ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6920/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày
10 tháng 10 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP, ĐÀO
TẠO DƯỚI 03 THÁNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2025
Thực hiện Nghị quyết số
50/NQ-HĐND ngày 14/10/2022 của HĐND tỉnh Quảng Nam về phát triển giáo dục nghề
nghiệp tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022 - 2025; UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Kế hoạch
thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng
trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả các chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên địa
bàn tỉnh nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp gắn với giải quyết việc
làm, tăng thu nhập cho người lao động; nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo của
tỉnh.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu
lao động và cơ cấu kinh tế, giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn và sự phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Tổ chức thực hiện các chính
sách đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng phù hợp với kế hoạch phát
triển giáo dục nghề nghiệp, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, của tỉnh trong từng năm, giai đoạn.
- Khuyến khích, huy động sự
tham gia tích cực của doanh nghiệp và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các
ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương trong quá trình triển khai thực hiện; đảm bảo
thực hiện đúng quy định của pháp luật.
- Tạo điều kiện thuận lợi để
người lao động tham gia học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế
và nhu cầu học nghề. Nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo; gắn đào tạo nghề với
giải quyết việc làm sau đào tạo.
II. NỘI DUNG
THỰC HIỆN
1. Chính
sách hỗ trợ đào tạo theo Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng
Chính phủ[1]
a) Đối tượng được hỗ trợ đào tạo:
Theo quy định tại Điều 2 Quyết
định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ và có hộ khẩu thường
trú trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
b) Điều kiện người học được hỗ
trợ đào tạo:
Theo quy định tại Điều 4 Thông
tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17/10/2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng
kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng và Điều 3 Thông
tư số 43/2023/TT- BTC ngày 27/6/2023 của Bộ Tài chính về Sửa đổi, bổ sung một số
điều của các thông tư có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình và khai
thông tin về đăng ký sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận của
địa phương nơi cư trú khi thực hiện các chính sách hoặc thủ tục hành chính thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính.
c) Nội dung, mức hỗ trợ và hình
thức hỗ trợ đào tạo:
Theo quy định tại Điều 4 và Điều
5 Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ; Điều 7
và Điều 8 Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17/10/2016 của Bộ Tài chính quy định
quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3
tháng (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 1 Thông tư số
40/2019/TT-BTC ngày 28/6/2019 của Bộ Tài chính); thực hiện theo quy định của
pháp luật về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ; các quy định của pháp luật có
liên quan khác.
d) Danh mục ngành, nghề và đơn
giá đặt hàng đào tạo:
Thực hiện theo Quyết định số
38/2014/QĐ-UBND ngày 03/12/2014 của UBND tỉnh Quảng Nam quy định danh mục nghề
và định mức kinh phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn trình độ sơ cấp và đào
tạo dưới 03 tháng; Quyết định số 1655/QĐ-UBND ngày 10/5/2016 của UBND tỉnh Quảng
Nam phê duyệt tạm thời danh mục, định mức kinh phí đào tạo và mức hỗ trợ học
nghề cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Chính
sách hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ
công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự
án phát triển kinh tế - xã hội theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ[2]
a) Đối tượng được hỗ trợ:
Thanh niên hoàn thành nghĩa vụ
quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
(sau đây gọi tắt là Thanh niên).
b) Điều kiện người học được hỗ
trợ:
Thanh niên có nhu cầu học nghề
trình độ sơ cấp đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định Điều 15 Nghị định số
61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ mà được cơ quan có thẩm quyền cấp Thẻ
đào tạo nghề.
c) Danh mục nghề, định mức kinh
phí đào tạo, nội dung và mức hỗ trợ học nghề:
Thực hiện theo Quyết định số
2081/QĐ-UBND ngày 27/6/2019 của UBND tỉnh Quảng Nam quy định tạm thời danh mục
và định mức kinh phí đào tạo trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng cho thanh niên
hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn
thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn tỉnh; các quy định của pháp luật có liên quan khác.
d) Hồ sơ đăng ký học nghề:
Thanh niên nộp hồ sơ đăng ký học
nghề tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh kèm theo các giấy tờ sau:
- Thẻ học nghề (bản gốc);
- Quyết định xuất ngũ (bản sao)
đối với thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; giấy chứng nhận
tham gia hoạt động tình nguyện (bản sao) đối với thanh niên tình nguyện hoàn
thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội;
- Giấy cam kết chưa được hỗ trợ
đào tạo nghề từ chính sách hỗ trợ đào tạo nghề khác có sử dụng nguồn kinh phí từ
ngân sách nhà nước kể từ ngày hoàn thành nghĩa vụ (theo Phụ lục số 01 kèm theo
Thông tư số 43/2016/TT- BLĐTBXH ngày 28/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội[3]).
3. Chính
sách hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động thuộc Tiểu dự án 1 "Phát
triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn" trong Dự án 4 của
Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025[4]
a) Đối tượng được hỗ trợ:
Người lao động thuộc hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
b) Nội dung, mức hỗ trợ, hình
thức hỗ trợ:
Thực hiện theo quy định tại Điều
7, Điều 8 Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17/10/2016 của Bộ Tài chính quy định
quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới
03 tháng (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 1 Thông tư số
40/2019/TT-BTC ngày 28/6/2019 của Bộ Tài chính); Khoản 1 Điều 68 Thông tư số
55/2023/TT-BTC ngày 15/8/2023 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các Chương trình
mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021- 2025; thực hiện theo quy định của pháp luật về
đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ; các quy định của pháp luật có liên quan
khác.
c) Danh mục ngành, nghề và đơn
giá đặt hàng đào tạo:
Thực hiện theo Quyết định số
38/2014/QĐ-UBND ngày 03/12/2014 của UBND tỉnh Quảng Nam về quy định danh mục nghề
và định mức kinh phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn trình độ sơ cấp và đào
tạo dưới 3 tháng; Quyết định số 1655/QĐ-UBND ngày 10/5/2016 của UBND tỉnh Quảng
Nam phê duyệt tạm thời danh mục, định mức kinh phí đào tạo và mức hỗ trợ học
nghề cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
4. Chính
sách hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động thuộc Tiểu dự án 3 "Dự án
phát triển giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động vùng
dân tộc thiểu số và miền núi" trong Dự án 5 của Chương trình MTQG phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025[5]
a) Đối tượng được hỗ trợ:
Người lao động là người dân tộc
thiểu số, người lao động là người Kinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo sinh sống ở
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
b) Nội dung, mức hỗ trợ, hình
thức hỗ trợ:
Thực hiện theo quy định tại Quyết
định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ; Điều 7 và Điều 8
Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17/10/2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý
và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng (đã
được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 1 Thông tư số 40/2019/TT-BTC
ngày 28/6/2019 của Bộ Tài chính); Điều 24 Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày
15/8/2023 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự
nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia
giai đoạn 2021- 2025; thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt
hàng, giao nhiệm vụ; các quy định của pháp luật có liên quan khác.
c) Danh mục ngành, nghề và đơn
giá đặt hàng đào tạo:
Thực hiện theo Quyết định số
38/2014/QĐ-UBND ngày 03/12/2014 của UBND tỉnh Quảng Nam quy định danh mục nghề
và định mức kinh phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn trình độ sơ cấp và đào
tạo dưới 03 tháng; Quyết định số 1655/QĐ-UBND ngày 10/5/2016 của UBND tỉnh Quảng
Nam phê duyệt tạm thời danh mục, định mức kinh phí đào tạo và mức hỗ trợ học
nghề cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
5. Chính
sách hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động thuộc Nội dung 09 Tiếp tục nâng cao
chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gắn với nhu cầu của thị trường”
trong nội dung Thành phần số 03 của Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021 - 2025[6]
a) Đối tượng được hỗ trợ: Người
lao động nông thôn.
b) Nội dung, mức hỗ trợ, hình
thức hỗ trợ:
Thực hiện theo quy định tại Điều
7 và Điều 8 Thông tư số 152/2016/TT- BTC ngày 17/10/2016 của Bộ Tài chính quy định
quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03
tháng (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 1 Thông tư số
40/2019/TT-BTC ngày 28/6/2019 của Bộ Tài chính); ); Khoản 6 Điều 95 Thông tư số
55/2023/TT-BTC ngày 15/8/2023 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các Chương trình
mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021- 2025; thực hiện theo quy định của pháp luật về
đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ; các quy định của pháp luật có liên quan
khác.
c) Danh mục ngành, nghề và đơn
giá đặt hàng đào tạo:
Thực hiện theo Quyết định số
38/2014/QĐ-UBND ngày 03/12/2014 của UBND tỉnh Quảng Nam quy định danh mục nghề và
định mức kinh phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn trình độ sơ cấp và đào tạo
dưới 3 tháng; Quyết định số 1655/QĐ-UBND ngày 10/5/2016 của UBND tỉnh Quảng Nam
phê duyệt tạm thời danh mục, định mức kinh phí đào tạo và mức hỗ trợ học nghề
cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
6. Chính
sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng đối với người chấp
hành xong hình phạt tù trở về địa phương
Hiện nay, công tác đào tạo nghề
gắn với giải quyết việc làm đối với người chấp hành xong hình phạt tù trở về
các địa phương trên địa bàn tỉnh thực hiện theo các chính sách hiện hành (không
quy định chính sách riêng).
Trên cơ sở danh sách người chấp
hành xong án phạt tù do Công an tỉnh Quảng Nam cung cấp; các địa phương tổ chức
tuyên truyền, tư vấn, hướng dẫn, triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ
trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng và các chính sách, pháp luật về giáo dục
nghề nghiệp khác theo quy định hiện hành cho những người có nhu cầu tham gia học
nghề để họ sớm tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm phù hợp, kịp thời ổn định
cuộc sống.
III. CHỈ
TIÊU THỰC HIỆN HỖ TRỢ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP, ĐÀO TẠO DƯỚI 3 THÁNG TRONG GIAI
ĐOẠN 2023 - 2025
1. Phấn đấu tổng số lao động được
hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng trong giai đoạn 2023 -
2025 trên toàn tỉnh là 20.641 người; trong đó: Nghề phi nông nghiệp: 11.076 người,
nghề nông nghiệp: 9.565 người (Chi tiết cho từng huyện, thị xã, thành phố:
Theo Phụ lục đính kèm).
2. Dự kiến tổng số thanh niên
hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an được hỗ trợ đào tạo nghề trình độ
sơ cấp trong giai đoạn 2023 - 2025 trên toàn tỉnh là 2.700 người (bình quân:
900 người/năm).
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí sự nghiệp hằng
năm được UBND tỉnh phân bổ để đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng
theo Quyết định số 46/2015/QĐ- TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Nguồn kinh phí sự nghiệp thực
hiện Tiểu dự án 1, Dự án 4 thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025.
3. Nguồn kinh phí sự nghiệp thực
hiện Tiểu dự án 3, Dự án 5 thuộc Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I:
từ năm 2021 đến năm 2025.
4. Nguồn kinh phí sự nghiệp thực
hiện nội dung 09 trong nội dung thành phần 03 thuộc Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
5. Nguồn kinh phí sự nghiệp hằng
năm được UBND tỉnh phân bổ để đào tạo nghề theo Quyết định số 2081/QĐ-UBND ngày
27/6/2019 của UBND tỉnh Quảng Nam.
6. Ngân sách địa phương: Đề nghị
UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ khả năng nguồn ngân sách địa phương
quyết định bố trí kinh phí thực hiện chính sách đào tạo trình độ sơ cấp và đào
tạo dưới 03 tháng trên địa bàn theo đúng quy định.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan, các địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
này đạt mục đích, yêu cầu đề ra.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, ngành tổng hợp, đề xuất phương án phân bổ nguồn vốn sự nghiệp thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; chính sách hỗ trợ đào tạo
nghề theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của
Chính phủ gửi Sở Tài chính trình UBND tỉnh xem xét, quyết định phân bổ.
- Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc
thực hiện; thanh tra, kiểm tra, giám sát; tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá và
tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch này với UBND tỉnh, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp các Sở,
Ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng, triển khai thực
hiện kế hoạch đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng trong Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 đảm bảo hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, ngành tổng hợp, đề xuất phương án phân bổ nguồn vốn sự nghiệp thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới gửi Sở Tài chính trình UBND tỉnh
xem xét, quyết định phân bổ.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát,
hướng dẫn; định kỳ trước ngày 15 tháng 6, ngày 15 tháng 12 hằng năm và đột xuất
báo cáo kết quả thực hiện công tác tổ chức đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới
03 tháng trong Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025
và các chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng khác
từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
để tổng hợp chung, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Ban Dân tộc tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, ngành tổng hợp, đề xuất phương án phân bổ nguồn vốn sự nghiệp thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi gửi Sở Tài chính trình UBND tỉnh xem xét, quyết định phân
bổ.
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, các Sở, Ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện hướng dẫn,
kiểm tra, đánh giá, nâng cao hiệu quả thực hiện các Tiểu dự án thuộc lĩnh vực
giáo dục nghề nghiệp, việc làm trong Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030
và các chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng khác
từ ngân sách nhà nước đối với người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, các Sở, Ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện hướng dẫn,
chỉ đạo các cơ quan báo chí của tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở trong toàn tỉnh thông
tin, tuyên truyền các chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới
03 tháng trên địa bàn tỉnh và các nội dung có liên quan.
5. Sở Tài chính
Tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh bố
trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước
và các quy định hiện hành có liên quan.
6. Các Sở, Ban, ngành
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao; phối hợp triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp,
đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn tỉnh và các chính sách, pháp luật có liên
quan.
7. Báo Quảng Nam, Đài Phát
thanh - Truyền hình Quảng Nam
Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, các Sở, Ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện tổ chức
tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật về giáo dục
nghề nghiệp; thông tin, tuyên truyền, phổ biến các mô hình, điển hình, cách làm
hiệu quả trong thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo
dưới 03 tháng gắn với giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh.
8. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Chỉ đạo Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội cấp huyện chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan tại địa phương tham mưu xây dựng Kế hoạch cụ thể hoá mục tiêu, chỉ
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, phân công trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch
này phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của địa phương và định hướng phát
triển của tỉnh; xây dựng các mô hình đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03
tháng gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất
- kinh doanh và thị trường lao động theo từng địa phương, phù hợp với từng nhóm
đối tượng.
- Căn cứ vào nhu cầu học nghề của
người lao động, nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo của thị trường lao động và
các chỉ tiêu, nhiệm vụ về giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương; hằng năm, ban hành Kế hoạch đào tạo trình độ
sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho người học theo từng đối tượng và các chính
sách quy định.
- Bố trí kinh phí từ ngân sách
địa phương và lồng ghép sử dụng các nguồn kinh phí từ các chương trình, dự án để
hỗ trợ đào tạo theo đúng quy định của pháp luật.
- Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo trình
độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng và các chính sách, pháp luật có liên quan trên
địa bàn; trong đó, quan tâm giới thiệu các mô hình, cá nhân điển hình trong học
nghề, đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm có hiệu quả cho các đối tượng đặc
thù (như: người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo, người khuyết tật, lao động nông thôn, lao động nữ, người chấp hành
xong án phạt tù...).
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ
sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng và các chính sách, pháp luật có liên quan trên địa
bàn.
- Định kỳ trước ngày 15 tháng
6, ngày 15 tháng 12 hằng năm và đột xuất tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện
Kế hoạch này với UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
Hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức
công tác tuyên truyền, phổ biến, vận động các tầng lớp nhân dân, đoàn viên, hội
viên, công chức, viên chức tham gia triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ
đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng và các chính sách, pháp luật có
liên quan; tham gia quản lý, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về
giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
10. Các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp trên địa bàn tỉnh
- Xây dựng và triển khai thực
hiện kế hoạch đào tạo các trình độ giáo dục nghề nghiệp nói chung và đào tạo
trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng nói riêng sát với nhu cầu của thị trường
lao động; tăng cường liên kết giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với các doanh
nghiệp để đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho người lao động.
- Tổ chức tuyển sinh, đào tạo
trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho người học theo hợp đồng đặt hàng,
nhiệm vụ đào tạo được giao theo đúng quy định của pháp luật.
- Thực hiện đúng, đầy đủ, kịp
thời việc hỗ trợ đào tạo đối với người học; quản lý và chịu trách nhiệm về việc
sử dụng kinh phí đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo theo quy định của pháp luật.
- Định kỳ trước ngày 15 tháng
6, ngày 15 tháng 12 hằng năm và đột xuất thực hiện báo cáo kết quả, hiệu quả
đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng và việc sử dụng kinh phí hỗ trợ
đào tạo với cơ quan giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng đào tạo về Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
11. Các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh
- Tiếp tục phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội trong việc báo cáo nhu cầu đào tạo, sử dụng lao động
theo ngành nghề và nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp.
- Tự tổ chức đào tạo; phối hợp
với cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong việc tuyển sinh, đào tạo; hỗ trợ cơ sở vật
chất, thiết bị, kỹ thuật; tạo điều kiện cho học viên đến thực hành, thực tập
nâng cao tay nghề tại doanh nghiệp...
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
các chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025; UBND tỉnh đề nghị các Sở, Ban, ngành, Ủy ban
MTTQ Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND cấp huyện và các cơ
quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện, định kỳ trước ngày 15 tháng
6, ngày 15 tháng 12 hằng năm và đột xuất (nếu có) báo cáo tình hình thực hiện
Kế hoạch này với UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội)./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐ-TB&XH;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Tuấn
|
PHỤ LỤC
DỰ KIẾN SỐ LAO ĐỘNG ĐƯỢC HỖ TRỢ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP,
ĐÀO TẠO DƯỚI 3 THÁNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số #sovb/KH-UBND ngày #nbh/10/2023 của UBND tỉnh Quảng
Nam)
Đơn
vị tính: Người
STT
|
Địa phương
|
Phi nông nghiệp
|
Nông nghiệp
|
Tổng cộng
|
Ghi chú
|
I
|
Điện Bàn
|
902
|
975
|
1.877
|
|
1
|
Năm 2023
|
192
|
295
|
487
|
|
2
|
Năm 2024
|
350
|
330
|
680
|
|
3
|
Năm 2025
|
360
|
350
|
710
|
|
II
|
Thăng Bình
|
790
|
800
|
1.590
|
|
1
|
Năm 2023
|
250
|
250
|
500
|
|
2
|
Năm 2024
|
260
|
275
|
535
|
|
3
|
Năm 2025
|
280
|
275
|
555
|
|
III
|
Nông Sơn
|
245
|
245
|
490
|
|
1
|
Năm 2023
|
105
|
70
|
175
|
|
2
|
Năm 2024
|
70
|
105
|
175
|
|
3
|
Năm 2025
|
70
|
70
|
140
|
|
IV
|
Tây Giang
|
450
|
450
|
900
|
|
1
|
Năm 2023
|
150
|
150
|
300
|
|
2
|
Năm 2024
|
150
|
150
|
300
|
|
3
|
Năm 2025
|
150
|
150
|
300
|
|
V
|
Tiên Phước
|
450
|
450
|
900
|
|
1
|
Năm 2023
|
150
|
150
|
300
|
|
2
|
Năm 2024
|
150
|
150
|
300
|
|
3
|
Năm 2025
|
150
|
150
|
300
|
|
VI
|
Quế Sơn
|
650
|
450
|
1.100
|
|
1
|
Năm 2023
|
150
|
100
|
250
|
|
2
|
Năm 2024
|
200
|
150
|
350
|
|
3
|
Năm 2025
|
300
|
200
|
500
|
|
VII
|
Phước Sơn
|
360
|
360
|
720
|
|
1
|
Năm 2023
|
120
|
120
|
240
|
|
2
|
Năm 2024
|
120
|
120
|
240
|
|
3
|
Năm 2025
|
120
|
120
|
240
|
|
VIII
|
Phú Ninh
|
300
|
300
|
600
|
|
1
|
Năm 2023
|
100
|
100
|
200
|
|
2
|
Năm 2024
|
100
|
100
|
200
|
|
3
|
Năm 2025
|
100
|
100
|
200
|
|
IX
|
Nam Trà My
|
1.200
|
630
|
1.830
|
|
1
|
Năm 2023
|
300
|
200
|
500
|
|
2
|
Năm 2024
|
400
|
230
|
630
|
|
3
|
Năm 2025
|
500
|
200
|
700
|
|
X
|
Hiệp Đức
|
500
|
500
|
1.000
|
|
1
|
Năm 2023
|
250
|
250
|
500
|
|
2
|
Năm 2024
|
125
|
125
|
250
|
|
3
|
Năm 2025
|
125
|
125
|
250
|
|
XI
|
Bắc Trà My
|
520
|
580
|
1.100
|
|
1
|
Năm 2023
|
150
|
150
|
300
|
|
2
|
Năm 2024
|
170
|
180
|
350
|
|
3
|
Năm 2025
|
200
|
250
|
450
|
|
XII
|
Hội An
|
700
|
300
|
1.000
|
|
1
|
Năm 2023
|
250
|
100
|
350
|
|
2
|
Năm 2024
|
250
|
100
|
350
|
|
3
|
Năm 2025
|
200
|
100
|
300
|
|
XIII
|
Núi Thành
|
720
|
600
|
1.320
|
|
1
|
Năm 2023
|
220
|
200
|
420
|
|
2
|
Năm 2024
|
240
|
200
|
440
|
|
3
|
Năm 2025
|
260
|
200
|
460
|
|
XIV
|
Tam Kỳ
|
530
|
240
|
770
|
|
1
|
Năm 2023
|
160
|
70
|
230
|
|
2
|
Năm 2024
|
170
|
80
|
250
|
|
3
|
Năm 2025
|
200
|
90
|
290
|
|
XV
|
Duy Xuyên
|
850
|
800
|
1.650
|
|
1
|
Năm 2023
|
250
|
200
|
450
|
|
2
|
Năm 2024
|
300
|
300
|
600
|
|
3
|
Năm 2025
|
300
|
300
|
600
|
|
XVI
|
Nam Giang
|
1.014
|
1.120
|
2.134
|
|
1
|
Năm 2023
|
335
|
385
|
720
|
|
2
|
Năm 2024
|
338
|
350
|
688
|
|
3
|
Năm 2025
|
341
|
385
|
726
|
|
XVII
|
Đông Giang
|
420
|
420
|
840
|
|
1
|
Năm 2023
|
140
|
140
|
280
|
|
2
|
Năm 2024
|
140
|
140
|
280
|
|
3
|
Năm 2025
|
140
|
140
|
280
|
|
XVIII
|
Đại Lộc
|
475
|
345
|
820
|
|
1
|
Năm 2023
|
145
|
80
|
225
|
|
2
|
Năm 2024
|
160
|
115
|
275
|
|
3
|
Năm 2025
|
170
|
150
|
320
|
|
Tổng cộng
|
11.076
|
9.565
|
20.641
|
|
|
1
|
Năm 2023
|
3.417
|
3.010
|
6.427
|
|
2
|
Năm 2024
|
3.693
|
3.200
|
6.893
|
|
3
|
Năm 2025
|
3.966
|
3.355
|
7.321
|
|
[1]
Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về quy định
chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng.
[2]
Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định chính sách hỗ
trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm.
[3]
Thông tư số 43/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội về hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho
các đối tượng quy định tại Điều 14 Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của
Chính phủ về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm.
[4]
Theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Chính phủ về phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
[5]
Theo Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm
2025.
[6]
Theo Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.