưởng phòng Phòng Tổ chức cán bộ thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Các nhiệm vụ quy định tại các điểm
a, b, c, e, g khoản 1 Điều 9 Thông tư này;
b) Tham mưu cho lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự
trong công tác tổ chức cán bộ của Cục và các Chi cục Thi hành án dân sự trực
thuộc theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành
án dân sự và theo quy định của pháp luật.
2. Tiêu chuẩn chức danh bao gồm tiêu chuẩn quy định
tại các điểm a, b, c[27] khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
Điều 14. Chức trách, nhiệm
vụ và tiêu chuẩn của chức danh Phó Trưởng phòng Phòng Tổ chức cán bộ
1. Phó Trưởng phòng Phòng Tổ chức cán bộ giúp
Trưởng phòng phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Trưởng
phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về các lĩnh vực
công tác được phân công. Phó Trưởng phòng Phòng Tổ chức cán bộ thực hiện các
nhiệm vụ tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
2. Tiêu chuẩn chức danh bao gồm:
a) Có trình độ cử nhân luật trở lên hoặc cử
nhân, sau đại học chuyên ngành phù hợp với công tác tổ chức cán bộ;
b) Các tiêu chuẩn quy định tại các điểm b, c[28] khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
Điều 15. Chức trách, nhiệm
vụ và tiêu chuẩn của chức danh Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế toán
1. Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế toán là người
đứng đầu, có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành Phòng Tài chính - Kế toán thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định; chịu trách nhiệm trước
Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật đối với các hoạt động của
Phòng. Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế toán thực hiện các nhiệm vụ cụ thể
sau:
a) Các nhiệm vụ quy định tại các điểm
a, b, c, e, g khoản 1 Điều 9 Thông tư này;
b) Tham mưu cho lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự
trong công tác tài chính, kế toán của Cục và các Chi cục Thi hành án dân sự trực
thuộc theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành
án dân sự và theo quy định của pháp luật.
2. Tiêu chuẩn chức danh bao gồm:
a) Có trình độ đại học hoặc sau đại học chuyên
ngành tài chính, kế toán, kiểm toán;
b) Là Kế toán trưởng đang giữ ngạch Kế toán viên
hoặc tương đương trở lên;
c) [29] Tiêu chuẩn
quy định tại[30] điểm c[31] khoản 2 Điều 7 Thông tư
này.
Điều 16. Chức trách, nhiệm
vụ và tiêu chuẩn của chức danh Phó Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế toán
1. Phó Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế toán
giúp Trưởng phòng phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Trưởng
phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về các lĩnh vực
công tác được phân công. Phó Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế toán thực hiện
các nhiệm vụ tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 10 Thông tư
này.
2. Tiêu chuẩn chức danh:
a) Đang giữ ngạch Kế toán viên hoặc tương đương
trở lên;
b) Các tiêu chuẩn quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 15 và[32] điểm
c[33] khoản 2 Điều 7
Thông tư này.
Điều 17. Chức trách, nhiệm
vụ và tiêu chuẩn của chức danh Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự
1. Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự là
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng
Cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật trong việc lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo,
điều hành mọi hoạt động của Chi cục Thi hành án dân sự; bảo đảm để Chi cục Thi
hành án dân sự hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. Chi cục trưởng có các
nhiệm vụ cụ thể như sau:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của
Luật Thi hành án dân sự và các văn bản pháp luật có liên quan;
b) Lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện đơn vị trong việc
tổ chức triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục Thi
hành án dân sự theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện phân công, hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc công chức, người lao động hoàn thành nhiệm vụ;
d) Lãnh đạo đơn vị tổ chức thực hiện các chủ
trương, đề án, kế hoạch, chương trình công tác; sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
được giao;
đ) Trên cơ sở thực tiễn công tác, đề xuất, kiến
nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự ở địa
phương;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật, theo chỉ đạo của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và phục vụ tốt
nhiệm vụ chính trị tại địa phương.
2. Tiêu chuẩn chức danh:
a) Đáp ứng các tiêu chuẩn của Thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự cấp huyện theo quy định của Luật Thi hành án dân sự, khoản 1
Điều 72 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP và quy định khác có liên quan;
b) [34] Tiêu chuẩn
quy định tại[35] điểm c[36] khoản 2 Điều 7 Thông tư
này.
Điều 18. Chức trách, nhiệm
vụ và tiêu chuẩn của chức danh Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự
1. Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án
dân sự là Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, giúp Chi cục trưởng
Chi cục Thi hành án dân sự phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của đơn vị;
thay mặt Chi cục trưởng điều hành công việc của Chi cục khi được ủy quyền; chịu
trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm
vụ được giao. Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự thực hiện các nhiệm
vụ cụ thể sau:
a) Tổ chức thực hiện các công việc chuyên môn,
nghiệp vụ theo phân công hoặc ủy quyền của Chi cục trưởng;
b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công chức, người
lao động thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực được phân công phụ trách;
c) Tham mưu, đề xuất với Chi cục trưởng các chủ
trương, biện pháp quản lý nhà nước liên quan đến lĩnh vực, địa bàn được phân
công phụ trách và các lĩnh vực khác thuộc phạm vi quản lý của Chi cục trưởng;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công
của Chi cục trưởng.
2. Tiêu chuẩn chức danh bao gồm:
a) Đáp ứng các tiêu chuẩn của Phó Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự cấp huyện theo quy định của Luật thi hành án dân sự,
khoản 1 Điều 72 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP và quy định khác có liên quan;
b)[37] Tiêu chuẩn
quy định tại[38] điểm c[39] khoản 2 Điều 7 Thông tư
này.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỔ NHIỆM,
BỔ NHIỆM LẠI, TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 19.[40] (được bãi bỏ)
Điều 20.[41] (được bãi bỏ)
Điều 21.[42] (được bãi bỏ)
Điều 22.[43] (được bãi bỏ)
Điều 23.[44] (được bãi bỏ)
Điều 24.[45] (được bãi bỏ)
Điều 25.[46] (được bãi bỏ)
Mục 2. BỔ NHIỆM LÃNH ĐẠO TỔNG
CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 26.[47] (được bãi bỏ)
Điều 27.[48] (được bãi bỏ)
Mục 3. BỔ NHIỆM LÃNH ĐẠO CẤP
VỤ THUỘC TỔNG CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 28.[49] (được bãi bỏ)
Điều 29.[50] (được bãi bỏ)
Điều 30.[51] (được bãi bỏ)
Điều 31.[52] (được bãi bỏ)
Mục 4. BỔ NHIỆM LÃNH ĐẠO CỤC
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 32.[53] (được bãi bỏ)
Điều 33.[54] (được bãi bỏ)
Điều 34.[55] (được bãi bỏ)
Điều 35.[56] (được bãi bỏ)
Mục 5. BỔ NHIỆM LÃNH ĐẠO CẤP
PHÒNG THUỘC CỤC
Điều 36.[57] (được bãi bỏ)
Điều 37.[58] (được bãi bỏ)
Điều 38.[59] (được bãi bỏ)
Mục 6. BỔ NHIỆM LÃNH ĐẠO
CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 39.[60] (được bãi bỏ)
Điều 40.[61] (được bãi bỏ)
Điều 41.[62] (được bãi bỏ)
Điều 42.[63] (được bãi bỏ)
Mục 7. QUY ĐỊNH VỀ BỔ NHIỆM
LẠI
Điều 43.[64] (được bãi bỏ)
Điều 44.[65] (được bãi bỏ)
Điều 45.[66] (được bãi bỏ)
Mục 8. TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM
Điều 46.[67] (được bãi bỏ)
Điều 47.[68] (được bãi bỏ)
Điều 48.[69] (được bãi bỏ)
Chương IV
TỔ CHỨC THI TUYỂN VÀO NGẠCH
CHẤP HÀNH VIÊN SƠ CẤP, HỒ SƠ BỔ NHIỆM CHẤP HÀNH VIÊN TRONG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT,
ĐIỀU ĐỘNG, BIỆT PHÁI CHẤP HÀNH VIÊN VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỔ NHIỆM THẨM TRA VIÊN
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Mục 1. TỔ CHỨC THI TUYỂN
VÀO NGẠCH CHẤP HÀNH VIÊN SƠ CẤP
Điều 49. Nguyên tắc tổ chức
thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp
Việc tổ chức thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp
(sau đây gọi chung là thi tuyển) được thực hiện theo nguyên tắc công khai, minh
bạch, khách quan và cạnh tranh. Nguyên tắc cạnh tranh không áp dụng đối với thi
tuyển Chấp hành viên trong quân đội.
Điều 50. Đối tượng đăng ký
dự thi tuyển
1. Công chức các cơ quan thi hành án dân sự,
đang giữ ngạch Thẩm tra viên hoặc Thư ký thi hành án hoặc chuyên viên.
2. Công chức các cơ quan khác có nhu cầu đăng ký
dự thi, đang giữ ngạch chuyên viên hoặc tương đương.
3. Sỹ quan tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt
Nam.
Điều 51. Kế hoạch thi tuyển
Chấp hành viên sơ cấp
1. Chậm nhất là ngày 31 tháng 3 hàng năm, Cục
trưởng Cục Thi hành án dân sự có văn bản báo cáo Tổng cục Thi hành án dân sự về
biên chế, số lượng công chức hiện có theo từng ngạch công chức và đăng ký nhu cầu
Chấp hành viên sơ cấp của địa phương mình để trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt
chỉ tiêu và kế hoạch thi tuyển.
2. Kế hoạch thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp được
Bộ Tư pháp thông báo công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp và Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự.
Điều 52. Nội quy, quy chế
thi tuyển
Nội quy kỳ thi và quy chế thi tuyển vào ngạch Chấp
hành viên sơ cấp thực hiện như quy định hiện hành của Bộ Nội vụ về thi nâng ngạch
chuyên viên chính.
Điều 53. Hội đồng thi tuyển
Chấp hành viên sơ cấp
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập Hội
đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp và Ban giám sát kỳ thi trên cơ sở đề nghị
của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự. Hội đồng thi tuyển Chấp hành
viên sơ cấp có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng: 01 Lãnh đạo Bộ Tư pháp;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: 01 Lãnh đạo Tổng cục
Thi hành án dân sự;
c) Các Ủy viên Hội đồng: 01 Lãnh đạo Vụ Tổ chức
cán bộ Bộ Tư pháp và các ủy viên khác là Thủ trưởng một số đơn vị thuộc Tổng cục
Thi hành án dân sự, một số Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự;
d) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng: 01 Lãnh đạo Vụ
Tổ chức cán bộ thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự.
2. Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp
thành lập các ban giúp việc, gồm: Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm
thi, Ban phúc khảo; các ban giúp việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
của pháp luật.
Điều 54. Giám sát kỳ thi
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập Ban
giám sát kỳ thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp gồm các thành viên là Trưởng ban và
các giám sát viên. Nhiệm vụ cụ thể của các giám sát viên do Trưởng ban giám sát
kỳ thi phân công.
2. Ban giám sát thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
như quy định của Bộ Nội vụ ban hành đối với Ban giám sát kỳ thi nâng ngạch công
chức.
Điều 55. Điều kiện và hồ sơ
đăng ký dự thi tuyển
1. Điều kiện đăng ký dự thi bao gồm:
a) Có đủ tiêu chuẩn của ngạch Chấp hành viên sơ
cấp quy định tại Điều 18 Luật Thi hành án dân sự;
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian 03
năm liên tục gần nhất; Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình
sự hoặc đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của
Tòa án mà chưa được xóa án tích hoặc đang bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang
trong thời gian thi hành kỷ luật;
c) Đối với trường hợp công chức cơ quan thi hành
án dân sự thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này đăng ký thi tuyển vào
ngạch Chấp hành viên sơ cấp của cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương khác hoặc những công chức ngoài các cơ quan thi hành án dân sự
khi đăng ký dự thi phải được cơ quan, đơn vị mà người đăng ký dự thi đang công
tác đồng ý cho tham dự thi tuyển. Khuyến khích công chức cơ quan thi hành án
dân sự thuộc các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển đăng ký dự
thi tuyển làm Chấp hành viên sơ cấp tại cơ quan thi hành án dân sự ở biên giới,
hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Hồ sơ đăng ký dự thi thực hiện theo quy định
tại Điều 59 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP , Kế hoạch thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp
của Bộ Tư pháp và hướng dẫn của Tổng cục Thi hành án dân sự.
Đơn đăng ký tham dự thi tuyển theo mẫu[70] ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 56. Sơ tuyển ngạch Chấp
hành viên sơ cấp
1. Tập thể lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự thực
hiện sơ tuyển đối với những người được đề nghị hoặc đăng ký tham dự thi tuyển
ngạch Chấp hành viên sơ cấp tại địa phương mình.
Tập thể lãnh đạo Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng
thực hiện sơ tuyển đối với những người được đề nghị tham dự thi tuyển Chấp hành
viên sơ cấp thuộc Phòng Thi hành án cấp quân khu.
2. Nội dung sơ tuyển:
a) Kiểm tra tính hợp lệ của Hồ sơ tham dự thi
tuyển;
b) Kiểm tra điều kiện tham dự thi tuyển của người
tham dự thi tuyển;
c) Đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức, thể chất
của người dự thi tuyển theo yêu cầu, nhiệm vụ thi hành án dân sự;
3. Sau khi sơ tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều
này, tập thể lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự đánh giá kết quả sơ tuyển theo
hình thức đạt hoặc không đạt.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thực
hiện sơ tuyển, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự phải thông báo kết quả sơ tuyển
cho người được sơ tuyển và cơ quan nơi người đó công tác biết.
5. Trên cơ sở văn bản đề nghị của Cục trưởng Cục
Thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự hoặc Cục trưởng Cục Thi
hành án Bộ Quốc phòng đối với Phòng Thi hành án cấp quân khu, Tổng cục Thi hành
án dân sự thẩm định hồ sơ tham dự thi tuyển, báo cáo Tổng Cục trưởng xem xét,
phê duyệt danh sách đủ điều kiện thi tuyển.
Điều 57. Hình thức thi và
thời gian thi
Người đăng ký thi tuyển vào ngạch Chấp hành viên
sơ cấp phải tham gia các bài thi, bao gồm:
1. Bài thi trắc nghiệm pháp luật về thi hành án
dân sự, thời gian 45 phút.
2. Bài thi viết kỹ năng thi hành án dân sự, thời
gian 180 phút.
Điều 58. Cách tính Điểm các
bài thi
1. Bài thi được chấm theo thang Điểm 100.
2. Điểm các bài thi được tính như sau:
a) Bài thi viết kỹ năng thi hành án dân sự tính
hệ số 2;
b) Bài thi trắc nghiệm pháp luật về thi hành án
dân sự tính hệ số 1.
Điều 59. Xác định người
trúng tuyển trong kỳ thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp
Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển Chấp hành
viên sơ cấp phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có đủ các bài thi theo quy định tại Điều 57 Thông tư này;
2. Có số Điểm của mỗi bài thi (chưa nhân hệ số)
đạt từ 50 Điểm trở lên;
3. Có tổng Điểm chung cao hơn lấy theo thứ tự từ
cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu Chấp hành viên sơ cấp của từng tỉnh,
thành phố trực Trung ương.
Tổng Điểm chung = (Điểm bài thi viết kỹ năng thi
hành án dân sự) x 2 + Điểm Bài thi trắc nghiệm pháp luật về thi hành án dân sự.
Công chức cơ quan thi hành án dân sự thuộc các địa
phương có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển đăng ký dự thi tuyển làm Chấp
hành viên sơ cấp tại cơ quan thi hành án dân sự ở biên giới, hải đảo, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được cộng thêm 10 Điểm vào tổng Điểm
chung để xác định người trúng tuyển.
4. Trường hợp có 02 người trở lên có tổng Điểm
chung bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng thì người có Điểm bài thi viết kỹ năng thi
hành án dân sự cao hơn là người trúng tuyển. Nếu vẫn không xác định được người
trúng tuyển thì Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự có văn bản báo cáo Tổng Cục
trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự để trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết
định người trúng tuyển.
5. Việc xác định người trúng tuyển Chấp hành
viên sơ cấp trong quân đội không thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 Điều
này.
Điều 60. Thông báo và công
nhận kết quả kỳ thi
1. Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp
thông báo công khai kết quả thi trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự và thông báo bằng văn bản đến
Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục Thi hành án Bộ
Quốc phòng để thông báo cho người dự thi.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành
thủ tục phúc khảo theo quy định, Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp phải
báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận kết quả kỳ thi.
Điều 61. Bổ nhiệm Chấp hành
viên sơ cấp
1. Căn cứ Quyết định công nhận kết quả kỳ thi và
chỉ tiêu Chấp hành viên sơ cấp đã phân bổ cho các đơn vị, Cục Thi hành án dân sự
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng yêu cầu
người trúng tuyển hoàn thiện hồ sơ để bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp.
2. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp
bao gồm:
a) Tờ trình bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp;
b) Sơ yếu lý lịch theo mẫu do Bộ Nội vụ ban hành
có xác nhận của cơ quan quản lý công chức hoặc theo quy định của Bộ Quốc phòng
đối với trường hợp bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp trong quân đội;
c) Giấy chứng nhận sức khỏe do bệnh viện đa khoa
cấp huyện trở lên cấp còn trong thời hạn quy định;
d) Bản kê khai tài sản;
đ) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ có chứng thực.
3. Trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Thi
hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Cục trưởng Cục Thi hành
án Bộ Quốc phòng, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự trình Bộ trưởng Bộ
Tư pháp bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp đối với những người trúng tuyển.
Trường hợp công chức cơ quan thi hành án dân sự
thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này được xác định trúng tuyển tại
cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác, Tổng Cục
trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định điều động,
đồng thời bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp.
Trường hợp công chức không thuộc các cơ quan thi
hành án dân sự trúng tuyển, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự trình Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quyết định tiếp nhận, đồng thời bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp.
Điều 62. Bổ nhiệm bổ sung
Chấp hành viên sơ cấp
1. Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi
hành án dân sự, Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm bổ sung Chấp hành viên sơ cấp
trong các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp người đã được xác định trúng tuyển
nhưng không hoàn thiện đủ hồ sơ để bổ nhiệm hoặc không đến nhận công tác theo
quy định thì bị hủy bỏ kết quả thi tuyển và người có kết quả thấp hơn liền kề
cùng đơn vị đăng ký dự thi nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại các khoản 1, 2 Điều 59 Thông tư này được xác định trúng tuyển bổ
sung để bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp.
b) Trường hợp những người đã thi tuyển có đủ điều
kiện quy định tại các khoản 1, 2 Điều 59 Thông tư này nhưng
nằm ngoài chỉ tiêu Chấp hành viên sơ cấp được phân bổ cho đơn vị mà người đó đã
đăng ký thi tuyển, nếu có nguyện vọng thì được xem xét, xác định trúng tuyển bổ
sung vào các đơn vị khác không có đủ người trúng tuyển theo chỉ tiêu được phân
bổ để bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp. Trường hợp nhiều người cùng có nguyện vọng
thì thứ tự xác định thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4
Điều 59 Thông tư này.
2. Hồ sơ và thủ tục đề nghị bổ nhiệm Chấp hành
viên sơ cấp đối với các trường hợp tại điểm b khoản 1 Điều này được thực hiện
theo quy định tại Điều 61 Thông tư này và bổ sung thêm các
tài liệu sau:
a) Đơn trình bày nguyện vọng của người đề nghị
được chuyển đến đơn vị còn chỉ tiêu và cam kết tình nguyện phục vụ từ 03 năm trở
lên tại đơn vị đăng ký xét trúng tuyển bổ sung;
b) Văn bản đồng ý cho chuyển công tác của cơ
quan quản lý công chức theo phân cấp.
Mục 2. HỒ SƠ BỔ NHIỆM CHẤP
HÀNH VIÊN TRONG TRƯỜNG HỢP KHÔNG QUA THI TUYỂN
Điều 63. Hồ sơ bổ nhiệm Chấp
hành viên đối với trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 Điều 18 Luật thi hành
án dân sự
1. Hồ sơ bổ nhiệm Chấp hành viên đối với trường
hợp quy định tại khoản 6 Điều 18 Luật Thi hành án dân sự bao gồm:
a) Tờ trình bổ nhiệm Chấp hành viên;
b) Sơ yếu lý lịch theo mẫu do Bộ Nội vụ ban hành
có xác nhận của cơ quan quản lý công chức hoặc theo quy định của Bộ Quốc phòng
đối với trường hợp bổ nhiệm Chấp hành viên trong quân đội;
c) Bản sao Quyết định của cơ quan có thẩm quyền
bổ nhiệm Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, Chấp hành viên (đối với những
trường hợp đã từng là Chấp hành viên);
d) Giấy chứng nhận sức khỏe do bệnh viện đa khoa
cấp huyện trở lên cấp còn trong thời hạn quy định;
đ) Bản kê khai tài sản;
e) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ có chứng thực;
g) Văn bản nhận xét, đánh giá và đồng ý cho chuyển
công tác của Thủ trưởng đơn vị nơi công chức đó đang công tác;
h)[71] Chứng chỉ
đào tạo nghiệp vụ thi hành án dân sự đối với công chức đang công tác tại các cơ
quan Thi hành án dân sự.
2. Hồ sơ bổ nhiệm Chấp hành viên đối với trường
hợp quy định tại khoản 7 Điều 18 Luật thi hành án dân sự bao gồm:
a) Các tài liệu theo quy định tại các điểm a, b,
d, đ, e khoản 1 Điều này;
b) Tài liệu, giấy tờ xác định thời gian làm công
tác pháp luật;
c) Văn bản thống nhất về chủ trương bổ nhiệm Thủ
trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự của cấp ủy hoặc chính quyền địa
phương theo phân cấp quản lý cán bộ.
Điều 64. Hồ sơ bổ
nhiệm Chấp hành viên đối với trường hợp quy định tại Điều 63 Nghị định số
62/2015/NĐ-CP
1. Tờ trình của Hội đồng tuyển chọn Chấp hành
viên;
2. Biên bản họp Hội đồng tuyển chọn Chấp hành
viên;
3. Đơn đề nghị bổ nhiệm Chấp hành viên của công chức
theo mẫu tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư
này;
4. Tài liệu quy định tại các điểm
b, d, đ, e khoản 1 Điều 63 Thông tư này.
Mục 3. ĐIỀU ĐỘNG, BIỆT PHÁI
CHẤP HÀNH VIÊN
Điều 65.[72] (được bãi bỏ)
Mục 4. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỔ
NHIỆM THẨM TRA VIÊN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 66. Đối
tượng và nguyên tắc bổ nhiệm
1. Công chức hệ thống tổ chức
thi hành án dân sự, đang giữ ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên tại các vị trí việc làm có yêu cầu trình độ Cử nhân Luật.
2. Công chức các cơ quan khác được tiếp nhận về
hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, đang giữ ngạch chuyên viên hoặc tương
đương trở lên tại các vị trí việc làm có yêu cầu trình độ Cử nhân
Luật.
3. Không được bổ nhiệm ngạch Thẩm tra viên thi
hành án dân sự đối với công chức đang giữ ngạch thấp hơn.
Điều 67. Hội
đồng kiểm tra, sát hạch và nội dung kiểm tra, sát hạch
1. Cơ quan quản lý công chức
quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch đối với công chức được dự kiến
bổ nhiệm sang các ngạch Thẩm tra viên, bao gồm:
a) Hội đồng kiểm tra, sát hạch
để chuyển ngạch Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp của Tổng
cục Thi hành án dân sự gồm 05 thành viên: Chủ tịch Hội đồng là 01 Phó Tổng cục
trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, các ủy viên gồm có 03 lãnh đạo đại diện các
đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, 01 lãnh đạo Vụ
Tổ chức cán bộ (kiêm Thư ký Hội đồng);
b) Hội đồng kiểm tra, sát hạch
để chuyển ngạch Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp của
các cơ quan thi hành án dân sự địa phương gồm 05 thành viên: Chủ tịch Hội đồng
là Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, các ủy viên gồm có 01 lãnh đạo Phòng Nghiệp
vụ và tổ chức thi hành án dân sự, 01 lãnh đạo Phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, 01 Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự, 01 lãnh đạo Phòng Tổ
chức cán bộ (kiêm Thư ký Hội đồng).
2. Hội đồng kiểm tra, sát hạch
tiến hành kiểm tra, sát hạch về trình độ, năng lực của công chức được dự kiến bổ
nhiệm sang các ngạch Thẩm tra viên để tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan quản lý
công chức báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm ngạch Thẩm tra viên, Thẩm
tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp.
3. Công chức đang giữ một trong
các ngạch Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên cao cấp
khi bổ nhiệm sang các ngạch Thẩm tra viên tương đương thì không phải kiểm tra,
sát hạch.
Chương V
THẺ CHẤP HÀNH VIÊN, THẺ
THẨM TRA VIÊN VÀ TRANG PHỤC, PHÙ HIỆU, CẤP HIỆU
Điều 68. Nguyên tắc quản
lý, sử dụng
1. Người làm công tác thi hành án dân sự phải mặc
trang phục có gắn bảng tên, phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự tại công sở
và trong khi thi hành công vụ theo đúng chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm.
2. Việc cấp phát, quản lý, sử dụng trang phục,
phù hiệu, cấp hiệu, Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án phải đúng
mục đích, đúng đối tượng, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.
3. Nghiêm cấm việc sử dụng trang phục, phù hiệu,
cấp hiệu, Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án để thực hiện các
hành vi trái pháp luật.
Điều 69. Mẫu, nội dung Thẻ
Chấp hành viên
1.[73] Thẻ Chấp hành viên có chiều dài 86 mm, chiều rộng 54 mm, được sản xuất
bằng chất liệu nhựa.
2. Mặt trước Thẻ có nền màu đỏ, in mờ hoa văn
hình trống đồng, trên cùng là dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” màu
vàng; ở giữa là hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phía dưới
Quốc huy là dòng chữ “THẺ CHẤP HÀNH VIÊN” màu vàng.
3. Mặt sau Thẻ có màu kem hồng, giữa Thẻ có in mờ
hoa văn hình trống đồng, ở giữa có một gạch chéo màu đỏ kéo dài từ mép trên đến
hết mép dưới của Thẻ, giữa gạch chéo có một ngôi sao vàng.
Phía trên góc trái có dòng chữ “BỘ TƯ PHÁP”, dưới
dòng chữ là hình biểu trưng ngành Tư pháp, dưới biểu trưng ngành là ảnh của Chấp
hành viên mặc trang phục, phù hiệu, cấp hiệu của ngạch Chấp hành viên đang giữ,
cỡ 2 x 3 cm, có giáp lai bằng dấu nổi ở góc dưới bên phải ảnh, dưới ảnh là các
nội dung về số hiệu thẻ.
Phía trên cùng bên phải là Quốc hiệu nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dưới Quốc hiệu có dòng chữ “THẺ CHẤP HÀNH VIÊN”;
tiếp theo là các nội dung về họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; chức danh, chức
vụ; đơn vị công tác; ngày, tháng, năm cấp Thẻ; chữ ký, họ tên của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp.
4. Chi tiết mẫu Thẻ Chấp hành viên tại Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 70. Mẫu, nội dung Thẻ
Thẩm tra viên thi hành án
1.[74] Thẻ Thẩm tra viên có chiều dài 86 mm, chiều rộng 54 mm, được sản xuất bằng
chất liệu nhựa.
2. Mặt trước Thẻ có nền màu xanh sẫm, in mờ hoa
văn hình trống đồng, trên cùng là dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”
màu vàng; ở giữa là hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phía
dưới Quốc huy là dòng chữ “THẺ THẨM TRA VIÊN” màu vàng.
3. Mặt sau Thẻ có màu xanh nhạt, giữa Thẻ có in
mờ hoa văn hình trống đồng, ở giữa có một gạch chéo màu đỏ kéo dài từ mép trên
đến hết mép dưới của Thẻ, giữa gạch chéo có một ngôi sao vàng.
Phía trên góc trái có dòng chữ “BỘ TƯ PHÁP”, dưới
dòng chữ là hình biểu tượng ngành Tư pháp, dưới biểu trưng ngành là ảnh của Thẩm
tra viên cỡ 2 x 3 cm, có giáp lai bằng dấu nổi ở góc dưới bên phải ảnh, dưới ảnh
là các nội dung về số hiệu thẻ.
Phía trên cùng bên phải là Quốc hiệu nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dưới Quốc hiệu có dòng chữ “THẺ THẨM TRA VIÊN”;
tiếp theo là các nội dung về họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; chức danh, chức
vụ; đơn vị công tác; ngày, tháng, năm cấp Thẻ; chữ ký, họ tên của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp.
4. Chi tiết mẫu Thẻ Thẩm tra viên tại Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 71. Trang phục nam
1. Áo thu đông mặc ngoài
a) Màu sắc là vải màu xanh rêu sẫm;
b) Kiểu dáng là kiểu áo khoác bốn túi, bốn cúc; ve
cổ kiểu chữ V, lá cổ trên có khuyết cài phù hiệu; cúc áo bằng kim loại mạ màu
vàng, có in dập biểu tượng ngành thi hành án dân sự; áo có hai túi ốp trên và
hai túi ốp dưới, nắp túi hơi lượn cong, bị túi lượn tròn, giữa bị túi có xúp
chìm, phía trên chính giữa nắp túi áo trái có hai khuyết để cài biển tên; vai
áo có hai đỉa vai; vạt áo vuông; tay áo làm bác tay rộng 9 cm, sống áo có xẻ
sau; ngực áo và thân áo có ép keo mùng, trên vai áo có chũi hai lớp canh tóc;
áo được lót thân trước, thân sau, tay áo; vải lót đồng màu với màu của áo; toàn
bộ ve áo, cổ áo, nẹp áo, túi áo, bác tay diễu hai đường may.
2. Quần thu đông, quần xuân hè mặc ngoài
a) Màu sắc là vải màu xanh rêu sẫm;
b) Kiểu dáng là quần âu kiểu ống đứng; thân trước
một ly xếp, hai túi chéo, thân sau có chiết một ly, hai túi hậu cài khuy nhựa
(miệng túi hậu 1 cm); cửa quần có khóa kéo, đầu cạp có một móc và một cúc hãm
trong, cạp có quai nhê, có một móc và một khuy; quần có sáu đỉa chia đều.
3. Áo sơ mi dài tay
a) Màu sắc là vải màu trắng;
b) Kiểu dáng là kiểu cổ đức có chân; nẹp áo
bong; cúc áo bằng nhựa in dập chữ viết tắt ngành thi hành án dân sự, màu của
cúc cùng màu với màu của áo; có một túi bên trái, đáy túi vát góc; thân sau cầu
vai chiết ly hai bên, gấu áo lượn tôm 5 cm; tay áo có măng séc, có một cúc
chính và một cúc phụ bên cạnh; cổ áo, nẹp áo, măng séc tay, gấu áo may diễu một
đường 0,5 cm.
4. Áo xuân hè mặc ngoài
a) Màu sắc là vải màu ghi sáng;
b) Kiểu dáng là áo kiểu cổ đức có chân; ve cổ có
khuyết cài phù hiệu; cúc áo bằng nhựa in dập chữ viết tắt ngành thi hành án dân
sự, màu của cúc cùng với màu của áo; áo có hai túi ốp trên, giữa bị túi có một
xúp nổi 3 cm, nắp trái đào và khuy cài, phía trên chính giữa nắp túi áo trái có
hai khuyết để cài biển tên; vai áo có hai đỉa vai; tay áo gập gấu lơ vê; thân
sau cầu vai chiết ly hai bên; vạt áo lượn tôm 5 cm; cổ áo và túi áo đều diễu
hai đường may.
5. Áo khoác ngoài mùa đông
a) Màu sắc là vải màu xanh rêu sẫm;
b) Kiểu dáng là áo kiểu cài thẳng ba cúc; ve cổ
hình chữ K (ve thụt, cổ thò); thân trước có đề cúp ngực, thân sau có cầu vai, xẻ
sau; phía trong áo có túi lót, phía ngoài áo có dây lưng vải; hai túi cơi làm
chéo; có cá tay đầu nhọn đính một cúc; các đường diễu nổi tám ply, vai áo có
hai đỉa vai; ngực áo, tay áo đính cúc 2,5 cm; có hai túi lót kiểu hai viền;
toàn bộ thân áo được dựng canh tóc.
6. Áo chống rét mùa đông
a) Màu sắc là vải màu xanh rêu sẫm;
b) Kiểu dáng là áo bông ba lớp, kiểu áo khoác lửng
dài tay, hai cổ, cổ trong có khóa kéo, cổ ngoài bẻ chữ K; nẹp áo có bốn
cúc cùng màu với màu vải áo, vạt vuông; áo có hai túi, hai túi trên ốp ngoài, nắp
nhọn ba cạnh cài cúc đồng, bị túi lượn tròn, giữa bị túi có đố túi, hai túi dưới
bổ, cơi túi chéo rộng 3,8 cm; vai áo có hai đỉa vai; tay áo xuông tròn, phía lần
trong lót có bo len, có cá tay; toàn bộ ve áo, cổ áo, nẹp áo, túi áo, cá tay đều
diễu hai đường may song song; hai bên sườn xanh tê có dây đeo, đai áo rộng 4
cm; thân sau có đề cúp liền áo; vải lót toàn thân áo đồng màu với vải chính, giữa
lần ngoài và lần lót thân là lớp bông loại 100 gram, giữa lần ngoài và lần lót
tay là lớp bông loại 80 gram, giữa lần ngoài và lần lót nẹp, cổ, nắp túi, bật
vai, cá tay là lớp bông 40 gram.
7. Chi tiết mẫu Trang phục nam tại Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 72. Trang phục nữ
1. Áo thu đông mặc ngoài
a) Màu sắc là vải màu xanh rêu sẫm;
b) Kiểu dáng là kiểu áo khoác hai túi, bốn cúc;
ve áo kiểu chữ V, lá cổ trên có khuyết cài phù hiệu; cúc áo bằng kim loại mạ
màu vàng, có in dập biểu tượng ngành thi hành án dân sự; phía trên chính giữa
ngực trái có hai khuyết để cài biển tên; hai túi dưới bổ cơi có nắp, nắp túi
hơi lượn cong, thân túi chìm; vai áo có hai đỉa vai; vạt áo vuông; tay áo có
làm bác tay rộng 7 cm; sống áo có xẻ sau; thân áo có ép keo mùng; áo được lót
thân trước, thân sau, tay áo; vải lót đồng màu với màu của áo; toàn bộ ve áo, cổ
áo, nẹp áo, túi áo, bác tay diễu hai đường may.
2. Quần thu đông và quần xuân hè mặc ngoài
a) Màu sắc là vải màu xanh rêu sẫm;
b) Kiểu dáng là dáng quần âu kiểu suông đứng, quần
cạp 4 cm, hai túi chéo, thân sau có chiết một ly; cửa quần có khóa kéo, cạp có
quai nhê, có một khuy, một móc; quần có năm đỉa chia đều.
3. Áo sơ mi dài tay
a) Màu sắc là vải màu trắng;
b) Kiểu dáng là kiểu cổ đức có chân; nẹp áo
bong; cúc áo bằng nhựa in dập chữ viết tắt ngành thi hành án dân sự, màu của
cúc cùng với màu của áo; thân chiết bốn ly, có hai ly ven ngực; gấu áo lượn tôm
5 cm; tay áo có măng séc 7 cm, cài 2 khuy, có bổ thép tay (có xếp một ly tay);
toàn bộ cổ áo, nẹp áo, măng séc may mí một đường, gấu áo may cuộn 0,5 cm.
4. Áo xuân hè mặc ngoài
a) Màu sắc: Vải màu ghi sáng;
b) Kiểu dáng là kiểu thân áo bẩy mảnh, hai túi,
bốn cúc; ve cổ hình chữ K (ve thụt, cổ thò), lá cổ trên có khuyết cài phù hiệu;
cúc áo bằng nhựa in dập biểu tượng ngành thi hành án dân sự, màu của cúc cùng với
màu của áo; phía trên chính giữa ngực trái có hai khuyết để cài biển tên; áo có
hai túi dưới, nắp túi lượn cong, đáy túi vát góc, giữa bị túi có một xúp nổi 3
cm; có hai đỉa cầu vai; gấu áo bằng, gấu tay áo may gấp lơ vê; toàn bộ cổ áo,
túi áo có diễu hai đường may.
5. Áo khoác ngoài mùa đông
a) Màu sắc là vải màu xanh rêu sẫm;
b) Kiểu dáng là áo kiểu cài thẳng ba cúc; ve cổ
hình chữ K (ve thụt, cổ thò); thân trước có đề cúp ngực, thân sau có cầu vai, xẻ
sau; phía trong áo có túi lót, phía ngoài áo có dây lưng vải; hai túi cơi làm
chéo; có cá tay đầu nhọn đính một cúc; các đường diễu nổi tám ply, vai áo có
hai đỉa vai; ngực áo, tay áo đính cúc 2,5 cm; có hai túi lót kiểu hai viền;
toàn bộ thân áo được dựng canh tóc.
6. Áo chống rét mùa đông
a) Màu sắc là vải màu xanh rêu sẫm;
b) Kiểu dáng là áo bông ba lớp, kiểu áo khoác lửng
dài tay, hai cổ, cổ trong có khóa kéo, cổ ngoài bẻ chữ K; nẹp áo có bốn cúc
cùng màu với màu vải áo, vạt vuông; áo có hai túi dưới bổ, cơi túi chéo rộng 3,8
cm; vai áo có hai đỉa vai; tay áo xuông tròn, phía lần trong lót có bo len, có
cá tay; toàn bộ ve áo, cổ áo, nẹp áo, túi áo, cá tay đều có hai đường may diễu
song song; hai bên sườn xanh tê có dây đeo, đai áo rộng 4 cm; thân sau có đề
cúp liền áo; vải lót toàn thân áo đồng màu với vải chính, giữa lần ngoài và lần
lót thân là lớp bông loại 100 gram, giữa lần ngoài và lần lót tay là lớp bông
loại 80 gram, giữa lần ngoài và lần lót nẹp, cổ, nắp túi, bật vai, cá tay là lớp
bông 40 gram.
7. Chi tiết mẫu Trang phục nữ tại Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 73. Lễ phục nam
1. Lễ phục mùa đông:
a) Áo lễ phục mùa đông có màu sắc là vải màu trắng
kem. Kiểu dáng là kiểu áo khoác bốn túi, bốn cúc; cổ ve vuông, bản cổ to, lá cổ
trên có khuyết cài phù hiệu; cúc áo bằng kim loại mạ màu vàng, có in dập biểu
tượng ngành thi hành án dân sự; hai túi trên và hai túi dưới ốp ngoài, có nắp,
nắp túi hơi lượn cong, đáy túi vát góc, giữa bị túi có súp chìm; phía trên
chính giữa nắp túi áo trái có hai khuyết để cài biển tên; vai áo có hai đỉa
vai; vạt áo vuông; tay áo suông tròn, tay áo làm bác tay rộng 9 cm; sống áo có
xẻ sau; ngực áo và thân áo có ép keo mùng, trên vai áo có chũi hai lớp canh
tóc; áo được lót toàn bộ thân trước, thân sau, tay áo; vải lót toàn thân đồng
màu với màu của áo; toàn bộ ve áo, cổ áo, nẹp áo, túi áo, bác tay diễu hai đường
may.
b) Áo sơ mi lễ phục mùa đông có màu sắc là vải
màu trắng. Kiểu dáng là cổ đức có chân; nẹp áo bong; cúc áo bằng nhựa in dập chữ
viết tắt ngành thi hành án dân sự, màu cúc cùng với màu của áo; áo có một túi
ngực trái, đáy túi vát góc; thân sau cầu vai chiết ly hai bên; vạt áo lượn tôm
5 cm, tay áo có măng séc 7 cm, cài hai khuy, có bổ thép tay (có xếp một ly
tay).
2. Áo lễ phục mùa hè có màu sắc là vải màu trắng
kem. Kiểu dáng là kiểu áo bốn túi, bốn cúc; ve áo kiểu chữ V, bản cổ to, lá cổ
trên có khuyết cài phù hiệu; cúc áo bằng kim loại mạ màu vàng, có in dập biểu
tượng ngành thi hành án dân sự; hai túi trên và hai túi dưới ốp ngoài, có nắp,
nắp túi hơi lượn cong, đáy túi vát góc, giữa bị túi có súp chìm; phía trên
chính giữa nắp túi áo trái có hai khuyết để cài biển tên; vai áo có hai đỉa
vai; vạt áo vuông; tay áo suông tròn, tay áo gập gấu lơ vê; sống áo có xẻ sau;
toàn bộ ve áo, cổ áo, nẹp áo, túi áo diễu hai đường may.
3. Quần lễ phục có màu sắc là vải màu trắng kem.
Kiểu dáng là quần âu kiểu ống đứng; thân trước một ly xếp, hai túi chéo, thân
sau có chiết một ly, hai túi hậu cài khuy nhựa (miệng túi hậu 1 cm); cửa quần
có khóa kéo, đầu cạp có một móc và một cúc hãm trong, cạp có quai nhê, có một
móc và một khuy; quần có sáu đỉa chia đều.
4. Chi tiết mẫu Lễ phục nam tại Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 74. Lễ phục nữ
1. Lễ phục mùa đông:
a) Áo lễ phục nữ có màu sắc là vải màu trắng
kem. Kiểu dáng là kiểu áo khoác có hai túi, bốn cúc, thân áo bổ bẩy mảnh; cổ ve
vếch nhẹ, lá cổ trên có khuyết cài phù hiệu; cúc áo bằng kim loại mạ màu vàng,
có in dập biểu tượng ngành thi hành án dân sự; phía trên chính giữa ngực trái
có hai khuyết để cài biển tên; hai túi dưới bổ cơi có nắp, nắp túi hơi lượn
cong, thân túi chìm; vai áo có hai đỉa vai; vạt áo vuông; tay áo suông tròn, có
làm bác tay rộng 7 cm, sống áo có xẻ sau; thân áo có ép keo mùng; áo được lót
toàn bộ thân trước, thân sau, tay áo; vải lót toàn thân đồng màu với màu của
áo; toàn bộ ve áo, cổ áo, nẹp áo, túi áo, bác tay diễu hai đường may.
b) Áo sơ mi lễ phục mùa đông có màu sắc là vải
màu trắng. Kiểu dáng là kiểu cổ đức có chân; nẹp áo bong; cúc áo bằng nhựa in dập
chữ viết tắt ngành thi hành án dân sự, màu của cúc cùng với màu của áo; thân
chiết bốn ly, có hai ly ven ngực; gấu áo lượn tôm 5 cm; tay áo có măng séc 7
cm, cài hai khuy, có bổ thép tay (có xếp một ly tay); toàn bộ cổ áo, nẹp áo,
măng séc may mí một đường, gấu áo may cuộn 0,5 cm.
2. Áo lễ phục mùa hè có màu sắc là vải màu trắng
kem. Kiểu dáng là kiểu áo có hai túi, bốn cúc, thân áo bổ bẩy mảnh; cổ ve vếch
nhẹ, lá cổ trên có khuyết cài phù hiệu; cúc áo bằng kim loại mạ màu vàng, có in
dập biểu tượng ngành thi hành án dân sự; phía trên chính giữa ngực trái có hai
khuyết để cài biển tên; hai túi dưới bổ cơi có nắp, nắp túi hơi lượn cong, thân
túi chìm; vai áo có hai đỉa vai; vạt áo vuông; tay áo suông tròn, tay áo gập gấu
vào trong may một đường 3 cm; sống áo có xẻ sau; toàn bộ ve áo, cổ áo, nẹp áo,
túi áo diễu hai đường may.
3. Quần lễ phục có màu sắc là vải màu trắng kem.
Kiểu dáng là dáng quần âu kiểu suông đứng, quần cạp 4 cm, hai túi chéo, thân
sau có chiết một ly; cửa quần có khóa kéo, cạp có quai nhê, có một khuy, một
móc; quần có năm đỉa chia đều.
4. Chi tiết mẫu Lễ phục nữ tại Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 75. Mũ Kê pi
1. Màu sắc gồm 2 loại theo màu áo thu đông mặc
ngoài và màu áo lễ phục mùa đông.
2. Kiểu dáng là mũ có thành cong, đỉnh và cầu mũ
được làm bằng cùng một loại vải, phía trước có lưỡi trai bằng nhựa màu đen
bóng, thấp dần về phía trước; mũ có dây cooc đông mầu vàng, hai đầu được đính bằng
cúc kim loại mầu vàng, trên mặt cúc có hình ngôi sao năm cánh nổi; phía trước cầu
mũ có đục ôzê chính giữa; hai bên thành mũ có đục bốn ôzê; thành mũ phía trước
được dựng bằng nhựa mỏng; lót cầu mũ làm bằng vải tráng nhựa, phía trong được gắn
với bọt xốp.
3. Chi tiết mẫu Mũ Kê pi tại Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 76. Cơlavát
1. Màu sắc là màu xanh rêu sẫm.
2. Cơlavát có độ dài, rộng vừa phải; kiểu thắt sẵn,
có khóa kéo, có chốt hãm tự động.
3. Chi tiết mẫu Cơlavát tại Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 77. Bảng tên trên ngực
áo
1. Bảng tên trên ngực áo hình chữ nhật có kích
thước dài 81 mm, rộng 23 mm, chất liệu bằng đồng vàng tấm dày 0,6 mm, kim cài bằng
hợp kim không gỉ, nền sơn màu xanh lam, xung quanh có đường viền màu vàng. Bên
trái biển tên là hình biểu trưng ngành Thi hành án dân sự. Bên phải biển tên là
dòng chữ “HỌ VÀ TÊN”.
2. Chi tiết mẫu Biển tên trên ngực áo tại Phụ lục số 7 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 78. Giầy da, thắt lưng
da, mũ bảo hiểm thi hành án
1. Thắt lưng da có chất liệu bằng da, màu đen.
2. Giầy da có chất liệu bằng da, màu đen, có dây
buộc.
3. Mũ bảo hiểm thi hành án là loại mũ bảo hiểm
có màu xanh rêu sẫm, phía ngoài bên phải trên thân mũ có in dòng chữ “THI HÀNH
ÁN DÂN SỰ”.
Điều 79. Các loại trang phục
khác
Các loại trang phục khác gồm có dép da, tất
chân, áo mưa, cặp da đựng tài liệu do Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân
sự (đối với công chức cơ quan Tổng cục Thi hành án dân sự), Cục trưởng Cục Thi
hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với công chức thuộc
các cơ quan thi hành án dân sự địa phương) quyết định phù hợp với đặc điểm của
từng địa phương theo mức, khung giá do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
Điều 80. Phù hiệu, cấp hiệu
thi hành án dân sự
1. Mẫu phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự, đối
tượng được cấp phù hiệu, cấp hiệu thực hiện theo quy định tại Điều 79, Điều 80,
Điều 81 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP và theo quy định tại khoản 4
Điều 1 Thông tư này.
2. Chi tiết mẫu phù hiệu, cấp hiệu thi hành án
dân sự tại Phụ lục số 8 ban hành kèm theo Thông tư
này.
Điều 81. Quản lý kinh phí
in, cấp, thu hồi Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án
1. Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự
giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý thống nhất Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra
viên thi hành án và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) In, quản lý phôi Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm
tra viên thi hành án;
b) Thực hiện in thông tin của người được cấp vào
Thẻ, mở sổ theo dõi, quản lý số hiệu Thẻ; phối hợp với Văn phòng Bộ Tư pháp để
đóng dấu Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án.
2. Văn phòng Bộ Tư pháp có trách nhiệm đóng dấu
Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án sau khi kiểm tra đủ các thông
tin liên quan đến việc cấp Thẻ do Tổng cục Thi hành án dân sự cung cấp.
3. Kinh phí in, mua phôi Thẻ Chấp hành viên, Thẻ
Thẩm tra viên thi hành án do cấp có thẩm quyền giao trong phạm vi dự toán ngân
sách hàng năm của Tổng cục Thi hành án dân sự.
4. Việc cấp, đổi, cấp lại, thu hồi Thẻ Chấp hành
viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án khi
có Quyết định bổ nhiệm vào ngạch được cấp Thẻ để phục vụ công tác;
b) Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án đã
được cấp Thẻ, khi có thay đổi chức danh hoặc thay đổi đơn vị công tác hoặc khi
Thẻ bị hư hỏng thì được đổi Thẻ mới;
c) Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án đã
được cấp Thẻ, nhưng bị mất thì phải báo cáo ngay cho Thủ trưởng cơ quan trực tiếp
quản lý công chức đó biết và làm thủ tục cấp lại Thẻ.
5. Thủ tục cấp, đổi, cấp lại Thẻ Chấp hành viên,
Thẻ Thẩm tra viên thi hành án được thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp nêu tại các điểm a, b khoản
4 Điều này, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc
phòng có trách nhiệm lập danh sách, kèm theo 02 ảnh mặc trang phục, phù hiệu, cấp
hiệu của ngạch mới được bổ nhiệm, cỡ ảnh 2 x 3cm, gửi về Tổng cục Thi hành án
dân sự để cấp, đổi Thẻ theo quy định.
Đối với trường hợp đổi Thẻ, sau khi nhận Thẻ mới,
người được đổi Thẻ có trách nhiệm giao lại Thẻ cũ cho Thủ trưởng cơ quan nơi
mình công tác để tiêu hủy;
b) Đối với trường hợp nêu tại điểm c khoản 4 Điều
này, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc
phòng có trách nhiệm lập danh sách, Giấy xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
nơi Chấp hành viên, Thẩm tra viên công tác, kèm theo 02 ảnh mặc trang phục, phù
hiệu, cấp hiệu của ngạch được bổ nhiệm, cỡ ảnh 2 x 3cm, gửi về Tổng cục Thi
hành án dân sự để cấp lại Thẻ theo quy định.
6. Trường hợp Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi
hành án chuyển công tác sang cơ quan khác, bị kỷ luật hoặc vì lý do khác mà không
còn là Chấp hành viên hoặc Thẩm tra viên thì có trách nhiệm nộp lại Thẻ cho Thủ
trưởng cơ quan nơi mình công tác; trường hợp là Thủ trưởng cơ quan thi hành án
dân sự thì nộp lại Thẻ cho Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.
Điều 82. Quản lý, cấp phát,
sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu
1. Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự
giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý thống nhất trang phục, phù hiệu, cấp hiệu của
người làm công tác thi hành án dân sự.
Trang phục, phù hiệu, cấp hiệu của người làm
công tác thi hành án dân sự bị hư hỏng, bị mất vì lý do khách quan thì được cơ
quan cấp bổ sung. Trường hợp bị hư hỏng, bị mất vì lý do khác thì được cơ quan
cấp nhưng người làm công tác thi hành án dân sự phải chịu toàn bộ kinh phí mua
sắm.
2. Người làm công tác thi hành án dân sự bị mất
trang phục, phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự phải kịp thời báo cáo lãnh đạo
cơ quan, đơn vị nơi mình đang công tác. Trường hợp nghỉ thôi việc, bị kỷ luật
buộc thôi việc, chuyển công tác khác thì phải nộp lại phù hiệu, cấp hiệu cho Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự đang quản lý trước khi chuyển công tác.
3. Khung mức giá mua sắm cho từng loại trang phục,
phù hiệu, cấp hiệu, Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án dân sự do
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định. Kinh phí may sắm, cấp phát trang phục, phù hiệu,
cấp hiệu thi hành án dân sự do ngân sách nhà nước cấp. Công tác lập dự toán,
may sắm, cấp phát trang phục, phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự thực hiện
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định về phân cấp của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp.
4. Niên hạn, cấp phát, sử dụng trang phục, phù
hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự thực hiện theo quy định tại Điều 83 Nghị định
số 62/2015/NĐ-CP.
Niên hạn bảng tên trên ngực áo là 03 năm 01 cái,
lần đầu được cấp 03 cái.
5. Trang phục, phù hiệu, cấp hiệu thi hành án
dân sự được cấp phát như sau:
a) Tổng cục Thi hành án dân sự thống nhất cấp
phát phù hiệu, cấp hiệu thi hành án trong toàn hệ thống thi hành án dân sự;
b) Giầy da, thắt lưng da, dép da, tất chân, áo mưa,
cặp da đựng tài liệu của người làm công tác thi hành án dân sự thuộc Tổng cục
Thi hành án dân sự do Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự cấp phát, thuộc
các cơ quan thi hành án dân sự địa phương do Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự
cấp phát. Việc cấp phát thực hiện bằng tiền để người làm công tác thi hành án
dân sự tự mua sắm trên cơ sở định mức khung giá, tiêu chuẩn và mẫu của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp quy định.
c) Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự,
Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm thực hiện mua sắm, cấp phát
các trang phục còn lại cho người làm công tác thi hành án dân sự trực thuộc.
Trường hợp cần thiết, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự có thể quyết
định việc cấp phát bằng tiền để người làm công tác thi hành án dân tại Tổng cục
Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự tự mua sắm trên cơ sở định
mức khung giá, tiêu chuẩn và mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
6. Việc thanh toán, quyết toán kinh phí mua sắm
trang phục, phù hiệu, cấp hiệu của người làm công tác thi hành án dân sự thực
hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
7. Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự,
Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự bảo đảm cấp phát trang phục, phù hiệu, cấp hiệu
theo đúng nguyên tắc, chế độ; mở sổ sách để theo dõi, quản lý theo quy định.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[75]
Điều 83. Điều khoản chuyển
tiếp
1. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành,
việc bổ nhiệm lần đầu các chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc Cục Thi hành án dân sự
và Chi cục Thi hành án dân sự phải tuân thủ các tiêu chuẩn quy định tại Thông
tư này, trừ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 9 và điểm c khoản 2 Điều 11 được áp dụng sau 03 năm kể
từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
2. Trường hợp Chánh Văn phòng, Trưởng
phòng Phòng Tổ chức cán bộ Cục Thi hành án dân sự được bổ nhiệm trước ngày
Thông tư số 13/2013/TT-BTP ngày 13 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp có
hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 11 năm 2013) mà chưa có trình độ cử nhân luật
hoặc sau đại học chuyên ngành luật, nếu qua đánh giá vẫn đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ thì Cục trưởng xem xét kéo dài việc thực hiện nhiệm vụ Chánh Văn phòng, Trưởng
phòng Phòng Tổ chức cán bộ thêm 03 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành.
3.[76]
Kể từ ngày 07 tháng 5 năm 2020, nhân sự được xem xét bổ
nhiệm lần đầu đối với chức vụ Vụ trưởng các vụ nghiệp vụ thuộc Tổng cục Thi
hành án dân sự, ngoài việc đáp ứng các tiêu chuẩn chung theo quy định của pháp
luật còn phải đáp ứng điều kiện đã từng đảm nhiệm chức vụ Cục trưởng hoặc Phó Cục
trưởng Cục Thi hành án dân sự. Đơn vị đặc thù, có điều kiện tiêu chuẩn riêng,
do cấp có thẩm quyền quyết định.
4. Đối với các trường hợp đã được
bổ nhiệm trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, Thủ trưởng đơn vị hàng
năm có trách nhiệm bố trí, tạo điều kiện cho công chức đi đào tạo, bồi dưỡng để
đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư này và các văn bản
khác có liên quan. Nếu hết nhiệm kỳ giữ chức vụ mà không hoàn thiện được các điều
kiện, tiêu chuẩn theo quy định thì sẽ không được xem xét bổ nhiệm lại, trừ các
trường hợp kéo dài thời gian giữ chức vụ cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu.
Điều 84. Bổ
nhiệm chức vụ lãnh đạo trong trường hợp đặc biệt
Trường hợp đặc biệt do nhu cầu cấp
thiết kiện toàn chức vụ lãnh đạo cấp Vụ thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, lãnh
đạo Cục Thi hành án dân sự, lãnh đạo cấp Phòng thuộc Cục Thi hành án dân sự,
lãnh đạo Chi cục Thi hành án dân sự mà nhân sự dự kiến bổ nhiệm có đủ các tiêu
chuẩn, điều kiện chung theo quy định của các luật, nghị định, quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, thông tư của Bộ Nội vụ có liên quan, nhưng chưa đáp ứng đủ các
tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Bộ Tư pháp tại Thông tư này, thì cơ quan
có thẩm quyền báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp (đối với Lãnh đạo các đơn vị thuộc Tổng
cục và Lãnh đạo các Cục Thi hành án dân sự), Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành
án dân sự (đối với lãnh đạo cấp Phòng thuộc Cục, lãnh đạo Chi cục Thi hành án
dân sự) xem xét, quyết định.
Điều 85.78[77](được bãi bỏ)
Điều 86. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 07 tháng 5 năm 2017. Bãi bỏ Thông tư số 01/2011/TT-BTP ngày 10 tháng 01 năm
2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu, nguyên tắc cấp phát, sử dụng Thẻ Chấp
hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án và trang phục, phù hiệu, cấp hiệu công
chức trong hệ thống thi hành án dân sự; Thông tư số 09/2012/TT-BTP ngày 01
tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định trình tự, thủ tục bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức công chức lãnh đạo cấp
Vụ thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự; lãnh đạo Cục, lãnh đạo các phòng chuyên
môn và tương đương thuộc Cục Thi hành án dân sự; lãnh đạo Chi cục Thi hành án
dân sự; Thông tư số 10/2012/TT-BTP ngày 15 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp quy định về tổ chức thi tuyển vào ngạch Chấp hành viên sơ cấp; Thông tư
số 13/2013/TT-BTP ngày 13 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định
tiêu chuẩn chức danh công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc Cục Thi hành
án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan thi hành án dân sự địa phương, Cục trưởng Cục Thi
hành án Bộ Quốc phòng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn chịu trách nhiệm thực
hiện Thông tư này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Mai Lương Khôi
|
Phụ lục số 1: MẪU VĂN BẢN ÁP DỤNG
THỐNG NHẤT TRONG CÔNG TÁC BỔ NHIỆM79[78]
(Ban
hành kèm theo Thông tư số..../2017/TT-BTP ngày.... tháng... năm 2017 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
……..,
ngày….. tháng….. năm 20……
ĐƠN
ĐĂNG KÝ DỰ THI TUYỂN CHẤP HÀNH VIÊN SƠ CẤP
(Ban hành kèm
theo Thông tư số /2017/TT-BTP ngày... tháng... năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp)
Kính gửi: Cục Thi
hành án dân sự................
Họ và
tên:
Nam, nữ:
Ngày, tháng, năm sinh:
Quê quán:
Hộ khẩu thường trú:
Chỗ ở hiện nay:
Nghề nghiệp hiện nay (nếu có):
Cơ quan, đơn vị công tác (nếu có):
Điện thoại liên lạc:
Dân tộc:
Trình độ và chuyên ngành đào tạo:
Sau khi nghiên cứu điều kiện đăng
ký dự thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp của …………… (2), tôi thấy có đủ điều kiện để
tham dự kỳ thi tuyển chấp hành viên sơ cấp. Vì vậy, tôi làm đơn này đăng ký dự
thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp theo thông báo của quý cơ quan.
Nếu trúng tuyển tôi sẽ chấp hành
các quy định của Nhà nước và của cơ quan có thẩm quyền tuyển Chấp hành viên sơ
cấp.
Tôi gửi kèm theo đơn này hồ sơ dự
tuyển, gồm (3):
1. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ
và kết quả học tập, gồm:…………… (4)
2. Bản sao Sổ bảo hiểm xã hội;
3. Tài liệu, giấy tờ để xác định
thời gian làm công tác pháp luật;
4. 02 phong bì ghi rõ địa chỉ liên
lạc, 2 ảnh cỡ 4 x 6.
Tôi cam đoan hồ sơ dự tuyển của
tôi là đúng sự thật, sau khi nhận được thông báo trúng tuyển tôi sẽ hoàn thiện
đủ hồ sơ dự tuyển theo quy định. Nếu sai sự thật thì kết quả thi tuyển Chấp
hành viên sơ cấp của tôi sẽ bị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ và tôi sẽ chịu
trách nhiệm trước pháp luật./.
|
Kính đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1) Ghi rõ tên Cục Thi hành án dân
sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
(2) Ghi đúng tên cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thông báo tuyển Chấp hành viên sơ cấp;
(3) Đối với người dự tuyển chưa phải
là công chức;
(4) Ghi rõ tên của các bản sao gửi
kèm đơn đăng ký dự tuyển công chức.
[1] Thông tư số
18/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
02/2017/TT-BTP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một
số nội dung quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức
thi hành án dân sự có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Cán bộ,
công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Thi
hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi hành án dân sự ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số
62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự;
Căn cứ Nghị định số
24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức; Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2010
của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư
pháp;
Bộ trưởng Bộ Tư
pháp ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
02/2017/TT-BTP ngày 23 tháng 3 năm 2017 hướng dẫn một số nội dung quản lý công
chức, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự.”
Thông tư số
06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp bãi bỏ
một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án
dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Nghị định số
62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự; Nghị định số
33/2020/NĐ-CP ngày 17/3/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 62/2015/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Nghị định số
101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định
số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý công chức;
Theo đề nghị của Tổng
Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự;
Bộ trưởng Bộ Tư
pháp ban hành Thông tư bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán
bộ trong lĩnh vực thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.”
[2] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Thông
tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ một
số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân
sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm
2021.
[3] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Thông
tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ
một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án
dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm
2021.
[4] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số
18/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên chức, người
lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 02 năm 2019.
[5] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Thông
tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ
một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án
dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm
2021.
[6] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Thông
tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ
một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án
dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm
2021.
[7] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
18/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên chức, người
lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 02 năm 2019.
[8] Từ “Các” được bỏ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Thông tư
số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ một
số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân
sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm
2021.
[9] Từ “các” được bỏ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Thông tư
số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ một
số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân
sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm
2021.
[10] Chữ “, c, d” được bỏ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Thông
tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ
một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án
dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm
2021.
[11] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số
18/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên chức, người
lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 02 năm 2019.
[12] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Thông
tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ một
số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân
sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm
2021.
[13] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Thông
tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ
một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án
dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm
2021.
[14] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số
18/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên chức, người
lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 02 năm 2019.
[15] Chữ “, d, đ” được bỏ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Thông
tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ
một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án
dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm
2021.
[16] Từ “Các” được bỏ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Thông tư
số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ một
số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân
sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm
2021.
[17] Chữ “, d, đ” được bỏ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Thông
tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ
một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án
dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm
2021.
[18] Từ “Các” được bỏ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Thông tư số
06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ một số
văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân sự
do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021.
[19] Từ “các” được bỏ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Thông tư
số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ một
số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân
sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm
2021.
[20] Chữ “, d, đ” được bỏ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Thông
tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ
một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án
dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm
2021.
[21] Từ “Các” được bỏ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Thông tư
số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ một
số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân
sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm
2021.
[22] Từ “các” được bỏ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Thông tư số
06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ một số
văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân sự
do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021.
[23] Chữ “, d, đ” được bỏ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Thông
tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ
một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án
dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm
2021.
[24] Từ “Các” được bỏ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Thông tư
số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ một
số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân
sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021.
[25] Từ “các” được bỏ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Thông tư số
06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ một số
văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân sự
do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021.
[26] Chữ “, d, đ” được bỏ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Thông
tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ
một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án
dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm
2021.
[27] Chữ “, d, đ” được bỏ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Thông
tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ
một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án
dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm
2021.
[28] Chữ “, d, đ” được bỏ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Thông
tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ
một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án
dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm
2021.
[29] Từ “Các” được bỏ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Thông tư
số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ một
số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân
sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021.
[30] Từ “các” được bỏ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Thông tư
số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ một
số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân
sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm
2021.
[31] Chữ “, d, đ” được bỏ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Thông
tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ
một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án
dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm
2021.
[32] Từ “các” được bỏ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Thông tư
số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ một
số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân
sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm
2021.
[33] Chữ “, d, đ” được bỏ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Thông
tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ
một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án
dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm
2021.
[34] Từ “Các” được bỏ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Thông tư
số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ một
số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân
sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm
2021.
[35] Từ “các” được bỏ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Thông tư
số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ một
số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân
sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm
2021.
[36] Chữ “, d, đ” được bỏ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Thông
tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ
một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án
dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm
2021.
[37] Từ “Các” được bỏ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Thông tư số
06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ một số
văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân sự
do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021.
[38] Từ “các” được bỏ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Thông tư
số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ một
số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân
sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm
2021.
[39] Chữ “, d, đ” được bỏ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Thông
tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ
một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án
dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm
2021.
[40] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của
Thông tư số 18/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP ngày 23 tháng 3 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên
chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, có hiệu lực kể
từ ngày 20 tháng 02 năm 2019 và được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của
Thông tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi
hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14
tháng 10 năm 2021.
[41] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Thông
tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ
một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án
dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm
2021.
[42] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của
Thông tư số 18/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP ngày 23 tháng 3 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên
chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, có hiệu lực kể
từ ngày 20 tháng 02 năm 2019 và được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của
Thông tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi
hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14
tháng 10 năm 2021.
[43] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của
Thông tư số 18/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP ngày 23 tháng 3 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên
chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, có hiệu lực kể
từ ngày 20 tháng 02 năm 2019 và được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của
Thông tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi
hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14
tháng 10 năm 2021.
[44] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của
Thông tư số 18/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP ngày 23 tháng 3 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên
chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, có hiệu lực kể
từ ngày 20 tháng 02 năm 2019 và được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của
Thông tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi
hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14
tháng 10 năm 2021.
[45] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của
Thông tư số 18/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP ngày 23 tháng 3 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên
chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, có hiệu lực kể
từ ngày 20 tháng 02 năm 2019 và được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của
Thông tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi
hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14
tháng 10 năm 2021.
[46] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Thông
tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ
một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án
dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm
2021.
[47] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của
Thông tư số 18/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP ngày 23 tháng 3 năm 2017
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên chức,
người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 02 năm 2019 và được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của
Thông tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi
hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14
tháng 10 năm 2021.
[48] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Thông
tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ
một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án
dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm
2021.
[49] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của
Thông tư số 18/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP ngày 23 tháng 3 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên
chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, có hiệu lực kể
từ ngày 20 tháng 02 năm 2019 và được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của
Thông tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi
hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14
tháng 10 năm 2021.
[50] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của
Thông tư số 18/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP ngày 23 tháng 3 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên
chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, có hiệu lực kể
từ ngày 20 tháng 02 năm 2019 và được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của
Thông tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi
hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14
tháng 10 năm 2021.
[51] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Thông
tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ
một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án
dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm
2021.
[52] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Thông
tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ
một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án
dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm
2021.
[53] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của
Thông tư số 18/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP ngày 23 tháng 3 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên
chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, có hiệu lực kể
từ ngày 20 tháng 02 năm 2019 và được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của
Thông tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi
hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14
tháng 10 năm 2021.
[54] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của
Thông tư số 18/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP ngày 23 tháng 3 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên
chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, có hiệu lực kể
từ ngày 20 tháng 02 năm 2019 và được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của
Thông tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi
hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14
tháng 10 năm 2021.
[55] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Thông
tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ
một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án
dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm
2021.
[56] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của
Thông tư số 18/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP ngày 23 tháng 3 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên
chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, có hiệu lực kể
từ ngày 20 tháng 02 năm 2019 và được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của
Thông tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi
hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14
tháng 10 năm 2021.
[57] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của
Thông tư số 18/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP ngày 23 tháng 3 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên
chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, có hiệu lực kể
từ ngày 20 tháng 02 năm 2019 và được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của
Thông tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi
hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14
tháng 10 năm 2021.
[58] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Thông
tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ
một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án
dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm
2021.
[59] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Thông
tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ
một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án
dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm
2021.
[60] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của
Thông tư số 18/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP ngày 23 tháng 3 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên
chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, có hiệu lực kể
từ ngày 20 tháng 02 năm 2019 và được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của
Thông tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi
hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14
tháng 10 năm 2021.
[61] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của
Thông tư số 18/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP ngày 23 tháng 3 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên
chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, có hiệu lực kể
từ ngày 20 tháng 02 năm 2019 và được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của
Thông tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi
hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14
tháng 10 năm 2021.
[62] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Thông
tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ
một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án
dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm
2021.
[63] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Thông
tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ
một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án
dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm
2021.
[64] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Thông
tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ
một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án
dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm
2021.
[65] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của
Thông tư số 18/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP ngày 23 tháng 3 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên
chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, có hiệu lực kể
từ ngày 20 tháng 02 năm 2019 và được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của
Thông tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi
hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14
tháng 10 năm 2021.
[66] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của
Thông tư số 18/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP ngày 23 tháng 3 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên
chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, có hiệu lực kể
từ ngày 20 tháng 02 năm 2019 và được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của
Thông tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi
hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14
tháng 10 năm 2021.
[67] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Thông
tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ
một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án
dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm
2021.
[68] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Thông
tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ
một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án
dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm
2021.
[69] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Thông
tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ
một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án
dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm
2021.
[70] Phụ lục này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của
Thông tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi
hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14
tháng 10 năm 2021.
[71] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Thông tư số
18/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên chức, người
lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 02 năm 2019.
[72] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Thông
tư số 06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ
một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án
dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm
2021.
[73] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của
Thông tư số 18/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP ngày 23 tháng 3 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên
chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, có hiệu lực kể
từ ngày 20 tháng 02 năm 2019.
[74] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của
Thông tư số 18/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP ngày 23 tháng 3 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên
chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, có hiệu lực kể
từ ngày 20 tháng 02 năm 2019.
[75] Điều 3 của Thông tư số 18/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTP
ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung quản
lý công chức, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân
sự, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Thông tư có hiệu lực từ ngày
20 tháng 02 năm 2019.
2. (được bãi bỏ)77
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Bộ Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan thi hành án dân sự địa phương, Cục trưởng Cục
Thi hành án Bộ Quốc phòng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn chịu trách nhiệm thực
hiện Thông tư này.”
Điều 3 của Thông tư số
06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ một số
văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân sự
do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021
quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể
từ ngày ký.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Bộ Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan Thi hành án dân sự ở địa phương, Cục trưởng
Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn chịu trách nhiệm
thực hiện Thông tư này.”
[76] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của
Thông tư số 18/2018/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
02/2017/TT-BTP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một
số nội dung quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức
thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2019.
77
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ một số
văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân sự
do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021.
78
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Thông tư số
06/2021/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ một số
văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân sự
do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2021.
79 Phụ lục này được bãi bỏ theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 06/2021/TT-BTP bãi bỏ một
số văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ trong lĩnh vực thi hành án dân
sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm
2021.