BỘ
NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2010/TT-BNV
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2010
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VỀ TUYỂN DỤNG VÀ NÂNG NGẠCH
CÔNG CHỨC CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 24/2010/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 3 NĂM 2010 CỦA CHÍNH PHỦ
QUY ĐỊNH VỀ TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy
định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 93/2010/NĐ-CP
ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức
của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định
về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức (sau đây viết tắt là Nghị định số
24/2010/NĐ-CP) như sau:
Chương 1.
VỀ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
Điều
1. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức
1. Điều kiện
đăng ký dự tuyển công chức thực hiện theo quy định tại Điều 4
Nghị định số 24/2010/NĐ-CP. Riêng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị
trí dự tuyển do cơ quan sử dụng công chức xây dựng trên cơ sở bản mô tả công
việc gắn với chuyên ngành đào tạo, các kỹ năng, kinh nghiệm theo yêu cầu tiêu
chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức của vị trí dự tuyển.
2. Người đứng
đầu cơ quan sử dụng công chức có văn bản báo cáo về các điều kiện đăng ký dự
tuyển công chức quy định tại khoản 1 điều này để cơ quan quản lý công chức xem
xét, quyết định.
Điều
2. Hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức
Hồ sơ đăng ký dự
tuyển công chức bao gồm:
1. Đơn đăng ký
dự tuyển công chức theo mẫu tại phụ lục số 1 ban
hành kèm theo Thông tư này;
2. Bản sơ yếu lý
lịch tự thuật có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày,
tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
3. Bản sao giấy
khai sinh;
4. Bản chụp các
văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển;
5. Giấy chứng
nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến
ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
6. Giấy chứng
nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng công chức (nếu có) được cơ quan
có thẩm quyền chứng thực.
Điều
3. Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức
1. Cơ quan quản
lý công chức thực hiện việc tuyển chọn công chức bao gồm:
a) Tòa án nhân
dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước;
b) Văn phòng
Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước;
c) Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
d) Tổ chức do
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công
lập;
đ) Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
e) Cơ quan có
thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội;
g) Tỉnh ủy,
thành ủy trực thuộc Trung ương.
2. Cơ quan, tổ
chức, đơn vị được phân cấp thẩm quyền tuyển dụng công chức:
Cơ quan, tổ
chức, đơn vị trực thuộc cơ quan quản lý công chức quy định tại các điểm a, c,
đ, e, g khoản 1 điều này nếu được giao biên chế công chức, kinh phí hoạt động,
có con dấu và tài khoản riêng thì được phân cấp thẩm quyền tuyển dụng công
chức. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được phân cấp thẩm quyền tuyển dụng công chức
quy định tại khoản này phải xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức báo cáo cơ
quan quản lý công chức phê duyệt. Kế hoạch tuyển dụng công chức bao gồm các nội
dung sau:
a) Số lượng biên
chế công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao;
b) Số lượng vị
trí việc làm cần tuyển theo từng ngạch công chức trong phạm vi chỉ tiêu biên
chế được giao;
c) điều kiện
đăng ký dự tuyển, hình thức và nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển;
d) Các nội dung
khác (nếu có) theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý công chức.
3. Các cơ quan,
tổ chức, đơn vị trực thuộc cơ quan quản lý công chức nếu chưa được phân cấp
thẩm quyền tuyển dụng theo quy định tại khoản 2 điều này thì cơ quan quản lý
công chức quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
trực tiếp thực hiện việc tuyển dụng công chức vào làm việc tại các cơ quan,
tổ chức, đơn vị trực thuộc.
Điều
4. Tổ chức thi tuyển, xét tuyển và tiếp nhận không qua thi tuyển đối với công
chức
1. Việc tuyển
dụng công chức vào vị trí việc làm tương ứng với từng loại công chức được thực
hiện như sau:
a) Công chức
loại D (ngạch nhân viên, cán sự hoặc tương đương) thực hiện theo phương thức
thi tuyển hoặc xét tuyển;
b) Công chức
loại C (ngạch chuyên viên hoặc tương đương) thực hiện theo phương thức thi
tuyển, xét tuyển hoặc theo quy trình tiếp nhận không qua thi tuyển;
c) Công chức
loại B (ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương) và công chức loại A (ngạch
chuyên viên cao cấp hoặc tương đương) thực hiện theo quy trình tiếp nhận không
qua thi tuyển.
Trường hợp đối
tượng dự tuyển vào vị trí việc làm quy định tại điểm c này không đủ điều kiện
thực hiện theo quy trình tiếp nhận không qua thi tuyển thì cơ quan quản lý công
chức căn cứ vào yêu cầu của từng vị trí việc làm tương ứng với công chức loại
B, loại A xây dựng đề án thi tuyển đối với các vị trí việc làm này, gửi Bộ Nội
vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương để thống nhất theo thẩm quyền trước khi tổ chức
thực hiện.
2. Tổ chức thi
tuyển, xét tuyển và tiếp nhận không qua thi tuyển đối với công chức:
a) Cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng công chức quy định tại Điều 3 Thông tư này tổ chức thực
hiện việc tuyển dụng công chức theo phương thức thi tuyển hoặc xét tuyển và báo
cáo cơ quan quản lý công chức phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức;
b)
Cơ quan quản lý công chức quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị
định số 24/2010/NĐ-CP:
- Căn cứ vào báo
cáo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công chức, phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức thuộc phạm vi quản
lý;
- Sau khi có ý
kiến thống nhất của Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương, thực hiện việc tiếp
nhận không qua thi tuyển đối với công chức theo quy định của Thông tư này.
3. Việc tổ chức
thi tuyển, xét tuyển công chức được thực hiện theo Quy chế tổ chức thi tuyển,
xét tuyển công chức (phụ lục số 2) và Nội quy kỳ thi
tuyển, thi nâng ngạch công chức (phụ lục số 3) ban
hành kèm theo Thông tư này.
4. Trường hợp
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ cần thiết phải có quy định cụ
thể hơn về nội dung, hình thức thi tuyển, xét tuyển công chức theo yêu cầu của
ngành, lĩnh vực quản lý so với quy định tại Nghị định 24/2010/NĐ-CP và quy định
tại Thông tư này thì phải thống nhất ý kiến với Bộ Nội vụ trước khi thực hiện.
Điều
5. Trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng công chức
Khi tổ chức
tuyển dụng công chức, nếu số người đăng ký dự tuyển trong cùng một kỳ tuyển
dụng từ 30 người trở xuống thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức không phải thành lập Hội đồng tuyển dụng.
Điều
6. Thông báo tuyển dụng
1. Thông báo
tuyển dụng của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải được đăng tải ít
nhất trên một trong các phương tiện thông tin đại chúng là báo viết, báo nói,
báo hình; đồng thời phải đăng trên trang thông tin điện tử và niêm yết công
khai tại trụ sở làm việc của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức trong
thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển quy định tại khoản
2 Điều 15 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP .
2. Nội dung
thông báo tuyển dụng bao gồm:
a) điều kiện
đăng ký dự tuyển;
b) Số lượng vị
trí việc làm cần tuyển theo từng ngạch công chức;
c) Nội dung hồ
sơ đăng ký dự tuyển, thời hạn nhận hồ sơ và địa điểm nộp hồ sơ dự tuyển, số
điện thoại liên hệ;
d) Hình thức và
nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển; thời gian và địa điểm thi tuyển hoặc xét
tuyển; lệ phí thi tuyển hoặc xét tuyển.
3. Trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển theo
quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP,
người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định thành lập
Hội đồng tuyển dụng; trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng theo quy
định tại Điều 5 Thông tư này thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng công chức giao bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng công chức để thực hiện việc tuyển dụng.
Điều
7. Thời gian các môn thi trong kỳ thi tuyển công chức
1. Đối với
trường hợp thi tuyển công chức loại D:
a) Môn kiến thức
chung: thi viết thời gian 120 phút;
b) Môn nghiệp vụ
chuyên ngành: thi viết thời gian 120 phút và thi trắc nghiệm thời gian 30 phút;
c) Môn ngoại
ngữ: thi viết thời gian 60 phút hoặc thi vấn đáp thời gian từ 15 đến 30 phút
(nếu tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch dự thi yêu cầu phải có trình độ ngoại ngữ);
d) Môn tin học
văn phòng: thi thực hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm, thời gian 30 phút (nếu
tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch dự thi yêu cầu phải có trình độ tin học).
2. Đối với
trường hợp thi tuyển công chức loại C:
a) Môn kiến thức
chung: thi viết thời gian 180 phút;
b) Môn nghiệp vụ
chuyên ngành: thi viết thời gian 180 phút và thi trắc nghiệm thời gian 45 phút;
c) Môn ngoại
ngữ: thi viết thời gian 90 phút hoặc thi vấn đáp thời gian từ 15 đến 30 phút;
d) Môn tin học
văn phòng: thi thực hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm, thời gian 45 phút.
3. Đối với
trường hợp thi tuyển công chức vào vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn là ngoại
ngữ hoặc tin học thì môn thi nghiệp vụ chuyên ngành là ngoại ngữ hoặc tin học.
Thời gian thi ngoại ngữ hoặc tin học do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công chức quyết định bảo đảm phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm
cần tuyển.
4. Đối với
trường hợp thi tuyển công chức vào vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân
tộc thiểu số thì môn thi ngoại ngữ được thay thế bằng thi tiếng dân tộc thiểu
số. Thời gian thi tiếng dân tộc thiểu số do người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức quyết định bảo đảm phù hợp với yêu cầu của vị trí
việc làm cần tuyển.
Điều
8. Nội dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
1. Nội dung thi
môn nghiệp vụ chuyên ngành trong kỳ thi tuyển công chức phải căn cứ vào tiêu
chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển.
Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu có các vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn,
nghiệp vụ khác nhau thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức tổ chức xây
dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau bảo đảm phù hợp với yêu
cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
2. Trường hợp cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức chưa xây dựng được ngân hàng đề thi môn
nghiệp vụ chuyên ngành thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công
chức giao người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức xây dựng các đề thi môn
nghiệp vụ chuyên ngành bảo đảm phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần
tuyển, gửi cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức để xem xét, quyết định đề
thi chính thức.
Điều
9. Quyết định tuyển dụng và nhận việc
1. Trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng của cơ quan
quản lý công chức, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức
phải gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự
tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.
2. Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo công nhận kết quả trúng tuyển của
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức, người trúng tuyển phải đến cơ quan
có thẩm quyền tuyển dụng công chức để hoàn thiện hồ sơ dự tuyển. Hồ sơ dự tuyển
phải được bổ sung để hoàn thiện trước khi ký quyết định tuyển dụng bao gồm:
a) Bản sao các
văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, được
cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
b) Phiếu lý lịch
tư pháp do Sở Tư pháp nơi thường trú cấp.
Thời điểm cơ
quan có thẩm quyền chứng thực văn bằng, chứng chỉ, kết quả học tập và cấp phiếu
lý lịch tư pháp được thực hiện trong thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3
điều này.
3. Trường hợp
người trúng tuyển có lý do chính đáng mà không thể đến hoàn thiện hồ sơ dự
tuyển thì phải làm đơn xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn hoàn thiện hồ sơ
dự tuyển gửi cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức. Thời gian xin gia hạn
không quá 15 ngày, kể từ ngày kết thời hạn hoàn thiện hồ sơ dự tuyển quy định
tại khoản 2 điều này.
4. Sau khi người
trúng tuyển hoàn thiện đủ hồ sơ dự tuyển theo quy định tại khoản 2 và khoản 3
điều này, trong thời hạn 15 ngày, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng công chức phải ra quyết định tuyển dụng đối với người trúng tuyển; trường
hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ dự tuyển theo quy định thì
người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức ra quyết định hủy kết
quả trúng tuyển.
5. Người được
tuyển dụng vào công chức phải đến nhận việc trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP .
6. Trường hợp
người trúng tuyển bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển theo quy định tại khoản 4 điều
này và trường hợp người được tuyển dụng bị hủy bỏ quyết định tuyển dụng do
không đến nhận việc trong thời hạn quy định tại khoản 5 điều này thì người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định tuyển dụng người có
kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề ở vị trí tuyển dụng đó, nếu người đó bảo
đảm có đủ các điều kiện quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định
số 24/2010/NĐ-CP (trong trường hợp tổ chức thi tuyển công chức) hoặc quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP (trong
trường hợp tổ chức xét tuyển công chức).
Trường hợp có từ
02 người trở lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề bằng nhau thì người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng
tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
(trong trường hợp tổ chức thi tuyển công chức) hoặc quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP (trong trường hợp tổ
chức xét tuyển công chức).
Điều
10. Tiếp nhận đối với các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức
1. Điều kiện,
tiêu chuẩn để xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển:
a) Người tốt
nghiệp thủ khoa tại các cơ sở đào tạo trình độ đại học ở trong nước và người
tốt nghiệp đại học, sau đại học loại giỏi, loại xuất sắc ở nước ngoài theo quy
định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 19 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
được xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển, nếu có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn
sau:
- Bảo đảm các
điều kiện đăng ký dự tuyển công chức quy định tại Điều 1 Thông tư này;
- Được cơ quan
có thẩm quyền xác nhận tốt nghiệp thủ khoa ở trình độ đại học tại các cơ sở đào
tạo ở trong nước hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học loại giỏi, loại xuất sắc
ở nước ngoài; trường hợp sau khi tốt nghiệp đã có thời gian công tác thì trong
thời gian công tác này không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự và được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao.
Việc xác định
tốt nghiệp đại học, sau đại học loại giỏi, loại xuất sắc ở nước ngoài được căn
cứ vào xếp loại tại bằng tốt nghiệp; trường hợp bằng tốt nghiệp không xếp loại
thì cơ quan quản lý công chức báo cáo cụ thể kết quả học tập toàn khóa và kết
quả bảo vệ tốt nghiệp để Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương xem xét, quyết
định theo thẩm quyền quản lý công chức.
b) Người có kinh
nghiệm công tác theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 19 Nghị
định số 24/2010/NĐ-CP được xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển, nếu có đủ
các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
- Bảo đảm các
điều kiện đăng ký dự tuyển công chức quy định tại Điều 1 Thông tư này;
- Có bằng tốt
nghiệp đại học trở lên; hiện đang công tác trong ngành, lĩnh vực cần tuyển; có
thời hạn từ đủ 60 tháng trở lên làm công việc yêu cầu trình độ đào tạo đại học,
sau đại học trong ngành, lĩnh vực cần tuyển (không kể thời gian tập sự, thử
việc và nếu có thời gian công tác không liên tục thì được cộng dồn); trong thời
gian công tác 05 năm gần nhất không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc
làm cần tuyển hoặc thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm c khoản 2
điều này.
2.
Quy trình xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển:
a) Người đứng
đầu cơ quan quản lý công chức thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch để đánh giá
về các điều kiện, tiêu chuẩn, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo
yêu cầu, nhiệm vụ của vị trí việc làm cần tuyển của người được đề nghị tiếp
nhận không qua thi tuyển. Hội đồng kiểm tra, sát hạch có 05 hoặc 07 thành viên,
bao gồm:
- Chủ tịch Hội
đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan quản lý công
chức;
- Một ủy viên là
người đứng đầu bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cơ quan quản lý
công chức;
- Một ủy viên là
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị dự kiến bố trí công chức sau khi được
tiếp nhận;
- Các ủy viên
khác là đại diện một số bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan, trong đó có
một ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.
b) Nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng kiểm tra, sát hạch:
- Kiểm tra về
các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm
cần tuyển;
- Sát hạch về
trình độ hiểu biết chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người được đề
nghị tiếp nhận. Hình thức và nội dung sát hạch do Hội đồng kiểm tra, sát hạch
căn cứ vào yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, báo cáo người đứng đầu cơ
quan quản lý công chức xem xét, quyết định trước khi tổ chức sát hạch;
- Hội đồng kiểm
tra, sát hạch làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và tự
giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
c) Các trường
hợp không phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch khi xem xét tiếp nhận
không qua thi tuyển:
Các trường hợp
sau đây, có trình độ đào tạo từ đại học trở lên, có thời gian công tác liên tục
(không kể thời gian tập sự, thử việc) từ đủ 60 tháng trở lên và trong thời gian
công tác 05 năm gần nhất không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu được xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển
theo quy định tại điểm b khoản 1 điều này thì người đứng đầu cơ quan quản lý
công chức không phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch:
- Những người đã
là cán bộ, công chức từ cấp huyện trở lên thuộc ngành, lĩnh vực cần tuyển, sau
đó chuyển sang công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập, lực lượng vũ trang,
doanh nghiệp nhà nước;
- Viên chức đã
được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch trước ngày 01 tháng 7 năm 2003 (trừ trường
hợp quy định tại khoản 6 điều này);
- Những người
đang giữ chức danh lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng trở lên trong doanh nghiệp
nhà nước;
- Những người là
sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác
cơ yếu.
d) Người đứng
đầu cơ quan quản lý công chức có văn bản gửi Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung
ương thống nhất ý kiến trước khi quyết định tiếp nhận không qua thi tuyển đối
với các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức theo quy định tại điều
này, cụ thể như sau:
- Tòa án nhân
dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Quốc
hội, Văn phòng Chủ tịch nước, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức khác
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp
công lập gửi văn bản về Bộ Nội vụ để thống nhất ý kiến;
- Cơ quan có
thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, các tỉnh ủy,
thành ủy trực thuộc Trung ương gửi văn bản về Ban Tổ chức Trung ương để thống
nhất ý kiến.
3. Hồ sơ đề nghị
thống nhất ý kiến đối với các trường hợp tiếp nhận không qua thi tuyển gửi Bộ
Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương, bao gồm:
a) Công văn đề
nghị do người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan quản lý công
chức ký, trong đó có bản mô tả công việc của vị trí việc làm cần tuyển tương
ứng với từng trường hợp đề nghị tiếp nhận không qua thi tuyển; số chỉ tiêu biên
chế được giao mà chưa sử dụng của cơ quan, tổ chức, đơn vị cần tuyển; dự kiến
xếp ngạch, bậc lương đối với trường hợp đề nghị bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên
chính, chuyên viên cao cấp hoặc tương đương và trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 11 Thông tư này;
b) Biên bản, kết
quả họp Hội đồng kiểm tra, sát hạch đối với trường hợp phải qua kiểm tra, sát
hạch. Đối với trường hợp không phải qua kiểm tra, sát hạch quy định tại điểm c
khoản 2 điều này thì phải có văn bản đề nghị tiếp nhận của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị nơi dự kiến bố trí công tác đối với người được tiếp nhận
không qua thi tuyển;
c) Hồ sơ của
người được đề nghị tiếp nhận không qua thi tuyển bao gồm:
- Bản sơ yếu lý
lịch tự thuật có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày,
tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển đối với trường hợp tiếp nhận quy định tại điểm
a khoản 1 điều này; bản sơ yếu lý lịch theo mẫu số 2c ban hành kèm theo Quyết định
số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban
hành mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức (sau đây viết tắt là mẫu số 2c), có xác nhận của cơ quan,
tổ chức, đơn vị nơi người đó công tác trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp
hồ sơ dự tuyển đối với trường hợp tiếp nhận quy định tại điểm b khoản 1 điều
này;
- Bản sao giấy
khai sinh;
- Bản sao các
văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, được cơ quan có thẩm
quyền chứng thực;
- Bản sao kết
quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển đối với trường hợp tiếp nhận quy
định tại điểm a khoản 1 điều này, được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
- Giấy chứng
nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính
đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
- Phiếu lý lịch
tư pháp do Sở Tư pháp nơi thường trú cấp;
- Bản tự nhận xét,
đánh giá của người được đề nghị tiếp nhận về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo
đức, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình công tác và các hình
thức khen thưởng đã đạt được, có nhận xét và xác nhận của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó công tác đối với trường hợp tiếp nhận quy
định tại điểm b khoản 1 điều này.
4. Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị của cơ quan quản lý công
chức theo quy định tại khoản 3 điều này, Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương
phải có văn bản trả lời; nếu không trả lời thì coi như đồng ý. Trường hợp hồ sơ
chưa đủ theo quy định thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị,
Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương phải có văn bản yêu cầu cơ quan quản lý
công chức bổ sung, hoàn thiện đủ hồ sơ theo quy định.
5. Người đứng
đầu cơ quan quản lý công chức chịu trách nhiệm về các điều kiện, tiêu chuẩn,
phẩm chất, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người được đề nghị
tiếp nhận không qua thi tuyển. Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương chịu trách
nhiệm thẩm định về điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình, hồ sơ thực hiện việc tiếp
nhận không qua thi tuyển.
6. Việc xét chuyển
thành công chức không qua thi tuyển đối với viên chức đã có thời gian làm việc
tại đơn vị sự nghiệp công lập từ đủ 05 năm trở lên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 58 Luật Viên chức thực hiện theo quy định
của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Viên chức.
Điều
11. Xếp ngạch, bậc lương đối với trường hợp đã có thời gian công tác có đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc khi được tuyển dụng
1. Đối với
trường hợp đang được xếp lương theo ngạch, bậc, chức vụ, cấp hàm theo bảng
lương do Nhà nước quy định:
a) Trường hợp bổ
nhiệm và xếp lương vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở xuống:
Người đứng đầu
cơ quan quản lý công chức quyết định xếp ngạch, bậc lương theo thẩm quyền và
theo đúng hướng dẫn tại Thông tư số 79/2005/TT-BNV ngày 10 tháng 8 năm 2005 của
Bộ Nội vụ hướng dẫn chuyển xếp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức khi thay
đổi công việc và các trường hợp được chuyển công tác từ lực lượng vũ trang, cơ
yếu và công ty nhà nước vào làm việc trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị
sự nghiệp của Nhà nước;
b) Trường hợp bổ
nhiệm và xếp lương vào ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương:
Người đứng đầu
cơ quan quản lý công chức phải có dự kiến phương án xếp ngạch, bậc lương cụ thể
đối với từng trường hợp và có văn bản kèm theo hồ sơ đề nghị Bộ Nội vụ hoặc Ban
Tổ chức Trung ương thống nhất ý kiến trước khi người đứng đầu cơ quan quản lý
công chức quyết định theo thẩm quyền. Hồ sơ bao gồm:
- Bản sao các
văn bằng, chứng chỉ theo tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức được cơ quan
có thẩm quyền chứng thực;
- Bản chụp các
quyết định xếp lương của cơ quan có thẩm quyền;
- Bản sao sổ bảo
hiểm xã hội được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
c) Trường hợp bổ
nhiệm và xếp lương vào ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương:
Người đứng đầu
cơ quan quản lý công chức phải có dự kiến phương án xếp ngạch, bậc lương cụ thể
đối với từng trường hợp và có văn bản kèm theo hồ sơ đề nghị Bộ Nội vụ hoặc Ban
Tổ chức Trung ương xem xét, quyết định. Hồ sơ bao gồm:
- Bản sơ yếu lý
lịch của công chức theo mẫu số 2c,
có xác nhận của cơ quan sử dụng công chức;
- Bản sao các
văn bằng, chứng chỉ theo tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức được cơ quan
có thẩm quyền chứng thực;
- Bản chụp các
quyết định xếp lương của cơ quan có thẩm quyền;
- Bản sao sổ bảo
hiểm xã hội được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
2. Đối với
trường hợp chưa được xếp lương theo ngạch, bậc, chức vụ, cấp hàm theo bảng
lương do Nhà nước quy định:
Người đứng đầu
cơ quan quản lý công chức phải có dự kiến phương án xếp ngạch, bậc lương cụ thể
đối với từng trường hợp và có văn bản kèm theo bản sao sổ bảo hiểm xã hội được
cơ quan có thẩm quyền xác nhận của từng trường hợp, đề nghị Bộ Nội vụ hoặc Ban
Tổ chức Trung ương thống nhất ý kiến trước khi thực hiện.
3. Thời hạn Bộ
Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương trả lời đề nghị xếp ngạch, bậc lương đối với
các trường hợp quy định tại các điểm b, điểm c khoản 1 và khoản 2 điều này thực
hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Thông tư này.
Điều
12. Trường hợp được miễn thực hiện chế độ tập sự
1. Người được
tuyển dụng được miễn thực hiện chế độ tập sự khi có đủ các điều kiện sau:
a) Đã có thời
gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng hoặc lớn hơn thời gian tập
sự quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP tương
ứng với ngạch công chức được tuyển dụng;
b) Trong thời
gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm a khoản này,
người được tuyển dụng đã làm những công việc theo yêu cầu của ngạch công chức
được tuyển dụng.
2. Người được
tuyển dụng nếu không có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 điều này thì phải
thực hiện chế độ tập sự; thời gian người được tuyển dụng đã làm những công việc
quy định tại điểm b khoản 1 điều này (nếu có) được tính vào thời gian tập sự.
Điều
13. Xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên
1. Cán bộ cấp xã
theo quy định tại khoản 2 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức khi
thôi giữ chức vụ theo nhiệm kỳ và công chức cấp xã theo quy định tại khoản 3 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức, nếu có đủ các điều
kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 25 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
và có nguyện vọng chuyển thành công chức từ cấp huyện trở lên phải có hồ sơ
cá nhân gửi người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét.
Hồ sơ cá nhân bao gồm:
a) Đơn đề nghị
xét chuyển thành công chức từ cấp huyện trở lên;
b) Bản đánh giá,
nhận xét quá trình công tác và ý kiến đồng ý cho chuyển công tác của người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức cấp xã;
c) Bản sơ yếu lý
lịch của cán bộ, công chức theo mẫu số
2c, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đề nghị xét chuyển
đang công tác;
d) Bản sao các
văn bằng, chứng chỉ theo tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức được cơ quan
có thẩm quyền chứng thực;
đ) Giấy chứng
nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính
đến ngày nộp hồ sơ đề nghị xét chuyển.
2. Khi xét
chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên, người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải thành lập Hội đồng
kiểm tra, sát hạch để đánh giá về các điều kiện, tiêu chuẩn, trình độ và năng
lực chuyên môn, nghiệp vụ của người đề nghị xét chuyển theo yêu cầu, nhiệm vụ
của vị trí việc làm cần tuyển.
a) Hội đồng kiểm
tra, sát hạch có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
- Chủ tịch Hội
đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công chức;
- Một ủy viên là
người đứng đầu bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức;
- Một ủy viên là
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị dự kiến bố trí công chức sau khi được
xét chuyển;
- Các ủy viên
khác là đại diện một số bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan, trong đó có
một số ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.
b) Nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng kiểm tra, sát hạch:
- Kiểm tra về
các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ của người đề nghị xét chuyển
theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển;
- Sát hạch về
trình độ hiểu biết chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người đề nghị
xét chuyển. Hình thức và nội dung sát hạch do Hội đồng kiểm tra, sát hạch căn
cứ vào yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, báo cáo người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét, quyết định trước khi tổ chức sát hạch;
- Hội đồng kiểm
tra, sát hạch làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và tự
giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
3. Thẩm quyền
quyết định xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở
lên:
a) Trường hợp cơ
quan quản lý công chức theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị
định số 24/2010/NĐ-CP thực hiện việc xét chuyển thì căn cứ vào kết quả kiểm
tra, sát hạch, người đứng đầu cơ quan quản lý công chức xem xét, quyết định xét
chuyển;
b) Trường hợp cơ
quan, tổ chức, đơn vị được phân cấp thẩm quyền tuyển dụng công chức theo quy
định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này thực hiện việc xét chuyển thì người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức có văn bản (kèm theo biên bản họp
Hội đồng kiểm tra, sát hạch) gửi người đứng đầu cơ quan quản lý công chức xem
xét, quyết định.
4. Cán bộ, công
chức cấp xã được xét chuyển thành công chức từ cấp huyện trở lên thì được bổ
nhiệm vào ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm đảm nhiệm. Việc xếp
lương vào ngạch được bổ nhiệm và bảo lưu lương, phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu
có) thực hiện như sau:
a) Đối với công
chức cấp xã đang xếp lương như công chức hành chính thì tiếp tục hưởng bậc
lương hiện hưởng;
b) Đối với cán
bộ cấp xã:
- Trường hợp
đang xếp lương như công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo thì
tiếp tục hưởng bậc lương hiện hưởng. Nếu công việc mới đảm nhiệm không có phụ
cấp chức vụ lãnh đạo hoặc có mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn thì được bảo
lưu mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo hiện hưởng trong thời gian 06 tháng, kể từ
ngày được xét chuyển;
- Trường hợp
đang xếp lương chức vụ thì phải thực hiện xếp lại lương vào ngạch được bổ nhiệm
theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 2 Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH
ngày 27 tháng 5 năm 2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10
năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã. Nếu tổng hệ số lương theo ngạch, bậc cộng với phụ cấp
chức vụ lãnh đạo (nếu có) theo công việc mới đảm nhiệm thấp hơn so với hệ số lương
chức vụ hiện hưởng thì được bảo lưu chênh lệch trong thời gian 06 tháng, kể từ
ngày được xét chuyển.
Chương 2.
NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC
Điều
14. Nguyên tắc tổ chức thi nâng ngạch công chức
1. Kỳ thi nâng
ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh được thực hiện giữa các công chức trong cùng
cơ quan quản lý công chức và khi cơ quan quản lý công chức có đủ các điều kiện
sau:
a) Cơ quan quản
lý công chức đã xây dựng được cơ cấu ngạch công chức của các cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc phạm vi quản lý và được Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương phê
duyệt theo thẩm quyền;
b) Cơ quan quản
lý công chức đã mô tả, xác định được vị trí việc làm còn thiếu so với cơ cấu
ngạch công chức của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý để làm
cơ sở xác định chỉ tiêu nâng ngạch theo từng ngạch công chức.
2. Căn cứ vào số lượng chỉ tiêu nâng ngạch của cơ quan quản
lý công chức quy định tại điểm b khoản 1 điều này, công chức có đủ các tiêu
chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định số
24/2010/NĐ-CP được đăng ký dự thi nâng ngạch theo
nguyên tắc không hạn chế số lượng công chức đăng ký dự thi trên mỗi chỉ tiêu
nâng ngạch.
Điều
15. Xây dựng kế hoạch thi nâng ngạch công chức
1. Chậm nhất là
ngày 31 tháng 3 hàng năm, cơ quan quản lý công chức phải có văn bản báo cáo về
số lượng, cơ cấu ngạch công chức hiện có của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý và đề nghị số lượng chỉ tiêu nâng ngạch của từng ngạch công
chức theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này,
gửi Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương để thống nhất ý kiến trước khi tổ
chức các kỳ thi nâng ngạch theo thẩm quyền, cụ thể như sau:
a) Tòa án nhân
dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Quốc
hội, Văn phòng Chủ tịch nước, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức
khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự
nghiệp công lập gửi văn bản về Bộ Nội vụ;
b) Cơ quan có
thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, các tỉnh ủy,
thành ủy trực thuộc Trung ương gửi văn bản về Ban Tổ chức Trung ương, đồng thời
gửi Bộ Nội vụ một bản để phối hợp tổ chức thực hiện.
2. Xây dựng kế hoạch tổ chức thi nâng ngạch công chức:
a) Đối với kỳ
thi nâng ngạch lên cán sự, chuyên viên hoặc tương đương:
Căn cứ ý kiến
thống nhất của Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương về số lượng chỉ tiêu nâng
ngạch theo quy định tại khoản 1 điều này, cơ quan quản lý công chức xây dựng kế
hoạch tổ chức thi nâng ngạch công chức, gửi Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung
ương phê duyệt trước khi tổ chức thực hiện theo thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 30 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP.
b) Đối với kỳ
thi nâng ngạch lên chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp hoặc tương đương:
Căn cứ đề nghị
số lượng chỉ tiêu nâng ngạch của các cơ quan quản lý công chức, Bộ Nội vụ hoặc
Ban Tổ chức Trung ương xây dựng kế hoạch tổ chức thi nâng ngạch công chức để tổ
chức thực hiện theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 30 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP.
Điều
16. Hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch công chức
1. Hồ sơ đăng ký
dự thi nâng ngạch công chức bao gồm:
a) Bản sơ yếu lý
lịch của công chức theo mẫu số 2c,
có xác nhận của cơ quan sử dụng công chức;
b) Bản nhận xét,
đánh giá công chức của người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức theo các tiêu
chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ;
c) Bản sao các
văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của ngạch đăng ký dự thi được cơ quan có thẩm
quyền chứng thực;
d) Giấy chứng
nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính
đến ngày nộp hồ sơ dự thi nâng ngạch;
đ) Các yêu cầu
khác theo quy định của tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức dự thi.
2. Việc xem xét, quyết định công chức có đủ các tiêu chuẩn,
điều kiện tham dự kỳ thi nâng ngạch và việc lưu giữ, quản lý hồ sơ đăng ký dự
thi nâng ngạch của công chức được thực hiện như sau:
a) Đối với kỳ
thi nâng ngạch lên cán sự, chuyên viên hoặc tương đương:
Cơ quan quản lý
công chức chịu trách nhiệm xem xét, quyết định công chức có đủ các tiêu chuẩn,
điều kiện tham dự kỳ thi và lưu giữ, quản lý hồ sơ của công chức tham dự kỳ
thi.
b) Đối với kỳ
thi nâng ngạch lên chuyên viên chính hoặc tương đương:
- Cơ quan quản
lý công chức chịu trách nhiệm về các tiêu chuẩn, điều kiện của công chức đăng
ký tham dự kỳ thi và lưu giữ, quản lý hồ sơ của công chức tham dự kỳ thi;
- Bộ Nội vụ hoặc
Ban Tổ chức Trung ương chịu trách nhiệm thẩm định về các tiêu chuẩn, điều kiện
của công chức đăng ký tham dự kỳ thi và thông báo danh sách công chức có đủ các
tiêu chuẩn, điều kiện tham dự kỳ thi.
c) Đối với kỳ
thi nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp hoặc tương đương:
Bộ Nội vụ hoặc
Ban Tổ chức Trung ương chịu trách nhiệm xem xét, quyết định công chức có đủ các
tiêu chuẩn, điều kiện tham dự kỳ thi và lưu giữ, quản lý hồ sơ của công chức
tham dự kỳ thi.
Điều
17. Tổ chức thi nâng ngạch công chức
1. Đối với kỳ
thi nâng ngạch lên cán sự, chuyên viên hoặc tương đương:
Căn cứ kế hoạch
tổ chức thi nâng ngạch công chức được Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương phê
duyệt theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 15 Thông tư này, người đứng đầu cơ
quan quản lý công chức quyết định danh sách công chức có đủ các tiêu chuẩn,
điều kiện tham dự kỳ thi nâng ngạch lên cán sự, chuyên viên hoặc tương đương;
thành lập Hội đồng thi nâng ngạch theo quy định tại Điều 32
Nghị định số 24/2010/NĐ-CP để tổ chức kỳ thi và báo cáo kết quả kỳ thi về
Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương để theo dõi theo thẩm quyền.
2. Đối với kỳ
thi nâng ngạch lên chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp hoặc tương đương:
a) Căn cứ kế
hoạch tổ chức thi nâng ngạch công chức của Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung
ương theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 15 Thông tư này, cơ quan quản lý
công chức lập danh sách công chức có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện tham dự kỳ
thi nâng ngạch lên chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp hoặc tương đương của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo mẫu
số 3 ban hành kèm theo Thông tư này và có văn bản gửi Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ
chức Trung ương để thẩm định và tổ chức thi nâng ngạch theo thẩm quyền;
b) Bộ Nội vụ
hoặc Ban Tổ chức Trung ương quyết định thành lập Hội đồng thi nâng ngạch theo
quy định tại Điều 32 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP để tổ chức
kỳ thi theo quy định.
3. Việc tổ chức
thi nâng ngạch công chức được thực hiện theo Nội quy thi tuyển, thi nâng ngạch
công chức (phụ lục số 3) và Quy chế tổ chức thi
nâng ngạch công chức (phụ lục số 4) ban hành kèm
theo Thông tư này.
Điều
18. Bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch
1. Căn cứ thông báo của cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi
nâng ngạch công chức, việc bổ nhiệm ngạch đối với công chức trúng tuyển kỳ thi
nâng ngạch được thực hiện như sau:
a) Đối với kỳ
thi nâng ngạch lên cán sự, chuyên viên, chuyên viên chính hoặc tương đương:
Người đứng đầu
cơ quan quản lý công chức quyết định bổ nhiệm ngạch và báo cáo kết quả theo mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này về Bộ Nội vụ
hoặc Ban Tổ chức Trung ương để theo dõi theo thẩm quyền.
b) Đối với kỳ
thi nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp hoặc tương đương:
- Bộ Nội vụ
quyết định bổ nhiệm ngạch đối với công chức thuộc các cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp của Nhà nước trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp hoặc
tương đương;
- Ban Tổ chức
Trung ương quyết định bổ nhiệm ngạch đối với công chức thuộc các cơ quan, đơn
vị sự nghiệp của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội trúng tuyển
kỳ thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương.
2. Việc xếp
lương đối với công chức được bổ nhiệm vào ngạch mới sau khi trúng tuyển kỳ thi nâng
ngạch thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5
năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển
loại công chức, viên chức.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
19. Điều khoản chuyển tiếp về thi nâng ngạch công chức
Đối với các kỳ
thi nâng ngạch chưa đủ điều kiện thực hiện theo nguyên tắc cạnh tranh quy định
tại Điều 14 Thông tư này thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công
chức tổ chức thi nâng ngạch công chức theo hướng dẫn tại phụ
lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
20. Tổ chức thực hiện
1. Người đứng
đầu cơ quan sử dụng công chức được phân cấp thẩm quyền tuyển dụng chịu trách
nhiệm thực hiện việc tuyển dụng công chức theo phân công, phân cấp bảo đảm đúng
quy định tại Thông tư này.
2. Người đứng
đầu cơ quan quản lý công chức chịu trách nhiệm:
a) Tổ chức thực
hiện việc tuyển dụng và nâng ngạch công chức bảo đảm đúng quy định tại Thông tư
này;
b) Khẩn trương
triển khai xác định vị trí việc làm và xây dựng cơ cấu ngạch công chức trong
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý để làm căn cứ thực hiện việc
tuyển dụng và nâng ngạch công chức theo nguyên tắc cạnh tranh.
3. Bộ Nội vụ
hoặc Ban Tổ chức Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan quản lý công
chức theo thẩm quyền quản lý thực hiện việc xây dựng cơ cấu ngạch công chức,
xác định vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý và tổ chức thực hiện việc tuyển dụng, nâng ngạch công chức theo quy định tại
Thông tư này.
Điều
21. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2011.
2. Bãi bỏ các
văn bản sau:
a) Thông tư số
08/2004/TT-BNV ngày 19 tháng 02 năm 2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công
chức dự bị;
b) Thông tư số
09/2004/TT-BNV ngày 19 tháng 02 năm 2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ
về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức trong các cơ quan nhà nước;
c) Thông tư số
06/2007/TT-BNV ngày 04 tháng 7 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 08/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính
phủ về chế độ công chức dự bị và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP
ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ;
d) Thông tư số
07/2007/TT-BNV ngày 04 tháng 7 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 09/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính
phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà
nước và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10
năm 2003 của Chính phủ.
3. Bãi bỏ các
quy định áp dụng đối với công chức tại các văn bản sau:
a) Quyết định số
10/2006/QĐ-BNV ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban
hành Quy chế tổ chức thi tuyển, thi nâng ngạch đối với cán bộ, công chức;
b) Quyết định số
12/2006/QĐ-BNV ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban
hành Nội quy kỳ thi tuyển, thi nâng ngạch đối với cán bộ, công chức;
c) Thông tư số
07/2008/TT-BNV ngày 04 tháng 9 năm 2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một
số quy định về thi nâng ngạch công chức.
Điều
22. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, Thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Bộ Nội vụ: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, Vụ Pháp chế và các Vụ, Cục, tổ chức
thuộc Bộ;
- Trang thông tin điện tử thuộc Bộ;
- Lưu: VT, CCVC.
|
BỘ
TRƯỞNG
Trần Văn Tuấn
|
Phụ lục số 1
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
……..,
ngày ….. tháng ….. năm 20……
ĐƠN ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN CÔNG CHỨC
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội
vụ)
Họ
và tên: Nam,
nữ:
Ngày
sinh:
Quê
quán:
Hộ
khẩu thường trú:
Chỗ
ở hiện nay:
Điện
thoại liên lạc:
Dân
tộc:
Trình
độ và chuyên ngành đào tạo:
Đối
tượng ưu tiên (nếu có): (1)
Sau
khi nghiên cứu điều kiện đăng ký dự tuyển công chức của …………… (2),
tôi thấy có đủ điều kiện để tham dự kỳ thi tuyển (hoặc xét tuyển) công chức. Vì
vậy, tôi làm đơn này đăng ký dự tuyển công chức theo thông báo của quý cơ quan.
Nếu
trúng tuyển tôi sẽ chấp hành các quy định của Nhà nước và của cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng.
Tôi
gửi kèm theo đơn này hồ sơ dự tuyển, gồm:
1.
Bản sơ yếu lý lịch tự thuật;
2. Bản sao giấy
khai sinh;
3. Bản chụp các
văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập, gồm: …………… (3)
4. Giấy chứng
nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp;
5. 2 phong bì
ghi rõ địa chỉ liên lạc, 2 ảnh cỡ 4 x 6.
Tôi cam đoan hồ
sơ dự tuyển của tôi là đúng sự thật, sau khi nhận được thông báo trúng tuyển
tôi sẽ hoàn thiện đủ hồ sơ dự tuyển theo quy định. Nếu sai sự thật thì kết quả
tuyển dụng của tôi sẽ bị cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng hủy bỏ và tôi sẽ chịu
trách nhiệm trước pháp luật./.
|
Kính
đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1) Ghi rõ đối tượng ưu tiên theo quy định;
(2) Ghi đúng tên cơ quan, tổ chức, đơn vị có thông báo
tuyển dụng công chức;
(3) Ghi rõ tên của các bản chụp gửi
kèm đơn đăng ký dự tuyển công chức.
Phụ lục số 2
QUY CHẾ
TỔ CHỨC THI TUYỂN, XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010
của Bộ Nội vụ)
Chương 1.
THI TUYỂN CÔNG CHỨC
MỤC 1. HỘI
ĐỒNG THI TUYỂN CÔNG CHỨC
Điều 1. Hội
đồng thi tuyển công chức
1. Hội đồng thi
tuyển công chức (sau đây viết tắt là Hội đồng thi) do người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định thành lập. Hội đồng thi hoạt động
theo từng kỳ thi và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng thi thực hiện theo quy định tại khoản 2
Điều 7 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ
quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
3. Hội đồng thi
được sử dụng con dấu, tài khoản của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức
trong các hoạt động của Hội đồng.
Điều 2. Nhiệm
vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng thi
1. Chủ tịch Hội
đồng thi:
a) Chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng thi theo quy định, chỉ đạo tổ
chức kỳ thi bảo đảm đúng nội quy, quy chế của kỳ thi;
b) Phân công
trách nhiệm cho từng thành viên của Hội đồng thi;
c) Quyết định
thành lập Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban phúc khảo;
d) Tổ chức việc
xây dựng đề thi, lựa chọn đề thi, bảo quản, lưu giữ đề thi theo đúng quy định;
bảo đảm bí mật đề thi theo chế độ tài liệu tuyệt mật;
đ) Tổ chức việc
coi thi, quản lý bài thi, đánh số phách, rọc phách, quản lý phách và chấm thi
theo quy định;
e) Báo cáo người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét, quyết định công
nhận kết quả thi;
g) Giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức kỳ thi.
2. Phó Chủ tịch
Hội đồng thi: giúp Chủ tịch Hội đồng thi điều hành hoạt động của Hội đồng thi
và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng thi theo sự phân công của Chủ
tịch Hội đồng thi.
3. Các Ủy viên
của Hội đồng thi do Chủ tịch Hội đồng thi phân công nhiệm vụ cụ thể để bảo đảm
các hoạt động của Hội đồng thi thực hiện đúng quy định.
4. Ủy viên kiêm
Thư ký Hội đồng thi giúp Chủ tịch Hội đồng thi:
a) Chuẩn bị các
văn bản, tài liệu cần thiết của Hội đồng thi và ghi biên bản các cuộc họp của
Hội đồng thi;
b) Tổ chức và
chuẩn bị các tài liệu để hướng dẫn ôn tập cho thí sinh;
c) Tổ chức việc
thu phí dự thi, quản lý chi tiêu và thanh quyết toán phí dự thi theo đúng quy
định;
d) Nhận và kiểm
tra niêm phong bài thi từ Trưởng ban coi thi; bàn giao bài thi cho Trưởng ban
phách, nhận bài thi đã rọc phách và đánh số phách từ Trưởng ban phách; bàn giao
bài thi đã rọc phách cho Trưởng ban chấm thi và thu bài thi đã có kết quả chấm
thi từ Trưởng ban chấm thi theo đúng quy định;
đ) Tổng hợp, báo
cáo kết quả thi với Hội đồng thi;
e) Nhận đơn phúc
khảo và ghi rõ ngày nhận đơn phúc khảo theo dấu văn thư của cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức chuyển đến, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi
để báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét,
quyết định.
MỤC 2. CÁC BỘ
PHẬN GIÚP VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG THI
Điều 3. Ban
coi thi
1. Ban coi thi
do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập, gồm các thành viên: Trưởng ban, Phó trưởng
ban và các giám thị.
2. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các thành viên Ban coi thi:
a) Trưởng ban
coi thi:
- Giúp Hội đồng
thi tổ chức kỳ thi theo đúng quy chế và nội quy của kỳ thi;
- Bố trí phòng
thi; phân công nhiệm vụ cho Phó trưởng ban coi thi; phân công giám thị phòng
thi và giám thị hành lang cho từng môn thi;
- Nhận và bảo
quản đề thi theo đúng quy định;
- Tạm đình chỉ
việc coi thi của giám thị, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi quyết định;
đình chỉ thi đối với thí sinh nếu thấy có căn cứ vi phạm nội quy, quy chế của
kỳ thi;
- Tổ chức thu
bài thi của thí sinh và niêm phong bài thi để bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký
Hội đồng thi.
b) Phó Trưởng
ban coi thi:
Giúp Trưởng ban
coi thi điều hành một số hoạt động của Ban coi thi theo sự phân công của Trưởng
ban coi thi.
c) Giám thị
phòng thi:
Mỗi phòng thi
được phân công 02 giám thị, trong đó có một giám thị được Trưởng ban coi thi
phân công chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức thi tại phòng thi (gọi là
giám thị 1). Giám thị 1 phân công nhiệm vụ cụ thể cho các giám thị tại phòng
thi. Giám thị phòng thi thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Kiểm tra phòng
thi, đánh số báo danh của thí sinh vào chỗ ngồi tại phòng thi;
- Gọi thí sinh
vào phòng thi; kiểm tra giấy chứng minh nhân dân (hoặc một trong các loại giấy
tờ tùy thân hợp pháp khác) của thí sinh; chỉ cho phép thí sinh mang vào phòng
thi những vật dụng theo quy định; hướng dẫn thí sinh ngồi theo đúng vị trí;
- Ký vào giấy
làm bài thi và giấy nháp theo quy định; phát giấy thi, giấy nháp cho thí sinh;
hướng dẫn thí sinh các quy định về làm bài thi, nội quy thi;
- Nhận đề thi;
kiểm tra niêm phong đề thi có sự chứng kiến của thí sinh; mở đề thi; đọc đề thi
hoặc phát đề thi cho thí sinh theo quy định;
- Thực hiện
nhiệm vụ coi thi theo nội quy, quy chế của kỳ thi;
- Xử lý các
trường hợp vi phạm nội quy thi; lập biên bản và báo cáo Trưởng ban coi thi xem
xét, quyết định nếu vi phạm đến mức phải đình chỉ thi;
- Thu bài thi
theo đúng thời gian quy định; kiểm tra bài thi do thí sinh nộp, bảo đảm đúng họ
tên, số báo danh, số tờ; ký biên bản và bàn giao bài thi, đề thi đã nhân bản
chưa phát hết cho thí sinh và các biên bản vi phạm (nếu có) cho Trưởng ban coi
thi.
d)
Giám thị hành lang:
-
Giữ gìn trật tự và bảo đảm an toàn bên ngoài phòng thi;
-
Phát hiện, nhắc nhở, phê bình, cùng giám thị phòng thi lập biên bản thí sinh vi
phạm nội quy, quy chế của kỳ thi ở khu vực hành lang. Trường hợp vi phạm nghiêm
trọng như gây mất trật tự, an toàn ở khu vực hành lang báo cáo ngay cho Trưởng
ban coi thi xem xét, giải quyết;
-
Không được vào phòng thi.
3.
Tiêu chuẩn giám thị:
a)
Người được cử làm giám thị phải là công chức, viên chức ở ngạch chuyên viên
hoặc tương đương trở lên;
b)
Không cử làm giám thị đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên
vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của người dự thi và những người đang trong thời
gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c)
Người được cử làm giám thị không được tham gia Ban đề thi và Ban chấm thi.
Điều 4. Ban phách
1.
Ban phách do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và
các ủy viên.
2. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các thành viên Ban phách:
a) Trưởng ban
phách:
- Giúp Hội đồng thi
và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban phách để tổ chức thực hiện
việc đánh số phách và rọc phách các bài thi theo đúng quy định của kỳ thi;
- Niêm phong
phách và bài thi đã được rọc phách, bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
thi theo đúng quy định.
b) Ủy viên Ban
phách:
- Đánh số phách
và rọc phách các bài thi theo phân công của Trưởng ban phách;
- Bảo đảm bí mật
số phách.
3. Tiêu chuẩn
thành viên Ban phách:
a) Người được cử
làm thành viên Ban phách phải là công chức, viên chức đang ở ngạch chuyên viên
hoặc tương đương trở lên;
b) Không cử làm
thành viên Ban phách đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên
vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của người dự thi và những người đang trong thời
gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.
c) Người được cử
làm thành viên Ban phách không được tham gia Ban chấm thi.
Điều 5. Ban
đề thi
1. Ban đề thi do
Chủ tịch Hội đồng thi thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các ủy viên.
2. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các thành viên Ban đề thi:
a) Trưởng ban đề
thi:
- Giúp Hội đồng
thi tổ chức thực hiện việc xây dựng bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi theo đúng
quy định;
- Giữ bí mật của
bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi theo quy định.
b) Ủy viên Ban
đề thi:
- Tham gia xây
dựng bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi theo phân công của Trưởng ban đề thi;
- Giữ bí mật của
bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi theo quy định.
3. Tiêu chuẩn
thành viên Ban đề thi:
a) Người được cử
làm thành viên Ban đề thi phải là công chức, viên chức, nhà quản lý, nhà nghiên
cứu khoa học, giảng viên có trình độ chuyên môn trên đại học hoặc người có
nhiều kinh nghiệm đối với môn thi;
b) Không cử làm
thành viên Ban đề thi đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên
vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của người dự thi và những người đang trong thời
gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử
làm thành viên Ban đề thi không được tham gia Ban coi thi.
Điều 6. Ban
chấm thi
1. Ban chấm thi
do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các ủy
viên.
2. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các thành viên Ban chấm thi:
a) Trưởng ban
chấm thi:
- Giúp Hội đồng
thi tổ chức thực hiện việc chấm thi theo đúng quy định;
- Phân công các
ủy viên Ban chấm thi bảo đảm nguyên tắc mỗi bài thi viết, thi vấn đáp phải có
ít nhất 02 thành viên chấm thi;
- Tổ chức trao
đổi để thống nhất báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, phê duyệt đáp án,
thang điểm chi tiết của đề thi trước khi chấm thi;
- Nhận và phân
chia bài thi của thí sinh cho các thành viên Ban chấm thi, bàn giao biên bản
chấm thi và kết quả chấm thi cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi;
- Lập biên bản
và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét và giải quyết khi phát hiện bài thi
của thí sinh vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi;
- Tổng hợp kết
quả chấm thi, bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi. Giữ gìn bí mật kết
quả điểm thi;
- Quyết định
chấm lại bài thi trong trường hợp các thành viên chấm thi chấm chênh lệch nhau
trên 10% so với điểm tối đa đối với cùng một bài thi.
b) Ủy viên Ban
chấm thi:
- Chấm điểm các
bài thi theo đúng đáp án và thang điểm;
- Báo cáo dấu
hiệu vi phạm trong các bài thi với Trưởng ban chấm thi và đề nghị hình thức xử
lý.
3. Tiêu chuẩn
thành viên Ban chấm thi:
a) Người được cử
làm thành viên Ban chấm thi phải là công chức, viên chức, nhà quản lý, nhà
nghiên cứu khoa học, giảng viên có trình độ chuyên môn trên đại học hoặc người
có nhiều kinh nghiệm đối với môn thi;
b) Không cử làm
thành viên Ban chấm thi đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của
bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của người dự thi và những người đang trong
thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử
làm thành viên Ban chấm thi không được tham gia vào Ban coi thi và Ban phách.
MỤC 3. TỔ
CHỨC KỲ THI TUYỂN
Điều 7. Công
tác chuẩn bị kỳ thi
1. Trước ngày
thi ít nhất 15 ngày, Hội đồng thi gửi thông báo triệu tập thí sinh dự thi,
thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức ôn thi (nếu có) và địa điểm tổ
chức thi cho các thí sinh có đủ điều kiện dự thi.
2. Trước ngày
thi 01 ngày, Hội đồng thi niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh và theo
phòng thi, sơ đồ vị trí các phòng thi, nội quy thi, hình thức thi, thời gian
thi đối với từng môn thi tại địa điểm tổ chức thi.
3. Trước ngày
thi ít nhất 01 ngày, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi phải hoàn thành các công
tác chuẩn bị cho kỳ thi như sau:
a) Chuẩn bị các mẫu
biểu liên quan đến tổ chức thi, gồm: danh sách thí sinh để gọi vào phòng thi;
danh sách để thí sinh ký nộp bài thi; mẫu biên bản giao, nhận đề thi, mẫu biên
bản mở đề thi, mẫu biên bản xử lý vi phạm nội quy thi; mẫu biên bản bàn giao
bài thi và mẫu biên bản tạm giữ các giấy tờ, vật dụng của thí sinh vi phạm quy
chế thi;
b) Chuẩn bị thẻ
cho các thành viên Hội đồng thi, Ban coi thi, Ban giám sát kỳ thi, bộ phận phục
vụ kỳ thi. Thẻ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng thi, Trưởng ban coi
và Trưởng ban giám sát kỳ thi thì in đầy đủ họ tên và chức danh. Thẻ của các
thành viên khác và giám sát viên chỉ in chức danh.
Điều 8. Khai
mạc kỳ thi
1. Trước khi bắt
đầu kỳ thi phải tổ chức lễ khai mạc kỳ thi.
2. Trình tự tổ
chức lễ khai mạc như sau: chào cờ; tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu; công bố
quyết định thành lập Hội đồng thi; công bố quyết định tổ chức kỳ thi; công bố
quyết định thành lập Ban coi thi, Ban giám sát kỳ thi; Chủ tịch Hội đồng thi
tuyên bố khai mạc kỳ thi; phổ biến kế hoạch thi, quy chế thi, nội quy thi.
Điều 9. Tổ
chức các cuộc họp Ban coi thi
1. Sau lễ khai
mạc, Trưởng ban coi thi tổ chức họp Ban coi thi; phổ biến kế hoạch, quy chế,
nội quy, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các thành viên Ban coi thi; thống
nhất các hướng dẫn cần thiết để giám thị thực hiện và hướng dẫn cho thí sinh
thực hiện trong quá trình thi.
2. Đối với mỗi
môn thi, trước giờ thi 60 phút, Trưởng ban coi thi họp Ban coi thi; phân công
giám thị từng phòng thi theo nguyên tắc không lặp lại giám thị phòng thi đối
với môn thi khác trên cùng một phòng thi; phổ biến những hướng dẫn và lưu ý cần
thiết cho giám thị phòng thi và giám thị hành lang đối với môn thi.
3. Trường hợp
cần thiết, khi kết thúc môn thi, Trưởng ban coi thi tổ chức họp Ban coi thi để
rút kinh nghiệm.
Điều 10. Cách
bố trí, sắp xếp trong phòng thi
1. Đối với các
môn thi theo hình thức thi viết, thi trắc nghiệm: mỗi phòng thi bố trí tối đa
50 thí sinh, mỗi thí sinh ngồi một bàn hoặc ngồi cách nhau ít nhất 1 mét. Trước
giờ thi 30 phút, giám thị phòng thi đánh số báo danh của thí sinh tại phòng thi
và gọi thí sinh vào phòng thi.
2. Đối với các
môn thi theo hình thức thi vấn đáp: phòng thi được bố trí bàn cho các thí sinh
chuẩn bị trả lời sau khi bốc thăm ngẫu nhiên câu hỏi và bàn để hỏi thi vấn đáp.
3. Đối với môn
thi theo hình thức thi thực hành: phòng thi phải được bố trí phù hợp với yêu
cầu thực hành. Trường hợp thi thực hành trên máy, phòng thí nghiệm và phương
tiện khác thì Hội đồng thi phải chuẩn bị máy, phòng thí nghiệm và phương tiện
phù hợp với tình huống để thi thực hành.
Điều 11. Đề
thi
1. Chủ tịch Hội
đồng thi chỉ đạo Ban đề thi tổ chức việc xây dựng đề thi, Trưởng ban đề thi trình
Chủ tịch Hội đồng thi quyết định lựa chọn đề thi.
2. Nội dung đề
thi phải căn cứ vào tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức phù hợp với vị trí
việc làm cần tuyển; kết cấu đề thi phải bảo đảm tính chính xác, khoa học. Mỗi
đề thi phải có đáp án và thang điểm chi tiết. Đề thi phải được đóng trong phong
bì, niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu tuyệt mật; việc giao nhận, mở
đề thi đều phải lập biên bản theo quy định.
3. Đối với mỗi
môn thi bằng hình thức thi viết, phải chuẩn bị ít nhất một đề thi chính thức và
một đề thi dự phòng.
4. Đối với mỗi
môn thi bằng hình thức thi trắc nghiệm, phải chuẩn bị ít nhất 02 đề thi chính
thức và 02 đề thi dự phòng. Đề thi được nhân bản để phát cho từng thí sinh, thí
sinh ngồi gần nhau không được sử dụng đề thi giống nhau.
5. Đối với mỗi
môn thi bằng hình thức thi vấn đáp, phải chuẩn bị ít nhất 30 đề thi, được nhân
bản để thí sinh bốc thăm ngẫu nhiên.
6. Việc nhân bản
đề thi (thi viết, thi trắc nghiệm) do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định, bảo đảm
hoàn thành trước giờ thi 60 phút. Đề thi sau khi nhân bản được niêm phong và
bảo quản theo chế độ tài liệu tuyệt mật. Người tham gia nhân bản đề thi phải
được cách ly cho đến khi thí sinh bắt đầu làm bài thi.
Điều 12. Giấy
làm bài thi, giấy nháp
1. Đối với hình
thức thi viết, giấy làm bài thi được in sẵn theo mẫu quy định, có chữ ký của 02
giám thị phòng thi.
2. Đối với hình
thức thi trắc nghiệm, thí sinh làm bài trực tiếp trên trang dành riêng để làm
bài.
3. Giấy nháp: sử
dụng thống nhất một loại giấy nháp do Hội đồng thi phát ra, có chữ ký của giám
thị tại phòng thi.
Điều 13. Xác
nhận tình trạng đề thi và mở đề thi
1. Giám thị
phòng thi mời 02 đại diện thí sinh kiểm tra niêm phong phong bì đựng đề thi và
ký biên bản xác nhận phong bì đựng đề thi được niêm phong theo quy định.
2. Trường hợp
phong bì đựng đề thi bị mất dấu niêm phong hoặc có dấu hiệu nghi ngờ khác, giám
thị phòng thi lập biên bản (có xác nhận của 02 đại diện thí sinh) tại phòng
thi; đồng thời thông báo Trưởng ban coi thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi
xem xét, giải quyết. Trường hợp sau khi đã mở đề thi, nếu phát hiện đề thi có
lỗi (đề thi có sai sót, nhầm đề thi, thiếu trang, nhầm trang…) thì giám thị
phòng thi (giám thị 1) phải thông báo ngay cho Trưởng ban coi thi để lập biên
bản và Trưởng ban coi thi phải báo cáo ngay lên Chủ tịch Hội đồng thi xem xét,
giải quyết.
3. Chỉ có Chủ
tịch Hội đồng thi mới có quyền cho phép sử dụng đề thi dự phòng.
Điều 14. Cách
tính thời gian làm bài thi
1. Đối với hình
thức thi viết: thời gian bắt đầu làm bài thi được tính từ sau khi giám thị viết
xong đề thi lên bảng và đọc lại hết đề thi; trường hợp đề thi đã được nhân bản
để phát cho từng thí sinh thì tính từ khi giám thị phát đủ đề thi cho thí sinh
và đọc lại hết đề thi. Thời gian làm bài thi được ghi trên đề thi, giám thị
phòng thi ghi thời gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
2. Đối với hình
thức thi trắc nghiệm: thời gian bắt đầu làm bài thi được tính sau 5 phút kể từ
khi phát xong đề thi cho thí sinh. Thời gian làm bài được ghi trên đề thi, giám
thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng
thi.
3. Đối với hình
thức thi vấn đáp: thời gian chuẩn bị và trả lời câu hỏi của mỗi thí sinh tối đa
là 30 phút.
4. Đối với hình
thức thi thực hành: thời gian làm bài thi thực hiện theo yêu cầu của đề thi.
Điều 15. Thu
bài thi và bàn giao bài thi
1. Đối với hình
thức thi viết và thi trắc nghiệm:
a) Thu bài thi:
Khi hết thời
gian làm bài thi, giám thị phòng thi yêu cầu thí sinh dừng làm bài và nộp bài
thi. Giám thị phòng thi kiểm tra số tờ, số trang của của bài thi của từng thí
sinh, ghi vào danh sách nộp bài thi và yêu cầu thí sinh, các giám thị phòng thi
ký vào danh sách nộp bài thi.
b) Bàn giao bài
thi:
- Giám thị từng
phòng thi bàn giao toàn bộ bài thi của thí sinh, đề thi đã nhân bản chưa phát
hết cho thí sinh và các văn bản khác có liên quan cho Trưởng ban coi thi.
Trưởng ban coi thi bàn giao toàn bộ bài thi cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
thi.
- Ủy viên kiêm
Thư ký Hội đồng thi chỉ được bàn giao bài thi cho Trưởng ban chấm thi sau khi
toàn bộ các bài thi của thí sinh đã được đánh số phách và rọc phách.
2. Đối với hình
thức thi vấn đáp và thi thực hành:
Kết quả chấm thi
phải được tổng hợp vào bảng kết quả thi có chữ ký của các thành viên chấm thi
và giao ngay cho Trưởng ban chấm thi. Trưởng ban chấm thi niêm phong kết quả
trước sự chứng kiến của thành viên chấm thi. Trưởng ban chấm thi bàn giao toàn
bộ kết quả cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi ngay khi kết thúc buổi thi.
3. Việc giao,
nhận bài thi quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này đều phải có biên bản xác
nhận đối với từng môn thi.
Điều 16. Chấm
thi
1. Trưởng ban
chấm thi tổ chức, quản lý việc chấm thi tập trung tại địa điểm quy định, không
được mang bài thi của thí sinh ra khỏi địa điểm chấm thi.
Thành viên chấm
thi chỉ căn cứ vào nội dung bài thi và đáp án, thang điểm đã được Chủ tịch Hội
đồng thi phê duyệt để chấm thi. Chỉ chấm những bài thi hợp lệ là bài thi làm
trên giấy do Hội đồng thi phát, có đủ chữ ký của 02 giám thị phòng thi. Không
chấm những bài làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi đó, bài làm trên
giấy nháp, bài có nhiều chữ khác nhau hoặc có viết, vẽ trái với thuần phong mỹ
tục, bài có đánh dấu, bài viết từ 02 loại mực trở lên.
2. Mỗi bài thi
được 02 thành viên chấm thi độc lập; nếu điểm của 02 thành viên chấm chênh lệch
nhau từ 10% trở xuống so với số điểm tối đa thì lấy điểm bình quân; nếu chênh
lệch trên 10% so với điểm tối đa thì thực hiện như sau:
a) Đối với môn
thi bằng hình thức thi viết và thi trắc nghiệm thì bài thi đó được chấm lại bởi
02 thành viên chấm thi khác, nếu vẫn chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì
chuyển 02 kết quả lên Trưởng ban chấm thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem
xét, quyết định;
b) Đối với môn
thi bằng hình thức thi vấn đáp và thi thực hành thì các thành viên chấm thi trao
đổi để thống nhất ngay khi kết thúc phần thi đối với thí sinh đó, nếu không
thống nhất được thì chuyển kết quả lên Trưởng ban chấm thi để báo cáo Chủ tịch
Hội đồng thi xem xét, quyết định.
3. Điểm của bài
thi phải được thành viên chấm thi ghi rõ bằng số và bằng chữ vào phần dành để
ghi điểm trên bài thi và trên bảng tổng hợp điểm chấm thi, nếu có sửa chữa thì
phải có chữ ký của 02 thành viên chấm thi ở bên cạnh nơi ghi điểm đã sửa chữa.
Trường hợp điểm thi của thí sinh do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định theo quy
định tại điểm a và điểm b khoản 2 điều này thì Chủ tịch Hội đồng thi cũng phải
ký tên vào bên cạnh nơi ghi điểm do Chủ tịch Hội đồng thi đã quyết định.
4. Sau khi chấm
xong bài thi của từng môn thi, từng thành viên chấm thi tổng hợp kết quả thi và
ký vào bảng tổng hợp, nộp cho Trưởng ban chấm thi. Trưởng ban chấm thi niêm
phong và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi quản lý theo chế độ tài
liệu tuyệt mật.
Điều 17. Ghép
phách và tổng hợp kết quả thi
1. Sau khi tổ
chức chấm thi xong mới được tổ chức ghép phách. Trưởng ban phách niêm phong
danh sách thí sinh sau khi ghép phách và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội
đồng thi.
2. Ủy viên kiêm
Thư ký Hội đồng thi chịu trách nhiệm tổ chức tổng hợp kết quả thi sau khi ghép
phách và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi.
3. Chủ tịch Hội
đồng thi báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức về
kết quả thi để xem xét, trình cấp có thẩm quyền công nhận kết quả kỳ thi.
Điều 18. Giám
sát kỳ thi
1. Người đứng
đầu cơ quan quản lý công chức quyết định thành lập Ban giám sát kỳ thi tuyển
công chức, gồm các thành viên: Trưởng ban giám sát kỳ thi và các giám sát viên.
Nhiệm vụ cụ thể của các giám sát viên do Trưởng ban giám sát kỳ thi phân công.
2. Nội dung giám
sát gồm: việc thực hiện các quy định về tổ chức kỳ thi, về hồ sơ, tiêu chuẩn và
điều kiện của người dự thi; về thực hiện quy chế và nội quy của kỳ thi.
3. Địa điểm giám
sát: tại nơi làm việc của Hội đồng thi, nơi tổ chức thi, nơi tổ chức đánh số
phách, rọc phách, ghép phách và nơi tổ chức chấm thi.
4. Thành viên
Ban giám sát kỳ thi được quyền vào phòng thi và nơi chấm thi; có quyền nhắc nhở
thí sinh, thành viên Ban coi thi, Ban phách và Ban chấm thi thực hiện đúng quy
chế và nội quy của kỳ thi; khi phát hiện có sai phạm đến mức phải lập biên bản
thì có quyền lập biên bản về sai phạm của thí sinh, thành viên Hội đồng thi,
thành viên Ban coi thi, Ban phách và Ban chấm thi.
5. Thành viên
Ban giám sát kỳ thi khi làm nhiệm vụ phải đeo thẻ và phải tuân thủ đúng quy
chế, nội quy của kỳ thi; nếu vi phạm quy chế, nội quy của kỳ thi hoặc làm lộ,
lọt bí mật ảnh hưởng đến kết quả của kỳ thi thì Trưởng ban coi thi, Trưởng ban
phách, Trưởng ban chấm thi báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi để kịp thời báo cáo cơ
quan quản lý công chức đình chỉ nhiệm vụ giám sát kỳ thi và xử lý theo quy định
của pháp luật.
Điều 19. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phúc khảo
1. Trong quá
trình tổ chức kỳ thi, trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo, Hội đồng thi phải
xem xét giải quyết trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại,
tố cáo.
2. Trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết công khai kết quả thi tuyển, người dự tuyển có
quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả thi tuyển đến Hội đồng thi. Ủy viên
kiêm Thư ký Hội đồng thi tổng hợp báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi để báo cáo
người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức tổ chức chấm phúc
khảo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo
theo quy định tại khoản này. Không giải quyết phúc khảo đối với các đơn đề nghị
phúc khảo nhận được sau thời hạn quy định nêu trên (tính theo ngày đơn thư đến
tại bộ phận văn thư của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức) và các đơn
đề nghị phúc khảo gửi bằng thư điện tử, Fax, Telex.
3. Chủ tịch Hội
đồng thi quyết định thành lập Ban phúc khảo, không bao gồm những thành viên đã
tham gia vào Ban chấm thi; kết quả chấm phúc khảo được tổng hợp vào kết quả
thi, Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng công chức xem xét và thông báo kết quả chấm phúc khảo cho người có đơn đề
nghị phúc khảo trong thời hạn quy định tại khoản 2 điều này. Sau đó, trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày có thông báo kết quả chấm phúc khảo, người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải trình người đứng đầu cơ quan quản
lý công chức phê duyệt kết quả kỳ thi.
Điều 20. Lưu
trữ tài liệu
1. Tài liệu về
kỳ thi bao gồm: các văn bản về tổ chức kỳ thi của người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng công chức, văn bản của Hội đồng thi, biên bản các cuộc
họp Hội đồng thi, danh sách tổng hợp người dự thi, đề thi gốc, đáp án và thang
điểm của đề thi, biên bản bàn giao đề thi, biên bản xác định tình trạng niêm
phong đề thi, biên bản lập về các vi phạm quy chế, nội quy thi, biên bản bàn
giao bài thi, biên bản chấm thi, bảng tổng hợp kết quả thi, quyết định công
nhận kết quả thi, biên bản phúc khảo, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các tài
liệu khác (nếu có) của kỳ thi.
2. Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ thi (ngày cơ quan quản lý công chức phê
duyệt kết quả kỳ thi), Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi chịu trách nhiệm:
a) Bàn giao cho
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức để lưu trữ, quản lý tài liệu về kỳ
thi quy định tại khoản 1 điều này;
b) Bàn giao cho
cơ quan được phân cấp quản lý hồ sơ công chức toàn bộ hồ sơ cá nhân của người
dự thi.
3. Bài thi và
phách do Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi lưu trữ trong thời hạn 02 năm, kể từ
ngày công bố kết quả thi.
Điều 21. Tổ
chức thi tuyển trong trường hợp không thành lập Hội đồng thi tuyển công chức
Trong trường hợp
không thành lập Hội đồng thi tuyển công chức thì cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng công chức vẫn phải bảo đảm quy trình tổ chức kỳ thi theo quy định tại Quy
chế này, trong đó nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thi do người đứng đầu cơ quan
có thẩm quyền tuyển dụng công chức thực hiện.
Chương 2.
XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC
Điều 22. Hội
đồng xét tuyển công chức
1. Hội đồng xét
tuyển công chức (sau đây viết tắt là Hội đồng xét tuyển) do người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định thành lập. Hội đồng xét
tuyển hoạt động theo từng kỳ xét tuyển và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm
vụ.
2. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng xét tuyển thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 7 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ
quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
3. Hội đồng xét
tuyển được sử dụng con dấu, tài khoản của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công
chức trong các hoạt động của Hội đồng.
Điều 23.
Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng xét tuyển
1. Chủ tịch Hội
đồng xét tuyển
a) Chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng xét tuyển theo quy định, chỉ
đạo việc tổ chức xét tuyển bảo đảm đúng quy chế xét tuyển;
b) Phân công
trách nhiệm cho từng thành viên của Hội đồng xét tuyển;
c) Quyết định
thành lập Ban kiểm tra sát hạch, Ban phúc khảo;
d) Tổ chức việc
xây dựng và lựa chọn đề phỏng vấn theo đúng quy định, bảo đảm bí mật đề phỏng
vấn theo chế độ tài liệu tuyệt mật.
đ) Tổ chức việc
phỏng vấn và tổng hợp kết quả xét tuyển theo quy định;
e) Báo cáo người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét, quyết định công
nhận kết quả xét tuyển;
g) Giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức kỳ xét tuyển.
2. Phó Chủ tịch
Hội đồng xét tuyển: giúp Chủ tịch Hội đồng xét tuyển điều hành hoạt động của
Hội đồng xét tuyển và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng xét tuyển
theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng xét tuyển.
3. Các Ủy viên
của Hội đồng xét tuyển do Chủ tịch Hội đồng xét tuyển phân công nhiệm vụ cụ thể
để bảo đảm các hoạt động của Hội đồng xét tuyển thực hiện theo đúng quy định.
4. Ủy viên kiêm
Thư ký Hội đồng xét tuyển giúp Chủ tịch Hội đồng xét tuyển:
a) Chuẩn bị các
văn bản, tài liệu cần thiết của Hội đồng xét tuyển và ghi biên bản các cuộc họp
của Hội đồng xét tuyển;
b) Tổ chức và
chuẩn bị các tài liệu để hướng dẫn ôn tập cho thí sinh;
c) Tổ chức việc
thu phí dự xét tuyển, quản lý chi tiêu và thanh quyết toán phí dự xét tuyển
theo đúng quy định;
d) Tổng hợp, báo
cáo kết quả xét tuyển với Hội đồng xét tuyển;
đ) Nhận đơn phúc
khảo và ghi rõ ngày nhận đơn phúc khảo theo dấu văn thư của cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức chuyển đến, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét
tuyển để báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem
xét, quyết định.
Điều 24. Ban
kiểm tra sát hạch
1. Ban kiểm tra
sát hạch do Chủ tịch Hội đồng xét tuyển thành lập gồm các thành viên: Trưởng
ban và các ủy viên.
2. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các thành viên Ban kiểm tra sát hạch:
a) Trưởng Ban
kiểm tra sát hạch:
- Giúp Chủ tịch
Hội đồng xét tuyển xây dựng đề phỏng vấn và tổ chức thực hiện việc phỏng vấn
người dự tuyển theo đúng quy định;
- Tổ chức bố trí
người phỏng vấn bảo đảm nguyên tắc mỗi người dự phỏng vấn phải có ít nhất 02
thành viên phỏng vấn và cho điểm;
- Tổng hợp kết quả
phỏng vấn và bàn giao biên bản, phiếu điểm chấm phỏng vấn cho Ủy viên kiêm Thư
ký Hội đồng xét tuyển. Giữ gìn bí mật kết quả điểm phỏng vấn;
- Báo cáo Chủ
tịch Hội đồng xét tuyển quyết định kết quả phỏng vấn của thí sinh trong trường
hợp các thành viên chấm chênh lệch nhau trên 10% so với điểm tối đa.
b) Ủy viên Ban
kiểm tra sát hạch:
- Tham gia xây
dựng bộ đề phỏng vấn theo phân công của Trưởng Ban kiểm tra sát hạch;
- Thực hiện
phỏng vấn, chấm điểm các thí sinh theo đúng đáp án và thang điểm của đề phỏng
vấn;
- Báo cáo các
dấu hiệu vi phạm trong quá trình tổ chức phỏng vấn với Trưởng ban kiểm tra sát
hạch và đề nghị hình thức xử lý.
3. Tiêu chuẩn
thành viên Ban kiểm tra sát hạch:
a) Người được cử
làm thành viên Ban kiểm tra sát hạch phải là công chức, viên chức, nhà quản lý,
nhà nghiên cứu khoa học, giảng viên có trình độ chuyên môn trên đại học hoặc
người có nhiều kinh nghiệm đối với chuyên ngành, lĩnh vực phù hợp với vị trí
cần tuyển.
b) Không cử làm
thành viên Ban kiểm tra sát hạch đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em
ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của người dự xét tuyển và những người
đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
Điều 25. Tổ
chức xét tuyển
1. Các bước
chuẩn bị tổ chức xét tuyển:
a) Trước ngày tổ
chức phỏng vấn ít nhất 15 ngày, Hội đồng xét tuyển gửi thông báo triệu tập thí
sinh dự phỏng vấn, thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức ôn tập (nếu có)
và địa điểm tổ chức phỏng vấn cho các thí sinh có đủ điều kiện dự xét tuyển;
b) Trước ngày tổ
chức phỏng vấn 01 ngày, Hội đồng xét tuyển niêm yết danh sách thí sinh theo số
báo danh và theo phòng tổ chức phỏng vấn, sơ đồ vị trí các phòng, nội quy xét
tuyển, hình thức xét tuyển tại địa điểm tổ chức phỏng vấn;
c) Trước ngày tổ
chức xét tuyển ít nhất 01 ngày, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển phải
hoàn thành các công tác chuẩn bị cho kỳ xét tuyển như sau:
- Chuẩn bị các mẫu
biểu liên quan đến tổ chức xét tuyển, gồm: danh sách thí sinh để gọi vào phỏng
vấn; danh sách để thí sinh ký xác nhận sau khi phỏng vấn; mẫu biên bản bàn
giao, nhận đề, mẫu biên bản mở đề, mẫu biên bản để xử lý vi phạm quy chế xét
tuyển; mẫu biên bản bàn giao kết quả phỏng vấn và mẫu biên bản tạm giữ các giấy
tờ, vật dụng của thí sinh vi phạm quy chế xét tuyển;
- Chuẩn bị thẻ
cho các thành viên Hội đồng xét tuyển, Ban kiểm tra sát hạch, Ban giám sát kỳ
xét tuyển, bộ phận phục vụ kỳ xét tuyển. Thẻ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy
viên Hội đồng xét tuyển, Trưởng Ban kiểm tra sát hạch và Trưởng ban giám sát kỳ
xét tuyển thì in đầy đủ họ tên và chức danh. Thẻ của các thành viên khác và
giám sát viên chỉ in chức danh.
2. Tổ chức cuộc
họp Ban kiểm tra sát hạch:
a) Trước khi tổ
chức phỏng vấn, Trưởng ban kiểm tra sát hạch tổ chức họp Ban kiểm tra sát hạch;
phổ biến kế hoạch, quy chế, nội quy, nhiệm vụ, quyền hạn trách nhiệm của các
thành viên Ban kiểm tra sát hạch; thống nhất các hướng dẫn cần thiết để ủy viên
Ban kiểm tra sát hạch thực hiện và hướng dẫn cho thí sinh thực hiện trong quá
trình tổ chức phỏng vấn.
b) Trường hợp
cần thiết, khi kết thúc buổi phỏng vấn. Trưởng ban kiểm tra sát hạch tổ chức
họp Ban kiểm tra sát hạch để rút kinh nghiệm.
3. Tổ chức phỏng
vấn:
a) Chủ tịch Hội
đồng xét tuyển chỉ đạo Ban kiểm tra sát hạch tổ chức việc xây dựng đề phỏng
vấn; Trưởng ban kiểm tra sát hạch trình Chủ tịch Hội đồng xét tuyển quyết định
lựa chọn đề phỏng vấn, bảo đảm mỗi vị trí cần tuyển phải có ít nhất 20 đề (kèm
đáp án và thang điểm); các đề phỏng vấn được nhân bản để thí sinh bốc thăm ngẫu
nhiên, việc nhân bản phải hoàn thành trước giờ phỏng vấn 60 phút.
b) Nội dung đề
phỏng vấn phải căn cứ vào tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức phù hợp với
vị trí việc làm cần tuyển; kết cấu đề phỏng vấn phải bảo đảm tính chính xác,
khoa học. Mỗi đề phỏng vấn phải có đáp án và thang điểm chi tiết. Đề phỏng vấn
phải được đóng trong phong bì, niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu
tuyệt mật; việc giao nhận, mở đề phỏng vấn đều phải lập biên bản theo quy định;
c) Thời gian
chuẩn bị và trả lời câu hỏi của mỗi thí sinh tối đa là 30 phút;
d) Khi chấm điểm
phỏng vấn, các thành viên chấm độc lập. Nếu điểm của 02 thành viên chấm chênh
lệch nhau từ 10% trở xuống so với điểm tối đa thì lấy điểm bình quân, nếu chênh
lệch trên 10% so với điểm tối đa thì các thành viên chấm phỏng vấn trao đổi để
thống nhất, nếu không thống nhất được thì chuyển kết quả lên Trưởng ban kiểm
tra sát hạch để báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét tuyển quyết định;
đ) Kết quả chấm
phỏng vấn phải được tổng hợp vào bảng kết quả có chữ ký của các thành viên chấm
phỏng vấn và bàn giao cho Trưởng ban kiểm tra sát hạch.
4. Tổng hợp kết
quả xét tuyển:
a) Sau khi tổ
chức phỏng vấn, Trưởng ban kiểm tra sát hạch bàn giao kết quả phỏng vấn của các
thí sinh dự xét tuyển cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển;
b) Ủy viên kiêm
Thư ký Hội đồng xét tuyển có trách nhiệm tổng hợp kết quả xét tuyển của các thí
sinh trên cơ sở kết quả học tập, điểm tốt nghiệp và điểm phỏng vấn để báo cáo
Hội đồng xét tuyển;
c) Chủ tịch Hội
đồng xét tuyển báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công
chức về kết quả xét tuyển để xem xét, trình cấp có thẩm quyền công nhận kết quả
kỳ xét tuyển.
5. Việc bàn giao
kết quả phỏng vấn quy định tại điểm đ khoản 3 và điểm a khoản 4 điều này đều
phải có biên bản xác nhận.
Điều 26. Giám
sát kỳ xét tuyển
1. Người đứng
đầu cơ quan quản lý công chức quyết định thành lập Ban giám sát kỳ xét tuyển
công chức, gồm các thành viên: Trưởng ban giám sát kỳ xét tuyển và các giám sát
viên. Nhiệm vụ cụ thể của các giám sát viên do Trưởng ban giám sát kỳ xét tuyển
phân công.
2. Nội dung giám
sát gồm: việc thực hiện các quy định về tổ chức kỳ xét tuyển, về hồ sơ, tiêu
chuẩn và điều kiện của người dự xét tuyển; về thực hiện quy chế tổ chức kỳ xét
tuyển.
3. Địa điểm giám
sát: tại nơi làm việc của Hội đồng xét tuyển, tại nơi tổ chức phỏng vấn.
4. Thành viên
Ban giám sát kỳ xét tuyển được quyền vào phòng phỏng vấn; có quyền nhắc nhở thí
sinh, thành viên Ban kiểm tra sát hạch thực hiện đúng quy chế tổ chức kỳ xét
tuyển; khi phát hiện có sai phạm đến mức phải lập biên bản thì có quyền lập
biên bản về sai phạm của thí sinh, thành viên Hội đồng xét tuyển, thành viên
Ban kiểm tra sát hạch.
5. Thành viên
Ban giám sát kỳ xét tuyển khi làm nhiệm vụ phải đeo thẻ và phải tuân thủ đúng
quy chế của kỳ xét tuyển; nếu vi phạm quy chế của kỳ xét tuyển hoặc làm lộ, lọt
bí mật ảnh hưởng đến kết quả của kỳ xét tuyển thì Trưởng ban kiểm tra sát hạch
báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét tuyển để kịp thời báo cáo cơ quan quản lý công
chức đình chỉ nhiệm vụ giám sát kỳ xét tuyển và xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phúc khảo
1. Trong quá
trình tổ chức kỳ xét tuyển, trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo, Hội đồng xét
tuyển phải xem xét giải quyết trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn
khiếu nại, tố cáo.
2. Trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày niêm yết công khai kết quả xét tuyển, nếu thấy có sai sót
của Hội đồng xét tuyển trong việc tính điểm học tập, điểm tốt nghiệp thì người
dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả xét tuyển đến Hội đồng xét
tuyển. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển tổng hợp báo cáo Chủ tịch Hội
đồng xét tuyển để báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công
chức tổ chức phúc khảo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn
đề nghị phúc khảo theo quy định tại khoản này. Không giải quyết phúc khảo đối
với các đơn đề nghị phúc khảo nhận được sau thời hạn quy định nêu trên (tính
theo ngày đơn thư đến tại bộ phận văn thư của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức) và các đơn đề nghị phúc khảo gửi bằng thư điện tử, Fax, Telex.
3. Chủ tịch Hội
đồng xét tuyển quyết định thành lập Ban phúc khảo; kết quả phúc khảo được tổng
hợp vào kết quả xét tuyển, Chủ tịch Hội đồng xét tuyển báo cáo người đứng đầu
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét và thông báo kết quả phúc
khảo cho người có đơn đề nghị phúc khảo trong thời hạn quy định tại khoản 2
điều này. Sau đó, trong thời hạn 15 ngày, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công chức phải trình người đứng đầu cơ quan quản lý công chức phê
duyệt kết quả kỳ xét tuyển.
Điều 28. Lưu
trữ tài liệu
1. Tài liệu về
kỳ xét tuyển bao gồm: các văn bản về tổ chức kỳ xét tuyển của người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức, văn bản của Hội đồng xét tuyển, biên
bản các cuộc họp Hội đồng xét tuyển, danh sách tổng hợp người dự tuyển, đề
phỏng vấn gốc, thang điểm và đáp án đề phỏng vấn, các biên bản bàn giao đề
phỏng vấn, biên bản xác định tình trạng niêm phong đề phỏng vấn, biên bản lập
về các vi phạm quy chế, nội quy xét tuyển, bảng tổng hợp kết quả phỏng vấn, kết
quả xét tuyển, quyết định công nhận kết quả xét tuyển, biên bản phúc khảo, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và các tài liệu khác (nếu có) của kỳ xét tuyển.
2. Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ xét tuyển (ngày cơ quan quản lý công chức
phê duyệt kết quả kỳ xét tuyển), Ủy viên Thư ký Hội đồng xét tuyển chịu trách
nhiệm:
a) Bàn giao cho
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức để lưu trữ, bàn giao cho cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng lưu trữ, quản lý tài liệu về kỳ xét tuyển quy định tại
khoản 1 điều này;
b) Bàn giao cho
cơ quan được phân cấp quản lý hồ sơ công chức toàn bộ hồ sơ cá nhân của người
dự xét tuyển.
Điều 29. Tổ
chức xét tuyển trong trường hợp không thành lập Hội đồng xét tuyển công chức
Trong trường hợp
không thành lập Hội đồng xét tuyển công chức thì cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng công chức vẫn phải bảo đảm quy trình tổ chức kỳ xét tuyển theo quy định
tại Quy chế này, trong đó nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng xét tuyển do người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức thực hiện.
Phụ lục số 3
NỘI QUY
KỲ THI TUYỂN, THI NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010
của Bộ Nội vụ)
Điều 1. Quy
định đối với thí sinh tham dự kỳ thi
1. Phải có mặt
trước phòng thi đúng giờ quy định. Trang phục gọn gàng, thể hiện văn minh, lịch
sự.
2. Xuất trình
Giấy chứng minh nhân dân hoặc các giấy tờ tùy thân hợp pháp khác (có dán ảnh)
để giám thị phòng thi đối chiếu khi gọi vào phòng thi.
3. Ngồi đúng chỗ
theo số báo danh, để Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ khác lên mặt bàn để
giám thị phòng thi và các thành viên Hội đồng thi kiểm tra.
4. Chỉ được mang
vào phòng thi bút viết, thước kẻ; không được mang vào phòng thi điện thoại di
động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện thông tin khác và các
loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung thi (trừ trường hợp đề thi có
quy định khác).
5. Chỉ sử dụng
loại giấy thi được phát để làm bài thi, không được làm bài thi trên giấy khác.
Phải ghi đầy đủ các mục quy định trong giấy làm bài thi. Mỗi tờ giấy thi phải
có đủ chữ ký của 02 giám thị phòng thi, bài thi không có đủ chữ ký của 02 giám
thị phòng thi được xem là không hợp lệ.
6. Bài thi chỉ
được viết bằng một loại mực có màu xanh hoặc màu đen. Không được sử dụng các
loại mực màu khác, mực nhũ, mực phản quang, bút chì để làm bài thi.
7. Trừ phần ghi
bắt buộc trên trang phách, thí sinh không được ghi họ tên, chữ ký của thí sinh,
chức danh, tên cơ quan, hoặc các dấu hiệu khác lên bài thi.
8. Giữ trật tự
và không được hút thuốc trong phòng thi.
9. Không được
trao đổi với người khác trong thời gian thi, không được trao đổi giấy thi, giấy
nháp, không được quay cóp bài thi của thí sinh khác hoặc có bất kỳ một hành
động gian lận nào khác để đạt được kết quả thi tốt hơn.
10. Nếu cần hỏi
điều gì, phải hỏi công khai giám thị phòng thi.
11. Trường hợp
cần viết lại thì gạch chéo hoặc gạch ngang phần đã viết trong bài thi (trừ
trường hợp đề thi có quy định khác).
12. Chỉ được ra
ngoài phòng thi sau hơn một nửa thời gian làm bài và phải được sự đồng ý của
giám thị phòng thi. Không giải quyết cho thí sinh ra ngoài phòng thi đối với
môn thi có thời gian dưới 60 phút.
13. Trong thời
gian không được ra ngoài phòng thi theo quy định tại khoản 12 điều này, thí
sinh có đau, ốm bất thường thì phải báo cáo giám thị phòng thi và giám thị
phòng thi phải báo ngay cho Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết.
14. Ngừng làm
bài và nộp bài cho giám thị phòng thi ngay sau khi giám thị phòng thi tuyên bố
hết thời gian làm bài thi. Phải ghi rõ số tờ, số trang của bài thi đã nộp và ký
vào danh sách nộp bài thi. Trường hợp không làm được bài, thí sinh cũng phải
nộp lại giấy thi.
Điều 2. Xử lý
vi phạm đối với thí sinh
1. Thí sinh vi
phạm nội quy thi đều phải lập biên bản và tùy theo mức độ vi phạm, thí sinh sẽ
bị xử lý kỷ luật theo các hình thức sau:
a) Khiển trách:
áp dụng đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi:
- Cố ý ngồi
không đúng chỗ ghi số báo danh của mình;
- Trao đổi với
người khác đã bị nhắc nhở nhưng vẫn không chấp hành;
- Mang tài liệu
vào phòng thi nhưng chưa sử dụng (trừ trường hợp đề thi có quy định được mang
tài liệu vào phòng thi).
Hình thức kỷ luật
khiển trách do giám thị phòng thi lập biên bản và công bố công khai tại phòng
thi. Thí sinh bị khiển trách ở bài thi nào sẽ bị trừ 20% kết quả điểm thi của
bài thi đó.
b) Cảnh cáo: áp
dụng đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi:
- Đã bị khiển
trách nhưng vẫn tiếp tục vi phạm nội quy phòng thi;
- Sử dụng tài
liệu trong phòng thi (trừ trường hợp đề thi có quy định được sử dụng tài liệu
trong phòng thi);
- Trao đổi giấy
nháp, bài thi cho nhau;
- Chép bài của
người khác;
- Sử dụng điện
thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính và các phương tiện thông tin
khác trong phòng thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác).
Hình thức kỷ luật
cảnh cáo do giám thị phòng thi lập biên bản, thu tang vật và công bố công khai
tại phòng thi. Thí sinh bị cảnh cáo ở bài thi nào thì sẽ bị trừ 40% kết quả
điểm thi của bài thi đó.
c) Đình chỉ thi:
áp dụng đối với thí sinh vi phạm đã bị lập biên bản cảnh cáo nhưng vẫn cố tình
vi phạm nội quy thi;
Hình thức kỷ luật
đình chỉ thi do Trưởng ban coi thi quyết định và công bố công khai tại phòng
thi. Thí sinh bị đình chỉ thi môn nào thì bài thi môn đó được chấm điểm 0.
d) Hủy bỏ kết
quả thi: áp dụng đối với thí sinh phát hiện đánh tráo bài thi, thi hộ hoặc đã
bị xử lý kỷ luật ở bài thi trước, nhưng bài thi sau vẫn cố tình vi phạm nội quy
đến mức cảnh cáo.
đ) Nếu thí sinh
vi phạm ở mức độ nghiêm trọng, cố ý gây mất an toàn trong phòng thi thì sẽ bị
xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Các trường
hợp thí sinh vi phạm nội quy thi phải lập biên bản thì 02 giám thị phòng thi và
thí sinh phải ký vào biên bản. Sau khi lập biên bản và công bố công khai tại
phòng thi, giám thị 1 phòng thi phải báo cáo ngay với Trưởng ban coi thi.
3. Thí sinh có
quyền tố giác những người vi phạm nội quy, quy chế thi cho giám thị, Trưởng ban
coi thi hoặc Hội đồng thi.
Điều 3. Quy
định đối với giám thị phòng thi, giám thị hành lang
1. Phải có mặt
tại địa điểm thi đúng giờ quy định. Trang phục gọn gàng thể hiện văn minh, lịch
sự.
2. Thực hiện
đúng chức trách, nhiệm vụ được giao theo quy chế và nội quy của kỳ thi.
3. Giữ trật tự,
không được hút thuốc, không được sử dụng điện thoại di động, máy ảnh trong
phòng thi.
4. Không được
trao đổi riêng với bất kỳ thí sinh nào trong thời gian thi.
Điều 4. Xử lý
vi phạm đối với giám thị phòng thi, giám thị hành lang
1. Giám thị
phòng thi, giám thị hành lang vi phạm các quy định tại Điều 3 của Nội quy này
thì tùy theo mức độ vi phạm, Trưởng ban coi thi nhắc nhở hoặc đề nghị Chủ tịch
Hội đồng thi đình chỉ nhiệm vụ giám thị.
2. Trường hợp
giám thị phòng thi có các hành vi làm lộ đề thi, chuyển đề thi ra ngoài, chuyển
đáp án từ ngoài vào phòng thi thì Chủ tịch Hội đồng thi đình chỉ nhiệm vụ giám
thị. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng, gây ảnh hưởng đến kết quả kỳ thi thì bị
xem xét xử lý kỷ luật theo quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức hoặc
bị truy tố theo quy định của pháp luật.
Phụ lục số 4
QUY CHẾ
TỔ CHỨC THI NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010
của Bộ Nội vụ)
Chương 1.
HỘI ĐỒNG THI NÂNG
NGẠCH, CÁC BỘ PHẬN GIÚP VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG THI NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC
MỤC 1. HỘI
ĐỒNG THI NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC
Điều 1. Hội
đồng thi nâng ngạch công chức
1. Hội đồng thi
nâng ngạch công chức (sau đây viết tắt là Hội đồng thi) do người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức quyết định thành lập. Hội
đồng thi hoạt động theo từng kỳ thi và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng thi thực hiện theo quy định tại khoản 2
Điều 32 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ
quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
3. Hội đồng thi
được sử dụng con dấu, tài khoản của cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng
ngạch công chức trong các hoạt động của Hội đồng.
Điều 2. Nhiệm
vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng thi
1. Chủ tịch Hội
đồng thi:
a) Chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng thi theo quy định, chỉ đạo tổ
chức kỳ thi bảo đảm đúng nội quy, quy chế của kỳ thi;
b) Phân công
trách nhiệm cho từng thành viên của Hội đồng thi, trong số các thành viên phân
công một người làm Ủy viên thường trực Hội đồng thi;
c) Quyết định
thành lập Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban phúc khảo;
d) Tổ chức việc
xây dựng đề thi, lựa chọn đề thi, bảo quản, lưu trữ các đề thi theo đúng quy
định; bảo đảm bí mật đề thi theo chế độ tài liệu tuyệt mật;
đ) Tổ chức việc
coi thi, quản lý bài thi, đánh số phách, rọc phách, quản lý phách và chấm thi
theo quy định;
e) Báo cáo người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức xem xét, quyết
định công nhận kết quả kỳ thi;
g) Giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức kỳ thi.
2. Ủy viên
thường trực Hội đồng thi: giúp Chủ tịch Hội đồng thi điều hành hoạt động của
Hội đồng thi và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng thi theo sự phân
công của Chủ tịch Hội đồng thi.
3. Các Ủy viên
của Hội đồng thi do Chủ tịch Hội đồng thi phân công nhiệm vụ cụ thể để bảo đảm
các hoạt động của Hội đồng thi thực hiện đúng quy định.
4. Ủy viên kiêm
Thư ký Hội đồng thi giúp Chủ tịch Hội đồng thi:
a) Chuẩn bị các
văn bản, tài liệu cần thiết của Hội đồng thi và ghi biên bản các cuộc họp của
Hội đồng thi;
b) Tổ chức và
chuẩn bị các tài liệu để hướng dẫn ôn tập cho thí sinh;
c) Tổ chức việc
thu phí dự thi nâng ngạch, quản lý chi tiêu và thanh quyết toán phí dự thi nâng
ngạch theo đúng quy định;
d) Nhận và kiểm
tra niêm phong bài thi từ Trưởng ban coi thi; bàn giao bài thi cho Trưởng ban
phách, nhận bài thi đã rọc phách và đánh số phách từ Trưởng ban phách; bàn giao
bài thi đã rọc phách cho Trưởng ban chấm thi và thu bài thi đã có kết quả chấm
thi từ Trưởng ban chấm thi theo đúng quy định;
đ) Tổng hợp, báo
cáo kết quả thi với Hội đồng thi;
e) Nhận đơn phúc
khảo và ghi rõ ngày nhận đơn phúc khảo theo dấu văn thư của cơ quan có thẩm
quyền tổ chức thi nâng ngạch chuyển đến, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi
để báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch xem xét,
quyết định.
MỤC 2. CÁC BỘ
PHẬN GIÚP VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG THI
Điều 3. Ban
coi thi
1. Ban coi thi
do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập, gồm các thành viên: Trưởng ban, Phó trưởng
ban và các giám thị.
2. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các thành viên Ban coi thi:
a) Trưởng ban
coi thi:
- Giúp Hội đồng
thi tổ chức kỳ thi theo đúng quy chế và nội quy của kỳ thi;
- Bố trí phòng
thi; phân công nhiệm vụ cho Phó trưởng ban coi thi; phân công giám thị phòng
thi và giám thị hành lang cho từng môn thi;
- Nhận và bảo
quản đề thi theo đúng quy định;
- Tạm đình chỉ
việc coi thi của giám thị, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi quyết định
hoặc đình chỉ thi đối với thí sinh nếu thấy có căn cứ vi phạm nội quy, quy chế
của kỳ thi;
- Tổ chức thu
bài thi của thí sinh và niêm phong bài thi để bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký
Hội đồng thi.
b) Phó Trưởng
ban coi thi:
Giúp Trưởng ban
coi thi điều hành một số hoạt động của Ban coi thi theo sự phân công của Trưởng
ban coi thi.
c) Giám thị
phòng thi:
Mỗi phòng thi
được phân công 02 giám thị, trong đó có một giám thị được Trưởng ban coi thi
phân công chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức thi tại phòng thi (gọi là
giám thị 1). Giám thị 1 phân công nhiệm vụ cụ thể cho các giám thị tại phòng thi.
Giám thị phòng thi thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Kiểm tra phòng
thi, đánh số báo danh của thí sinh vào chỗ ngồi tại phòng thi;
- Gọi thí sinh
vào phòng thi; kiểm tra giấy chứng minh nhân dân (hoặc một trong các loại giấy
tờ tùy thân hợp pháp khác) của thí sinh; chỉ cho phép thí sinh mang vào phòng
thi những vật dụng theo quy định; hướng dẫn thí sinh ngồi theo đúng vị trí;
- Ký vào giấy
làm bài thi và giấy nháp theo quy định; phát giấy thi, giấy nháp cho thí sinh;
hướng dẫn thí sinh các quy định về làm bài thi, nội quy thi;
- Nhận đề thi;
kiểm tra niêm phong đề thi có sự chứng kiến của thí sinh; mở đề thi; đọc đề thi
hoặc phát đề thi cho thí sinh theo quy định;
- Thực hiện
nhiệm vụ coi thi theo nội quy, quy chế của kỳ thi;
- Xử lý các
trường hợp vi phạm nội quy thi; lập biên bản và báo cáo Trưởng ban coi thi xem
xét, quyết định nếu vi phạm đến mức phải đình chỉ thi;
- Thu bài thi
theo đúng thời gian quy định; kiểm tra bài thi do thí sinh nộp, đảm bảo đúng họ
tên, số báo danh, số tờ; ký biên bản và bàn giao bài thi, đề thi đã nhân bản
chưa phát hết cho thí sinh và các biên bản vi phạm (nếu có) cho Trưởng ban coi
thi.
d) Giám thị hành
lang:
- Giữ gìn trật
tự và bảo đảm an toàn bên ngoài phòng thi;
- Phát hiện,
nhắc nhở, phê bình, cùng giám thị phòng thi lập biên bản thí sinh vi phạm nội
quy, quy chế của kỳ thi ở khu vực hành lang. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng
như gây mất trật tự, an toàn ở khu vực hành lang phải báo ngay cho Trưởng ban
coi thi xem xét, giải quyết;
- Không được vào
phòng thi.
3. Tiêu chuẩn
giám thị:
a) Người được cử
làm giám thị phải là công chức, viên chức ở ngạch chuyên viên hoặc tương đương
trở lên;
b) Không cử làm
giám thị đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc
chồng, vợ hoặc chồng của người dự thi và những người đang trong thời gian bị
xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử
làm giám thị không được tham gia Ban đề thi và Ban chấm thi.
Điều 4. Ban
phách
1. Ban phách do
Chủ tịch Hội đồng thi thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các ủy viên.
2. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các thành viên Ban phách:
a) Trưởng ban
phách:
- Giúp Hội đồng
thi và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban phách để tổ chức thực
hiện việc đánh số phách và rọc phách các bài thi theo đúng quy định của kỳ thi;
- Niêm phong
phách và bài thi đã được rọc phách, bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
thi theo đúng quy định.
b) Ủy viên Ban
phách:
- Đánh số phách
và rọc phách các bài thi theo phân công của Trưởng ban phách;
- Bảo đảm bí mật
số phách.
3. Tiêu chuẩn
thành viên Ban phách:
a) Người được cử
làm thành viên Ban phách phải là công chức, viên chức đang ở ngạch chuyên viên
hoặc tương đương trở lên;
b) Không cử làm
thành viên Ban phách đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên
vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của người dự thi và những người đang trong thời gian
bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử
làm thành viên Ban phách không được tham gia Ban chấm thi.
Điều 5. Ban
đề thi
1. Ban đề thi do
Chủ tịch Hội đồng thi thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các ủy viên.
2. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các thành viên Ban đề thi:
a) Trưởng ban đề
thi:
- Giúp Hội đồng
thi tổ chức thực hiện việc xây dựng bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi theo đúng
quy định;
- Giữ bí mật của
bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi theo quy định.
b) Ủy viên Ban
đề thi:
- Tham gia xây
dựng bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi theo phân công của Trưởng ban đề thi;
- Giữ bí mật của
bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi theo quy định.
3. Tiêu chuẩn
thành viên Ban đề thi:
a) Người được cử
làm thành viên Ban đề thi phải là công chức, viên chức, nhà quản lý, nhà nghiên
cứu khoa học, giảng viên có trình độ chuyên môn trên đại học hoặc người có
nhiều kinh nghiệm đối với môn thi;
b) Không cử làm
thành viên Ban đề thi đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên
vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của người dự thi và những người đang trong thời
gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử
làm thành viên Ban đề thi không được tham gia Ban coi thi.
Điều 6. Ban
chấm thi
1. Ban chấm thi
do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các ủy
viên.
2. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các thành viên Ban chấm thi:
a) Trưởng ban
chấm thi:
- Giúp Hội đồng
thi tổ chức thực hiện việc chấm thi theo đúng quy định;
- Phân công các
ủy viên Ban chấm thi bảo đảm nguyên tắc mỗi bài thi viết, thi vấn đáp phải có
ít nhất 02 thành viên chấm thi;
- Tổ chức trao
đổi để thống nhất báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, phê duyệt đáp án,
thang điểm chi tiết của đề thi trước khi chấm thi;
- Nhận và phân
chia bài thi của thí sinh cho các thành viên Ban chấm thi, bàn giao biên bản
chấm thi và kết quả chấm thi cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi;
- Lập biên bản
và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét và giải quyết khi phát hiện bài thi
của thí sinh vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi;
- Tổng hợp kết
quả chấm thi, bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi. Giữ gìn bí mật kết
quả điểm thi;
- Quyết định
chấm lại bài thi trong trường hợp các thành viên chấm thi chấm chênh lệch nhau
trên 10% so với điểm tối đa đối với cùng một bài thi.
b) Ủy viên Ban
chấm thi:
- Chấm điểm các
bài thi theo đúng đáp án và thang điểm;
- Báo cáo dấu
hiệu vi phạm trong các bài thi với Trưởng ban chấm thi và đề nghị hình thức xử
lý.
3. Tiêu chuẩn
thành viên Ban chấm thi:
a) Người được cử
làm thành viên Ban chấm thi phải là công chức, viên chức, nhà quản lý, nhà
nghiên cứu khoa học, giảng viên có trình độ chuyên môn trên đại học hoặc người
có nhiều kinh nghiệm đối với môn thi;
b) Không cử làm
thành viên Ban chấm thi đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của
bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của người dự thi và những người đang trong
thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử
làm thành viên Ban chấm thi không được tham gia vào Ban coi thi và Ban phách.
Chương 2.
TỔ CHỨC KỲ THI NÂNG
NGẠCH
Điều 7. Công
tác chuẩn bị kỳ thi
1. Trước ngày
thi ít nhất 15 ngày, Hội đồng thi gửi thông báo triệu tập thí sinh dự thi,
thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức ôn thi (nếu có) và địa điểm tổ
chức thi cho các thí sinh có đủ điều kiện dự thi.
2. Trước ngày
thi 01 ngày, Hội đồng thi niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh và theo
phòng thi, sơ đồ vị trí các phòng thi, nội quy thi, hình thức thi, thời gian
thi đối với từng môn thi tại địa điểm tổ chức thi.
3. Trước ngày
thi ít nhất 01 ngày, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi phải hoàn thành các công
tác chuẩn bị cho kỳ thi như sau:
a) Chuẩn bị các mẫu
biểu liên quan đến tổ chức thi, gồm: danh sách thí sinh để gọi vào phòng thi;
danh sách để thí sinh ký nộp bài thi; mẫu biên bản bàn giao, nhận đề thi, mẫu
biên bản mở đề thi, mẫu biên bản xử lý vi phạm nội quy thi; mẫu biên bản bàn
giao bài thi và mẫu biên bản tạm giữ các giấy tờ, vật dụng của thí sinh vi phạm
quy chế thi;
b) Chuẩn bị thẻ
cho các thành viên Hội đồng thi, Ban coi thi, Ban giám sát kỳ thi, bộ phận phục
vụ kỳ thi. Thẻ của Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng thi, Trưởng ban coi thi và Trưởng
ban giám sát kỳ thi thì in đầy đủ họ tên và chức danh. Thẻ của các thành viên
khác và giám sát viên chỉ in chức danh.
Điều 8. Khai
mạc kỳ thi
1. Trước khi bắt
đầu kỳ thi phải tổ chức lễ khai mạc kỳ thi.
2. Trình tự tổ
chức lễ khai mạc như sau: chào cờ; tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu; công bố
quyết định thành lập Hội đồng thi; công bố quyết định tổ chức kỳ thi; công bố
quyết định thành lập Ban coi thi, Ban giám sát kỳ thi; Chủ tịch Hội đồng thi
nâng ngạch tuyên bố khai mạc kỳ thi; phổ biến kế hoạch thi, quy chế thi, nội
quy thi.
Điều 9. Tổ
chức các cuộc họp Ban coi thi
1. Sau lễ khai
mạc, Trưởng ban coi thi tổ chức họp Ban coi thi; phổ biến kế hoạch, quy chế,
nội quy, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các thành viên Ban coi thi; thống
nhất các hướng dẫn cần thiết để giám thị thực hiện và hướng dẫn cho thí sinh
thực hiện trong quá trình thi.
2. Đối với mỗi
môn thi, trước giờ thi 60 phút, Trưởng ban coi thi họp Ban coi thi; phân công
giám thị từng phòng thi theo nguyên tắc không lặp lại giám thị phòng thi đối
với môn thi khác trên cùng một phòng thi; phổ biến những hướng dẫn và lưu ý cần
thiết cho các giám thị phòng thi và giám thị hành lang đối với môn thi.
3. Trường hợp
cần thiết, khi kết thúc môn thi, Trưởng ban coi thi tổ chức họp Ban coi thi để
rút kinh nghiệm.
Điều 10. Cách
bố trí, sắp xếp trong phòng thi
1. Đối với các
môn thi theo hình thức thi viết, thi trắc nghiệm: mỗi phòng thi bố trí tối đa
50 thí sinh, mỗi thí sinh ngồi một bàn hoặc ngồi cách nhau ít nhất 1 mét. Trước
giờ thi 30 phút, giám thị phòng thi đánh số báo danh của thí sinh tại phòng thi
và gọi thí sinh vào phòng thi.
2. Đối với các
môn thi theo hình thức thi vấn đáp: phòng thi được bố trí bàn cho các thí sinh
chuẩn bị trả lời sau khi bốc thăm ngẫu nhiên câu hỏi và bàn để hỏi thi vấn đáp.
Đối với môn thi bảo vệ đề án, phòng thi được bố trí như phòng bảo vệ luận án,
luận văn.
3. Đối với môn
thi theo hình thức thi thực hành: phòng thi phải được bố trí phù hợp với yêu
cầu thực hành. Trường hợp thi thực hành trên máy, phòng thí nghiệm và phương
tiện khác thì Hội đồng thi phải chuẩn bị máy, phòng thí nghiệm và phương tiện
phù hợp với tình huống để thi thực hành.
Điều 11. Đề
thi
1. Chủ tịch Hội
đồng thi chỉ đạo Ban đề thi tổ chức việc ra đề thi và trình Chủ tịch Hội đồng
thi quyết định lựa chọn đề thi.
2. Nội dung đề
thi phải căn cứ vào tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch dự thi, kết cấu đề thi phải
bảo đảm tính chính xác, khoa học. Mỗi đề thi phải có đáp án và thang điểm chi
tiết. Đề thi phải được đóng trong phong bì, niêm phong và bảo quản theo chế độ
tài liệu tuyệt mật; việc giao nhận, mở đề thi đều phải lập biên bản theo quy
định.
3. Đối với mỗi
môn thi bằng hình thức thi viết, phải chuẩn bị ít nhất một đề thi chính thức và
một đề thi dự phòng.
4. Đối với mỗi
môn thi bằng hình thức thi trắc nghiệm, phải chuẩn bị ít nhất 02 đề thi chính
thức và 02 đề thi dự phòng. Đề thi được nhân bản để phát cho từng thí sinh, thí
sinh ngồi gần nhau không được sử dụng đề thi giống nhau.
5. Đối với mỗi
môn thi bằng hình thức thi vấn đáp, phải chuẩn bị ít nhất 30 đề thi, được nhân
bản để thí sinh bốc thăm ngẫu nhiên.
6. Việc nhân bản
đề thi (thi viết, thi trắc nghiệm) do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định, bảo đảm
hoàn thành trước giờ thi 60 phút. Đề thi sau khi nhân bản được niêm phong và
bảo quản theo chế độ tài liệu tuyệt mật. Người tham gia nhân bản đề thi phải
được cách ly cho đến khi thí sinh bắt đầu làm bài thi.
Điều 12. Giấy
làm bài thi, giấy nháp
1. Đối với hình
thức thi viết, giấy làm bài thi được in sẵn theo mẫu quy định, có chữ ký của 02
giám thị phòng thi.
2. Đối với hình
thức thi trắc nghiệm, thí sinh làm bài trực tiếp trên trang dành riêng để làm
bài.
3. Giấy nháp: sử
dụng thống nhất một loại giấy nháp do Hội đồng thi phát ra, có chữ ký của giám
thị tại phòng thi.
Điều 13. Xác
nhận tình trạng đề thi và mở đề thi
1. Giám thị
phòng thi mời 02 đại diện thí sinh kiểm tra niêm phong phong bì đựng đề thi và
ký biên bản xác nhận phong bì đựng đề thi được niêm phong theo quy định.
2. Trường hợp
phong bì đựng đề thi bị mất dấu niêm phong hoặc có dấu hiệu nghi ngờ khác, giám
thị phòng thi lập biên bản (có xác nhận của 02 đại diện thí sinh) tại phòng
thi; đồng thời thông báo Trưởng ban coi thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi
xem xét, giải quyết. Trường hợp sau khi đã mở đề thi, nếu phát hiện đề thi có
lỗi (đề thi có sai sót, nhầm đề thi, thiếu trang, nhầm trang …) thì giám thị
phòng thi (giám thị 1) phải thông báo ngay cho Trưởng ban coi thi để lập biên
bản và Trưởng ban coi thi phải báo cáo ngay lên Chủ tịch Hội đồng thi xem xét,
giải quyết.
3. Chỉ có Chủ
tịch Hội đồng thi mới có quyền cho phép sử dụng đề thi dự phòng.
Điều 14. Cách
tính thời gian làm bài thi
1. Đối với hình
thức thi viết: Thời gian bắt đầu làm bài thi được tính từ sau khi giám thị viết
xong đề thi lên bảng và đọc lại hết đề thi; trường hợp đề thi đã được nhân bản
để phát cho từng thí sinh thì tính từ giám thị phát đủ đề thi cho thí sinh và đọc
lại hết đề thi. Thời gian làm bài thi được ghi trên đề thi, giám thị phòng thi
ghi thời gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi. Trường hợp
thi viết đề án thì thời gian làm bài là 01 ngày theo hướng dẫn của Hội đồng
thi.
2. Đối với hình
thức thi trắc nghiệm: Thời gian bắt đầu làm bài thi được tính sau 5 phút kể từ
khi phát xong đề thi cho thí sinh. Thời gian làm bài được ghi trên đề thi, giám
thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng
thi.
3. Đối với hình
thức thi vấn đáp: Thời gian chuẩn bị và trả lời câu hỏi của mỗi thí sinh tối đa
là 30 phút.
4. Đối với hình
thức thi thực hành: Thời gian làm bài thi thực hiện theo yêu cầu của đề thi.
5. Đối với hình
thức thi bảo vệ đề án: Thời gian bảo vệ đề án của mỗi thí sinh tối đa là 30
phút.
Điều 15. Thu
bài thi và bàn giao bài thi
1. Đối với hình
thức thi viết và thi trắc nghiệm:
a) Thu bài thi:
Khi hết thời
gian làm bài thi, giám thị phòng thi yêu cầu thí sinh dừng làm bài và nộp bài
thi. Giám thị phòng thi kiểm tra số tờ, số trang của bài thi của từng thí sinh,
ghi vào danh sách nộp bài thi và yêu cầu thí sinh, các giám thị phòng thi ký
vào danh sách nộp bài thi;
b) Bàn giao bài
thi:
- Giám thị từng
phòng thi bàn giao toàn bộ bài thi của thí sinh, đề thi đã nhân bản chưa phát
hết cho thí sinh và các văn bản khác có liên quan cho Trưởng ban coi thi.
Trưởng ban coi thi bàn giao toàn bộ bài thi cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
thi.
- Ủy viên kiêm
Thư ký Hội đồng thi chỉ được bàn giao bài thi cho Trưởng ban chấm thi sau khi
toàn bộ các bài thi của thí sinh đã được đánh số phách và rọc phách.
2. Đối với hình
thức thi vấn đáp, thi thực hành hoặc thi bảo vệ đề án:
Kết quả chấm thi
phải được tổng hợp vào bảng kết quả thi có chữ ký của các thành viên chấm thi
và giao ngay cho Trưởng ban chấm thi. Trưởng ban chấm thi niêm phong kết quả
trước sự chứng kiến của thành viên chấm thi. Trưởng ban chấm thi bàn giao toàn
bộ kết quả cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi ngay khi kết thúc buổi thi.
3. Việc giao,
nhận bài thi quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này đều phải có biên bản xác
nhận đối với từng môn thi.
Điều 16. Chấm
thi
1. Trưởng ban
chấm thi tổ chức, quản lý việc chấm thi tập trung tại địa điểm quy định, không
được mang bài thi của thí sinh ra khỏi địa điểm chấm thi.
Thành viên chấm
thi chỉ căn cứ vào nội dung bài thi và đáp án, thang điểm đã được Chủ tịch Hội
đồng thi phê duyệt để chấm thi. Chỉ chấm những bài thi hợp lệ là bài thi làm
trên giấy do Hội đồng thi phát, có đủ chữ ký của 02 giám thị phòng thi. Không
chấm những bài làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi đó, bài làm trên
giấy nháp, bài có nhiều chữ khác nhau hoặc có viết, vẽ trái với thuần phong mỹ
tục, bài có đánh dấu, bài viết từ 02 loại mực trở lên.
2. Mỗi bài thi
được 02 thành viên chấm thi độc lập; nếu điểm của 02 thành viên chấm chênh lệch
như từ 10% trở xuống so với số điểm tối đa thì lấy điểm bình quân; nếu chênh
lệch trên 10% so với điểm tối đa thì thực hiện như sau:
a) Đối với môn
thi bằng hình thức thi viết và thi trắc nghiệm thì bài thi đó được chấm lại bởi
02 thành viên chấm thi khác, nếu vẫn chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì
chuyển 02 kết quả lên Trưởng ban chấm thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem
xét, quyết định;
b) Đối với môn
thi bằng hình thức thi vấn đáp, thi thực hành và thi bảo vệ đề án thì các thành
viên chấm thi trao đổi để thống nhất ngay khi kết thúc phần thi đối với thí
sinh đó, nếu không thống nhất được thì chuyển kết quả lên Trưởng ban chấm thi
để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, quyết định.
3. Điểm của bài
thi phải được thành viên chấm thi ghi rõ bằng số và bằng chữ vào phần dành để
ghi điểm trên bài thi và trên bảng tổng hợp điểm chấm thi, nếu có sửa chữa thì
phải có chữ ký của 02 thành viên chấm thi ở bên cạnh nơi ghi điểm đã sửa chữa.
Trường hợp điểm thi của thí sinh do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định theo quy
định tại điểm a và điểm b khoản 2 điều này thì Chủ tịch Hội đồng thi cũng phải
ký tên vào bên cạnh nơi ghi điểm do Chủ tịch Hội đồng thi đã quyết định.
4. Sau khi chấm
xong bài thi của từng môn thi, từng thành viên chấm thi tổng hợp kết quả thi và
ký vào bảng tổng hợp, nộp cho Trưởng ban chấm thi. Trưởng ban chấm thi niêm
phong và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi quản lý theo chế độ tài
liệu tuyệt mật.
Điều 17. Ghép
phách và tổng hợp kết quả thi
1. Sau khi tổ
chức chấm thi xong mới được tổ chức ghép phách. Trưởng ban phách niêm phong
danh sách thí sinh sau khi ghép phách và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội
đồng thi.
2. Ủy viên kiêm
Thư ký Hội đồng thi chịu trách nhiệm tổ chức tổng hợp kết quả thi sau khi ghép
phách và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi.
3. Chủ tịch Hội
đồng thi báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch về
kết quả kỳ thi nâng ngạch để xem xét, công nhận kết quả kỳ thi.
Điều 18. Giám
sát kỳ thi
1. Người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức quy định tại Điều 31 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP quyết định thành lập Ban
giám sát kỳ thi nâng ngạch công chức, gồm các thành viên: Trưởng ban giám sát
kỳ thi và các giám sát viên. Nhiệm vụ cụ thể của các giám sát viên do Trưởng
ban giám sát kỳ thi phân công.
2. Nội dung giám
sát gồm: việc thực hiện các quy định về tổ chức kỳ thi, về hồ sơ, tiêu chuẩn và
điều kiện của người dự thi; về thực hiện quy chế và nội quy của kỳ thi.
3. Địa điểm giám
sát: tại nơi làm việc của Hội đồng thi, nơi tổ chức thi, nơi tổ chức đánh số
phách, rọc phách, ghép phách và nơi tổ chức chấm thi.
4. Thành viên
Ban giám sát kỳ thi được quyền vào phòng thi và nơi chấm thi; có quyền nhắc nhở
thí sinh, thành viên Ban coi thi, Ban phách và Ban chấm thi thực hiện đúng quy
chế và nội quy của kỳ thi; khi phát hiện có sai phạm đến mức phải lập biên bản
thì có quyền lập biên bản về sai phạm của thí sinh, thành viên Hội đồng thi,
thành viên Ban coi thi, Ban phách và Ban chấm thi.
5. Thành viên
Ban giám sát kỳ thi khi làm nhiệm vụ phải đeo thẻ và phải tuân thủ đúng quy
chế, nội quy của kỳ thi; nếu vi phạm quy chế, nội quy của kỳ thi hoặc làm lộ,
lọt bí mật ảnh hưởng đến kết quả của kỳ thi thì Trưởng ban coi thi, Trưởng ban
phách, Trưởng ban chấm thi báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi để kịp thời báo cáo cơ
quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức đình chỉ nhiệm vụ giám sát
kỳ thi và xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phúc khảo
1. Trong quá
trình tổ chức kỳ thi, trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo, Hội đồng thi phải
xem xét giải quyết trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại,
tố cáo.
2. Trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày có thông báo điểm thi, người dự thi có quyền gửi đơn đề
nghị phúc khảo kết quả bài thi đến Hội đồng thi. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
thi tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi để tổ chức chấm phúc khảo và thông
báo kết quả chấm phúc khảo cho người có đơn đề nghị phúc khảo trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định tại khoản này.
Không giải quyết phúc khảo đối với các đơn đề nghị phúc khảo nhận được sau thời
gian quy định nêu trên (tính theo ngày đơn thư đến tại bộ phận văn thư của cơ
quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức) và các đơn đề nghị phúc
khảo gửi bằng thư điện tử, Fax, Telex.
3. Chủ tịch Hội
đồng thi quyết định thành lập Ban phúc khảo, không bao gồm những thành viên đã
tham gia vào Ban chấm thi; kết quả chấm phúc khảo được tổng hợp vào kết quả thi.
Sau đó, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông báo kết quả phúc khảo, Chủ
tịch Hội đồng thi báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng
ngạch công chức xem xét, công nhận kết quả kỳ thi.
Điều 20. Lưu
trữ tài liệu
1. Tài liệu về
kỳ thi bao gồm: các văn bản về tổ chức kỳ thi của người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức, văn bản của Hội đồng thi, biên bản
các cuộc họp Hội đồng thi, danh sách tổng hợp người dự thi, đề thi gốc, đáp án
và thang điểm của đề thi, biên bản bàn giao đề thi, biên bản xác định tình
trạng niêm phong đề thi, biên bản lập về các vi phạm quy chế, nội quy thi, biên
bản bàn giao bài thi, biên bản chấm thi, bảng tổng hợp kết quả thi, quyết định
công nhận kết quả thi, biên bản phúc khảo, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các
tài liệu khác (nếu có) của kỳ thi.
2. Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ thi (ngày cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi
nâng ngạch công nhận kết quả kỳ thi), Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi chịu
trách nhiệm:
a) Bàn giao cho
cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức để lưu trữ, quản lý tài
liệu về kỳ thi quy định tại khoản 1 điều này;
b) Bàn giao cho
cơ quan được phân cấp quản lý hồ sơ công chức toàn bộ hồ sơ cá nhân của người
dự thi.
3. Bài thi và
phách do Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi lưu trữ trong thời hạn 02 năm, kể từ
ngày công bố kết quả thi.
Điều 22. Áp
dụng quy chế đối với trường hợp ủy quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức
Đối với kỳ thi
nâng ngạch công chức do cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch ủy quyền
cho cơ quan quản lý công chức thực hiện thì việc thành lập Hội đồng thi, việc
xây dựng đề thi và tổ chức chấm thi thực hiện theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức và quy định tại Quy chế này.
Phụ lục số 5
HƯỚNG DẪN
VỀ ĐIỀU KIỆN, NỘI DUNG, HÌNH THỨC THI NÂNG NGẠCH
CÔNG CHỨC ĐỐI VỚI CÁC KỲ THI CHƯA ĐỦ ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN THEO NGUYÊN TẮC CẠNH
TRANH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010
của Bộ Nội vụ)
Điều 1. Phê
duyệt kế hoạch thi nâng ngạch công chức
1. Trong các kỳ
thi nâng ngạch chưa đủ điều kiện thực hiện theo nguyên tắc cạnh tranh, số người
được cử đi dự không được nhiều hơn so với số chỉ tiêu thi nâng ngạch được Bộ
Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương phê duyệt theo thẩm quyền.
2. Chậm nhất là
ngày 31 tháng 3 hàng năm, cơ quan quản lý công chức phải có văn bản báo cáo về
số lượng công chức hiện có theo từng ngạch công chức và đăng ký nhu cầu cử công
chức có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch đối với từng ngạch công
chức theo mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này, gửi Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ
chức Trung ương để phê duyệt chỉ tiêu và thống nhất kế hoạch thực hiện theo
thẩm quyền.
Điều 2. Tiêu
chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi nâng ngạch
Công chức đăng
ký dự thi nâng ngạch phải bảo đảm có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
1. Được đánh giá
là hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian 03 (ba) năm liên tục, tính đến năm
trước liền kề của năm đăng ký dự thi nâng ngạch; có phẩm chất chính trị, phẩm
chất đạo đức tốt; không trong thời gian bị thi hành kỷ luật hoặc đã có thông
báo về việc xem xét xử lý kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền;
2. Có năng lực,
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch
công chức cao hơn ngạch công chức hiện giữ trong cùng ngành chuyên môn;
3. Có đủ các
tiêu chuẩn về văn bằng, chứng chỉ, các đề án, công trình theo quy định về tiêu
chuẩn nghiệp vụ của ngạch dự thi;
4. Điều kiện về
thời gian giữ ngạch và hệ số lương:
Căn cứ vào thời
gian giữ ngạch và căn cứ vào hệ số lương hiện hưởng của công chức theo bảng
lương số 2 (Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các
cơ quan nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức và lực lượng vũ trang), quy định điều kiện về thời gian giữ ngạch và hệ số
lương để công chức được đăng ký dự thi nâng ngạch đối với các kỳ thi chưa đủ
điều kiện tổ chức theo chuyên tắc cạnh tranh như sau:
a) Đối với kỳ
thi nâng ngạch lên cán sự, chuyên viên hoặc tương đương:
- Thời gian giữ
ngạch: có thời gian giữ ngạch nhân viên, cán sự hoặc tương đương từ đủ 03 năm
trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc), trong đó phải có thời gian công
tác ở ngạch công chức hiện giữ từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đăng
ký dự thi nâng ngạch;
- Hệ số lương:
không quy định điều kiện về hệ số lương;
b) Đối với kỳ
thi nâng ngạch lên chuyên viên chính hoặc tương đương:
- Thời gian giữ
ngạch: có thời gian giữ ngạch chuyên viên hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên
(không kể thời gian tập sự, thử việc), trong đó phải có thời gian công tác ở
ngạch công chức hiện giữ từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đăng ký dự
thi nâng ngạch;
- Hệ số lương:
đạt hệ số lương từ 3,66 trở lên nếu dự thi vào các ngạch công chức xếp lương
theo nhóm 1 (A2.1); đạt hệ số lương từ 3,33 trở lên nếu dự thi vào các ngạch
công chức xếp lương theo nhóm 2 (A2.2);
c) Đối với kỳ
thi nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp hoặc tương đương:
- Thời gian giữ
ngạch: có thời gian giữ ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương từ đủ 06 năm
trở lên, trong đó phải có thời gian công tác ở ngạch công chức hiện giữ từ đủ
12 tháng trở lên tính đến thời điểm đăng ký dự thi nâng ngạch;
- Hệ số lương:
đạt hệ số lương từ 5,42 trở lên nếu dự thi vào các ngạch công chức xếp lương
theo nhóm 1 (A3.1); đạt hệ số lương từ 5,02 trở lên nếu dự thi vào các ngạch
công chức xếp lương theo nhóm 2 (A3.2).
Điều 3. Cử
công chức dự thi nâng ngạch
1. Đối với kỳ
thi nâng ngạch lên cán sự, chuyên viên hoặc tương đương:
Người đứng đầu
cơ quan quản lý công chức xem xét, quyết định danh sách công chức có đủ các
tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch trong phạm vi chỉ tiêu thi nâng ngạch
đã được Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương phê duyệt, bảo đảm phù hợp với
yêu cầu của vị trí việc làm và trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của
công chức.
2. Đối với kỳ
thi nâng ngạch lên chuyên viên chính hoặc tương đương:
a) Căn cứ thông
báo của cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức, người đứng đầu
cơ quan quản lý công chức xem xét, quyết định cử công chức có đủ các tiêu
chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch trong phạm vi chỉ tiêu thi nâng ngạch đã
được Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương phê duyệt, bảo đảm phù hợp với yêu
cầu của vị trí việc làm và trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của công
chức;
b) Người đứng
đầu cơ quan quản lý công chức có văn bản cử công chức dự thi nâng ngạch kèm
theo danh sách công chức theo mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này, gủi cơ
quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch và chịu trách nhiệm về các tiêu
chuẩn, điều kiện của công chức dự thi nâng ngạch.
3. Đối với kỳ
thi nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp hoặc tương đương:
a) Căn cứ thông
báo của cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức, người đứng đầu
cơ quan quản lý công chức xem xét, quyết định cử công chức có đủ các tiêu
chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch trong phạm vi chỉ tiêu thi nâng ngạch đã
được Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương phê duyệt, bảo đảm phù hợp với yêu
cầu của vị trí việc làm và trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của công
chức;
b) Người đứng
đầu cơ quan quản lý công chức có văn bản cử công chức dự thi nâng ngạch kèm
theo hồ sơ đăng ký dự thi và danh sách cụ thể từng công chức theo mẫu số 4 ban
hành kèm theo Thông tư này, gửi Bộ Nội vụ, hoặc Ban Tổ chức Trung ương để quyết
định danh sách công chức có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch theo
thẩm quyền.
Điều 4. Nội
dung, hình thức thi nâng ngạch
1. Đối với kỳ
thi nâng ngạch lên cán sự hoặc tương đương:
a) Môn kiến thức
chung: thi viết về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các
tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực của ngạch dự
thi. Thời gian thi đối với kỳ thi nâng ngạch công chức hành chính là 90 phút;
đối với kỳ thi nâng ngạch công chức chuyên ngành là 60 phút;
b) Môn chuyên
môn, nghiệp vụ: đối với kỳ thi nâng ngạch công chức hành chính thi trắc nghiệm
thời gian 30 phút; đối với kỳ thi nâng ngạch công chức chuyên ngành, thi viết,
thời gian là 90 phút;
c) Môn ngoại
ngữ: thi viết để kiểm tra về các kỹ năng đọc hiểu, viết ở trình độ A (một trong
năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc). Thời gian thi là 60 phút (nếu
tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch dự thi yêu cầu phải có trình độ ngoại ngữ);
d) Môn tin học
văn phòng: thi trắc nghiệm hoặc thi thực hành trên máy về hệ điều hành Windows,
sử dụng các ứng dụng của Microsoft Office, sử dụng Internet. Thời gian thi là
30 phút (nếu tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch dự thi yêu cầu phải có trình độ tin
học).
2. Đối với kỳ
thi nâng ngạch lên chuyên viên hoặc tương đương:
a) Môn kiến thức
chung: thi viết về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các
tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực của ngạch dự
thi. Thời gian thi đối với kỳ thi nâng ngạch công chức hành chính là 120 phút;
đối với kỳ thi nâng ngạch công chức chuyên ngành là 90 phút;
b) Môn chuyên
môn, nghiệp vụ: đối với kỳ thi nâng ngạch công chức hành chính thi trắc nghiệm
thời gian 30 phút; đối với kỳ thi nâng ngạch công chức chuyên ngành, thi viết,
thời gian là 120 phút;
c) Môn ngoại
ngữ: thi viết để kiểm tra về các kỹ năng đọc hiểu, viết ở trình độ B (một trong
năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc). Thời gian thi là 60 phút;
d) Môn tin học
văn phòng: thi trắc nghiệm hoặc thi thực hành trên máy về hệ điều hành Windows,
sử dụng các ứng dụng của Microsoft Office, sử dụng Internet. Thời gian thi là
30 phút.
3. Đối với kỳ
thi nâng ngạch lên chuyên viên chính hoặc tương đương:
a) Môn kiến thức
chung: thi viết về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các
tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực của ngạch dự
thi. Thời gian thi đối với kỳ thi nâng ngạch công chức hành chính là 180 phút;
đối với kỳ thi nâng ngạch công chức chuyên ngành là 120 phút;
b) Môn chuyên
môn, nghiệp vụ: đối với kỳ thi nâng ngạch công chức hành chính, thi trắc
nghiệm, thời gian thi là 45 phút; đối với kỳ thi nâng ngạch công chức chuyên
ngành, thi viết, thời gian là 180 phút;
c) Môn ngoại
ngữ: thi viết để kiểm tra về các kỹ năng đọc hiểu, viết ở trình độ B (một trong
năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc). Thời gian thi là 90 phút;
d) Môn tin học
văn phòng: thi trắc nghiệm hoặc thi thực hành trên máy về hệ điều hành Windows,
sử dụng các ứng dụng của Microsoft Office, sử dụng Internet. Thời gian thi là
45 phút.
4. Đối với kỳ
thi nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp hoặc tương đương:
a) Môn kiến thức
chung: thi viết về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các
tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực của ngạch dự
thi. Thời gian thi là 180 phút;
b) Môn chuyên
môn, nghiệp vụ: thi viết đề án và bảo vệ đề án theo yêu cầu về chuyên môn,
nghiệp vụ của ngạch dự thi. Thời gian thi viết đề án trong 01 ngày và thời gian
bảo vệ đề án là 30 phút đối với mỗi người;
c) Môn ngoại
ngữ: thi viết để kiểm tra về các kỹ năng đọc hiểu, viết, nghe và phỏng vấn để
kiểm tra kỹ năng nói ở trình độ C (một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga,
Đức, Trung Quốc). Thời gian thi viết là 90 phút và thời gian phỏng vấn là 15
phút đối với mỗi người;
d) Môn tin học
văn phòng: thi trắc nghiệm hoặc thi thực hành trên máy về hệ điều hành Windows,
sử dụng các ứng dụng của Microsoft Office, sử dụng Internet. Thời gian thi là
45 phút.
Điều 5. Điều
kiện miễn một số môn thi trong kỳ thi nâng ngạch
1. Đối với các
kỳ thi nâng ngạch lên cán sự, chuyên viên, chuyên viên chính hoặc tương đương:
a) Miễn thi môn
ngoại ngữ đối với trường hợp khi có một trong các điều kiện sau:
- Công chức tính
đến ngày 31 tháng 12 của năm tổ chức thi nâng ngạch có tuổi đời từ đủ 55 tuổi
trở lên đối với nam và từ đủ 50 tuổi trở lên đối với nữ;
- Công chức đang
làm việc ở vùng dân tộc thiểu số, có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu số
do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm quyền;
- Công chức là
người dân tộc thiểu số đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số;
- Công chức có
bằng tốt nghiệp thứ hai là bằng ngoại ngữ cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ
đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quy định trong
tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch dự thi;
- Công chức có
bằng tốt nghiệp theo yêu cầu trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn
so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quy định trong tiêu chuẩn nghiệp
vụ của ngạch dự thi ở nước ngoài hoặc học bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam.
b) Miễn thi môn
tin học đối với công chức đã tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ
thông tin trở lên.
2. Đối với kỳ
thi nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp hoặc tương đương:
a) Miễn thi môn
ngoại ngữ đối với trường hợp khi có một trong các điều kiện sau:
- Công chức có
bằng đại học thứ hai là bằng ngoại ngữ;
- Công chức tốt
nghiệp đại học, sau đại học ở nước ngoài hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học
học bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam.
b) Miễn thi môn
tin học đối với công chức đã tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ
thông tin trở lên.
Điều 6. Thang
điểm và nguyên tắc xác định người trúng tuyển trong kỳ thi nâng ngạch
1. Mỗi bài thi
được chấm theo thang điểm 100.
2. Người trúng
tuyển trong kỳ thi nâng ngạch là người phải thi đủ các bài thi của các môn thi
theo quy định và có số điểm của mỗi bài thi đạt từ 55 điểm trở lên.