BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3503/VBHN-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 8 năm 2024
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VÀ
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC TIỂU DỰ ÁN VÀ NỘI DUNG THÀNH PHẦN
THUỘC 03 CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Thông tư số 17/2022/TT-BLĐTBXH
ngày 06 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn thực hiện một số nội dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm
cho người lao động tại các tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 03 chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng
9 năm 2022, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 03/2023/TT-BLĐTBXH
ngày 31 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2022/TT-BLĐTBXH ngày 06 tháng 9 năm
2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một
số nội dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại
các tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 03 chương trình mục tiêu quốc gia
giai đoạn 2021 - 2025, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 5 năm 2023.
Căn cứ Nghị định số
14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ
chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Thực hiện Quyết định số
1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Thực hiện Quyết định số
90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Thực hiện Quyết định số
263/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung về giáo dục
nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại các tiểu dự án và nội
dung thành phần thuộc 03 chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025[1].
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện
một số nội dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động
tại các tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 03 chương trình mục tiêu quốc
gia giai đoạn 2021 - 2025, bao gồm:
1. Tiểu dự án 1 “Phát triển
giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn” trong Dự án 4 thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 được phê duyệt
tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Tiểu dự án 3 “Dự án phát triển
giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động vùng dân tộc thiểu
số và miền núi” trong Dự án 5 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 -
2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 được phê duyệt tại Quyết định số
1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Nội dung số 09 “Tiếp tục
nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gắn với nhu cầu của thị
trường” trong Nội dung thành phần số 03 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 được phê duyệt tại Quyết định số
263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Người học; cơ sở giáo dục nghề
nghiệp; trung tâm dịch vụ việc làm, cơ sở giới thiệu việc làm; tổ chức đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân tư vấn cho người lao động
đi làm việc ở nước ngoài; các bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp, hợp tác xã
và tổ chức, cá nhân có liên quan được giao nhiệm vụ thực hiện các nội dung, hoạt
động của tiểu dự án, nội dung thành phần quy định tại Điều 1 của
Thông tư này.
Chương II
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN TIỂU
DỰ ÁN 1 “PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VÙNG NGHÈO, VÙNG KHÓ KHĂN” TRONG DỰ ÁN
4 THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 -
2025 ĐƯỢC PHÊ DUYỆT TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 90/QĐ-TTG NGÀY 18/01/2022 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
Điều 3. Đối
tượng hỗ trợ
Theo quy định tại điểm a mục 4
Phần III Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 4. Hỗ
trợ về cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp
1. Hỗ trợ xây dựng, sửa chữa, bảo
dưỡng tài sản, mua sắm trang thiết bị, phương tiện đào tạo theo tính chất nguồn
vốn, nguyên tắc, tiêu chí phân bổ cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa
bàn các tỉnh có huyện nghèo. Trong đó ưu tiên các trường có ngành, nghề trọng
điểm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của vùng, địa phương.
2. Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ,
kinh phí được giao thực hiện theo quy định về pháp luật Đầu tư công, Thông tư số
46/2022/TT-BTC ngày 28/7/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi
tắt là Thông tư số 46/2022/TT-BTC) và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 5. Xây
dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
Xây dựng và cập nhật, chỉnh sửa,
bổ sung các tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 56/2015/TT-BLĐTBXH ngày 24/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội về việc hướng dẫn xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng
nghề quốc gia.
Điều 6. Quy
định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được
sau khi tốt nghiệp
Xây dựng, sửa đổi, bổ sung; thẩm
định, ban hành quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà
người học đạt được sau khi tốt nghiệp theo từng ngành, nghề và từng trình độ thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20/4/2017 của Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định khối lượng kiến thức tối thiểu,
yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp,
trình độ cao đẳng và Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Thông
tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 quy định về đào tạo trình độ sơ cấp,
Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 quy định về đào tạo thường
xuyên, Thông tư số 07/2017/TT-BLĐTBXH ngày 10/3/2017 quy định chế độ làm việc của
nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, Thông tư số 08/2017/TT-BLĐTBXH ngày 10/3/2017
quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp,
Thông tư số 10/2017/TT-BLĐTBXH ngày 13/3/2017 quy định về mẫu bằng tốt nghiệp
trung cấp, cao đẳng; việc in, quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ bằng tốt nghiệp
trung cấp, cao đẳng và Thông tư số 31/2017/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2017 quy định
về đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp theo hình thức đào tạo vừa làm
vừa học (sau đây gọi tắt là Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH) và khoản 8, khoản
10 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC ngày 04/3/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 (sau đây gọi tắt là
Thông tư số 15/2022/TT-BTC).
Điều 7. Xây
dựng định mức kinh tế - kỹ thuật
1. Xây dựng, chỉnh sửa, bổ sung
định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo cho từng ngành, nghề theo trình độ, cấp
độ đào tạo.
2. Nội dung xây dựng, thẩm định
và ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo thực hiện theo Thông tư số
07/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/10/2020 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội quy định việc xây dựng, thẩm định và ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật
về đào tạo áp dụng trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
3.[2] Các ngành, nghề được lựa chọn xây dựng định mức
kinh tế - kỹ thuật về đào tạo do cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xây dựng
quyết định trên cơ sở quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của vùng, ngành, địa phương theo phạm vi của Chương trình.
Điều 8. Xây
dựng danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu
1. Xây dựng, chỉnh sửa, bổ sung
danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu cho từng ngành, nghề theo trình độ, cấp độ
đào tạo.
2. Nội dung xây dựng, thẩm định
và ban hành danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu cho từng ngành, nghề theo trình
độ, cấp độ đào tạo thực hiện tại mục I, II Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
3.[3] Các ngành, nghề được lựa chọn xây dựng danh mục
thiết bị đào tạo tối thiểu do cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xây dựng quyết
định trên cơ sở quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
vùng, ngành, địa phương theo phạm vi của Chương trình
Điều 9. Xây
dựng tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm
1. Xây dựng, chỉnh sửa, bổ sung
tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm theo ngành,
nghề.
2. Nội dung xây dựng, thẩm định
và ban hành tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm
theo ngành, nghề thực hiện tại mục I, III Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
3.[4] Các ngành, nghề được lựa chọn xây dựng tiêu chuẩn
cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm do cơ quan được giao
nhiệm vụ tổ chức xây dựng quyết định trên cơ sở quy hoạch, chiến lược, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của vùng, ngành, địa phương theo phạm vi của Chương
trình.
Điều 10.
Xây dựng giá tối đa dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước[5]
1. Thực hiện theo quy định của pháp
luật về giá; Nghị định số 60/2021/NĐ- CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ
quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định
khác có liên quan; Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của
Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch
vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.
2. Các ngành, nghề được lựa chọn
xây dựng giá dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước do cơ quan
có thẩm quyền quyết định theo danh mục sản phẩm, dịch vụ công trong lĩnh vực sự
nghiệp giáo dục nghề nghiệp, bảo đảm phù hợp với quy hoạch, chiến lược, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của vùng, ngành, địa phương theo phạm vi của Chương
trình.
Điều 11.
Phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
1. Nội dung hỗ trợ
a) Biên soạn, chỉnh sửa, bổ
sung và thẩm định ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra
thực hành đánh giá kỹ năng nghề quốc gia.
b) Xây dựng, ban hành, cập nhật
các chương trình, tài liệu đào tạo và tổ chức đào tạo nghiệp vụ đánh giá cấp chứng
chỉ kỹ năng nghề quốc gia; in và cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia
cho cán bộ quản lý hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
2. Cách thức thực hiện
a) Đối với biên soạn, chỉnh sửa,
bổ sung và thẩm định ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm
tra thực hành đánh giá kỹ năng nghề quốc gia Biên soạn tài liệu, tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng cho Tổ biên soạn ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài
kiểm tra thực hành theo quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018
của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán ngân sách kinh phí dành cho công tác tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức và các quy định hiện hành (sau đây gọi tắt là Thông tư số
36/2018/TT-BTC), Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo thường xuyên (sau đây gọi
tắt là Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH) và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
34/2018/TT-BLĐTBXH .
Thực hiện biên soạn, thẩm định,
phê duyệt ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực
hành theo quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 20 Nghị định số 31/2015/NĐ-CP ngày
24 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Việc
làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia (sau đây gọi tắt là Nghị định
số 31/2015/NĐ-CP) và khoản 8 Điều 3 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng
10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện
đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số
140/2018/NĐ-CP). Quy trình chi tiết việc biên soạn, thẩm định ngân hàng câu hỏi
kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành tại Phụ lục II kèm theo
Thông tư này.
Tư vấn, hướng dẫn, giám sát thực
hiện biên soạn ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực
hành thực hiện theo khoản 3 Điều 16 Thông tư số 46/2022/TT-BTC .
Biên soạn tài liệu, tổ chức tập
huấn, bồi dưỡng cho Hội đồng thẩm định ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức,
ngân hàng bài kiểm tra thực hành theo quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC ,
Thông tư số 43/2015/TT- BLĐTBXH và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
34/2018/TT-BLĐTBXH .
Biên tập tổng thể, mã hóa và nhập
dữ liệu về câu hỏi kiểm tra kiến thức, bài kiểm tra thực hành vào hệ thống phần
mềm ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý, lưu trữ, trộn, thiết lập các bài
kiểm tra đánh giá theo quy định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định số 31/2015/NĐ-CP
và khoản 8 Điều 3 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP để chuẩn bị, biên soạn và cung cấp
các tài liệu hướng dẫn sử dụng trong kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia, bài kiểm
tra đánh giá kỹ năng nghề theo từng bậc trình độ kỹ năng nghề quốc gia theo quy
định tại điểm a khoản 3 Điều 11 Thông tư số 19/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 31/2015/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư số 19/2016/TT-
BLĐTBXH), điểm a khoản 5 Điều 12 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019
của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 38/2015/TT-BLĐTBXH ngày 19/10/2015 quy định về chứng chỉ kỹ
năng nghề quốc gia, cấp và quản lý việc cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và
Thông tư số 19/2016/TT- BLĐTBXH ngày 28/6/2016 về việc hướng dẫn thi hành một số
điều của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP ngày 24/3/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng
nghề quốc gia (sau đây gọi tắt là Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH) và hướng dẫn
liên quan khác để các tổ chức đánh giá kỹ năng nghề thực hiện công tác chuẩn bị,
tổ chức đánh giá và thông báo cho người tham dự chuẩn bị cho kỳ đánh giá kỹ
năng nghề quốc gia. Việc trộn, thiết lập các bài kiểm tra đánh giá kỹ năng nghề
được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 69/2021/TT-BTC ngày 11/8/2021 hướng
dẫn quản lý kinh phí chuẩn bị, tổ chức và tham dự các kỳ thi áp dụng đối với
giáo dục phổ thông.
Biên tập, ban hành tài liệu về
cẩm nang hướng dẫn xây dựng, biên soạn ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức,
ngân hàng bài kiểm tra thực hành đánh giá kỹ năng nghề quốc gia và hoạt động
đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 4 Thông tư số 46/2022/TT-BTC .
b) Đối với xây dựng, ban hành,
cập nhật các chương trình, tài liệu đào tạo và tổ chức đào tạo nghiệp vụ đánh
giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; in và cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng
nghề quốc gia cho cán bộ quản lý hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề
quốc gia.
Việc xây dựng hoặc lựa chọn,
phê duyệt chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo thực hiện theo quy định tại
Điều 4, Điều 5 Thông tư số 43/2015/TT- BLĐTBXH và được sửa đổi, bổ sung tại
Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH .
Đơn vị được giao tổ chức hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng xây dựng kế hoạch, xác định nội dung, đối tượng, thời gian,
địa điểm và tổ chức đào tạo bồi dưỡng, in và cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề
quốc gia phù hợp với các hoạt động về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức quy định
tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC .
Điều 12.
Phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp
1. Nội dung hỗ trợ
a) Xây dựng và áp dụng mô hình
bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Khảo sát, đánh giá, báo cáo thực
trạng bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; nghiên cứu, xây dựng,
áp dụng thử nghiệm các mô hình; xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức tập
huấn cho cán bộ, nhà giáo về áp dụng thử nghiệm mô hình; kiểm tra, giám sát hoạt
động xây dựng và áp dụng thử nghiệm mô hình; tổ chức hội thảo, hội nghị đánh
giá, tổng kết và hoàn thiện các mô hình bảo đảm chất lượng.
b) Tập huấn, bồi dưỡng về xây dựng
và phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đào
tạo, bồi dưỡng kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp
Xây dựng, ban hành, chỉnh sửa các
chương trình, tài liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về xây dựng và phát triển
hệ thống bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Xây dựng, ban hành, chỉnh sửa
các chương trình, tài liệu và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên chất lượng
giáo dục nghề nghiệp.
2. Cách thức thực hiện
a) Đối với xây dựng và áp dụng
mô hình bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Xây dựng mô hình bảo đảm chất
lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Khảo sát, đánh giá, báo cáo tổng hợp và
các chuyên đề thực trạng bảo đảm chất lượng của cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc
các tỉnh có huyện nghèo; nghiên cứu, xây dựng các nội dung và hoạt động bảo đảm
chất lượng cho các loại hình cơ sở giáo dục nghề nghiệp phù hợp với điều kiện của
địa bàn tỉnh có huyện nghèo. Xây dựng các mô hình bao gồm các quy trình, công cụ
bảo đảm chất lượng đầu vào, quá trình và đầu ra.
Áp dụng thử nghiệm các mô hình
bảo đảm chất lượng: Lựa chọn một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp để áp dụng thử
nghiệm; xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức tập huấn cho cán bộ, nhà
giáo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được lựa chọn để áp dụng thử nghiệm; tổ chức
thử nghiệm tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được lựa chọn.
Kiểm tra, giám sát hoạt động
xây dựng và áp dụng thử nghiệm các mô hình bảo đảm chất lượng tại các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp. Tổ chức hội thảo, hội nghị trong quá trình xây dựng và áp
dụng thử nghiệm. Đánh giá, tổng kết và hoàn thiện các mô hình bảo đảm chất lượng.
Đơn vị được giao tổ chức xây dựng
và áp dụng mô hình bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức
xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và
công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch
số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN).
b) Đối với tập huấn, bồi dưỡng
về xây dựng và phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề
nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp
Đơn vị được giao tổ chức các hoạt
động đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng xây dựng kế hoạch, xác định nội dung, đối tượng,
thời gian, địa điểm và tổ chức phù hợp theo quy định tại Thông tư số
36/2018/TT-BTC .
Điều 13.
Phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý
1. Nội dung hỗ trợ
a) Xây dựng, ban hành, chỉnh sửa
và cập nhật các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn để chuẩn hóa, nâng cao năng lực cho nhà giáo, cán bộ quản lý
giáo dục nghề nghiệp; người dạy nghề về năng lực sư phạm, kỹ năng dạy học; năng
lực phát triển chương trình đào tạo, phát triển học liệu đào tạo; kỹ năng, nghiệp
vụ quản lý hoạt động đào tạo trong doanh nghiệp; trình độ kỹ năng nghề, ngân
hàng đề kiểm tra, đánh giá kỹ năng nghề để dạy thực hành cho nhà giáo giáo dục
nghề nghiệp; năng lực nghiên cứu khoa học cho nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục
nghề nghiệp; năng lực ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy trong giáo dục
nghề nghiệp, chuyển đổi số, công nghệ mới; kiến thức kinh doanh và khởi sự
doanh nghiệp cho người nghèo, đối tượng yếu thế; kiến thức, kỹ năng chuyên môn,
nghiệp vụ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm.
b) Xây dựng, ban hành và cập nhật
các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản
lý giáo dục nghề nghiệp: Nghiệp vụ quản lý nhà nước, quản lý cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, chuyển đổi số, kỹ năng mềm, trình độ ngoại ngữ và các kỹ năng cần thiết.
c) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp: Chuyên môn,
nghiệp vụ quản lý, kỹ năng quản lý nhà nước, quản trị cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
nâng cao năng lực về kỹ năng số, kỹ năng mềm, trình độ ngoại ngữ và các kỹ năng
cần thiết; bồi dưỡng tại các nước có hệ thống giáo dục nghề nghiệp phát triển về
học tập mô hình tổ chức bộ máy, năng lực quản trị, các kỹ năng tương lai, chuyển
giao công nghệ.
d) Xây dựng, ban hành, cập nhật
các chương trình và tổ chức đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực phát triển
chương trình, giáo trình, tài liệu, tài nguyên đào tạo cho nhà giáo, cán bộ quản
lý, đội ngũ cán bộ quản lý cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo tại các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp.
đ) Xây dựng, ban hành và cập nhật
các chương trình và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ làm công tác pháp chế,
thanh tra.
e) Xây dựng, ban hành và cập nhật
các chương trình và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ cho
cán bộ quản lý, người dạy nghề tại doanh nghiệp, hợp tác xã về phát triển
chương trình đào tạo, nâng cao kỹ năng dạy học, kỹ năng quản lý, kỹ năng nghề.
2. Cách thức thực hiện
Cơ quan, đơn vị được giao tổ chức
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng xây dựng kế hoạch, xác định nội dung, đối tượng,
thời gian, địa điểm và tổ chức đào tạo bồi dưỡng bảo đảm phù hợp với các hoạt động
về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC
và các quy định hiện hành.
Điều 14.
Phát triển chương trình, học liệu
1. Nội dung hỗ trợ
a) Phát triển chương trình và học
liệu đào tạo cho một số ngành, nghề trọng điểm hoặc ngành, nghề có nhu cầu lao
động cao ở địa phương. Tổ chức rà soát, lựa chọn cơ sở giáo dục nghề nghiệp ở
các khu vực khó khăn để hỗ trợ xây dựng chương trình, học liệu đào tạo trên cơ
sở chuẩn đầu ra đã ban hành cho một số ngành, nghề trọng điểm phù hợp chuyển đổi
cơ cấu ngành, nghề tại địa phương.
b) Nghiên cứu, xây dựng chương
trình, học liệu ứng dụng công nghệ 4.0 trong nhóm nghề nông nghiệp và du lịch
phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cho người lao động sinh sống
trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo.
c) Nghiên cứu quy trình, chỉnh
lý và số hóa tài liệu tiếp cận thực hiện chuyển đổi số và triển khai thí điểm tại
một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo.
2. Cách thức thực hiện
a) Đối với xây dựng chương trình,
học liệu đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp: thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 03/2017/TT-BLĐTBXH ngày 01/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định về quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành
chương trình, tổ chức, biên soạn, lựa chọn thẩm định giáo trình đào tạo trình độ
trung cấp, trình độ cao đẳng và điểm a khoản 7 Điều 23 Thông tư số
15/2022/TT-BTC .
b) Đối với xây dựng chương
trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng
Nội dung, cấu trúc chương trình,
giáo trình đào tạo trình độ sơ cấp; quy trình xây dựng, biên soạn, thẩm định và
ban hành chương trình đào tạo trình độ sơ cấp thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội quy định về đào tạo trình độ sơ cấp (sau đây gọi tắt là Thông tư
số 42/2015/TT-BLĐTBXH) và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
34/2018/TT-BLĐTBXH .
Nội dung, cấu trúc chương
trình, giáo trình đào tạo dưới 03 tháng; quy trình xây dựng, biên soạn, thẩm định
và ban hành chương trình đào tạo thường xuyên thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
34/2018/TT-BLĐTBXH .
c) Nghiên cứu, xây dựng chương
trình, học liệu ứng dụng công nghệ 4.0 trong nhóm nghề nông nghiệp và du lịch
phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cho người lao động sinh sống
trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch
số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN. Nghiên cứu quy trình chỉnh lý số hóa tài liệu tiếp cận
thực hiện chuyển đổi số và triển khai thí điểm tại một số cơ sở giáo dục nghề
nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo thực hiện theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC- BKHCN và khoản 9 Điều 23 Thông tư số
15/2022/TT-BTC .
Điều 15.
Truyền thông về giáo dục nghề nghiệp
1. Nội dung hỗ trợ
a) Biên soạn, xây dựng và phát
hành các ấn phẩm, tờ rơi; các sản phẩm số, học liệu số và các sản phẩm như sổ
tay, sách, các thiết bị đồ dùng văn phòng, vật phẩm mang tính chất lưu niệm có
gắn với truyền thông để tăng cường nội dung thông tin, tuyên truyền.
b) Xây dựng, tổ chức tuyên truyền,
quảng bá hình ảnh về giáo dục nghề nghiệp thông qua các biển pa-nô, màn hình, đề-can,
huy hiệu, biểu tượng tại các khu công cộng, nơi đông người qua lại, các ngã tư
giao thông, đường quốc lộ, phương tiện giao thông; vật mang tin, các gian hàng,
cửa hàng, cửa hiệu các phòng trưng bày.
c) Truyền thông thông qua các
cơ quan thông tấn báo chí, đơn vị truyền thông, phương tiện thông tin đại
chúng, như báo nói, báo hình, báo in, báo điện tử, trang thông tin điện tử, tạp
chí, mạng xã hội; thông qua các tác phẩm báo chí, sản phẩm thông tin có tính chất
báo chí, các video clip, sản phẩm truyền thông.
d) Tổ chức các chương trình, sự
kiện, diễn đàn, hội nghị, hội thảo, các cuộc thi, vận động tìm hiểu, sáng tác,
viết tin, bài ảnh, phóng sự, phim về giáo dục nghề nghiệp mang tính chất truyền
thông, có thông điệp cụ thể.
đ) Nâng cao năng lực cho đội
ngũ làm công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật, tuyên truyền viên.
e) Xây dựng, biên soạn, cập nhật,
chỉnh sửa bổ sung các bộ chương trình, tài liệu để tổ chức bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật, lao động, đào tạo nghề,
cho các nhóm đối tượng học sinh, sinh viên; nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức,
người lao động trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đội ngũ tuyên truyền viên
cơ sở và đội ngũ người làm công tác tư vấn học nghề.
2. Cách thức thực hiện
a) Thủ trưởng cơ quan được giao
thực hiện nhiệm vụ truyền thông về giáo dục nghề nghiệp chịu trách nhiệm lựa chọn
hình thức, nội dung truyền thông phù hợp để triển khai thực hiện, đảm bảo hiệu
quả, đúng quy định của pháp luật.
b) Về hình thức xuất bản phẩm
(điện tử và in) theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư số
06/2022/TT-BTTTT ngày 30/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng
dẫn thực hiện dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là
Thông tư số 06/2022/TT-BTTTT).
Điều 16.
Khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề
1. Nội dung hỗ trợ
a) Điều tra, khảo sát, thống
kê, dự báo nhu cầu đào tạo, ngành nghề đào tạo; đánh giá xác định kỹ năng thiếu
hụt của người học; tư vấn hướng nghiệp, định hướng nghề nghiệp.
b) Điều tra lần vết đối với người
học sau đào tạo và khảo sát tình hình việc làm của người học sau khi tốt nghiệp.
2. Cách thức thực hiện: Cơ
quan, đơn vị được giao thực hiện xây dựng kế hoạch điều tra, khảo sát và triển
khai thực hiện theo quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của
Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực
hiện các cuộc điều tra thống kê, tổng điều tra thống kê quốc gia.
Điều 17.
Tư vấn hướng nghiệp
1. Nội dung hỗ trợ
a) Xây dựng, ban hành, cập nhật
các chương trình đào tạo, bồi dưỡng tư vấn nghề nghiệp, hướng nghiệp.
b) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhà giáo làm công tác tư vấn hướng
nghiệp; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhà giáo về đào tạo kỹ năng mềm.
c) Tổ chức hội thảo, hội nghị,
diễn đàn, tọa đàm về hướng nghiệp; tổ chức chương trình, hành trình tư vấn hướng
nghiệp, cuộc thi tìm hiểu về thế giới nghề nghiệp; ngày hội tư vấn nghề nghiệp,
hướng nghiệp; các hoạt động định hướng nghề nghiệp cho người học sau khi tốt
nghiệp; phối hợp với tổ chức Đoàn, Hội trong việc triển khai các hoạt động tư vấn
nghề nghiệp cho đoàn viên, thanh niên, học sinh.
d) Nghiên cứu, khảo sát, xây dựng
mô hình đào tạo, tổ chức thí điểm và nhân rộng các mô hình đào tạo kỹ năng mềm;
xây dựng, cập nhật, ban hành chương trình đào tạo kỹ năng mềm; tổ chức các khóa
đào tạo, tập huấn kỹ năng mềm cho thanh niên, học sinh, sinh viên.
đ) Tư vấn việc làm cho học
sinh, sinh viên; tổ chức chương trình, ngày hội tư vấn việc làm, tuyển dụng, kết
nối người học với các đơn vị sử dụng lao động.
2. Cách thức thực hiện
a) Thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 14/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/8/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định về công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm và hỗ
trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (sau
đây gọi tắt là Thông tư số 14/2022/TT-BLĐTBXH).
b) Cơ quan, đơn vị được giao thực
hiện xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả, đúng quy định
của pháp luật.
Điều 18. Hỗ
trợ khởi nghiệp và tạo việc làm
1. Nội dung hỗ trợ
a) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn kỹ năng khởi nghiệp nâng cao năng lực hỗ trợ khởi nghiệp cho cán bộ
làm công tác hỗ trợ khởi nghiệp trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
b) Tổ chức đào tạo, tập huấn kiến
thức kỹ năng khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
c) Tổ chức hội thảo, diễn đàn
thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, kết nối nguồn lực hỗ trợ khởi nghiệp; cuộc thi,
hội thi tìm kiếm ý tưởng khởi nghiệp và hỗ trợ các ý tưởng, dự án khởi nghiệp;
ngày hội khởi nghiệp giáo dục nghề nghiệp cấp trường, cấp tỉnh, cấp khu vực, cấp
quốc gia.
d) Tạo môi trường, hỗ trợ học
sinh, sinh viên khởi nghiệp và tạo việc làm; hình thành các câu lạc bộ khởi
nghiệp; không gian hỗ trợ khởi nghiệp; chương trình phát triển sàn giao dịch ý
tưởng, dự án khởi nghiệp; chương trình ươm tạo doanh nghiệp, kết nối các nhà đầu
tư.
đ) Nghiên cứu, đề xuất một số
mô hình hỗ trợ khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên.
2. Cách thức thực hiện: Theo
quy định tại Thông tư số 14/2022/TT-BLĐTBXH .
Điều 19.
Phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã
1. Nội dung hỗ trợ
a) Nghiên cứu, phát triển thiết
bị đào tạo tự làm phục vụ đào tạo.
b) Tổ chức tham quan, hướng
nghiệp gắn kết học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với
doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Cách thức thực hiện
a) Đối với nghiên cứu, phát triển
thiết bị đào tạo tự làm phục vụ đào tạo
Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ
chức thực hiện nghiên cứu, phát triển thiết bị đào tạo tự làm phục vụ đào tạo
rà soát, lựa chọn các thiết bị đạt giải tại Hội thi thiết bị đào tạo tự làm
toàn quốc để hỗ trợ nghiên cứu, phát triển áp dụng rộng rãi trong các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp.
Thành lập Ban chủ nhiệm, Hội đồng
thẩm định. Ban chủ nhiệm, Hội đồng thẩm định có từ 07 hoặc 09 thành viên, tiêu
chuẩn, nhiệm vụ quyền hạn của thành viên Ban chủ nhiệm, thành viên Hội đồng thẩm
định do cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện nghiên cứu, phát triển thiết
bị đào tạo tự làm phục vụ đào tạo quy định.
Nội dung triển khai thực hiện
nghiên cứu, phát triển thiết bị đào tạo tự làm phục vụ đào tạo gồm: Nghiên cứu
tổng quan; đánh giá thực trạng; điều tra khảo sát thu thập thông tin, tài liệu,
dữ liệu; xử lý số liệu, phân tích thông tin, tài liệu, dữ liệu; nội dung nghiên
cứu chuyên môn; tổ chức hội thảo khoa học, xin ý kiến chuyên gia; tiến hành thí
nghiệm, thử nghiệm, thực nghiệm, khảo nghiệm, chế tạo, sản xuất; nghiên cứu,
hoàn thiện quy trình công nghệ; đề xuất giải pháp, kiến nghị, sáng chế, giải
pháp hữu ích, sản phẩm, chế phẩm, mô hình, ấn phẩm khoa học và đề xuất khác; tổng
kết, đánh giá và nghiệm thu ban hành.
Tổ chức việc kiểm tra, giám
sát, hướng dẫn thực hiện việc nghiên cứu, phát triển thiết bị đào tạo tự làm phục
vụ đào tạo.
b) Đối với gắn kết giáo dục nghề
nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã
Tổ chức cho cán bộ, giáo viên
phụ trách công tác hợp tác doanh nghiệp của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cán
bộ quản lý đào tạo của các doanh nghiệp, hợp tác xã khảo sát, nghiên cứu các mô
hình hợp tác, phát triển đào tạo gắn kết với sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp.
Đưa học sinh, sinh viên của các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp tham gia các hoạt động tham quan, thực tập, định hướng
khởi nghiệp tại các doanh nghiệp, hợp tác xã.
Điều 20.
Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng
1. Thực hiện đào tạo trình độ
trung cấp, cao đẳng cho người học nghề, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo,
hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
2. Cách thức thực hiện
a) Căn cứ nhu cầu đào tạo của
người học, thị trường lao động và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của
vùng, địa phương để xác định ngành, nghề, trình độ và quy mô đào tạo phù hợp.
b) Tổ chức thực hiện theo Thông
tư số 04/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội quy định việc tổ chức đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng
theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ và Thông tư số
31/2017/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội quy định về đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp theo hình thức
đào tạo vừa làm vừa học (sau đây gọi tắt là Thông tư số 31/2017/TT-BLĐTBXH) và
Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH .
Điều 21.
Đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng
1. Đào tạo nghề trình độ sơ cấp
và dưới 03 tháng cho người học nghề, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
2. Cách thức thực hiện
a) Căn cứ nhu cầu đào tạo của
người học, thị trường lao động và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của
vùng, địa phương để xác định ngành, nghề, trình độ và quy mô đào tạo phù hợp.
b) Đối với chương trình đào tạo
trình độ sơ cấp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH và
được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH .
c) Đối với chương trình đào tạo
thường xuyên (dưới 03 tháng) thực hiện theo quy định tại Thông tư số
43/2015/TT-BLĐTBXH và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH .
d) Trường hợp người lao động
tham gia khóa đào tạo trình độ sơ cấp theo hình thức vừa làm vừa học thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 31/2017/TT- BLĐTBXH và được sửa đổi, bổ sung tại
Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH .
Chương
III
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN TIỂU
DỰ ÁN 3 “DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI
LAO ĐỘNG VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI” TRONG DỰ ÁN 5 THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN
NÚI GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, GIAI ĐOẠN I: TỪ NĂM 2021 ĐẾN NĂM 2025 ĐƯỢC PHÊ DUYỆT
TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 1719/QĐ-TTG NGÀY 14/10/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Điều 22. Đối
tượng hỗ trợ
Theo quy định tại điểm c mục 5
Phần III Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến
năm 2025.
Điều 23.
Xây dựng các mô hình đào tạo nghề; hỗ trợ đào tạo nghề[6]
1. Nội dung hỗ trợ
a) Triển khai mô hình đào tạo
nghề, tổ chức các lớp đào tạo trình độ sơ cấp và các chương trình đào tạo dưới
03 tháng cho người lao động là người dân tộc thiểu số, người lao động là người
dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo sinh sống ở vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi.
b) Đào tạo trình độ cao đẳng,
trung cấp ở các ngành, nghề phù hợp nhu cầu lao động vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi.
2.[7] Cách thức thực hiện: Theo quy định tại khoản 2 Điều 20, khoản 2 Điều 21 Thông tư này và Điều 24 Thông
tư số 15/2022/TT-BTC .
Điều 24. Hỗ
trợ người lao động thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi để đi làm
việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng
1. Nội dung hỗ trợ
a) Hỗ trợ người lao động là người
dân tộc thiểu số, người lao động là người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo, cận
nghèo sinh sống ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi tham gia khóa đào tạo bồi
dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ và các thủ tục đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng.
b) Hỗ trợ giới thiệu, tư vấn về
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho người lao động và thân nhân.
c) Hỗ trợ nâng cao năng lực cán
bộ làm công tác đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài và
tuyên truyền viên cơ sở ở các cấp (tỉnh, huyện, xã, thôn, bản).
2. Cách thức thực hiện
a) Hỗ trợ người lao động là người
dân tộc thiểu số, người lao động là người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo, cận
nghèo cư trú trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: Doanh
nghiệp, tổ chức sự nghiệp khi tuyển chọn lao động tại vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi, phối hợp với cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội tại địa
phương thực hiện hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
thông qua cơ chế đấu thầu, đặt hàng với các cơ sở dạy nghề, ngoại ngữ, doanh
nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng.
Trường hợp người lao động đăng
ký đi làm việc ở nước ngoài thông qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đã hoàn
thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ đã đủ điều kiện xuất cảnh
đi làm việc ở nước ngoài, cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện hỗ
trợ trực tiếp cho người lao động. Doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có trách nhiệm hỗ trợ người lao động
cung cấp đầy đủ hồ sơ, chứng từ để nhận hỗ trợ.
b) Giới thiệu, tư vấn về đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho người lao động và thân nhân người lao động:
cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện theo quy định tại điểm d, đ
khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC .
c) Nâng cao năng lực cán bộ làm
công tác đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài và tuyên truyền
viên cơ sở: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số
15/2022/TT-BTC .
Điều 25.
Chuẩn hóa kỹ năng lao động và gắn kết hiệu quả đào tạo và giải quyết việc làm
1. Biên soạn ngân hàng câu hỏi
kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành đánh giá kỹ năng nghề quốc
gia làm công cụ tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia thực hiện
theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 Thông tư này.
2. Hoạt động đánh giá, công nhận,
cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; tổ chức in và quản lý phôi chứng chỉ kỹ
năng nghề quốc gia; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê và chuyển
phát thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia, chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
cho người lao động là dân tộc thiểu số, người lao động là người dân tộc Kinh
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo sinh sống ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi phục vụ nhu cầu việc làm, tìm việc làm. Trong đó, ưu tiên đối với các nghề
yêu cầu phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia được quy định tại Nghị định số
31/2015/NĐ-CP và cho các nghề thuộc lĩnh vực kinh tế ưu tiên, công nghiệp mũi
nhọn, ứng dụng công nghệ mới, công nghệ cao, thích ứng với cuộc cách mạng lần
thứ tư; các nghề phục vụ phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và các nghề phổ
biến, sử dụng nhiều lao động thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
theo nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp hoặc làm nông nghiệp công nghệ cao,
phù hợp với điều kiện tự nhiên, tập quán của vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi làm cơ sở phát triển chương trình đào tạo, hình thức đào tạo.
Việc tổ chức đánh giá, cấp chứng
chỉ kỹ năng nghề quốc gia thực hiện theo quy định tại Thông tư số
38/2015/TT-BLĐTBXH ngày 19/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội quy định về chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, cấp và quản lý việc cấp chứng
chỉ kỹ năng nghề quốc gia, Thông tư số 19/2016/TT-BLĐTBXH và Thông tư số
41/2019/TT-BLĐTBXH .
3. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
đánh giá kỹ năng nghề thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2
Điều 11 Thông tư này.
4. Xây dựng chương trình và
giáo trình đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người
lao động dựa vào tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia đáp ứng nhu cầu của người học,
của doanh nghiệp, ứng dụng công nghệ số, phát triển kỹ năng xanh theo các hình
thức, phương thức khác nhau được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành có liên quan đối với các đối tượng theo từng bậc trình độ kỹ năng nghề được
quy định tại Điều 16 Nghị định số 31/2015/NĐ-CP. Quy trình, cách thức được thực
hiện như chương trình, giáo trình giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học hiện
hành được quy định tại Luật Giáo dục nghề nghiệp, Nghị định số 24/2022/NĐ-CP
ngày 06/4/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định quy định điều kiện
đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp (cho đối tượng bậc 1, 2
và 3 quy định tại Điều 16 Nghị định số 31/2015/NĐ-CP), Luật Giáo dục đại học và
văn bản hướng dẫn liên quan đối với chương trình giáo dục đại học (cho đối tượng
bậc 4 và 5 quy định tại Điều 16 Nghị định số 31/2015/NĐ-CP).
Điều 26.
Cung cấp thông tin thị trường lao động, dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm, kết nối việc
làm cho lao động là người dân tộc thiểu số
1. Nội dung hỗ trợ
a) Hỗ trợ các Trung tâm dịch vụ
việc làm trong việc tư vấn, giới thiệu, tìm kiếm, kết nối việc làm cho người
lao động, gồm: Tổ chức các giao dịch việc làm (sàn/phiên giao dịch, hội chợ/ngày
hội việc làm); thông tin, tuyên truyền nhằm phổ biến thông tin thị trường lao động
và thu hút người lao động, người sử dụng lao động tham gia các hoạt động giao dịch
việc làm; xây dựng cẩm nang, sổ tay hướng dẫn, sổ tay nghiệp vụ về việc làm, thị
trường lao động.
b) Hỗ trợ giới thiệu việc làm
thành công (có giao kết hợp đồng lao động) cho người lao động là người dân tộc
thiểu số.
2. Cách thức thực hiện
a) Hỗ trợ Trung tâm dịch vụ việc
làm tư vấn, giới thiệu, tìm kiếm, kết nối việc làm cho người lao động là người
dân tộc thiểu số: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 15/2022/TT-BTC .
b) Hỗ trợ giới thiệu việc làm
thành công: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10
tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu
cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí
chi thường xuyên và các quy định hiện hành.
Điều 27.
Phát triển, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, người dạy nghề
1. Nội dung hỗ trợ
a) Xây dựng, chỉnh sửa, cập nhật
các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn để chuẩn hóa, nâng cao năng lực cho nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, người dạy
nghề về: Năng lực sư phạm, kỹ năng dạy học; năng lực phát triển chương trình
đào tạo, phát triển học liệu đào tạo; phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả của
người học theo chuẩn đầu ra; trình độ kỹ năng nghề, ngân hàng đề kiểm tra, đánh
giá kỹ năng nghề để dạy thực hành cho nhà giáo giáo dục nghề nghiệp; năng lực
ngoại ngữ; năng lực ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy trong giáo dục
nghề nghiệp, chuyển đổi số, công nghệ mới; kiến thức kinh doanh và khởi sự
doanh nghiệp; kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ khác theo yêu cầu của vị
trí việc làm.
b) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
chuẩn hóa chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, nâng cao năng lực về kỹ năng số, kỹ
năng mềm, trình độ ngoại ngữ và các kỹ năng cần thiết cho đội ngũ cán bộ quản
lý giáo dục nghề nghiệp.
c) Xây dựng các bộ tài liệu hướng
dẫn về bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp cho cán bộ, nhà giáo các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp, cán bộ quản lý của các cơ quan quản lý giáo dục nghề nghiệp
các cấp vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức về bảo đảm chất lượng cho các cán bộ, nhà giáo các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, các cán bộ quản lý của các cơ quan quản lý giáo dục nghề nghiệp các cấp.
d) Xây dựng, ban hành và cập nhật
các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ quản
lý đào tạo tại doanh nghiệp, hợp tác xã; tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý đào tạo tại doanh nghiệp, hợp tác
xã.
đ) Xây dựng, ban hành và cập nhật
các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ cho người dạy
nghề và tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ cho người
dạy nghề.
2. Cách thức thực hiện: Theo
quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này.
Điều 28.
Phát triển chương trình, giáo trình, tài liệu giảng dạy
Thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.
Điều 29.
Xây dựng các bộ tiêu chuẩn trong giáo dục nghề nghiệp
1. Xây dựng, cập nhật, chỉnh sửa,
bổ sung tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
2. Xây dựng quy định khối lượng
kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp
(chuẩn đầu ra) thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
3. Xây dựng định mức kinh tế -
kỹ thuật về đào tạo thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư
này.
4. Xây dựng danh mục thiết bị
đào tạo tối thiểu thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư
này.
5. Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở vật
chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm theo ngành, nghề thực hiện theo
quy định tại Điều 9 Thông tư này.
Điều 30. Số
hóa các chương trình, giáo trình, học liệu
1. Nội dung hỗ trợ
a) Lựa chọn nội dung, xác định
mục tiêu, thông số kỹ thuật để số hóa, mô phỏng bài giảng.
b) Xây dựng đề cương, nội dung,
kịch bản bài giảng điện tử phù hợp với số hóa, mô phỏng và thực hiện bài giảng.
c) Thẩm định, nghiệm thu bài giảng
số hóa, mô phỏng và sản phẩm hoàn thiện.
d) Xây dựng video bài giảng mẫu.
đ) Xây dựng thí nghiệm ảo hoặc
mô phỏng bài giảng.
2. Cách thức thực hiện theo quy
định tại khoản 9 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC .
Điều 31. Ứng
dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý dạy và học
1. Nội dung hỗ trợ
a) Phát triển chương trình, nội
dung đào tạo, chuyển đổi số trong quản lý dạy và học các cấp trình độ giáo dục
nghề nghiệp.
b) Phát triển hạ tầng, nền tảng,
thiết bị và học liệu số.
c) Số hóa hoạt động của nhà trường,
trong đó chú trọng đến quản lý tuyển sinh, đào tạo, đảm bảo chất lượng, phát
triển chương trình, quản lý nhà giáo, quản lý học sinh, sinh viên, kết nối
doanh nghiệp.
2. Cách thức thực hiện
a) Đối với phát triển chương
trình, nội dung đào tạo, chuyển đổi số trong quản lý dạy và học các cấp trình độ
giáo dục nghề nghiệp: Thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 23 Thông tư số
15/2022/TT-BTC .
b) Đối với phát triển hạ tầng,
nền tảng, thiết bị, học liệu số; số hóa hoạt động của nhà trường
Trường hợp xây dựng dự án: Việc
lập Dự án ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện theo quy định hiện hành về quản
lý dự án ứng dụng công nghệ thông tin; định mức, đơn giá chuyên ngành do Bộ
Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài chính và các bộ, ngành có liên quan ban hành.
Trường hợp không phải lập dự
án: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2020/TT-BTTTT ngày 24/02/2020 của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về lập đề cương và dự toán chi
tiết đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường
xuyên thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
c) Việc cải tạo, sửa chữa hạ tầng,
mua sắm tài sản, trang thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin; thuê dịch vụ công
nghệ thông tin: thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và các văn bản hướng
dẫn Luật, Nghị định số 73/2019/NĐ- CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ
quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước.
d) Việc thuê bảo trì, bảo dưỡng,
sửa chữa nhỏ trang thiết bị thuộc cơ sở hạ tầng thông tin thực hiện theo quy định
của pháp luật về đấu thầu.
Điều 32. Hỗ
trợ sửa chữa, bảo dưỡng một số hạng mục công trình, nhà xưởng, phòng học, ký
túc xá và công trình phục vụ sinh hoạt, tập luyện cho người học; mua sắm trang
thiết bị phục vụ đào tạo
1.[8] Hỗ trợ sửa chữa, bảo dưỡng một số hạng mục công
trình, nhà xưởng, phòng học, ký túc xá và các công trình phục vụ sinh hoạt, tập
luyện cho người học; mua sắm máy móc, trang thiết bị phục vụ đào tạo cho các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
2. Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ,
kinh phí được giao thực hiện theo quy định tại Thông tư số 15/2022/TT-BTC và
các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 33.
Truyền thông về giáo dục nghề nghiệp, việc làm, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng
1. Nội dung hỗ trợ
a) Xây dựng, phát hành và tổ chức
tuyên truyền thông tin liên quan đến chính sách pháp luật, lao động, đào tạo
nghề, việc làm trên các phương tiện thông tin đại chúng, gồm:
Biên soạn, xây dựng và phát
hành các ấn phẩm, tờ rơi; các sản phẩm số, học liệu số và các sản phẩm như sổ
tay, sách, các thiết bị đồ dùng văn phòng, vật phẩm mang tính chất lưu niệm có
gắn với truyền thông để tăng cường nội dung thông tin, tuyên truyền cho người
lao động vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
Xây dựng, tổ chức tuyên truyền,
quảng bá hình ảnh về giáo dục nghề nghiệp thông qua các biển pa-nô, màn hình, đề-can,
huy hiệu, biểu tượng tại các khu công cộng, nơi đông người qua lại, các ngã tư
giao thông, đường quốc lộ, phương tiện giao thông; vật mang tin, các gian hàng,
cửa hàng, cửa hiệu các phòng trưng bày.
Truyền thông thông qua các cơ
quan thông tấn báo chí, đơn vị truyền thông, phương tiện thông tin đại chúng,
như báo nói, báo hình, báo in, báo điện tử, trang thông tin điện tử, tạp chí, mạng
xã hội; thông qua các tác phẩm báo chí, sản phẩm thông tin có tính chất báo
chí, các video clip, sản phẩm truyền thông.
b) Tổ chức các chương trình, sự
kiện, diễn đàn, hội nghị, hội thảo, các cuộc thi, vận động tìm hiểu, sáng tác, viết
tin, bài ảnh, phóng sự, phim về giáo dục nghề nghiệp mang tính chất truyền
thông, có thông điệp cụ thể ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
c) Hỗ trợ nâng cao năng lực cho
đội ngũ làm công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật, tuyên truyền viên ở vùng
dân tộc thiểu số và miền núi.
d) Xây dựng, biên soạn, cập nhật,
chỉnh sửa bổ sung các bộ chương trình, tài liệu để tổ chức bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật, lao động, đào tạo nghề, việc
làm cho các nhóm đối tượng: Học sinh, sinh viên; nhà giáo, cán bộ quản lý, viên
chức, người lao động trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đội ngũ tuyên truyền
viên cơ sở và đội ngũ người làm công tác tư vấn học nghề, việc làm cho người
lao động ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
2. Cách thức thực hiện
Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư này.
Điều 34.
Tuyên truyền, tư vấn hướng nghiệp, khởi nghiệp, học nghề, việc làm
Thực hiện theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 Thông tư này.
Điều 35.
Kiểm tra, giám sát đánh giá; xây dựng bộ chỉ số (KPI)
1. Nội dung
a) Xây dựng Bộ chỉ số theo dõi
thực hiện.
b) Tổ chức kiểm tra, giám sát
đánh giá Tiểu dự án.
2. Cách thức thực hiện
a) Xây dựng Bộ chỉ số theo dõi
thực hiện, khung kết quả của Tiểu dự án, gồm: hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu
đánh giá kết quả thực hiện tiểu dự án; xây dựng chi tiết hệ thống giám sát và
đánh giá, hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội dung,
cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát, đánh giá cho
quản lý và tổ chức thực hiện: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số
338/2016/TT-BTC ngày 28/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho
công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật
và các quy định hiện hành.
b) Tổ chức kiểm tra, giám sát
đánh giá Tiểu dự án thực hiện theo Thông tư số 01/2022/TT-UBDT ngày 26/5/2022 của
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc quy định quy trình giám sát, đánh giá thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; giai đoạn I: từ năm 2021 đến
năm 2025.
Chương IV
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NỘI
DUNG 09 “TIẾP TỤC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN, GẮN
VỚI NHU CẦU CỦA THỊ TRƯỜNG” TRONG NỘI DUNG THÀNH PHẦN 03 THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 ĐƯỢC PHÊ DUYỆT TẠI
QUYẾT ĐỊNH SỐ 263/QĐ-TTG NGÀY 22/02/2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Điều 36. Đối
tượng và nội dung hỗ trợ
1. Đối tượng
Người dân, cộng đồng dân cư,
người học trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh
nghiệp, hợp tác xã và các tổ chức kinh tế - xã hội trên địa bàn nông thôn của cả
nước.
2. Nội dung
a) Tuyên truyền, tư vấn học nghề
và việc làm; điều tra, khảo sát, dự báo nhu cầu đào tạo, việc làm.
b) Xây dựng chương trình, giáo
trình đào tạo trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng.
c) Xây dựng định mức kinh tế -
kỹ thuật và danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu trình độ sơ cấp và đào tạo dưới
03 tháng.
d) Xây dựng chương trình, tài
liệu đào tạo, bồi dưỡng tập huấn nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp,
người dạy nghề.
đ) Hỗ trợ bảo dưỡng, sửa chữa
tài sản, mua sắm trang thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp.
e)[9] Hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dưới 03
tháng cho lao động nông thôn là người dân trong độ tuổi lao động trên địa bàn
nông thôn gồm: Các thôn, các xã, các huyện, các thị xã và thành phố thuộc tỉnh
có xã của 63 tỉnh, thành phố thuộc trung ương.
Điều 37.
Tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm; điều tra, khảo sát, dự báo nhu cầu
đào tạo, việc làm
1. Nội dung hỗ trợ
a) Thông tin, tuyên truyền về đào
tạo nghề, việc làm cho lao động nông thôn trên các phương tiện thông tin đại
chúng, gồm:
Biên soạn, xây dựng và phát
hành, in ấn các tài liệu, các ấn phẩm, tờ rơi tuyên truyền; các sản phẩm số, học
liệu số và các sản phẩm như sổ tay, sách, các thiết bị đồ dùng văn phòng, vật
phẩm mang tính chất lưu niệm có gắn với truyền thông; xuất bản sách chọn nghề,
cẩm nang việc làm cho lao động nông thôn và các hoạt động khác có liên quan.
Xây dựng, tổ chức tuyên truyền,
quảng bá hình ảnh về giáo dục nghề nghiệp thông qua các biển pa-nô, màn hình, đề-can,
huy hiệu, biểu tượng tại các khu công cộng, nơi đông người qua lại, các ngã tư
giao thông, đường quốc lộ, phương tiện giao thông; vật mang tin, các gian hàng,
cửa hàng, cửa hiệu các phòng trưng bày.
Truyền thông thông qua các cơ
quan thông tấn báo chí, đơn vị truyền thông, phương tiện thông tin đại chúng,
như báo nói, báo hình, báo in, báo điện tử, trang thông tin điện tử, tạp chí, mạng
xã hội; thông qua các tác phẩm báo chí, sản phẩm thông tin có tính chất báo
chí, các video clip, sản phẩm truyền thông, bản tin, tập san, chuyên san, thông
tin lưu động, triển lãm chuyên đề…
b) Tổ chức các chương trình, sự
kiện, diễn đàn, hội nghị, hội thảo, các cuộc thi, vận động tìm hiểu, sáng tác,
viết tin, bài ảnh, phóng sự, phim về giáo dục nghề nghiệp mang tính chất truyền
thông, có thông điệp cụ thể.
c) Hỗ trợ nâng cao năng lực cho
đội ngũ làm công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật, tuyên truyền viên.
d) Xây dựng, biên soạn, cập nhật,
chỉnh sửa bổ sung các bộ chương trình, tài liệu để tổ chức bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật, lao động, đào tạo nghề cho
các nhóm đối tượng: Học sinh, sinh viên; nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức,
người lao động trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đội ngũ tuyên truyền viên
cơ sở và đội ngũ người làm công tác tư vấn học nghề cho lao động nông thôn.
đ) Tổ chức tư vấn học nghề, việc
làm cho lao động nông thôn.
e) Tổ chức xây dựng cẩm nang, sổ
tay hướng dẫn; sổ tay nghiệp vụ và các loại sổ, sách khác phục vụ hoạt động đào
tạo nghề cho lao động nông thôn.
g) Tổ chức điều tra, khảo sát,
dự báo nhu cầu đào tạo, việc làm.
2. Cách thức thực hiện
Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư này.
Điều 38.
Xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng
Xây dựng, phát triển chương
trình, giáo trình, tài liệu, tài nguyên học liệu; xây dựng chương trình, giáo
trình đào tạo trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng: Thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Thông tư này.
Điều 39.
Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật và danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu
trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng
Thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Thông tư này.
Điều 40.
Phát triển nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp, người dạy nghề
1. Nội dung hỗ trợ: Xây dựng
chương trình, tài liệu và tổ chức bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao cho đội
ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, người dạy nghề về năng lực sư phạm, kỹ năng dạy học;
năng lực phát triển chương trình, tài liệu đào tạo; phương pháp kiểm tra, đánh
giá kết quả của người học theo chuẩn đầu ra; trình độ kỹ năng nghề, ngân hàng đề
kiểm tra, đánh giá kỹ năng nghề để dạy thực hành cho nhà giáo giáo dục nghề
nghiệp; năng lực ngoại ngữ; năng lực ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy,
chuyển đổi số, công nghệ mới; nghiệp vụ quản lý và tư vấn đào tạo nghề; kiến thức
kinh doanh và khởi sự doanh nghiệp; kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ
khác theo yêu cầu của vị trí việc làm.
2. Cách thức thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này.
Điều 41. Hỗ
trợ sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, mua sắm trang thiết bị, phương tiện đào tạo
cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
1. Hỗ trợ sửa chữa, bảo dưỡng
tài sản, mua sắm trang thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp theo quy định.
2. Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ,
kinh phí được giao thực hiện theo quy định tại Thông tư số 53/2022/TT-BTC ngày
12/8/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự
nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và các quy định của pháp luật có
liên quan.
Điều 42. Hỗ
trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho lao động nông thôn
Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư này.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN[10]
Điều 43.
Nguyên tắc tổ chức thực hiện
Thực hiện theo quy định tại Điều
4 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định quy chế quản
lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 27/2022/NĐ- CP); lồng ghép nguồn vốn để thực hiện các nội dung, hoạt
động có cùng mục tiêu giữa các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương
trình, dự án khác trên cùng một địa bàn nhằm tránh đầu tư dàn trải, lãng phí.
Điều 44.
Trách nhiệm thi hành
1. Trách nhiệm của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương và đơn vị liên quan tổ chức thực hiện: Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ
chức triển khai thực hiện; kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện; sơ
kết, tổng kết, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện định kỳ, đột xuất theo quy định.
2. Bộ, ngành có liên quan
Căn cứ nhiệm vụ được Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ phân công, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
hướng dẫn tổ chức thực hiện các nội dung quy định tại Thông tư này.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh
Thực hiện theo quy định tại Điều
40 Nghị định 27/2022/NĐ-CP và các nhiệm vụ được phân công tại các Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021
- 2025.
4. Trách nhiệm của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố chỉ đạo tổ chức thực hiện các nội dung,
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn theo quy định.
5. Trách nhiệm của các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp và các cơ quan, tổ chức có liên quan
a) Căn cứ vào tình hình thực tế
xây dựng, đề xuất kế hoạch 5 năm và hằng năm thực hiện các Tiểu dự án, Nội dung
thành phần quy định tại Điều 1 của Thông tư này với cơ quan
chủ quản theo quy định.
b) Tổ chức, triển khai các nội
dung, hoạt động theo hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền, đảm bảo đúng mục
tiêu của các chương trình mục tiêu quốc gia và chịu trách nhiệm toàn diện về kết
quả tổ chức thực hiện.
c) Báo cáo định kỳ, đột xuất kết
quả thực hiện về cơ quan chủ quản theo quy định.
6. Các bộ, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và các tổ chức liên quan có trách nhiệm kiểm tra, giám sát, sơ kết,
tổng kết, đánh giá, xây dựng báo cáo định kỳ, đột xuất kết quả thực hiện về Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp) theo quy định.
Điều 45.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 06 tháng 9 năm 2022.
2. Trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng
văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế đó.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
có vấn đề vướng mắc, phát sinh đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội (qua Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp) để sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức chính trị - xã
hội, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- TT CNTT (để đăng Cổng TTĐT Bộ);
- Lưu: VT, TCGDNN.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Văn Thanh
|
PHỤ LỤC I
QUY TRÌNH XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH VÀ BAN HÀNH DANH MỤC THIẾT
BỊ ĐÀO TẠO TỐI THIỂU CHO TỪNG NGÀNH, NGHỀ THEO TRÌNH ĐỘ, CẤP ĐỘ ĐÀO TẠO VÀ TIÊU
CHUẨN CƠ SỞ VẬT CHẤT TRONG THỰC HÀNH, THỰC NGHIỆM, THÍ NGHIỆM
(Kèm theo Thông tư số 17/2022/TT-BLĐTBXH ngày 06 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Mục tiêu ban hành danh mục
thiết bị đào tạo tối thiểu cho từng ngành, nghề theo trình độ, cấp độ đào tạo
và tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm theo
ngành, nghề
a) Cơ sở đào tạo có căn cứ để lập
kế hoạch đầu tư, mua sắm thiết bị đào tạo và xây dựng phòng thực hành, thực
nghiệm, thí nghiệm đảm bảo đồng bộ.
b) Cơ quan quyết định đầu tư có
căn cứ để phê duyệt dự án xây dựng phòng thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm và
đầu tư mua sắm thiết bị đào tạo.
c) Cơ quan quản lý nhà nước có
căn cứ để đánh giá năng lực và xem xét cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
giáo dục nghề nghiệp cho cơ sở đào tạo.
2. Nguyên tắc xây dựng danh mục
thiết bị đào tạo tối thiểu cho từng ngành, nghề theo trình độ, cấp độ đào tạo
và tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm theo
ngành, nghề
a) Đảm bảo tính khoa học, tính
hệ thống, tính linh hoạt.
b) Đảm bảo tính liên thông giữa
các trình độ đào tạo, cấp độ đào tạo và các ngành, nghề khác nhau.
c) Đảm bảo đào tạo đáp ứng nhu
cầu của doanh nghiệp, thị trường lao động.
d) Phù hợp với tiêu chuẩn, quy
chuẩn của từng trình độ đào tạo, cấp độ đào tạo theo ngành, nghề.
đ) Phù hợp khung trình độ quốc
gia, tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, quy định khối lượng kiến thức tối thiểu,
yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp, chuẩn đầu ra,
chương trình đào tạo.
3. Căn cứ xây dựng danh mục thiết
bị đào tạo tối thiểu cho từng ngành, nghề theo trình độ, cấp độ đào tạo và tiêu
chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm theo ngành, nghề
a) Yêu cầu thực tế sản xuất, thực
tiễn đào tạo và điều kiện đặc thù của vùng, miền.
b) Khung trình độ quốc gia,
tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu
cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp, chuẩn đầu ra, chương
trình đào tạo.
c) Căn cứ các tiêu chuẩn, quy
chuẩn đã được ban hành.
d) Tham khảo kinh nghiệm của nước
ngoài để xác định các tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm,
thí nghiệm theo ngành, nghề và danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu cho từng
ngành, nghề có tính khoa học, hiệu quả và thực tiễn.
4. Phương pháp xây dựng danh mục
thiết bị đào tạo tối thiểu cho từng ngành, nghề theo trình độ, cấp độ đào tạo
và tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm theo
ngành, nghề
a) Phương pháp tiêu chuẩn: Căn
cứ các tiêu chuẩn, quy định đã ban hành để xây dựng tiêu chuẩn cơ sở vật chất
trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm theo ngành, nghề và danh mục thiết bị
đào tạo tối thiểu cho từng ngành, nghề theo trình độ, cấp độ đào tạo.
b) Phương pháp thống kê tổng hợp:
Dựa vào số liệu thống kê trong quá trình khảo sát tại các cơ sở đào tạo, sản xuất
kinh doanh, nghiên cứu; dựa vào kinh nghiệm hoặc các thông số so sánh, ước lượng
để xây dựng tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm
theo ngành, nghề và danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu cho từng ngành, nghề
theo trình độ, cấp độ đào tạo.
c) Phương pháp phân tích thực
nghiệm: Dựa trên cơ sở triển khai nghiên cứu, tính toán từng loại thiết bị,
tiêu chuẩn theo quy trình nghiên cứu khoa học, có thực nghiệm để đưa ra kết quả
đánh giá đối với từng loại thiết bị, tiêu chuẩn cần quy định.
II. QUY TRÌNH
XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH DANH MỤC THIẾT BỊ ĐÀO TẠO TỐI THIỂU CHO TỪNG NGÀNH, NGHỀ
THEO TRÌNH ĐỘ, CẤP ĐỘ ĐÀO TẠO
1. Thành lập Ban chủ nhiệm xây
dựng danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu (Ban chủ nhiệm)
a) Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ
chức xây dựng danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu quyết định thành lập Ban chủ
nhiệm xây dựng danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu cho từng ngành, nghề đào tạo.
b) Thành phần của Ban chủ nhiệm
xây dựng danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu
Ban chủ nhiệm xây dựng danh mục
thiết bị đào tạo tối thiểu trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng có 07 hoặc 09
thành viên, trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng có 03 hoặc 05 thành viên.
Tùy thuộc khối lượng công việc, điều kiện cụ thể của từng ngành, nghề cần xây dựng,
cơ quan tổ chức xây dựng quyết định số lượng thành viên Ban chủ nhiệm.
Ban chủ nhiệm gồm: Chủ nhiệm,
Phó Chủ nhiệm và các ủy viên, trong đó 01 (một) ủy viên kiêm Thư ký ban.
Thành viên Ban chủ nhiệm là các
nhà giáo, cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ chuyên môn về
ngành, nghề xây dựng danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu.
c) Tiêu chuẩn đối với thành
viên Ban chủ nhiệm: Có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên đối với thành
viên Ban chủ nhiệm trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng, có trình độ chuyên
môn từ trung cấp trở lên đối với thành viên Ban chủ nhiệm trình độ sơ cấp và
đào tạo dưới 3 tháng; có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong ngành, nghề cần xây dựng
danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu và hiện đang làm việc trong các lĩnh vực
thuộc ngành, nghề đó.
2. Hội đồng thẩm định danh mục
thiết bị đào tạo tối thiểu (Hội đồng thẩm định)
a) Cơ quan ban hành danh mục
thiết bị đào tạo tối thiểu quyết định thành lập Hội đồng thẩm định và quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc của Hội đồng thẩm định.
b) Thành phần của Hội đồng thẩm
định: Hội đồng thẩm định trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng có 07 hoặc 09
thành viên, trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng có 03 hoặc 05 thành viên.
Căn cứ vào khối lượng công việc của từng ngành, nghề cơ quan ban hành danh mục
thiết bị đào tạo tối thiểu quyết định số lượng thành viên Hội đồng thẩm định
cho phù hợp.
c) Hội đồng thẩm định gồm: Chủ
tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng và các ủy viên, trong đó 01 (một) ủy viên
kiêm Thư ký Hội đồng.
d) Thành viên của Hội đồng thẩm
định là các nhà giáo, cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ
chuyên môn về ngành, nghề đang được xây dựng danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu.
đ) Tiêu chuẩn đối với thành
viên Hội đồng thẩm định: Có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên đối với
thành viên Hội đồng thẩm định trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng, có trình độ
chuyên môn từ trung cấp trở lên đối với thành viên Hội đồng thẩm định trình độ
sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng; Có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong ngành, nghề
cần xây dựng danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu và hiện đang làm việc trong
các lĩnh vực thuộc ngành, nghề đó và không là thành viên Ban chủ nhiệm của
ngành, nghề cần thẩm định.
3. Quy trình tổ chức xây dựng,
thẩm định và ban hành danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu
a) Chuẩn bị
Cơ quan được giao tổ chức xây dựng
danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu tập huấn về phương pháp, quy trình xây dựng
cho Ban chủ nhiệm và tập huấn phương pháp, quy trình thẩm định cho Hội đồng thẩm
định.
Ban chủ nhiệm xây dựng đề cương
tổng hợp và đề cương chi tiết; tổ chức các cuộc họp, thảo luận xây dựng đề
cương, xây dựng kế hoạch thực hiện.
b) Xây dựng danh mục thiết bị
đào tạo tối thiểu
Nội dung xây dựng danh mục thiết
bị đào tạo tối thiểu bao gồm:
Xác định số lượng phòng chức
năng (thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm).
Xác định các yêu cầu cơ bản của
từng thiết bị trong từng phòng chức năng (chủng loại; số lượng tối thiểu; yêu cầu
sư phạm; yêu cầu kỹ thuật cơ bản).
c) Tổ chức hội thảo; lấy ý kiến
chuyên gia và khảo sát để đánh giá thực tiễn
Tổ chức hội thảo (tối thiểu 20
người).
Lấy ý kiến chuyên gia độc lập
(tối thiểu 15 chuyên gia).
Tổ chức khảo sát tại các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (ít nhất 15 cơ sở) đối
với các ngành, nghề đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng; ít nhất 5 cơ
sở đối với các ngành, nghề đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng.
Trên cơ sở ý kiến chuyên gia và
kết quả khảo sát, đánh giá thực tiễn, Ban chủ nhiệm chỉnh sửa, hoàn thiện và
biên tập tổng thể danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu.
d) Thẩm định định danh mục thiết
bị đào tạo tối thiểu
Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ
chức xây dựng danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu lập kế hoạch thẩm định và gửi
tài liệu đến các thành viên.
Các thành viên Hội đồng thẩm định
nghiên cứu dự thảo danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu và các tài liệu liên
quan để chuẩn bị ý kiến nhận xét, đánh giá (bằng văn bản) đối với dự thảo danh
mục thiết bị đào tạo tối thiểu và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm định.
đ) Nội dung cuộc họp thẩm định
Ban chủ nhiệm báo cáo dự thảo
danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu. Ban chủ nhiệm giải đáp các câu hỏi của Hội
đồng thẩm định.
Các thành viên Hội đồng thẩm định
thảo luận, đánh giá công khai về dự thảo danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu.
Các thành viên Hội đồng thẩm định
đánh giá chất lượng của dự thảo danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu bằng phương
pháp bỏ phiếu kín theo các mức sau:
Mức 1: Đạt yêu cầu đề nghị ban
hành.
Mức 2: Đạt yêu cầu nhưng phải
chỉnh sửa trước khi đề nghị ban hành.
Mức 3: Không đạt yêu cầu phải
xây dựng lại.
Chủ tịch Hội đồng thẩm định tổng
hợp các ý kiến đánh giá của các thành viên Hội đồng thẩm định và kết luận về chất
lượng của danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu trên cơ sở đồng thuận của tất cả
các thành viên Hội đồng thẩm định tham gia cuộc họp (theo một trong ba mức quy
định trên). Nếu dự thảo danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu phải chỉnh sửa thì
Chủ tịch Hội đồng thẩm định sẽ yêu cầu chi tiết việc chỉnh sửa. Trường hợp dự
thảo không đạt yêu cầu phải xây dựng lại thì Chủ tịch Hội đồng thẩm định sẽ quyết
định phương án tổ chức thẩm định lại để Ban chủ nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ theo kết
luận của Chủ tịch Hội đồng thẩm định.
Chủ tịch Hội đồng thẩm định tổng
hợp, báo cáo cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xây dựng danh mục thiết bị đào
tạo tối thiểu về kết quả thẩm định.
e) Ban hành danh mục thiết bị
đào tạo tối thiểu
Căn cứ biên bản thẩm định, kết
luận thẩm định và báo cáo chỉnh sửa (nếu có), cơ quan có thẩm quyền ký ban hành
danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu theo quy định.
Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ
chức xây dựng danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
quá trình xây dựng, thẩm định danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu.
4. Chỉnh sửa, bổ sung danh mục
thiết bị đào tạo tối thiểu
Việc chỉnh sửa, bổ sung danh mục
thiết bị đào tạo tối thiểu được thực hiện trong trường hợp danh mục thiết bị
đào tạo tối thiểu đã ban hành không còn phù hợp với điều kiện mới về tổ chức thực
hiện và tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Khi có nhu cầu chỉnh sửa, bổ
sung định danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu, thì cơ quan có thẩm quyền xây dựng
kế hoạch và triển khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định của Thông tư này.
III. QUY
TRÌNH XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH TIÊU CHUẨN CƠ SỞ VẬT CHẤT TRONG THỰC HÀNH, THỰC NGHIỆM,
THÍ NGHIỆM THEO NGÀNH, NGHỀ
1. Thành lập Ban chủ nhiệm xây
dựng tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm theo
ngành, nghề (Ban chủ nhiệm)
a) Cơ quan được giao nhiệm vụ
xây dựng tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm
thành lập Ban chủ nhiệm xây dựng tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực
nghiệm, thí nghiệm theo ngành, nghề.
b) Thành phần Ban chủ nhiệm xây
dựng tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm
Ban chủ nhiệm xây dựng tiêu chuẩn
cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm có 07 hoặc 09 thành
viên. Tùy thuộc khối lượng công việc, điều kiện cụ thể của từng ngành, nghề cần
xây dựng, cơ quan tổ chức xây dựng quyết định số lượng thành viên Ban chủ nhiệm.
Ban chủ nhiệm gồm: Chủ nhiệm,
Phó Chủ nhiệm và các ủy viên, trong đó 01 (một) ủy viên kiêm Thư ký ban.
Thành viên Ban chủ nhiệm là các
nhà giáo, cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ chuyên môn về
ngành, nghề xây dựng tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm,
thí nghiệm.
c) Tiêu chuẩn đối với thành
viên Ban chủ nhiệm: Có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên; có ít nhất 05
năm kinh nghiệm trong ngành, nghề cần xây dựng tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong
thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm và hiện đang làm việc trong các lĩnh vực thuộc
ngành, nghề đó.
2. Hội đồng thẩm định định tiêu
chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm theo ngành, nghề
(Hội đồng thẩm định)
a) Cơ quan ban hành tiêu chuẩn
cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm quyết định thành lập Hội
đồng thẩm định tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm
và quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc của Hội đồng thẩm định.
b) Thành phần của Hội đồng thẩm
định: Hội đồng thẩm định có 07 hoặc 09 thành viên. Căn cứ vào khối lượng công
việc của từng ngành, nghề cơ quan ban hành tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực
hành, thực nghiệm, thí nghiệm quyết định số lượng thành viên Hội đồng thẩm định
cho phù hợp.
c) Hội đồng thẩm định gồm: Chủ
tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng và các ủy viên, trong đó 01 (một) ủy viên
kiêm Thư ký Hội đồng.
d) Thành viên của Hội đồng thẩm
định là các nhà giáo, cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ
chuyên môn về ngành, nghề đang được xây dựng tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực
hành, thực nghiệm, thí nghiệm.
đ) Tiêu chuẩn đối với thành
viên Hội đồng thẩm định: Có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên; có ít nhất
05 năm kinh nghiệm trong ngành, nghề cần xây dựng tiêu chuẩn cơ sở vật chất
trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm và hiện đang làm việc trong các lĩnh vực
thuộc ngành, nghề đó và không là thành viên Ban chủ nhiệm của ngành, nghề cần
thẩm định.
3. Quy trình tổ chức xây dựng,
thẩm định và ban hành tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm,
thí nghiệm
a) Chuẩn bị
Cơ quan được giao tổ chức xây dựng
tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm tập huấn về
phương pháp, quy trình xây dựng cho Ban chủ nhiệm và tập huấn phương pháp, quy
trình thẩm định cho Hội đồng thẩm định.
Ban chủ nhiệm xây dựng đề cương
tổng hợp và đề cương chi tiết; tổ chức các cuộc họp, thảo luận xây dựng đề
cương, xây dựng kế hoạch thực hiện.
b) Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở vật
chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm
Nội dung xây dựng bao gồm:
Xác định số lượng các phòng chức
năng; xác định cơ cấu chung các phòng chức năng (chỗ làm việc của phụ trách
phòng/xưởng/trại; chỗ để dụng cụ, đồ nghề, vật liệu (kho); chỗ thay quần áo, tắm
rửa, vệ sinh; chỗ đặt máy móc, thiết bị và thực hành; chỗ sửa chữa máy móc và
hoàn chỉnh sản phẩm...).
Xác định diện tích tối thiểu
cho từng phòng chức năng.
Đề xuất các sơ đồ mặt bằng bố
trí thiết bị cho từng phòng chức năng.
Xây dựng các tiêu chuẩn theo từng
phòng chức năng: Tùy thuộc vào ngành, nghề cụ thể để xác định một trong các
tiêu chuẩn sau: tiêu chuẩn chiếu sáng; tiêu chuẩn về phòng cháy chữa cháy; tiêu
chuẩn về điện từ trường; tiêu chuẩn về an toàn điện động lực; tiêu chuẩn về bức
xạ, phóng xạ; tiêu chuẩn cấp, thoát nước; tiêu chuẩn chống sét; tiêu chuẩn độ ồn;
tiêu chuẩn về độ rung; tiêu chuẩn độ sạch; tiêu chuẩn độ bụi; tiêu chuẩn độ ẩm;
tiêu chuẩn nhiệt độ; tiêu chuẩn về khoảng cách an toàn; tiêu chuẩn về không
gian làm việc; tiêu chuẩn độ thoáng (thông gió); tiêu chuẩn về độ dốc...
c) Tổ chức hội thảo; lấy ý kiến
chuyên gia và khảo sát để đánh giá thực tiễn
Tổ chức hội thảo (tối thiểu 20
người).
Lấy ý kiến chuyên gia độc lập
(tối thiểu 15 chuyên gia).
Tổ chức khảo sát tại các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (ít nhất 15 cơ sở).
Trên cơ sở ý kiến chuyên gia và
kết quả khảo sát, đánh giá thực tiễn, Ban chủ nhiệm chỉnh sửa, hoàn thiện và
biên tập tổng thể tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí
nghiệm.
d) Thẩm định định tiêu chuẩn cơ
sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm
Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ
chức xây dựng tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm
lập kế hoạch thẩm định và gửi tài liệu đến các thành viên;
Các thành viên Hội đồng thẩm định
nghiên cứu dự thảo tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí
nghiệm và các tài liệu liên quan để chuẩn bị ý kiến nhận xét, đánh giá (bằng
văn bản) đối với dự thảo tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm,
thí nghiệm và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm định.
đ) Nội dung cuộc họp thẩm định
Ban chủ nhiệm báo cáo dự thảo
tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm.
Ban chủ nhiệm giải đáp các câu
hỏi của Hội đồng thẩm định.
Các thành viên Hội đồng thẩm định
thảo luận, đánh giá công khai về dự thảo tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực
hành, thực nghiệm, thí nghiệm.
Các thành viên Hội đồng thẩm định
đánh giá chất lượng của dự thảo tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực
nghiệm, thí nghiệm bằng phương pháp bỏ phiếu kín theo các mức sau:
Mức 1: Đạt yêu cầu đề nghị ban
hành.
Mức 2: Đạt yêu cầu nhưng phải
chỉnh sửa trước khi đề nghị ban hành.
Mức 3: Không đạt yêu cầu phải
xây dựng lại.
Chủ tịch Hội đồng thẩm định tổng
hợp các ý kiến đánh giá của các thành viên Hội đồng thẩm định và kết luận về chất
lượng của tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm
trên cơ sở đồng thuận của tất cả các thành viên Hội đồng thẩm định tham gia cuộc
họp (theo một trong ba mức quy định trên). Nếu dự thảo tiêu chuẩn cơ sở vật chất
trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm phải chỉnh sửa thì Chủ tịch Hội đồng
thẩm định sẽ yêu cầu chi tiết việc chỉnh sửa. Trường hợp dự thảo không đạt yêu
cầu phải xây dựng lại thì Chủ tịch Hội đồng thẩm định sẽ quyết định phương án tổ
chức thẩm định lại để Ban chủ nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ theo kết luận của Chủ tịch
Hội đồng thẩm định.
Chủ tịch Hội đồng thẩm định tổng
hợp, báo cáo cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xây dựng tiêu chuẩn cơ sở vật
chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm về kết quả thẩm định.
e) Ban hành tiêu chuẩn cơ sở vật
chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm
Căn cứ biên bản thẩm định, kết
luận thẩm định và báo cáo chỉnh sửa (nếu có), cơ quan có thẩm quyền ký ban hành
tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm theo quy định.
Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ
chức xây dựng tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát quá trình xây dựng, thẩm định tiêu chuẩn cơ sở vật
chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm.
4. Chỉnh sửa, bổ sung tiêu chuẩn
cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm
Việc chỉnh, bổ sung tiêu chuẩn
cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm được thực hiện trong
trường hợp tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm
đã ban hành không còn phù hợp với điều kiện mới về tổ chức thực hiện và tiêu
chuẩn kỹ thuật, chất lượng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Khi có nhu cầu chỉnh sửa, bổ
sung định tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm,
thì cơ quan có thẩm quyền xây dựng kế hoạch và triển khai chỉnh sửa, bổ sung
theo quy định của Thông tư này./.
PHỤ LỤC II
QUY TRÌNH BIÊN SOẠN, THẨM ĐỊNH NGÂN HÀNG CÂU HỎI KIỂM
TRA KIẾN THỨC, NGÂN HÀNG BÀI KIỂM TRA THỰC HÀNH
(Kèm theo Thông tư số 17/2022/TT-BLĐTBXH ngày 06 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
I.
NGUYÊN TẮC, YÊU CẦU BIÊN SOẠN CÂU HỎI KIỂM TRA KIẾN THỨC, NGÂN HÀNG BÀI KIỂM TRA
THỰC HÀNH
1. Nguyên tắc biên soạn câu hỏi
trắc nghiệm
a) Mỗi câu hỏi trắc nghiệm được
biên soạn chỉ kiểm tra một nội dung kiến thức thiết yếu theo thành phần và tiêu
chí thực hiện của một đơn vị năng lực để đánh giá năng lực đó ở một bậc trình độ
kỹ năng nghề.
b) Câu hỏi trắc nghiệm được
biên soạn phải bảo đảm được tính phân biệt với các câu hỏi trắc nghiệm khác và
phù hợp với bậc trình độ kỹ năng nghề. Trong ngân hàng câu hỏi ở 1 bậc trình độ
kỹ năng, nội dung các câu hỏi không được trùng nhau.
c) Câu hỏi trắc nghiệm được
biên soạn dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm đúng (sai) và câu hỏi trắc nghiệm có
nhiều sự lựa chọn.
d) Câu hỏi trắc nghiệm đúng
(sai) có 2 phương án lựa chọn được quy định trước nội dung trả lời đúng (sai)
là A và B, được biên soạn để đánh giá kiến thức chuyên môn, kỹ thuật của người
lao động theo thành phần và tiêu chí thực hiện của các năng lực thuộc nhóm năng
lực cơ bản, năng lực chung ở tất cả các bậc trình độ kỹ năng nghề và thuộc nhóm
năng lực chuyên môn ở bậc trình độ kỹ năng nghề bậc 1.
đ) Câu hỏi trắc nghiệm có nhiều
sự lựa chọn có 4 phương án lựa chọn được quy định trước nội dung trả lời câu hỏi
là A, B, C và D, được biên soạn để đánh giá kiến thức chuyên môn, kỹ thuật của
người lao động theo thành phần và tiêu chí thực hiện của các năng lực thuộc
nhóm năng lực chuyên môn ở bậc trình độ kỹ năng nghề từ bậc 2 đến bậc 5.
2. Nguyên tắc biên soạn câu hỏi
tự luận
a) Mỗi câu hỏi tự luận được
biên soạn phải tổng hợp kiểm tra đầy đủ nội dung kiến thức thiết yếu theo thành
phần và tiêu chí thực hiện của các đơn vị năng lực trong một bậc trình độ kỹ
năng nghề.
b) Câu hỏi tự luận chỉ được
biên soạn (nếu cần thiết) để đánh giá kiến thức chuyên môn, kỹ thuật của người
lao động ở bậc trình độ kỹ năng nghề từ bậc 4 đến bậc 5
c) Câu hỏi tự luận được đánh
giá theo thang điểm 100, mỗi câu hỏi là 100 điểm.
3. Nguyên tắc biên soạn bài kiểm
tra thực hành
a) Bài kiểm tra thực hành được
biên soạn phải đảm bảo đánh giá được các kỹ năng quan trọng theo thành phần và
tiêu chí thực hiện của các năng lực ở một bậc trình độ kỹ năng nghề.
b) Bài kiểm tra thực hành được
biên soạn phải phù hợp với khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia
c) Bài kiểm tra thực hành được
biên soạn phải phù hợp với kỹ thuật, công nghệ đang được sử dụng phổ biến tại
thời điểm biên soạn.
d) Bài kiểm tra thực hành được
biên soạn phải thuận lợi cho việc tổ chức các kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia
tại các Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề.
4. Yêu cầu đối với câu hỏi
a) Đối với câu hỏi trắc nghiệm
Mỗi câu hỏi trắc nghiệm chỉ có
duy nhất (01) phương án lựa chọn là đúng. Phương án lựa chọn đúng được ký hiệu
là phương án A.
Đối với câu hỏi trắc nghiệm được
biên soạn dưới dạng câu hỏi có nhiều sự lựa chọn, phải bảo đảm các yêu cầu sau:
Các phương án lựa chọn trong
câu hỏi được biên soạn không được phủ định nhau hoặc gợi ý để có thể biết được
phương án lựa chọn đúng với câu hỏi đặt ra;
Không biên soạn các phương án lựa
chọn sai rõ rệt hoặc vô nghĩa, không liên quan đến câu hỏi có thể dẫn đến dự
đoán được đáp án đúng; Tránh sử dụng các từ có tính tuyệt đối như “tất cả, luôn
luôn, nhất định, ...” trong các phương án lựa chọn;
Không sử dụng câu phủ định
trong phương án lựa chọn khi câu hỏi ở dạng phủ định;
Độ dài của các phương án lựa chọn
phải tương đương nhau.
b) Đối với câu hỏi tự luận: mỗi
câu hỏi tự luận được biên soạn phải có yêu cầu, nhiệm vụ người tham dự phải thực
hiện; tài liệu, dụng cụ được phép sử dụng khi thực hiện bài kiểm tra; hướng dẫn
chấm điểm cụ thể, chi tiết để đảm bảo khách quan trong công tác chấm điểm và
các chú ý khác (nếu có).
c) Thời gian cần thiết để trả lời
mỗi câu hỏi
Với câu hỏi trắc nghiệm đúng
(sai), thời gian để trả lời mỗi câu hỏi là 1 phút;
Với câu hỏi trắc nghiệm có nhiều
sự lựa chọn, thời gian để trả lời mỗi câu hỏi là 1,5 phút.
Với câu hỏi tự luận, thời gian
trả lời mỗi câu hỏi không quá 120 phút.
d) Số lượng câu hỏi cần biên soạn.
Số lượng câu hỏi cần biên soạn
phải đủ để đánh giá được các kiến thức thiết yếu, nhưng tối thiểu không ít hơn
250 câu hỏi trắc nghiệm hoặc 4 câu hỏi tự luận cho mỗi bậc trình độ kỹ năng nghề.
Trong đó, tỷ lệ số lượng câu hỏi trắc nghiệm hoặc tỷ lệ nội dung kiến thức thiết
yếu thuộc nhóm năng lực cơ bản chiếm từ 5 - 20%; thuộc nhóm năng lực chung chiếm
từ 20 - 25 % và thuộc nhóm năng lực chuyên môn chiếm từ 55 - 75%
đ) Yêu cầu đối với bài kiểm tra
kiến thức:
Mỗi bài kiểm tra kiến thức có
60 - 90 câu hỏi trắc nghiệm theo tỷ lệ quy định tại khoản 5 Điều này hoặc 1 câu
hỏi tự luận .
Bài kiểm tra kiến thức phải đủ
độ bao phủ để kiểm tra được các kiến thức thiết yếu theo thành phần và tiêu chí
thực hiện của các đơn vị các năng lực của một bậc trình độ kỹ năng nghề.
Người tham dự kiểm tra được
công nhận là đạt phần kiểm tra kiến thức khi trả lời đúng từ 60% số câu hỏi trắc
nghiệm hoặc đạt 60 điểm trở lên với câu hỏi tự luận có thang điểm 100.
5. Yêu cầu đối với bài kiểm tra
thực hành
a) Mỗi bài kiểm tra thực hành
phải đầy đủ các nội dung: thời gian thực hiện; yêu cầu bài kiểm tra; vật liệu,
danh mục thiết bị, dụng cụ; những điểm cần lưu ý; tiêu chí, tiêu chuẩn đánh
giá, hướng dẫn chấm điểm, phương pháp chấm điểm và hướng dẫn tổ chức kiểm tra;
b) Tùy theo đặc tính của từng
nghề, bài kiểm tra thực hành được biên soạn dưới dạng bài kiểm tra thực hiện
công việc thông qua việc thao tác trên phương tiện, thiết bị, công cụ hoặc bài
kiểm tra thực hiện công việc thông qua việc tác nghiệp trên giấy hoặc bài kiểm
tra thực hiện công việc thông qua việc thao tác trên phương tiện, thiết bị,
công cụ kết hợp với tác nghiệp trên giấy.
c) Mỗi bài kiểm tra thực hành
được biên soạn phải đánh giá được các kỹ năng thực hành công việc và tuân thủ
an toàn lao động, vệ sinh lao động theo các tiêu chí thực hiện từng năng lực ở
cả 3 nhóm năng lực của từng bậc kỹ năng nghề của nghề biên soạn, trong đó phải
đảm bảo độ phủ các kỹ năng thực hiện theo tỷ lệ là 20 - 25 % thuộc nhóm năng lực
cơ bản; 20 - 25% thuộc nhóm năng lực chung và 50 - 60% thuộc nhóm năng lực
chuyên môn.
d) Thời gian chuẩn thực hiện
bài kiểm tra thực hành tối đa là 8 giờ. Trường hợp thời gian chuẩn thực hiện
bài kiểm tra thực hành dài hơn 4 giờ cần có quy định về thời gian nghỉ giải lao
phù hợp.
đ) Số lượng bài kiểm tra thực
hành cần biên soạn mới cho một bậc trình độ kỹ năng nghề ít nhất là 03 bài kiểm
tra.
e) Điểm của bài kiểm tra thực
hành
Điểm tối đa của một bài kiểm tra
thực hành là 100 điểm. Người tham dự kiểm tra được công nhận là đạt phần kiểm
tra thực hành khi có kết quả điểm kiểm tra thực hành từ sáu mươi (60) điểm trở
lên.
Trong trường hợp Bài kiểm tra
có từ 2 nhiệm vụ trở lên và có quy định điểm tối thiểu của từng nhiệm vụ phải đạt
được (căn cứ theo mức độ cần thiết, quan trọng của từng nhiệm vụ mà Tổ biên
soạn đưa ra quyết định có hoặc không có tính điểm tối thiểu cho từng nhiệm vụ).
Người tham dự kiểm tra được công nhận là đạt khi có điểm cuối cùng từ sáu mươi
(60) điểm trở lên và phải đạt được điểm tối thiểu của từng nhiệm vụ trở lên.
II.
THÀNH LẬP TỔ BIÊN SOẠN NGÂN HÀNG CÂU HỎI KIỂM TRA KIẾN THỨC, NGÂN HÀNG BÀI KIỂM
TRA THỰC HÀNH
1. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
cơ sở đào tạo, viện nghiên cứu, doanh nghiệp, Hội nghề nghiệp và các tổ chức
khác được cơ quan có thẩm quyền (là Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp theo quy định
tại khoản 8 Điều 3 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh
và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội) chỉ định lựa chọn giao nhiệm vụ chủ trì tổ chức biên soạn ngân
hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành (sau đây viết
tắt là ngân hàng câu hỏi, ngân hàng bài thực hành) đánh giá kỹ năng nghề quốc
gia.
2. Đơn vị được giao nhiệm vụ chủ
trì tổ chức biên soạn được Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp lựa chọn theo các tiêu
chí và thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tiêu chí lựa chọn
Ưu tiên đơn vị có đội ngũ
chuyên gia là những người đã tham gia xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
hoặc người đã được cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng quốc gia đối với nghề được
giao biên soạn;
Có có kinh nghiệm trong đào tạo
hoặc trong sản xuất, nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ liên quan đến
nghề được giao biên soạn.
b) Nhiệm vụ: Ra quyết định
thành lập Tổ biên soạn ngân hàng câu hỏi, ngân hàng bài thực hành đánh giá kỹ
năng nghề quốc gia cho từng nghề (sau đây gọi là Tổ biên soạn) và cung cấp các
điều kiện cần thiết để Tổ biên soạn thực hiện việc biên soạn.
3. Thành phần của Tổ biên soạn
bao gồm người đã được cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề
được giao biên soạn hoặc người đã tham gia xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc
gia hoặc là người có trình độ đại học trở lên và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm
trực tiếp làm việc, nghiên cứu, giảng dạy ở ngành/nghề tương ứng với nghề được
giao biên soạn.
4. Số lượng thành viên của Tổ
biên soạn tùy thuộc theo từng nghề nhưng tối thiểu phải có từ bảy (07) thành
viên trở lên. Trong đó ít nhất có 1/3 số thành viên không thuộc đơn vị được lựa
chọn tổ chức biên soạn.
5. Tổ biên soạn có trách nhiệm:
a) Tiến hành các hoạt động biên
soạn ngân hàng câu hỏi, ngân hàng bài thực hành; chịu trách nhiệm về nội dung,
chất lượng ngân hàng câu hỏi, ngân hàng bài thực hành được giao biên soạn;
b) Lập hồ sơ đề nghị thẩm định
ngân hàng câu hỏi, ngân hàng bài thực hành. Hồ sơ đề nghị thẩm định bao gồm các
tài liệu sau đây: một (01) báo cáo quá trình biên soạn ngân hàng câu hỏi, ngân
hàng bài thực hành; một (01) dự thảo ngân hàng câu hỏi, ngân hàng bài thực
hành; các sản phẩm trung gian được sử dụng trong quá trình biên soạn ngân hàng
câu hỏi, ngân hàng bài thực hành.
c) Tiếp thu, chỉnh sửa và hoàn
thiện dự thảo ngân hàng câu hỏi, ngân hàng bài thực hành theo ý kiến kết luận của
Hội đồng Thẩm định.
d) Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ, đột xuất về việc biên soạn ngân hàng câu hỏi, ngân hàng bài thực hành theo
yêu cầu của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp và báo cáo Tổng cục Giáo dục nghề
nghiệp về các hạn chế, tồn tại và đề xuất để chỉnh sửa, cập nhật tiêu chuẩn kỹ
năng nghề quốc gia của nghề được giao biên soạn.
đ) Tiêu hủy ngân hàng câu hỏi,
ngân hàng bài thực hành sau khi thẩm định và bàn giao cho Tổng cục Giáo dục nghề
nghiệp, không sao, chụp, lưu giữ, sử dụng, chia sẻ, trao đổi, cung cấp, hoặc
chuyển giao dưới bất kỳ hình thức nào.
III.
BIÊN SOẠN CÂU HỎI KIỂM TRA KIẾN THỨC (SAU ĐÂY GỌI LÀ CÂU HỎI)
1. Căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ
năng nghề quốc gia của nghề cần biên soạn, lập bảng danh mục các kiến thức thiết
yếu của nghề.
2. Căn cứ bảng danh mục các kiến
thức thiết yếu được lập xác định các kiến thức lặp lại, sắp xếp các kiến thức
thiết yếu theo mức độ quan trọng và tần suất lặp lại đồng thời tiến hành phân bổ
số lượng các câu hỏi trắc nghiệm cần biên soạn theo nhóm các năng lực cơ bản,
năng lực chung và năng lực chuyên môn hoặc xác định các nội dung cần đưa vào
câu hỏi tự luận cho từng bậc trình độ kỹ năng nghề nhất định.
3. Căn cứ bảng danh mục được lập,
tiến hành biên soạn câu hỏi trắc nghiệm hoặc câu hỏi tự luận cho từng bậc trình
độ kỹ năng nghề. Các câu hỏi trắc nghiệm phải đầy đủ nội dung; hình vẽ (nếu
có); các phương án trả lời; phương án trả lời đúng. Các câu hỏi tự luận phải có
yêu cầu, nhiệm vụ người tham dự phải thực hiện; tài liệu, dụng cụ được phép sử
dụng khi thực hiện bài kiểm tra; hướng dẫn chấm điểm cụ thể, chi tiết để đảm bảo
khách quan trong công tác chấm điểm và các chú ý khác (nếu có).
4. Kiểm tra, hiệu đính lại các
câu hỏi đã biên soạn.
5. Gửi lấy ý kiến góp ý của ít
nhất 20 chuyên gia có kinh nghiệm trong nghề biên soạn và tiến hành hội thảo với
các chuyên gia được gửi lấy ý kiến để chỉnh sửa, hoàn thiện các câu hỏi đã biên
soạn.
IV. BIÊN
SOẠN BÀI KIỂM TRA THỰC HÀNH
1. Căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ
năng nghề quốc gia của nghề cần biên soạn, lập bảng các kỹ năng quan trọng của
nghề.
2. Căn cứ bảng danh mục các kỹ
năng quan trọng, xác định các kỹ năng lặp lại, sắp xếp các kỹ năng quan trọng
theo mức độ quan trọng và tần suất lặp lại đồng thời xác định các kỹ năng để
thiết kế bài kiểm tra thực hành theo từng bậc trình độ kỹ năng nghề.
3. Căn cứ bảng danh mục các kỹ
năng quan trọng được sắp xếp theo mức độ quan trọng và tần suất lặp lại, tiến
hành biên soạn bài kiểm tra thực hành cho từng bậc trình độ. Bài kiểm tra thực
hành phải bao gồm đầy đủ các nội dung: Tên bài kiểm tra; bậc trình độ; thời
gian thực hiện; yêu cầu của bài kiểm tra; vật liệu, dụng cụ, thiết bị; yêu cầu
mặt bằng; những nội dung cần lưu ý; bảng hướng dẫn chấm điểm; tiêu chuẩn chấm
điểm và các nội dung hướng dẫn tổ chức kiểm tra.
4. Căn cứ các bài kiểm tra thực
hành được biên soạn, tổng hợp danh mục trang thiết bị, máy móc, dụng cụ đánh
giá kỹ năng nghề quốc gia cho từng bậc trình độ kỹ năng nghề.
5. Gửi lấy ý kiến góp ý của ít nhất
20 chuyên gia đối và tiến hành hội thảo với các chuyên gia được gửi lấy ý kiến
để chỉnh sửa, hoàn thiện các bài kiểm tra thực hành đã biên soạn.
V. TỔ CHỨC
ĐÁNH GIÁ THỬ NGHIỆM NGÂN HÀNG CÂU HỎI KIỂM TRA KIẾN THỨC, NGÂN HÀNG BÀI KIỂM
TRA THỰC HÀNH
Đối với mỗi bậc trình độ kỹ
năng nghề phải tổ chức ít nhất một (01) đợt đánh giá thử nghiệm ngân hàng câu hỏi,
ngân hàng bài thực hành đã biên soạn. Việc tổ chức đánh giá thử nghiệm bao gồm
các bước sau:
1. Thành lập các ban tổ chức
đánh giá thử nghiệm; tiến hành các công việc chuẩn bị và tổ chức đánh giá thử
nghiệm.
2. Lựa chọn đối tượng đánh giá
thử nghiệm. Đối tượng tham gia đánh giá thử nghiệm ở mỗi một bậc trình độ kỹ
năng nghề nhất định của nghề phải là những người đáp ứng điều kiện quy định tại
Điều 16 Nghị định số 31/2015/NĐ- CP. Số lượng người tham gia không ít hơn mười
lăm (15) người trong một (01) đợt đánh giá thử nghiệm câu hỏi và không ít hơn
năm (05) người trong một (01) đợt đánh giá thử nghiệm bài kiểm tra thực hành.
3. Thực hiện đánh giá thử nghiệm.
4. Tiến hành chấm điểm; tổng hợp
kết quả đánh giá thử nghiệm và lập báo cáo phân tích kết quả đánh giá thử nghiệm.
5. Căn cứ vào báo cáo phân tích
kết quả đánh giá thử nghiệm, tiến hành điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện
hoặc loại bỏ các câu hỏi, bài kiểm tra thực hành không phù hợp.
VI. TỔ CHỨC
THẨM ĐỊNH NGÂN HÀNG CÂU HỎI KIỂM TRA KIẾN THỨC, NGÂN HÀNG BÀI KIỂM TRA THỰC
HÀNH
1. Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp
thành lập Hội đồng thẩm định ngân hàng câu hỏi, ngân hàng bài thực hành (sau
đây gọi tắt là Hội đồng thẩm định) để thẩm định hồ sơ đề nghị thẩm định đã nhận
được.
2. Số lượng thành viên, cơ cấu
và thành phần của Hội đồng thẩm định
Số lượng thành viên Hội đồng thẩm
định là số lẻ và có ít nhất bảy (07) thành viên, bao gồm: Chủ tịch, Thư ký và
các thành viên khác. Thành phần tham gia Hội đồng thẩm định là đại diện Tổng cục
Giáo dục nghề nghiệp; cán bộ nghiên cứu, giảng dạy hoặc quản lý về giáo dục nghề
nghiệp, người có kinh nghiệm trong thực hiện đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng
nghề quốc gia; chuyên gia về an toàn lao động, kỹ thuật công nghệ của các doanh
nghiệp, đơn vị có hoạt động chuyên môn liên quan và không tham gia vào quá
trình biên soạn ngân hàng câu hỏi, ngân hàng bài thực hành của nghề tham gia thẩm
định; ưu tiên những người đã được cấp thẻ đánh giá viên hoặc đã tham gia xây dựng
hoặc thẩm định tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia của nghề cần thẩm định.
3. Nguyên tắc làm việc của Hội
đồng thẩm định
a) Hội đồng thẩm định làm việc
dưới sự điều hành của Chủ tịch Hội đồng thẩm định; các phiên họp của Hội đồng
thẩm định phải có mặt ít nhất 2/3 (hai phần ba) số thành viên Hội đồng và thông
báo để Tổ biên soạn tham dự.
b) Hội đồng thẩm định làm việc
theo nguyên tắc tập trung dân chủ, từng thành viên Hội đồng thẩm định phải chuẩn
bị ý kiến nhận xét, đánh giá bằng văn bản về nội dung của các tài liệu có trong
hồ sơ đề nghị thẩm định đã nhận được và phát biểu tại phiên họp của Hội đồng thẩm
định để các thành viên Hội đồng thẩm định tham dự phiên họp thảo luận, phân
tích, đánh giá công khai; Tổ biên soạn được mời tham dự phiên họp có trách nhiệm
giải trình ý kiến của thành viên Hội đồng thẩm định nếu được yêu cầu.
c) Hội đồng thẩm định thực hiện
đánh giá chất lượng bản dự thảo ngân hàng câu hỏi, ngân hàng bài thực hành có
trong hồ sơ đề nghị thẩm định đã nhận được thông qua hình thức bỏ phiếu kín của
các thành viên Hội đồng thẩm định theo ba (03) mức độ: đạt yêu cầu; phải chỉnh
sửa theo yêu cầu và báo cáo Hội đồng Thẩm định; chưa đạt yêu cầu phải biên soạn
lại.
d) Kết luận của Chủ tịch Hội đồng
thẩm định theo đa số phiếu đánh giá của các thành viên và là ý kiến chính thức
của Hội đồng thẩm định. Các ý kiến khác với kết luận của Chủ tịch Hội đồng thẩm
định được bảo lưu và gửi kèm cùng với báo cáo gửi Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.
đ) Các thành viên Hội đồng thẩm
định chịu trách nhiệm tiêu hủy dự thảo ngân hàng câu hỏi, ngân hàng bài thực
hành sau khi thẩm định, không sao, chụp, lưu giữ, sử dụng, chia sẻ, trao đổi,
cung cấp, hoặc chuyển giao dưới bất kỳ hình thức nào.
4. Nội dung thẩm định
Việc thẩm định tập trung vào một
số nội dung sau đây: Thẩm định sự tuân thủ về nguyên tắc, yêu cầu biên soạn câu
hỏi kiểm tra kiến thức, bài kiểm tra kiến thức, bài kiểm tra thực hành; Thẩm định
sự tuân thủ về quy trình biên soạn; Thẩm định sự phù hợp về thời gian, nội
dung, đáp án, của các câu hỏi trắc nghiệm và nội dung, hướng dẫn chấm điểm của
câu hỏi tự luận; sự phù hợp về cấu trúc bài kiểm tra kiến thức; sự phù hợp về nội
dung, thang điểm, cách thức đánh giá, tính khả thi và thời gian thực hiện các
bài kiểm tra thực hành.
VII.
TRÌNH PHÊ DUYỆT NGÂN HÀNG CÂU HỎI KIỂM TRA KIẾN THỨC, NGÂN HÀNG BÀI KIỂM TRA THỰC
HÀNH SAU KHI THẨM ĐỊNH ĐẠT YÊU CẦU
1. Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp
phê duyệt ngân hàng câu hỏi, ngân hàng bài thực hành sau khi thẩm định đạt yêu
cầu được sử dụng để thiết lập các bài kiểm tra cho các kỳ đánh giá kỹ năng nghề
quốc gia theo quy định.
2. Ngân hàng câu hỏi, ngân hàng
bài thực hành sau khi được phê duyệt sẽ được biên tập tổng thể, mã hóa, đưa dữ
liệu vào phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý, lưu trữ, trộn và thiết
lập các bài kiểm tra phục vụ hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc
gia.
VIII. CHỈNH
SỬA, BỔ SUNG NGÂN HÀNG CÂU HỎI KIỂM TRA KIẾN THỨC, NGÂN HÀNG BÀI KIỂM TRA THỰC
HÀNH
Việc chỉnh sửa, bổ sung ngân
hàng câu hỏi, ngân hàng bài thực hành của một nghề được thực hiện trong trường
hợp tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia của nghề đó được cập nhật, bổ sung, điều
chỉnh, sửa đổi nhằm phù hợp với thay đổi của hoạt động sản xuất, kinh doanh và
yêu cầu hội nhập khu vực, thế giới./.
[1] Thông tư số 03/2023/TT-BLĐTBXH ngày 31 tháng
5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 17/2022/TT-BLĐTBXH ngày 06 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số nội dung về giáo
dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại các tiểu dự án và
nội dung thành phần thuộc 03 chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 -
2025 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số
62/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ
chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Thực hiện Quyết định số 1719/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Thực hiện Quyết định số
90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Thực hiện Quyết định số
263/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2022/TT-BLĐTBXH ngày 06 tháng 9 năm 2022
của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số nội
dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại các
tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 03 chương trình mục tiêu quốc gia giai
đoạn 2021 - 2025.”
[2] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 03/2023/TT-BLĐTBXH ngày 31
tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 17/2022/TT-BLĐTBXH ngày 06 tháng 9 năm 2022 của
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số nội
dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại các
tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 03 chương trình mục tiêu quốc gia giai
đoạn 2021 - 2025, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 5 năm 2023.
[3] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 03/2023/TT-BLĐTBXH ngày
31 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2022/TT-BLĐTBXH ngày 06 tháng 9 năm 2022
của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số nội
dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại các
tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 03 chương trình mục tiêu quốc gia giai
đoạn 2021 - 2025, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 5 năm 2023.
[4] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 03/2023/TT-BLĐTBXH ngày
31 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2022/TT-BLĐTBXH ngày 06 tháng 9 năm 2022
của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số nội
dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại các
tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 03 chương trình mục tiêu quốc gia giai
đoạn 2021 - 2025, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 5 năm 2023.
[5] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 03/2023/TT-BLĐTBXH
ngày 31 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2022/TT-BLĐTBXH ngày 06 tháng 9 năm
2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một
số nội dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại
các tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 03 chương trình mục tiêu quốc gia
giai đoạn 2021 - 2025, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 5 năm 2023.
[6] Tên điều này được sửa
đổi theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 03/2023/TT- BLĐTBXH
ngày 31 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2022/TT-BLĐTBXH ngày 06 tháng 9 năm
2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một
số nội dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại
các tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 03 chương trình mục tiêu quốc gia
giai đoạn 2021 - 2025, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 5 năm 2023.
[7] Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 03/2023/TT- BLĐTBXH
ngày 31 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2022/TT-BLĐTBXH ngày 06 tháng 9 năm
2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một
số nội dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại
các tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 03 chương trình mục tiêu quốc gia
giai đoạn 2021 - 2025, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 5 năm 2023.
[8] Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 03/2023/TT-BLĐTBXH ngày 31
tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 17/2022/TT-BLĐTBXH ngày 06 tháng 9 năm 2022 của
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số nội
dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại các
tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 03 chương trình mục tiêu quốc gia giai
đoạn 2021 - 2025, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 5 năm 2023.
[9] Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 03/2023/TT-BLĐTBXH ngày 31
tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 17/2022/TT-BLĐTBXH ngày 06 tháng 9 năm 2022 của
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số nội
dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại các
tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 03 chương trình mục tiêu quốc gia giai
đoạn 2021 - 2025, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 5 năm 2023.
[10] Điều 2 của Thông tư số 03/2023/TT-BLĐTBXH
ngày 31 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2022/TT-BLĐTBXH ngày 06 tháng 9 năm
2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một
số nội dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại
các tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 03 chương trình mục tiêu quốc gia
giai đoạn 2021 - 2025, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 5 năm 2023 quy định như
sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành từ ngày 31 tháng 5 năm 2023.
Các hoạt động liên quan đến
nội dung tại Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 23, Điều 32 và Điều 36 của
Thông tư số 17/2022/TT-BLĐTBXH được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư này phát sinh
trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 17/2022/TT-BLĐTBXH đến khi kết thúc nội dung và năm tài chính.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội để được hướng dẫn./.”