HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2016/NQ-HĐND
|
Kon
Tum, ngày 06 tháng 05 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG, AN NINH GIAI ĐOẠN
2016-2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KON TUM KHÓA X
KỲ HỌP THỨ 12, TỔNG KẾT NHIỆM KỲ 2011-2016
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân năm 2004;
Sau khi xem xét Tờ trình số
40/TTr-UBND ngày 29 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh giai đoạn
2016-2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh
và ý kiến tham gia của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh giai đoạn 2016-2020.
1. Về tình
hình kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh giai đoạn 2011-2015
Trong điều kiện còn nhiều khó khăn,
thách thức, nhưng với sự nỗ lực, cố gắng vượt bậc của các cấp ủy đảng, chính
quyền và nhân dân các dân tộc trên địa bàn, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh của tỉnh giai đoạn 2011-2015 đã đạt được những thành tựu quan trọng: Kinh
tế duy trì mức tăng trưởng khá cao, bình quân đạt 13,94%/năm(1); cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp
- xây dựng và dịch vụ; thu nhập bình quân đầu người không ngừng tăng lên; các
ngành kinh tế mũi nhọn, sản phẩm chủ lực được xác định và tập trung phát triển;
ba vùng kinh tế động lực được đầu tư; các nguồn lực được chú trọng khai thác và
sử dụng hiệu quả; một số vùng chuyên canh cây hàng hóa tập trung (cà phê,
cao su...) tiếp tục ổn định và phát triển; thu hút đầu tư có nhiều chuyển
biến tích cực; chất lượng giáo dục - đào tạo từng bước được nâng lên; công tác
chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân có nhiều tiến bộ; hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao diễn ra sôi nổi; tỷ lệ hộ nghèo
giảm bình quân hằng năm đạt mục tiêu đề ra; an sinh, phúc lợi xã hội được chú
trọng thực hiện và đạt được nhiều kết quả; đời sống vật chất và tinh thần của đồng
bào các dân tộc trên địa bàn tỉnh từng bước được cải thiện; công tác nghiên cứu,
ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào đời sống và sản xuất được đẩy mạnh; cải cách
hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính và tác phong, lề lối làm
việc của cán bộ, công chức có sự chuyển biến tích cực; quốc phòng an ninh, trật
tự, an toàn xã hội được giữ vững.
Tuy nhiên, Kon Tum vẫn là tỉnh nghèo,
kinh tế chậm phát triển với quy mô nhỏ, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp, tăng
trưởng chủ yếu dựa vào tài nguyên, vốn đầu tư của Trung ương; tiến độ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa chậm, hàm lượng chất xám, khoa học công nghệ chưa cao. Chưa
có doanh nghiệp đóng vai trò chủ lực, đầu tàu và sản phẩm có thương hiệu mạnh,
chiếm thị phần lớn. Thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển còn hạn chế.
Các tiềm năng, thế mạnh của tỉnh chưa được khai thác, phát huy tối đa hiệu quả.
Kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội
còn là điểm nghẽn, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Đời sống vật chất và tinh
thần của một bộ phận Nhân dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu
số còn nhiều khó khăn. Văn hóa, giáo dục, y tế còn có một số hạn chế; nhiều vấn
đề xã hội bức xúc chưa được giải quyết triệt để. An ninh chính trị còn tiềm ẩn
nhân tố gây mất ổn định. Một số chỉ tiêu quan trọng không đạt mục tiêu đề ra.
2. Về kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh giai đoạn 2016-2020
2.1. Mục tiêu tổng quát: Khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực và tiềm năng, lợi thế của
tỉnh; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, trọng tâm là xây dựng
nông thôn mới; bảo đảm duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý gắn với
chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả; xây dựng
kết cấu hạ tầng từng bước đồng bộ, hiện đại. Phát triển toàn diện các lĩnh vực
giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao; nâng cao rõ rệt chất lượng nguồn nhân lực và mức sống của Nhân dân gắn với
giảm nghèo, giải quyết việc làm và đảm bảo an sinh, phúc lợi xã hội. Tăng cường
bảo vệ tài nguyên môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Giữ vững
ổn định chính trị, quốc phòng, an ninh trong mọi tình huống. Củng cố và mở rộng
liên kết, hợp tác nội vùng, liên vùng và
quốc tế. Phấn đấu xây dựng tỉnh Kon Tum ổn định, phát triển bền vững.
2.2. Nhiệm vụ trọng tâm: (1) Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội; tiếp tục phát triển mạnh các vùng kinh tế động lực và xây dựng
nông thôn mới; (2) Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất
lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh. Khai thác và sử dụng có hiệu quả tiềm
năng, thế mạnh của tỉnh; phát triển nhanh các ngành kinh tế mũi nhọn và sản phẩm
chủ lực; hình thành và phát triển các
khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; (3) Tiếp tục nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực và đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống; (4) Chú trọng đầu
tư xây dựng và phát triển văn hóa, con người tỉnh Kon Tum; quan tâm chăm lo an
sinh và phúc lợi xã hội cho nhân dân; (5) Tăng cường quản lý, khai thác có hiệu
quả các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí
hậu và phòng chống thiên tai; đẩy mạnh thực hiện các mục tiêu về tăng trưởng
xanh; (6) Tiếp tục cải cách hành chính, tăng cường cải thiện môi trường đầu tư,
nâng cao năng lực cạnh tranh; (7) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
có phẩm chất đạo đức, năng lực, trách nhiệm, tâm huyết với nhiệm vụ được giao,
đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới; (8) Giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo quốc
phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống.
2.3. Các chỉ tiêu chủ yếu:
2.3.1. Về kinh tế:
- Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)
tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016-2020 trên 9%/năm.
* Đến năm 2020:
- Cơ cấu kinh tế theo GRDP với tỷ trọng
nhóm ngành nông-lâm-thủy sản chiếm
26-27%, nhóm ngành công nghiệp-xây dựng 31-32%, nhóm ngành dịch vụ 35-36%.
- Thu nhập bình quân đầu người đạt
trên 52,5 triệu đồng (tương đương 2.500 USD).
- Thu ngân sách nhà nước tại địa bàn
đạt trên 3.500 tỷ đồng.
- Tổng giá trị xuất khẩu đạt khoảng
150 triệu USD.
2.3.2. Về văn hóa - xã hội:
* Đến năm 2020:
- Dân số đạt quy mô 580.000 người; tỷ
lệ tăng tự nhiên dưới 12‰.
- Tuổi thọ trung bình của người dân đạt
trên 68 tuổi.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 3-4%/năm.
- Có ít nhất 25 xã đạt chuẩn nông
thôn mới.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo trên 52%
(trong đó đào tạo nghề trên 36,5%).
- Hàng năm giải quyết việc làm cho
trên 6.000 lao động.
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trên
50%.
- Tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã
hội đạt 13,84%.
- Tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm thất
nghiệp đạt 11,1%.
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: Mầm
non trên 40%, tiểu học trên 58%, trung học cơ sở trên 40%, trung học phổ thông
trên 45%.
- Tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi đạt
trình độ giáo dục trung học phổ thông và tương đương đạt 80%.
- Tỷ lệ xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về
y tế xã giai đoạn 2011-2020 đạt 100%.
- Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt
88,9%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh
dưỡng thể nhẹ cân còn dưới 21%.
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có nhà
văn hóa trên 50%.
- Tỷ lệ thôn, làng, tổ dân phố đạt
danh hiệu văn hóa trên 70%.
- Tỷ lệ gia đình đạt danh hiệu “Gia
đình văn hóa” trên 70%.
- Tỷ lệ dân số tham gia luyện tập thể
dục thể thao thường xuyên đạt 30%.
- Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện trên
99%.
2.3.3. Về môi trường:
* Đến năm 2020:
- Độ che phủ rừng (có tính cây cao
su) đạt trên 63,75%.
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh đạt
tiêu chuẩn về môi trường trên 80%.
- Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom, xử
lý ở đô thị trên 95%.
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất mới xây dựng sử dụng công nghệ sạch hoặc có thiết bị
xử lý ô nhiễm môi trường đạt 100%.
- Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất
đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường
100%.
2.3.4. Về quốc phòng, an ninh:
- Phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ xã, phường
vững mạnh về quốc phòng, an ninh đạt 90%.
2.4. Định hướng phát triển các
ngành, lĩnh vực:
2.4.1. Về lĩnh vực kinh tế, đầu tư
a) Nông lâm thủy sản: Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp; ưu tiên phát triển mạnh các loại
cây trồng, vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao, phát triển chăn nuôi gia cầm, gia
súc, đại gia súc và nuôi cá nước lạnh. Đẩy mạnh quá trình chuyển đổi ruộng đất ở
những vùng manh mún phân tán, dồn điền đổi thửa (những nơi có điều kiện)
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc canh tác theo phương thức sản xuất hàng
hóa hiện đại. Thực hiện tốt công tác bảo vệ và phát triển rừng bền vững. Phát
triển mạnh diện tích trồng Sâm Ngọc Linh và một số loại cây dược liệu khác theo
quy hoạch gắn với chế biến. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ
ngân sách Trung ương và các nguồn lực huy động khác để xây dựng nông thôn mới.
b) Công nghiệp - xây dựng
- Tập trung đầu tư phát triển công
nghiệp theo hướng ưu tiên các ngành có lợi thế của địa phương. Hỗ trợ giải
phóng mặt bằng, thủ tục đầu tư và đẩy nhanh quá trình triển khai thực hiện để
đưa các công trình, dự án đi vào hoạt động đúng tiến độ.
- Huy động, xúc tiến kêu gọi các
doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà máy chế biến cao su công nghiệp từ sản phẩm mủ
cao su, nhà máy chế biến thức ăn gia súc, nhà máy giết mổ, chế biến thịt,...
- Tăng cường liên doanh, liên kết mở
rộng, phát triển các vùng nguyên liệu (giấy, mía, sắn, cà phê, cao su...)
để cung cấp cho các nhà máy chế biến hiện có. Đồng thời kêu gọi, hỗ trợ các doanh nghiệp có trang thiết
bị, máy móc hiện đại tham gia đầu tư vào lĩnh vực chế biến nhằm nâng cao năng
suất và chất lượng hàng nông sản.
- Tập trung đầu tư hoàn thiện kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông, đô thị, hạ tầng ba vùng
kinh tế động lực; hoàn thành một số công trình, dự án có quy mô lớn của địa
phương. Phấn đấu xây dựng thành phố Kon Tum thành đô thị loại II vào năm 2020;
thành lập thị xã Ngọc Hồi, thị trấn (đô thị loại V) tại huyện Kon Plông
vào nửa đầu nhiệm kỳ 2016-2020.
- Huy động, thu hút vốn đầu tư và đẩy
nhanh tiến độ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng khu Trung tâm hành chính mới
của tỉnh, khu đô thị phía Nam cầu Đăk Bla, các khu đô thị mới và vùng du lịch
sinh thái quốc gia Măng đen theo quy hoạch.... Tập trung chỉnh trang đô thị,
khai thác quỹ đất tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y để phát triển hạ tầng cửa
khẩu... Tranh thủ sự hỗ trợ từ Trung ương, tích cực huy động nguồn lực của các
doanh nghiệp tiềm năng để đầu tư, khai thác và phát huy hiệu quả khu công nghiệp
Hòa Bình, Sao Mai, các cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
c) Thương mại, dịch vụ và du lịch
- Xã hội hóa việc phát triển hệ thống
siêu thị, chợ, trung tâm thương mại ở vùng thuận lợi, hỗ trợ và khuyến khích đầu
tư chợ, cửa hàng ở vùng khó khăn, nơi có điều kiện; từng bước phát triển thương
mại điện tử, xây dựng chợ đầu mối nông sản tại thành phố Kon Tum.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm, thông tin, tư vấn, chăm sóc sức khỏe, giải trí...
Phát triển hệ thống khách sạn, nhà hàng và hạ tầng thiết yếu để phục vụ du lịch.
- Tiếp tục đẩy mạnh xúc tiến và quảng
bá du lịch theo chương trình liên kết với các tỉnh Miền Trung - Tây Nguyên,
thành phố Hồ Chí Minh và khu vực Lào - Thái Lan, khu vực tiểu vùng sông Mê
Kông, trục hành lang kinh tế Đông - Tây.
d) Thu hút đầu tư, khai thác nguồn
thu
Tiếp tục huy động các nguồn vốn từ
các chương trình, dự án, vốn ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu, vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA), vốn đầu tư từ các Bộ, ngành, vốn đối
tác công tư (PPP); khai thác các nguồn thu của địa phương. Phấn đấu đến
năm 2020, thu ngân sách tại địa bàn đạt trên 3.500 tỷ đồng, cơ bản đảm bảo cho
chi thường xuyên.
Xây dựng môi trường đầu tư thuận lợi,
an toàn nhằm thu hút các doanh
nghiệp và nhà đầu tư. Đẩy mạnh thực hiện quảng bá, xúc tiến thương mại, du lịch
và thu hút đầu tư đúng trọng tâm, trọng điểm.
e) Tái cơ cấu kinh tế, thực hiện 3
đột phá, phát triển
các thành phần kinh tế và hợp tác phát triển
- Thực hiện nhất quán, hiệu quả kế hoạch
đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư công. Hoàn thành công tác cổ phần hóa, thoái vốn đối với các doanh nghiệp nhà nước. Tiếp
tục thực hiện tái cơ cấu thị trường tài chính.
- Phát triển đa dạng các loại thị trường.
Xây dựng cơ chế thúc đẩy phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế
tập thể. Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước và bảo đảm sự tham gia có
hiệu quả của các tổ chức chính trị, xã hội, xã hội - nghề nghiệp trong xây dựng
thể chế và phát triển kinh tế - xã hội. Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực
cho phát triển nhân lực. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục đào tạo.
- Xây dựng lực lượng doanh nghiệp hoạt
động hiệu quả, đủ sức cạnh tranh với nhiều thương hiệu mạnh trong khu vực. Tiếp
tục đẩy mạnh phát triển các loại hình
kinh tế tập thể, tổ hợp tác, nhóm hộ. Phát triển các hình thức liên doanh, liên
kết giữa doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã và kinh tế hộ gia đình. Chủ động mở rộng
và tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác với các địa phương trong và ngoài nước.
2.4.2. Về văn hóa, xã hội
- Tiếp tục nâng cao chất lượng dạy và
học. Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi;
xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học
cơ sở. Sắp xếp lại tổ chức và hoạt động của các cơ sở đào tạo,
giáo dục chuyên nghiệp.
- Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế
cơ sở, nâng cao khả năng tiếp cận của người dân đối với các dịch vụ y tế thiết
yếu. Tiếp tục có giải pháp duy trì xu thế giảm sinh để có quy mô, cơ cấu và chất
lượng dân số phù hợp. Thu hút dân số có chất lượng để sớm ổn định và phát triển
huyện Ia H’Drai.
- Từng bước hoàn thiện hệ thống thiết
chế văn hóa - thể thao từ tỉnh đến cơ sở. Phục hồi, tôn tạo các di tích lịch sử
cách mạng, di tích văn hóa lịch sử cấp quốc gia và cấp tỉnh. Nâng cao chất lượng,
hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, xây dựng nếp
sống văn minh, phong trào thể dục thể thao.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công tác
xuất khẩu lao động, dạy nghề gắn với nhu cầu của thị trường lao động, phù hợp với
xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chú trọng xã hội hóa dạy nghề và nhân rộng
các mô hình tạo việc làm, hỗ trợ phát triển
các làng nghề, doanh nghiệp nhỏ và vừa để thu hút lao động.
- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu
quả chương trình giảm nghèo, xây dựng các mô hình giảm nghèo bền vững phù hợp với
điều kiện của từng tiểu vùng sinh thái, trình độ kinh tế - xã hội và phong tục
tập quán của từng địa phương; các
mục tiêu vì trẻ em, kế hoạch bảo vệ trẻ em và các chương
trình chăm sóc trẻ em; Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn
2011- 2020 theo tinh thần Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 11/9/2009 của Chính phủ.
- Tổ chức triển khai đầy đủ, kịp thời
các chính sách dân tộc, chính sách an sinh xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số,
nhất là hỗ trợ định canh, định cư, đất ở, đất sản xuất, nhà ở.
2.4.3. Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi
trường, phòng chống thiên tai và ứng phó với
biến đổi khí hậu: Khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, đảm
bảo cân bằng sinh thái, bảo tồn và giữ gìn đa dạng sinh học, chủ động thích ứng
với biến đổi khí hậu. Ngăn ngừa và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái môi trường. Chủ động phòng tránh, giảm
thiểu thiệt hại và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra. Ngăn chặn có hiệu quả
việc khai thác trái phép, lãng phí các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nạn phá rừng,
cháy rừng. Xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm pháp luật về quản lý, khai thác tài nguyên, khoáng
sản và bảo vệ môi trường.
2.4.4. Quốc phòng, an ninh, đối ngoại: Xây dựng nền quốc phòng toàn
dân gắn với thế trận an ninh nhân dân và thế trận biên phòng toàn dân vững mạnh
toàn diện. Tăng cường quan hệ hữu nghị hợp tác
trong khu vực tam giác phát triển Campuchia - Lào - Việt Nam; thiết lập và phát
triển quan hệ với các địa phương của các nước trong khu vực và thế giới, với
các tổ chức kinh tế, tài chính quốc tế.
2.4.5. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước: Tiếp tục triển khai bộ chỉ số đánh
giá cải cách hành chính theo Quyết định 1294/QĐ-BNV ngày 03/12/2012 của Bộ Nội
vụ. Nâng cao chất lượng tham mưu xây dựng, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật trên địa bàn. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả nhằm phục vụ tốt mọi nhu cầu chính đáng cho tổ chức và
công dân. Đẩy mạnh thực hiện công
tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về phòng, chống tham nhũng, lãng phí gắn với việc giáo dục chính trị, tư tưởng,
đạo đức cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân.
2.5. Một số nhóm giải pháp chủ yếu: (1) Huy động nguồn lực cho phát triển; (2) Thực hiện tái cơ cấu đồng bộ
nền kinh tế theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh gắn với đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; (3) Đẩy mạnh
cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh, hỗ trợ các thành phần kinh tế phát triển; (4) Phát triển và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực; bảo đảm an sinh xã hội; giải quyết các vấn đề xã
hội bức xúc và đẩy mạnh thực hiện công tác giảm nghèo; (5) Tăng cường mở rộng hợp tác, liên kết phát triển nội vùng, liên
vùng trong nước và quốc tế; (6) Nâng cao chất lượng công tác dự báo, điều chỉnh
quy hoạch và công bố, quản lý điều hành quy hoạch; (7) Tiếp tục đẩy mạnh thực
hiện đột phá về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ; (8) Đẩy mạnh phát triển và
ứng dụng khoa học công nghệ; (9) Nâng cao chất lượng công tác quản lý tài
nguyên, khoáng sản; thực hiện tốt công
tác bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; (10) Giữ vững ổn định
chính trị, xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh trong mọi tình huống; nâng cao
hiệu quả công tác đối ngoại.
Điều 2.
- Giao Ủy ban nhân dân tỉnh; đề nghị Viện Kiểm sát
nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết
này.
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát
việc thực hiện.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, các đoàn thể chính trị xã hội vận động quần chúng, đoàn viên và hội
viên tích cực thực hiện và giám sát việc thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh khóa X, kỳ họp thứ 12, tổng kết nhiệm kỳ 2011-2016 thông qua ngày 04
tháng 5 năm 2016./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy
ban của Quốc hội;
- Ban công tác đại biểu quốc hội;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Vụ Pháp chế);
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra
văn bản pháp luật);
- Bộ Tài chính (Vụ Pháp chế);
- Bộ Quốc phòng (Vụ Pháp chế);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các ban HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Thường trực HĐND-UBND các huyện, thành phố;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Văn phòng ĐĐBQH;
- Văn phòng HĐND tỉnh;
- Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh;
- Cổng thông tin điện
tử tỉnh;
- Công báo UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CTHĐ.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Văn Hùng
|
(1) Theo giá so sánh năm 1994, với
phương pháp tính cũ.