BỘ NỘI VỤ
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 06/2007/TT-BNV
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 07 năm 2007
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 08/2007/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 01 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 115/2003/NĐ-CP NGÀY 10 THÁNG 10
NĂM 2003 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ CÔNG CHỨC DỰ BỊ VÀ HƯỚNG DẪN BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 115/2003/NĐ-CP NGÀY 10 THÁNG 10 NĂM 2003 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ
ĐỘ CÔNG CHỨC DỰ BỊ
Thi hành Nghị định số 08/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2007
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày
10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây gọi chung
là Nghị định số 08/2007/NĐ-CP) và Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10
năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện
một số nội dung về chế độ công chức dự bị như sau:
I. VỀ VIỆC TUYỂN DỤNG SỬ DỤNG CÔNG CHỨC DỰ
BỊ
1. Về đăng ký dự tuyển và thực hiện việc
tuyển dụng công chức dự bị:
a) Người đăng ký dự tuyển công chức dự bị phải làm hồ sơ dự
tuyển nộp cho Hội đồng tuyển dụng theo đúng quy định. Bản chụp các văn bằng, chứng
chỉ và các giấy tờ liên quan đưa vào hồ sơ dự tuyển phải ghi cam đoan là được
chụp đúng từ bản chính, do người dự tuyển ký tên và chịu trách nhiệm trước pháp
luật.
b) Thông báo trúng tuyển: Hội đồng tuyển dụng phải niêm yết
công khai danh sách trúng tuyển tại nơi người đăng ký dự tuyển nộp hồ sơ đồng
thời gửi thông báo kết quả trúng tuyển cho người dự tuyển theo địa chỉ mà người
dự tuyển đã đăng ký.
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được thông báo đã
trúng tuyển trong kỳ tuyển dụng, người trúng tuyển chịu trách nhiệm hoàn chỉnh
hồ sơ dự tuyển như quy định và xuất trình bản gốc các loại văn bằng, chứng chỉ
hoặc các loại giấy tờ ưu tiên (nếu có) cho cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức. Trường hợp vì lý do đặc biệt như ốm đau, tai nạn, tang gia… thì có
thể được kéo dài thêm thời gian hoàn chỉnh hồ sơ nhưng không quá 15 ngày và phải
có xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
d) Khi kiểm tra hồ sơ dự tuyển của người trúng tuyển, nếu cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng phát hiện và xác minh thấy văn bằng, chứng
chỉ không hợp pháp hoặc không thuộc diện được ưu tiên tuyển dụng (nếu có) như
kê khai trong hồ sơ dự tuyển thì kết quả trúng tuyển đương nhiên bị hủy bỏ.
đ) Sau khi kết luận người trúng tuyển đã hoàn chỉnh hồ sơ theo
quy định thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức dự bị ra quyết
định tuyển dụng người trúng tuyển vào công chức dự bị theo quy định.
2. Về điều kiện tuyển dụng công chức dự bị:
a) Người đăng ký dự tuyển làm công chức dự bị trong các cơ
quan Nhà nước phải cam kết trong đơn đăng ký dự tuyển bảo đảm đủ các điều kiện,
tiêu chuẩn theo quy định hiện hành đã được thông báo công khai. (Mẫu đơn đăng
ký dự tuyển ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Về văn bằng, chứng chỉ: Người đăng ký dự tuyển cần có đủ
các văn bằng, chứng chỉ có trình độ phù hợp với yêu cầu của ngạch dự tuyển mà
không phân biệt loại hình đào tạo, kết quả đào tạo, không phân biệt trường công
lập và ngoài công lập.
c) Căn cứ vào tính chất và đặc điểm chuyên môn, nghiệp vụ của
vị trí, chức danh ngạch công chức cần bổ sung, cơ quan tuyển dụng công chức dự
bị có thể bổ sung thêm một số điều kiện dự tuyển, nhưng điều kiện bổ sung không
được trái với quy định hiện hành của Nhà nước. Người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức dự bị phải chịu trách nhiệm cá nhân về điều kiện bổ
sung trái pháp luật.
d) Ngoài các đối tượng thuộc diện ưu tiên đã được Chính phủ
quy định, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương không tự quy định thêm các đối tượng ưu tiên khác.
3. Về Hội đồng tuyển dụng:
a) Thành viên Hội đồng tuyển dụng công chức dự bị gồm: Chủ tịch
Hội đồng và các Ủy viên Hội đồng do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản
lý công chức lựa chọn, quyết định. Trong đó một Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là
công chức được giao phụ trách công tác tuyển dụng của tổ chức tham mưu giúp việc
cho cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức.
b) Những người tham gia bộ phận giúp việc cho Hội đồng tuyển dụng
(Ban coi thi, Ban Chấm thi, Ban phách) do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng lựa chọn,
quyết định. Không cử những người đã tham gia vào Ban coi thi, Ban phách tham
gia Ban chấm thi.
c) Không cử những người có quan hệ nhân thân với người đăng ký
dự tuyển (bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) tham gia vào Hội đồng tuyển
dụng và các bộ phận có trách nhiệm giúp việc cho Hội đồng tuyển dụng.
4. Về các môn thi và cách tính điểm:
a) Đối với các kỳ thi tuyển công chức dự bị để bổ sung cho
công chức loại A, người dự tuyển phải dự thi đủ các môn thi sau:
- Môn hành chính nhà nước bao gồm các nội dung liên quan đến
quản lý hành chính nhà nước và kiến thức nghiệp vụ chuyên ngành (nếu có) phù hợp
với yêu cầu tuyển dụng. Hình thức thi: thi viết và thi trắc nghiệm. Thời gian
thi viết: 120 phút, thời gian thi trắc nghiệm: 30 phút.
- Môn ngoại ngữ (1 trong 5 thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Trung, Đức
hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí công tác) trình độ B. Hình thức
thi: thi viết và thi nói. Thời gian thi viết: 90 phút; thời gian thi nói: 15
phút.
- Môn tin học văn phòng: Thi thực hành trên máy hoặc trắc nghiệm.
Nếu thi trắc nghiệm, thời gian thi: 30 phút; nếu thi trên máy, thời gian thi:
60 phút.
b) Đối với các kỳ thi tuyển công chức dự bị để bổ sung cho
công chức loại B, người dự tuyển phải dự thi đủ các môn thi sau:
- Môn hành chính nhà nước bao gồm các nội dung liên quan đến
quản lý hành chính nhà nước và kiến thức nghiệp vụ chuyên ngành (nếu có) phù hợp
với yêu cầu tuyển dụng. Hình thức thi: thi viết và thi trắc nghiệm. Thời gian
thi viết: 90 phút; thời gian thi trắc nghiệm: 30 phút.
- Môn ngoại ngữ (1 trong 5 thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Trung, Đức
hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí công tác) trình độ A. Hình thức
thi: thi viết và thi nói. Thời gian thi viết: 60 phút; thời gian thi nói: 15
phút.
- Môn tin học văn phòng: Thi thực hành trên máy hoặc trắc nghiệm.
Nếu thi trắc nghiệm, thời gian thi: 30 phút; nếu thi trên máy, thời gian thi:
60 phút.
c) Đối với người dự tuyển vào làm việc ở các vùng, địa phương
có yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc thiểu số thì có thể thay thế môn ngoại ngữ bằng
tiếng dân tộc thiểu số. Yêu cầu trình độ, hình thức thi, thời gian thi do Chủ tịch
Hội đồng thi tuyển công chức dự bị quyết định.
d) Đối với một số ngành đặc thù hoặc công việc cần thiết sử dụng
ngoại ngữ, tin học ở trình độ cao hơn mặt bằng chung như ngoại giao, thương mại,
hợp tác quốc tế, phiên dịch, khoa học công nghệ, tin học... thì căn cứ vào yêu
cầu cụ thể của công việc, Hội đồng tuyển dụng sẽ quyết định mức độ, nội dung,
hình thức, thời gian thi đối với môn ngoại ngữ, tin học.
đ) Cách tính điểm:
- Điểm môn hành chính nhà nước, môn ngoại ngữ được tính trên
cơ sở lấy điểm thi viết nhân hệ số 2 cộng với điểm thi trắc nghiệm (hoặc nói),
tổng số điểm đem chia cho 3. Các môn thi còn lại tính hệ số 1.
- Trường hợp quy định tại điểm d khoản 4 mục I của Thông tư
này đối với một số ngành đặc thù hoặc công việc liên quan đến lĩnh vực đối ngoại
như ngoại giao, hợp tác quốc tế, phiên dịch thì môn ngoại ngữ được tính hệ số
2. Các môn còn lại được tính hệ số 1.
- Trường hợp quy định tại điểm d khoản 4 mục I của Thông tư
này đối với một số ngành đặc thù liên quan đến lĩnh vực công nghệ thông tin,
tin học thì môn thi tin học được tính hệ số 2. Các môn thi còn lại tính hệ số
1.
5. Về thời gian thực hiện chế độ công chức
dự bị:
a) Thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị là đủ 12 tháng đối
với người được tuyển để bổ sung cho công chức loại A và đủ 06 tháng đối với người
được tuyển để bổ sung cho công chức loại B tính từ khi quyết định tuyển dụng có
hiệu lực.
b) Trong thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị, nếu công
chức dự bị nghỉ việc có lý do dưới 15 ngày đối với công chức dự bị cho công chức
loại A và 10 ngày đối với công chức loại B mà được cơ quan trực tiếp sử dụng đồng
ý thời gian này được tính vào thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị.
c) Trường hợp nghỉ có lý do vượt quá thời gian nói ở điểm b khoản
5 mục I của Thông tư này hoặc đến nhận việc sau ngày quyết định tuyển dụng có
hiệu lực thì thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị phải kéo dài thêm bằng
đúng thời gian đến nhận việc chậm hoặc nghỉ việc.
6. Về chế độ, chính sách đối với một số
trường hợp trong tuyển dụng công chức dự bị:
a) Các trường hợp được tuyển dụng vào công chức dự bị sau ngày
01 tháng 07 năm 2003 đến nay nếu đã đủ hoặc vượt thời gian thực hiện chế độ
công chức dự bị theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số
08/2007/NĐ-CP mà chưa được bổ nhiệm chính thức vào ngạch công chức thì cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý công chức dự bị tiến hành đánh giá và bổ nhiệm
những công chức dự bị này vào ngạch công chức. Mốc thời gian để nâng bậc lương
lần sau và thâm niên giữ ngạch được tính kể từ khi công chức dự bị đã thực hiện
chế độ công chức dự bị đủ 12 tháng (đối với công chức loại A) và đủ 06 tháng (đối
với công chức loại B).
b) Các trường hợp được tuyển dụng vào công chức dự bị tại các
cơ quan nhà nước mà trước đó đã có thời gian liên tục thực hiện chế độ hợp đồng,
có đóng bảo hiểm xã hội tại chính các cơ quan này từ trước ngày 01 tháng 7 năm
2003 mà không thuộc diện hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số
68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng
một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, nếu
làm công việc trước đó phù hợp với ngạch công chức đăng ký dự tuyển và đã đạt đủ
điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại thời điểm hợp đồng lần đầu thì thời
gian làm hợp đồng được tính vào thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị. Thời
gian vượt quá giới hạn thực hiện chế độ công chức dự bị được tính để thực hiện
nâng lương và thâm niên giữ ngạch theo quy định hiện hành của Nhà nước.
c) Những trường hợp đã hoàn thành chế độ công chức dự bị theo
quy định về thời gian dự bị (24 tháng) tại Nghị định số 115/2003/2NĐ-CP ngày 10
tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị và được bổ nhiệm vào
ngạch công chức thì được lấy chênh lệch thời gian dự bị trước đây (24 tháng) so
với quy định thời gian dự bị tại Nghị định số 08/2007/NĐ-CP để tính vào thâm
niên giữ ngạch.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi tuyển dụng công chức dự
bị thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 08/2003/TT-BNV ngày 19 tháng 02 năm
2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày
10/10/2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị và thực hiện theo hướng dẫn
tại Thông tư này.
2. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công
báo.
3. Bãi bỏ những nội dung hướng dẫn về chế độ công chức dự bị tại
Thông tư số 74/2005/TT-BNV ngày 26 tháng 7 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một
số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP , Nghị định số 116/2003/NĐ-CP và Nghị định
số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự
bị; về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự
nghiệp của nhà nước; về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong
các cơ quan nhà nước.
4. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc đề nghị phản ánh
về Bộ Nội vụ để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các PTT Chính
phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND, Sở Nội vụ các
tỉnh,
thành phố trực thuôc Trung
ương;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án ND tối cao, Viện
KSND tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Văn phòng Trung ương Đảng,
các Ban của Đảng ở Trung
ương;
- Cơ quan Trung ương các
Đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ
Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- BNV: BT, các TT, các đơn vị
trực thuộc Bộ;
- Lưu VT, CCVC.
|
BỘ TRƯỞNG
Đỗ Quang Trung
|