ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2014/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng, ngày
21 tháng 01 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
CÔNG CHỨC SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC, TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC, VIÊN CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức số
22/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức số
58/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ,
ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về việc tuyển dụng, sử dụng và
quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức; hoạt động và quản
lý hội;
Căn cứ Nghị định số 93/2010/NĐ-CP
ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ, sửa đổi một số điều của Nghị định số
24/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 66/2011/NĐ-CP
ngày 01 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định việc áp dụng Luật Cán bộ, công
chức đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện chủ sở hữu
phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 30/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động của quỹ
xã hội, quỹ từ thiện;
Căn cứ Nghị định số 33/2012/NĐ-CP
ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 55/2012/NĐ-CP
ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải
thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số
27/2003/QĐ-TTg , ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức
lãnh đạo;
Căn cứ Thông tư số 08/2013/TT-BNV
ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc
lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý
tổ chức, biên chế công chức, số lượng người làm việc, tuyển dụng, sử dụng và quản
lý cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND
ngày 07 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành
Quy định phân cấp quản lý tổ chức, biên chế và quản lý, sử dụng cán bộ, công chức,
viên chức trong các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp nhà nước
trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban ngành, các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Sóc Trăng và các tổ chức, đơn vị có liên quan
căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- CQĐD BNV (TPHCM);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT TU, TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Hội đặc thù có phạm vi hoạt động trong tỉnh;
- VP HĐND tỉnh;
- Công ty Xổ số kiến thiết Sóc Trăng;
- Công ty Cấp nước Sóc Trăng;
- Công ty Công trình Đô thị Sóc Trăng;
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: TH, KT, VX, QT, NC, HC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hiếu
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC, SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC,
TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Kèm theo Quyết định số 02/2014/QĐ-UBND ngày
21/01/2014 của UBND tỉnh Sóc Trăng)
Chương 1.
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy định này quy
định phân cấp thẩm quyền quản lý tổ chức, biên chế công chức, số lượng người
làm việc, tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong các
cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các cơ quan
hành chính nhà nước, gồm: các sở, cơ quan tương đương sở, Văn phòng Đoàn Đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân (sau đây viết tắt là HĐND), Ban Quản lý các khu
công nghiệp (sau đây gọi chung là sở, ban ngành); các tổ chức hành chính trực
thuộc sở, ban ngành; các phòng chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố (sau đây viết tắt là UBND cấp huyện).
b) Các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh; trực thuộc sở, ban ngành, UBND cấp huyện;
trực thuộc tổ chức hành chính trực thuộc sở, ban ngành; trực thuộc các phòng
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tổ chức
chính trị - xã hội do UBND tỉnh quyết định thành lập và giao số lượng người làm
việc.
c) Các tổ chức hội,
quỹ xã hội, quỹ từ thiện được quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21
tháng 4 năm 2010 và Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của
Chính phủ.
d) Cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước đang công tác tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định
tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này.
đ) Cán bộ, công
chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền luân chuyển, biệt phái hoặc điều động
về công tác tại các hội đặc thù, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước làm chủ sở hữu. Viên chức được tuyển dụng, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp
làm việc tại các hội đặc thù.
e) Các chức danh
lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ
sở hữu, gồm: Chủ tịch công ty; Kiểm soát viên; người được cử làm đại diện chủ sở
hữu phần vốn của Nhà nước tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; công
ty cổ phần có vốn góp của Nhà nước.
3. Phạm vi và đối
tượng không áp dụng
a) Công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
b) Cán bộ, công
chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
Điều 2. Nguyên tắc phân cấp quản lý
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh thống nhất quản lý về tổ chức, biên chế công chức, số lượng người làm
việc, tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ
quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; công chức, viên chức thuộc
hội đặc thù, các chức danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu trên địa bàn tỉnh.
2. Công tác quản
lý tổ chức bộ máy, biên chế và quản lý cán bộ, công chức, viên chức đặt dưới sự
lãnh đạo thống nhất của cấp ủy Đảng, quản lý, điều hành của UBND các cấp, bảo đảm
nguyên tắc tập thể, dân chủ đi đôi với phát huy trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Việc thực hiện
quản lý về tổ chức, biên chế công chức, số lượng người làm việc, tuyển dụng, sử
dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức phải đảm bảo theo đúng quy định của
Luật Tổ chức HĐND và UBND, Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Nghị định của
Chính phủ, các văn bản hướng dẫn thi hành của Trung ương có liên quan, Quy định
phân cấp quản lý cán bộ hiện hành của Tỉnh ủy Sóc Trăng.
Điều 3. Phân cấp trách nhiệm
1. Chủ tịch UBND
tỉnh chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh
trong việc quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, số lượng người làm việc,
tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản
lý của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Sở Nội vụ là
cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, số lượng người làm việc, tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán
bộ, công chức, viên chức các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập, hội đặc thù; các chức danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm hoặc cử
làm đại diện.
3. Thủ trưởng các
sở, ban ngành, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, các tổ chức
chính trị - xã hội cấp tỉnh có đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc do UBND tỉnh
quyết định thành lập và giao số lượng người làm việc (sau đây gọi là sở, ban
ngành và tương đương), Chủ tịch UBND cấp huyện, lãnh đạo hội đặc thù có phạm vi
hoạt động trong tỉnh chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong
quản lý tổ chức, biên chế công chức, số lượng người làm việc, tuyển dụng, sử dụng
và quản lý cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp.
Trong phạm vi
trách nhiệm quản lý của mình, Thủ trưởng sở, ban ngành và tương đương, Chủ tịch
UBND cấp huyện có thể ủy quyền cho các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc (các tổ chức, đơn vị có tư cách pháp nhân, trừ đơn vị
sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn) thực hiện một số nội dung
về công tác quản lý tổ chức, biên chế công chức, số lượng người làm việc tuyển
dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, tổ chức, đơn
vị mình.
4. Đơn vị sự nghiệp
công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ
chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền
tự chủ) trực thuộc sở, ban ngành và tương đương, trực thuộc UBND cấp huyện chịu
trách nhiệm trước Thủ trưởng sở, ban ngành và tương đương, Chủ tịch UBND cấp
huyện trong quản lý tổ chức, biên chế công chức, số lượng người làm việc, tuyển
dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức theo nội dung phân cấp này.
5. Chủ tịch Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu; Công ty cổ phần
và Công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn góp của Nhà nước chịu trách nhiệm trước
UBND tỉnh trong công tác quản lý cán bộ đối với các chức danh do UBND tỉnh bổ
nhiệm hoặc cử làm đại diện phần vốn góp của Nhà nước theo quy định.
Chương 2.
THẨM
QUYỀN QUẢN LÝ TỔ CHỨC
Điều 4. Thẩm quyền của UBND tỉnh
1. Quyết định
thành lập, tổ chức lại, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; phê
duyệt cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện theo quy định của Chính phủ.
2. Quyết định
thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức hành chính trực thuộc sở, ban
ngành theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định phê
duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch mạng lưới tổ chức đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của luật chuyên
ngành.
4. Quyết định
thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND
tỉnh; trực thuộc sở, ban ngành và tương đương; trực thuộc UBND cấp huyện theo
quy định của Bộ, ngành Trung ương và luật chuyên ngành.
5. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, các tổ chức hành chính trực thuộc sở, ban ngành; quy chế tổ chức và
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh theo quy định của pháp
luật.
Điều 5. Thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Quyết định
thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở,
ban ngành; phê duyệt đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc UBND cấp huyện theo quy định của Bộ, ngành Trung ương và luật chuyên
ngành.
2. Quyết định thành
lập hoặc cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể, chuyển đổi loại
hình các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của tỉnh (bao gồm cả
các cơ sở giáo dục có sự tham gia đầu tư của các tổ chức, cá nhân nước ngoài):
trường trung cấp chuyên nghiệp, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có
nhiều cấp học (trong đó có cấp học trung học phổ thông), trung tâm giáo dục thường
xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, trường bồi dưỡng cán bộ quản
lý giáo dục tỉnh (nếu có), trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông
dân tộc bán trú, trung tâm ngoại ngữ, tin học và các cơ sở giáo dục khác (nếu
có) thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của UBND tỉnh.
3. Quyết định
thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức mang tính phối hợp liên ngành cấp
tỉnh: Hội đồng, Ban chỉ đạo, Ban quản lý dự án, Ban điều hành.
4. Quyết định phê
duyệt điều lệ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở
hữu; phê duyệt phương án cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước.
5. Quyết định xếp
hạng các tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, trực thuộc sở,
ban ngành, UBND cấp huyện theo quy định của pháp luật.
6. Quyết định cho
phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên, phê duyệt điều
lệ đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, huyện.
7. Quyết định cấp
giấy phép thành lập và công nhận điều lệ; cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia,
tách, giải thể, đổi tên; đình chỉ, tạm đình chỉ, cho phép quỹ hoạt động trở lại
sau khi bị tạm đình chỉ; công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành
viên Hội đồng quản lý quỹ; cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập;
thu hồi giấy phép thành lập đối với quỹ có phạm vi hoạt động trong tỉnh và quỹ
có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản để thành lập, hoạt động trong phạm
vi huyện, xã.
Điều 6. Thẩm quyền và trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng đề án tổng thể các cơ quan chuyên môn
trực thuộc UBND tỉnh, trực thuộc UBND cấp huyện trình UBND tỉnh theo quy định của
pháp luật. Thẩm định trình UBND tỉnh quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các tổ chức hành chính trực thuộc sở,
ban ngành; phê duyệt cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện theo quy định của
pháp luật.
2. Thẩm định
trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy
hoạch mạng lưới tổ chức đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý theo
quy định của luật chuyên ngành.
3. Thẩm định,
trình UBND, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc trực thuộc UBND tỉnh; trực thuộc sở, ban
ngành và tương đương; trực thuộc UBND cấp huyện theo quy định của Bộ, ngành
Trung ương và luật chuyên ngành.
4. Thẩm định,
trình UBND tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các tổ chức hành chính trực thuộc sở,
ban ngành, quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
UBND tỉnh theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
5. Phối hợp với
các cơ quan chuyên môn cùng cấp hướng dẫn UBND cấp huyện quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc
UBND cấp huyện.
6. Thẩm định,
trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ
chức phối hợp liên ngành cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
7. Thẩm định,
trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà
nước; phê duyệt Điều lệ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
làm chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.
8. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan chức năng liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện phân loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp của tỉnh; thẩm định và trình Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định xếp hạng đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật.
9. Thẩm định,
trình Chủ tịch UBND tỉnh hồ sơ xin phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất,
giải thể, đổi tên, phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh,
huyện.
10. Thẩm định, lấy
ý kiến bằng văn bản của sở quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực mà quỹ hoạt động,
trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ;
cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên, đình chỉ, tạm đình
chỉ, cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị tạm đình chỉ; công nhận quỹ đủ
điều kiện hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ; cho phép thay đổi
hoặc cấp lại giấy phép thành lập; thu hồi giấy phép thành lập đối với quỹ có phạm
vi hoạt động trong tỉnh và quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản để
thành lập, hoạt động trong phạm vi huyện, xã theo quy định.
Điều 7. Thẩm quyền của Thủ trưởng sở, ban ngành và tương đương
1. Căn cứ phê duyệt
của Chủ tịch UBND tỉnh về cơ cấu tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị, Thủ
trưởng các sở, ban ngành và tương đương quyết định thành lập các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ theo quy định; quyết định ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc.
2. Thẩm định, đề
xuất UBND tỉnh giải quyết đề nghị của UBND cấp huyện về thành lập, tổ chức lại
tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND cấp huyện theo quy định của
pháp luật.
3. Quyết định
công nhận Ban vận động thành lập hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh về ngành,
lĩnh vực chính mà hội dự kiến hoạt động thuộc thẩm quyền của sở, ban ngành quản
lý. Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các hội và các tổ chức phi chính
phủ thuộc các lĩnh vực quản lý của sở, ban ngành theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Thẩm quyền của UBND cấp huyện
1. Xây dựng đề án
về cơ cấu tổ chức; về việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các cơ quan chuyên
môn, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND cấp huyện trình UBND tỉnh theo
quy định của pháp luật.
2. Căn cứ quyết định
phê duyệt của UBND tỉnh, UBND cấp huyện quyết định thành lập, tổ chức lại, giải
thể các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc theo quy định
của pháp luật.
3. Quy định nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cụ thể của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện theo hướng dẫn của sở, ngành chuyên môn.
Điều 9. Thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện
1. Căn cứ quyết định
phê duyệt đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập, tổ chức
lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; ban hành quy chế tổ chức
và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc theo hướng dẫn của Bộ,
ngành Trung ương và luật chuyên ngành.
2. Quyết định
thành lập (đối với các trường công lập), cho phép thành lập (đối với các trường
ngoài công lập), sáp nhập, chia, tách, đình chỉ hoạt động, giải thể (bao gồm cả
các cơ sở giáo dục có sự tham gia đầu tư của các tổ chức, cá nhân nước ngoài) đối
với các cơ sở giáo dục mầm non, trường tiểu học, trung học cơ sở; trường phổ
thông có nhiều cấp học (trong đó không có cấp học trung học phổ thông), trung
tâm học tập cộng đồng và các cơ sở giáo dục khác (nếu có) thuộc thẩm quyền quản
lý của UBND cấp huyện.
3. Quyết định
công nhận ban vận động thành lập hội có phạm vi hoạt động trong huyện, xã; cho
phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên đối với hội
có phạm vi hoạt động trong xã (sau khi có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Sở
Nội vụ); phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động trong xã.
4. Quyết định cấp
giấy phép thành lập và công nhận điều lệ; cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia,
tách, giải thể, đổi tên; đình chỉ, tạm đình chỉ, cho phép quỹ hoạt động trở lại
sau khi bị tạm đình chỉ; công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành
viên Hội đồng quản lý quỹ; cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập,
thu hồi giấy phép thành lập, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quỹ có phạm
vi hoạt động trong huyện, xã; trừ trường hợp quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài
góp tài sản để thành lập, hoạt động trong phạm vi huyện, xã.
Điều 10. Thẩm quyền của Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp
công lập được giao quyền tự chủ
1. Quyết định
thành lập, tổ chức lại các phòng, khoa, tổ bộ môn chuyên môn, tổ chức trực thuộc
(trừ các tổ chức có tư cách pháp nhân) sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
2. Quy định chức
năng, nhiệm vụ các phòng, khoa, tổ bộ môn, tổ chức trực thuộc theo quy định của
pháp luật và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Chương 3.
THẨM
QUYỀN QUẢN LÝ VỊ TRÍ VIỆC LÀM, BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC, SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC
Điều 11. Thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Chỉ đạo các sở,
ban ngành và tương đương, UBND cấp huyện, các hội đặc thù xây dựng Đề án vị trí
việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính; Đề án
vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý, gửi
về UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) theo quy định.
2. Chỉ đạo Sở Nội
vụ thẩm định kế hoạch biên chế công chức, Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch
công chức, Đề án vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập hàng năm của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền UBND tỉnh quản
lý; tổng hợp, xây dựng Kế hoạch biên chế công chức, Đề án vị trí việc làm và cơ
cấu ngạch công chức, Đề án vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập
của tỉnh tham mưu UBND tỉnh trình Bộ Nội vụ theo quy định.
3. Trình HĐND tỉnh
quyết định giao biên chế công chức (trong tổng biên chế Bộ Nội vụ giao); phê
duyệt tổng số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh
(sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ) và tổ chức thực hiện sau khi được
HĐND tỉnh thông qua.
4. Kiểm tra việc
thực hiện các quy định về quản lý biên chế công chức; việc chấp hành các quy định
về quản lý vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; quản lý vị trí việc làm,
số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đối với
các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản
lý.
5. Giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý những vi phạm về quản lý biên chế công chức, vị trí việc
làm và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập; vị trí việc làm, số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền
quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Thẩm quyền của Sở Nội vụ
Sở Nội vụ là cơ
quan chuyên môn giúp Chủ tịch UBND tỉnh quản lý vị trí việc làm, biên chế công
chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập, hội đặc thù của tỉnh, thực hiện nhiệm vụ sau:
1. Thẩm định, tổng
hợp lập kế hoạch biên chế công chức, Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công
chức, Đề án vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập, các hội đặc
thù của tỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Hướng dẫn các
sở, ban ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, hội đặc
thù có phạm vi hoạt động trong tỉnh lập kế hoạch biên chế công chức hàng năm;
xây dựng Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; Đề án vị trí việc làm
trong các đơn vị sự nghiệp công lập, trình Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Thực hiện chế
độ báo cáo về tình hình thực hiện biên chế công chức; vị trí việc làm, số lượng
người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
của tỉnh theo quy định.
4. Thanh tra, kiểm
tra đối với các sở, ban ngành, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh,
UBND cấp huyện, hội đặc thù có phạm vi hoạt động trong tỉnh thực hiện công tác
quản lý vị trí việc làm, biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và đề xuất xử lý vi phạm theo thẩm
quyền.
Điều 13.
Thẩm quyền của Thủ trưởng sở, ban ngành và tương
đương, Chủ tịch UBND cấp huyện, lãnh đạo hội đặc thù có phạm vi hoạt động trong
tỉnh
1. Quản lý biên
chế công chức, vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ
chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý
a) Tổ chức triển
khai chỉ tiêu biên chế công chức được UBND tỉnh giao hàng năm hiệu quả; quyết định
phân bổ biên chế công chức cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo thẩm quyền
quản lý.
b) Chỉ đạo, hướng
dẫn các cơ quan, đơn vị trực thuộc lập kế hoạch biên chế công chức, xây dựng Đề
án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm
quyền quản lý biên chế công chức.
c) Chịu trách nhiệm
thẩm định kế hoạch biên chế công chức của cơ quan, đơn vị trực thuộc; tổng hợp,
xây dựng kế hoạch biên chế công chức hàng năm của cơ quan, đơn vị trình UBND tỉnh
(qua Sở Nội vụ) theo quy định.
d) Định kỳ hoặc
theo yêu cầu đột xuất, báo cáo về tình hình thực hiện và quản lý biên chế công
chức tại cơ quan, đơn vị cho cơ quan có thẩm quyền quản lý biên chế công chức.
2. Quản lý vị trí
việc làm, số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
trong các đơn vị sự nghiệp công lập
a) Chỉ đạo, hướng
dẫn các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc xây dựng Đề án vị trí việc làm
theo quy định.
b) Thẩm định đề
án vị trí việc làm của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý bảo
đảm sự phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và khả năng tài chính của đơn vị sự nghiệp.
c) Hướng dẫn các
đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ xây dựng Đề án vị trí việc
làm, xác định số lượng người làm việc bảo đảm sự phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
và khả năng tài chính của đơn vị trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
d) Tổng hợp, xây
dựng đề án vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan,
đơn vị trình UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).
đ) Trên cơ sở số
lượng người làm việc được Chủ tịch UBND tỉnh giao, quyết định phân bổ số lượng
người làm việc cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý (trừ
đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ).
e) Định kỳ hoặc
theo yêu cầu đột xuất, tổng hợp, báo cáo về vị trí việc làm, số lượng người làm
việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc cho cơ quan có thẩm quyền quản lý.
Điều 14. Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ
Đơn vị sự nghiệp
công lập được giao quyền tự chủ xây dựng Đề án vị trí việc làm trình cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt và tự quyết định số lượng người làm việc đảm bảo phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ và khả năng tài chính của đơn vị. Chịu trách nhiệm báo cáo
tình hình quản lý vị trí việc làm, số lượng người làm việc trong đơn vị về sở,
ban ngành và tương đương, UBND cấp huyện theo thẩm quyền quản lý.
Chương 4.
THẨM
QUYỀN QUẢN LÝ, BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 15. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức
1. Sở Nội vụ giúp
UBND tỉnh quản lý chung về công tác cán bộ, công chức, viên chức trong toàn tỉnh,
đồng thời có nhiệm vụ sau:
a) Trực tiếp quản
lý cán bộ, công chức từ ngạch chuyên viên chính và tương đương (loại B) trở
lên, viên chức giữ chức danh nghề nghiệp từ hạng II trở lên.
b) Chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch UBND tỉnh về tổ chức triển khai và kiểm tra thực hiện các nội
dung của công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong toàn tỉnh.
c) Thẩm định
trình Chù tịch UBND tỉnh bổ nhiệm; miễn nhiệm; bãi nhiệm; điều động; chuyển
công tác; luân chuyển; biệt phái; kỷ luật; cho từ chức; cho thôi giữ chức vụ đối
với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo quản lý thuộc thẩm quyền quyết định của
Chủ tịch UBND tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.
2. Thủ trưởng các
sở, ban ngành và tương đương, Chủ tịch UBND cấp huyện, hội đặc thù có phạm vi
hoạt động trong tỉnh trực tiếp quản lý cán bộ, công chức từ ngạch chuyên viên
và tương đương (loại C trở xuống), viên chức từ chức danh nghề nghiệp hạng III
trở xuống; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về công tác quản lý cán bộ, công chức,
viên chức thuộc phạm vi đơn vị quản lý. Thực hiện nội dung quản lý cán bộ, công
chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
3. Thủ trưởng các
đơn vị sự nghiệp được giao quyền tự chủ trực thuộc sở, ban ngành và tương
đương, UBND cấp huyện, trực tiếp quản lý viên chức từ chức danh nghề nghiệp hạng
III trở xuống; thực hiện nội dung quản lý viên chức theo quy định của pháp luật
và chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng Sở, ban ngành và tương đương, Chủ tịch
UBND cấp huyện về công tác quản lý viên chức thuộc đơn vị của mình.
Điều 16. Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức
1. Sở Nội vụ giúp
UBND tỉnh quản lý chung về công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức;
chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị thực hiện các quy định
về quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức; báo cáo Bộ Nội vụ, UBND tỉnh về
công tác quản lý hồ sơ theo quy định; đồng thời trực tiếp quản lý hồ sơ bổ nhiệm
đối với chức danh do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm.
2. Thủ trưởng các
sở, ban ngành, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp
huyện quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức (hồ sơ gốc, hồ sơ điện tử) thuộc
thẩm quyền, phạm vi quản lý hoặc ủy quyền cho đơn vị trực tiếp sử dụng cán bộ,
công chức, viên chức quản lý. Báo cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất về
tình hình quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức cho cơ quan có thẩm quyền
quản lý.
Điều 17. Bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức
1. Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định bổ nhiệm các chức danh:
a) Giám đốc, Phó
Giám đốc sở và tương đương.
b) Các chức danh
lãnh đạo, quản lý Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ
sở hữu quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 1 của quy định này.
c) Trưởng ban,
Phó trưởng ban, Giám đốc, Phó Giám đốc, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường,
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh.
d) Giám đốc, Phó
Giám đốc bệnh viện đa khoa, bệnh chuyên khoa cấp tỉnh trực thuộc Sở Y tế.
đ) Giám đốc Trung
tâm Trợ giúp pháp lý tỉnh.
e) Các chức danh
khác theo quy định của pháp luật do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm.
2. Thủ trưởng sở,
ban ngành và tương đương quyết định bổ nhiệm các chức vụ lãnh đạo các phòng ban
chuyên môn, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở, ban
ngành ngoài các chức vụ quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Chủ tịch UBND
cấp huyện quyết định bổ nhiệm các chức vụ lãnh đạo các phòng chuyên môn và
tương đương, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND cấp huyện ngoài các chức vụ
quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
4. Thủ trưởng đơn
vị sự nghiệp được giao quyền tự chủ bổ nhiệm các chức danh viên chức quản lý gồm:
trưởng, phó phòng và tương đương trực thuộc đơn vị.
5. Các quyết định
bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức phải gửi về Sở Nội vụ để theo dõi, quản
lý chung theo quy định (đối với các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự
chủ phải gửi về cơ quan, đơn vị cấp trên quản lý trực tiếp 01 bản để theo dõi).
Điều 18. Bổ nhiệm lại cán bộ, công chức, viên chức
1. Người có thẩm quyền bổ nhiệm cán bộ,
công chức, viên chức quy định tại Điều 17 quy định này thực hiện việc xem xét,
bổ nhiệm lại cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo khi hết thời hạn bổ nhiệm.
2. Đối với cán bộ,
công chức, viên chức chưa đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm theo quy định nhưng do yêu cầu
nhiệm vụ được xem xét bổ nhiệm với thời hạn 2 - 3 năm, sau khi hết thời hạn bổ
nhiệm mà vẫn chưa đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm thì không được xem xét bổ nhiệm lại.
3. Đối với cán bộ,
công chức, viên chức lãnh đạo còn dưới 05 năm công tác đến tuổi nghỉ hưu, khi
được bổ nhiệm lại thì thời hạn bổ nhiệm tính đúng với tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Chương V
THẨM
QUYỀN LUÂN CHUYỂN, ĐIỀU ĐỘNG, TIẾP NHẬN, BIỆT PHÁI, CHUYỂN CÔNG TÁC, ĐÁNH GIÁ ĐỐI
VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 19. Luân chuyển cán bộ, công chức
1. Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định luân chuyển cán bộ, công chức đối với các chức danh thuộc thẩm
quyền bổ nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh và các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND cấp huyện theo kế hoạch.
2. Thủ trưởng các
sở, ban ngành quyết định luân chuyển cán bộ, công chức theo kế hoạch đối với
các chức danh thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Thủ trưởng các sở, ban ngành.
3. Chủ tịch UBND
cấp huyện quyết định luân chuyển cán bộ, công chức theo kế hoạch đối với các chức
danh thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch UBND cấp huyện.
Điều 20. Điều động cán bộ, công chức
1. Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định điều động cán bộ, công chức đối với các chức danh thuộc thẩm
quyền bổ nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh và cán bộ, công chức ngạch chuyên viên
chính và tương đương (loại B) trở lên, các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND cấp huyện.
2. Giám đốc Sở Nội
vụ quyết định điều động cán bộ, công chức ngoài chức danh thuộc thẩm quyền quy
định tại khoản 1 Điều này (sau khi có ý kiến của Thủ trưởng các sở, ban ngành,
Chủ tịch UBND cấp huyện) từ sở, ban ngành, này sang sở, ban ngành khác hoặc
UBND cấp huyện và ngược lại; từ huyện này sang huyện khác; từ sở, ban ngành,
UBND cấp huyện sang các hội đặc thù; từ cơ quan tổ chức, hành chính, sự nghiệp
công lập, hội đặc thù sang cơ quan Đảng, Đoàn thể, Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh.
3. Thủ trưởng các
sở, ban ngành và tương đương quyết định điều động công chức đối với chức danh
thuộc thẩm quyền bổ nhiệm trong nội bộ của sở, ban ngành và các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc.
4. Chủ tịch UBND
cấp huyện quyết định điều động cán bộ, công chức đối với chức danh thuộc thẩm
quyền bổ nhiệm trong nội bộ của huyện.
Điều 21. Tiếp nhận công chức, viên chức
Giám đốc Sở Nội vụ
quyết định hoặc tham mưu cho cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận công chức, viên chức
từ các cơ quan Trung ương và các tỉnh khác chuyển đến các sở, ban ngành, UBND cấp
huyện, hội đặc thù sau khi có ý kiến của Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch
UBND cấp huyện, hội đặc thù (trong đó lưu ý: công chức, viên chức được tiếp nhận
phải đảm bảo đủ tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ và trình tự thủ tục theo quy định
hiện hành và phù hợp với vị trí việc làm đã được UBND tỉnh phê duyệt).
Điều 22. Biệt phái công chức, viên chức:
1. Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định biệt phái công chức, viên chức đối với các chức danh thuộc thẩm
quyền bổ nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh và công chức ngạch chuyên viên cao cấp và
tương đương (loại A), viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I.
2. Giám đốc Sở Nội
vụ quyết định biệt phái công chức, viên chức ngoài chức danh thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch UBND tỉnh (sau khi có ý kiến của Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch
UBND cấp huyện, hội đặc thù) từ sở, ban ngành, hội đặc thù này sang sở, ban
ngành, hội đặc thù khác hoặc UBND cấp huyện và ngược lại; từ huyện này sang huyện
khác; từ cơ quan tổ chức, hành chính, sự nghiệp công lập, hội đặc thù sang cơ
quan Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh.
3. Thủ trưởng các
sở, ban ngành và tương đương quyết định biệt phái công chức, viên chức đối với
chức danh thuộc thẩm quyền bổ nhiệm trong nội bộ của sở, ban ngành và các đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc.
4. Chủ tịch UBND
cấp huyện quyết định biệt phái công chức, viên chức đối với chức danh thuộc thẩm
quyền bổ nhiệm trong nội bộ của huyện.
Điều 23. Chuyển công tác đối với viên chức
1. Khi viên chức
chuyển công tác từ đơn vị sự nghiệp công lập này sang đơn vị sự nghiệp công lập
khác (bao gồm các đơn vị trực thuộc các cơ quan Đảng, đoàn thể) trên địa bàn tỉnh
hoặc ra ngoài tỉnh phải được cơ quan có thẩm quyền quản lý đồng ý bằng văn bản,
sau đó phải thực hiện chấm dứt hợp đồng làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định.
2. Thẩm quyền cho
chuyển công tác
a) Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định cho chuyển công tác đối với các chức danh viên chức lãnh đạo quản
lý do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, các chức danh nghề nghiệp từ hạng II và
tương đương trở lên.
b) Giám đốc Sở Nội
vụ quyết định chuyển công tác đối với viên chức ngoài đối tượng thuộc thẩm quyền
quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh (sau khi có ý kiến của Thủ trưởng Sở, ban
ngành, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND cấp
huyện, Chủ tịch hội đặc thù cấp tỉnh) từ sở, ban ngành và tương đương này sang
sở, ban ngành và tương đương khác hoặc UBND cấp huyện và ngược lại; từ huyện
này sang huyện khác; từ đơn vị sự nghiệp công lập nhà nước sang đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc các cơ quan Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh và chuyển công tác ngoài tỉnh.
c) Thủ trưởng các
sở, ban ngành và tương đương quyết định chuyển công tác đối với chức danh viên
chức thuộc thẩm quyền bổ nhiệm và quản lý trong nội bộ của sở, ban ngành và các
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc.
d) Chủ tịch UBND
cấp huyện quyết định chuyển công tác đối với chức danh viên chức thuộc thẩm quyền
bổ nhiệm, quản lý trong nội bộ của huyện.
Điều 24. Đánh giá cán bộ, công chức, viên chức
1. Chủ tịch UBND
tỉnh nhận xét, đánh giá đối với các chức danh Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc
sở, ban ngành và tương đương, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch hội đặc thù cấp
tỉnh.
2. Giám đốc sở,
ban ngành nhận xét, đánh giá đối với các chức danh Phó Giám đốc sở, ban ngành,
Trưởng các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở và công chức
thuộc phòng chuyên môn thuộc sở, ban ngành.
3. Chủ tịch UBND
cấp huyện nhận xét, đánh giá đối với các chức danh Phó Chủ tịch UBND cấp huyện,
Trưởng các cơ quan chuyên môn, Trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
UBND cấp huyện.
4. Trưởng các cơ
quan, tổ chức hành chính trực thuộc sở, ban ngành Trưởng các cơ quan chuyên môn
trực thuộc UBND cấp huyện nhận xét, đánh giá đối với công chức còn lại.
5. Thủ trưởng đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch hội đặc thù cấp tỉnh, Thủ
trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở, ban ngành và tương đương nhận
xét, đánh giá đối với cấp phó của đơn vị, hội và viên chức còn lại thuộc thẩm
quyền quản lý.
Căn cứ vào điều
kiện cụ thể, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện đánh giá hoặc phân
công, phân cấp việc đánh giá viên chức thuộc thẩm quyền quản lý. Người được
giao thẩm quyền đánh giá viên chức phải chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị
sự nghiệp công lập.
Chương 6.
THẨM
QUYỀN TUYỂN DỤNG, KÝ KẾT HỢP ĐỒNG LÀM VIỆC, CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG, THÔI VIỆC, HƯU
TRÍ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 25. Tuyển dụng công chức
1. Sở Nội vụ tham
mưu giúp UBND tỉnh tổ chức tuyển dụng công chức ngạch chuyên viên và tương
đương (loại C) thuộc sở, ban ngành, UBND cấp huyện; ngạch cán sự và tương đương
(loại D) thuộc sở, ban ngành.
2. UBND cấp huyện
tổ chức tuyển dụng công chức ngạch cán sự và tương đương trở xuống (từ loại D
trở xuống) thuộc UBND cấp huyện theo chỉ tiêu biên chế và cơ cấu ngạch công chức
theo vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phân bổ hàng năm.
3. Việc tuyển dụng
công chức phải do Hội đồng tuyển dụng thực hiện. Hội đồng tuyển dụng cấp nào do
Chủ tịch UBND cấp đó quyết định thành lập.
4. Trường hợp xét
tuyển công chức chỉ áp dụng đối với các đối tượng đặc biệt theo quy định của
pháp luật cho phép xét tuyển.
5. Trường hợp
UBND cấp huyện chưa đủ điều kiện tổ chức kỳ thi tuyển công chức hoặc số lượng cần
tuyển quá ít thì đề nghị UBND tỉnh tổ chức chung với kỳ thi tuyển công chức của
cấp tỉnh.
Trong trường hợp
này, căn cứ Quyết định công nhận kết quả kỳ thi tuyển của Chủ tịch UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm ngạch và phân công công
chức trúng tuyển về phòng, ban trực thuộc UBND cấp huyện và gửi quyết định tuyển
dụng (01 bản) về Sở Nội vụ để theo dõi, quản lý chung.
6. Căn cứ Quyết định
công nhận kết quả kỳ thi tuyển hoặc xét tuyển của Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND huyện, các cơ quan, đơn vị thực hiện như sau:
a) Đối với kỳ thi
tuyển hoặc xét tuyển công chức do Hội đồng cấp tỉnh tổ chức, Giám đốc Sở Nội vụ
quyết định tuyển dụng và phân công những người trúng tuyển về các sở, ban ngành
và UBND cấp huyện. Sau khi hết thời gian thử việc, Thủ trưởng sở, ban ngành và
Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm đánh giá, nhận xét bằng văn bản về thời
gian thử việc của công chức gửi về Sở Nội vụ để xem xét quyết định bổ nhiệm vào
ngạch theo phân cấp.
b) Đối với kỳ thi
tuyển hoặc xét tuyển công chức ngạch cán sự và tương đương trở xuống (loại D trở
xuống) do cấp huyện tổ chức, Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định tuyển dụng,
bổ nhiệm ngạch và phân công công chức trúng tuyển về phòng, ban trực thuộc UBND
cấp huyện. Báo cáo kết quả tuyển dụng và gửi quyết định tuyển dụng (01 bản) về
Sở Nội vụ để theo dõi, quản lý chung.
Điều 26.
Tiếp nhận đối với các trường hợp đặc biệt trong tuyển
dụng công chức và xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức cấp huyện
trở lên
1. Thủ trưởng sở,
ban ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra, sát
hạch đối với các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức hoặc xét chuyển
cán bộ, công chức cấp xã thành công chức cấp huyện trở lên; theo dõi, chỉ đạo Hội
đồng kiểm tra, sát hạch thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điểm a, b, Khoản
2, Điều 10 và Điểm a, b, Khoản 2, Điều 13 Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30
tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ; tổng hợp hồ sơ, kết quả kiểm tra, sát hạch
trình Chủ tịch UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ).
2. Sở Nội vụ chịu
trách nhiệm kiểm tra, điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục hồ sơ tiếp nhận
đối với các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức và xét chuyển cán bộ,
công chức cấp xã thành công chức cấp huyện trở lên trình UBND tỉnh phê duyệt
theo quy định.
3. Căn cứ quyết định
của UBND tỉnh phê duyệt kết quả tuyển dụng các trường hợp đặc biệt; kết quả xét
chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức cấp huyện trở lên, Sở Nội vụ
quyết định tiếp nhận, bổ nhiệm vào ngạch công chức hoặc trình UBND tỉnh bổ nhiệm
ngạch công chức theo phân cấp.
Điều 27. Tuyển dụng viên chức
1. Thủ trưởng sở,
ban ngành và tương đương, Chủ tịch UBND cấp huyện, căn cứ quy định về tuyển dụng
viên chức; căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt, số lượng người làm việc được phân bổ hàng năm và khả năng tài
chính của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc (trừ các đơn vị sự nghiệp được
giao quyền tự chủ), xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyển dụng viên chức theo quy
định của pháp luật.
2. Thủ trưởng các
đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều
9 Luật Viên chức, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc tuyển dụng viên
chức theo quy định pháp luật.
3. Hàng năm, Thủ
trưởng sở, ban ngành và tương đương, Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các
đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ xây dựng kế hoạch tuyển dụng
viên chức trình UBND tỉnh phê duyệt trước khi tổ chức tuyển dụng (thông qua Sở
Nội vụ); báo cáo kết quả tuyển dụng và gửi quyết định tuyển dụng (01 bản) về Sở
Nội vụ để theo dõi, quản lý chung.
4. Giám đốc Sở Nội
vụ có trách nhiệm thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch tuyển dụng viên
chức của các sở, ban ngành và tương đương, UBND cấp huyện, các đơn vị sự nghiệp
công lập được giao quyền tự chủ đủ điều kiện thành lập hội đồng tuyển dụng viên
chức.
5. Trường hợp sở,
ban ngành, UBND cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ
chưa đủ điều kiện tổ chức tuyển dụng viên chức hoặc chỉ tiêu tuyển dụng; số lượng
thí sinh dự tuyển quá ít thì có thể đề nghị UBND tỉnh tổ chức tuyển dụng viên
chức chung toàn tỉnh.
6. Giám đốc Sở Nội
vụ phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh tổ
chức tuyển dụng viên chức chung cho toàn tỉnh trong trường hợp các cơ quan, đơn
vị nêu trên chưa đủ điều kiện tổ chức tuyển dụng viên chức. Trong trường hợp này,
sau khi Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kết quả trúng tuyển, Thủ trưởng các sở,
ban ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện căn cứ chỉ tiêu tuyển dụng và thẩm quyền bổ
nhiệm ngạch tiến hành ra quyết định tuyển dụng, phân công cụ thể về đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc.
7. Đối với các chức
danh lái xe, nhân viên bảo vệ và nhân viên phục vụ trong các đơn vị sự nghiệp
công lập do ngân sách nhà nước cấp chi phí hoạt động thường xuyên, Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị căn cứ chỉ tiêu được giao để ký kết và thực hiện chế độ hợp đồng
lao động theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000
của Chính phủ.
Điều 28. Xét tuyển đặc cách
1. Thủ trưởng sở,
ban ngành và tương đương, Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
công lập được giao quyền tự chủ quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch
để đánh giá về các điều kiện, tiêu chuẩn, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ theo yêu cầu nhiệm vụ của vị trí việc làm cần tuyển đối với người được đề
nghị xét tuyển đặc cách vào viên chức không qua thi tuyển hoặc xét tuyển; theo
dõi, chỉ đạo Hội đồng kiểm tra, sát hạch thực hiện nhiệm theo quy định tại Khoản
3, Điều 8 Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ; tổng
hợp hồ sơ, kết quả kiểm tra, sát hạch trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt (thông
qua Sở Nội vụ).
2. Sở Nội vụ chịu
trách nhiệm kiểm tra, điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục hồ sơ tiếp nhận
đối với các trường hợp xét tuyển đặc cách trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
3. Căn cứ quyết định
của UBND tỉnh phê duyệt kết quả tuyển dụng các trường hợp xét tuyển đặc cách,
Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng sở,
ban ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập được
giao quyền tự chủ quyết định tiếp nhận, bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp hoặc
trình UBND tỉnh bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp theo phân cấp.
Điều 29. Ký kết
hợp đồng làm việc và chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức
Thủ trưởng đơn vị
sự nghiệp công lập quản lý viên chức (bao gồm Chủ tịch hội đặc thù) có trách
nhiệm:
1. Căn cứ quyết định
tuyển dụng của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức, tiến hành ký kết hợp
đồng làm việc và ra quyết định cử viên chức có chức danh nghề nghiệp bằng hoặc
cao hơn, có năng lực, kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ và khả năng truyền đạt
hướng dẫn tập sự đối với viên chức trúng tuyển.
2. Thực hiện việc
chấm dứt hợp đồng khi viên chức nghỉ việc hoặc chuyển công tác đến cơ quan, đơn
vị khác; việc chấm dứt hợp đồng làm việc phải thể hiện bằng văn bản có xác nhận
của viên chức và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Văn bản chấm dứt hợp
đồng làm việc được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản.
3. Căn cứ vào quyết
định tiếp nhận, phân công nhiệm vụ đối với viên chức của cấp có thẩm quyền,
năng lực, trình độ đào tạo, quá trình công tác, diễn biến tiền lương và thời
gian đóng bảo hiểm xã hội, tiến hành ký hợp đồng làm việc và thực hiện chế độ
tiền lương phù hợp đối với viên chức mới chuyển đến.
Điều 30. Bổ nhiệm, nâng bậc, ngạch lương, thăng hạng chức
danh nghề nghiệp
1. Bổ nhiệm ngạch,
chuyển ngạch đối với cán bộ, công chức; bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, xét
chuyển chức danh nghề nghiệp đối với viên chức
a) Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch đối với cán bộ, công chức ngạch
chuyên viên chính và tương đương (loại B); quyết định bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp và quyết định chuyển chức danh nghề nghiệp viên chức lên hạng II; các chức
danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do UBND tỉnh
bổ nhiệm và Người được cử đại diện phần vốn góp của Nhà nước tại công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn góp của Nhà nước.
b) Giám đốc Sở Nội
vụ quyết định bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch đối với cán bộ, công chức ngạch
chuyên viên và tương đương (loại C, bao gồm ngạch chuyên viên cao đẳng và tương
đương);
c) Thủ trưởng các
sở, ban ngành, đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch hội đặc thù cấp
tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ:
- Quyết định bổ
nhiệm ngạch, chuyển ngạch cho cán bộ, công chức ngạch cán sự và tương đương trở
xuống (loại D trở xuống);
- Tổ chức quy
trình xét chuyển chức danh nghề nghiệp viên chức hạng II trình cơ quan có thẩm
quyền quyết định chuyển chức danh nghề nghiệp hạng II theo quy định tại Điểm a,
Khoản. 1, Điều này;
- Quyết định bổ
nhiệm chức danh nghề nghiệp hạng III, IV; quyết định chuyển chức danh nghề nghiệp
lên hạng III, IV.
2. Nâng ngạch cán
bộ, công chức; thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên
a) Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định cử cán bộ, công chức đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi nâng ngạch
lên ngạch chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp và tương đương; tổ chức thi
nâng ngạch lên ngạch cán sự, chuyên viên và tương đương; quyết định công nhận kết
quả thi nâng ngạch lên cán sự, chuyên viên và tương đương;
- Quyết định cử viên chức đủ điều kiện,
tiêu chuẩn dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng II lên hạng
I. Tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng IV lên hạng III
và từ hạng III lên hạng II theo quy định; quyết định công nhận kết quả thi thăng
hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng IV lên hạng III và từ hạng III lên hạng II.
b) Sở Nội vụ tham
mưu UBND tỉnh:
- Thẩm định, tổng
hợp hồ sơ cán bộ, công chức đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi nâng ngạch chuyên
viên chính, chuyên viên cao cấp và tương đương. Tổ chức thi nâng ngạch lên ngạch
cán sự, chuyên viên và tương đương.
- Thẩm định tổng
hợp hồ sơ viên chức đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp từ hạng II lên hạng I. Tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp từ hạng IV lên hạng III và từ hạng III lên hạng II.
3. Nâng bậc lương
a) Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định nâng bậc lương thường xuyên (kể cả phụ cấp thâm niên vượt
khung) và nâng bậc lương trước thời hạn (sau khi có ý kiến thỏa thuận của Bộ Nội
vụ) đối với cán bộ, công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương (loại
A), viên chức chức danh nghề nghiệp hạng I, các chức danh lãnh đạo UBND tỉnh,
chức danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do UBND
tỉnh bổ nhiệm và người được cử đại diện phần vốn góp của Nhà nước tại công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn góp của Nhà nước.
b) Thủ trưởng sở, ban ngành, Chủ tịch
UBND cấp huyện, Chủ tịch hội đặc thù cấp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp công lập được
giao quyền tự chủ quyết định nâng bậc lương thường xuyên (kể cả phụ cấp thâm
niên vượt khung) đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền (ngoài đối
tượng Chủ tịch UBND tỉnh quyết định) không phải thỏa thuận với Giám đốc Sở Nội
vụ. Riêng việc nâng bậc lương trước thời hạn đối với các trường hợp này phải có
ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ.
Điều 31. Cho thôi việc
1. Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định cho thôi việc đối với các cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo
do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp
huyện, chuyên viên cao cấp, chức danh nghề nghiệp hạng I và tương đương; các chức
danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do UBND tỉnh
bổ nhiệm và người được cử đại diện phần vốn góp của Nhà nước tại công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn góp của Nhà nước.
2. Thủ trưởng sở,
ban ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch hội đặc thù cấp tỉnh, các đơn vị sự
nghiệp được giao quyền tự chủ quyết định cho thôi việc đối với cán bộ, công chức,
viên chức trực thuộc do mình bổ nhiệm và cán bộ, công chức ngạch chuyên viên
chính (loại B), viên chức chức danh nghề nghiệp hạng II và tương đương trở xuống.
Điều 32. Cho nghỉ hưu
1. Chủ tịch UBND
tỉnh Quyết định cho thôi việc và hưu trí đối với các đối tượng cán bộ, công chức,
viên chức do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND cấp huyện, cán bộ, công chức ngạch chuyên viên cao cấp (loại A), viên chức
chức danh nghề nghiệp hạng I và tương đương; các chức danh lãnh đạo, quản lý
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do UBND tỉnh bổ nhiệm và người được
cử đại diện phần vốn góp của Nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn có vốn góp của Nhà nước.
2. Thủ trưởng các
sở, ban ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch hội đặc thù cấp tỉnh, đơn vị sự
nghiệp công lập được giao quyền tự chủ quyết định cho thôi việc và hưu trí đối
với cán bộ, công chức, viên chức trực thuộc do mình bổ nhiệm và cán bộ, công chức
ngạch chuyên viên chính (loại B), viên chức chức danh nghề nghiệp hạng II và
tương đương trở xuống.
3. Các quyết định
cho thôi việc và hưu trí phải gửi về Sở Nội vụ để theo dõi, quản lý chung.
Chương 7.
THẨM
QUYỀN KỶ LUẬT, TỪ CHỨC VÀ MIỄN NHIỆM
Điều 33. Kỷ luật
1. Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh
đạo do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện và
cán bộ, công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương (loại A), viên chức
chức danh nghề nghiệp hạng I; các chức danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do UBND tỉnh bổ nhiệm và người được cử đại diện phần vốn
góp của Nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn góp của
Nhà nước.
2. Giám đốc Sở Nội
vụ thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định các hình thức kỷ luật cán bộ,
công chức, viên chức thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh; theo dõi, kiểm
tra các sở, ban ngành, UBND cấp huyện trong thực hiện các hình thức kỷ luật cán
bộ, công chức, viên chức theo đúng quy định của Nhà nước.
3. Thủ trưởng các
sở, ban ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch hội đặc thù cấp tỉnh, các đơn
vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ quyết định các hình thức kỷ luật đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý (ngoài đối tượng do
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tại khoản 1 Điều này). Đồng thời báo cáo Sở Nội vụ
việc thực hiện các hình thức kỷ luật cán bộ công chức, viên chức theo quy định.
Điều 34. Từ chức
1. Trong thời
gian giữ chức vụ, nếu cán bộ, công chức, viên chức không đủ điều kiện làm lãnh
đạo, có nguyện vọng xin từ chức thì làm đơn báo cáo lãnh đạo cơ quan trực tiếp
quản lý và sử dụng công chức, viên chức xem xét quyết định hoặc báo cáo cấp có
thẩm quyền quyết định.
2. Trong thời
gian tối đa 20 ngày kể từ khi nhận được đơn xin từ chức lãnh đạo cơ quan trực
tiếp quản lý và sử dụng công chức, viên chức phải xem xét quyết định hoặc báo
cáo lên cấp trên để quyết định.
3. Việc quyết định
chấp thuận cho cán bộ, công chức, viên chức từ chức thực hiện theo nguyên tắc:
cấp nào quyết định bổ nhiệm hoặc phê chuẩn kết quả bầu cử thì cấp đó quyết định
chấp thuận đơn xin từ chức của cán bộ công chức viên chức.
4. Cán bộ, công chức, viên chức sau
khi từ chức được bố trí công tác khác.
Điều 35. Miễn nhiệm
1. Cán bộ, công
chức, viên chức được bố trí sang công tác khác hoặc được bổ nhiệm chức vụ mới
thì đương nhiên thôi giữ chức vụ đang đảm nhiệm.
2. Cấp có thẩm
quyền quyết định bổ nhiệm, phê chuẩn kết quả bầu cử thì có thẩm quyền quyết định
miễn nhiệm cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo.
Chương 8.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 36. Giám đốc Sở Nội vụ chịu
trách nhiệm triển khai, hướng dẫn giám sát, kiểm tra việc thực hiện Quy định
này của Thủ trưởng các sở, ban ngành và tương đương, Chủ tịch UBND cấp huyện,
Chủ tịch hội đặc thù cấp tỉnh, Chủ tịch Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước làm chủ sở hữu Công ty cổ phần và Công ty trách nhiệm hữu hạn
có vốn góp của Nhà nước; định kỳ báo cáo tình hình, kết quả thực hiện cho Chủ tịch
UBND tỉnh.
Trong quá trình
thực hiện Quy định này nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ảnh về Sở Nội vụ
để tổng hợp, báo cáo trình UBND tỉnh sửa đổi bổ sung theo quy định hiện hành.