CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
66/2011/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 08 năm 2011
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VIỆC ÁP DỤNG LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ĐỐI VỚI CÁC CHỨC
DANH LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DO NHÀ NƯỚC
LÀM CHỦ SỞ HỮU VÀ NGƯỜI ĐƯỢC CỬ LÀM ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU PHẦN VỐN CỦA NHÀ NƯỚC TẠI
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN GÓP CỦA NHÀ NƯỚC
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định về việc bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại; điều động, luân chuyển; cử người đại diện; từ chức, miễn
nhiệm; thôi làm đại diện; đánh giá; bồi dưỡng kiến thức; khen thưởng; kỷ luật;
thôi việc, nghỉ hưu và quản lý hồ sơ đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và người
được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn
góp của Nhà nước.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các chức danh lãnh đạo, quản lý
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu (sau đây
gọi là người quản lý doanh nghiệp), bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ
tịch công ty;
b) Thành viên Hội đồng thành viên;
c) Kiểm soát viên;
d) Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc,
Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng.
2. Người được cử làm đại diện chủ sở
hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước (sau đây gọi
là người đại diện).
3. Nghị định này cũng áp dụng đối với
các chức danh lãnh đạo, quản lý của Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát
triển Việt Nam và Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
Chương 2.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC 1. BỔ NHIỆM,
BỔ NHIỆM LẠI, ĐIỀU ĐỘNG, LUÂN CHUYỂN NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP; CỬ NGƯỜI ĐẠI
DIỆN
Điều 3. Bổ nhiệm
1. Tiêu chuẩn, điều
kiện bổ nhiệm:
a) Đạt tiêu chuẩn, điều kiện của chức
vụ, chức danh được bổ nhiệm theo quy định của Luật Doanh nghiệp và của cơ quan
có thẩm quyền;
b) Có đầy đủ hồ sơ cá nhân được cơ
quan có thẩm quyền xác minh rõ ràng, có bản kê khai tài sản theo quy định;
c) Trong độ tuổi bổ nhiệm theo quy
định;
d) Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm
vụ được giao;
đ) Không thuộc các trường hợp bị cấm
đảm nhiệm chức vụ, chức danh theo quy định của pháp luật;
e) Ngoài các điều kiện quy định tại
các điểm a, b, c, d và đ khoản này, việc bổ nhiệm kiểm soát viên còn phải tuân
theo quy định tại Điều 122 Luật Doanh nghiệp và các quy định
khác của pháp luật.
2. Thời hạn bổ nhiệm không quá 05
năm; đối với chức danh kiểm soát viên, thời hạn bổ nhiệm không quá 03 năm.
3. Những trường hợp chưa xem xét bổ
nhiệm:
a) Đang trong thời gian bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, chức danh;
b) Đang trong thời gian bị xem xét
xử lý kỷ luật, điều tra, truy tố, xét xử;
c) Đang trong thời gian thi hành
quyết định kỷ luật từ khiển trách trở lên.
4. Quy trình, thủ
tục bổ nhiệm:
a) Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty có văn bản trình cấp có thẩm quyền về chủ trương, chức danh, số lượng
nhân sự được đề nghị bổ nhiệm;
b) Sau khi được cấp có thẩm quyền
có văn bản đồng ý về chủ trương, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty phối hợp
với cơ quan chức năng để thực hiện quy trình, thủ tục bổ nhiệm theo quy định.
5. Người quản lý doanh nghiệp được
bổ nhiệm chức vụ, chức danh mới thì đương nhiên thôi giữ chức vụ, chức danh
đang đảm nhiệm, trừ trường hợp kiêm nhiệm do cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 4. Bổ nhiệm
lại
1. Người quản lý
doanh nghiệp khi hết thời hạn giữ chức vụ, chức danh phải được cấp có thẩm quyền
xem xét bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm lại
người quản lý doanh nghiệp:
a) Đạt tiêu chuẩn theo quy định của
khoản 1 Điều 3 Nghị định này;
b) Hoàn thành nhiệm vụ trong thời
gian giữ chức vụ quản lý doanh nghiệp;
c) Không trong thời gian bị xem xét
xử lý kỷ luật, điều tra, truy tố, xét xử và không trong thời gian thi hành quyết
định kỷ luật từ khiển trách trở lên.
3. Thời hạn bổ
nhiệm lại được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
a) Trường hợp tính đến thời điểm
nghỉ hưu, người quản lý doanh nghiệp còn dưới 05 năm công tác, kiểm soát viên
còn dưới 03 năm công tác thì thời hạn bổ nhiệm lại được tính đến thời điểm nghỉ
hưu theo quy định;
b) Trường hợp tính đến thời điểm
nghỉ hưu, người quản lý doanh nghiệp còn dưới 02 năm công tác, nếu đủ tiêu chuẩn,
điều kiện bổ nhiệm lại thì cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định kéo dài thời
gian giữ chức vụ lãnh đạo cho đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định.
4. Quy trình, thủ
tục bổ nhiệm lại:
a) Trước 03 tháng tính đến ngày hết
thời hạn bổ nhiệm, cấp quản lý trực tiếp thông báo cho người quản lý doanh nghiệp
để viết bản tự nhận xét, đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời
gian giữ chức vụ;
b) Người quản lý doanh nghiệp báo
cáo trong hội nghị lãnh đạo của doanh nghiệp để tập thể đóng góp ý kiến và tổ
chức lấy ý kiến bằng phiếu kín theo quy định;
c) Doanh nghiệp tiến hành thủ tục
trình cấp có thẩm quyền xem xét bổ nhiệm lại.
5. Quyết định kéo dài thời hạn giữ
chức vụ quản lý doanh nghiệp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này và quyết định
bổ nhiệm lại phải được ban hành trước ít nhất 01 ngày làm việc, tính đến ngày
người quản lý doanh nghiệp hết thời hạn bổ nhiệm.
6. Người quản lý doanh nghiệp khi hết
thời hạn bổ nhiệm mà không được bổ nhiệm lại hoặc không được bổ nhiệm chức vụ mới
thì cấp có thẩm quyền bổ nhiệm phải có trách nhiệm bố trí công việc mới hoặc giải
quyết chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Điều động,
luân chuyển
1. Việc điều động, luân chuyển người
quản lý doanh nghiệp và người đại diện phải căn cứ:
a) Yêu cầu nhiệm vụ của doanh nghiệp;
b) Phẩm chất chính trị, đạo đức,
năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí chức vụ,
chức danh mới;
c) Kế hoạch, quy hoạch sử dụng nguồn
nhân lực tại doanh nghiệp.
2. Việc điều động, luân chuyển người
quản lý doanh nghiệp và người đại diện do cấp có thẩm quyền bổ nhiệm và cấp có
thẩm quyền cử làm đại diện quyết định.
Người quản lý doanh nghiệp và người
đại diện được điều động, luân chuyển thì đương nhiên thôi giữ chức vụ, chức
danh đang đảm nhiệm, trừ trường hợp kiêm nhiệm do cấp có thẩm quyền quyết định;
được hưởng chế độ, chính sách phù hợp với vị trí mới theo quy định.
Điều 6. Cử người
đại diện
1. Người đại diện phần vốn của Nhà
nước tại doanh nghiệp phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
a) Là công dân Việt Nam, thường trú
tại Việt Nam;
b) Có phẩm chất chính trị, đạo đức,
năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí chức
danh được cử làm đại diện;
c) Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm
vụ được giao;
d) Hiểu biết pháp luật, có ý thức
chấp hành pháp luật;
đ) Không thuộc một trong các trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này;
e) Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện
quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này, việc cử người đại diện còn phải
tuân theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật Doanh nghiệp và
các quy định khác của pháp luật.
2. Thời hạn cử người đại diện là thời
hạn theo nhiệm kỳ của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị.
3. Quy trình, thủ tục cử người đại
diện:
a) Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty có văn bản trình cấp có thẩm quyền về chủ trương, chức danh, số lượng
nhân sự được đề nghị cử làm đại diện;
b) Sau khi được cấp có thẩm quyền
có văn bản đồng ý về chủ trương, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty phối hợp
với cơ quan chức năng thực hiện quy trình, thủ tục cử người đại diện theo quy định;
c) Người đại diện được cử làm người
quản lý doanh nghiệp không được đại hội cổ đông, Hội đồng thành viên biểu quyết
thông qua thì cấp có thẩm quyền cử người khác thay thế.
4. Cử lại người đại diện:
a) Người đại diện khi hết thời hạn
làm đại diện thì cấp có thẩm quyền cử người đại diện phải xem xét, đánh giá để
cử lại hoặc không cử lại, trường hợp không được cử lại thì cấp có thẩm quyền phải
có trách nhiệm bố trí công tác khác phù hợp với năng lực của người không được cử
lại làm đại diện hoặc giải quyết chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật;
b) Tiêu chuẩn, điều kiện cử lại người
đại diện thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Thời hạn cử lại người đại diện
là thời hạn theo nhiệm kỳ của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị;
d) Quy trình, thủ tục cử lại người
đại diện thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
MỤC 2. TỔ CHỨC,
MIỄN NHIỆM NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP; THÔI LÀM ĐẠI DIỆN
Điều 7. Từ chức,
miễn nhiệm
1. Người quản lý doanh nghiệp được
từ chức hoặc miễn nhiệm nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không đủ sức khỏe, năng lực, uy
tín để hoàn thành nhiệm vụ được giao;
b) Theo yêu cầu nhiệm vụ;
c) Vì lý do khác theo quy định của
pháp luật.
2. Người quản lý doanh nghiệp sau
khi từ chức hoặc miễn nhiệm thì cấp có thẩm quyền bổ nhiệm phải có trách nhiệm
bố trí công việc mới hoặc giải quyết chế độ, chính sách theo quy định của pháp
luật.
3. Người quản lý doanh nghiệp đề
nghị được từ chức hoặc miễn nhiệm nhưng chưa được cấp có thẩm quyền đồng ý thì
vẫn phải tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
4. Quy trình, thủ tục từ chức, miễn
nhiệm:
a) Căn cứ vào các trường hợp từ chức,
miễn nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều này, bộ phận tham mưu về công tác tổ chức
cán bộ của cấp có thẩm quyền đề nghị bổ nhiệm chuẩn bị hồ sơ để trình cấp có thẩm
quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định. Hồ sơ gồm: sơ yếu lý lịch; đơn đề nghị xin
được từ chức, miễn nhiệm (nếu có); bản tổng hợp nhận xét, đánh giá ưu điểm,
khuyết điểm đối với người từ chức, miễn nhiệm và đề xuất của bộ phận tham mưu;
b) Đối với các chức danh thuộc diện
Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm: Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty gửi tờ
trình kèm theo hồ sơ đến Bộ quản lý ngành để trình Thủ tướng Chính phủ, đồng thời
gửi Bộ Nội vụ để thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 8. Thôi
làm đại diện
Người đại diện được thôi làm đại diện
thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này thì thực
hiện các quy định tại khoản 2, khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định này.
MỤC 3. ĐÁNH GIÁ,
BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC
Điều 9. Đánh
giá
1. Việc đánh giá người quản lý
doanh nghiệp và người đại diện được thực hiện vào thời gian cuối năm hoặc khi
thực hiện quy trình, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử người đại diện, điều
động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật.
2. Nội dung đánh giá người quản lý
doanh nghiệp và người đại diện, gồm:
a) Chấp hành đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước;
b) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống, tác phong và lề lối làm việc;
c) Năng lực, trình độ quản lý doanh
nghiệp;
d) Kết quả, hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đối với người quản lý doanh nghiệp; kết quả,
hiệu quả điều hành của doanh nghiệp đối với người đại diện; kết quả giám sát và
đánh giá hiệu quả hoạt động của cơ quan có thẩm quyền đối với doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật.
3. Quy trình, thủ tục đánh giá:
a) Người quản lý doanh nghiệp và
người đại diện tự viết bản nhận xét, đánh giá công tác và báo cáo trước hội nghị
lãnh đạo của doanh nghiệp;
b) Căn cứ vào báo cáo kết quả đánh
giá của hội nghị lãnh đạo của doanh nghiệp, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, cử người đại diện xem xét, quyết định việc đánh giá, phân loại theo các mức:
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; hoàn thành nhiệm vụ; không hoàn thành nhiệm vụ.
4. Kết quả phân loại, đánh giá được
lưu vào hồ sơ và thông báo đến người quản lý doanh nghiệp và người đại diện.
Điều 10. Bồi
dưỡng kiến thức
1. Bồi dưỡng kiến thức đối với người
quản lý doanh nghiệp và người đại diện phải căn cứ:
a) Vị trí, tiêu chuẩn của chức vụ,
chức danh của người quản lý doanh nghiệp và của người đại diện;
b) Theo nhu cầu quy hoạch, phát triển
nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
2. Người quản lý doanh nghiệp và
người đại diện trong thời gian tham gia bồi dưỡng kiến thức được hưởng nguyên
lương; thời gian bồi dưỡng kiến thức được tính vào thời gian công tác liên tục,
thời hạn xét nâng bậc lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
3. Người quản lý doanh nghiệp và
người đại diện được cử tham gia bồi dưỡng kiến thức bằng nguồn ngân sách nhà nước
nếu tự ý bỏ học, thôi việc hoặc đã học xong nhưng chưa phục vụ đủ thời gian
theo cam kết mà tự ý bỏ việc thì phải đền bù chi phí bồi dưỡng kiến thức theo
quy định của pháp luật.
MỤC 4. KHEN
THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 11. Khen
thưởng
Người quản lý doanh nghiệp và người
đại diện có thành tích xuất sắc thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật
về khen thưởng.
Điều 12.
Nguyên tắc xử lý kỷ luật
1. Khách quan, dân chủ, công bằng,
nghiêm minh, đúng pháp luật.
2. Mỗi hành vi vi phạm pháp luật chỉ
áp dụng một hình thức kỷ luật. Nếu người quản lý doanh nghiệp và người đại diện
có nhiều hành vi vi phạm pháp luật thì bị xem xét xử lý kỷ luật về từng hành vi
và áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật nặng nhất,
trừ trường hợp có hành vi phải xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc.
3. Trường hợp người quản lý doanh
nghiệp và người đại diện tiếp tục có hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian đang
thi hành quyết định kỷ luật thì bị áp dụng hình thức kỷ luật như sau:
a) Nếu có hành vi vi phạm pháp luật
bị xử lý kỷ luật ở mức nhẹ hơn hoặc bằng so với hình thức kỷ luật đang thi hành
thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật đang
thi hành;
b) Nếu có hành vi vi phạm pháp luật
bị xử lý kỷ luật ở mức nặng hơn so với hình thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng
hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với
hành vi vi phạm pháp luật mới;
c) Quyết định kỷ luật đối với hành
vi vi phạm pháp luật trước sẽ chấm dứt hiệu lực thi hành kể từ thời điểm quyết
định kỷ luật đối với hành vi vi phạm pháp luật mới có hiệu lực.
4. Căn cứ vào thái độ tiếp thu, sửa
chữa và chủ động khắc phục hậu quả của người quản lý doanh nghiệp và người đại
diện có hành vi vi phạm pháp luật để xem xét tăng nặng hoặc giảm nhẹ mức kỷ luật.
5. Thời gian chưa xem xét xử lý kỷ
luật đối với người quản lý doanh nghiệp và người đại diện trong các trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định này không tính vào thời hạn xử lý kỷ luật.
6. Không áp dụng hình thức xử phạt
hành chính thay cho hình thức kỷ luật.
7. Cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể,
danh dự, nhân phẩm của người quản lý doanh nghiệp và người đại diện trong quá
trình xử lý kỷ luật.
Điều 13. Hình
thức kỷ luật
Hình thức kỷ luật gồm: khiển trách;
cảnh cáo; hạ bậc lương; cách chức; buộc thôi việc.
Điều 14. Khiển
trách
Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng
đối với người quản lý doanh nghiệp và người đại diện có một trong các hành vi
vi phạm pháp luật sau đây:
1. Không thực hiện nhiệm vụ được
giao mà không có lý do chính đáng;
2. Gây mất đoàn kết trong cơ quan,
tổ chức, đơn vị;
3. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng
vốn và tài sản của doanh nghiệp để thu lợi riêng cho bản thân và cho người
khác;
4. Vi phạm điều lệ của doanh nghiệp,
quyết định vượt thẩm quyền, lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây thiệt hại cho doanh
nghiệp và Nhà nước;
5. Sử dụng tài sản công trái pháp
luật;
6. Xác nhận giấy tờ pháp lý cho người
không đủ điều kiện, không đúng thẩm quyền;
7. Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để
được cử tham gia bồi dưỡng kiến thức;
8. Vi phạm quy định của pháp luật về
phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động;
bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Điều 15. Cảnh
cáo
Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng
đối với người quản lý doanh nghiệp và người đại diện có một trong các hành vi
vi phạm pháp luật sau đây:
1. Cấp giấy tờ pháp lý cho người
không đủ điều kiện, không đúng thẩm quyền;
2. Sử dụng thông tin, tài liệu của
cơ quan, tổ chức, đơn vị để vụ lợi;
3. Không chấp hành quyết định điều
động, phân công công tác của cấp có thẩm quyền;
4. Để mất vốn nhà nước hoặc vốn của
doanh nghiệp, quyết định dự án đầu tư không hiệu quả, không trả được nợ, không
đảm bảo tiền lương và các chế độ khác cho người lao động ở doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật về lao động;
5. Báo cáo không trung thực tình
hình tài chính của doanh nghiệp hai lần trở lên hoặc một lần nhưng sai lệch
nghiêm trọng tình hình tài chính doanh nghiệp;
6. Vi phạm ở mức độ nghiêm trọng
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; kỷ luật lao động; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 16. Hạ bậc
lương
Hình thức kỷ luật hạ bậc lương áp dụng
đối với người quản lý doanh nghiệp và người đại diện có một trong các hành vi
vi phạm pháp luật sau đây:
1. Không hoàn thành nhiệm vụ được
giao gây hậu quả nghiêm trọng mà lý do không được cấp có thẩm quyền chấp thuận;
2. Lợi dụng vị trí công tác, cố ý
làm trái pháp luật với mục đích vụ lợi;
3. Vi phạm ở mức độ nghiêm trọng về
chính sách tiền lương; sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp để được nâng
bậc lương trái pháp luật.
Điều 17. Cách
chức
Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng
đối với người quản lý doanh nghiệp và người đại diện có một trong các hành vi
vi phạm pháp luật sau đây:
1. Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để
được bổ nhiệm chức vụ;
2. Không hoàn thành nhiệm vụ quản
lý, điều hành doanh nghiệp để xảy ra các sai phạm về quản lý vốn, tài sản, kế
toán, kiểm toán và các chế độ tài chính khác do nhà nước quy định gây hậu quả rất
nghiêm trọng;
3. Bị phạt tù cho hưởng án treo hoặc
cải tạo không giam giữ;
4. Vi phạm ở mức độ rất nghiêm trọng
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của
pháp luật có liên quan;
5. Để doanh nghiệp thua lỗ hai năm
liên tiếp hoặc ở trong tình trạng giữa hai năm lỗ có một năm hòa vốn mà lý do
không được cấp có thẩm quyền chấp thuận;
6. Để doanh nghiệp lâm vào tình trạng
phá sản nhưng không nộp đơn yêu cầu phá sản; doanh nghiệp thuộc diện tổ chức lại,
giải thể, chuyển đổi sở hữu mà không tiến hành các thủ tục để tổ chức lại, giải
thể hoặc chuyển đổi sở hữu mà không có lý do được cấp có thẩm quyền chấp thuận.
Điều 18. Buộc
thôi việc
Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp
dụng đối với người quản lý doanh nghiệp và người đại diện có một trong các hành
vi vi phạm pháp luật sau đây:
1. Bị phạt tù mà không được hưởng
án treo;
2. Nghiện ma túy có xác nhận của cơ
quan y tế có thẩm quyền;
3. Vi phạm chế độ quản lý tài
chính, kế toán, kiểm toán và chế độ khác đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
4. Để doanh nghiệp thua lỗ, mất vốn
nhà nước ở mức độ đặc biệt nghiêm trọng;
5. Vi phạm ở mức độ đặc biệt nghiêm
trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; kỷ luật lao động; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 19.
Trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của người quản lý doanh nghiệp và người đại diện.
Người quản lý doanh nghiệp và người
đại diện có hành vi vi phạm pháp luật mà gây thiệt hại đến kinh tế, tài sản của
nhà nước và của doanh nghiệp thì phải có trách nhiệm bồi thường, hoàn trả theo
quy định của pháp luật.
Điều 20. Các
trường hợp chưa xem xét kỷ luật và miễn trách nhiệm kỷ luật
1. Các trường hợp chưa xem xét xử
lý kỷ luật:
a) Đang trong thời gian nghỉ hàng
năm, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng được cấp có thẩm quyền chấp thuận;
b) Đang trong thời gian điều trị có
xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền;
c) Đang trong thời gian mang thai,
nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
d) Đang bị tạm giữ, tạm giam chờ kết
luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm
pháp luật.
2. Các trường hợp được miễn trách
nhiệm kỷ luật:
a) Được cấp có thẩm quyền xác nhận
tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi vi phạm pháp luật;
b) Phải chấp hành quyết định của cấp
trên theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Luật Cán bộ, công chức;
c) Được cấp có thẩm quyền xác nhận
vi phạm pháp luật trong tình thế bất khả kháng khi thi hành công vụ.
Điều 21. Thẩm
quyền xử lý kỷ luật
Cấp nào có thẩm quyền bổ nhiệm người
quản lý doanh nghiệp và cử người đại diện thì cấp đó có thẩm quyền tiến hành xử
lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.
Điều 22. Hội đồng
kỷ luật
1. Thành lập Hội đồng kỷ luật
Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật
quy định tại Điều 21 Nghị định này quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật để tư
vấn về việc áp dụng hình thức kỷ luật đối với người quản lý doanh nghiệp hoặc
người đại diện có hành vi vi phạm pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này.
2. Các trường hợp không thành lập Hội
đồng kỷ luật:
a) Người quản lý doanh nghiệp và
người đại diện có hành vi vi phạm pháp luật bị phạt tù mà không được hưởng án
treo;
b) Người quản lý doanh nghiệp và
người đại diện bị xem xét xử lý kỷ luật khi đã có kết luận về hành vi vi phạm
pháp luật của cơ quan kiểm tra của Đảng hoặc cơ quan thanh tra, điều tra.
Điều 23. Thành
phần Hội đồng kỷ luật
1. Thành phần Hội đồng kỷ luật gồm
05 thành viên, cụ thể như sau:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Hội
đồng thành viên, Chủ tịch công ty;
b) Một ủy viên Hội đồng là đại diện
đảng ủy cấp trên trực tiếp của đảng ủy doanh nghiệp. Trường hợp đảng ủy cấp
trên trực tiếp là đảng ủy địa phương thì ủy viên Hội đồng này là đại diện cấp ủy
đảng địa phương;
c) Một ủy viên Hội đồng là đại diện
của doanh nghiệp có người bị xem xét xử lý kỷ luật, ủy viên Hội đồng này do người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đó lựa chọn và cử ra;
d) Một ủy viên Hội đồng là đại diện
Ban Chấp hành công đoàn của doanh nghiệp có người bị xử lý kỷ luật;
đ) Một ủy viên kiêm thư ký Hội đồng
là người phụ trách bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của doanh nghiệp
có người bị xem xét xử lý kỷ luật.
2. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty vi phạm pháp luật hoặc vi phạm kỷ luật của doanh
nghiệp thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật. Hội đồng kỷ
luật gồm 05 thành viên, cụ thể như sau:
a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng
đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm Chủ tịch Hội
đồng thành viên, Chủ tịch công ty;
b) Một ủy viên Hội đồng là đại diện
đảng ủy cấp trên trực tiếp của đảng ủy doanh nghiệp. Trường hợp đảng ủy cấp
trên trực tiếp là cấp ủy đảng địa phương thì ủy viên Hội đồng này là đại diện cấp
ủy đảng địa phương;
c) Một ủy viên Hội đồng là người đại
diện lãnh đạo của doanh nghiệp có người bị xem xét xử lý kỷ luật;
d) Một ủy viên Hội đồng là đại diện
Ban Chấp hành công đoàn của doanh nghiệp có người bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc
của cấp có thẩm quyền quản lý;
đ) Một ủy viên kiêm thư ký Hội đồng
là người phụ trách bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cấp quản lý
trực tiếp.
3. Đối với các chức danh thuộc thẩm
quyền của Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, việc thành lập Hội đồng kỷ luật do Bộ
trưởng Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Sau khi Hội đồng
kỷ luật họp kết luận, Hội đồng thành viên tổng hợp kết quả, chuẩn bị hồ sơ kỷ
luật gửi đến Bộ quản lý ngành để xem xét trình Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi
Bộ Nội vụ để thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Không được cử người có quan hệ
gia đình: cha, mẹ, con được pháp luật thừa nhận; vợ, chồng; anh, chị, em ruột;
anh, em rể; chị, em dâu hoặc người có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật của
người quản lý doanh nghiệp và người đại diện bị xem xét xử lý kỷ luật tham gia
thành viên Hội đồng kỷ luật.
Điều 24.
Nguyên tắc làm việc của Hội đồng kỷ luật.
1. Hội đồng kỷ luật họp khi có ít
nhất hai phần ba số thành viên tham dự, trong đó phải có Chủ tịch Hội đồng và
thành viên kiêm thư ký Hội đồng. Hội đồng kỷ luật kiến nghị áp dụng hình thức kỷ
luật bằng kết quả bỏ phiếu kín.
2. Việc họp Hội đồng kỷ luật phải
được ghi biên bản ý kiến của các thành viên dự họp và kết quả bỏ phiếu kiến nghị
hình thức kỷ luật.
3. Hội đồng kỷ luật tự giải thể sau
khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 25. Trình
tự, thủ tục xử lý kỷ luật
1. Người quản lý doanh nghiệp, người
đại diện có hành vi vi phạm pháp luật được cấp có thẩm quyền yêu cầu làm bản kiểm
điểm, giải trình các hành vi vi phạm và tự nhận hình thức kỷ luật gửi cấp quản
lý trực tiếp trước 05 ngày làm việc, tính đến ngày họp Hội đồng kỷ luật.
2. Người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền thành lập Hội đồng kỷ luật, tổ chức họp kiểm điểm và biểu quyết hình thức
kỷ luật.
3. Sau khi Hội đồng
kỷ luật họp, trong thời hạn 05 ngày làm việc Hội đồng kỷ luật phải tổng hợp kết
quả, hồ sơ kỷ luật gửi đến cấp có thẩm quyền để xem xét ra quyết định kỷ luật.
Điều 26. Hồ sơ
kỷ luật
1. Hồ sơ gửi cấp có thẩm quyền xem xét,
xử lý kỷ luật gồm: tờ trình; bản kiểm điểm của người vi phạm kỷ luật; biên bản
các cuộc họp kiểm điểm người có hành vi vi phạm; đơn thư tố cáo, kết luận kiểm
tra, kết luận thanh tra và các tài liệu khác có liên quan; biên bản họp Hội đồng
kỷ luật.
2. Hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc
xử lý kỷ luật và quyết định kỷ luật phải được lưu giữ trong hồ sơ cá nhân. Quyết
định kỷ luật phải được ghi vào lý lịch của người bị xử lý kỷ luật.
MỤC 5. THÔI VIỆC,
NGHỈ HƯU VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ
Điều 27. Thôi
việc
1. Người quản lý doanh nghiệp và
người đại diện được thôi việc khi có một trong các trường hợp sau:
a) Do sắp xếp tổ
chức;
b) Theo nguyện vọng
và được cấp có thẩm quyền đồng ý;
c) Theo quy định tại
khoản 4 Điều này.
2. Người quản lý
doanh nghiệp và người đại diện có nguyện vọng thôi việc thì phải có đơn gửi cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được
đơn, cấp có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản, nếu không đồng ý cho thôi việc
thì phải nêu rõ lý do được quy định tại khoản 3 Điều này; trường hợp chưa được
cấp có thẩm quyền đồng ý mà tự ý bỏ việc thì không được hưởng chế độ thôi việc
và phải bồi thường chi phí bồi dưỡng kiến thức theo quy định của pháp luật.
3. Không giải quyết
thôi việc đối với người quản lý doanh nghiệp và người đại diện trong các trường
hợp sau:
a) Đang trong thời
gian thực hiện việc điều động, luân chuyển, đang bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Đang mang thai
hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp thôi việc theo nguyện vọng;
c) Chưa hoàn thành
việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của cá nhân đối với
doanh nghiệp;
d) Do yêu cầu nhiệm
vụ của doanh nghiệp hoặc chưa bố trí được người thay thế.
4. Trường hợp người
quản lý doanh nghiệp và người đại diện 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm
vụ mà lý do không được cấp có thẩm quyền chấp thuận thì được cơ quan có thẩm
quyền bố trí công tác khác hoặc giải quyết thôi việc theo quy định của pháp luật.
5. Người quản lý
doanh nghiệp và người đại diện thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc như đối với
công chức được quy định tại Điều 5 và Điều 6 Nghị định số 46/2010/NĐ-CP
ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ
hưu đối với công chức.
6. Kinh phí thực
hiện chế độ thôi việc đối với người quản lý doanh nghiệp và người đại diện do
doanh nghiệp chi trả.
Điều 28. Nghỉ hưu
Người quản lý
doanh nghiệp và người đại diện được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của Luật
Bảo hiểm xã hội. Thủ tục nghỉ hưu đối với người quản lý doanh nghiệp và người đại
diện thực hiện như đối với công chức quy định tại các Điều 9, 10
và 11 Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy
định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức.
Điều 29. Quản lý hồ sơ
1. Việc lập, lưu
giữ và quản lý hồ sơ cá nhân của người quản lý doanh nghiệp và người đại diện
theo phân cấp quản lý và thực hiện như lưu giữ hồ sơ đối với công chức.
2. Hàng năm doanh
nghiệp thực hiện công tác thống kê, bổ sung hồ sơ của người quản lý doanh nghiệp
và người đại diện như quy định đối với công chức để báo cáo cơ quan có thẩm quyền
quản lý.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 30. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2011.
Điều 31. Hướng dẫn thi hành
1. Bộ Nội vụ hướng
dẫn cụ thể về tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
cử người đại diện, từ chức, miễn nhiệm, kỷ luật và quản lý hồ sơ đối với người
quản lý doanh nghiệp và người đại diện; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng
dẫn cụ thể Điều 19 Nghị định này về trách nhiệm bồi thường, hoàn trả đối với
người quản lý doanh nghiệp và người đại diện.
2. Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ quy định việc áp dụng Nghị định này
đối với người quản lý doanh nghiệp và người đại diện thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ
Công an quản lý.
Điều 32. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|