ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5223/QĐ-UBND
|
Đồng Nai,
ngày 27 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG VÀ QUY TRÌNH ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG, NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG GẶP KHÓ KHĂN DO
ĐẠI DỊCH COVID-19 THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI; UBND CẤP HUYỆN TỈNH ĐỒNG NAI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày
08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày
14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày
07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày
23/04/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 107/2021/NĐ-CP
ngày 06/12/2021 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/04/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP
ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn
nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP
ngày 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg
ngày 06 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính
phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người
sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19;
Căn cứ Quyết định số 1330/QĐ-LĐTBXH
ngày 29 tháng 11 năm 2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc công
bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc thực hiện một số chính sách hỗ
trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19;
Căn cứ Quyết định số 4195/QĐ-UBND ngày
06/10/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai về việc ủy quyền phê duyệt danh sách
và kinh phí hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại
dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1061/TTr-SLĐ-TB&XH ngày 15 tháng 7
năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này 07 thủ tục hành chính được sửa
đổi, bổ sung và phê duyệt quy trình điện tử thực hiện thủ tục hành chính về các
chính sách hỗ trợ người lao động, người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch
Covid-19 thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội,
UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (Danh mục, nội dung và quy trình
điện tử đính kèm).
Trường hợp, thủ tục hành chính công bố
tại Quyết định này đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành mới, sửa đổi,
bổ sung hoặc bãi bỏ, hủy bỏ thì áp dụng thực hiện theo văn bản pháp luật hiện
hành.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 2501/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng
Nai.
Điều 3.
1. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội; UBND cấp huyện; Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh;
Bảo hiểm xã hội tỉnh; Trung tâm Dịch vụ việc làm; các Chi cục Thuế; UBND cấp
xã; Trung tâm hành chính công tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện và niêm yết,
công khai các thủ tục hành chính có liên quan đã được công bố tại trụ sở làm việc,
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của đơn vị, địa phương.
2. Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm cập nhật nội dung thủ tục hành
chính đã được công bố lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
3. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện tích hợp, kết nối cung cấp dịch vụ
công lên Cổng dịch vụ công quốc gia theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Long
Khánh, thành phố Biên Hòa; Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh;
Chi cục Trưởng các Chi cục Thuế; Trung tâm Dịch vụ việc làm; Chủ tịch UBND cấp
xã; Trung tâm hành chính công tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (VPCP);
- Bộ LĐTBXH;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Đài Phát thanh truyền hình Đồng Nai;
- Báo Đồng Nai;
- Trung tâm kinh doanh VNPT (TĐ 1022);
- Lưu: VT, KGVX, HCTC, HCC, Cổng TTĐT tỉnh.
|
CHỦ TỊCH
Cao Tiến Dũng
|
THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG VIỆC THỰC HIỆN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGƯỜI
LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG GẶP KHÓ KHĂN DO ĐẠI DỊCH COVID-19 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 5223/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2021 của Chủ tịch UBND tỉnh
Đồng Nai)
Phần
l
DANH
MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG (TTHC)
Stt
|
Số hồ sơ
TTHC
|
Tên thủ tục
hành chính
|
Tên VBQPPL
quy định nội dung sửa đổi, bổ sung
|
Lĩnh vực
|
Cơ quan
giải quyết
|
Trang
|
I. THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH CẤP TỈNH
|
|
1
|
2.002397
|
Hỗ trợ người lao động và người sử
dụng lao động tạm dừng đóng vào Quỹ hưu trí và tử tuất do đại dịch COVID-19
|
- Quyết định số
33/2021/QĐ-TTg ngày 06/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 06/11/2021 của Thủ tướng Chính
phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và
người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19.
- Quyết định
4195/QĐ-UBND ngày 06/10/2021 của UBND tỉnh về việc ủy quyền phê duyệt danh
sách và kinh phí hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn
do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
|
Bảo hiểm xã
hội
|
Cơ quan bảo
hiểm xã hội
|
|
2
|
2.002398
|
Hỗ trợ người sử dụng lao động đào
tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người
lao động do đại dịch COVID-19
|
Việc làm
|
Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội; Cơ quan bảo hiểm xã hội
|
|
3
|
1.008363
|
Hỗ trợ người lao động chấm dứt hợp
đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp do đại dịch
COVID-19
|
Việc làm
|
Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
|
|
II. THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH CẤP HUYỆN
|
|
1
|
1.008360
|
Hỗ trợ người lao động tạm hoãn thực
hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương do đại dịch COVID-19
|
- Quyết định số
33/2021/QĐ-TTg ngày 06/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ
- Quyết định
4195/QĐ-UBND ngày 06/10/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh.
|
Lao động,
Tiền lương
|
Ủy ban nhân
dân cấp huyện
|
|
2
|
2.002399
|
Hỗ trợ người lao động ngừng việc do
đại dịch COVID-19
|
Lao động,
Tiền lương
|
Ủy ban nhân
dân cấp huyện
|
|
3
|
1.008362
|
Hỗ trợ hộ kinh doanh có đăng ký kinh
doanh và có trong danh bạ của cơ quan thuế gặp khó khăn do đại dịch COVID-19
|
Thuế
|
Ủy ban nhân
dân cấp huyện
|
|
4
|
1.008365
|
Hỗ trợ người sử dụng lao động vay
vốn để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất do đại dịch COVID-19
|
Lao động,
Tiền lương
|
Ngân hàng Chính
sách xã hội
|
|
Phần
II
NỘI
DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG TTHC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
I. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
CẤP TỈNH
1. Thủ tục “Hỗ
trợ người lao động và người sử dụng lao động tạm dừng đóng vào Quỹ hưu trí và tử
tuất do đại dịch COVID-19” (1)
1.1. Trình tự thực hiện
Bước 1: Trong thời gian từ ngày Quyết
định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07 tháng 7 năm 2021 và Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg
ngày 06 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg , Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg) có hiệu lực thi hành đến hết ngày
30 tháng 6 năm 2022, người sử dụng lao động gửi văn bản đề nghị (theo Mẫu số 01
tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg) đến cơ quan bảo hiểm
xã hội nơi đang tham gia bảo hiểm xã hội, đồng thời gửi 01 bản cho Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội để theo dõi, giám sát.
Bước 2: Trong 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đề nghị của người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội
có trách nhiệm xem xét, giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Trường hợp không giải quyết thì cơ quan bảo hiểm xã hội trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
Trong trường hợp người lao động và người
sử dụng lao động đề nghị tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định
tại Điều 16 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt
buộc thì trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số
59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã
hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
1.2. Cách thức thực hiện
Thực hiện theo một trong các hình thức
sau:
- Trực tiếp đến cơ quan bảo hiểm xã hội.
- Trực tuyến.
- Qua dịch vụ bưu chính công ích.
1.3. Thành phần, số lượng hồ sơ
- Thành phần hồ sơ: Văn bản đề
nghị theo Mẫu số 01 kèm theo Danh sách người lao động đang ngừng việc mà thời
gian ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại Phụ lục ban hành
kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
1.4. Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm
việc.
1.5. Đối tượng thực hiện
Người sử dụng lao động thuộc đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp,
đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội
khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt
Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác
và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
1.6. Cơ quan giải quyết: Cơ quan bảo
hiểm xã hội.
1.7. Kết quả thực hiện: Xem xét, giải
quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Trường hợp không giải quyết, cơ
quan bảo hiểm xã hội trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1.8. Phí, lệ phí: Không.
1.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
Mẫu số 01: Đề nghị hỗ trợ của người sử
dụng lao động được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
1.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
1) Người lao động và người sử dụng lao
động đáp ứng đủ các điều kiện sau được tạm dùng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất
6 tháng tính từ tháng người sử dụng lao động nộp hồ sơ đề nghị:
- Người sử dụng lao động đã đóng đủ bảo
hiểm xã hội hoặc đang tạm dừng đóng vào Quỹ hưu trí và tử tuất đến hết tháng 01
năm 2021 mà bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 dẫn đến phải giảm từ 10% số lao
động tham gia bảo hiểm xã hội trở lên tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị so với
tháng 01 năm 2021. Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội tính giảm bao gồm:
+ Số lao động chấm dứt hợp đồng lao động,
hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật trừ đi số lao động mới giao kết hợp
đồng lao động, hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 02 năm
2021 đến ngày người sử dụng lao động có văn bản đề nghị.
+ Số lao động đang tạm hoãn thực hiện hợp
đồng lao động mà thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động từ 14 ngày làm
việc trở lên trong tháng.
+ Số lao động đang nghỉ việc không hưởng
tiền lương mà thời gian nghỉ việc không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở
lên trong tháng.
+ Số lao động đang ngừng việc mà thời
gian ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.
- Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội
tính giảm nêu trên chỉ bao gồm người làm việc theo hợp đồng làm việc, hợp đồng
lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01
tháng trở lên, người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã
có hưởng tiền lương; không bao gồm người lao động nghỉ việc hưởng lương hưu từ
ngày 01 tháng 02 năm 2021.
2) Trường hợp người lao động và người
sử dụng lao động đã được giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất
theo Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 và Nghị quyết số 154/NQ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ, nếu đủ điều kiện và được giải quyết tạm
dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định tại Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg thì tổng thời gian tạm dùng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất do bị
ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 không quá 12 tháng.
1.11. Căn cứ pháp lý
- Luật Bảo hiểm xã hội;
- Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày
07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách
hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch
COVID-19;
- Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg ngày
06/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện
một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn
do đại dịch COVID-19.
2. Thủ tục “Hỗ
trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để
duy trì việc làm cho người lao động do đại dịch COVID-19” (2)
2.1. Trình tự thực hiện
Bước 1: Người sử dụng lao động có nhu
cầu hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc
làm cho người lao động đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang tham gia bảo hiểm
xã hội xác nhận về việc đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thuộc đối
tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề
nghị hỗ trợ và đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động tham gia đào
tạo. Cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đề nghị của người sử dụng lao động.
Bước 2: Người sử dụng lao động gửi hồ
sơ theo quy định đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chính
hoặc nơi người sử dụng lao động đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao
động.
Người sử dụng lao động có thể nộp hồ
sơ đề nghị hỗ trợ làm các đợt khác nhau để phù hợp với điều kiện sản xuất, kinh
doanh và việc sử dụng lao động. Người lao động chỉ được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng
1 lần theo chính sách này.
Bước 3. Trong 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét,
quyết định việc hỗ trợ (theo Mẫu số 04a tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định
số 23/2021/QĐ-TTg).
Gửi bản giấy và bản điện tử Quyết định
hỗ trợ đến: Cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện chuyển kinh phí hỗ trợ
trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định hỗ trợ của
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; người sử dụng lao động để thực hiện
việc chuyển kinh phí cho cơ sở thực hiện việc đào tạo theo phương án đã được
phê duyệt trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kinh phí hỗ trợ.
Trường hợp không hỗ trợ, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2.2. Cách thức thực hiện
Thực hiện theo một trong các hình thức
sau:
- Trực tiếp đến cơ quan bảo hiểm xã hội,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Trực tuyến.
- Qua dịch vụ bưu chính công ích.
2.3. Thành phần, số lượng hồ sơ
- Thành phần hồ sơ:
(1) Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người
lao động và kê khai về doanh thu của quý liền kề trước thời điểm đề nghị hỗ trợ
giảm từ 10% trở lên so với cùng kỳ năm 2019 hoặc năm 2020 theo Mẫu số 03 tại Phụ
lục ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
(2) Văn bản của người sử dụng lao động
về việc thay đổi cơ cấu, công nghệ.
(3) Phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao trình độ kỹ năng nghề và duy trì việc làm theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg .
(4) Xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội
về việc người sử dụng lao động đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động
thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên tính đến
thời điểm đề nghị hỗ trợ và đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động
tham gia đào tạo theo Mẫu số 02a tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số
33/2021/QĐ-TTg .
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
2.4. Thời hạn giải quyết: 09 ngày làm
việc.
2.5. Đối tượng thực hiện
Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm
thất nghiệp bao gồm:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, đơn vị vũ trang nhân dân;
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- nghề nghiệp, tổ chức chính trị xã hội -nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp;
- Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức
quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia
đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng
lao động theo:
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm
việc không xác định thời hạn;
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm
việc xác định thời hạn;
+ Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc
theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết
và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động như trên thì người lao động và người
sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham
gia bảo hiểm thất nghiệp.
2.6. Cơ quan giải quyết: Cơ quan bảo
hiểm xã hội; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
2.7. Kết quả thực hiện: Quyết định về
việc hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc
làm cho người lao động.
2.8. Phí, lệ phí: Không.
2.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
- Mẫu số 03: Đề nghị hỗ trợ đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
- Mẫu số 02: Phương án đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ kỹ năng nghề và duy trì việc làm cho người lao động.
- Mẫu số 02a: Danh sách người lao động
tham gia bảo hiểm thất nghiệp đề nghị xác nhận để tham gia đào tạo.
2.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
- Nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ từ ngày
01/7/2021 đến hết ngày 30/6/2022.
- Đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người
lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên
tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ.
- Phải thay đổi cơ cấu, công nghệ
trong các trường hợp:
+ Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại
lao động;
+ Thay đổi quy trình, công nghệ, máy
móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của
người sử dụng lao động;
+ Thay đổi sản phẩm hoặc cơ cấu sản phẩm.
- Có doanh thu của quý liền kề trước
thời điểm đề nghị hỗ trợ giảm từ 10% trở lên so với doanh thu cùng kỳ năm 2019
hoặc năm 2020.
- Có phương án hoặc phối hợp với cơ sở
giáo dục nghề nghiệp có phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng
nghề để duy trì việc làm cho người lao động theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg
2.11. Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Lao động;
- Luật Việc làm;
- Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày
07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách
hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch
COVID-19;
- Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg ngày
06/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện
một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn
do đại dịch COVID-19.
3. Thủ tục “Hỗ
trợ người lao động chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ
cấp thất nghiệp do đại dịch COVID-19” (3)
3.1. Trình tự thực hiện
Bước 1: Người lao động có nhu cầu hỗ
trợ gửi hồ sơ đến Trung tâm Dịch vụ việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội nơi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ
chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.
Bước 2: Trước ngày 05 và ngày 20 hằng
tháng, Trung tâm Dịch vụ việc làm rà soát, tổng hợp danh sách người lao động đủ
điều kiện hỗ trợ trình Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Bước 3: Trong 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận danh sách, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, phê duyệt
danh sách hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ. Trường hợp không
phê duyệt, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
3.2. Cách thức thực hiện
Thực hiện theo một trong các hình thức
sau:
- Trực tiếp đến Trung tâm dịch vụ việc
làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động chấm dứt hợp đồng
lao động.
- Trực tuyến.
- Qua dịch vụ bưu chính công ích.
3.3. Thành phần, số lượng hồ sơ
- Thành phần hồ sơ:
(1) Đề nghị hỗ trợ theo Mẫu số 07 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg .
(2) Bản sao một trong các giấy tờ sau:
+ Hợp đồng lao động đã hết hạn hoặc đã
hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
+ Quyết định thôi việc.
+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp
đồng lao động.
(3) Bản sao sổ bảo hiểm xã hội hoặc
xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
và bảo hiểm thất nghiệp.
(4) Bản sao một trong các giấy tờ sau:
Giấy tờ chứng minh người lao động đang mang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng
sinh của trẻ em; Giấy chứng nhận nuôi con nuôi; Quyết định giao, nhận chăm sóc
thay thế trẻ em của cơ quan có thẩm quyền đối với người lao động đang mang
thai; người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ
em chưa đủ 06 tuổi.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
3.4. Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm
việc.
3.5. Đối tượng thực hiện
Người lao động làm việc theo chế độ hợp
đồng lao động thuộc một trong các trường hợp sau: phải cách ly y tế, trong các
khu vực bị phong tỏa hoặc không thể đến địa điểm làm việc do yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19; do người sử dụng lao
động bị tạm dừng hoạt động toàn bộ hoặc một phần theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 hoặc người sử dụng lao động có
trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm sản xuất, kinh doanh trên
địa bàn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo nguyên tắc của Chỉ thị số
16/CT-TTg hoặc áp dụng các biện pháp không hoạt động/ngừng hoạt động/hoạt động hạn
chế/hoạt động có điều kiện/hoạt động hạn chế, có điều kiện theo quy định tại
Nghị quyết số 128/NQ-CP hoặc bố trí lại sản xuất, lao động để phòng, chống dịch
COVID-19 trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12
năm 2021.
3.6. Cơ quan giải quyết: Trung tâm dịch
vụ việc làm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3.7. Kết quả thực hiện: Phê duyệt
Danh sách hỗ trợ.
3.8. Phí, lệ phí: Không.
3.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
Mẫu số 07: Đề nghị hỗ trợ (Dành cho
người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ
cấp thất nghiệp).
3.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
Người lao động được hỗ trợ khi có đủ
các điều kiện sau:
- Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
(có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm
xã hội) tại tháng người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tháng liền kề
trước thời điểm người lao động chấm dứt hợp đồng lao động.
- Chấm dứt hợp đồng lao động trong thời
gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 nhưng không
đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động trái pháp luật.
+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao
động hằng tháng.
3.11. Căn cứ pháp lý
- Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày
07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách
hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch
COVID-19;
- Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg ngày
06/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện
một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn
do đại dịch COVID-19.
- Quyết định 4195/QĐ-UBND ngày
06/10/2021 của UBND tỉnh về việc ủy quyền phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ
người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai.
II. THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH CẤP HUYỆN
1. Thủ tục “Hỗ
trợ người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng
lương do đại dịch COVID-19”(4)
1.1. Trình tự thực hiện
Bước 1: Người sử dụng lao động lập
danh sách, chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực về danh sách người
lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và đề
nghị cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận người lao động đang tham gia bảo hiểm xã
hội. Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan bảo hiểm xã
hội xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
Bước 2: Người sử dụng lao động gửi hồ
sơ theo quy định tại Điều 15 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg đã được sửa đổi, bổ
sung tại Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
cấp huyện nơi đặt trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm sản
xuất, kinh doanh. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01
năm 2022.
Bước 3: Trong 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện
thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Bước 4: Trong 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định phê duyệt
Danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ. Trường
hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
1.2. Cách thức thực hiện
Thực hiện theo một trong các hình thức
sau:
- Trực tiếp đến cơ quan bảo hiểm xã hội,
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở chính.
- Trực tuyến.
- Qua dịch vụ bưu chính công ích.
1.3. Thành phần, số lượng hồ sơ
- Thành phần hồ sơ:
(1) Bản sao văn bản thỏa thuận tạm
hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương. Trường hợp do dịch
bệnh hoặc nguyên nhân bất khả kháng không thể thỏa thuận bằng văn bản, người sử
dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận bằng các hình thức khác (qua
điện thoại, tin nhắn, thư điện tử,...), sau khi có sự thống nhất thỏa thuận về
việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương giữa hai
bên thì người sử dụng lao động ghi rõ cách thức thỏa thuận vào cột “Ghi chú” tại
Mẫu số 05 ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và chịu trách nhiệm về
tính chính xác của nội dung thỏa thuận.
(2) Danh sách người lao động có xác nhận
của cơ quan bảo hiểm xã hội theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết
định số 23/2021/QĐ-TTg .
(3) Đối với người lao động đang mang
thai; người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ
em chưa đủ 06 tháng thì bổ sung thêm bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy tờ
chứng minh người lao động đang mang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của
trẻ em; Giấy chứng nhận nuôi con nuôi; Quyết định giao, nhận chăm sóc thay thế trẻ
em của cơ quan có thẩm quyền.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
1.4. Thời hạn giải quyết: 06 ngày làm
việc.
1.5. Đối tượng thực hiện
Người lao động làm việc theo hợp đồng
lao động phải tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương
do thuộc một trong các trường hợp sau: phải điều trị COVID-19, cách ly y tế,
trong các khu vực bị phong tỏa, không thể đến địa điểm làm việc do yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19; do người sử dụng
lao động bị tạm dừng hoạt động toàn bộ hoặc một phần theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 hoặc có trụ sở chính, chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thực hiện
các biện pháp phòng, chống dịch theo nguyên tắc của Chỉ thị 16/CT-TTg ngày 31
tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện các biện pháp cấp bách về
phòng, chống dịch COVID-19 (sau đây gọi là Chỉ thị số 16/CT-TTg) hoặc áp dụng
các biện pháp không hoạt động/ngừng hoạt động/hoạt động hạn chế/hoạt động có điều
kiện/hoạt động hạn chế, có điều kiện theo quy định tại Nghị quyết số 128/NQ-CP
ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng
an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” (sau đây gọi tắt là Nghị
quyết số 128/NQ-CP) hoặc bố trí lại sản xuất, lao động để phòng, chống dịch COVID-19.
1.6. Cơ quan giải quyết: Cơ quan bảo
hiểm xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
1.7. Kết quả thực hiện: Quyết định
phê duyệt Danh sách và kinh phí hỗ trợ.
1.8. Phí, lệ phí: Không.
1.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
Mẫu số 05: Danh sách người lao động tạm
hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương.
1.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
Người lao động làm việc theo hợp đồng
lao động phải tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương
được hỗ trợ khi đủ các điều kiện sau:
- Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động,
nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động, từ 15 ngày
liên tục trở lên, tính từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm
2021 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không
hưởng lương từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021.
- Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
(có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm
xã hội) tại tháng người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc
không hưởng lương hoặc tại tháng liền kề trước thời điểm người lao động tạm
hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương.
1.11. Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Lao động;
- Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày
07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách
hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch
COVID-19;
- Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg ngày
06/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện
một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn
do đại dịch COVID-19.
- Quyết định 4195/QĐ-UBND ngày
06/10/2021 của UBND tỉnh về việc ủy quyền phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ
người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Thủ tục “Hỗ
trợ người lao động ngừng việc do đại dịch COVID-19” (5)
2.1. Trình tự thực hiện
Bước 1: Người sử dụng lao động lập
danh sách, chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực về danh sách người
lao động theo quy định tại Điều 19 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg đã được sửa đổi,
bổ sung tại Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg và đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội xác
nhận người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội. Trong 02 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được đề nghị, cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc tham gia bảo hiểm
xã hội của người lao động.
Bước 2: Người sử dụng lao động gửi hồ
sơ theo quy định tại Điều 19 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg đã được sửa đổi, bổ
sung tại Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt trụ
sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm sản xuất, kinh doanh. Thời
hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.
Bước 3. Trong 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện
thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Bước 4: Trong 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định phê duyệt
Danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ.Trường
hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
Bước 5: Trong 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được kinh phí hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội phối hợp Phòng Kế hoạch tài chính thực hiện chi trả cho
người lao động.
2.2. Cách thức thực hiện
Thực hiện theo một trong các hình thức
sau:
- Trực tiếp đến cơ quan bảo hiểm xã hội,
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở chính.
- Trực tuyến.
- Qua dịch vụ bưu chính công ích.
2.3. Thành phần, số lượng hồ sơ
- Thành phần hồ sơ:
(1) Danh sách người lao động có xác nhận
của cơ quan bảo hiểm xã hội theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết
định số 23/2021/QĐ-TTg .
(2) Đối với người lao động đang mang
thai; người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ
em chưa đủ 06 tuổi thì bổ sung thêm bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy tờ
chứng minh người lao động đang mang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của
trẻ em; Giấy chứng nhận nuôi con nuôi; Quyết định giao, nhận chăm sóc thay thế
trẻ em của cơ quan có thẩm quyền.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
2.4. Thời hạn giải quyết: 06 ngày làm
việc.
2.5. Đối tượng thực hiện: Người sử dụng
lao động.
2.6. Cơ quan giải quyết: Cơ quan bảo
hiểm xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2.7. Kết quả thực hiện: Quyết định
phê duyệt Danh sách và kinh phí hỗ trợ.
2.8. Phí, lệ phí: Không.
2.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Mẫu số 06: Danh sách người lao động ngừng
việc.
2.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
Người lao động được hỗ trợ khi có đủ
các điều kiện sau:
- Làm việc theo chế độ hợp đồng lao động
bị ngừng việc vì lý do theo khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động và thuộc một trong
các đối tượng sau: phải điều trị COVID-19, cách ly y tế, trong các khu vực bị
phong tỏa hoặc không thể đến địa điểm làm việc do yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo nguyên tắc của Chỉ thị số 16/CT-TTg ; do người sử dụng lao động
phải tạm dừng hoạt động toàn bộ hoặc một phần theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 hoặc có trụ sở chính, chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thực hiện các biện
pháp phòng, chống dịch theo nguyên tắc của Chỉ thị số 16/CT-TTg hoặc áp dụng
các biện pháp không hoạt động/ngừng hoạt động/hoạt động hạn chế/hoạt động có điều
kiện/hoạt động hạn chế, có điều kiện theo quy định tại Nghị quyết số 128/NQ-CP
hoặc bố trí lại sản xuất, lao động để phòng, chống dịch COVID-19 từ 14 ngày trở
lên trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm
2021.
- Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
(có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm
xã hội) tại tháng người lao động ngừng việc hoặc tại tháng liền kề trước thời
điểm người lao động ngừng việc.
2.11. Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Lao động;
- Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày
07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách
hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch
COVID-19;
- Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg ngày
06/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện
một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn
do đại dịch COVID-19.
- Quyết định 4195/QĐ-UBND ngày
06/10/2021 của UBND tỉnh về việc ủy quyền phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ
người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai.
3. Thủ tục “Hỗ
trợ hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh và có trong danh bạ của cơ quan thuế gặp
khó khăn do đại dịch COVID-19” (6)
3.1. Trình tự thực hiện
Bước 1: Hộ kinh doanh gửi đề nghị hỗ
trợ theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg đến
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm kinh doanh. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm
nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.
Bước 2. Trong 03 ngày làm việc, Ủy ban
nhân dân cấp xã xác nhận về việc tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh; niêm yết
công khai; tổng hợp, báo cáo gửi Chi cục Thuế.
Bước 3: Trong 02 ngày làm việc, Chi cục
Thuế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, gửi Ủy ban nhân dân
cấp huyện tổng hợp.
Bước 4: Trong 02 ngày làm việc, Chi cục
Thuế rà soát, tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Bước 5: Trong 02 ngày làm việc, Ủy ban
nhân dân cấp huyện ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ;
đồng thời chỉ đạo thực hiện hỗ trợ. Trường hợp không hỗ trợ, Ủy ban nhân dân cấp
huyện thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3.2. Cách thức thực hiện
Thực hiện theo một trong các hình thức
sau:
- Trực tiếp đến Ủy ban nhân dân cấp
xã.
- Trực tuyến.
- Qua dịch vụ bưu chính công ích.
3.3. Thành phần, số lượng hồ sơ
- Thành phần hồ sơ:
Đề nghị hỗ trợ theo Mẫu số 11 tại Phụ
lục ban hành kèm theo Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg .
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
3.4. Thời hạn giải quyết: 09 ngày làm
việc
3.5. Đối tượng thực hiện: Hộ kinh
doanh có đăng ký kinh doanh và có trong danh bạ của cơ quan thuế.
3.6. Cơ quan giải quyết: Ủy ban nhân
dân cấp xã, Chi cục Thuế, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3.7. Kết quả thực hiện: Phê duyệt
Danh sách và kinh phí hỗ trợ.
3.8. Phí, lệ phí: Không.
3.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Mẫu số 11: Đề
nghị hỗ trợ (Dành cho hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh và có trong danh bạ của
cơ quan thuế).
3.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
- Có đăng ký kinh doanh và có trong
danh bạ của cơ quan thuế.
- Phải dừng hoạt động từ 15 ngày liên
tục trở lên do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch
COVID-19 hoặc do có địa điểm kinh doanh trên địa bàn thực hiện các biện pháp
phòng, chống dịch theo nguyên tắc của Chỉ thị số 16/CT-TTg hoặc phải áp dụng biện
pháp không hoạt động/ngừng hoạt động theo Nghị quyết số 128/NQ-CP trong thời
gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.
3.11. Căn cứ pháp lý
- Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày
07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách
hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch
COVID-19;
- Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg ngày
06/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện
một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn
do đại dịch COVID-19.
- Quyết định 4195/QĐ-UBND ngày
06/10/2021 của UBND tỉnh về việc ủy quyền phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ
người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai.
4. Thủ tục “Hỗ
trợ người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi
sản xuất do đại dịch COVID-19” (7)
4.1. Trình tự thực hiện
Bước 1: Người sử dụng lao động đề nghị
cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận danh sách người lao động đang tham gia bảo hiểm
xã hội. Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách, cơ quan bảo hiểm
xã hội xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động, làm căn cứ để
Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay.
Người sử dụng lao động tự kê khai, lập
danh sách, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực đối với
số lao động ngừng việc, số lao động làm việc theo hợp đồng đang tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc; phục hồi sản xuất kinh doanh, trả lương cho người lao động; có
trách nhiệm hoàn trả vốn vay đầy đủ, đúng hạn cho Ngân hàng Chính sách xã hội
và đáp ứng điều kiện vay vốn theo quy định tại Điều 38 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg
đã được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg .
Bước 2: Người sử dụng lao động gửi hồ
sơ đề nghị vay vốn đến Ngân hàng Chính sách xã hội nơi đặt trụ sở hoặc chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hoặc nơi cư trú đối với hộ kinh
doanh, cá nhân.Thời hạn tiếp nhận hồ sơ đề nghị vay vốn chậm nhất đến hết ngày
25 tháng 3 năm 2022.
Bước 3: Trong 04 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị vay vốn của người sử dụng lao động, Ngân
hàng Chính sách xã hội phê duyệt cho vay. Trường hợp không cho vay thì thông
báo bằng văn bản nêu rõ lý do đến người sử dụng lao động.
Bước 4: Trong 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận tái cấp vốn, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện giải ngân đến người
sử dụng lao động.
4.2. Cách thức thực hiện
Thực hiện theo một trong các hình thức
sau:
- Trực tiếp đến cơ quan bảo hiểm xã hội,
Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Trực tuyến.
- Qua dịch vụ bưu chính công ích.
4.3. Thành phần, số lượng hồ sơ
- Thành phần hồ sơ:
(a) Giấy đề nghị vay vốn theo Mẫu 12a,
12b, 12c tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg .
(b) Danh sách người lao động đang tham
gia bảo hiểm xã hội theo Mẫu 13a,13b,13c tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định
số 23/2021/QĐ-TTg .
(c) Bản sao một trong các giấy tờ sau:
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký Hợp tác xã/hộ
kinh doanh; Quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có).
Trường hợp đối với ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện thì cung cấp thêm bản sao Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy
phép hoạt động hoặc Chứng chỉ hành nghề hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng
nhận đầu tư đối với doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài.
(d) Giấy ủy quyền (nếu có)
(đ) Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về việc người sử dụng lao động phải tạm dùng toàn bộ hoặc một phần
hoạt động để phòng, chống dịch COVID-19 hoặc thực hiện các biện pháp phòng, chống
dịch theo nguyên tắc của Chỉ thị số 16/CT-TTg hoặc áp dụng các biện pháp không
hoạt động/ngừng hoạt động/hoạt động hạn chế/hoạt động có điều kiện/hoạt động hạn
chế, có điều kiện theo quy định tại Nghị quyết số 128/NQ-CP trong thời gian từ
ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 (đối với trường hợp
vay vốn trả lương phục hồi sản xuất, kinh doanh).
(e) Phương án hoặc kế hoạch phục hồi sản
xuất, kinh doanh đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 38 Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg đã được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg .
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
4.4. Thời hạn giải quyết: 09 ngày làm
việc.
4.5. Đối tượng thực hiện: Người sử dụng
lao động có đủ các điều kiện theo quy định.
4.6. Cơ quan giải quyết: Cơ quan bảo
hiểm xã hội, Ngân hàng Chính sách xã hội.
4.7. Kết quả thực hiện: Phê duyệt
cho vay.
4.8. Phí, lệ phí: Không.
4.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
- Mẫu số 12a: Đề nghị vay vốn để trả
lương ngừng việc cho người lao động;
- Mẫu số 12b: Đề nghị vay vốn trả
lương phục hồi sản xuất (Áp dụng đối với người sử dụng lao động phải tạm dừng
hoạt động hoặc có trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm sản xuất,
kinh doanh trên địa bàn thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg hoặc áp dụng các biện
pháp theo quy định tại Nghị quyết số 128/NQ-CP).
- Mẫu số 12c: Đề nghị vay vốn trả
lương phục hồi sản xuất (Áp dụng đối với người sử dụng lao động hoạt động trong
lĩnh vực vận tải, hàng không, du lịch, dịch vụ lưu trú và đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng);
- Mẫu số 13a: Danh sách người lao động
bị ngừng việc do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19;
- Mẫu số 13b: Danh sách người lao động
được người sử dụng lao động đề nghị vay vốn để trả lương phục hồi sản xuất (áp
dụng đối với người sử dụng lao động phải tạm dừng hoạt động);
- Mẫu số 13c: Danh sách người lao động
được người sử dụng lao động đề nghị vay vốn để trả lương phục hồi sản xuất (áp
dụng đối với người sử dụng lao động hoạt động trong lĩnh vực vận tải, hàng
không, du lịch, dịch vụ lưu trú và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng).
4.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
1) Người sử dụng lao động được vay vốn
trả lương ngừng việc khi có người lao động làm việc theo hợp đồng đang tham gia
bảo hiểm xã hội bắt buộc đến tháng liền kề trước thời điểm người lao động ngừng
việc, phải ngừng việc từ 15 ngày liên tục trở lên theo quy định khoản 3 Điều 99
Bộ luật Lao động trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31
tháng 3 năm 2022.
2) Người sử dụng lao động được vay vốn
trả lương cho người lao động khi phục hồi sản xuất, kinh doanh khi có đủ các điều
kiện sau:
a) Đối với người sử dụng lao động phải
tạm dừng hoạt động toàn bộ hoặc một phần theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 hoặc có trụ sở chính, chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thực hiện các biện
pháp phòng, chống dịch theo nguyên tắc của Chỉ thị số 16/CT-TTg hoặc áp dụng
các biện pháp không hoạt động/ngừng hoạt động/hoạt động hạn chế/hoạt động có điều
kiện/hoạt động hạn chế, có điều kiện theo quy định tại Nghị quyết số 128/NQ-CP
trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2022:
- Có người lao động làm việc theo hợp
đồng lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đến thời điểm đề nghị vay
vốn.
- Có phương án hoặc kế hoạch phục hồi
sản xuất, kinh doanh đối với trường hợp phải tạm dừng hoạt động.
b) Đối với người sử dụng lao động hoạt
động trong lĩnh vực vận tải, hàng không, du lịch, dịch vụ lưu trú và đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
- Có người lao động làm việc theo hợp
đồng đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đến thời điểm đề nghị vay vốn.
- Có phương án hoặc kế hoạch phục hồi
sản xuất, kinh doanh.
4.11. Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Lao động;
- Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày
07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách
hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch
COVID-19.
- Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg ngày
06/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện
một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn
do đại dịch COVID-19.
Phần
III
QUY
TRÌNH ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
I. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
CẤP TỈNH
1. Thủ tục “Hỗ
trợ người lao động và người sử dụng lao động tạm dừng đóng vào Quỹ hưu trí và tử
tuất do đại dịch COVID-19”
2. Thủ tục “Hỗ
trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để
duy trì việc làm cho người lao động do đại dịch COVID-19”
3. Thủ tục “Hỗ
trợ người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng không đủ
điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp do đại dịch COVID-19”
II. THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH CẤP HUYỆN
1. Thủ tục “Hỗ
trợ người lao động ngừng việc do đại dịch COVID-19”
2. Hỗ trợ người
lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương
do đại dịch COVID-19.
3. Hỗ trợ hộ
kinh doanh phải tạm ngừng kinh doanh do đại dịch COVID-19.
4. Thủ tục “Hỗ
trợ người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi
sản xuất do đại dịch COVID-19”