ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1296/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 24 tháng 12
năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH KON TUM ĐẾN NĂM
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị quyết số 39-NQ/TW,
ngày 15 tháng 01 năm 2019 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả quản lý, khai
thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế;
Căn cứ Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày
12 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 39- NQ/TW ngày 15-01-2019 của Bộ Chính trị về nâng cao
hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế;
Thực hiện Kế hoạch số 113-KH/TU
ngày 17 tháng 10 năm 2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số
39-NQ/TW, ngày 15 tháng 01 năm 2019 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả quản
lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế; Kết luận số
04-KL/TU ngày 07 tháng 12 năm 2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Kon Tum về Đề án
“Phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kon Tum đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Văn bản số 3183/SKHĐT-VX ngày 14 tháng 12 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Phát triển
nguồn nhân lực tỉnh Kon Tum đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”, gồm những nội
dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu:
a) Mục tiêu chung: Phát triển nguồn nhân
lực tỉnh đủ về số lượng; có cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn phù hợp;
có năng lực nghề nghiệp, trình độ ngoại ngữ, tin học, kỹ năng mềm; chủ động,
sáng tạo trong công việc phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền
vững của tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Mục tiêu đến năm 2030
+ Nhóm mục tiêu đối với cán bộ,
công chức, viên chức: Phấn đấu tỷ lệ cán bộ, công chức
được nâng cao trình độ lý luận chính trị, năng lực về quản lý nhà nước đạt
100%; tỷ lệ cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn trên đại học đạt 20%; tỷ lệ
cán bộ chủ chốt các xã, phường, thị trấn có trình độ đại học trở lên đạt 90%; tỷ
lệ cán bộ, công chức có trình độ cao cấp lý luận chính trị đạt 25%; tỷ lệ cán bộ,
công chức, viên chức được bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức
công vụ, đạo đức nghề nghiệp, kiến thức hội nhập quốc tế, tiếng dân tộc thiểu số,
tin học, ngoại ngữ đạt 100%. Hình thành và phát triển đội ngũ nhân lực làm việc
trong lĩnh vực khoa học, công nghệ của tỉnh cơ bản đảm bảo về số lượng và chất lượng,
đáp ứng yêu cầu đổi mới, thúc đẩy phát triển và hội nhập quốc tế.
+ Nhóm mục tiêu về giáo dục - đào
tạo: Tiếp tục giữ vững phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
5 tuổi; duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ
sở đúng độ tuổi ở 100% xã, phường, thị trấn. Đẩy mạnh công tác phân luồng học
sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông. Phấn đấu đạt ít nhất
35% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp; ít nhất 40% học sinh tốt nghiệp
trung học phổ thông tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo
trình độ cao đẳng. Củng cố vững chắc kết quả xóa mù chữ và không mù chữ trở lại.
Phấn đấu 99% số người trong độ tuổi 15-60 tuổi biết chữ; 99,9% số người trong độ
tuổi 15-35 tuổi biết chữ. Phấn đấu 100% giáo viên mầm non đạt chuẩn, trong đó
có 5% trên chuẩn; 100% giáo viên tiểu học đạt chuẩn, trong đó có 5% trên chuẩn;
100% giáo viên trung học cơ sở đạt chuẩn, trong đó có 5% trên chuẩn; 17% giáo
viên trung học phổ thông đạt trên chuẩn về trình độ đào tạo theo quy định;
80,5% giáo viên trung cấp, giảng viên cao đẳng đạt trình độ từ Thạc sỹ trở lên.
+ Nhóm mục tiêu về lao động, việc
làm: Tỷ trọng cơ cấu lao động làm việc trong khu vực
công nghiệp, xây dựng, dịch vụ đạt trên 44% và cơ cấu lao động làm việc trong
khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản dưới 56%. Duy trì mức bình quân mỗi năm giải
quyết việc làm cho khoảng 6.200 lao động (trong đó có ít nhất 150 lao động tham
gia xuất khẩu lao động). Phấn đấu tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%, trong đó
đào tạo nghề đạt trên 50%. Đảm bảo 95% lao động học nghề ra trường có việc làm
đúng với nghề đã học.
+ Nhóm mục tiêu về nâng cao thể trạng,
sức khỏe nguồn nhân lực: Nâng cao thể lực và tầm vóc con
người; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi xuống
dưới 30% và suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi xuống dưới 12,8%. Phấn đấu tỷ lệ
hộ dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 97,5%. Phát triển mạnh mẽ phong
trào thể dục, thể thao quần chúng; phấn đấu có 45% dân số tập luyện thể dục, thể
thao thường xuyên.
- Mục tiêu đến năm 2050
+ Duy trì các mục tiêu đến năm 2045
theo Đề án.
+ Nâng tỷ lệ cán bộ, công chức có
trình độ chuyên môn trên đại học trên 30% và tỷ lệ cán bộ, công chức có trình độ
cao cấp lý luận chính trị trên 35%.
+ Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở
tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp,
trung cấp trên 40% và học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông tiếp tục học tập
tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ cao đẳng trên 45%.
+ Vận động dân số tham gia tập luyện
thể dục, thể thao thường xuyên trên 60%.
2. Nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm:
a) Tăng cường công tác tuyên truyền
nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và Nhân dân trên
địa bàn tỉnh về vai trò, tầm quan trọng của phát triển nguồn nhân lực trong
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Chương trình số 67-CTr/TU, ngày 29-42014 của Tỉnh ủy "thực hiện Nghị
quyết số 29-NQ/TW, ngày 04-11-2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế"; Kết luận số 52-KL/TW, ngày 30-5- 2019 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng “về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về xây dựng
đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”; Đề án tổng thể
phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030. Phát triển giáo
dục, đào tạo gắn với phát triển khoa học và công nghệ; khắc phục triệt để “bệnh
thành tích” và những tiêu cực trong giáo dục, đào tạo.
c) Bố trí ngân sách phù hợp cho công tác
nghiên cứu khoa học; thực hiện có hiệu quả các Chương trình đã ký kết giữa tỉnh
Kon Tum với các đơn vị trong nghiên cứu khoa học; thu hút và sử dụng hiệu quả
các nguồn lực hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, tăng
cường cơ sở vật chất thông qua các nguồn vốn viện trợ, các chương trình, dự án
hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế để tăng cường đầu tư cho giáo dục, nhất
là các cơ sở giáo dục vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế khó khăn.
d) Cải thiện điều kiện, môi trường
làm việc để tạo động lực, khuyến khích lao động hiệu quả. Có cơ chế thu hút đội
ngũ nhân lực, nhất là đội ngũ chuyên gia giỏi, cán bộ khoa học kỹ thuật có
trình độ chuyên môn cao đến làm việc tại tỉnh. Đổi mới phương thức hoạt động của
các đoàn thể, các tổ chức quần chúng, tổ chức xã hội - nghề nghiệp... trong
phát triển nguồn nhân lực.
đ) Đối với nguồn nhân lực trong khu vực
Nhà nước:
- Chú trọng việc rèn luyện năng lực
thực tiễn và trách nhiệm cá nhân trong công tác, đặc biệt là rèn luyện đạo đức
cách mạng và nêu gương.
- Đổi mới công tác tuyển dụng công chức,
viên chức nhằm lựa chọn những người có đủ trình độ, năng lực chuyên môn vào các
vị trí việc làm trong cơ quan Nhà nước, đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch.
- Thực hiện chủ trương thí điểm thi
tuyển một số chức danh lãnh đạo, quản lý cấp sở, cấp phòng trên địa bàn tỉnh.
Đa dạng hóa các hình thức đào tạo, bồi dưỡng; có chính sách khuyến khích cán bộ,
công chức, viên chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ.
- Đẩy mạnh phân cấp, trao quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị, tổ chức sự nghiệp công lập trong quản lý, sử
dụng nguồn nhân lực, đặc biệt chú trọng đẩy mạnh phân cấp tuyển dụng, bổ nhiệm
một số chức danh viên chức quản lý.
e) Đối với nguồn nhân lực khu vực ngoài
Nhà nước:
- Rà soát, đánh giá kỹ chất lượng, hiệu
quả hoạt động của các trung tâm dạy nghề trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục đầu tư có trọng điểm mạng
lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội và điều kiện cụ thể của địa phương. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục nghề
nghiệp; đầu tư xây dựng Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum thành trường chất lượng
cao.
- Thực hiện có hiệu quả Đề án giáo dục
hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh giáo dục phổ thông giai đoạn
2018-2025; các chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo tại chỗ
trong doanh nghiệp, chú trọng công tác đào tạo lao động có tay nghề cao phù hợp
với nhu cầu thực tế của tỉnh, nhất là lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, trồng và chế biến dược liệu; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong
đào tạo và quản lý giáo dục nghề nghiệp.
g) Nâng cao hiệu quả hoạt động của
Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh, Trung tâm hướng nghiệp của Tỉnh đoàn; tăng
cường tổ chức các ngày hội việc làm, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp kết
nối, tiếp xúc với người lao động; vận động, khuyến khích các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh ưu tiên sử dụng nguồn lao động tại chỗ.
h) Tổ chức điều tra, rà soát nhu cầu
học nghề của lực lượng lao động trên địa bàn tỉnh, nhu cầu tuyển dụng lao động
của doanh nghiệp; thường xuyên cập nhật thông tin về cung - cầu lao động; từ đó
đẩy mạnh hợp tác 03 bên Nhà nước - Nhà trường - Doanh nghiệp trong giáo dục nghề
nghiệp, góp phần hỗ trợ tạo việc làm tốt nhất cho người lao động.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Các Sở, ban ngành, đơn vị thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: theo chức năng, nhiệm
vụ chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện Đề án đảm bảo hiệu quả, đúng
quy định. Định kỳ hằng năm báo cáo tình hình thực hiện Đề án gửi về Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để theo dõi, chỉ đạo.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu
mối, theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các đơn vị triển khai thực
hiện Đề án; định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện Đề án tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả về Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy
biết, chỉ đạo; tham mưu sơ kết, tổng kết Đề án theo quy định.
Điều 3. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các Sở,
ban ngành, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy (B/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh (T/d);
- Thành ủy; các Huyện ủy (P/h);
- Ủy ban MTTQVN tỉnh, các đoàn
thể cấp tỉnh và các tổ chức CTXH, XHNN (P/h);
- Lưu: VT, KTTH-VTH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Tuấn
|
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH KON TUM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2050
(Ban hành kèm theo Quyết định số:1296/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12
năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
MỞ
ĐẦU
1. Sự cần thiết
xây dựng Đề án
Trong thời đại công nghiệp hóa - hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế mạnh mẽ như hiện nay, thì việc đầu tư phát triển
nguồn nhân lực nói chung, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao được xem là một
trong ba khâu đột phá quan trọng của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, là
nền tảng để phát triển bền vững và phát huy tối đa lợi thế cạnh tranh của một
quốc gia nói chung và của một địa phương nói riêng. Một trong những mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển đất nước trong giai đoạn 2021 - 2026 mà Đảng ta xác định tại
Hội nghị lần thứ 11 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII là tiếp tục “nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực”.
Thời gian qua, việc triển khai khai
thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực giai đoạn 2011 - 2020 và Đề án đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ trí thức đến năm 2020 của tỉnh Kon Tum đã cung cấp một đội
ngũ trí thức có trình độ, góp phần đáng kể cho quá trình phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, sau một thời gian thực hiện, một số định hướng, nhiệm
vụ và giải pháp thực hiện trong quy hoạch, đề án không còn phù hợp trước những
đòi hỏi mới từ yêu cầu thực tiễn. Bên cạnh đó, công tác phát triển nhân lực (trong
đó có đội ngũ trí thức) của tỉnh trong thời gian qua còn có những bất cập
như: mất cân đối về lực lượng lao động giữa các ngành nghề, trình độ đào tạo;
trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực còn thấp;
năng lực thực tiễn, kỹ năng thực hành, ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật,
công nghệ vào đời sống và sản xuất còn hạn chế; năng suất lao động thấp, chuyển
dịch cơ cấu lao động còn chậm; thiếu lao động kỹ thuật lành nghề, chuyên gia
trong các ngành, lĩnh vực kinh tế mũi nhọn; Hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
nhất là chất lượng cao chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội; thông tin về cung,
cầu lao động giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp còn hạn chế dẫn đến việc xây dựng
chỉ tiêu đào tạo theo ngành nghề, trình độ hàng năm không sát thực tiễn; trí thức
là cán bộ, công chức, viên chức chất lượng chưa đảm bảo yêu cầu ... Nguyên nhân
căn bản là do chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị
trong công tác quản lý, khai thác, sử dụng nguồn nhân lực; công tác kiểm kê,
đánh giá hiện trạng nguồn nhân lực chưa được quan tâm tổ chức thực hiện; việc
ban hành và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách còn bất cập, thiếu đồng bộ,
chưa theo kịp diễn biến thực tiễn và yêu cầu phát triển; công tác phối hợp giữa
các sở, ban ngành, địa phương và doanh nghiệp còn thiếu chặt chẽ, hiệu quả chưa
cao.
Xuất phát từ thực trạng nêu trên, để
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, tận dụng và phát
huy được những lợi thế của tỉnh trong bối cảnh quy mô nền kinh tế còn nhỏ,
trình độ dân trí còn thấp, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, thì việc xây dựng
đề án “Phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kon Tum đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050” là cần thiết!
2. Căn cứ để
xây dựng Đề án
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX, X, XI, XII của Đảng.
Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01 tháng
11 năm 2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số chủ trương,
chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng
tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 15 tháng
01 năm 2019 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng
và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế.
Kết luận số 52-KL/TW ngày 30 tháng 5
năm 2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung
ương 7 khóa X về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Chỉ thị số 37/CT-TW ngày 06 tháng 6
năm 2014 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đào
tạo nhân lực có tay nghề cao.
Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 12 tháng
3 năm 2020 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 15-01-2019 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả quản
lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế.
Quyết định số 510/QĐ-TTg ngày 13
tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh
Kon Tum thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19
tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực
Việt Nam thời kỳ 20112020.
Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày 29
tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển dạy
nghề thời kỳ 2011-2020.
Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13
tháng 06 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển giáo
dục 2011 - 2020.
Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27
tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Đào tạo nghề
cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
Quyết định số 145/QĐ-TTg ngày 20 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Quyết định số 581/QĐ-TTg , ngày 20
tháng 04 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum đến năm 2020.
Nghị quyết số 08-NQ/ĐH Đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ XV ngày 09 tháng 10 năm 2015.
Nghị quyết số 06-NQ/ĐH Đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 - 2025 ngày 30 tháng 9 năm
2020.
Kết luận số 04-KL/TU ngày 07 tháng 12
năm 2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Kon Tum về Đề án “Phát triển nguồn nhân lực
tỉnh Kon Tum đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050”.
Nghị quyết số 01/2016/NQ-HĐND ngày 06
tháng 5 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh giai đoạn 2016 - 2020.
Quyết định số 15/QĐ-UBND ngày 13
tháng 5 năm 2016 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh giai đoạn 2016 - 2020.
Kế hoạch số 113-KH/TU ngày 17 tháng
10 năm 2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 15
tháng 01 năm 2019 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử
dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế.
Kế hoạch số 3228/KH-UBND ngày 04
tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Kế hoạch số 113-KH/TU
ngày 17 tháng 10 năm 2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số
39-NQ/TW ngày 15 tháng 01 năm 2019 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả quản
lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế.
Các quy hoạch, chiến lược, kế hoạch,
đề án, văn bản chỉ đạo khác có liên quan.
3. Phạm vi và đối
tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Trên địa bàn tỉnh
Kon Tum.
Đối tượng nghiên cứu: Dân số trong độ
tuổi lao động (nam giới từ 15 đến hết 60 tuổi, nữ giới từ 15 đến hết 55 tuổi),
có khả năng lao động và những người ngoài độ tuổi lao động có tham gia lao động.
Thời kỳ nghiên cứu: Thực trạng phát
triển, quản lý, sử dụng nguồn nhân lực giai đoạn 2011- 2019; Mục tiêu, nhiệm vụ
và giải pháp phát triển nguồn nhân lực đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Phần 1: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN
2011-2019
I. Quy mô, cơ cấu
và chất lượng nguồn nhân lực
1. Quy mô, cơ cấu
nguồn nhân lực tỉnh
1.1. Dân số trung bình; quy mô và cơ
cấu dân số theo giới tính, nhóm tuổi, thành thị - nông thôn
Dân số trung bình năm 2019 của tỉnh
Kon Tum là 543.452 người, mật độ dân số đạt 55 người/km2. Sau 10
năm, dân số tỉnh Kon Tum tăng khoảng 110.000 người, bình quân mỗi năm tăng khoảng
11.000 người, tỷ lệ tăng dân số bình quân là 2,28%. Chi tiết tại biểu:
Đơn
vị tính: Người
Đơn
vị
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
Tổng toàn tỉnh
|
451.611
|
462.705
|
473.251
|
484.215
|
495.876
|
507.818
|
520.048
|
532.358
|
543.452
|
Thành phố Kon Tum
|
148.629
|
152.159
|
155.040
|
157.420
|
159.668
|
161.994
|
164.464
|
166.922
|
169.128
|
Huyện Đắk Glei
|
40.567
|
41.558
|
42.254
|
42.842
|
43.743
|
44.952
|
46.290
|
47.792
|
49.002
|
Huyện Ngọc Hồi
|
44.921
|
46.227
|
47.364
|
49.006
|
50.742
|
52.985
|
55.357
|
57.596
|
59.345
|
Huyện Đắk Tô
|
39.441
|
40.426
|
41.420
|
42.358
|
43.440
|
44.528
|
45.608
|
46.749
|
47.790
|
Huyện Kon Plông
|
22.024
|
22.603
|
23.455
|
24.134
|
24.528
|
24.896
|
25.318
|
25.752
|
26.182
|
Huyện Kon Rẫy
|
23.567
|
23.924
|
24.218
|
24.606
|
25.406
|
26.226
|
27.006
|
27.814
|
28.640
|
Huyện Đắk Hà
|
64.169
|
65.315
|
66.390
|
67.326
|
68.750
|
70.325
|
71.942
|
73.525
|
75.021
|
Huyện Sa Thầy
|
44.779
|
46.613
|
48.859
|
51.868
|
47.520
|
48.230
|
48.822
|
49.482
|
50.162
|
Huyện Tu Mơ Rông
|
23.514
|
23.880
|
24.251
|
24.655
|
25.229
|
25.877
|
26.461
|
26.992
|
27.524
|
Huyện Ia H'Drai
|
|
|
|
|
6.850
|
7.805
|
8.780
|
9.734
|
10.658
|
(Nguồn:
Cục Thống kê tỉnh Kon Tum)
- Quy mô dân số về giới tính
+ Dân số trung bình nam:
Năm 2011, nam giới 228.336/451.611
người, chiếm 50,6% dân số toàn tỉnh; đến năm 2019 là 273.083/543.452 người, chiếm
50,2% dân số toàn tỉnh (năm 2019 giám 0,4% so với năm 2011). Chi tiết tại
biểu:
Đơn
vị tính: Người
Đơn
vị
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
Tổng toàn tỉnh
|
228.336
|
233.764
|
238.908
|
244.255
|
249.944
|
255.767
|
261.725
|
267.714
|
273.083
|
Thành phố Kon Tum
|
74.851
|
76.692
|
78.264
|
79.267
|
80.279
|
81.512
|
82.712
|
83.924
|
85.127
|
Huyện Đắk Glei
|
20.238
|
20.569
|
21.091
|
21.379
|
21.820
|
22.423
|
23.088
|
23.829
|
24.362
|
Huyện Ngọc Hồi
|
22.471
|
23.208
|
23.622
|
24.457
|
25.449
|
26.564
|
27.731
|
28.832
|
29.851
|
Huyện Đắk Tô
|
19.889
|
20.401
|
20.856
|
21.383
|
21.912
|
22.443
|
22.920
|
23.526
|
23.836
|
Huyện Kon Plông
|
11.147
|
11.415
|
11.819
|
12.136
|
12.304
|
12.460
|
12.642
|
12.830
|
13.145
|
Huyện Kon Rẫy
|
12.302
|
12.473
|
12.612
|
12.802
|
13.202
|
13.613
|
14.007
|
14.405
|
14.712
|
Huyện Đắk Hà
|
32.806
|
33.372
|
33.721
|
34.229
|
34.827
|
35.496
|
36.354
|
37.082
|
37.457
|
Huyện Sa Thầy
|
22.627
|
23.463
|
24.622
|
26.071
|
23.879
|
24.203
|
24.462
|
24.761
|
25.217
|
Huyện Tu Mơ Rông
|
12.005
|
12.171
|
12.301
|
12.531
|
12.805
|
13.115
|
13.392
|
13.642
|
13.767
|
Huyện Ia H'Drai
|
|
|
|
|
3.467
|
3.938
|
4.417
|
4.883
|
5.609
|
(Nguồn:
Cục Thống kê tỉnh Kon Tum)
+ Dân số trung bình nữ:
Năm 2011, nữ giới 223.275/451.611 người,
chiếm 49,4% dân số toàn tỉnh; đến năm 2019 là 270.369/543.452 người, chiếm
49,8% dân số toàn tỉnh (năm 2019 tăng 0,4 so với năm 2011). Chi tiết tại
biểu:
Đơn
vị tính: Người
Đơn
vị
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
Tổng toàn tỉnh
|
223.275
|
228.941
|
234.343
|
239.960
|
245.932
|
252.051
|
258.323
|
264.644
|
270.369
|
Thành phố Kon Tum
|
73.778
|
75.467
|
76.776
|
78.153
|
79.389
|
80.482
|
81.752
|
82.998
|
84.001
|
Huyện Đắk Glei
|
20.329
|
20.989
|
21.163
|
21.463
|
21.923
|
22.529
|
23.202
|
23.963
|
24.640
|
Huyện Ngọc Hồi
|
22.450
|
23.019
|
23.742
|
24.549
|
25.293
|
26.421
|
27.626
|
28.764
|
29.494
|
Huyện Đắk Tô
|
19.552
|
20.025
|
20.564
|
20.975
|
21.528
|
22.085
|
22.688
|
23.223
|
23.954
|
Huyện Kon Plông
|
10.877
|
11.188
|
11.636
|
11.998
|
12.224
|
12.436
|
12.676
|
12.922
|
13.037
|
Huyện Kon Rẫy
|
11.265
|
11.451
|
11.606
|
11.804
|
12.204
|
12.613
|
12.999
|
13.409
|
13.928
|
Huyện Đắk Hà
|
31.363
|
31.943
|
32.669
|
33.097
|
33.923
|
34.829
|
35.588
|
36.443
|
37.564
|
Huyện Sa Thầy
|
22.152
|
23.150
|
24.237
|
25.797
|
23.641
|
24.027
|
24.360
|
24.721
|
24.945
|
Huyện Tu Mơ Rông
|
11.509
|
11.709
|
11.950
|
12.124
|
12.424
|
12.762
|
13.069
|
13.350
|
13.757
|
Huyện Ia H'Drai
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3.383
|
3.867
|
4.363
|
4.851
|
5.049
|
(Nguồn:
Cục Thống kê tỉnh Kon Tum)
Kết quả trên cho thấy cơ cấu về giới tính
nam, nữ trong cơ cấu dân số của tỉnh giai đoạn 2011 - 2019 tương đối cân bằng,
phù hợp, chưa có dấu hiệu mất cân đối về giới tính.
- Dân số trong độ tuổi lao động từ 15
tuổi trở theo địa bàn (nông thôn, thành thị), giới tính (nam, nữ),
khu vực kinh tế.
+ Theo địa bàn:
Dân số trong độ tuổi lao động sinh sống
ở địa bàn nông thôn năm 2011 là 171.060/258.955 người, chiếm 66,1% (thành thị
87.895/258.955 người, chiếm 33,9%) đến năm 2019 là 220.160/316.359 người,
chiếm 69,6% (thành thị 96.199/316.359 người, chiếm 30,4%) so với tổng
dân số trong độ tuổi lao động. Kết quả trên cho thấy tỷ lệ dân số trong độ tuổi
lao động sinh sống ở địa bàn nông thôn nhiều hơn ở thành thị và có chiều hướng
tăng dần qua các năm (năm 2019 tăng hơn năm 2011 là 3,5%). Chi tiết tại
biểu sau:
Đơn
vị tính: Người
Năm
|
Tổng
số
|
Thành
thị
|
Nông
thôn
|
2011
|
258.955
|
87.895
|
171.060
|
2012
|
263.508
|
90.766
|
172.742
|
2013
|
278.621
|
92.774
|
185.847
|
2014
|
283.430
|
94.210
|
189.220
|
2015
|
289.205
|
95.636
|
193.569
|
2016
|
296.098
|
95.874
|
200.224
|
2017
|
304.117
|
95.076
|
209.041
|
2018
|
310.354
|
95.275
|
215.079
|
2019
|
316.359
|
96.199
|
220.160
|
(Nguồn:
Cục Thống kê tỉnh Kon Tum)
+ Theo khu vực kinh tế:
Năm 2011, dân số trong độ tuổi lao động
làm việc ở lĩnh vực nông, lâm, thủy sản là 181.924/256.968 người, chiếm 70,8%;
lĩnh vực công nghiệp, xây dựng là 13.827/256.968 người, chiếm 5,4% và lĩnh vực
dịch vụ là 61.217/256.968 người, chiếm 23,8% so với tổng dân số trong độ tuổi
lao động.
Đến năm 2019, dân số trong độ tuổi
lao động làm việc ở lĩnh vực nông, lâm, thủy sản là 201.420/316.359 người, chiếm
63,7%; lĩnh vực công nghiệp, xây dựng là 39.833/316.359 người, chiếm 12,6% và
lĩnh vực dịch vụ là 71.656/316.359 người, chiếm 22,7% tổng dân số trong độ tuổi
lao động.
Kết quả trên cho thấy lao động có sự
dịch chuyển từ lĩnh vực lĩnh vực nông, lâm, thủy sản (giảm 7,1%) sang
lĩnh vực công nghiệp, xây dựng (tăng 7,2%). Chi tiết tại biểu:
Đơn
vị tính: Người
|
Tổng
số
|
Ngành
lĩnh vực
|
Nông,
lâm nghiệp và thủy sản
|
Công
nghiệp và xây dựng
|
Dịch
vụ
|
Năm
2011
|
256.968
|
181.924
|
13.827
|
61.217
|
Năm
2012
|
260.998
|
196.305
|
13.540
|
51.153
|
Năm
2013
|
277.209
|
211.921
|
13.985
|
51.304
|
Năm
2014
|
279.185
|
185.291
|
33.501
|
60.393
|
Năm
2015
|
285.359
|
186.682
|
34.557
|
64.120
|
Năm
2016
|
292.484
|
190.787
|
35.829
|
65.867
|
Năm
2017
|
300.528
|
195.133
|
37.265
|
68.130
|
Năm
2018
|
306.754
|
197.918
|
38.774
|
70.063
|
Năm
2019
|
312.909
|
201.420
|
39.833
|
71.656
|
(Nguồn
Cục Thống kê tỉnh Kon Tum)
1.2. Đánh giá các nguồn khả năng
cung nhân lực (tăng dân số tự nhiên, tăng dân số cơ học)
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên:
Giai đoạn 2015 - 2019 biến động tăng
dân số tự nhiên bình quân giữa các năm có độ chênh lệch không lớn và bình quân
của giai đoạn này tăng 13,99%0, so với năm 2011 (19,50%o) giảm 5,51%0. Chi tiết
tại biểu:
Đơn
vị tính: ‰
Năm
|
Tỷ
suất sinh thô (bình quân năm)
|
Tỷ
suất chết thô (bình quân năm)
|
Tỷ
lệ tăng tự nhiên (bình quân năm)
|
2011
|
27,90
|
8,40
|
19,50
|
2015
|
19,60
|
5,36
|
14,24
|
2016
|
19,12
|
5,70
|
13,42
|
2017
|
19,39
|
6,93
|
12,46
|
2018
|
19,02
|
5,61
|
13,41
|
2019
|
21,90
|
5,50
|
16,40
|
Thành
thị
|
|
|
|
2011
|
18,70
|
4,20
|
14,50
|
2015
|
17,25
|
3,70
|
13,55
|
2016
|
16,84
|
3,67
|
13,17
|
2017
|
17,13
|
4,50
|
12,63
|
2018
|
16,81
|
3,64
|
13,17
|
2019
|
18,10
|
3,56
|
14,54
|
Nông
thôn
|
|
|
|
2011
|
29,40
|
8,98
|
20,42
|
2015
|
21,95
|
7,02
|
14,93
|
2016
|
21,64
|
6,85
|
14,79
|
2017
|
22,01
|
8,40
|
13,61
|
2018
|
21,59
|
6,80
|
14,79
|
2019
|
23,70
|
5,94
|
17,76
|
(Nguồn:
Cục Thống kê tỉnh Kon Tum)
- Tăng dân số cơ học:
Giai đoạn 2015 - 2019 tỷ suất di cư
thuần (hiệu của tỷ suất nhập cư và tỷ suất xuất cư) bình quân giữa các
năm không ổn định (năm 2018 là 10,26‰ nhưng năm 2019 chỉ còn 4,44‰, giảm
5,82‰) và bình quân của giai đoạn này tăng 9,36‰, so với giai đoạn 2010 -
2011(4,35‰) tăng 5,01‰. Chi tiết tại biểu:
Đơn
vị tính: ‰
Thời
gian
|
Tổng
số
|
Phân
theo giới tính
|
Nam
|
Nữ
|
Tỷ
suất nhập cư
|
2010-2011
|
6,70
|
7,15
|
6,32
|
2015
|
15,77
|
22,05
|
11,10
|
2016
|
19,81
|
22,75
|
15,30
|
2017
|
15,81
|
16,26
|
15,07
|
2018
|
18,91
|
19,50
|
18,04
|
2019
|
13,50
|
13,64
|
13,23
|
|
Tỷ
suất xuất cư
|
2010-2011
|
2,35
|
2,63
|
2,13
|
2015
|
5,93
|
8,80
|
3,84
|
2016
|
9,14
|
10,65
|
6,85
|
2017
|
4,18
|
4,22
|
3,92
|
2018
|
8,65
|
8,72
|
8,09
|
2019
|
9,06
|
9,33
|
8,70
|
|
Tỷ
suất di cư thuần
|
2010-2011
|
4,35
|
4,52
|
4,19
|
2015
|
9,84
|
13,25
|
7,26
|
2016
|
10,66
|
12,10
|
8,45
|
2017
|
11,62
|
12,04
|
11,15
|
2018
|
10,26
|
10,78
|
9,95
|
2019
|
4,44
|
4,31
|
4,53
|
(Nguồn
Cục Thống kê tỉnh Kon Tum)
Số liệu thống kê và phân tích về tăng
dân số tự nhiên và tăng dân số cơ học nêu trên cho thấy nguồn cung nguồn nhân lực
trong thời gian qua có tính ổn định và chủ yếu là tăng dân số tự nhiên (13,99‰).
2. Chất lượng
nguồn nhân lực
2.1. Về trình độ học vấn
Năm 2011, nguồn nhân lực tốt nghiệp
trung học phổ thông chiếm 15,9% (35.100 người) và trung học cơ sở chiếm
23,4% (51.472 người) so với tổng nguồn nhân lực. Đến năm 2019 nguồn nhân
lực tốt nghiệp trung học phổ thông chỉ chiếm 12,4% (40.058 người), giảm
3,5% so với năm 2011 và tốt nghiệp trung học cơ sở chiếm 31,8% (102.079 người),
tăng 8,4% so với năm 2011. Chi tiết tại biểu:
Đơn
vị tính: Người
Chỉ
tiêu
|
Năm
2011
|
Năm
2012
|
Năm
2013
|
Năm
2014
|
Năm
2015
|
Năm
2016
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Tổng
số
|
220.172
|
219.209
|
223.410
|
226.570
|
227.986
|
300.890
|
307.246
|
313.598
|
321.154
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tốt
nghiệp tiểu học
|
70.581
|
70.799
|
72.073
|
72.743
|
73.184
|
84.665
|
86.059
|
87.838
|
89.455
|
Tốt
nghiệp trung học cơ sở
|
51.472
|
50.959
|
52.486
|
53.368
|
53.850
|
94.609
|
97.754
|
99.775
|
102.079
|
Tốt nghiệp
trung học phổ thông
|
35.100
|
35.094
|
36.283
|
37.984
|
38.028
|
36.537
|
37.558
|
38.334
|
40.058
|
(Nguồn
Cục Thống kê tỉnh Kon Tum)
- Về tỷ lệ xóa mù chữ trong độ tuổi (từ
15 đến 60 tuổi) giai đoạn 2016 - 2019 liên tục tăng: năm 2016 đạt 97,1% đến
năm 2019 đạt 98,1%, tăng 1% so với năm 2016.
Năm
|
Tổng
số người trong độ tuổi
|
Số
người biết chữ
|
Số
người chưa biết chữ
|
2016
|
341.560
|
331.655
(tỷ lệ: 97,1%)
|
9.950
(tỷ lệ 2,9 %)
|
2017
|
344.710
|
336.538
( tỷ lệ 97,62%)
|
8.172
(tỷ lệ 2,38 %)
|
2018
|
353.591
|
346.330
(tỷ lệ 97,95%)
|
7.260
(tỷ lệ 2.05 %)
|
2019
|
366.822
|
359.825
(tỷ lệ: 98,1%)
|
6.997
(tỷ lệ 1,90 %)
|
(Nguồn
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Kon Tum)
- Về tỷ lệ tốt nghiệp tiểu học trong
độ tuổi (từ 11 đến 14 tuổi) giai đoạn 2016 - 2019 liên tục tăng: năm 2016 đạt 95,1%
đến năm 2019 đạt 97,86% tăng 2,76%.
Năm
|
Tổng
số người trong độ tuổi
|
Số
người tốt nghiệp Tiểu học
|
Số
người chưa tốt nghiệp Tiểu học
|
2016
|
40.
215
|
38.244
(tỷ lệ: 95,1 %)
|
1,971
(tỷ lệ 4,9 %)
|
2017
|
40.842
|
38.987
( tỷ lệ 95,46 %)
|
1.855
(tỷ lệ 4,54 %)
|
2018
|
41.607
|
40.696
(tỷ lệ 97,82 %)
|
911(tỷ
lệ 2.18 %)
|
2019
|
42.214
|
41.309
(tỷ lệ: 97,86 %)
|
905
(tỷ lệ 2,14 %)
|
(Nguồn
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Kon Tum)
2.2. Trình độ chuyên môn, kỹ thuật
- Cơ cấu nhân lực theo trình độ
chuyên môn kỹ thuật:
Nhìn chung giai đoạn 2011 - 2019 nguồn
nhân lực có trình độ chuyên môn, kỹ thuật năm sau đều tăng so với năm trước. Đặc
biệt trình độ đại học năm 2019 (27.627 người) tăng gần gấp 03 lần so với
năm 2011 (9.723 người) và trình độ thạc sỹ năm 2019 (1.114 người)
tăng gần gấp 08 lần so với năm 2011 (142 người). Kết quả trên cho thấy
giai đoạn 2011 - 2019 nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao của tỉnh được
quan tâm đào tạo, thu hút. Chi tiết tại biểu:
Đơn
vị tính: Người
Chỉ
tiêu
|
Năm
2011
|
Năm
2012
|
Năm
2013
|
Năm
2014
|
Năm
2015
|
Năm
2016
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Tổng số
|
259.675
|
268.717
|
275.114
|
285.458
|
231.819
|
300.890
|
307.246
|
313.598
|
321.154
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Không có trình độ CMKT
|
185.408
|
182.459
|
171.671
|
167.849
|
163.788
|
158.870
|
161.826
|
165.598
|
169.181
|
Dạy nghề ngắn hạn
|
52.364
|
64.519
|
80.989
|
93.979
|
43.353
|
98.918
|
101.406
|
103.005
|
104.887
|
Trung cấp nghề
|
3.826
|
3.613
|
3.650
|
3.673
|
3.707
|
5.566
|
5.683
|
5.769
|
5.884
|
Cao đẳng nghề
|
433
|
452
|
490
|
493
|
505
|
2.300
|
2.351
|
2.378
|
2.405
|
Trung cấp chuyên nghiệp
|
4.078
|
4.097
|
4.264
|
4.287
|
4.949
|
5.100
|
5.208
|
5.316
|
5.410
|
Cao đẳng
|
3.688
|
3.666
|
3.768
|
3.792
|
4.224
|
4.250
|
4.339
|
4.429
|
4.631
|
Đại học
|
9.723
|
9.732
|
10.060
|
11.123
|
11.117
|
24.830
|
25.355
|
26.001
|
27.627
|
Thạc sỹ
|
142
|
169
|
210
|
248
|
166
|
1.044
|
1.066
|
1.088
|
1.114
|
Tiến sỹ
|
13
|
10
|
12
|
14
|
10
|
12
|
12
|
14
|
15
|
(Nguồn
Cục Thống kê tỉnh Kon Tum)
- Cơ cấu nhân lực theo ngành, lĩnh
vực:
Giai đoạn 2011 - 2019 lực lượng lao động
có việc làm chiếm khoảng 99% tổng lao động từ 15 tuổi trở lên. Trong đó: lĩnh vực
nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm khoảng 68%, lĩnh vực công nghiệp - xây dựng
chiếm khoảng 10% và lĩnh vực thương mại - dịch vụ chiếm khoảng 22% tổng lực lượng
lao động có việc làm. Kết quả trên cho thấy tỷ lệ lao động làm việc ở lĩnh vực
công nghiệp - xây dựng quá thấp so với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu lao động của
tỉnh. Chi tiết tại biểu:
Đơn
vị tính: Người
Chỉ
tiêu
|
Năm
2011
|
Năm
2012
|
Năm
2013
|
Năm
2014
|
Năm
2015
|
Năm
2016
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Dân
số trung bình
|
451.611
|
462.705
|
473.251
|
484.215
|
495.876
|
507.818
|
520.048
|
535.000
|
543.452
|
I. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở
lên - Tổng số
|
258.955
|
263.508
|
278.621
|
283.430
|
289.205
|
296.098
|
304.117
|
310.354
|
316.359
|
II. Làm việc (có việc làm)
|
256.968
|
260.998
|
277.209
|
279.185
|
285.359
|
292.484
|
300.528
|
306.754
|
312.909
|
1. Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
181.924
|
196.305
|
211.921
|
185.291
|
186.682
|
190.787
|
195.133
|
197.918
|
201.420
|
2. Công nghiệp - xây dựng
|
13.827
|
13.540
|
13.985
|
33.501
|
34.557
|
35.829
|
37.265
|
38.774
|
39.833
|
3. Thương mại - dịch vụ
|
61.217
|
51.153
|
51.304
|
60.393
|
64.120
|
65.867
|
68.130
|
70.063
|
71.656
|
+ Thương nghiệp; sửa chữa xe có
động cơ, mô tô, xe
máy và đồ dùng cá nhân
|
17.931
|
14.777
|
14.485
|
17.341
|
18.633
|
18.850
|
19.240
|
17.672
|
18.876
|
+ Khách sạn và nhà hàng
|
5.612
|
4.639
|
4.695
|
5.588
|
6.217
|
6.424
|
6.650
|
7.187
|
7.252
|
+ Vận tải kho bãi và thông tin
liên lạc
|
4.327
|
3.731
|
4.021
|
4.786
|
5.246
|
5.448
|
6.010
|
6.001
|
6.056
|
+ Tài chính, tín dụng
|
897
|
768
|
923
|
1.079
|
1.187
|
1.211
|
1.254
|
1.355
|
1.367
|
+ Hoạt động khoa học và công nghệ
|
185
|
173
|
177
|
230
|
264
|
302
|
312
|
337
|
341
|
+ Các hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn
|
327
|
292
|
366
|
434
|
460
|
495
|
516
|
558
|
563
|
+ QLNN & ANQP; đảm bảo XH bắt
buộc
|
8.049
|
6.449
|
6.351
|
7.314
|
7.446
|
7.621
|
7.884
|
8.490
|
8.567
|
+ Giáo dục và đào tạo
|
11.848
|
9.607
|
9.392
|
11.005
|
11.329
|
11.437
|
11.832
|
12.767
|
12.883
|
+ Y tế và hoạt động cứu trợ XH
|
2.279
|
1.878
|
1.850
|
2.180
|
2.247
|
2.328
|
2.410
|
2.604
|
2.628
|
+ Hoạt động VH - TT
|
553
|
520
|
522
|
629
|
665
|
712
|
737
|
797
|
804
|
+ Hoạt động đảng, đoàn thể và hiệp hội
|
1.435
|
1.195
|
1.183
|
1.375
|
1.458
|
1.503
|
1.556
|
1.681
|
1.696
|
+ Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng
đồng
|
7.182
|
6.559
|
6.714
|
7.700
|
8.032
|
8.388
|
8.536
|
9.322
|
9.319
|
+ Hoạt động làm thuê công việc gia đình trong các hộ tư nhân
|
592
|
565
|
625
|
732
|
936
|
1.148
|
1.193
|
1.292
|
1.304
|
III. Không có việc làm (thất
nghiệp)
|
1.987
|
2.510
|
1.412
|
4.245
|
3.846
|
3.614
|
3.589
|
3.600
|
3.450
|
IV. Năng suất lao động
(GDP/lao động làm việc)
|
36,64
|
41,10
|
44,40
|
47,87
|
52,5
|
54,15
|
60,16
|
|
|
(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Kon Tum)
2.3. Thể trạng, sức khỏe của nguồn
nhân lực
- Đối với trẻ em dưới 05 tuổi: Giai đoạn 2011 - 2019 tỷ lệ suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi ở trẻ em
dưới 05 tuổi năm sau luôn giảm hơn năm trước. Đến năm 2019 tỷ lệ suy dinh dưỡng
cân nặng theo tuổi ở trẻ em dưới 05 tuổi so với năm 2011 giảm 5,8%. Chi tiết tại
biểu:
Đơn
vị tính: %
Chỉ
tiêu
|
Năm
2011
|
Năm
2012
|
Năm
2013
|
Năm
2014
|
Năm
2015
|
Năm
2016
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Tỷ lệ suy dinh dưỡng cân nặng theo
tuổi ở trẻ em dưới 05 tuổi
|
27,4
|
26,3
|
26,1
|
23,9
|
23,7
|
23,3
|
22,6
|
22,2
|
21,6
|
(Nguồn:
Viện Dinh dưỡng, Bộ Y tế)
- Về tuổi thọ: Giai đoạn 2011 - 2019 tuổi thọ trung bình của người dân tỉnh Kon Tum
năm sau luôn cao hơn năm trước ít nhất một tháng; lũy kế đến năm 2019 tăng 12
tháng (01 năm) so với năm 2011. Chi tiết tại biểu:
Đơn
vị tính : Tuổi
Chỉ
tiêu
|
Năm
2011
|
Năm
2012
|
Năm
2013
|
Năm
2014
|
Năm
2015
|
Năm
2016
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Tuổi thọ trung bình tính từ lúc
sinh (năm)
|
65,7
|
65,8
|
65,9
|
66,0
|
66,2
|
66,4
|
66,5
|
66,6
|
66,7
|
(Nguồn
Cục Thống kê tỉnh Kon Tum)
- Về bao phủ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp: Giai đoạn 2011 -
2019 số người tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội năm sau luôn tăng hơn năm
trước. Đến năm 2019 tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế chiếm đến 90,62% dân số của tỉnh;
trong khi đó tỷ lệ bao phủ của bảo hiểm xã hội chỉ chiếm 15,06% (41.864 người)
và bảo hiểm thất nghiệp 11,70% (32.537 người). Chi tiết tại biểu:
Đơn
vị tính: Người
Chỉ
tiêu
|
Năm
2011
|
Năm
2012
|
Năm
2013
|
Năm
2014
|
Năm
2015
|
Năm
2016
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Số người tham gia BHYT
|
357.237
|
390.530
|
396.951
|
404.331
|
420.970
|
455.657
|
458.914
|
474.863
|
476.135
|
Số người tham gia BHXH
|
32.793
|
34.595
|
35.904
|
36.794
|
37.698
|
39.391
|
39.550
|
40.075
|
41.864
|
Số người tham gia BHTN
|
25.033
|
26.489
|
27.609
|
28.268
|
30.421
|
31.541
|
31.472
|
31.584
|
32.537
|
Tỷ lệ bao phủ BHYT
(%)
|
79,10
|
84,40
|
83,88
|
83,50
|
85,01
|
89,68
|
88,25
|
90,80
|
90,62
|
Tỷ lệ bao phủ BHTN
(%)
|
9,72
|
9,95
|
10,32
|
10,52
|
11,23
|
11,57
|
11,47
|
11,42
|
11,70
|
Tỷ lệ bao phủ BHXH
(%)
|
12,74
|
12,99
|
13,43
|
13,69
|
13,92
|
14,46
|
14,41
|
14,49
|
15,06
|
(Nguồn:
Bảo hiểm xã hội tỉnh Kon Tum)
Kết quả trên cho thấy sự quan tâm của
nhà nước nói chung, của tỉnh nói riêng và nhận thức của người dân về chăm lo về
dinh dưỡng cho thế hệ trẻ. Bên cạnh đó cũng có những cơ chế, chính sách đặc
thù, đột phá để nâng cao tỷ lệ bao phủ đối với bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh.
II. Công tác giáo
dục - đào tạo nguồn nhân lực
1. Hệ thống cơ
sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp
1.1. Hệ thống cơ sở giáo dục đại học
và giáo dục nghề nghiệp toàn tỉnh
Năm 2017, sáp nhập bốn trường gồm:
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Kon Tum, Trường Cao đẳng Sư phạm KonTum, Trường
Trung cấp Y tế và Trường Trung cấp Nghề Kon Tum thành Trường Cao đẳng Cộng đồng
Kon Tum theo Quyết định số 1671/QĐ-BLĐTBXH ngày 24 tháng 10 năm 2017 của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội. Hợp nhất các trung tâm giáo dục thường xuyên với
trung tâm dạy nghề ở các huyện thành Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục
thường xuyên.
Sau khi sáp nhập, trên địa bàn tỉnh
có 01 Trường Đại học([1]),11
cơ sở giáo dục nghề nghiệp, gồm: 01 Trường Cao đẳng cộng đồng,
08 Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện([2]) và 02
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp tư thục đào tạo nghề lái xe([3]). Ngoài ra còn có 09/10
huyện, thành phố có cơ sở giáo dục nghề nghiệp đóng chân trên địa bàn([4]); 09/11
cơ sở giáo dục công lập (chiếm 81,8%) và 02/11 cơ sở giáo dục nghề nghiệp
tư thục (chiếm 18,2%). Kết quả trên cho thấy, hệ thống cơ sở giáo dục đại
học và giáo dục nghề nghiệp nêu trên cơ bản đáp ứng được nhu cầu đào tạo của địa
phương.Tuy nhiên, công tác tuyển sinh trong những năm qua gặp rất nhiều khó
khăn, số lượng học sinh tham gia còn hạn chế. Chi tiết tại biểu:
TT
|
Loại
hình đào tạo
|
Số
lượng
|
Công
lập
|
Tư
thục
|
1
|
Trường Đại học
|
01
|
01
|
0
|
2
|
Trường cao đẳng
|
01
|
01
|
0
|
3
|
Trung tâm giáo dục - nghề nghiệp
|
10
|
08
|
02
|
|
Tổng
|
12
|
10
|
02
|
1.2. Phân theo cấp quản lý và theo
địa bàn
Có 01 trường đại học (Phân hiệu Đại
học Đà Nẵng tại Kon Tum) do Bộ, ngành Trung ương quản lý; 01 trường cao đẳng (Trường Cao đẳng
Cộng đồng Kon Tum) và 10 Trung tâm giáo dục nghề nghiệp (trong đó có 02
Trung tâm tư thục) do địa phương quản lý.
Có 04/12 cơ sở trên địa bàn thành phố
Kon Tum (chiếm 33,33%), gồm: 01 trường đại học, 01 trường cao đẳng và 02
trung tâm giáo dục nghề nghiệp; còn lại gần như mỗi huyện có 01 trung tâm giáo
dục nghề nghiệp- giáo dục thường xuyên (trừ huyện Ia H’Drai và thành phố Kon
Tum). Các Trung tâm này chủ yếu đào tạo nghề ngắn hạn cho lao động nông
thôn. Chi tiết tại biểu:
Đơn
vị tính: Cơ sở
STT
|
Các
huyện/thành phố
|
Đại
học
|
Cao
đẳng
|
Trung
tâm GDNN
|
Tổng
số
|
Công
lập
|
Tư
thục
|
Tổng
số
|
Công
lập
|
Tư
thục
|
Tổng
số
|
Công
lập
|
Tư
thục
|
Tổng
số
|
1
|
TP.Kon Tum
|
01
|
0
|
01
|
01
|
|
01
|
|
02
|
02
|
04
|
2
|
Huyện Đăk Hà
|
|
|
|
|
|
|
01
|
|
01
|
01
|
3
|
Huyện Đăk Tô
|
|
|
|
|
|
|
01
|
|
01
|
01
|
4
|
Huyện Ngọc Hồi
|
|
|
|
|
|
|
01
|
|
01
|
01
|
5
|
Huyện Đăk Glei
|
|
|
|
|
|
|
01
|
|
01
|
01
|
6
|
Huyện Tu Mơ Rông
|
|
|
|
|
|
|
01
|
|
01
|
01
|
7
|
Huyện Kon Plông
|
|
|
|
|
|
|
01
|
|
01
|
01
|
8
|
Huyện Kon Rẫy
|
|
|
|
|
|
|
01
|
|
01
|
01
|
9
|
Huyện Sa Thầy
|
|
|
|
|
|
|
01
|
|
01
|
01
|
10
|
Huyện Ia H’Drai
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
số:
|
01
|
0
|
01
|
01
|
0
|
01
|
08
|
02
|
10
|
12
|
Nguồn:
Sở Lao động- Thương binh và Xã hội tỉnh Kon Tum
1.3. Hệ thống cơ sở đào tạo đại học
(Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum)
- Hiện có 2 cơ sở đào tạo, với tổng
diện tích 3,8ha,với 24 phòng học, 02 khu ký túc xá (600 sinh viên lưu trú).
Phòng học, phòng máy tính, thư viện (trên 16.000 đầu sách), ký túc xá, sân thể
thao đạt tiêu chuẩn theo quy định và đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, học tập, tập
luyện, thi đấu thể thao cho sinh viên. Ngoài ra, trường còn có lắp đặt hệ thống
Internet wifi phủ sóng toàn trường, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
nghiên cứu, học tập của sinh viên.
- Quy mô đào tạo khoảng 1.200 sinh
viên; đào tạo đa ngành nghề như: Kế toán, điện kỹ thuật, kinh tế phát triển,
tài chính ngân hàng, quản trị kinh doanh, kinh tế xây dựng và quản lý dự án, sư
phạm giáo dục tiểu học, sư phạm toán, công nghệ thông tin, luật học và luật
thương mại; luật hành chính.
- Hiện có 93 cán bộ, viên chức; trong
đó có 01 phó giáo sư, 04 tiến sĩ, 92% giảng viên giảng dạy có trình độ thạc sĩ.
Phân hiệu cơ bản đáp ứng yêu cầu giảng dạy. Tuy tỷ lệ giảng viên có trình độ thạc
sĩ trở lên khá cao nhưng về lâu dài Phân hiệu cần đào tạo, thu hút đội ngũ giảng
viên cơ hữu mạnh hơn để đáp ứng yêu cầu giảng dạy bậc đại học và trên đại học. (Nguồn:
website của trường)
1.4. Hệ thống cơ sở giáo dục nghề
nghiệp
- Toàn tỉnh hiện có 11 cơ sở giáo dục
nghề nghiệp (sau đây gọi tắt là GDNN) gồm 01 Trường Cao đẳng Cộng đồng
Kon Tum, 08 Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên (sau đây
gọi tắt là GDNN-GDTX) cấp huyện([5]), 02 Trung tâm GDNN tư thục đào tạo
nghề lái xe([6]);
09/10 huyện, thành phố có cơ sở GDNN đóng chân trên địa bàn([7]). Trường
Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum được Tổng cục GDNN-Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động số 103/2018/GCNĐKHĐ-TCGDNN ngày 09 tháng
11 năm 2018; Trung tâm GDNN-GDTX các huyện: Đăk Tô, Đăk Hà, Kon Rẫy, Kon Plông,
Đăk Glei, Tu Mơ Rông và 02 Trung tâm GDNN tư thục do Sở Lao động- Thương binh
và Xã hội cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động([8]). Các cơ sở GDNN thực hiện xây dựng
chương trình, giáo trình đào tạo, đáp ứng yêu cầu thực tế, phù hợp với mục tiêu
đào tạo, xây dựng theo modul, tín chỉ có thời lượng giữa lý thuyết và thực
hành, cụ thể: Đối với trình độ cao đẳng: 10 chương trình khung([9]), 01
chương trình môn học([10]),
09 giáo trình([11]),
điều chỉnh bổ sung 01 chương trình môn học([12]), 04 giáo trình([13]). Đối với trình độ
trung cấp: 05 chương trình khung([14]), 01 chương trình môn học([15]), 02
giáo trình([16]);
điều chỉnh bổ sung 01 chương trình môn học([17]), 05 giáo trình([18]). Đối với trình độ sơ
cấp: 02 chương trình, giáo trình([19]). Đối với chương trình đào tạo nghề
cho lao động nông thôn: 14 chương trình, giáo trình; chỉnh sửa, bổ sung 28
chương trình, giáo trình([20]).
- Quy mô đào tạo và ngành nghề đào
tạo:
+ Hệ cao đẳng và trung cấp có khả
năng thực hiện đào tạo từ 2.500- 3.000 HSSV/năm và hệ sơ cấp từ 1.000-1.500
HSSV /năm. Ngành nghề đào tạo gồm: Dịch vụ pháp lý, kỹ thuật sửa chữa lắp ráp máy
tính, quản trị mạng, thiết kế đồ họa, kỹ thuật chế tạo thiết bị cơ khí, công
nghệ kỹ thuật điện - điện tử, công nghệ ô tô, dược, điều dưỡng, du lịch, công
tác xã hội, lâm sinh, gáo dục mầm non, giáo dục tiểu học, sư phạm tiếng Anh, tiếng
Anh tăng cường...ngoài ra còn đào tạo nghề nề cốt thép; hàn điện; nề hoàn thiện;
vận hành, sửa chữa máy nông nghiệp ...Bên cạnh đó, còn thực hiện đào tạo 04 nghề
trọng điểm cấp quốc gia là: trồng trọt; kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy vi tính;
chế tạo thiết bị cơ khí; công nghệ kỹ thuật điện, điện tử theo Quyết định số
1836/QĐ-LĐTBXH ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội.
Thực hiện liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp Hàn Quốc, Nhật Bản, Úc, Thái
Lan... trong sản xuất, đào tạo, chuyển giao nhân lực ở các lĩnh vực tự động
hóa, kỹ thuật công nghệ, may, y tế, dược liệu, nông nghiệp công nghệ cao và chuẩn
bị tổ chức thực hiện Đề án hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên
khu vực Tam giác phát triển Campuchia, Lào và Việt Nam.
+ Ngoài ra, các Trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên ở các huyện thực hiện dạy nghề cho lao động
nông thôn và liên kết đào tạo hệ trung cấp nghề cho người DTTS các ngành nghề
như mộc dân dụng; điện dân dụng; kỹ thuật trồng nấm; hàn điện; sửa chữa xe máy,
máy nông nghiệp, chăn nuôi, thú y; trồng trọt; dệt thổ cẩm; đan lát; bảo vệ thực
vật,...bình quân mỗi năm khoảng 2.400 học viên.
+ Kết quả đào tạo các bậc trình độ
GDNN: Năm 2019, đã tổ chức đào tạo các bậc trình độ GDNN cho 7.628 học viên, gồm:
Trình độ cao đẳng 198 học viên (DTTS 144 học viên,chiếm 72,7%), trong đó
tuyển mới 29 học viên (DTTS 26 học viên, chiếm 89,7%). Trình độ trung cấp
439 học viên (DTTS 356 học viên, chiếm 81,1%), trong đó tuyển mới 137
sinh viên (DTTS 110 học viên, chiếm 80,3%). Trình độ sơ cấp 3.041 học
viên (DTTS 96 học viên, chiếm 3,2%). Đào tạo có thời hạn dưới 03 tháng
82 học viên (DTTS 53 học viên, chiếm 64,6%). Đào nghề lao động nông thôn
3.641 học viên (DTTS 3.548 học viên, chiếm 97,4%), chủ yếu ngành nghề
nông nghiệp và phi nông nghiệp. Ngoài ra, còn thực hiện đào tạo theo phân luồng
học sinh tốt nghiệp THCS được 227 học viên([21]).
(Nguồn:
Sở Lao động- TB&XH)
1.5. Kết quả giải quyết việc làm
sau đào tạo
- Năm 2018, lao động được giải quyết
việc làm mới là 4.800 lao động. Trong đó Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum đã
thực hiện khảo sát 230 doanh nghiệp ([22]) và giới thiệu việc làm cho 203 sinh
viên tốt nghiệp; đồng thời tổ chức khảo sát 200 doanh nghiệp, trong đó có 66
doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng với 3.074 vị trí việc làm([23]) và đã
liên kết với một số doanh nghiệp để tuyển sinh đào tạo theo hướng đặt hàng của
doanh nghiệp([24]).
Kết quả HSSV học trình độ cao đẳng, trung cấp sau khi ra trường được giới thiệu
việc làm chiếm tỷ lệ 87,5% (392/448 học viên). Riêng xuất cảnh tham gia
xuất khẩu lao động tại các thị trường lao động ở Hàn Quốc, Nhật Bản, Malaysia, Ả
rập xê út, Đài Loan giai đoạn 2011-2018 là 1.165 lao động.
- Năm 2019 lao động được giải quyết
việc làm mới là 5.500 lao động. Trong đó cung ứng lao động thông qua Trung tâm
Dịch vụ việc làm là 671 lao động; chương trình cho vay giải quyết việc làm là
1.281 lao động; công tác xuất khẩu lao động là 299 lao động. Kết quả HSSV học
trình độ cao đẳng, trung cấp sau khi ra trường được giới thiệu việc làm chiếm tỷ
lệ 50,6% (202/399 học viên). Số lao động nông thôn có việc làm sau học
nghề chiếm 85,73% tổng số người đã học xong (3.040 người), trong đó nghề nông nghiệp 2.636 người, nghề phi nông nghiệp 404 người.
1.6. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý, giáo viên các cơ sở GDNN
Hiện nay toàn tỉnh có 70 cán bộ quản
lý và 385 nhà giáo trực tiếp giảng dạy tại các cơ sở GDNN([25]). Nhìn chung đội ngũ cán bộ quản lý và nhà
giáo giảng dạy tại các cơ sở GDNN cơ bản đã đáp ứng đủ các quy định về hoạt động
giảng dạy tại các cơ sở GDNN ([26]).
(Nguồn:
Sở Lao động, TB&XH).
2. Hệ thống cơ
sở giáo dục phổ thông
2.1. Quy mô trường, lớp học
- Hệ thống trường, lớp học được quan
tâm đầu tư xây dựng([27])
theo hướng đồng bộ và hiện đại, đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh, sinh
viên. Tỷ lệ trường học kiên cố không ngừng được tăng lên([28]), trang thiết bị dạy
và học được đầu tư, nâng cấp theo hướng chuẩn hóa và đồng bộ. Công tác xây dựng
trường đạt chuẩn quốc gia được đẩy mạnh. Đến nay, toàn tỉnh có 197 trường đạt
chuẩn quốc gia([29]).
- Hệ thống giáo dục ngoài chính quy
được chú trọng, tạo điều kiện cho người dân tham gia học tập. Toàn tỉnh có 10
trung tâm ngoại ngữ tư thục; 9/10 huyện, thành phố có trung tâm giáo dục nghề
nghiệp - giáo dục thường xuyên; 102/102 xã, phường, thị trấn có trung tâm học tập
cộng đồng.
2.2. Chất lượng giáo dục học sinh
- Công tác giáo dục luôn được chú trọng
và nâng cao về chất lượng, trình độ học vấn cho nguồn nhân lực của tỉnh. Phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi đạt chuẩn phổ cập giáo dục([30]); giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở và
chống mù chữ luôn được giữ vững, nâng cao chất lượng ([31]). Tỷ lệ huy động trẻ
em trong độ tuổi đi nhà trẻ đạt 16,5%, trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo đạt
91%, học sinh đi học đúng độ tuổi ở bậc tiểu học đạt 99,9%, bậc trung học cơ sở
đạt 96,5% và bậc trung học phổ thông đạt 63%.
- Phương pháp dạy học tiếp tục được đổi
mới, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học,
vận dụng kiến thức, kỹ năng của học sinh. Chất lượng học sinh các cấp học, bậc
học có sự chuyển biến rõ nét. Tỷ lệ học sinh được công nhận tốt nghiệp kỳ thi
quốc gia trung học phổ thông hằng năm đạt tỷ lệ cao,năm 2019 đạt 91,47%([32]). Việc
dạy tiếng Việt cho trẻ mầm non, học sinh tiểu học vùng DTTS được tăng cường và
củng cố.
2.3. Công tác phân luồng học sinh
sau tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông
- Công tác phân luồng học sinh trước
khi tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông được quan tâm triển khai. Bắt
đầu từ năm học 2011, các trường trung học cơ sở trong toàn tỉnh đã được thực hiện
giáo dục hướng nghiệp theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo cho học
sinh. Kết quả phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở năm học
2019-2020 so với năm học 2010-2011 tăng 8,38%. Chi tiết tại biểu:
Năm
học 2010-2011
|
Năm
học 2019-2020
|
Tăng
(+) giảm (-) tỷ lệ phân luồng
|
Số
HS vào lớp 10 hệ chính quy
|
Số
HS vào lớp 10 hệ bổ túc
|
Số
đi học nghề và lao động tự do
|
Số
HS vào lớp 10 hệ chính quy
|
Số
HS vào lớp 10 hệ bổ túc
|
Số
đi học nghề và lao động tự do
|
|
6.166
77,58%
|
593
7,46%
|
1.189
14,96%
|
6.265
69,20%
|
140
1,55%
|
2.649
29,26%
|
+
8,38%
|
- Các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp
- Giáo dục thường xuyên tập trung tuyển sinh và dạy học các lớp bổ túc văn hóa
cấp trung học phổ thông, làm công tác giáo dục hướng nghiệp đối với học sinh trung
học phổ thông. Một số trung tâm đã liên kết với các đơn vị trong tỉnh tổ chức
các lớp dạy ngoại ngữ, tin học, tiếng dân tộc thiểu số, lái xe mô tô, ô tô, ...
cho người dân có nhu cầu.
2.4. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý, giáo viên các bậc học
- Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành và nỗ lực của từng cá
nhân, thời gian qua công tác giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ quản
lý, giáo viên các bậc học thường xuyên được triển khai thực hiện. Đến nay toàn
ngành có 03 tiến sỹ; 03 nghiên cứu sinh tiến sỹ; 257 thạc sĩ; 508 giáo viên dạy
giỏi cấp tỉnh, trong đó có 60 giáo viên mầm non, 102 giáo viên tiểu học, 175
giáo viên trung học cơ sở và 171 giáo viên trung học phổ thông.Toàn tỉnh có 17
cán bộ, giáo viên được Nhà nước phong tặng danh hiệu Nhà giáo ưu tú, trong đó
có 08 nữ.
- Năm 2019 có 31 viên chức được cử đi
đào tạo, trong đó có 01 tiến sĩ, 19 thạc sĩ và 11 đại học. Nhiều công chức,
viên chức được công nhận chiến sỹ thi đua các cấp và có thành tích cao trong giảng
dạy, quản lý, nghiên cứu khoa học.
(Nguồn:
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Kon Tum)
III. Trạng thái hoạt
động của nguồn nhân lực
1. Nguồn lao động
Giai đoạn 2011-2019 nguồn lao động và
lao động đang làm việc của năm sau luôn tăng so với năm trước([33]).
Năm 2019 nguồn lao động chiếm khoảng 58,21% dân số trung bình của tỉnh. Tuy
nhiên chất lượng lao động không cao, lao động giản đơn, lao động phổ thông chiếm
52,68%. Chi tiết tại biểu:
Hạng
mục
|
Năm
2011
|
Năm
2015
|
Năm
2019
|
1. Dân số trung bình
|
451.611
|
495.876
|
543.452
|
2. Nguồn lao động
|
258.955
|
289.205
|
316.359
|
3. LĐ đang làm việc
|
256.968
|
285.359
|
312.909
|
4. Tỷ lệ LĐ đang làm việc/Nguồn LĐ
(%)
|
99,23
|
98,67
|
98,91
|
5. Tỷ lệ thất nghiệp (%)
|
0,77
|
1,33
|
1,09
|
(Nguồn:
Cục Thống kê tỉnh Kon Tum)
2. Năng suất
lao động
Năng suất lao động bình quân chung của
tỉnh năm 2019 so với năm 2011 tăng gần gấp hai lần, từ 20,95 triệu đồng/lao động
lên 41,28 triệu đồng/lao động. Tuy nhiên so với năng suất bình quân chung của cả
nước thì thấp hơn rất nhiều (năng suất bình quân chung của cả nước năm 2018
là 102 triệu đồng/lao động). Chi tiết tại biểu:
ĐVT:
Triệu đồng/người
STT
|
Ngành
lĩnh vực
|
Năm
2011
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
1
|
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
6,99
|
8,99
|
10,58
|
2
|
Công nghiệp và xây dựng
|
4,21
|
9,91
|
11,05
|
3
|
Dịch vụ
|
8,13
|
14,29
|
16,48
|
4
|
Khác
|
1,62
|
2,59
|
3,17
|
|
Tổng
|
20,95
|
35,78
|
41,28
|
(Nguồn:
Niên giám thống kê tỉnh Kon Tum)
3. Sử dụng nguồn
nhân lực trong một số ngành, lĩnh vực
3.1. Nguồn nhân lực trong các cơ quan
quản lý nhà nước (QLNN) năm 2019
Tổng số cán bộ, công chức trong các
cơ quan QLNN toàn tỉnh là 3.722 người, trong đó:
- Các cơ quan QLNN cấp tỉnh: Là 1.077 người, chiếm 28,93% tổng số cán bộ, công chức hành chính toàn
tỉnh. Tỷ lệ cán bộ, công chức có trình độ đại học trở lên chiếm 90,34% và trình
độ cao đẳng, trung cấp chiếm 9,65%. Số lượng cán bộ, công chức ngạch chuyên
viên chính và tương đương tăng từ 50 người năm 2011 lên 315 người năm 2019. Tỷ
lệ cán bộ, công chức dưới 30 tuổi chiếm 21,6%, nữ chiếm 39,47%, trình độ lý luận
chính trị cử nhân và trung cấp dưới 50%. Tuy nhiên, năng lực, trình độ của đội
ngũ cán bộ, công chức ở một số cơ quan, đơn vị chưa đồng đều, tính chuyên nghiệp,
kỹ năng hành chính còn hạn chế. Việc tinh giản biên chế chưa gắn với cơ cấu lại
đội ngũ cán bộ, công chức với vị trí việc làm.
- Các cơ quan QLNN cấp huyện: Là 738 người, chiếm 19,82% tổng số cán bộ, công chức hành chính toàn tỉnh.
Cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn đại học, thạc sĩ chiếm 96,07%; cao đẳng,
trung cấp chiếm 3,93%. Không có cán bộ, công chức có trình độ tiến sĩ.
- Các cơ quan QLNN cấp xã, phường,
thị trấn: Là 1.907 người, chiếm 51,23% tổng số cán bộ,
công chức hành chính toàn tỉnh. Cán bộ, công chức có trình độ thạc sĩ chiếm
1,05%; đại học chiếm 63,35%; cao đẳng chiếm 3,51%; trung cấp, sơ cấp và chưa
qua đào tạo chiếm 32,09%. Chưa có công chức chuyên viên chính và tương đương.
Chi tiết tại biểu:
Đơn
vị tính: Người
Nội
dung
|
Tổng
cộng
|
Tiến
sĩ
|
Thạc
sĩ
|
Đại
học
|
Cao
đẳng
|
Trung
cấp
|
Sơ
cấp, chưa qua đào tạo
|
1. Công chức cấp tỉnh
|
1.077
|
07
|
185
|
781
|
09
|
95
|
0
|
2. Công chức cấp huyện
|
738
|
0
|
80
|
629
|
05
|
24
|
0
|
3. Công chức cấp xã
|
1.907
|
0
|
20
|
1.208
|
67
|
424
|
188
|
Tổng
cộng
|
3.722
|
07
|
285
|
2.618
|
81
|
543
|
188
|
(Nguồn:
Sở Nội vụ tỉnh Kon Tum)
3.2. Nguồn nhân lực trong các đơn vị
sự nghiệp công lập
Tổng số công chức, viên chức trong
các đơn vị sự nghiệp công lập toàn tỉnh là 13.300 người. Trình độ trên đại học
chiếm 3,98%, đại học chiếm 62,88%, cao đẳng chiếm 12,05%, trung cấp chuyên nghiệp
chiếm 19,97% và sơ cấp chiếm 1,2%. Cụ thể ở một số ngành, lĩnh vực:
- Ngành giáo dục - đào tạo:
+ Giáo dục phổ thông: Tổng số 10.052 viên chức, chiếm 75,58% tổng số viên chức toàn tỉnh. Đội
ngũ cán bộ, giáo viên cơ bản đủ về số lượng, chuẩn hóa về trình độ, được quan
tâm và có giải pháp nâng cao chất lượng đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp giáo dục
- đào tạo trong tình hình mới; 100% cán bộ quản lý, giáo viên ở các cấp học, bậc
học đạt chuẩn theo quy định về trình độ. Công tác bồi dưỡng lý luận chính trị,
bồi dưỡng nghiệp vụ QLGD và QLNN đảm bảo theo yêu cầu. Cán bộ quản lý giáo dục
mầm non, phổ thông duy trì 100% đạt chuẩn trở lên, trong đó trên chuẩn ở mầm
non chiếm 95,55%, tiểu học chiếm 97,17%, THCS chiếm 90,06%, THPT chiếm 66,23%;
100% cán bộ quản lý giáo dục đã qua bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý trường học; có
02 tiến sĩ, 03 nghiên cứu sinh, 257 thạc sĩ.
+ Giáo dục đại học và giáo dục nghề
nghiệp thuộc tỉnh quản lý: Tổng số 278 viên chức, chiếm
2% công chức, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập toàn tỉnh (Trường
Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum). Trong đó trình độ đại học trở lên chiếm
87,05%; chưa có giảng viên có chức danh giáo sư, phó giáo sư. Nhiều cán bộ giảng
viên chưa có đề tài nghiên cứu, bài báo đăng trên tạp chí khoa học trong nước
và nước ngoài, trình độ ngoại ngữ còn hạn chế. Đặc biệt trong tình hình khó
khăn chung về công tác tuyển sinh dẫn đến định biên giáo viên/ học sinh dư thừa,
nhiều giáo viên có số giờ giảng rất thấp, trong khi đó trường vẫn chưa tìm ra
hướng đi phù hợp để thực hiện lộ trình tự chủ trong các đơn vị sự nghiệp công lập
theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của
Chính phủ.
- Ngành y tế: Tổng số 2.725 công chức, viên chức, chiếm 20,5% công chức, viên chức
trong các đơn vị sự nghiệp công lập toàn tỉnh. Có tổng số 499 bác sỹ (256
bác sỹ tuyến tỉnh, 138 bác sỹ tuyến huyện và 105 bác sỹ tuyến xã); trong đó
có 01 tiến sĩ, 11thạc sĩ, 148 chuyên khoa I, 23 chuyên khoa II. Ngoài ra còn có
756 nhân viên y tế thôn, tổ dân phố và 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn có
bác sỹ công tác. Tỷ lệ bác sỹ/10.000 dân đạt khoảng 10,4 và dược sỹ/10.000 dân
là 0,8 so với quy định của Bộ Y tế là đạt và vượt (7 bác sỹ/10.000 và 1 dược
sỹ/10.000 dân). Cơ cấu theo độ tuổi: dưới 30 tuổi chiếm 16,22%, từ 30-45 tuổi
chiếm 51,34%, từ 46-50 tuổi chiếm 21,24% và trên 51 tuổi chiếm 11,20%. Nhìn
chung, trình độ chuyên môn và năng lực đội ngũ cán bộ y tế từng bước được chuẩn
hóa. Chất lượng đội ngũ trong các lĩnh vực chuyên môn, quản lý, dự phòng, khám
chữa bệnh ở cả 3 tuyến tỉnh, huyện, xã ngày một nâng cao. Tỷ lệ xã, phường, thị
trấn đạt Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã là 95,1% (97/102); 100% xã có trạm y tế,
có đội ngũ y bác sĩ, cơ sở vật chất cơ bản đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh cho
nhân dân.
- Ngành văn hóa, thể thao và du lịch: Tổng số công chức, viên chức ngành văn hóa, thể thao và du lịch toàn tỉnh
là 245 người, chiếm 1,8% công chức, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập
toàn tỉnh. Trong đó cấp tỉnh quản lý 85 người, cấp huyện quản lý 160 người;
trình độ đại học chiếm 45%, cao đẳng chiếm 15%; trung cấp chiếm 30% và sơ cấp
chiếm 10%. Do tính chất đặc thù của ngành và tác động của cơ chế thị trường nên
việc tuyển dụng nguồn nhân lực có chất lượng cao gặp nhiều khó khăn; công tác
đào tạo, bồi dưỡng chưa được quan tâm đúng mức ... . Nguyên nhân trên dẫn đến
chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu phát triển của tỉnh, hiện
tượng già hóa nguồn nhân lực nghệ thuật, vận động viên thể thao thành tích cao.
3.3. Nguồn nhân lực quản lý, điều
hành doanh nghiệp
Tổng số lao động đăng ký của 2.169
doanh nghiệp đang hoạt động là 23.806 lao động. Trong đó doanh nghiệp tư nhân
247 doanh nghiệp, chiếm 11% tổng số doanh nghiệp; Công ty trách nhiệm hữu hạn
là 1.645 doanh nghiệp, chiếm 76% tổng số doanh nghiệp; Công ty cổ phần 277
doanh nghiệp, chiếm 13% tổng số doanh nghiệp. Loại hình hoạt động các doanh
nghiệp của tỉnh chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa với đặc điểm vốn thấp và sử
dụng dưới 10 lao động. Quy mô doanh nghiệp phân theo mức vốn điều lệ thì doanh
nghiệp nhỏ chiếm 44,95%, doanh nghiệp vừa chiếm 39,42% và doanh nghiệp lớn chỉ
chiếm 15,63 %. Từ thực tế nêu trên cho thấy nguồn nhân lực
quản lý, điều hành của các doanh nghiệp của tỉnh như sau:
- Trình độ quản lý, điều hành hạn chế,
ít kinh nghiệm.
- Thiếu lao động lành nghề, có tay
nghề cao để điều hành.
- Gặp nhiều khó khăn khi mở rộng
ngành nghề sản xuất, kinh doanh đòi hỏi có trình độ khoa học kỹ thuật, tay nghề
cao.
- Doanh nghiệp ít quan tâm đến công
tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp;
Do vậy trong thời gian tời cần có sự
vào cuộc mạnh mẽ của các cấp chính quyền, các sở ban ngành để tuyên truyền, vận
động và hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới tư duy, hành động để phát triển nguồn nhân
lực của doanh nghiệp.
(Nguồn:
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh KonTum)
3.4. Nguồn nhân lực trực tiếp sản
xuất trong xã hội năm 2019
Tổng số lao động từ 15 tuổi trở lên
là 316.359 người; trong đó lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân của
tỉnh 312.909 người, chiếm 57,58% dân số trung bình của tỉnh, tăng 21,78% (khoảng
44.941 người) so với năm 2011 và chiếm gần 99% tổng số lao động từ 15 tuổi trở
lên. Tỷ lệ chưa có trình độ chuyên môn kỹ thuật chiếm 52,9%. Cụ thể ở một số
ngành, lĩnh vực như sau:
- Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản: Nhân lực đang trực tiếp tham gia hoạt động trong khối ngành nông, lâm,
thủy sản là 201.420 người, chiếm 64,37% lao động đang làm việc trong nền kinh tế
quốc dân của tỉnh, tạo ra 25,65% GRDP của tỉnh. Tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm
50,54% tổng nhân lực của ngành; trong đó trình độ trung cấp chiếm 3,53%, cao đẳng
2,17%, đại học trở lên 8,58%, còn lại chủ yếu là đào tạo ngắn hạn 03 tháng. Phần
lớn lao động làm việc theo tính chất mùa vụ; thời gian nông nhàn nhiều nên người
dân tranh thủ đi làm thuê ở các khu, cụm công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao trong và ngoài tỉnh. Xu thế phát triển của ngành theo hướng hiện
đại, ứng dụng công nghệ cao... nên chất lượng nguồn nhân lực của ngành trong thời
gian tới cần phải đào tạo, bồi dưỡng hoặc thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
để đáp ứng yêu cầu của ngành.
- Nhân lực ngành công nghiệp-xây dựng: Nhân lực toàn ngành là 39.833 người, chiếm 12,73% lao động đang làm việc
trong nền kinh tế quốc dân của tỉnh, tạo ra 26,76% GRDP của tỉnh. Phần lớn lao
động trong ngành công nghiệp - xây dựng là lao động phổ thông, có trình độ
chuyên môn thấp; đây là nguyên nhân dẫn đến năng suất lao động của ngành thấp.
Do đó, trong thời gian tới doanh nghiệp phải quan tâm chú trọng đến chất lượng
nguồn nhân lực, và người lao động cũng phải nhận thức đúng để chủ động nâng cao
tay nghề, trình độ chuyên môn để đáp ứng yêu cầu công việc trong xu thế công
nghiệp hóa.
- Nhân lực khối ngành dịch vụ:
Nhân lực ngành dịch vụ là 71.656 người,
chiếm gần 23% lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân của tỉnh, đóng
góp 39,92% GRDP của tỉnh. Trong đó: dịch vụ thương nghiệp, sửa chữa xe có động
cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân khác chiếm 26,34%; lĩnh vực giáo dục và đào
tạo chiếm 17,98%; hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng chiếm 13%; khách sạn
nhà hàng chiếm 10,12%. Chi tiết giai đoạn 2011-2019 tại biểu:
Đơn
vị tính: Người
STT
|
Ngành
lĩnh vực
|
Năm
2011
|
Năm
2015
|
Năm
2019
|
I
|
Lao động đang làm việc trong các ngành
kinh tế
|
258.955
|
289.205
|
316.359
|
II
|
Lao động làm việc trong khối thương
mại - dịch vụ
|
61.217
|
64.120
|
71.656
|
1
|
Thương nghiệp; sửa chữa xe có động
cơ, mô tô, xe máy và đồ dùng cá nhân
|
17.931
|
18.633
|
18.876
|
2
|
Khách sạn và nhà hàng
|
5.612
|
6.217
|
7.252
|
3
|
Vận tải kho bãi và thông tin liên lạc
|
4.327
|
5.246
|
6.056
|
4
|
Tài chính, tín dụng
|
897
|
1.187
|
1.367
|
5
|
Hoạt động khoa học và công nghệ
|
185
|
264
|
341
|
6
|
Các hoạt động liên quan đến kinh
doanh tài sản và dịch vụ tư vấn
|
327
|
460
|
563
|
7
|
QLNN & ANQP; đảm bảo XH bắt buộc
|
8.049
|
7.446
|
8.567
|
8
|
Giáo dục và đào tạo
|
11.848
|
11.329
|
12.883
|
9
|
Y tế và hoạt động cứu trợ XH
|
2.279
|
2.247
|
2.628
|
10
|
Hoạt động VH - TT
|
553
|
665
|
804
|
11
|
Hoạt động đảng, đoàn thể và hiệp hội
|
1.435
|
1.458
|
1.696
|
12
|
Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng
|
7.182
|
8.032
|
9.319
|
13
|
Hoạt động làm thuê công việc gia
đình trong các hộ tư nhân
|
592
|
936
|
1.304
|
(Nguồn:
Cục Thống kê tỉnh Kon Tum)
3.5. Nguồn nhân lực trong các cơ
quan của Đảng; Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và đơn vị sự
nghiệp trực thuộc
Tính đến năm 2018, nguồn nhân lực
trong các cơ quan của Đảng; Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị-xã hội và
các đơn vị sự nghiệp toàn tỉnh là 997 người. Trong đó: Các cơ quan của Đảng 515
người, chiếm 51,65%; Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội 368 người,
chiếm 36,91% và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc 114 người, chiếm 14,43%. Trình
độ chuyên môn nghiệp vụ từ sơ cấp đến tiến sĩ 984 người, chiếm 98,69%; lý luận
chính trị từ sơ cấp đến cao cấp 709 người, chiếm 71,11% và nữ 450 người, chiếm
45,13% nguồn nhân lực trong các cơ quan của Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
chính trị - xã hội và các đơn vị sự nghiệp toàn tỉnh. Cụ thể ở từng cấp quản lý
như sau:
- Cấp tỉnh: Có tổng số 382 người, chiếm 38,3% toàn tỉnh. Trong đó: Các cơ quan của
Đảng 158 người, chiếm 41,36%; Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
133 người, chiếm 34,81%;Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc 91 người, chiếm 23,82%.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ sơ cấp đến tiến sĩ 376 người, chiếm 98,43%; lý
luận chính trị từ sơ cấp đến cao cấp 256 người, chiếm 67,01% và nữ 183 người,
chiếm 47,9% nguồn nhân lực trong các cơ quan của Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các tổ
chức chính trị - xã hội và các đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh quản lý.
- Cấp huyện: Có tổng số 615 người,
chiếm 61,68% toàn tỉnh. Trong đó: Các cơ quan của Đảng 357 người, chiếm 58,05%;
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội 235 người, chiếm 38,21%; Các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc 23 người, chiếm 3,74%. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
từ sơ cấp đến tiến sĩ 608 người, chiếm 98,86%; lý luận chính trị từ sơ cấp đến
cao cấp 463 người, chiếm 75,28% và nữ 267 người, chiếm 43,41% nguồn nhân lực
trong các cơ quan của Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và
các đơn vị sự nghiệp cấp huyện quản lý. Chi tiết tại biểu:
Tiêu
chí
|
Tổng
số
|
Chia
ra
|
Cấp
tỉnh
|
Cấp
huyện
|
Cơ
quan Đảng
|
MTTQ
và các tổ chức CT- XH
|
Đơn
vị sự nghiệp trực thuộc
|
Cơ
quan Đảng
|
MTTQ
và các tổ chức CT- XH
|
Đơn vị
sự nghiệp trực thuộc
|
1. Tổng số người hưởng lương
ngân sách tính đến cuối năm báo cáo
|
997
|
158
|
133
|
91
|
357
|
235
|
23
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nữ
|
450
|
63
|
68
|
52
|
142
|
113
|
12
|
- Nữ lãnh đạo, quản lý
|
137
|
16
|
22
|
11
|
40
|
44
|
4
|
- Dân tộc thiểu số
|
167
|
11
|
18
|
5
|
53
|
74
|
6
|
- Dân tộc thiểu số lãnh đạo, quản
lý
|
98
|
8
|
9
|
0
|
35
|
44
|
2
|
- Tôn giáo
|
2
|
0
|
2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Phân tích tổng số theo:
|
|
|
|
|
|
|
|
a) Cơ cấu cán bộ, công chức,
viên chức, hợp đồng
|
997
|
158
|
133
|
91
|
357
|
235
|
23
|
- Cán bộ
|
135
|
28
|
22
|
3
|
75
|
7
|
0
|
- Công chức
|
690
|
114
|
98
|
3
|
250
|
225
|
0
|
- Viên chức
|
93
|
0
|
0
|
73
|
0
|
0
|
20
|
- Hợp đồng theo Nghị định 68
|
54
|
14
|
8
|
4
|
22
|
3
|
3
|
- Hợp đồng khác
|
25
|
2
|
5
|
8
|
10
|
0
|
0
|
b) Ngạch công chức, viên chức
|
997
|
158
|
133
|
91
|
357
|
235
|
23
|
- Nhân viên và tương đương
|
96
|
23
|
18
|
9
|
37
|
7
|
2
|
- Cán sự và tương đương
|
77
|
6
|
6
|
8
|
24
|
29
|
4
|
- Chuyên viên và tương đương
|
572
|
64
|
69
|
51
|
194
|
178
|
16
|
- Chuyên viên chính và tương đương
|
236
|
55
|
39
|
22
|
98
|
21
|
1
|
- Chuyên viên cao cấp và tương
đương
|
16
|
10
|
1
|
1
|
4
|
0
|
0
|
c) Độ tuổi
|
997
|
158
|
133
|
91
|
357
|
235
|
23
|
- Từ 18 - 30 tuổi
|
104
|
16
|
14
|
11
|
35
|
28
|
0
|
- Từ 31 - 35 tuổi
|
152
|
23
|
19
|
10
|
54
|
39
|
7
|
- Từ 36 - 40 tuổi
|
221
|
31
|
25
|
15
|
89
|
56
|
5
|
- Từ 41 - 45 tuổi
|
181
|
25
|
22
|
18
|
72
|
43
|
0
|
- Từ 46 - 50 tuổi
|
135
|
25
|
22
|
13
|
41
|
31
|
3
|
- Từ 51 - 55 tuổi
|
112
|
20
|
17
|
21
|
33
|
16
|
6
|
- Trên 55 tuổi
|
92
|
18
|
14
|
3
|
33
|
22
|
2
|
- Tuổi bình quân
|
41.52
|
42.35
|
42.26
|
42.28
|
41.22
|
40.58
|
43.39
|
d) Trình độ học vấn
|
997
|
158
|
133
|
91
|
357
|
235
|
23
|
- Trung học cơ sở
|
45
|
3
|
7
|
0
|
26
|
7
|
2
|
- Trung học phổ thông
|
952
|
155
|
126
|
91
|
331
|
228
|
21
|
e) Trình độ chuyên môn nghiệp
vụ
|
984
|
157
|
129
|
90
|
351
|
234
|
23
|
- Công nhân kỹ thuật, nhân viên
nghiệp vụ, sơ cấp
|
53
|
15
|
7
|
1
|
24
|
4
|
2
|
- Trung cấp
|
51
|
6
|
5
|
6
|
9
|
24
|
1
|
- Cao đẳng
|
13
|
3
|
0
|
3
|
3
|
4
|
0
|
- Đại học
|
791
|
116
|
106
|
65
|
285
|
199
|
20
|
- Thạc sĩ (tương đương)
|
71
|
16
|
11
|
13
|
28
|
3
|
0
|
- Tiến sĩ (tương đương)
|
5
|
1
|
0
|
2
|
2
|
0
|
0
|
f) Chức danh khoa học
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
- Phó Giáo sư
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
- Giáo sư
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
g) Trình độ lý luận chính trị
|
709
|
95
|
95
|
56
|
262
|
183
|
18
|
- Sơ cấp
|
20
|
2
|
4
|
0
|
6
|
8
|
0
|
- Trung cấp
|
301
|
25
|
48
|
30
|
96
|
91
|
11
|
- Cao cấp, cử nhân
|
388
|
68
|
43
|
26
|
160
|
84
|
7
|
2. Dự kiến tổng số người hưởng
lương ngân sách năm sau
|
1.029
|
165
|
134
|
90
|
376
|
239
|
25
|
- Cán bộ
|
138
|
28
|
23
|
3
|
76
|
8
|
0
|
- Công chức
|
721
|
121
|
98
|
3
|
270
|
228
|
1
|
- Viên chức
|
96
|
0
|
0
|
74
|
0
|
0
|
22
|
- Hợp đồng theo Nghị định 68
|
51
|
14
|
8
|
4
|
20
|
3
|
2
|
- Hợp đồng khác
|
23
|
2
|
5
|
6
|
10
|
0
|
0
|
Từ kết quả nêu trên cho thấy nguồn
nhân lực trong các cơ quan của Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị -
xã hội và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc chỉ bằng 5,85% (997 người/17.022
người) nguồn nhân lực trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
toàn tỉnh. Do đó cần phải đẩy mạnh cải cách hành chính; áp dụng tiến bộ khoa học
công nghệ; tinh giản biên chế; sáp nhập các cơ quan, đơn vị theo chủ trương và
giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công ngân
sách đảm bảo một phân và toàn bộ kinh phí hoạt động.
IV. Những tồn tại,
hạn chế
1. Tổ chức bộ máy, số lượng biên chế
trong các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công còn nhiều, chưa thật sự
tinh gọn (17.022 cán bộ, công chức, viên chức). Vẫn còn một bộ phận
không nhỏ cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính và đơn vị sự
nghiệp công còn hạn chế về năng lực; trách nhiệm trong công việc chưa cao, chưa
chịu khó học hỏi nâng cao trình độ, chuyên môn.
2. Các cơ sở đào tạo nói chung, Trung
tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên nói riêng chủ yếu đào tạo nghề
ngắn hạn cho lao động nông thôn; chưa có những giải pháp đột phá, phù hợp trong
từng giai đoạn để thực hiện tuyển sinh, đào tạo nguồn nhân lực có chuyên môn kỹ
thuật, tay nghề cao dẫn đến nguồn lao động của tỉnh chủ yếu là lao động giản
đơn và lao động phổ thông chiếm gần 53% tổng lao động đang làm việc. Công tác
phân luồng cho học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông
chưa hiệu quả.
3. Nguồn nhân lực ở lĩnh vực khoa học
công nghệ của tỉnh còn thấp; thiếu những chuyên gia giỏi trong lĩnh vực khoa học,
công nghệ, kỹ thuật để dẫn dắt, thúc đẩy lĩnh vực này phát triển.
4. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm
thất, bảo hiểm xã hội thấp.
V. Nguyên nhân của
những tồn tại, hạn chế
1. Nguyên nhân khách quan
- Do vị trí địa lý, hạ tầng giao
thông ... không được thuận lợi nên khó khăn trong việc thu hút các nhà đầu tư lớn
đến đầu tư các lĩnh vực công nghiệp, khoa học - công nghệ cao, dịch vụ.
- Tác động chung của dịch bệnh viêm
đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona (Covid-19).
2. Nguyên nhân chủ quan
- Tiến độ thực hiện cải cách hành
chính; tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính, cấp chính quyền và giao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công còn chậm,
chưa triệt để.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước của các cấp chính quyền,
đoàn thể đến với người dân còn hạn chế, nếu có mang tính hình thức, chưa đi vào
chiều sâu.
- Khả năng tự tạo việc làm tại địa
phương của lao động nông thôn sau khi hoàn thành lớp đạo tạo nghề phi nông nghiệp
trình độ trung cấp, cao đẳng là rất thấp nên người dân chưa mạnh dạn tham gia học
các khóa đào tạo nghề dài hạn, có trình độ cao.
- Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa
cơ quan quản lý nhà nước - cơ sở đào tạo - doanh nghiệp trong công tác đào tạo
nghề và tạo việc làm sau khi kết thúc các khóa đào tạo.
VI. Dự báo về quy
mô dân số và nguồn lao động đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
1. Về quy mô dân số
Với tỷ lệ tăng dân số bình quân giai
đoạn 2011 - 2019 là 2,28%, dân số trung bình năm 2019 của tỉnh là 543.452 người
và xu thế tăng dân số tự nhiên sẽ giảm dần, dự báo:
- Giai đoạn đến năm 2030 tỷ lệ tăng
dân số bình quân khoảng 2% so với năm trước, như vậy đến năm 2030 dân số trung
bình của tỉnh Kon Tum khoảng 675.715 người.
- Giai đoạn đến năm 2050 tỷ lệ tăng
dân số bình quân khoảng 1,8% so với năm trước, như vậy đến năm 2050 dân số
trung bình của tỉnh Kon Tum khoảng 965.426 người.
2. Về nguồn lao động
Giai đoạn từ năm 2018 trở về trước,
nguồn lao động của năm sau luôn luôn tăng so với năm trước. Tuy nhiên đến năm
2019 giảm so với các năm trước và chỉ chiếm 58,21% dân số trung bình của tỉnh (316.359/543452
người). Bên cạnh đó tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh của người dân tỉnh
Kon Tum giai đoạn 2011 - 2019 liên tục tăng và đến năm 2019 là 66,7 năm (so
với năm 2011 tăng một năm). Với xu hướng trên thì:
- Giai đoạn đến năm 2030 bình quân
hàng năm nguồn lao động có thể giảm 0,2% so với tỷ lệ nguồn lao động của năm
trước và đến năm 2030 tỷ lệ nguồn lao động chiếm 56,94% so với dân số trung
bình của tỉnh.
- Giai đoạn đến năm 2050 bình quân
hàng năm nguồn lao động có thể giảm 0,5% so với tỷ lệ nguồn lao động của năm
trước và đến năm 2050 tỷ lệ nguồn lao động chiếm 51,51 % so với dân số trung
bình của tỉnh.
Phần 2: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH KON TUM ĐẾN NĂM 2030,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
I. Quan điểm
1. Phát huy tối đa nhân tố con người,
coi con người là trung tâm, chủ thể, nguồn lực chủ yếu và mục tiêu của sự phát
triển; lấy giá trị văn hóa, con người là nền tảng, sức mạnh nội sinh quan trọng
bảo đảm sự phát triển bền vững.
2. Phát triển nhân lực, đặc biệt là
nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố then chốt, có ý nghĩa quyết định và là
một trong những động lực quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh nhanh và bền vững.
3. Phát triển nhân lực là nhiệm vụ của
cả hệ thống chính trị và của toàn xã hội. Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước
đồng thời phát huy vai trò của xã hội trong việc phát triển nhân lực thông qua
quy hoạch, quản lý và thực hiện các chính sách thu hút đầu tư, hợp tác trong và
ngoài nước.
4. Phát triển nhân lực có chất lượng
trên cơ sở xác định rõ mục tiêu, số lượng, cơ cấu, trình độ chuyên môn, hình thức
đào tạo phù hợp để đáp ứng nhân lực trên các lĩnh vực, từng bước theo kịp trình
độ nhân lực trong khu vực và của cả nước. Phát triển nhân lực phải gắn liền với
bố trí, sử dụng và phát huy có hiệu quả nguồn nhân lực.
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
Phát triển nguồn nhân lực tỉnh đủ về
số lượng; có cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn phù hợp; có năng lực nghề
nghiệp, trình độ ngoại ngữ, tin học, kỹ năng mềm; chủ động, sáng tạo trong công
việc phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1 Mục tiêu đến năm 2025
* Nhóm mục tiêu đối với cán bộ,
công chức, viên chức:
- Thực hiện sắp xếp công việc dựa
trên vị trí việc làm, củng cố hệ thống chức nghiệp thực tài. Nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp có đủ phẩm chất, năng lực và trình
độ đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và thực hiện nhiệm vụ.
- Phấn đấu tỷ lệ cán bộ, công chức được
nâng cao trình độ lý luận chính trị, kiến thức, kỹ năng về quản lý nhà nước, kiến
thức quốc phòng, an ninh năm 2025 đạt 95%; tỷ lệ cán bộ công chức có trình độ
chuyên môn trên đại học đạt 15%; tỷ lệ cán bộ chủ chốt các xã, phường, thị trấn
có trình độ đại học trở lên đạt 70%; tỷ lệ cán bộ, công chức có trình độ lý cao
cấp luận chính trị - hành chính đạt 15%; tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức được
bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp,
kiến thức hội nhập quốc tế tiếng dân tộc thiểu số, tin học, ngoại ngữ đạt 90%;
- Thực hiện có hiệu quả công tác tinh
giản biên chế đến năm 2021 giảm tối thiểu 1,5% biên chế so với năm 2020; từ năm
2021 trở đi giữ vững ổn định biên chế, không tăng thêm.
* Nhóm mục tiêu về giáo dục - đào
tạo:
- Nâng cao trình độ học vấn của nhân
lực, tạo tiền đề cho phát triển nhân lực. Tiếp tục giữ vững phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ 5 tuổi; duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học,
trung học cơ sở đúng độ tuổi ở 100% xã, phường, thị trấn.
- Đẩy mạnh công tác phân luồng học
sinh sau tốt nghiệp Trung học cơ sở và Trung học phổ thông. Phấn đấu đạt ít nhất
30% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp; phấn đấu ít nhất 35% học sinh tốt
nghiệp trung học phổ thông tiếp tục học tập tại các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ cao đẳng. Củng cố vững chắc kết quả xóa
mù chữ và không mù chữ trở lại. Phấn đấu 98,5% số người trong độ tuổi 15-60 tuổi
biết chữ; 99,5% số người trong độ tuổi 15-35 tuổi biết chữ.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên phổ thông, giáo viên trung cấp và giảng viên cao đẳng đạt chuẩn về trình độ
đào tạo. Phấn đấu có 90% giáo viên mầm non đạt chuẩn, trong đó có 55% trên chuẩn;
có 86% giáo viên tiểu học đạt chuẩn và 3% trên chuẩn; có 90% giáo viên trung học
cơ sở đạt chuẩn, trong đó 3% trên chuẩn; Có 15 % giáo viên trung học phổ thông
đạt trên chuẩn về trình độ đào tạo theo quy định hiện hành; 67,6% giáo viên
trung cấp, giảng viên cao đẳng đạt trình độ từ Thạc sỹ trở lên.
* Nhóm mục tiêu về lao động, việc
làm:
- Khắc phục cơ bản tình trạng mất cân
đối cung - cầu nhân lực trong nền kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng
tích cực tăng tỷ trọng lao động trong khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ,
trong đó: Tỷ trọng làm việc trong khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ đạt
khoảng 38,4% và khoảng 63,1% lao động làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp
và thủy sản.
- Từ năm 2021 đến năm 2025, bình quân
mỗi năm giải quyết việc làm cho khoảng 6.000 lao động (trong đó có ít nhất
100 lao động tham gia xuất khau lao động); phấn đấu tỷ lệ lao động qua đào
tạo đạt trên 60%, trong đó đào tạo nghề đạt trên 44%. Đảm bảo 90% lao động học
nghề ra trường có việc làm đúng với nghề đã học.
* Nhóm mục tiêu về nâng cao thể trạng,
sức khỏe nguồn nhân lực:
- Nâng cao thể lực và tầm vóc nhân lực;
giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (chiều cao theo tuổi) xuống
34% và suy dinh dưỡng (cân nặng theo tuổi) xuống dưới 17%.
- Phấn đấu tỷ lệ hộ dân nông thôn sử
dụng nước hợp vệ sinh đạt 95%.
- Phát triển mạnh mẽ phong trào thể dục,
thể thao quần chúng, phấn đấu đến năm 2025 40% dân số tập luyện thể dục thể
thao thường xuyên.
2.2. Mục tiêu đến năm 2030
* Nhóm mục tiêu đối với cán bộ,
công chức, viên chức:
- Phấn đấu tỷ lệ cán bộ, công chức được
nâng cao trình độ lý luận chính trị, năng lực về quản lý nhà nước đạt 100%; tỷ
lệ cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn trên đại học đạt 20%; tỷ lệ cán bộ
chủ chốt các xã, phường, thị trấn có trình độ đại học trở lên đạt 90%; tỷ lệ
cán bộ, công chức có trình độ cao cấp lý luận chính trị đạt 25%; tỷ lệ cán bộ,
công chức, viên chức được bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức
công vụ, đạo đức nghề nghiệp, kiến thức hội nhập quốc tế, tiếng dân tộc thiểu số,
tin học, ngoại ngữ đạt 100%.
- Hình thành và phát triển đội ngũ
nhân lực làm việc trong lĩnh vực khoa học, công nghệ của tỉnh cơ bản đảm bảo về
số lượng và chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới, thúc đẩy phát triển và hội nhập
quốc tế.
* Nhóm mục tiêu về giáo dục - đào
tạo:
- Tiếp tục giữ vững phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ 5 tuổi; duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học,
trung học cơ sở đúng độ tuổi ở 100% xã, phường, thị trấn. Đẩy mạnh công tác
phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông.
- Phấn đấu đạt ít nhất 35% học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào
tạo trình độ sơ cấp, trung cấp; ít nhất 40% học sinh tốt nghiệp trung học phổ
thông tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ cao
đẳng.
- Củng cố vững chắc kết quả xóa mù chữ
và không mù chữ trở lại. Phấn đấu 99% số người trong độ tuổi 15-60 tuổi biết chữ;
99,9% số người trong độ tuổi 15-35 tuổi biết chữ. Phấn đấu 100% giáo viên mầm
non đạt chuẩn, trong đó có 5% trên chuẩn; 100% giáo viên tiểu học đạt chuẩn,
trong đó có 5% trên chuẩn; 100% giáo viên trung học cơ sở đạt chuẩn, trong đó
có 5% trên chuẩn; 17% giáo viên trung học phổ thông đạt trên chuẩn về trình độ
đào tạo theo quy định; 80,5% giáo viên trung cấp, giảng viên cao đẳng đạt trình
độ từ thạc sỹ trở lên.
* Nhóm mục tiêu về lao động, việc
làm:
- Tỷ trọng cơ cấu lao động làm việc
trong khu vực công nghiệp, xây dựng, dịch vụ đạt trên 44% và cơ cấu lao động
làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản dưới 56%.
- Duy trì mức bình quân mỗi năm giải
quyết việc làm cho khoảng 6.200 lao động (trong đó có ít nhất 150 lao động
tham gia xuất khẩu lao động).
- Phấn đấu tỷ lệ lao động qua đào tạo
đạt 70%, trong đó đào tạo nghề đạt trên 50%.
- Đảm bảo 95% lao động học nghề ra
trường có việc làm đúng với nghề đã học.
* Nhóm mục tiêu về nâng cao thể trạng,
sức khỏe nguồn nhân lực:
- Nâng cao thể lực và tầm vóc con người;
giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi xuống dưới 30%
và suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi xuống dưới 12,8%.
- Phấn đấu tỷ lệ hộ dân nông thôn sử
dụng nước hợp vệ sinh đạt 97,5%.
- Phát triển mạnh mẽ phong trào thể dục,
thể thao quần chúng; phấn đấu có 45% dân số tập luyện thể dục, thể thao thường
xuyên.
2.3 Mục tiêu đến năm 2045.
* Nhóm mục tiêu về cán bộ, công chức,
viên chức:
- Duy trì tỷ lệ cán bộ, công chức được
nâng cao trình độ lý luận chính trị, kiến thức, kỹ năng về quản lý nhà nước, kiến
thức quốc phòng, an ninh đạt 100%.
- Phấn đấu tỷ lệ cán bộ, công chức có
trình độ chuyên môn trên đại học đạt 30%; tỷ lệ cán bộ chủ chốt các xã, phường,
thị trấn có trình độ đại học trở lên đạt 100%; tỷ lệ CBCC có trình độ cao cấp
luận chính trị - hành chính đạt 35%; tỷ lệ CBCCVC được bồi dưỡng nâng cao
chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, kiến thức hội nhập
quốc tế, tiếng dân tộc thiểu số, tin học, ngoại ngữ đạt 100%.
* Nhóm mục tiêu về giáo dục - đào
tạo:
- Nâng cao trình độ học vấn của nhân
lực, tạo tiền đề cho phát triển nhân lực.
- Tiếp tục giữ vững phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ 5 tuổi; duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học,
trung học cơ sở đúng độ tuổi ở 100% xã, phường, thị trấn.
- Đẩy mạnh công tác phân luồng học
sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông.
- Phấn đấu đạt ít nhất 40% học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào
tạo trình độ sơ cấp, trung cấp và 45% học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông
tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ cao đẳng.
- Tiếp tục giữa vững kết quả xóa mù
chữ và không mù chữ trở lại.
- Tiếp tục phấn đấu 99,9% số người
trong độ tuổi 15-60 tuổi biết chữ; 99,9% số người trong độ tuổi 15-35 tuổi biết
chữ.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên phổ thông, giáo viên trung cấp và giảng viên cao đẳng đạt chuẩn về trình độ
đào tạo.
- Phấn đấu có 15% giáo viên mầm non
trên chuẩn, 15% giáo viên tiểu học trên chuẩn, 15% giáo viên trung học cơ sở
trên chuẩn và 17% giáo viên trung học phổ thông trên chuẩn về trình độ đào tạo
theo quy định hiện hành; trên 80,5% giáo viên trung cấp, giảng viên cao đẳng đạt
trình độ từ thạc sỹ trở lên.
* Nhóm mục tiêu về lao động, việc
làm:
- Thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động
theo hướng tăng tỷ trọng lao động trong khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ,
trong đó: Tỷ trọng làm việc trong khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ đạt
trên 46% và dưới 54% lao động làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản.
- Chú trọng cải thiện và nâng cao
năng suất lao động, năng lực cạnh tranh của nguồn nhân lực
góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững.
- Giai đoạn 2030-2045 bình quân mỗi
năm giải quyết việc làm cho khoảng 6.300 lao động (trong đó có ít nhất 200
lao động tham gia xuất khẩu lao động); phấn đấu tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 80%, trong đó đào tạo nghề đạt
trên 60%.
- Đảm bảo 100% lao động học nghề ra
trường có việc làm đúng với nghề đã học.
* Nhóm mục tiêu về nâng cao thể trạng,
sức khỏe nguồn nhân lực:
- Nâng cao thể lực và tầm vóc nhân lực;
giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (chiều cao theo tuổi) xuống
dưới 26% và suy dinh dưỡng (cân nặng theo tuổi) xuống dưới 10,5%.
- Phấn đấu tỷ lệ hộ dân nông thôn sử
dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%.
- Phát triển mạnh mẽ phong trào thể dục,
thể thao quần chúng, phấn đấu đến năm 2045 trên 50% dân số tập luyện thể dục thể
thao thường xuyên.
2.4 Mục tiêu đến năm 2050.
- Duy trì các mục tiêu đến năm 2045
theo Đề án.
- Nâng tỷ lệ cán bộ, công chức có
trình độ chuyên môn trên đại học trên 30% và tỷ lệ cán bộ, công chức có trình độ
cao cấp lý luận chính trị trên 35%.
- Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở
tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp,
trung cấp trên 40% và học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông tiếp tục học tập
tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ cao đẳng trên 45%.
- Vận động dân số tham gia tập luyện
thể dục, thể thao thường xuyên trên 60%.
III. Nhiệm vụ
phát triển nguồn nhân lực
1. Phát triển
nguồn nhân lực trong các cơ quan của Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội
- Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức trong các cơ quan của Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị
- xã hội có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng, có
trình độ chuyên môn phù hợp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn mới,
có tác phong làm việc chuyên nghiệp; chú trọng cơ cấu hợp lý cán bộ trẻ, nữ,
người dân tộc thiểu số. Chú trọng việc rèn luyện năng lực thực tiễn và trách
nhiệm cá nhân trong công tác, đặc biệt là rèn luyện đạo đức cách mạng và nêu
gương.
- Xây dựng và triển khai có hiệu quả
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
theo hướng thiết thực, sát với yêu cầu thực tiễn nhằm đổi mới công tác tuyên
truyền, vận động quần chúng và phát huy được vai trò của Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội trong tuyên truyền, vận động, tập hợp sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Xây dựng và phát triển đội ngũ công
chức khối Đảng, mặt trận tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội các cấp theo hướng
chuyên nghiệp hóa, có trình độ chuyên môn cao, sử dụng tốt ngoại ngữ và tin học,
ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành công việc góp
phần đẩy mạnh cải cách hành chính và nâng cao hiệu quả hoạt động Đảng.
- Luôn nêu cao trách nhiệm đối với xã
hội, đề cao đạo đức công vụ, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo và thực
thi công vụ của cán bộ, công chức. Nêu cao tinh thần tự học và trách nhiệm học
tập suốt đời, tự trau dồi, nâng cao năng lực làm việc, thực thi nhiệm vụ trong
công tác của mỗi cán bộ, công chức, viên chức.
2. Phát triển
nguồn nhân lực trong các cơ quan quản lý nhà nước
Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
là lực lượng quan trọng trong hệ thống chính trị và hành chính nhà nước, có
tính chất quyết định đến chất lượng của nền hành chính, hiệu quả công tác quản
lý nhà nước và sự phát triển kinh tế - xã hội. Do đó cần thiết phải:
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, có đủ trình độ và năng lực thi hành công
vụ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, doanh nghiệp, sự nghiệp phát triển kinh tế
xã hội và hội nhập quốc tế. Trong đó, đảm bảo cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức
gắn với vị trí việc làm; đảm bảo tỷ lệ hợp lý cán bộ, công chức, viên chức là
người dân tộc thiểu số, ưu tiên cán bộ nữ, cán bộ trẻ; khắc phục tình trạng thừa,
thiếu cán bộ. Chú trọng việc rèn luyện năng lực thực tiễn và trách nhiệm cá
nhân trong công tác, đặc biệt là rèn luyện đạo đức cách mạng và nêu gương.
- Tổ chức đào tạo, đào tạo lại và thường
xuyên bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt,
có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ
nhân dân.
- Xây dựng và phát triển đội ngũ công
chức hành chính Nhà nước các cấp theo hướng chuyên nghiệp hóa, có trình độ
chuyên môn cao, sử dụng tốt ngoại ngữ và tin học, ứng dụng có hiệu quả công nghệ
thông tin trong quản lý, điều hành công việc góp phần xây dựng nhanh nền hành
chính hiện đại.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã có đủ trình độ lý luận chính trị, chuyên môn đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn
chức danh cán bộ, công chức; đặc biệt là cán bộ chủ chốt, có bản lĩnh chính trị
vững vàng, có phẩm chất và năng lực, có trình độ chuyên môn phù hợp vị trí việc
làm. Công chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở lên, có hiểu biết
và sử dụng tin học để phục vụ nhiệm vụ.
- Thực hiện công tác tuyển dụng công
chức, viên chức đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch để lựa chọn những người
có đủ trình độ, năng lực chuyên môn vào các vị trí việc làm trong cơ quan Nhà
nước. Thực hiện chủ trương thí điểm thi tuyển một số chức danh lãnh đạo, quản
lý cấp sở, cấp phòng trên địa bàn tỉnh.
- Nêu cao tinh thần học và tự học;
tăng cường nhận thức về trách nhiệm học tập suốt đời, không ngừng nâng cao năng
lực làm việc, năng lực thực thi nhiệm vụ, công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức.
- Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu.
Có cơ chế khơi dậy tinh thần cống hiến, tạo động lực và áp lực để mọi cán bộ,
công chức, viên chức hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ được giao, tận tụy phục vụ
nhân dân.
3. Phát triển
nguồn nhân lực trong các đơn vị sự nghiệp công lập
Đẩy mạnh phân cấp, trao quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị, tổ chức sự nghiệp công lập trong quản lý, sử
dụng nguồn nhân lực, đặc biệt chú trọng đẩy mạnh phân cấp tuyển dụng, bổ nhiệm
một số chức danh viên chức quản lý. Đào tạo, thu hút đội ngũ công chức, viên chức
ở các đơn vị sự nghiệp để hình thành đội ngũ có trình độ chuyên môn sâu, nhất
là có khả năng nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ thuộc các
lĩnh vực.
* Đối với nguồn nhân lực sự nghiệp
giáo dục - đào tạo:
- Trên cơ sở rà soát, sắp xếp, điều
chỉnh lại hệ thống, quy mô trường, lớp học, xây dựng và phát triển đội ngũ cán
bộ quản lý và giáo viên các cấp đảm bảo về số lượng, giỏi chuyên môn nghiệp vụ,
có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, đủ năng lực tạo ra những chuyển biến tích cực,
tiến bộ về chất lượng giáo dục trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Tiếp tục
đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nhằm chuẩn hóa và nâng cao năng lực nghề nghiệp
của đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục.
- Xây dựng và phát triển đội ngũ cán
bộ quản lý, giáo viên, giảng viên tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có chất lượng,
đảm bảo về số lượng theo chuẩn nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp
nhằm kịp thời thích ứng với môi trường công nghệ liên tục thay đổi và phát triển.
* Đối với nguồn nhân lực sự nghiệp
y tế:
- Tăng cường công tác đào tạo nhằm từng
bước hình thành đội ngũ cán bộ y tế có trình độ chuyên môn và quản lý giỏi, bảo
đảm tính đồng bộ trên các lĩnh vực chuyên khoa.
- Tăng cường thu hút cán bộ y tế có
trình độ chuyên môn về tỉnh công tác đặc biệt là bác sĩ. Đào tạo, nâng cao trình
độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ y tế tại chỗ có trình độ đại học, chuyên khoa
I, chuyên khoa II công tác ổn định lâu dài; thông qua đó xây dựng đội ngũ cán bộ
y tế tuyến cơ sở có đủ năng lực chuyên môn thực hiện công tác chăm sóc, bảo vệ
và nâng cao sức khỏe nhân dân tại tuyến cơ sở (huyện, xã, thôn...), đảm
bảo thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu theo nguyên lý y học gia đình.
* Đối với nguồn nhân lực cho sự
nghiệp khoa học và công nghệ:
- Tập trung đào tạo cán bộ khoa học kỹ
thuật có trình độ cao, ưu tiên các lĩnh vực khoa học kỹ thuật, công nghệ thông
tin, công nghệ sinh học, công nghệ chế biến và cán bộ khoa học phục vụ chương
trình nông nghiệp công nghệ cao, các chương trình trọng tâm phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh.
- Triển khai thực hiện các cơ chế,
chính sách để tạo điều kiện cán bộ, công chức, viên chức có điều kiện tham gia
nghiên cứu khoa học; thông qua đề tài, chương trình nghiên cứu lựa chọn cán bộ,
công chức, viên chức có khả năng nghiên cứu, năng lực thực tiễn để đào tạo, bồi
dưỡng hình thành đội ngũ cán bộ công chức, viên chức giỏi lý thuyết, có kiến thức
chuyên sâu và năng lực thực tế.
4. Phát triển nguồn
nhân lực trong một số ngành, lĩnh vực khác
Thực hiện có hiệu quả các chính sách
đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo tại chỗ trong doanh nghiệp, chú trọng
công tác đào tạo lao động có tay nghề cao phù hợp với nhu cầu của tỉnh. Khuyến
khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia vào quá trình đào tạo nhân lực.
Triển khai thực hiện sâu rộng chương trình việc làm, tạo điều kiện giải quyết
việc làm cho người lao động, đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động. Nâng cao hiệu
quả hoạt động của Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh, Trung tâm hướng nghiệp của
Tỉnh đoàn. Tổ chức thường niên ngày hội việc làm, tạo điều kiện để kết nối giữa
các doanh nghiệp và người lao động.
* Đối với ngành nông lâm nghiệp,
thủy sản:
- Thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động
theo hướng giảm tỷ trọng lao động tại khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản.
- Tập trung phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao, sạch, nông nghiệp hữu cơ; đẩy mạnh hợp tác, liên kết trong
sản xuất và tiêu thụ nông sản; khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, hợp
tác xã nông nghiệp và các tổ hợp tác; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành
nông nghiệp thông qua các chương trình, khóa học đào tạo nghề nhằm đáp ứng nhu
cầu nhân lực ngành nông nghiệp theo hướng chuyên môn hóa và nâng cao hiệu quả
lao động.
- Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp
phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp
sạch trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý về
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch trên địa
bàn tỉnh.
* Đối với ngành công nghiệp - xây
dựng:
- Tăng dần tỷ trọng lao động trong
ngành công nghiệp và xây dựng theo hướng tăng về số lượng, chất lượng và tỷ lệ
lao động qua đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp theo hướng
nâng cao trình độ công nghệ, đổi mới sáng tạo và bắt kịp cơ hội của cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ 4.
- Tập trung thu hút nguồn nhân lực có
chất lượng, trình độ chuyên môn kỹ thuật hoạt động trong các ngành, nhóm ngành
ưu tiêu như công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản và dược liệu (sản phẩm từ mủ cao su, hạt cà phê, các loại dược liệu, giấy,...); sản xuất sản phẩm từ khoáng sản; sản xuất, truyền tải và phân phối điện.
* Đối với ngành dịch vụ:
- Tiếp tục tăng số lượng và tỷ lệ lao
động tham gia hoạt động kinh tế ở khu vực dịch vụ, trong đó chú trọng phát triển
các ngành dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn thông với việc
tăng cường áp dụng công nghệ thông tin, tăng cường kết nối liên kết giữa các tổ
chức; phát triển dịch vụ vận tải, logistics.
- Chú trọng phát triển nhân lực du lịch.
Tập trung tổ chức đào tạo về quản lý và chuyên môn cho đội ngũ lao động đang phục
vụ trong ngành du lịch gắn với thực tế; thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, đào tạo
lại, nâng cao trình độ ngoại ngữ nhằm nâng cao tay nghề, kiến thức mới cho người
lao động đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch bền vững trong xu thế hội nhập kinh
tế quốc tế.
- Chú trọng nâng cao trình độ ngoại
ngữ cho cán bộ quản lý, nhân viên ngành dịch vụ.
5. Phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao
- Thực hiện có hiệu quả xã hội hóa đầu
tư xây dựng và phát triển các trường học chất lượng cao ở tất cả các cấp học và
trình độ đào tạo. Phát triển giáo dục nghề nghiệp gắn với doanh nghiệp, thị trường
lao động, phát triển khoa học công nghệ và quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Tăng cường hợp
tác, liên kết trong đào tạo phát triển nguồn nhân lực. Xây dựng và phát triển đội
ngũ chuyên gia tư vấn, hoạch định trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, pháp
luật, khoa học công nghệ, giáo dục, y tế tại các cơ quan của tỉnh. Thu hút và tạo
môi trường làm việc thuận lợi để hình thành nguồn nhân lực chất lượng cao,
chuyên gia đầu ngành cho tỉnh.
- Đẩy mạnh hợp tác 03 bên Nhà nước -
Nhà trường - Doanh nghiệp; đa dạng hóa các hình thức đào tạo nhằm tạo điều kiện
cho người lao động có nhiều cơ hội học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, từng bước hình thành đội ngũ nhân lực lành nghề, có chất lượng trong tất cả
các ngành và lĩnh vực.
- Nghiên cứu xây dựng chính sách thu
hút và đãi ngộ đối với đội ngũ nhân lực chất lượng cao phù hợp với điều kiện thực
tế của địa phương và giá trị đóng góp của họ cho sự phát triển của tỉnh.
IV. Các giải
pháp phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kon Tum đến năm 2030, định hướng đến năm
2050.
1. Tăng cường
công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, công chức, viên
chức và Nhân dân trên địa bàn tỉnh về vai trò, tầm quan trọng của phát triển
nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong
toàn hệ thống chính trị, các cấp, các ngành và toàn xã hội về vai trò và tầm
quan trọng của phát triển nhân lực trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và định
hướng nghề nghiệp để làm thay đổi nhận thức của người dân; đặc biệt là học
sinh, sinh viên nhận thức học nghề là được đào tạo để có kiến thức và kỹ năng
nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu thị trường góp phần tạo cơ hội phát triển bản
thân, tìm kiếm việc làm phù hợp, ổn định thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Triển khai thực hiện tốt công tác
giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng cho học sinh sau tốt nghiệp
Trung học cơ sở, Trung học phổ thông nhằm nâng cao nhận thức đến cha mẹ học
sinh, học sinh và trong các tầng lớp nhân dân.
- Tăng cường kết nối giữa các trường
học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng nhân lực để
đa dạng nguồn thông tin trong quá trình tư vấn, hướng nghiệp và đào tạo nhân lực.
- Các cấp, các ngành, các địa phương,
đơn vị thường xuyên quán triệt, phổ biến để nâng cao hiểu biết về pháp luật cho
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Khuyến khích cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động có ý thức học và tự học, học tập suốt đời, phấn đấu
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng tốt hơn công việc được giao.
2. Đổi mới công
tác quản lý nhà nước, cơ chế chính sách thu hút, đãi ngộ nhân tài, đào tạo bồi
dưỡng, quản lý, sử dụng, đánh giá và phát triển nguồn nhân lực, đội ngũ trí thức
- Tổ chức điều tra, rà soát nhu cầu học
nghề của lực lượng lao động, nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh; cập nhật thường xuyên thông tin về cung - cầu lao động; tăng cường
công tác dự báo về diễn biến nguồn nhân lực và nhu cầu nhân lực. Trên cơ sở đó
có chính sách điều tiết quy mô và cơ cấu đào tạo cho phù hợp với nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, khắc phục tình trạng mất cân đối cung - cầu lao động và
lãng phí trong đào tạo.
- Đổi mới phương pháp quản lý, nâng
cao năng lực và hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác
quản lý phát triển nhân lực các ngành giáo dục đào tạo, ngành lao động, thương
binh và xã hội, ngành nội vụ và ngành khoa học công nghệ.
- Chỉ đạo các đơn vị có tham gia đào
tạo và sử dụng nhân lực trên địa bàn tỉnh cung cấp, cập nhật thông tin, tình
hình cung - cầu nhân lực, từ đó có kế hoạch phát triển nhân lực nhất quán, đồng
bộ, tránh sự chồng chéo trong quá trình thực hiện. Đồng thời, tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát chất lượng giáo dục đào tạo nhân lực trên địa bàn tỉnh kịp
thời khắc phục hạn chế, khó khăn trong đào tạo phát triển nhân lực.
- Tiến hành rà soát, đánh giá chất lượng
nhân lực quản lý lãnh đạo, cán bộ công chức, viên chức; thực hiện các cuộc điều
tra lao động và việc làm trong các thành phần kinh tế để phân loại và có kế hoạch
bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại kịp thời, đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ cụ
thể của vị trí công tác, đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng
ngành nông nghiệp. Tiếp tục thu hút, đãi ngộ nhân tài, đào tạo bồi dưỡng cán bộ
công chức, viên chức, phát triển nguồn nhân lực để thực hiện chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm dần
tỷ trọng ngành nông nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh các loại
hình dịch vụ, thương mại, du lịch, công nghiệp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu lao động theo định hướng. Trong nông lâm nghiệp, phát triển mạnh
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, trồng và chế biến dược
liệu gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ; phát triển chăn nuôi đại gia súc
(bò, dê) lấy sữa và lấy thịt. Tập trung đầu tư phát triển công nghiệp chế biến
nông, lâm sản, dược liệu và năng lượng tái tạo.
- Tăng cường liên kết, phát triển du
lịch, trọng tâm là phát triển du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
tâm linh, du lịch cộng đồng nhằm tạo ra các sản phẩm du lịch đặc trưng của tỉnh.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
chính sách, đổi mới cơ chế và các công cụ phát triển nhân lực: chính sách đầu
tư và chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với thực tiễn chuyển dịch kinh tế của
tỉnh; chính sách tài chính và phân bổ ngân sách cho công tác phát triển nhân lực;
chính sách huy động các nguồn lực xã hội; chính sách phát triển thị trường lao
động; chính sách lao động, việc làm, bảo hiểm, bảo trợ xã hội... Kết hợp việc
phát triển nguồn nhân lực với chính sách thu hút đầu tư và phát triển đa dạng
hóa các thành phần kinh tế thúc đẩy chương trình giải quyết việc làm cho lao động
của tỉnh. Tạo điều kiện các doanh nghiệp tự đào tạo nguồn nhân lực.
- Nghiên cứu chính sách thu hút đội
ngũ nhân lực, nhất là đội ngũ chuyên gia giỏi, cán bộ khoa học kỹ thuật có
trình độ chuyên môn cao đến làm việc tại tỉnh phù hợp với điều kiện thực tế tại
địa phương và giá trị đóng góp của họ cho sự phát triển của tỉnh. Tiếp tục xây
dựng và thực hiện Đề án quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng hợp lý đội
ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; chính sách tạo nguồn cán bộ nữ dân tộc thiểu số, hỗ
trợ nâng cao năng lực để tham gia vị trí quản lý lãnh đạo ở các cơ quan của tỉnh;
chính sách đặc thù tuyển dụng công chức, viên chức đối với người dân tộc thiểu
số, nhất là nhóm dân tộc thiểu số rất ít người, nhóm dân tộc thiểu số còn nhiều
khó khăn. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kết luận số 52-KL/TW, ngày 30-5- 2019
của Ban Bí thư Trung ương Đảng “về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7
khóa X về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước”.
- Tạo điều kiện cho đối tượng là cán
bộ, công chức, viên chức đáp ứng đủ điều kiện của đơn vị cấp học bổng đi đào tạo
ở nước ngoài với quy định rõ ràng để họ trở về tỉnh làm việc.
- Thực hiện tốt việc đánh giá nhân lực
dựa trên năng lực đóng góp, kết quả, năng suất lao động thực tế; thực hiện chế
độ đãi ngộ tương xứng với trình độ, năng lực, kết quả công việc theo quy định của
pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị, địa phương.
- Thực hiện giám sát xã hội, bảo đảm
vai trò giám sát của cộng đồng, phát huy vai trò của các đoàn thể, tổ chức xã hội
trong việc giám sát chất lượng đào tạo nhân lực.
- Đẩy mạnh việc đào tạo và nâng cao
chất lượng đào tạo cho lao động nông thôn, người dân tộc thiểu số và các đối tượng
chính sách khác, gắn đào tạo với giải quyết việc làm.
3. Tập trung đầu
tư cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật; tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để
phát triển nguồn nhân lực, đội ngũ trí thức
- Phát triển giáo dục phổ thông,
nâng cao trình độ học vấn của nguồn nhân lực:
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương
trình số 67-CTr/TU, ngày 29-42014 của Tỉnh ủy "thực hiện Nghị quyết số
29-NQ/TW, ngày 04-11-2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế" nhằm nâng cao trình độ học vấn của nguồn nhân lực để đảm bảo cung cấp
kiến thức phổ thông cơ bản, giúp nguồn nhân lực tiếp tục học nghề hoặc học lên
trình độ cao.
+ Duy trì và nâng cao chất lượng phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi
và giáo dục trung học cơ sở. Tăng tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ và trẻ mẫu giáo ở
những nơi có điều kiện. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các bậc học phổ
thông, triển khai các hoạt động tăng cường tiếng Việt cho học sinh vùng dân tộc
thiểu số. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp
cấp học; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong học đường, nâng cao kỹ
năng ứng dụng công nghệ thông tin cho học sinh. Củng cố chất lượng công tác xóa
mù chữ và chống tái mù chữ cho người dân, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa. Thực hiện
tốt chủ trương giáo dục hướng nghiệp và thực hiện có hiệu quả Đề án giáo dục hướng
nghiệp và định hướng phân luồng học sinh giáo dục phổ thông giai đoạn
2018-2025..
+ Tổ chức rà soát, sắp xếp và nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, bảo đảm đủ giáo viên cho từng cấp học,
môn học và phù hợp với việc rà soát, sắp xếp, điều chỉnh lại một cách hợp lý hệ
thống, quy mô trường, lớp học. Chuẩn hóa trong đào tạo, tuyển chọn, sử dụng và
đánh giá nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Chú trọng nâng cao đạo đức nghề
nghiệp, tác phong và tư cách của đội ngũ nhà giáo để làm gương cho học sinh.
+ Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và
học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học, tránh bệnh hình thức,
thiếu trung thực trong học tập và thi cử ở các cấp học. Khắc phục triệt để “bệnh
thành tích” và những tiêu cực trong giáo dục, đào tạo. Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.
+ Đa dạng hóa các hình thức học tập,
quan tâm triển khai các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học; tăng
cường công tác kết hợp giữa giáo dục nhà trường với giáo dục gia đình và xã hội
nhằm đào tạo, phát triển người học theo hướng có đạo đức, kỷ luật, ý thức trách
nhiệm công dân, xã hội, có kỹ năng sống, kỹ năng làm việc, tư duy sáng tạo và hội
nhập quốc tế.
+ Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học từng bước chuẩn hóa, hiện đại hóa nhằm phục vụ tốt việc triển khai chương
trình và sách giáo khoa mới; trong đó ưu tiên kinh phí cho các vùng khó khăn. Đẩy
mạnh xã hội hóa, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển giáo dục và
đào tạo ở các cấp học, nhất là phát triển giáo dục và đào tạo chất lượng cao.
Tăng tỷ lệ trường ngoài công lập, trước mắt là đối với giáo dục mầm non.
+ Phát triển giáo dục, đào tạo gắn với
phát triển khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả
nghiên cứu khoa học tại các cơ sở giáo dục và đào tạo. Thúc đẩy, khuyến khích
nghiên cứu khoa học, khởi nghiệp sáng tạo trong học sinh, sinh viên.
- Đổi mới phát triển giáo dục nghề
nghiệp:
+ Phát triển năng lực của các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp nhằm tăng khả năng cung ứng nguồn nhân lực được đào tạo
trong tỉnh (tăng về quy mô, chất lượng, đa dạng về cơ cấu ngành nghề) đáp
ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; phù hợp với nhu cầu của thị
trường lao động trong tỉnh; đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao động; nhu cầu của người
lao động khi muốn di chuyển tìm kiếm việc làm tại các địa phương khác. Tăng cường
công tác rà soát, đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động của các trung tâm dạy
nghề trên địa bàn tỉnh để có định hướng phát triển phù hợp.
+ Tiếp tục đầu tư có trọng điểm mạng
lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế
xã hội và điều kiện cụ thể của tỉnh. Xây dựng trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum
thành trường đạt chất lượng cao.
+ Đổi mới nội dung, chương trình,
phương pháp đào tạo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chú trọng tính thực
tiễn; Cập nhật và phát triển nội dung các chương trình đào tạo sát với nhu cầu của
địa phương theo hướng nghề nghiệp ứng dụng. Đẩy mạnh liên kết đào tạo và nhận
chuyển giao các chương trình đào tạo tiên tiến, chương trình chuẩn quốc gia của
các cơ sở đào tạo có uy tín ở trong nước; tăng cường hợp tác quốc tế, tiếp nhận
và vận dụng có chọn lọc một số chương trình tiên tiến của các nước vào đào tạo
tại các cơ sở đào tạo của Tỉnh.
+ Cơ sở giáo dục nghề nghiệp cần tăng
tường tính chủ động, sáng tạo trong liên kết với các doanh nghiệp cũng như tìm
hiểu nhu cầu sử dụng lao động để xây dựng định hướng đào tạo nhân lực phù hợp với
nhu cầu xã hội.
+ Đa dạng hóa các hình thức học tập,
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông nhằm mở rộng các hình thức
học tập đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của nhân dân, giúp người học mở rộng hiểu
biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu công
việc.
- Nâng cao thể lực và tầm vóc nhân
lực:
+ Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề
án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030. Tuyên truyền, giáo dục bằng nhiều hình thức khác nhau để
nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, quần chúng nhân dân về tầm trong
quan trọng của việc bảo vệ sức khỏe, nâng cao thể lực tầm vóc người Việt Nam.
+ Thực hiện tốt chương trình dinh dưỡng,
chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh, tăng cường chăm sóc sức khỏe trẻ em, đặc
biệt là trẻ em dưới 5 tuổi, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng, đồng thời chăm
sóc sức khỏe người chưa thành niên và thanh niên nhằm giảm thiểu các bệnh về
tim mạch, bệnh béo phì, bệnh gây bất bình thường về chiều cao thân thể, góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống.
+ Thực hiện tốt chế độ chăm sóc dinh
dưỡng đối với học sinh các cấp như mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở và trung
học phổ thông; xây dựng và triển khai chương trình sử dụng sữa học đường đối với
học sinh mẫu giáo, tiểu học.
+ Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cuộc vận
động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, tập trung phát triển
mạnh mẽ phong trào thể dục thể thao quần chúng. Huy động các nguồn lực đầu tư
cơ sở vật chất cho các hoạt động văn hóa, thể thao. Khuyến khích cá nhân, tổ chức
ngoài công lập đầu tư xây dựng điểm vui chơi giải trí, rạp chiếu bóng; sân vận
động góp phần đáp ứng cơ bản nhu cầu văn hóa, tinh thần của người
dân.
- Bảo đảm các điều kiện và môi trường
làm việc cho người lao động:
+ Sắp xếp, bố trí sử dụng người lao động
hợp lý, phù hợp với trình độ, chuyên môn và năng lực của mỗi người, tạo điều kiện
phát huy sở trường; Xây dựng môi trường làm việc dân chủ, thân thiện, tôn trọng,
gắn bó trong quan hệ đồng nghiệp; được sự ghi nhận và khuyến khích kịp thời của
lãnh đạo cấp trên; tạo điều kiện để người lao động nâng cao trình độ, phát triển
kỹ năng chuyên môn giúp người lao động có động lực thúc đẩy về thể hiện năng lực
và cống hiến cho đơn vị.
+ Trang bị phương tiện, máy móc, thiết
bị, công cụ làm việc đầy đủ, đảm bảo an toàn lao động; thông tin về các nội
dung công việc được công khai, minh bạch, đầy đủ và rõ ràng. Thực hiện nghiêm
túc và đúng quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, chế độ lương,
thưởng của người lao động; chú trọng cải thiện chế độ phúc lợi cho người lao động
phù hợp với chất lượng và hiệu quả công việc mà họ mang lại cho đơn vị.
- Phát triển mạnh hệ thống thông tin
đại chúng, mở rộng cơ hội và tăng cường năng lực cho người dân tiếp cận thông
tin, thụ hưởng các dịch vụ văn hóa, vui chơi giải trí, có cuộc sống tinh thần
lành mạnh nhằm nhanh chóng tái tạo, phát triển năng lực làm việc và khả năng
sáng tạo của mỗi người.
4. Khuyến khích
xã hội hội hóa đào tạo phát triển nguồn nhân lực
- Đẩy mạnh công tác huy động vốn xã hội
hóa từ người dân trong việc phát triển hệ thống trường học, hoàn thiện cơ sở vật
chất trường, lớp học. Huy động các nguồn lực từ doanh nghiệp, nhà đầu tư nước
ngoài và các tổ chức phi chính phủ phục vụ công tác phát triển nhân lực nhằm
phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
- Thu hút đầu tư nước ngoài, khuyến
khích xã hội hóa trong công tác phát triển nhân lực trên địa bàn tỉnh. Khai
thác, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn ODA, NGO, vốn tín dụng thương mại ưu đãi
phục vụ lĩnh vực giáo dục và đào tạo, khoa học - công nghệ. Tận dụng các cơ hội
đào tạo nhân lực trình độ cao của các tổ chức trong nước và quốc tế.
- Có chính sách huy động nguồn đóng
góp từ phía doanh nghiệp cho đào tạo nghề. Khuyến khích, thu hút các cơ sở đào
tạo trong và ngoài nước mở các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh.
5. Cải thiện và
tăng cường thông tin về xu hướng nghề nghiệp, thị trường lao động, nhu cầu nhân
lực của các tổ chức, doanh nghiệp, các ngành kinh tế - xã hội trong tỉnh và của
quốc gia
- Xây dựng hệ thống thông tin lao động
- việc làm, nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh,
Trung tâm hướng nghiệp của Tỉnh đoàn nhằm cung cấp thông tin kịp thời trong việc
đào tạo và sử dụng nhân lực. Thực hiện các dự báo ngắn, trung và dài hạn về
cung - cầu lao động và đánh giá những tác động của những biến động của môi trường
vĩ mô, từ đó có kế hoạch và chủ động giải quyết vấn đề cung - cầu lao động, nhất
là nhân lực đã qua đào tạo. Hoàn thiện chính sách về thị trường lao động, kết nối
người lao động với các đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn trong và ngoài tỉnh
thông qua hệ thống thông tin. Tăng cường tổ chức các ngày hội việc làm để kết nối
giữa doanh nghiệp và người lao động. Khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh ưu tiên sử dụng nguồn lao động tại chỗ.
6. Tăng cường sự
phối hợp của các cấp, các ngành liên kết, hợp tác trong công tác đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các sở,
ngành và UBND các huyện, thành phố trong việc tổ chức, triển khai các nội dung,
chương trình phát triển nhân lực của tỉnh.
- Xây dựng cơ chế phối hợp hiệu quả
giữa nhà nước, cơ sở giáo dục đào tạo, doanh nghiệp trong giáo dục, tuyển dụng
lao động góp phần hỗ trợ tạo việc làm cho người lao động và cung ứng nguồn lao
động theo yêu cầu của doanh nghiệp.
- Thực hiện có hiệu quả các chương
trình đã ký kết giữa tỉnh Kon Tum với Đại học Quốc tế - Đại học Quốc gia Thành
phố Hồ Chí Minh và Đại học Đà Nẵng trong nghiên cứu khoa học.
- Thu hút và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, tăng cường
cơ sở vật chất thông qua các nguồn viện trợ, các chương trình, dự án hợp tác với
các nước, các tổ chức quốc tế để tăng cường đầu tư cho giáo dục, trung tâm giới
thiệu việc làm, hệ thống thông tin lao động.
- Tạo điều kiện cho các cán bộ, công
chức, viên chức trẻ có năng lực và phẩm chất đạo đức tốt đi đào tạo ở nước
ngoài bằng nguồn ngân sách ngân sách trung ương hoặc thông qua các Bộ, ngành
Trung ương, các tổ chức quốc tế để tận dụng các học bổng của các nước, các tổ
chức, các trường trên thế giới, nhất là các học bổng đào tạo nhân lực là nữ,
người DTTS, người thuộc khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn.
V. Dự kiến kinh
phí thực hiện
1. Kinh phí thực hiện Đề án được huy
động từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
- Ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ
cho các nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà
nước.
- Huy động các nguồn vốn hợp pháp
khác theo quy định và thông qua các chương trình, dự án được duyệt.
2. Hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ được
giao, các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
và các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện
trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
3. Kinh phí dự kiến thực hiện Đề án
phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kon Tum đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 khoảng
122.954 tỷ đồng, trong đó:
- Chi sự nghiệp khoảng 120.223 tỷ đồng.
Trong đó: chi thường xuyên cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề là
119.981 tỷ đồng; đào tạo nghề cho lao động nông thôn là 238 tỷ đồng; phát triển
thị trường lao động, việc làm và thu thập thông tin cung cầu lao động là 4 tỷ đồng.
- Chi đầu tư phát triển khoảng 2.731
tỷ đồng thực hiện đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, trang triết bị phục vụ công
tác giáo dục - đào tạo.
4. Phân kỳ theo giai đoạn và nguồn vốn
- Giai đoạn 2021- 2025: 12.620,1tỷ đồng;
trong đó vốn sự nghiệp là 12.121,1 tỷ đồng; vốn đầu tư phát triển là 499 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2026 - 2030: 39.696,8 tỷ
đồng; trong đó vốn sự nghiệp là 38.630 tỷ đồng; vốn đầu tư phát triển là
1.066,5 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2036 -2050: 70.637,1 tỷ đồng;
trong đó vốn sự nghiệp là 69.370 tỷ đồng; vốn đầu tư phát triển là 1.165,5 tỷ đồng.
Phần 3: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Hướng dẫn các Sở, ban ngành, UBND
các huyện, thành phố định kỳ báo cáo kết quả triển khai thực hiện đề án; tổng hợp
báo cáo, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện, khen thưởng hoặc kỷ luật đối với
các cá nhân, tổ chức giao nhiệm vụ triển khai thực hiện đề án.
- Định kỳ hướng dẫn, yêu cầu các địa
phương, đơn vị, tổ chức báo cáo kết quả kiểm kê, đánh giá nguồn nhân lực; tổng
hợp, báo cáo tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành kế hoạch, chương trình cụ thể
triển khai thực hiện phát triển nguồn nhân lực.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí kinh
phí để thực hiện Đề án theo khả năng ngân sách của tỉnh.
2. Sở Nội vụ
- Tham mưu cơ chế thu hút đội ngũ
nhân lực, nhất là đội ngũ chuyên gia giỏi, cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ
chuyên môn cao đến làm việc tại tỉnh.
- Tham mưu đổi mới việc tuyển dụng
công chức, viên chức nhằm lựa chọn những người có đủ trình độ, năng lực chuyên
môn vào các vị trí việc làm trong cơ quan Nhà nước, đảm bảo công bằng, công
khai, minh bạch.
- Thực hiện chủ trương thí điểm thi
tuyển một số chức danh lãnh đạo, quản lý cấp sở, cấp phòng trên địa bàn tỉnh.
- Có cơ chế khuyến khích cán bộ, công
chức, viên chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ.
- Đẩy mạnh phân cấp, trao quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị, tổ chức sự nghiệp công lập trong quản lý, sử
dụng nguồn nhân lực, đặc biệt, chú trọng đẩy mạnh phân cấp tuyển dụng, bổ nhiệm
một số chức danh viên chức quản lý.
- Tham mưu UBND tỉnh cải cách chế độ
công vụ, công chức để nâng cao hiệu quả, hiệu lực.
- Triển khai thực hiện các đề án, kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng đã được phê duyệt để không ngừng nâng cao trình độ
chuyên môn, năng lực phục vụ.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và
các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí kinh phí
thực hiện Đề án theo khả năng ngân sách, đúng quy định hiện hành.
4. Sở Giáo dục
và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương có liên quan
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Chương trình số 67-CTr/TU, ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Tỉnh ủy "thực hiện
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Kết luận số 52-KL/TW ngày 30 tháng 5 năm 2019 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X
về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Phát triển giáo dục, đào tạo gắn với phát triển khoa học và công
nghệ.Triệt để khắc phục “bệnh thành tích” và những tiêu cực trong giáo dục, đào
tạo.
- Từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất
và thiết bị dạy học, đặc biệt là cơ sở vật chất và thiết bị dạy học để dạy và học
ngoại ngữ, tin học, lý, hóa sinh. Khuyến khích đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Bảo đảm bình đẳng giữa nhà giáo trường
công lập và nhà giáo trường ngoài công lập về tôn vinh và cơ hội đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
- Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà
giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo. Các giáo viên tiểu học, trung học
cơ sở, giáo viên các cơ sở giáo dục phải được thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao nghiệp vụ sư phạm. Cán bộ quản lý giáo dục các cấp phải qua đào tạo về
nghiệp vụ quản lý.
- Khuyến khích xã hội hóa để đầu tư
xây dựng và phát triển các trường chất lượng cao ở tất cả các cấp học và trình
độ đào tạo. Tăng tỷ lệ trường ngoài công lập đối với giáo dục mầm non. Hướng tới
có loại hình cơ sở giáo dục do cộng đồng đầu tư.
- Làm tốt công tác phân luồng, hướng
nghiệp cho học sinh các cấp.
5. Sở Lao động-
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương có liên quan
- Rà soát, đánh giá chất lượng, hiệu
quả hoạt động của các trung tâm dạy nghề trên địa bàn tỉnh; trên cơ sở đó đề xuất
đầu tư có trọng điểm mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp bảo đảm phù hợp yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội và điều kiện cụ thể của tỉnh.
- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục nghề
nghiệp; xây dựng Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum thành trường chất lượng cao.
- Thực hiện liên kết trong công tác
đào tạo nghề. Đẩy mạnh thực hiện Đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân
luồng học sinh giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025; tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin trong đào tạo và quản lý giáo dục nghề nghiệp; triển khai thực
hiện sâu, rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực lao động.
- Thực hiện có hiệu quả các chính
sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo tại chỗ trong doanh nghiệp,
chú trọng công tác đào tạo lao động có tay nghề cao phù hợp với nhu cầu thực tế
của tỉnh, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, trồng và
chế biến dược liệu.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của
Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh, Trung tâm hướng nghiệp của Tỉnh đoàn; tăng
cường tổ chức các ngày hội việc làm, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp kết
nối, tiếp xúc với người lao động...; vận động, khuyến khích các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh ưu tiên sử dụng nguồn lao động tại chỗ.
- Tổ chức điều tra, rà soát nhu cầu học
nghề của lực lượng lao động trên địa bàn tỉnh, nhu cầu tuyển dụng lao động của
doanh nghiệp; thường xuyên cập nhật thông tin về cung - cầu lao động; từ đó đẩy
mạnh hợp tác 03 bên Nhà nước - Nhà trường - Doanh nghiệp trong giáo dục nghề
nghiệp, góp phần hỗ trợ tạo việc làm tốt nhất cho người lao động.
6. Sở Y tế
- Tổ chức tuyên truyền bằng nhiều
hình thức khác nhau để nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, quần chúng
nhân dân về tầm quan trọng của việc bảo vệ sức khỏe, nâng cao thể lực tầm vóc
người Việt Nam.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở
Tài chính tham mưu chính sách thu hút và ưu đãi bác sĩ y khoa trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện xã hội hoá các cơ sở y tế
công, kêu gọi đầu tư tư nhân để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao đến làm
việc tại địa phương.
- Phối hợp với các sở, ngành liên
quan tham mưu thu hút đầu tư phát triển vùng nguyên liệu các loại cây dược liệu
và nhà máy chế biến các sản phẩm từ dược liệu trên địa bàn.
7. Sở Khoa học và
Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan tham mưu bố trí ngân sách phù
hợp cho công tác nghiên cứu khoa học.
- Thực hiện có hiệu quả các chương
trình phối hợp giữa tỉnh Kon Tum với các Trường Đại học, các Viện, Trung tâm
nghiên cứu khoa học về nghiên cứu khoa học, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp nhận ứng dụng
công nghệ tiên tiến, đổi mới công nghệ.
- Thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn
lực hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, tăng cường cơ
sở vật chất thông qua các nguồn vốn viện trợ, các chương trình, dự án hợp tác với
các nước, các tổ chức quốc tế để tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ.
- Phối hợp với Sở Nội vụ và các ngành
liên quan xây dựng chương trình hoặc kế hoạch thực hiện phát triển nguồn nhân lực
khoa học và công nghệ của tỉnh. Tổ chức điều tra, phân tích và tổng hợp nguồn
nhân lực trình độ cao trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch 05 năm/lần, qua đó đánh
giá kết quả và đề xuất giải pháp khai thác, sử dụng hợp lý, phát huy tối đa hiệu
quả năng lực, trí tuệ của nguồn nhân lực tỉnh.
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả các kế hoạch, chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Kon Tum
theo quy định.
8. Sở Thông tin
và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Kon Tum và các cơ quan
thông tấn báo chí
- Phát triển mạnh hệ thống thông tin
đại chúng, nhất là tại vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới nhằm mở rộng cơ hội
cho người dân tiếp cận thông tin, thụ hưởng các dịch vụ văn hóa, vui chơi giải
trí, có đời sống tinh thần lành mạnh nhằm nhanh chóng tái tạo, phát triển năng
lực làm việc và khả năng sáng tạo.
- Đẩy mạnh việc phát triển và ứng dụng
công nghệ thông tin, điện tử đối với nguồn nhân lực của tỉnh nói chung và cán bộ,
công chức, viên chức nói riêng.
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế
hoạch đầu tư cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông (mạng thông tin máy tính)
một cách đồng bộ, phù hợp với từng giai đoạn.
- Tổ chức tuyên truyền nội dung và kết
quả thực hiện Đề án trên các phương tiện truyền thông.
9. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
- Huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất cho các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch từ tỉnh đến các
huyện, thành phố và cơ sở.
- Khuyến khích cá nhân, tổ chức ngoài
công lập đầu tư các điểm vui chơi giải trí, rạp chiếu bóng; sân vận động, nhà
văn hóa từ tỉnh đến các huyện và cơ sở.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn
2011-2030.
10. Các tổ chức
chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và các đơn vị, địa phương có liên quan
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của tổ chức, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch, chương trình triển khai thực hiện
Đề án.
- Đổi mới phương thức hoạt động để có
hiệu lực, hiệu quả và phát triển nguồn nhân lực.
11. Các Ban xây
dựng Đảng của Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Kon Tum và các tổ
chức đoàn thể:
- Phối hợp thực hiện Đề án trong hệ
thống các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể.
- Tham gia phản biện xã hội đối với
các dự thảo chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước liên quan đến
phát triển nguồn nhân lực.
- Thực hiện giám sát các hoạt động của
cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước
trong việc thực thi các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
trong quá trình phát triển nguồn nhân lực.
- Tham gia các hội đồng tư vấn; các hội
nghị, hội thảo liên quan đến phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn.
12. Các Huyện ủy,
Thành ủy:
Lãnh đạo, chỉ đạo Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án phù hợp với tình hình tại địa
phương, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Phần 4: ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
1. Với Trung ương
- Sớm hoàn thiện, ban hành hệ thống
chính sách, pháp luật về giáo dục nghề nghiệp; thể chế, cơ chế, chính sách về
giáo dục, đào tạo đại học; thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao từ nước
ngoài vào làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp của Việt Nam và cải
cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lao động
trong doanh nghiệp.
- Hàng năm ngân sách Trung ương cần
phải ưu tiên hỗ trợ có mục tiêu cho các tỉnh chưa cân đối được thu, chi để thực
hiện các chính sách thu hút, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Có cơ chế, chính sách đặc thù để
nâng cao tỷ lệ bao phủ bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm xã hội cho người dân đối
với các tỉnh chưa cân đối được thu, chi.
2. Với tỉnh Kon Tum
- Ban hành chính sách thu hút nhân
tài, nhất là trong lĩnh vực khoa học, công nghệ; đẩy mạnh ứng dụng khoa học
công nghệ.
- Nâng cao chất lượng đào tạo cho lao
động nông thôn, người dân tộc thiểu số và các đối tượng chính sách khác; gắn
đào tạo với giải quyết việc làm.
- Thực hiện triệt để trao quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về tài chính cho các đơn vị, tổ chức sự nghiệp công./.
Tài
liệu tham khảo
1. Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ
tỉnh Kon Tum lần thứ XVI.
2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm giai đoạn 2021 - 2025.
3. Niên giám thống
kê 2011-2019 của Cục Thống kê Kon Tum.
4. Kết quả sơ bộ Tổng điều tra Dân số
và Nhà ở năm 2019 của Cục Thống kê Kon Tum.
5. Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh
Kon Tum giai đoạn 2011 - 2020.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết xây dựng Đề án
2. Căn cứ lập Đề án
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Phần 1: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2011-2019
I. Quy mô, cơ cấu và chất lượng nguồn
nhân lực
1. Quy mô, cơ cấu nguồn nhân lực tỉnh
2. Chất lượng nguồn nhân lực
II. Công tác giáo dục - đào tạo nguồn
nhân lực
1. Hệ thống cơ sở giáo dục đại học và
giáo dục nghề nghiệp
2. Hệ thống cơ sở giáo dục phổ thông
III. Trạng thái hoạt động của nguồn nhân
lực
1. Nguồn lao động
2. Năng suất lao động
IV. Những tồn tại, hạn chế
V. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn
chế
1. Nguyên nhân khách quan
2. Nguyên nhân chủ quan
VI. Dự báo về quy mô dân số và nguồn
lao động đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
1. Về quy mô dân số
2. Về nguồn lao động
Phần 2: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC TỈNH KON TUM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
I. Quan điểm
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
2. Mục tiêu cụ thể
III. Nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực
1. Phát triển nguồn nhân lực trong
các cơ quan của Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội
2. Phát triển nguồn nhân lực trong
các cơ quan quản lý nhà nước
3. Phát triển nguồn nhân lực trong
các đơn vị sự nghiệp công lập
4. Phát triển nguồn nhân lực trong một
số ngành, lĩnh vực khác
5. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao
IV. Các giải pháp phát triển nguồn
nhân lực tỉnh Kon Tum đến năm 2030, định hướng đến năm 2050
1.
Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành
và toàn xã hội về phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đội ngũ trí
thức
2.
Đổi mới công tác quản lý nhà nước, cơ chế chính sách thu hút, đãi ngộ nhân
tài, đào tạo bồi dưỡng, quản lý, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực, đội ngũ
trí thức
3.
Tập trung đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật; tạo môi trường, điều
kiện thuận lợi để phát triển nguồn nhân lực, đội ngũ trí thức
4. Khuyến khích xã hội hội hóa đào tạo
phát triển nguồn nhân lực
5.
Cải thiện và tăng cường thông tin về xu hướng nghề nghiệp, thị trường lao
động, nhu cầu nhân lực của các tổ chức, doanh nghiệp, các ngành kinh tế - xã hội
trong tỉnh và của quốc gia
6.
Tăng cường sự phối hợp của các cấp, các ngành liên kết, hợp tác trong công
tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
V. Dự kiến kinh phí thực hiện
Phần 3: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Phần 4: ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
Tài liệu tham khảo
([1])
Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum trực thuộc Đại học Đà Nẵng.
([2])
Tại các huyện: Đăk Glei, Ngọc Hồi, Đăk Tô, Tu Mơ Rông, Đăk Hà, Sa
Thầy, Kon Rẫy, Kon Plông.
([3])
Trung tâm GDNN lái xe Koruco, Trung tâm GDNN kỹ thuật vận tải.
([4])
Thành phố Kon Tum có Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum và 02
trung tâm GDNN tư thục: Lái xe Koruco; Kỹ thuật vận tải; tại mỗi huyện đều có
Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện. Huyện Ia H’Drai không có cơ
sở GDNN.
([5])
Có 08 Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện gồm: Đăk Glei, Ngọc Hồi, Tu
Mơ Rông, Đăk Tô, Đăk Hà, Sa Thầy, Kon Rẫy, Kon Plông.
([6])
02 Trung tâm GGDNN tư thục: Trung tâm GDNN lái xe Koruco, Trung
tâm GDNN kỹ thuật vận tải.
([7])
Thành phố Kon Tum có trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum và 02
Trung tâm GDNN tư thục: Lái xe Koruco; Kỹ thuật vận tải; tại mỗi huyện đều có
Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện. Huyện Ia H'Drai không có cơ sở GDNN
([8])
Bao gồm các nghề: Nề cốt thép; Han điện; Nề hoàn thiện; Vận hành,
sửa chữa máy nông nghiệp; Kỹ thuật chế biến món ăn; May dân dụng; Lái xe các hạng
B1, B2, C, D, E.
([9])
Dịch vụ Pháp lý, Kỹ thuật sửa chữa lắp ráp máy tính, Quản trị mạng,
Thiết kế đồ họa, Kỹ thuật chế tạo thiết bị cơ khí, Công nghệ kỹ thuật điện - điện
tử, Công nghệ ô tô, Dược, Điều dưỡng, Tiếng Anh du lịch....
([10])
Chương trình môn học Kỹ năng mềm..
([11])
Giáo trình Quản lý vườn ươm Nông nghiệp công nghệ cao; Hóa sinh
thực vật; Kỹ thuật phòng thí nghiệm; Nông nghiệp hữu cơ; Kỹ năng giao tiếp và
đàm phán; Nuôi cấy mô tế bào thực vật; Lập kế hoạch sản suất kinh doanh; Sinh lý
thực vật.; Sản xuất hoa công nghệ cao.
([12])
Khởi tạo doanh nghiệp.
([13])
Thu hoạch bảo quản rau hoa; Quản lý dịch hại tổng hợp; Phương
pháp nghiên cứu cây trồng; Quản lý giá thể và dinh dưỡng.
([14])
Kỹ thuật sửa chữa lắp ráp máy tính, Quản trị mạng, Thiết kế đồ họa,
Kỹ thuật chế tạo thiết bị cơ khí, Công nghệ kỹ thuật điện - điện tử.
([16])
Lập kế hoạch sản suất kinh doanh; Sinh lý thực vật.
([17])
Khởi tạo doanh nghiệp
([18])
Quản lý vườn ươm Nông nghiệp công nghệ cao; Nông nghiệp hữu cơ;
Nuôi cấy mô tế bào thực vật,Sản xuất hoa công nghệ cao.
([19])
Cô đỡ thôn bản, Vận hành máy xúc.
([20])
TT GDNN - GDTX huyện Kon Plông ban hành mới 3CTr, GTr (Nghề sử
dụng phân bón; nghề trồng và chăm sóc cây sa nhân; nghề trồng và chăm sóc cây
ngô lấy thân), chỉnh sửa bổ sung 8 CTr, GTr (Nghề trồng và chăm sóc cây
đinh lăng; nghề trồng và chăm sóc cây cà phê Catimor; nghề trồng và chăm sóc
cây đương quy; nghề trồng và chăm sóc cây sâm dây; nghề hàn điện; nghề nuôi và
phòng trị bệnh cho trâu bò; nghề nuôi và phòng trị bệnh cho lợn sinh sản);
TT GDNN - GDTX huyện Kon Rẫy ban hành mới 2 CTr, GTr (Vận hành sữa chữa máy nông nghiệp, Làm chổi đót); TT GDNN - GDTX
huyện Sa Thầy biên soạn mới 2 CTr, GTr (Chăm sóc cà phê, trồng nấm tai mèo),
chỉnh sửa bổ sung 2 CTr, GTr (Trồng, chăm sóc cà phê, cạo mủ cao su); TT
GDNN - GDTX huyện Đăk Hà chỉnh sửa, bổ sung 7 CTr, GTr (Vận hành máy kéo
nông nghiệp, vận hành máy nông nghiệp, cạo mũ cao su, trồng chăm sóc cây sầu
riêng, Chăm sóc cà phê vối, trồng, chăm sóc cà phê vối, nuôi và phòng trị bệnh
cho trâu bò); TT GDNN - GDTX huyện Tu Mơ Rông chỉnh sửa bổ sung 3 CTr, GTr (Chăn
nuôi, sâm dây, trồng, chăm sóc cà phê vối); Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon
Tum ban hành mới 7 CTr, GTr (Nuôi, phòng trị bênh cho trâu bò; Trồng, chăm sóc cà phê vối; Trồng nấm sò; Cạo mủ cao su; Kỹ thuật chế biến món
ăn; Làm tranh thêu; Chế biến rượu cần), chỉnh sửa bổ
sung 7 CTr, GTr (Trồng, chăm sóc cao su; Trồng nấm rơm; Trồng nấm rơm; Quản
lý và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật; Trồng rau an toàn; Trồng lúa; Nuôi và
phòng trị bệnh cho lợn thịt; Trồng chăm sóc cây sầu riêng).
([21]) Cụ thể: Huyện Đăk Glei có 21
học sinh tham gia học nghề (trong đó, THCS 30 học sinh; THPT 18 học sinh).
Huyện Kon Plong có 25 học sinh tham gia học nghề (trong đó, THCS14 học sinh;
THPT 11 học sinh).
- Trường Cao đẳng cộng đồng Kon
Tum có 181 học sinh tham gia học nghề (trong đó, THCS 138 học sinh; THPT 43
học sinh).
([22])
Thu về 106 Phiếu khảo sát, có 46 doanh nghiệp có sử dụng lao động
là HSSV của nhà trường đào tạo với khoảng 138 người và có 60 doanh nghiệp không
sử dụng lao động là HSSV của nhà trường đào tạo.
([23])
Nhóm ngành Nông nghiệp 593 vị trí, Kinh tế 85 vị trí, Kỹ thuật -
Công nghệ 2.092 vị trí, Sư phạm 53 vị trí, Y - Dược 10 vị trí, Các ngành nghề
khác 241 vị trí.
([24])
Nhà máy Thủy điện ĐăkPsi, Nhà máy thủy điện Đức Nhân ĐăkPsi, Công
ty Cổ phần Tấn Phát, Công ty Đức Bảo.
([25])
So với năm 2018, số nhà giáo tham gia giảng dạy giảm 13 người.
([26])
Cụ thể: Nhà giáo dạy trình độ cao đẳng: 226 người (Tiến sỹ: 3
người; Thạc sỹ: 126 người; cử nhân: 93 người; trình độ ngoại ngữ: 106 người;
Tin học: 179 người); Giáo viên sơ cấp và dạy nghề: 159 người (Tiến sỹ: 3
người; cử nhân: 73 người; khác 42 người; trình độ ngoại ngữ: 50 người; Tin học:106
người)
([27])
Toàn tỉnh có 393 trường (141 trường Mầm non, trong đó có 115
cơ sở giáo dục công lập và 25 cơ sở giáo dục ngoài công lập); 113 trường Tiểu
học; 112 trường Tiểu học-THCS và trường THCS; 27 trường THPT)
([28])
Đã xóa được 67 phòng học tạm, mượn nhờ (trong đó: Mầm non 42
phòng tạm, tiểu học 25 phòng tạm), với kinh phí 28 tỷ đồng; tỷ lệ trường học
kiên cố, bán kiến cố đến nay đạt 97,8%.
([29])
Gồm: Mầm non: 57 trường, chiếm tỷ lệ 41%; Tiểu học: 82 trường,
chiếm tỷ lệ 61,7%; THCS: 45 trường, chiếm tỷ lệ 40,5%; THPT: 13 trường, chiếm tỷ
lệ 48,1%.
([30])
Toàn tỉnh có 102/102 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo
dục mầm non cho trẻ 5 tuổi.
([31])
Đến năm 2919, có 06/102 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn mức độ 2,
96/102 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn mức độ 3. Toàn tỉnh có 3/10 huyện đạt chuẩn
phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2 và 7/10 huyện, thành phố đạt chuẩn phổ cấp
giáo dục tiểu học mức độ 3.
([32])
Điểm trung bình thi tốt nghiệp THPT Quốc gia
đứng thứ 35/63 tỉnh, thành trong cả nước. Trong đó, tỷ lệ
học sinh DTTS đỗ tốt nghiệp đạt 82,3%.
([33])
Bình quân hàng năm: cung ứng 521 lao động đi làm việc tại các
doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, đưa 130 lao động đi xuất khẩu lao động, tạo
việc làm cho 1.134 lao động thông qua vốn vay quỹ quốc gia việc làm.