CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 55/2012/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 06 năm 2012
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ THÀNH LẬP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật viên
chức ngày 15 tháng 11
năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành
Nghị định quy định về thành lập, tổ chức lại, giải
thể đơn vị sự nghiệp công lập,
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền thành lập, tổ chức lại,
giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; phân loại đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng
đối với các đơn vị sự nghiệp công lập sau:
a) Đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổ chức do Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp
công lập;
c) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia
thành phố Hồ Chí Minh;
d) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi chung là cấp tỉnh);
đ) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
e) Đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện).
2. Nghị định này
không áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập sau:
a) Các cơ quan thuộc
Chính phủ;
b) Đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc doanh nghiệp Nhà nước;
c) Đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề
nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội.
Điều
3. Điều kiện thành lập, tổ chức lại, giải thể
1. Điều kiện thành lập
đơn vị sự nghiệp công lập
a) Xác định cụ thể mục tiêu, chức năng,
nhiệm vụ;
b) Phù hợp với quy hoạch
mạng lưới tổ chức đơn vị sự nghiệp
công lập đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có);
c) Có trụ sở làm việc hoặc đề án quy hoạch cấp đất xây dựng trụ
sở đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trường hợp xây dựng
trụ sở mới); trang thiết bị cần thiết ban đầu; nguồn nhân sự và kinh phí hoạt động
theo quy định của pháp luật.
2. Điều kiện tổ chức
lại đơn vị sự nghiệp công lập
a) Thực hiện việc điều
chỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Phù hợp với quy hoạch
mạng lưới tổ chức đơn vị sự nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
3. Điều kiện giải thể
đơn vị sự nghiệp công lập
Việc giải thể đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện khi có một trong các điều kiện
sau:
a) Không còn chức
năng, nhiệm vụ;
b) Ba năm liên tiếp
không hoàn thành nhiệm vụ hoặc hoạt động không có hiệu quả theo đánh giá của cơ
quan có thẩm quyền thành lập;
c) Theo yêu cầu sắp xếp về tổ chức đơn vị sự nghiệp công lập để
phù hợp với quy hoạch mạng lưới tổ chức đơn vị sự nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều
4. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Việc phân loại đơn
vị sự nghiệp công lập dựa trên các căn cứ sau:
a) Ngành, lĩnh vực hoạt
động của đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Chức năng, nhiệm vụ phục vụ quản lý nhà nước hoặc thực hiện nhiệm vụ được giao
và cung cấp dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Tính chất, đặc điểm về chuyên môn, nghiệp vụ của đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Cơ chế hoạt động của
đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Căn cứ vào quy định
tại Khoản 1 Điều này, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ quy định cụ thể tiêu
chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với yêu cầu quản lý của ngành, lĩnh vực và quy định của pháp luật chuyên ngành.
Chương 2.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
THÀNH LẬP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ
MỤC
1. THÀNH LẬP
Điều
5. Đề án thành lập
1. Đề án thành lập đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan đề nghị thành lập đơn
vị sự nghiệp công lập xây dựng, trình cơ quan hoặc người có thẩm quyền xem xét, quyết định thành lập.
2. Nội dung Đề án,
bao gồm:
a) Sự cần thiết và cơ
sở pháp lý;
b) Mục tiêu, phạm vi
đối tượng hoạt động, tên gọi của tổ chức;
c) Loại hình đơn vị sự
nghiệp công lập;
d) Vị trí, chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn;
đ) Cơ cấu tổ chức (nếu
có quy mô lớn);
e) Cơ chế tài chính, cơ chế hoạt động;
g) Dự kiến về nhân sự,
số lượng người làm việc theo vị trí việc làm, kinh phí hoạt động, trụ sở làm việc
và trang thiết bị, phương tiện cần thiết để bảo đảm cho đơn vị sự nghiệp công lập
hoạt động sau khi được thành lập;
h) Phương án tổ chức
và lộ trình triển khai hoạt động của đơn vị sự nghiệp công
lập;
i) Kiến nghị của cơ quan xây dựng đề án thành lập đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có);
k) Các nội dung khác
thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành và hướng dẫn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
Điều
6. Tờ trình thành lập
1. Tờ trình thành lập
đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan đề nghị thành lập xây dựng để trình cơ
quan hoặc người có thẩm quyền quyết định thành lập.
2. Nội dung tờ trình,
bao gồm:
a) Quá trình xây dựng đề án;
b) Nội dung chính của đề án;
c) Những vấn đề còn
có ý kiến khác nhau và những vấn đề có liên quan.
3. Tờ trình thành lập
phải do người đứng đầu cơ quan đề nghị thành lập ký, trình cấp có thẩm quyền.
Điều
7. Lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan
Cơ quan đề nghị thành
lập đơn vị sự nghiệp công lập phải gửi đề án thành lập đến các cơ quan, tổ chức
có liên quan theo quy định của pháp luật và theo quy chế làm việc của cơ quan để lấy ý kiến bằng văn
bản đối với việc thành lập đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều
8. Hồ sơ thành lập
1. Hồ sơ thẩm định:
a) Đề án thành lập đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Văn bản đề nghị, tờ
trình thành lập đơn vị sự nghiệp công lập, dự thảo quyết định thành lập đơn vị
sự nghiệp công lập, dự thảo quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập và các tài liệu khác có liên quan (giấy
tờ đất đai, kinh phí, nguồn nhân lực);
c) Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan về việc thành lập đơn vị sự
nghiệp công lập;
d) Báo cáo giải trình
việc tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan.
2. Hồ sơ trình cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định thành lập:
a) Văn bản thẩm định, văn bản tham
gia góp ý kiến của các cơ quan, tổ chức và các tài liệu khác có liên quan;
b) Dự thảo quyết định
thành lập đơn vị sự nghiệp công lập đã được hoàn chỉnh về nội
dung và thể thức.
Điều
9. Trình tự gửi và tiếp nhận hồ sơ thành lập
1. Cơ quan, tổ chức đề
nghị thành lập đơn vị sự nghiệp công lập gửi hồ sơ thành lập đơn vị sự nghiệp công lập
01 (một) bộ đến cơ quan, tổ chức thẩm
định được quy định tại Điều 11 Nghị định này để thẩm định;
đốì với các cơ quan có liên quan để phối hợp hoặc để biết thì chỉ ghi tên các
cơ quan đó vào mục nơi nhận của công văn hoặc tờ trình đề
nghị thành lập.
2. Cơ quan, tổ chức
tiếp nhận hồ sơ thành lập đơn vị sự nghiệp công lập phải lập danh mục hồ sơ theo dõi quá trình
xử lý theo quy định.
3. Hồ sơ gửi là văn bản chính được ký tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức đề nghị thành lập và
các tài liệu khác có liên quan theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
Điều
10. Xử lý hồ sơ thành lập
1. Cơ quan, tổ chức
tiếp nhận hồ sơ theo chức năng, thẩm quyền của mình có trách nhiệm xử lý hồ sơ thành
lập đơn vị sự nghiệp công lập theo quy chế làm việc của cơ
quan để thẩm định và trình cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định thành lập
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
2. Đối với những vấn
đề chưa rõ hoặc còn có ý kiến khác nhau thì cơ quan, tổ chức
thẩm định yêu cầu cơ quan đề nghị
thành lập đơn vị sự nghiệp công lập phải có văn bản giải trình bổ sung hoặc theo ủy quyền của
người có thẩm quyền quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp
công lập tổ chức họp với cơ quan trình đề án và các cơ
quan có liên quan để làm rõ và báo cáo cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định.
3. Cơ quan, tổ chức
thẩm định chủ trì, phối hợp với cơ quan đề nghị thành lập
đơn vị sự nghiệp công lập hoàn tất hồ sơ và các thủ tục theo quy định để trình cơ quan
hoặc người có thẩm quyền quyết
định thành lập đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều
11. Thẩm định thành lập
1. Cơ quan, tổ chức
thẩm định:
a) Bộ Nội vụ là cơ
quan thẩm định đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
thẩm quyền quyết định thành lập của Thủ tướng Chính phủ;
b) Vụ Tổ chức cán bộ
hoặc Ban Tổ chức cán bộ là tổ chức thẩm định đối với các đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết
định thành lập của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ;
c) Sở Nội vụ là cơ
quan thẩm định đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
thẩm quyền quyết định thành lập của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
d) Phòng Nội vụ là tổ
chức thẩm định đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định
thành lập của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
đ) Đối với đơn vị sự
nghiệp công lập được thành lập theo quy định của luật
chuyên ngành thì cơ quan thẩm định do pháp luật chuyên
ngành quy định.
2. Nội dung thẩm định:
a) Sự cần thiết và cơ
sở pháp lý của việc thành lập đơn vị sự nghiệp
công lập;
b) Mục tiêu, phạm vi
đối tượng, tên gọi, địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn; cơ cấu tổ
chức; cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Điều kiện bảo đảm
hoạt động đối với đơn vị sự nghiệp công lập khi được thành
lập;
d) Tính khả thi của việc thành lập đơn vị sự nghiệp công lập;
đ) Dự thảo quyết định
thành lập đơn vị sự nghiệp công lập, dự thảo quy chế tổ chức
và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Trường hợp quyết định
thành lập đơn vị sự nghiệp công lập là văn bản quy phạm pháp luật, việc thẩm định còn phải tuân thủ các quy định của pháp luật
về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều
12. Quyết định thành lập
1. Cơ quan hoặc người
có thẩm quyền quyết định thành lập căn cứ vào văn bản đề nghị thành lập, văn bản thẩm định để quyết định việc thành lập đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Hình thức văn bản
thành lập đơn vị sự nghiệp công lập phải phù hợp với thẩm
quyền của cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định
thành lập đơn vị sự nghiệp công lập và quy định của các văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan.
Điều 13. Thời
hạn giải quyết việc thành lập
1. Trong thời hạn 15
(mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (đúng thủ tục), cơ quan, tổ chức thẩm định phải có văn bản thẩm định.
2. Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan, tổ chức thẩm định
có văn bản thẩm định, cơ quan hoặc người có thẩm quyền ra
quyết định thành lập. Trường hợp cơ quan hoặc người có thẩm quyền không đồng ý việc thành lập đơn vị sự nghiệp công lập thì thông
báo bằng văn bản cho cơ quan trình đề nghị thành lập đơn vị sự nghiệp công lập biết rõ lý do.
MỤC
2. TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ
Điều
14. Đề án, tờ trình tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
1. Nội dung đề án và
tờ trình đề án tổ chức
lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập, gồm:
a) Sự cần thiết và cơ
sở pháp lý của việc tổ chức lại, giải thể;
b) Phương án xử
lý các vấn đề về nhân sự, tổ chức bộ máy, tài chính, tài sản, đất
đai và các vấn đề khác có liên quan;
c) Các văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác nhận về tài chính, tài sản, đất đai,
các khoản vay, nợ phải trả và các vấn đề khác có liên quan (nếu có).
d) Quy định trách nhiệm
của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập và các cá
nhân có liên quan đối với việc thực hiện phương án tổ
chức lại, giải thể đơn
vị sự nghiệp công lập và thời hạn xử lý.
2. Trình tự, thủ tục
tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện
như đối với việc thành lập đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều
15. Hồ sơ tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
1. Hồ sơ tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm:
a) Đề án tổ chức lại,
giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Tờ trình đề án tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập và dự thảo quyết định tổ chức lại,
giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Các văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ về
tài chính, tài sản, đất đai, các khoản vay, nợ phải trả và
các vấn đề khác có liên quan (nếu có).
2. Việc gửi hồ sơ, tiếp
nhận hồ sơ, xử lý hồ sơ về tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập được
thực hiện như quy định đối với việc thành lập đơn vị sự
nghiệp công lập.
Điều
16. Thời hạn giải quyết việc tổ chức lại, giải thể
1. Trong thời hạn 15
(mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (đúng thủ tục), cơ quan, tổ chức thẩm định phải có văn bản thẩm định.
2. Trong thời hạn 25
(hai lăm) ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan, tổ chức thẩm
định có văn bản thẩm định, cơ quan hoặc người có thẩm quyần
quyết định việc tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập ra quyết định tổ
chức lại, giải thể. Trường hợp cơ quan hoặc người có thẩm
quyền không đồng ý việc giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thì thông báo bằng
văn bản cho cơ quan đề nghị việc tổ chức
lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập biết rõ lý do.
Chương 3.
THẨM QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM
Điều
17. Thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ
1. Phê duyệt quy hoạch
mạng lưới tổ chức đơn vị sự nghiệp công lập trong phạm vi toàn quốc.
2. Quyết định thành lập,
tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (trừ các đơn vị sự nghiệp công lập được
quy định tạí Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ); đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc tổng cục và tổ chức tương đương tổng cục; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công
lập; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội,
Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
3. Quyết định thành lập,
tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
của luật chuyên ngành.
Điều
18. Thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
1. Trình Thủ tướng
Chính phủ quy hoạch mạng lưới tổ chức đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành,
lĩnh vực và tổ chức thực hiện khi được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
2. Ban hành tiêu chí
cụ thể về phân loại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành,
lĩnh vực mình quản lý.
3. Quyết định thành lập,
tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập trong
cơ quan, tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý, gồm:
a) Đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc cục;
b) Đơn vị sự nghiệp
công lập khác theo quy định của luật chuyên ngành.
4. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ; hướng dẫn việc
thành lập, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập; ban hành Quy chế hoạt động
của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
thẩm quyền quản lý theo quy định của luật chuyên ngành.
5. Hàng năm tổng hợp, báo cáo về tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc thẩm quyền quản lý gửi Bộ Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều
19. Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ thành lập
1. Quyết định thành lập,
tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của luật chuyên
ngành.
2. Quyết định thành lập
Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng dẫn của Bộ quản lý
ngành, lĩnh vực.
3. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Hàng năm tổng hợp, báo cáo về tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập
gửi Bộ Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
Điều
20. Thẩm quyền của Bộ Nội vụ
1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn, kiểm tra việc
thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Tổng hợp báo cáo
Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong phạm vi cả nước.
Điều
21. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Phê duyệt hoặc
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch mạng lưới tổ
chức đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý của cấp mình theo quy định của luật
chuyên ngành.
2. Quyết định thành lập,
tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập, gồm:
a) Đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo hướng dẫn của Bộ quản lý ngành và của Bộ Nội
vụ;
b) Đơn vị sự nghiệp
công lập khác thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của luật chuyên ngành;
c) Đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của
luật chuyên ngành.
3. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Thực hiện phân cấp
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm quyền thành lập, tổ chức lại, giải thể đối với
một số loại hình đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện theo quy định của luật chuyên ngành.
5. Hàng năm tổng hợp,
báo cáo về tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập
thuộc cấp mình quản lý (kể cả đơn vị sự nghiệp công lập,
ngoài công lập thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện), gửi Bộ quản lý
ngành, lĩnh vực và Bộ Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
22. Quy định chuyển tiếp
Cơ quan đã gửi đề án, tờ trình đến cơ quan hoặc người có thẩm quyền về việc đề nghị thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập trước ngày 01 tháng
01 năm 2012, nhưng chưa được cơ quan hoặc người có thẩm quyền ra quyết định thành lập,
tổ chức lại, giải thể thì tiếp tục thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 83/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại,
giải thể tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp Nhà nước.
Điều
23. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2012.
Bãi bỏ quy định về
thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp nhà nước tại Nghị định số 83/2006/NĐ-CP
ngày 17 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thành lập,
tổ chức lại, giải thế tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp Nhà nước và các quy
định trước đây trái với Nghị định này.
Điều 24. Trách
nhiệm thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu cơ quan do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ thành lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP; Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (5b)
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|