BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
54/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội,
ngày 29 tháng 9 năm 2022
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày
24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2010, được sửa
đổi, bổ sung bởi:
1. Nghị định số 100/2013/NĐ-CP
ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 10 năm 2013.
2. Nghị định số 64/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2016.
3. Nghị định số 125/2018/NĐ-CP
ngày 19 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 64/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính
phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, có hiệu
lực kể từ ngày 19 tháng 9 năm 2018.
4. Nghị định số 117/2021/NĐ-CP
ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 02 năm 2022.
5. Nghị định số 70/2022/NĐ-CP
ngày 27 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đường bộ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2022.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải[1],
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết
một số điều của Luật Giao thông đường bộ về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ bao gồm: đặt tên hoặc số hiệu đường bộ; quy hoạch kết cấu
hạ tầng và tiêu chuẩn kỹ thuật; thẩm định an toàn giao thông; bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ; sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường
bộ; trách nhiệm quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài liên quan đến hoạt động quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên lãnh thổ Việt Nam.
Chương II
ĐẶT TÊN HOẶC SỐ HIỆU ĐƯỜNG BỘ
Điều 3.
Nguyên tắc đặt tên hoặc số hiệu đường bộ
1. Mỗi tuyến đường bộ được đặt
tên hoặc số hiệu.
2. Các tuyến đường bộ xây dựng
mới được đặt tên hoặc số hiệu theo quy định của Nghị định này; việc đặt tên
hoặc số hiệu đường bộ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người tham gia giao
thông và công tác quản lý đường bộ.
3. Điểm đầu, điểm cuối của quốc
lộ, đường cao tốc được đặt theo hướng Bắc - Nam hoặc Đông - Tây hoặc từ Thủ đô
Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh đi các trung tâm hành chính của tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
Điểm đầu, điểm cuối của đường
tỉnh, đường huyện được xác định theo hướng như quy định đối với quốc lộ hoặc từ
trung tâm hành chính tỉnh đến thị xã, thị trấn hoặc từ quốc lộ đến trung tâm
hành chính tỉnh, trung tâm hành chính huyện, thị xã, thị trấn.
4. Các đường đã được đặt tên hoặc
số hiệu đường bộ và xác định điểm đầu, điểm cuối trước khi Nghị định này có
hiệu lực thì giữ nguyên như cũ.
Điều 4.
Đặt tên hoặc số hiệu đường bộ
1. Đặt tên hoặc số hiệu đường bộ
ngoài đô thị
a) Tên đường bộ bao gồm chữ
“Đường” kèm theo tên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 40 của Luật Giao
thông đường bộ;
b) Số hiệu đường bộ gồm chữ viết
tắt hệ thống đường bộ và số tự nhiên cách nhau bằng dấu chấm;
Chữ viết tắt của các hệ thống
đường bộ như sau: quốc lộ (QL), đường cao tốc (CT), đường tỉnh (ĐT), đường
huyện (ĐH).
Bộ Giao thông vận tải quy định cụ
thể các số tự nhiên cho từng địa phương để đặt số hiệu cho hệ thống đường tỉnh.
Trường hợp đặt một số hiệu cho
nhiều đường cao tốc, nhiều quốc lộ hoặc nhiều đường tỉnh, đường huyện, đường
trong cùng một địa phương thì kèm thêm một chữ cái lần lượt từ B đến Z, trừ
đường bộ đầu tiên đặt số hiệu đó.
c) Trường hợp tách tỉnh, đường
tỉnh đã có đi qua địa phận hai tỉnh mới hoặc trường hợp sát nhập tỉnh mà đường
tỉnh đã có đi qua một tỉnh mới thì giữ nguyên tên hoặc số hiệu, điểm đầu, điểm
cuối;
d) Đoạn tuyến có nhiều đường bộ
đi trùng nhau thì việc đặt tên hoặc số hiệu như sau:
- Đoạn đường bộ trùng nhau thuộc
một hệ thống đường bộ thì đặt tên hoặc số hiệu theo đường bộ có cấp kỹ thuật
cao hơn;
- Đoạn đường bộ trùng nhau thuộc
nhiều hệ thống đường bộ thì đặt tên hoặc số hiệu của đường bộ thuộc hệ thống
đường bộ có cấp quản lý cao hơn.
đ) Tên, số hiệu đường bộ thuộc
mạng lưới đường theo Điều ước quốc tế thì sử dụng đồng thời tên, số hiệu trong
nước và tên, số hiệu theo Điều ước quốc tế liên quan;
e) Đối với đường xã chỉ đặt tên
gồm chữ “Đường” kèm theo tên địa danh hoặc tên theo tập quán.
2. Đặt tên hoặc số hiệu đường đô
thị
a) Số hiệu đường đô thị gồm chữ
viết tắt hệ thống đường đô thị (ĐĐT) và số tự nhiên cách nhau bằng dấu chấm;
b) Đặt tên đường đô thị thực hiện
theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc
ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng.
3. Trường hợp đường đô thị trùng
với quốc lộ thì sử dụng cả tên đường đô thị và tên, số hiệu quốc lộ.
4. Thẩm quyền đặt tên hoặc số
hiệu đường bộ
a) Bộ Giao thông vận tải đặt tên,
số hiệu đường thuộc hệ thống quốc lộ;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đặt
số hiệu đường thuộc hệ thống đường đô thị, đường tỉnh; đặt tên hoặc số hiệu
đường thuộc hệ thống đường huyện;
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đặt
tên đường thuộc hệ thống đường đô thị, đường tỉnh trên cơ sở đề nghị của Ủy ban
nhân dân cùng cấp;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện đặt
tên đường thuộc hệ thống đường xã.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đặt
tên, số hiệu đường bộ theo thẩm quyền có trách nhiệm công bố tên, số hiệu đường
bộ trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Chương
III
QUY HOẠCH KẾT CẤU HẠ TẦNG VÀ TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT ĐƯỜNG BỘ
Điều 5.[2] (được
bãi bỏ)
Điều 6.[3] (được
bãi bỏ)
Điều
7.[4]
(được bãi bỏ)
Điều
8. Quỹ đất dành cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Quỹ
đất dành cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là quỹ đất dành cho xây dựng
các công trình giao thông đường bộ được xác định tại quy hoạch kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định và quản lý quỹ đất dành
cho xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy hoạch đã được phê
duyệt.
2. Đối
với đô thị xây dựng mới, tỷ lệ quỹ đất giao thông đô thị so với đất xây dựng đô
thị phải bảo đảm theo loại đô thị như sau:
a) Đô thị
loại đặc biệt: 24% đến 26%;
b) Đô thị loại I: 23% đến 25%;
c) Đô thị loại II: 21% đến 23%;
d) Đô thị loại III: 18% đến 20%;
đ) Đô thị
loại IV, loại V: 16% đến 18%.
Quỹ đất
dành cho giao thông đô thị là diện tích đất dành cho xây dựng kết cấu hạ tầng
giao thông đô thị, không bao gồm diện tích sông, ngòi, ao, hồ và các công trình
giao thông xây dựng ngầm.
Điều
9. Cấp kỹ thuật đường bộ
1. Cấp kỹ
thuật đường bộ là cấp thiết kế của đường, bao gồm đường cao tốc và đường từ cấp
I đến cấp VI.
2. Xác
định cấp kỹ thuật đường bộ căn cứ vào chức năng của tuyến đường trong mạng lưới
giao thông, địa hình và lưu lượng thiết kế của đường.
Điều
10. Áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật
1. Các
tuyến đường bộ đang khai thác chưa đạt cấp kỹ thuật phải được cải tạo, nâng cấp
để đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của cấp đường phù hợp.
2. Đường
bộ xây dựng mới phải bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của cấp đường và các quy định
liên quan đến tổ chức giao thông, an toàn khai thác công trình đường bộ.
3. Đối
với đường lâm nghiệp, đường khai thác mỏ và đường chuyên dùng khác áp dụng tiêu
chuẩn quốc gia về đường bộ và tiêu chuẩn riêng của ngành đó.
4. Trường
hợp áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật đường bộ của nước ngoài thì phải được chấp
thuận của Bộ Giao thông vận tải.
Chương IV
THẨM ĐỊNH AN TOÀN GIAO THÔNG
Điều 11.
Quy định chung về thẩm định an toàn giao thông
1. Thẩm quyền quyết định và tổ
chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông
a) Đối với công trình đường bộ
xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo
Người có thẩm quyền quyết định
đầu tư quyết định dự án phải thẩm định an toàn giao thông. Chủ đầu tư quyết
định lựa chọn giai đoạn của dự án phải thẩm định an toàn giao thông; tổ chức
thực hiện thẩm định an toàn giao thông. Đối với dự án thực hiện theo hình thức
BOT (Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao), BT (Hợp đồng Xây dựng -
Chuyển giao), BTO (Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh) thẩm quyền
quyết định thẩm định an toàn giao thông theo quy định tại điểm b khoản này.
b) Đối với công trình đường bộ đang
khai thác
Bộ Giao thông vận tải quyết định
và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông đối với quốc lộ, đường cao
tốc;
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông đối với đường đô thị,
đường tỉnh, đường huyện.
2. Việc thẩm định an toàn giao
thông của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện
trên cơ sở Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông của tổ chức tư vấn thẩm tra an
toàn giao thông.
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự
án không bằng vốn nhà nước hoặc có đường chuyên dùng phải tổ chức thực hiện
thẩm định an toàn giao thông theo quy định của Nghị định này. Báo cáo thẩm định
an toàn giao thông phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền nêu tại khoản 1 Điều
này chấp thuận.
4. Việc thẩm tra an toàn giao
thông do một tổ chức có đủ năng lực theo quy định tại Điều 12 Nghị
định này thực hiện; tổ chức thẩm tra an toàn giao thông hoạt động độc lập
với tổ chức tư vấn thiết kế đã lập hồ sơ dự án, thiết kế công trình.
5. Tổ chức thực hiện thẩm tra an toàn
giao thông có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ dự án, thiết kế công trình, kiểm tra
hiện trường, phát hiện các nguy cơ tiềm ẩn về tai nạn giao thông; lập báo cáo
thẩm tra đề xuất, kiến nghị các biện pháp khắc phục.
6. Tư vấn thiết kế có trách nhiệm
tiếp thu các đề xuất, kiến nghị nêu trong báo cáo thẩm tra an toàn giao thông
đã được thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều này để chỉnh sửa hồ sơ dự án,
thiết kế. Trường hợp không đồng ý với ý kiến của tổ chức thẩm tra an toàn
giao thông thì tư vấn thiết kế báo cáo Chủ đầu tư xem xét, quyết định.
Đối với tuyến đường bộ đang khai
thác, cơ quan quản lý đường bộ có trách nhiệm tiếp thu các đề xuất, kiến nghị
nêu trong báo cáo thẩm tra an toàn giao thông đã được thẩm định theo quy định
tại khoản 2 Điều này và có phương án sửa chữa, khắc phục. Trường hợp không đồng
ý với báo cáo thẩm tra an toàn giao thông thì trình cơ quan có thẩm quyền quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này xem xét, quyết định.
7. Chi phí thẩm tra, lệ
phí thẩm định an toàn giao thông được tính vào tổng mức đầu tư, dự toán xây
dựng công trình đối với công trình đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo;
được sử dụng trong nguồn tài chính dành cho quản lý, bảo trì đường bộ đối với
công trình đường bộ đang khai thác.
8. Chi phí thẩm tra, lệ phí thẩm
định an toàn giao thông
a) Bộ Giao thông vận tải quy định
chi phí thẩm tra an toàn giao thông đối với công trình đường bộ xây dựng mới;
công trình nâng cấp, cải tạo;
b) Bộ Giao thông vận tải chủ trì,
phối hợp với Bộ Tài chính quy định về chi phí thẩm tra an toàn giao thông đối
với công trình đường bộ đang khai thác;
c) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với Bộ Giao thông vận tải quy định về lệ phí thẩm định an toàn giao thông.
9. Bộ Giao thông vận tải
quy định chi tiết về thẩm định, thẩm tra an toàn giao thông từng giai đoạn; quy
định nội dung chương trình đào tạo về thẩm tra an toàn giao thông, tổ chức đào
tạo, cấp chứng chỉ Thẩm tra viên an toàn giao thông.
Điều 12. Điều
kiện kinh doanh dịch vụ thẩm tra an toàn giao thông [5]
1. Cá nhân tham gia thẩm tra an
toàn giao thông (sau đây gọi là thẩm tra viên) phải có chứng chỉ thẩm tra viên
an toàn giao thông đường bộ còn giá trị sử dụng do Cục Đường bộ Việt Nam[6] cấp.
2. Cá nhân đảm nhận chức danh Chủ
nhiệm thẩm tra an toàn giao thông, ngoài đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản
1 Điều này, còn phải đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Đảm nhận chức danh Chủ nhiệm
đồ án thiết kế ít nhất 03 công trình đường bộ;
b) Có trình độ từ đại học trở lên
về chuyên ngành công trình đường bộ, có thời gian làm việc về thiết kế công
trình đường bộ ít nhất 07 năm;
c) Có trình độ từ đại học trở lên
về chuyên ngành giao thông đường bộ (công trình đường bộ, vận tải đường bộ) và
có thời gian ít nhất 10 năm tham gia hoạt động trong các lĩnh vực: Quản lý giao
thông, vận tải đường bộ, xây dựng đường bộ, bảo trì đường bộ; trong đó, đã tham
gia xử lý an toàn giao thông từ 03 công trình đường bộ trở lên.
3.[7]
Nhà thầu tư vấn thực hiện thẩm tra an toàn giao thông phải đáp ứng điều kiện
sau:
a) Đối với dự án quan trọng quốc
gia, dự án nhóm A và nhóm B, phải có ít nhất 10 thẩm tra viên; trong đó, tối
thiểu có 04 thẩm tra viên là kỹ sư công trình đường bộ, 01 thẩm tra viên là kỹ
sư vận tải đường bộ và tối thiểu có 01 thẩm tra viên là người đủ điều kiện làm
Chủ nhiệm thẩm tra an toàn giao thông;
b) Đối với dự án nhóm C và công
trình đường bộ đang khai thác, phải có ít nhất 05 thẩm tra viên; trong đó, tối
thiểu có 01 thẩm tra viên là kỹ sư công trình đường bộ, 01 thẩm tra viên là kỹ
sư vận tải đường bộ và tối thiểu có 01 thẩm tra viên là người đủ điều kiện làm
Chủ nhiệm thẩm tra an toàn giao thông.
Điều 12a.
Điều kiện của cơ sở kinh doanh đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường
bộ [8]
1. Là tổ chức được thành lập theo
quy định của pháp luật.
2. Về cơ sở vật chất
a) Bảo đảm phòng học có diện tích
tối thiểu đạt 1,5 m2/chỗ học, có thiết bị âm thanh, nghe nhìn, gồm:
Màn chiếu, máy chiếu, máy vi tính, bộ tăng âm, micro kèm loa;
b) Phương tiện, thiết bị phục vụ
giảng dạy và học tập ngoài hiện trường, tối thiểu có: 50 áo phản quang, 01 máy
đo độ phản quang của biển báo hoặc sơn kẻ đường.
3. Về đội ngũ giảng viên
a) Có số giảng viên cơ hữu đảm
nhận giảng dạy ít nhất 40% số lượng chuyên đề của chương trình khung đào tạo
thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ;
b) Tiêu chuẩn của giảng viên theo
quy định tại khoản 1 Điều 12c của Nghị định này.
Điều
12b. Trình tự, thủ tục chấp thuận cơ sở đào tạo thẩm tra viên an toàn giao
thông đường bộ (sau đây gọi là cơ sở đào tạo)[9]
1.[10] Hồ sơ đề nghị chấp thuận cơ sở đào
tạo được lập thành 01 bộ, bao gồm:
a) Công văn đề nghị chấp thuận cơ
sở đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ theo mẫu quy định tại Phụ lục VI kèm theo Nghị định này;
b) Bảng kê khai về cơ sở vật
chất;
c) Danh sách giảng viên, trong đó
có kê khai về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong hoạt động nghề
nghiệp.
2.[11] Trong trường hợp Giấy chấp thuận cơ
sở đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ được cấp bị mất hoặc bị hư
hỏng, cơ sở đào tạo gửi Cục Đường bộ Việt Nam công văn đề nghị cấp lại Giấy
chấp thuận cơ sở đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ theo mẫu quy
định tại Phụ lục VII kèm theo Nghị định này.
3.[12] Trình tự, cách thức thực hiện thủ
tục chấp thuận cơ sở đào tạo, thủ tục cấp lại Giấy chấp thuận cơ sở đào tạo:
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu
nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công
trực tuyến đến Cục Đường bộ Việt Nam;
b) Cục Đường bộ Việt Nam tiếp
nhận, kiểm tra hồ sơ:
Đối với trường hợp nộp trực tiếp:
Sau khi kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu đúng quy định thì tiếp nhận ngay hồ sơ;
nếu không đúng quy định, hướng dẫn trực tiếp cho tổ chức, cá nhân đến nộp hồ sơ
để hoàn thiện hồ sơ;
Đối với trường hợp nộp qua hệ
thống bưu chính: Nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, chậm nhất sau 02 ngày làm
việc kể từ ngày nhận hồ sơ, phải có văn bản hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân đã
nộp hồ sơ để hoàn thiện hồ sơ;
Đối với trường hợp nộp qua hệ
thống dịch vụ công trực tuyến: Nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, chậm nhất
sau 02 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức, cá nhân kê khai và nộp hồ sơ, phải có
văn bản hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ để hoàn thiện hồ sơ;
c) Cục Đường bộ Việt Nam tiến
hành thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện, cấp Giấy chấp thuận hoặc cấp lại Giấy
chấp thuận cơ sở đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ. Trường hợp
không cấp Giấy chấp thuận hoặc không cấp lại Giấy chấp thuận, phải có văn bản
trả lời và nêu rõ lý do;
d) Việc trả Giấy chấp thuận cơ sở
đào tạo, Giấy chấp thuận cơ sở đào tạo cấp lại được thực hiện tại Cục Đường bộ
Việt Nam, hoặc qua dịch vụ bưu chính, hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến
theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
4. Thời hạn giải quyết thủ
tục chấp thuận cơ sở đào tạo trong 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
theo quy định. Thời hạn giải quyết thủ tục cấp lại Giấy chấp thuận cơ sở đào
tạo trong 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Mẫu Giấy
chấp thuận cơ sở đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ quy định tại
Phụ lục 1 của Nghị định này.
5. Danh sách cơ sở đào tạo
thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ được công khai trên Cổng thông tin
điện tử của Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường bộ Việt Nam[13].
Điều
12c. Giảng viên và học viên tham gia đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông
đường bộ [14]
1. Giảng viên tham gia
giảng dạy đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ phải đáp ứng một
trong các tiêu chuẩn dưới đây:
a) Đủ điều kiện đảm nhận
chức danh Chủ nhiệm thẩm tra an toàn giao thông đường bộ;
b)[15] Có trình độ từ đại học trở lên về
chuyên ngành giao thông đường bộ và có ít nhất 10 năm tham gia hoạt động một
trong các lĩnh vực: Giảng dạy về an toàn giao thông đường bộ, quản lý nhà nước
về an toàn giao thông đường bộ.
2. Học viên phải đảm bảo
các điều kiện sau đây:
a) Là công dân Việt Nam,
người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam;
b) Có năng lực hành vi dân
sự; có đủ sức khỏe;
c) Có trình độ từ đại học
trở lên về chuyên ngành công trình đường bộ và có thời gian làm việc về thiết
kế công trình đường bộ ít nhất 03 năm; hoặc có trình độ từ đại học trở lên và
có thời gian ít nhất 05 năm tham gia hoạt động trong các lĩnh vực: Quản lý giao
thông, vận tải đường bộ, xây dựng đường bộ, bảo trì đường bộ.
Điều
12d. Cấp chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ [16]
1. Chứng chỉ thẩm tra viên
an toàn giao thông đường bộ (sau đây gọi là chứng chỉ) được Cục Đường bộ Việt
Nam[17]
cấp và quản lý thống nhất trong phạm vi cả nước; mẫu chứng chỉ theo quy định
tại Phụ lục 2 của Nghị định này. Chứng chỉ có thời
hạn 05 năm kể từ ngày cấp, trừ trường hợp cấp lại.
2. Hồ sơ đề nghị cấp chứng
chỉ do cơ sở đào tạo lập thành 01 bộ, bao gồm:
a) Tờ trình cấp chứng chỉ
theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 của Nghị định này;
b) Quyết định công nhận
kết quả thi của học viên tham gia khóa đào tạo;
c) 02 ảnh màu của mỗi học
viên đề nghị cấp chứng chỉ (ảnh cỡ 4 cm x 6 cm, nền màu xanh, kiểu thẻ căn
cước, chụp trong thời gian không quá 06 tháng).
3.[18] Trình tự, cách thức thực hiện thủ
tục cấp chứng chỉ:
a) Cơ sở đào tạo có nhu cầu nộp
hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực
tuyến đến Cục Đường bộ Việt Nam;
b) Cục Đường bộ Việt Nam tiếp
nhận, kiểm tra hồ sơ:
Đối với trường hợp nộp trực tiếp:
Sau khi kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu đúng quy định thì tiếp nhận ngay hồ sơ;
nếu không đúng quy định, hướng dẫn trực tiếp cho cơ sở đào tạo đã nộp hồ sơ để
hoàn thiện hồ sơ;
Đối với trường hợp nộp qua hệ
thống bưu chính: Nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, chậm nhất sau 02 ngày làm
việc kể từ ngày nhận hồ sơ, phải có văn bản hướng dẫn cho cơ sở đào tạo đã nộp
hồ sơ để hoàn thiện hồ sơ;
Đối với trường hợp nộp qua hệ
thống dịch vụ công trực tuyến: Nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, chậm nhất
sau 02 ngày làm việc kể từ ngày cơ sở đào tạo kê khai và nộp hồ sơ, phải có văn
bản hướng dẫn cho cơ sở đào tạo đã nộp hồ sơ để hoàn thiện hồ sơ;
c) Cục Đường bộ Việt Nam tiến
hành thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện, cấp chứng chỉ cho từng học viên (có kết
quả thi đạt yêu cầu) có tên trong Tờ trình của cơ sở đào tạo; trường hợp không
cấp chứng chỉ, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;
d) Việc trả chứng chỉ được thực
hiện tại Cục Đường bộ Việt Nam hoặc thông qua dịch vụ bưu chính theo yêu cầu
của cơ sở đào tạo.
4. Thời hạn giải quyết thủ
tục cấp chứng chỉ trong 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy
định.
5. Danh sách thẩm tra viên
an toàn giao thông đường bộ được cấp chứng chỉ được công khai trên Cổng thông
tin điện tử của Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường bộ Việt Nam[19].
Điều
12đ. Cấp đổi chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ [20]
1. Điều kiện để được cấp
đổi chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ:
a) Trong thời hạn sử dụng
của chứng chỉ, thẩm tra viên phải tham gia thẩm tra, thẩm định an toàn giao
thông đường bộ hoặc tham gia thiết kế, thẩm định phê duyệt xử lý điểm đen, điểm
tiềm ẩn tai nạn giao thông ít nhất 03 công trình;
b) Việc cấp đổi chứng chỉ
được thực hiện trong khoảng thời gian từ 01 đến 03 tháng trước khi chứng chỉ
hết thời hạn sử dụng.
2. Hồ sơ đề nghị cấp đổi
chứng chỉ do cá nhân lập thành 01 bộ, bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp đổi
chứng chỉ theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 của Nghị
định này;
b) Bản khai kinh nghiệm
thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đường bộ, thiết kế, thẩm định phê duyệt
xử lý điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông (trong khoảng thời gian có hiệu
lực của chứng chỉ xin cấp đổi); bản khai theo mẫu quy định
tại Phụ lục 5 của Nghị định này.
3.[21] Trình tự, cách thức thực hiện thủ
tục cấp đổi chứng chỉ:
a) Cá nhân có nhu cầu nộp hồ sơ
trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến
đến Cục Đường bộ Việt Nam;
b) Cục Đường bộ Việt Nam tiếp
nhận, kiểm tra hồ sơ:
Đối với trường hợp nộp trực tiếp:
Sau khi kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu đúng quy định thì tiếp nhận ngay hồ sơ;
nếu không đúng quy định, hướng dẫn trực tiếp cho người đến nộp hồ sơ để hoàn
thiện hồ sơ;
Đối với trường hợp nộp qua hệ
thống bưu chính: Nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, chậm nhất sau 02 ngày làm
việc kể từ ngày nhận hồ sơ, phải có văn bản hướng dẫn cho người đã nộp hồ sơ để
hoàn thiện hồ sơ;
Đối với trường hợp nộp qua hệ
thống dịch vụ công trực tuyến: Nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, chậm nhất
sau 02 ngày làm việc kể từ ngày cá nhân kê khai và nộp hồ sơ, phải có văn bản
hướng dẫn cho người đã nộp hồ sơ để hoàn thiện hồ sơ;
c) Cục Đường bộ Việt Nam tiến
hành thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện, cấp đổi chứng chỉ; trường hợp không cấp
đổi chứng chỉ, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;
d) Việc trả chứng chỉ cấp đổi
được thực hiện tại Cục Đường bộ Việt Nam hoặc qua hệ thống bưu chính theo yêu
cầu của cá nhân có nhu cầu.
4. Thời hạn giải quyết thủ
tục cấp đổi chứng chỉ trong 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy
định.
5. Chứng chỉ cấp đổi có
thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp đổi.
Điều
12e. Cấp lại chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ [22]
1. Trong thời hạn sử dụng
của chứng chỉ, trừ các trường hợp bị thu hồi theo quy định tại Khoản
2 Điều 12g, thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ được cấp lại chứng
chỉ khi chứng chỉ bị mất, bị hư hỏng.
2.[23] Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ do
cá nhân lập thành 01 bộ gồm Đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ theo mẫu quy định tại
Phụ lục IV kèm theo Nghị định này.
3.[24] Trình tự, cách thức thực hiện thủ
tục cấp lại chứng chỉ:
a) Cá nhân có nhu cầu nộp hồ sơ
trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến
đến Cục Đường bộ Việt Nam;
b) Cục Đường bộ Việt Nam tiếp
nhận, kiểm tra hồ sơ:
Đối với trường hợp nộp trực tiếp:
Sau khi kiểm tra hồ sơ, nếu đúng quy định thì tiếp nhận ngay hồ sơ; nếu không
đúng quy định, hướng dẫn trực tiếp cho người đến nộp hồ sơ để hoàn thiện hồ sơ;
Đối với trường hợp nộp qua hệ
thống bưu chính: Nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, chậm nhất sau 02 ngày làm
việc kể từ ngày nhận hồ sơ, phải có văn bản hướng dẫn cho người đã nộp hồ sơ để
hoàn thiện hồ sơ;
Đối với trường hợp nộp qua hệ thống
dịch vụ công trực tuyến: Nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, chậm nhất sau 02
ngày làm việc kể từ ngày cá nhân kê khai và nộp hồ sơ, phải có văn bản hướng
dẫn cho người đã nộp hồ sơ để hoàn thiện hồ sơ;
c) Cục Đường bộ Việt Nam tiến
hành thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện, cấp lại chứng chỉ; trường hợp không cấp
lại chứng chỉ, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;
d) Việc trả chứng chỉ cấp lại
được thực hiện tại Cục Đường bộ Việt Nam hoặc qua hệ thống bưu chính theo yêu
cầu của cá nhân có nhu cầu.
4. Thời hạn giải quyết thủ
tục cấp lại chứng chỉ trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ theo quy định.
5. Chứng chỉ cấp lại có
thời hạn theo thời hạn của chứng chỉ đã cấp.
Điều
12g. Thu hồi Giấy chấp thuận cơ sở đào tạo, thu hồi chứng chỉ thẩm tra viên an
toàn giao thông đường bộ [25]
1. Thu hồi Giấy chấp thuận
đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Cơ sở đào tạo thực hiện
đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ không theo chương trình khung
do Bộ Giao thông vận tải ban hành;
b) Cơ sở đào tạo công nhận
kết quả thi cho người không tham dự khóa đào tạo thẩm tra viên an toàn giao
thông đường bộ;
c)[26] Trong thời gian 03 năm liên tục, cơ
sở đào tạo không thực hiện đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ.
2. Thu hồi chứng chỉ đối
với một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị tẩy, xóa, sửa chữa
nội dung chứng chỉ;
b) Cho thuê, mượn để sử
dụng trái quy định;
c) Phát hiện có sự không
trung thực (về điều kiện của học viên) trong hồ sơ đăng ký học của học viên;
d) Được cấp trong trường
hợp cơ sở đào tạo vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này.
3. Cơ quan có thẩm quyền
cấp Giấy chấp thuận, chứng chỉ thực hiện việc thu hồi Giấy chấp thuận, chứng
chỉ.
Quyết định thu hồi Giấy
chấp thuận được gửi đến: Cơ sở đào tạo, cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý cơ
sở đào tạo (nếu có) và được công khai trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan
cấp Giấy chấp thuận.
Quyết định thu hồi chứng
chỉ được gửi đến: Cá nhân bị thu hồi chứng chỉ, cơ sở đào tạo, cơ quan quản lý
cá nhân bị thu hồi chứng chỉ (nếu có) và được công khai trên Cổng thông tin
điện tử của cơ quan cấp chứng chỉ.
4. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm phát hiện, thông báo về các trường hợp vi phạm.”.
3. Bổ sung Phụ lục 1, Phụ lục 2, Phụ lục 3, Phụ lục 4, Phụ lục 5, Phụ lục 6 và Phụ lục 7 (kèm theo Nghị định này) vào Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ.
Điều 12h.
Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ đào tạo thẩm tra viên an toàn giao
thông đường bộ [27]
1. Thực hiện đào tạo thẩm tra
viên an toàn giao thông đường bộ theo chương trình khung do Bộ Giao thông vận
tải ban hành.
2. Lưu trữ hồ sơ học viên, hồ sơ
tài liệu liên quan đến công tác đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường
bộ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
3. Bố trí người phụ trách khóa
học có kinh nghiệm trong việc tổ chức các khóa bồi dưỡng, tập huấn hoặc đào tạo
chuyên môn, nghiệp vụ về các lĩnh vực giao thông vận tải.
Điều 13.
Các giai đoạn thẩm định an toàn giao thông
1. Đối với đường bộ xây dựng mới,
nâng cấp, cải tạo
a) Thẩm định an toàn giao thông
bắt buộc thực hiện ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công;
b) Ngoài quy định tại điểm a khoản
1 Điều này, người có thẩm quyền quyết định đầu tư lựa chọn thẩm định an toàn
giao thông ở một trong các giai đoạn sau:
- Lập Dự án đầu tư xây dựng công
trình hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình;
- Trước khi đưa đường vào khai
thác.
2. Đối với công trình đường bộ
đang khai thác phải thực hiện thẩm định an toàn giao thông khi xảy ra một trong
các trường hợp sau:
a) Công trình đường bộ đã được
nâng cấp, cải tạo nếu xảy ra số vụ tai nạn giao thông tăng đột biến so với
trước khi nâng cấp, cải tạo;
b) Lưu lượng xe thực tế tăng trên
30% so với lưu lượng xe thiết kế của kỳ tính toán;
c) Tình trạng đô thị hóa tăng
trên 20% so với thời điểm đưa công trình vào khai thác.
Chương V
BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 14.
Phạm vi đất dành cho đường bộ
1. Phạm vi đất dành cho đường bộ
gồm đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ.
2. Đất của đường bộ bao gồm phần
đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường bộ
để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ (dưới đây gọi tắt phần đất dọc
hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ là phần đất
bảo vệ, bảo trì đường bộ).
Phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ
dùng để giữ vật tư sử dụng cho bảo trì, để di chuyển hoặc đặt các thiết bị thực
hiện việc bảo trì, để chất bẩn từ mặt đường ra hai bên đường, chống xâm hại
công trình đường bộ.
Phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ
có bề rộng theo cấp đường, được xác định từ mép ngoài cùng của nền đường bộ
(chân mái đường đắp hoặc mép ngoài của rãnh dọc tại các vị trí không đào không
đắp hoặc mép đỉnh mái đường đào) ra mỗi bên như sau:
a) 03 mét đối với đường cao tốc,
đường cấp I, đường cấp II;
b) 02 mét đối với đường cấp III;
c) 01 mét đối với đường từ cấp IV
trở xuống.
3.[28] Đối
với đường bộ xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo, chủ đầu tư phải xác định giới
hạn đất dành cho đường bộ và thực hiện như sau:
Đối
với đất của đường bộ, lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất,
thực hiện bồi thường theo quy định của pháp luật về đất đai.
Đối
với đất hành lang an toàn đường bộ: Chủ đầu tư tiến hành cắm mốc giới hạn để
bàn giao cho địa phương và cơ quan quản lý đường bộ quản lý theo quy định
như đối với hành lang đường bộ đang khai thác. Trường hợp công trình và các tài
sản khác nằm trong hành lang an toàn đường bộ ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn
giao thông, an toàn công trình đường bộ thì chủ đầu tư tiến hành xác định mức
độ ảnh hưởng, phối hợp cùng cơ quan quản lý đất đai của địa phương lập thủ tục
đề nghị cơ quan có thẩm quyền bồi thường, hỗ trợ thiệt hại do hạn chế khả năng
sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất
theo quy định của pháp luật về đất đai.
4.[29] Đối với đường
bộ đang khai thác, cơ quan quản lý đường bộ chủ trì, phối hợp cùng cơ quan quản
lý đất đai của địa phương xác định giới hạn đất dành cho đường bộ, đất hành
lang an toàn đường bộ và lập kế hoạch thực hiện các công việc dưới đây:
a) Rà
soát, xác định giới hạn phần đất của đường bộ; lập thủ tục
đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất, thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo
quy định của pháp luật về đất đai;
b) Rà soát,
xác định giới hạn phần đất hành lang an toàn đường bộ; tiến hành cắm mốc giới
hạn để bàn giao cho địa phương và cơ quan quản lý đường bộ quản lý theo quy
hoạch; lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền bồi thường, hỗ trợ thiệt hại
do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với
đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 15. Giới hạn hành lang an toàn đường bộ [30]
Hành
lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ nhằm bảo đảm an
toàn giao thông và bảo vệ công trình đường bộ. Giới hạn hành lang an toàn đường
bộ xác định theo quy hoạch đường bộ được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được
quy định như sau:
1. Đối
với đường ngoài đô thị: Căn cứ cấp kỹ thuật của đường theo quy hoạch, phạm vi
hành lang an toàn đường bộ có bề rộng tính từ đất của đường bộ trở ra mỗi bên
là:
a) 17
mét đối với đường cấp I, cấp II;
b) 13
mét đối với đường cấp III;
c) 09
mét đối với đường cấp IV, cấp V;
d) 04
mét đối với đường có cấp thấp hơn cấp V.
2. Đối
với đường đô thị, giới hạn hành lang an toàn đường bộ là chỉ giới đường đỏ theo
quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đối
với đường cao tốc ngoài đô thị:
a) 17
mét, tính từ đất của đường bộ ra mỗi bên;
b) 20
mét, tính từ mép ngoài của kết cấu ngoài cùng ra mỗi bên đối với cầu cạn và
hầm;
c) Trường
hợp đường cao tốc có đường bên, căn cứ vào cấp kỹ thuật của đường bên để xác
định hành lang an toàn theo Khoản 1 Điều này nhưng không được nhỏ hơn giới hạn
hành lang an toàn được quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 3 Điều này.
4. Đối
với đường cao tốc trong đô thị:
a) Không
nhỏ hơn 10 mét tính từ mép ngoài của kết cấu ngoài cùng ra mỗi bên đối với hầm
và cầu cạn;
b) Là
chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với hầm
và cầu cạn có đường bên và đường cao tốc có đường bên;
c) Từ
mép ngoài của mặt đường đến chỉ giới đường đỏ, nhưng không nhỏ hơn 10 mét đối
với đường cao tốc không có đường bên.
5. Đối
với đường bộ có hành lang an toàn chồng lấn với hành lang an toàn đường sắt thì
phân định ranh giới quản lý theo nguyên tắc ưu tiên bố trí hành lang an toàn
cho đường sắt, nhưng ranh giới hành lang an toàn dành cho đường sắt không được
chồng lên công trình đường bộ.
Trường
hợp đường bộ, đường sắt liền kề và chung nhau rãnh dọc thì ranh giới
hành lang an toàn là mép đáy rãnh phía nền đường cao hơn, nếu cao độ bằng nhau
thì ranh giới hành lang an toàn là mép đáy rãnh phía đường sắt.
6. Đối
với đường bộ có hành lang an toàn chồng lấn với hành lang bảo vệ đường thủy nội
địa thì ranh giới hành lang an toàn là mép bờ tự nhiên.
7. Xử
lý hành lang an toàn đường cao tốc đã được xác định theo quy định trước ngày Nghị
định này có hiệu lực:
a) Trường
hợp dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đã thực hiện xong hoặc đang thực
hiện việc bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, phạm vi hành lang an toàn giữ
nguyên theo phạm vi đã được phê duyệt;
b) Trường
hợp dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa thực hiện bồi thường,
hỗ trợ giải phóng mặt bằng, Chủ đầu tư dự án phê duyệt lại hoặc trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt lại phạm vi hành lang an toàn theo quy
định tại Nghị định này.
Điều 16.
Giới hạn hành lang an toàn đối với cầu, cống
1. Hành lang an toàn đối với cầu
trên đường ngoài đô thị
a) Theo chiều dọc cầu tính từ
đuôi mố cầu ra mỗi bên:
- 50 mét đối với cầu có chiều dài
từ 60 mét trở lên;
- 30 mét đối với cầu có chiều dài
dưới 60 mét.
b) Theo chiều ngang cầu tính từ
mép ngoài cùng đất của đường bộ trở ra mỗi phía:
- 150 mét đối với cầu có chiều
dài lớn hơn 300 mét;
- 100 mét đối với cầu có chiều
dài từ 60 mét đến 300 mét;
- 50 mét đối với cầu có chiều dài
từ 20 mét đến dưới 60 mét;
- 20 mét đối với cầu có chiều dài
nhỏ hơn 20 mét.
2. Hành lang an toàn đối với cầu
trên đường trong đô thị
a) Theo chiều dọc cầu được xác
định như đối với cầu trên đường ngoài đô thị;
b)[31] Theo chiều
ngang cầu, đối với phần cầu chạy trên cạn kể cả phần cầu chạy trên phần
đất không ngập nước thường xuyên và các cầu bắc qua sông, kênh, rạch không có
hoạt động vận tải đường thủy được tính từ mép ngoài lan can ngoài cùng của cầu
ra mỗi bên 07 mét, phần mố cầu lấy như hành lang đường đô thị; đối với phần cầu
còn lại, quy định như Điểm b Khoản 1 Điều này;
c) Tại các nút giao thông đô thị,
các cầu vượt, hầm chui và cầu dành cho người đi bộ qua đường theo thiết kế được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hành lang an toàn đối với cống
tương ứng với hành lang an toàn đường bộ nơi đặt cống.
Điều 17.
Giới hạn hành lang an toàn đối với hầm đường bộ
1. Đối với hầm đường bộ ngoài đô
thị là vùng đất, vùng nước xung quanh công trình được tính từ điểm ngoài cùng
của công trình hầm trở ra là 100 mét.
2. Đối với hầm đường bộ trong đô
thị do tư vấn thiết kế xác định trên cơ sở đảm bảo an toàn bền vững hầm trong
hồ sơ thiết kế và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 18.
Giới hạn hành lang an toàn đối với bến phà, cầu phao
1. Theo chiều dọc: bằng chiều dài
đường xuống bến phà, cầu phao.
2. Theo chiều ngang: từ tim bến
phà, cầu phao trở ra mỗi phía thượng lưu, hạ lưu là 150 mét.
Điều 19.
Giới hạn hành lang an toàn đối với kè bảo vệ đường bộ
1. Kè chống xói để bảo vệ nền
đường
a) Từ đầu kè và từ cuối kè về hai
phía thượng lưu, hạ lưu mỗi phía 50 mét;
b) Từ chân kè trở ra sông 20 mét.
2. Kè chỉnh trị dòng nước
a) Từ chân kè về hai phía thượng
lưu, hạ lưu mỗi phía 100 mét;
b) Từ gốc kè trở vào bờ 50 mét;
c) Từ chân đầu kè trở ra sông 20
mét.
3. Trường hợp hành lang an toàn
của kè bảo vệ đường bộ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này chồng lấn với
hành lang an toàn của đê điều thì ranh giới là điểm giữa của khoảng cách giữa
hai điểm ngoài cùng của hai công trình.
Điều 20.
Phạm vi bảo vệ đối với một số công trình khác trên đường bộ
Phạm vi bảo vệ đối với bến xe,
bãi đỗ xe, trạm điều khiển giao thông, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí
cầu đường, trạm dừng nghỉ và các công trình phục vụ quản lý đường bộ là phạm vi
vùng đất, vùng nước thuộc diện tích của công trình; diện tích của công trình
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định trong Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 21.
Giới hạn bảo vệ trên không của công trình đường bộ xây dựng mới
Giới hạn khoảng cách an toàn
đường bộ đối với phần trên không được quy định như sau:
1. Đối với đường là 4,75 mét tính
từ điểm cao nhất của mặt đường trở lên theo phương thẳng đứng. Đối với đường
cao tốc theo tiêu chuẩn quốc gia.
2. Đối với cầu là bộ phận kết cấu
cao nhất của cầu, nhưng không thấp hơn 4,75 mét tính từ điểm cao nhất của mặt cầu
(phần xe chạy) trở lên theo phương thẳng đứng.
3. Chiều cao đường dây thông tin
đi phía trên đường bộ phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu từ điểm cao nhất của
mặt đường đến đường dây thông tin theo phương thẳng đứng là 5,50 mét.
4. Chiều cao đường dây tải điện
đi phía trên đường bộ hoặc gắn trực tiếp trên kết cấu của cầu phải bảo đảm an
toàn cho hoạt động giao thông vận tải và an toàn lưới điện tùy theo điện áp của
đường dây điện.
Điều 22. Khoảng
cách các công trình đến công trình đường bộ
1. Các cơ sở sản xuất có vùng ảnh
hưởng khói bụi, ô nhiễm không khí làm giảm tầm nhìn phải cách ranh giới ngoài
của hành lang an toàn đường bộ một khoảng cách tương ứng vùng ảnh hưởng do cơ
sở sản xuất gây ra.
2. Lò vôi, lò gạch hoặc các cơ sở
sản xuất tương tự phải nằm ngoài và cách hành lang an toàn đường bộ 25 mét.
3. Chợ, điểm kinh doanh dịch vụ
bố trí bãi dừng đỗ xe, nơi tập kết hàng hóa phải nằm ngoài hành lang an toàn
đường bộ và tổ chức điểm đấu nối ra, vào đường bộ theo quy định.
4. Các kho chứa vật liệu
nổ, vật liệu có nguy cơ cháy cao, hóa chất độc hại, các mỏ khai thác vật liệu
có sử dụng mìn phải nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ một khoảng cách bảo
đảm an toàn cho hoạt động giao thông vận tải do cháy, nổ và ô nhiễm theo quy
định của pháp luật.
5. Các khu đô thị, khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu dân cư, khu thương mại dịch vụ và các công trình khác,
trừ các công trình đã quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này phải nằm ngoài
hành lang an toàn đường bộ và cách hành lang an toàn đường bộ một khoảng cách theo
không gian kiến trúc quy định về khoảng cách xây dựng công trình.
6. Các công trình khác ở ngoài
hành lang an toàn đường bộ nhưng ảnh hưởng đến hoạt động giao thông và an toàn
giao thông đường bộ thì chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng phải khắc phục, sửa chữa
kịp thời.
Điều 23.
Giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang
Đối với công trình cột ăng ten
viễn thông, đường dây thông tin, đường dây tải điện, tính từ chân mái đường đắp
hoặc mép đỉnh mái đường đào đến chân cột tối thiểu bằng 1,3 lần chiều cao của
cột và không được nhỏ hơn 05 mét. Các trường hợp khác, do Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định.
Điều 24.
Giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ phần dưới mặt đất, phần dưới mặt nước
Phần dưới mặt đất, phần dưới mặt
nước đối với công trình đường bộ do cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền
quyết định đối với từng công trình cụ thể, phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, bảo
đảm an toàn giao thông, an toàn công trình và không ảnh hưởng đến việc quản lý,
bảo trì đường bộ.
Chương VI
SỬ DỤNG, KHAI THÁC TRONG PHẠM VI ĐẤT DÀNH CHO ĐƯỜNG BỘ
Điều 25.
Sử dụng đường bộ vào các hoạt động văn hóa
1. Cơ quan, tổ chức có nhu cầu sử
dụng đường bộ để tiến hành hoạt động văn hóa (thể thao, diễu hành, lễ hội) phải
gửi văn bản đề nghị và phương án bảo đảm an toàn giao thông đến cơ quan quản lý
đường bộ có thẩm quyền trước ngày diễn ra hoạt động văn hóa ít nhất là 10 ngày
làm việc. Nội dung văn bản đề nghị phải nêu rõ nội dung, chương trình, thời
gian sử dụng đường bộ.
2. Cơ quan quản lý đường bộ có
thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản về phương án bảo đảm giao thông phân cấp như
sau:
a) Cục Đường bộ Việt Nam[32] chấp thuận đối với hoạt động văn hóa
trên quốc lộ hoặc trên nhiều hệ thống đường bộ trong đó có quốc lộ;
b) Sở Giao thông vận tải chấp
thuận đối với hoạt động văn hóa trên đường tỉnh, đường đô thị trong địa bàn
tỉnh hoặc trên nhiều hệ thống đường bộ trong đó có đường tỉnh, đường đô thị,
trừ trường hợp thuộc thẩm quyền quy định tại điểm a khoản này;
c) Cơ quan chuyên môn của Ủy ban
nhân dân cấp huyện chấp thuận đối với hoạt động văn hóa trên đường huyện trong
địa bàn huyện hoặc đối với hoạt động văn hóa diễn ra đồng thời trên cả đường
huyện và đường xã trong địa bàn huyện;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã chấp
thuận đối với hoạt động văn hóa trên đường xã trong địa bàn quản lý.
3. Cơ quan quản lý đường bộ có
thẩm quyền xem xét, thống nhất bằng văn bản về phương án bảo đảm an toàn giao
thông trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản đề nghị. Trường
hợp cần hạn chế giao thông hoặc cấm đường thì cơ quan quản lý đường bộ phải ra
thông báo phương án phân luồng giao thông; cơ quan, tổ chức có nhu cầu sử dụng
đường bộ để hoạt động văn hóa phải đăng tải thông báo trên phương tiện thông
tin đại chúng trước 05 ngày diễn ra hoạt động văn hóa.
4. Cơ quan, tổ chức chủ trì hoạt
động văn hóa chịu trách nhiệm thu dọn các phương tiện, thiết bị và hoàn trả
hiện trạng đường bộ khi kết thúc hoạt động văn hóa; chịu trách nhiệm về việc
mất an toàn giao thông do không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao
thông trong phương án đã được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền thống nhất.
Điều 25a. Sử dụng tạm thời một phần hè phố không vào mục đích giao
thông [33]
1. Việc
sử dụng tạm thời một phần hè phố không vào mục đích giao thông, không
được gây mất trật tự, an toàn giao thông.
2. Hè
phố được phép sử dụng tạm thời không vào mục đích giao thông trong các trường hợp
dưới đây:
a) Tuyên
truyền chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước. Thời gian sử dụng tạm thời hè phố không quá 30 ngày; trường hợp thời
gian sử dụng tạm thời lớn hơn 30 ngày phải được Bộ Giao thông vận tải (đối với
quốc lộ) hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với các hệ thống đường địa phương)
chấp thuận;
b) Tổ
chức đám tang và điểm trông, giữ xe phục vụ đám tang của hộ gia đình; thời gian
sử dụng tạm thời hè phố không quá 48 giờ, trường hợp đặc biệt không được quá 72
giờ;
c) Tổ
chức đám cưới và điểm trông, giữ xe phục vụ đám cưới của hộ gia đình; thời gian
sử dụng tạm thời hè phố không quá 48 giờ;
d)
Điểm trông, giữ xe phục vụ hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội; thời
gian sử dụng tạm thời hè phố không quá thời gian tổ
chức hoạt động văn hóa đó;
đ)
Điểm trung chuyển vật liệu, phế thải xây dựng để phục vụ thi công công trình
của hộ gia đình; thời gian sử dụng từ 22 giờ đêm ngày hôm trước đến 6 giờ sáng
ngày hôm sau.
3. Vị
trí hè phố được phép sử dụng tạm thời không vào mục đích giao thông phải đáp
ứng đủ các điều kiện dưới đây:
a) Phần
hè phố còn lại dành cho người đi bộ có bề rộng tối thiểu đạt 1,5 mét;
b) Hè
phố có kết cấu chịu lực phù hợp với trường hợp được phép sử dụng tạm
thời.
4. Đối
với trường hợp sử dụng hè phố quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều này, hộ
gia đình phải thông báo với Ủy ban nhân phường, xã sở tại
trước khi sử dụng tạm thời một phần hè phố. Đối với các trường hợp quy định tại
các Điểm a, d, đ Khoản 2 Điều này, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định thủ tục hành chính về
cho phép sử dụng tạm thời hè phố.
Điều 25b. Sử dụng tạm thời một phần lòng đường không vào mục đích
giao thông [34]
1. Việc
sử dụng tạm thời một phần lòng đường không vào mục đích giao thông không được
gây mất trật tự, an toàn giao thông.
2. Lòng
đường được phép sử dụng tạm thời không vào mục đích giao thông trong các trường
hợp dưới đây:
a) Điểm
trông, giữ xe ô tô phục vụ các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội;
thời gian sử dụng tạm thời lòng đường không quá thời gian tổ chức
hoạt động đó;
b) Điểm
trung chuyển rác thải sinh hoạt của doanh nghiệp vệ sinh môi trường
đô thị; thời gian sử dụng từ 22 giờ đêm ngày hôm trước đến
6 giờ sáng ngày hôm sau.
3. Vị
trí lòng đường được phép sử dụng tạm thời không vào mục đích giao thông phải
đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:
a) Không
thuộc tuyến quốc lộ đi qua đô thị;
b) Phần
lòng đường còn lại dành cho các loại phương tiện có bề rộng tối thiểu bố trí đủ
02 làn xe cho một chiều đi;
c) Lòng
đường có kết cấu chịu lực phù hợp với trường hợp được
phép sử dụng tạm thời.
4. Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định thủ tục hành chính
về cho phép sử dụng tạm thời lòng đường được quy định tại Điều này.
Điều 25c. Sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường để trông,
giữ xe [35]
1. Việc
sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố để trông, giữ xe có thu phí không
được gây mất trật tự, an toàn giao thông.
2. Vị trí
hè phố, lòng đường được phép sử dụng tạm thời có kết cấu chịu lực phù hợp với
trường hợp được phép sử dụng tạm thời và phải đáp ứng đủ các điều kiện dưới
đây:
a) Không
thuộc tuyến quốc lộ đi qua đô thị;
b) Phần
lòng đường còn lại dành cho các loại
phương tiện có bề rộng tối thiểu bố trí đủ 02 làn xe cơ giới và 01 làn xe thô
sơ cho một chiều đi;
c) Phần
hè phố còn lại dành cho người đi bộ có bề rộng tối thiểu đạt 1,5 mét.
3. Giao
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập, phê duyệt
và tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng tạm thời hè phố, lòng đường đến năm
2023; quy định thủ tục hành chính về cho phép sử dụng tạm thời hè phố,
lòng đường quy định tại Điều này.
4. Giao
Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản
lý, khai thác sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường để trông giữ xe,
việc thu phí và nộp ngân sách nhà nước.
Điều 25d. Xử lý các trường hợp đã được cấp phép sử dụng tạm thời
một phần lòng đường, hè phố [36]
1. Trường
hợp đáp ứng quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 25a, Khoản 2, Khoản 3 Điều 25b và Khoản 2 Điều 25c Nghị
định này, được phép tiếp tục sử dụng, khi hết thời hạn được phép sử dụng
phải thực hiện lại thủ tục xin cấp phép.
2. Trường
hợp không đáp ứng quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 25a, Khoản 2, Khoản 3 Điều 25b và Khoản 2 Điều 25c Nghị
định này, được phép tiếp tục sử dụng không quá 30 ngày, kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực, sau đó phải hoàn trả đúng hiện trạng ban đầu của lòng
đường, hè phố để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
Điều 26.
Sử dụng đất dành cho đường bộ
1. Đất dành cho đường bộ chỉ dành
để xây dựng công trình đường bộ, sử dụng và khai thác để phục vụ cho mục đích
an toàn giao thông vận tải đường bộ, trừ một số công trình thiết yếu không thể
bố trí ngoài phạm vi đất dành cho đường bộ.
2. Việc xây dựng một số công
trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường bộ phải bảo đảm khai thác an
toàn công trình đường bộ và chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Công trình phục vụ yêu cầu bảo
đảm an ninh, quốc phòng;
b) Công trình có yêu cầu đặc biệt
về kỹ thuật không thể bố trí ngoài phạm vi đất dành cho đường bộ.
3.[37] Dự án khu đô thị, khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu dân cư, khu thương mại dịch vụ và các công trình khác phải xây
dựng theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và có hệ thống đường
gom nằm ngoài phạm vi hành lang an toàn đường bộ. Chủ đầu tư dự án chịu trách
nhiệm xây dựng hệ thống đường gom, không được sử dụng đất dành cho đường bộ để
làm công trình phụ trợ, đường đấu nối; trường hợp cần phải sử dụng đất dành cho
đường bộ để làm đường đấu nối vào quốc lộ thì phải thực hiện đúng vị trí điểm
đấu nối được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định tại Điều 29 Nghị định này.
4. Không được sử dụng đất dành
cho đường bộ làm nơi ở, hoạt động kinh doanh dịch vụ; neo đậu tàu, thuyền và
xây dựng các công trình làm thay đổi dòng chảy, gây xói lở mất an toàn công
trình cầu, cầu phao, bến phà, kè chỉnh trị dòng nước và kè chống xói nền đường.
Điều 27.
Xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường bộ
1. Tổ chức, cá nhân xây dựng công
trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường bộ phải thực hiện các quy định
sau đây:
a) Lập và duyệt dự án, thiết kế
theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng;
b) Có văn bản chấp thuận ngay từ
khi lập dự án đầu tư, hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật
của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền sau đây trước khi trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt:
- Bộ Giao thông vận tải chấp
thuận đối với công trình thiết yếu trên hệ thống đường quốc lộ, đường cao tốc;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp
thuận đối với công trình thiết yếu trên các hệ thống đường bộ địa phương.
c) Có Giấy phép thi công bảo đảm
an toàn giao thông của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.
2. Bộ Giao thông vận tải quy định
về việc cấp Giấy phép thi công công trình thiết yếu hoặc điểm đấu nối trên hệ
thống quốc lộ, đường cao tốc. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định về việc cấp
Giấy phép thi công công trình thiết yếu hoặc điểm đấu nối đối với đường địa
phương.
Điều 28.
Khai thác, sử dụng trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ
Đất hành lang an toàn đường bộ
được tạm thời sử dụng vào mục đích nông nghiệp, quảng cáo nhưng không được ảnh
hưởng đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường bộ và tuân theo quy định
sau đây:
1. Các ao, hồ nuôi trồng thủy sản
phải cách mép chân đường một khoảng tối thiểu bằng mức chênh lệch về độ cao
giữa mép chân nền đường đắp và đáy ao, hồ. Mức nước trong ao, hồ không được cao
hơn cao độ chân nền đường.
Không làm ao, hồ nuôi trồng thủy
sản hoặc tích nước phía trên ta luy nền đường đào.
2. Trường hợp trồng cây lương
thực, hoa màu, cây ăn quả thì chiều cao của cây không cao quá 0,9 mét (so với
mặt đường) ở đoạn nền đường đắp trong khu vực đường cong, nơi giao nhau của
đường bộ, giao cắt đường bộ với đường sắt, che khuất tầm nhìn; đối với đường
đào thì phải trồng cách mép ngoài dải đất của đường bộ ít nhất là 06 mét.
3. Các mương phải cách mép ngoài
đất của đường bộ một khoảng cách tối thiểu bằng chiều sâu của mương và mức nước
thiết kế an toàn trong mương không được cao hơn cao độ chân nền đường.
4.[38] (được bãi bỏ)
5. Các biển quảng cáo lắp đặt tạm
thời trong hành lang an toàn đường bộ, không được gây ảnh hưởng đến an toàn
giao thông và phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền chấp thuận.
Không được lắp đặt biển quảng cáo
trong hành lang an toàn đường cao tốc.
Biển quảng cáo lắp đặt ngoài hành
lang an toàn đường bộ không được gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông.
6. Việc sử dụng hành lang an toàn
đường bộ liên quan đến công trình an ninh, quốc phòng liền kề phải có ý kiến thống
nhất của Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng.
7. Các công trình xây dựng trên
đất hành lang an toàn đường bộ chỉ được thi công khi đã được cơ quan quản lý
đường bộ có thẩm quyền cấp Giấy phép thi công và đã tổ chức bảo đảm giao thông
theo quy định.
8. Chủ đầu tư công trình sử dụng,
khai thác phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có trách nhiệm sau
đây:
a) Thực hiện đầy đủ các thủ tục
về thỏa thuận, chấp thuận thiết kế (thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật
hoặc thiết kế bản vẽ thi công - tùy theo quy mô, tính chất của công trình xây
dựng, sau đây gọi chung là thiết kế), thẩm định thiết kế (nếu cần thiết) và cấp
Giấy phép thi công theo quy định của Nghị định này và quy định liên quan khác
của pháp luật;
b) Cam kết di chuyển hoặc cải tạo
công trình đúng tiến độ theo yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm
quyền;
c) Không được yêu cầu bồi thường
và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm, kinh phí liên quan.
9. Trường hợp công trình trên đất
hành lang an toàn đường bộ có trước khi quy định về quản lý hành lang an toàn
đường bộ có hiệu lực, đúng với mục đích sử dụng trong Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của
cơ quan có thẩm quyền cấp, không ảnh hưởng đến an toàn giao thông thì được tiếp
tục sử dụng.
Khi có yêu cầu thu hồi đất để
nâng cấp, cải tạo công trình giao thông thì Chủ đầu tư tiến hành việc nâng cấp,
cải tạo công trình giao thông phải bồi thường, hỗ trợ cho chủ công
trình bị dỡ bỏ theo quy định của pháp luật.
Điều 29.
Đấu nối vào quốc lộ [39]
1. Các đường đấu nối vào quốc lộ
bao gồm:
a) Đường tỉnh, đường huyện, đường
xã, đường đô thị;
b) Đường chuyên dùng;
c) Đường gom;
d) Đường từ các khu vực, công
trình phục vụ quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội.
2. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt các điểm đấu nối vào quốc lộ phù hợp
với các quy hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, tuân thủ nguyên tắc, yêu cầu đấu nối theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải; chịu trách nhiệm về việc thực hiện đấu nối
bảo đảm giao thông an toàn và khả năng thông hành của tuyến đường.
Trường hợp điểm đấu nối nằm trong khu vực có địa hình khó khăn
trong việc xây dựng đường gom do hành lang đường bộ bị chia
cắt như núi cao, vực sâu, sông, suối, đường sắt và các
chướng ngại vật khác khó khăn trong việc di dời hoặc điểm đấu nối từ các
công trình phục vụ an ninh, quốc phòng, công trình trọng điểm quốc gia, công
trình quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu đấu nối vào quốc lộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của Bộ Giao thông vận tải.
Trường hợp điểm đấu nối nằm trong
phạm vi dự án quốc lộ đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan có thẩm quyền của
dự án đối tác công tư.
3. Việc thiết kế, xây dựng nút
giao điểm đấu nối phải tuân thủ theo yêu cầu của quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật
và yêu cầu thiết kế đường ô tô hiện hành, bảo đảm khả năng thông hành và an
toàn giao thông.
4. Đường từ nhà ở chỉ được
đấu nối vào quốc lộ thông qua đường nhánh, đường gom. Khi hình thành hoặc mở rộng
địa giới hành chính của đô thị, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải sử dụng hệ thống
đường địa phương hiện có hoặc xây dựng đường gom dọc theo quốc lộ nhằm giảm
thiểu tối đa việc đấu nối trực tiếp vào quốc lộ.
5. Đối với dự án quốc lộ được xây
dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo, nắn chỉnh tuyến hoặc xây dựng tuyến tránh,
ngay từ bước lập dự án, chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự
án phải căn cứ vào các quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt để xác
định vị trí và quy mô của nút giao của đường nhánh đấu nối vào quốc lộ.
6. Căn cứ quyết định phê duyệt điểm
đấu nối vào quốc lộ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức, cá nhân được giao sử
dụng điểm đấu nối lập và gửi hồ sơ đến cơ quan đường bộ có thẩm quyền xem xét,
chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của điểm đấu nối vào quốc
lộ.
7. Việc quản lý, sử dụng đất để
làm đường nhánh đấu nối vào quốc lộ quy định tại Điều này phải tuân thủ quy
định của pháp luật về đất đai.
Điều 30. Thi
công công trình trên đường bộ đang khai thác
1. Khi thi công công trình trên
đường bộ đang khai thác hoặc công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho
đường bộ phải bảo đảm cho người và phương tiện qua lại an toàn, thông suốt;
công trình đường bộ đang khai thác được bền vững và bảo vệ môi trường.
2. Việc thi công công trình trên
đường bộ đang khai thác phải tuân theo quy định về bảo đảm an toàn giao thông
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Chương
VII
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 31.
Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải
1. Thống nhất quản lý nhà nước về
đường bộ trong phạm vi cả nước; chịu trách nhiệm tổ chức quản lý xây dựng, bảo
trì hệ thống quốc lộ, các đường tham gia vận tải quốc tế, đường cao tốc (bao
gồm cả quốc lộ, cao tốc đi qua đô thị).
2. Trình Chính phủ ban hành hoặc
ban hành theo thẩm quyền các văn bản về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ và hướng dẫn thực hiện.
3. Chỉ đạo, tổ chức bồi dưỡng cán
bộ quản lý, bảo vệ công trình đường bộ do Trung ương quản lý; hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức bồi dưỡng cán bộ quản lý, bảo vệ công trình đường bộ
do địa phương quản lý.
4. Kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ.
4a.[40] Kiểm tra, xử lý hoặc kiến nghị xử lý
theo thẩm quyền việc thực hiện quy định về đấu nối vào quốc lộ; yêu cầu Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh: bãi bỏ các quyết định đấu nối không đúng quy định, đóng điểm
đấu nối không đúng quy định và khắc phục, hoàn trả lại hiện trạng ban đầu của
tuyến quốc lộ.
5. Tổ chức, chỉ đạo và giám sát
hoạt động của Thanh tra đường bộ trong phạm vi cả nước.
6. Xây dựng kế hoạch, tổ chức và
kiểm tra thực hiện công tác phòng, chống và khắc phục hư hại của công trình
đường quốc lộ do sự cố thiên tai, địch họa gây ra; đôn đốc, kiểm tra thực hiện
công tác phòng, chống và khắc phục hư hại của đường địa phương do sự cố thiên
tai, địch họa gây ra.
7. Phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh và các Bộ, ngành liên quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và thực
hiện các quy định pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ.
8. Phối hợp với Bộ Tài chính phân
bổ kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ, giải tỏa hành lang an toàn đường bộ,
phòng chống, khắc phục hậu quả do thiên tai, địch họa gây ra đối với hệ thống
quốc lộ.
9. Phối hợp với Ủy ban An toàn
giao thông Quốc gia và các Bộ, ngành liên quan xây dựng chương trình an toàn
giao thông quốc gia trình Chính phủ.
Điều 32.
Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng
trong ngành kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ theo thẩm quyền.
2. Phối hợp với Bộ Giao thông vận
tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Phối hợp với Bộ Giao thông vận
tải xác định danh mục, lập phương án bảo vệ các công trình đường bộ quan trọng,
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện.
Điều 33.
Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao
thông vận tải tổ chức bảo vệ công trình quốc phòng kết hợp với công trình đường
bộ.
Điều 34.
Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện
quy hoạch và xây dựng hệ thống công trình thủy lợi liên quan đến công trình
đường bộ; hướng dẫn việc sử dụng đất trong hành lang an toàn đường bộ để canh
tác nông nghiệp, bảo đảm kỹ thuật và an toàn công trình đường bộ.
Điều 35.
Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc quy hoạch và sử dụng đất
dành cho đường bộ; quy định về bảo vệ môi trường do tác động của giao thông
đường bộ gây ra.
Điều 36.
Trách nhiệm của Bộ Xây dựng
Chỉ đạo, hướng dẫn quản lý xây
dựng ngoài hành lang an toàn đường bộ; phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trong công tác lập và thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng
giao thông đô thị.
Điều 37.[41] (được bãi bỏ)
Điều 38.
Trách nhiệm của Bộ Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao
thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, phân bổ kinh phí quản lý, bảo
trì đường bộ và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, kể cả kinh phí giải
tỏa hành lang an toàn đường bộ được bố trí từ nguồn chi sự nghiệp của ngân sách
nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Điều 39.
Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ thẩm
định, phê duyệt quy hoạch, xây dựng các công trình, các khu công nghiệp, khu đô
thị, khu dân cư, khu thương mại dịch vụ, cửa hàng bán lẻ xăng dầu liên quan đến
đất dành cho đường bộ phải thực hiện theo quy định của Nghị định này; chịu
trách nhiệm giám sát thực hiện và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định.
Điều 40.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Tổ chức, chỉ đạo việc tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ trong phạm vi địa phương.
2. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong phạm vi địa
phương.
2a.[42] Tổ chức thực hiện việc đấu nối vào
quốc lộ đúng quy định; bãi bỏ các quyết định đấu nối không đúng quy định và
chịu trách nhiệm về các thiệt hại liên quan đến việc quyết định đấu nối không
đúng quy định.
3. Chỉ đạo và kiểm tra đối với Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Sở Giao thông vận tải thực hiện các biện pháp phòng
ngừa, ngăn chặn, xử lý vi phạm, giải tỏa vi phạm hành lang an toàn đường bộ
trong phạm vi địa phương.
4. Tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra
đối với Sở Giao thông vận tải trong các lĩnh vực sau đây:
a) Hoạt động của Thanh tra đường
bộ;
b) Cấp, thu hồi Giấy phép thi
công, đình chỉ hoạt động gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường
bộ trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của địa phương;
c) Quản lý thực hiện quy hoạch
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; quản lý và bảo trì hệ thống đường địa
phương.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra
đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong các lĩnh vực sau đây:
a) Bảo vệ các công trình đường bộ
trên địa bàn huyện;
b) Quản lý việc sử dụng đất trong
và ngoài hành lang an toàn đường bộ, đặc biệt là việc giao đất, cấp Giấy phép
xây dựng dọc theo đường bộ;
c) Giải tỏa các công trình vi
phạm về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong phạm vi của huyện.
6. Huy động lực lượng, vật tư,
thiết bị để khôi phục giao thông kịp thời khi bị thiên tai, địch họa.
7. Lập kế hoạch và chỉ đạo thực
hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý vi phạm, giải tỏa hành lang an
toàn đường bộ trong phạm vi địa phương.
8. Thẩm định, phê duyệt quy
hoạch, xây dựng các công trình, các khu công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư,
khu thương mại dịch vụ, cửa hàng bán lẻ xăng dầu liên quan đến đất dành cho
đường bộ phải thực hiện theo quy định của Nghị định này; chịu trách nhiệm giám
sát thực hiện và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định.
9. Giải quyết tranh chấp, khiếu
nại và tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật.
Điều 41.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Quản lý, bảo trì hệ thống đường
bộ được giao trên địa bàn huyện quản lý.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
và giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Quản lý việc sử dụng đất trong
và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; xử lý kịp thời
các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ.
4. Phối hợp với đơn vị quản lý
đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình
đường bộ.
5. Tổ chức thực hiện các biện
pháp bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, chống lấn chiếm, cưỡng chế dỡ bỏ các
công trình xây dựng trái phép để giải tỏa hành lang an toàn đường bộ.
6. Huy động mọi lực lượng, vật
tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông khi bị thiên
tai, địch họa.
7. Giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên
địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
Điều 42.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Quản lý, bảo trì đường bộ được
giao trên địa bàn xã quản lý.
2. Tuyên truyền, phổ biến và giáo
dục nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ.
3. Phối hợp với đơn vị trực tiếp
quản lý công trình đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp
bảo vệ công trình đường bộ bao gồm cả việc giữ gìn các cột mốc lộ giới, mốc
giải phóng mặt bằng của dự án.
4. Quản lý việc sử dụng đất trong
và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; phát hiện và
xử lý kịp thời các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn
đường bộ.
5. Huy động mọi lực lượng, vật
tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông khi bị thiên
tai, địch họa.
6. Giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên
địa bàn cấp xã quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều 43.
Xác định mốc thời gian đối với công trình tồn tại trong phạm vi đất dành cho
đường bộ
1. Trước ngày 21 tháng 12 năm
1982: thời điểm chưa có quy định về công trình tồn tại trong phạm vi đất dành
cho đường bộ.
2. Từ ngày 21 tháng 12 năm 1982
đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2000: thời điểm áp dụng Nghị định số 203/HĐBT
ngày 21 tháng 12 năm 1982 của Hội đồng Bộ trưởng về Điều lệ bảo vệ đường bộ.
3. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2000
đến trước ngày 30 tháng 11 năm 2004: thời điểm áp dụng
Nghị định số 172/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông đối với công trình
giao thông đường bộ.
4. Từ ngày 30 tháng 11 năm 2004
đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực: thời điểm áp dụng Nghị định số
186/2004/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Điều 44.
Quy định về giải quyết các công trình tồn tại trong đất dành cho đường bộ
1. Dỡ bỏ ngay các công trình gây
nguy hại đến sự ổn định của công trình đường bộ và an toàn hoạt động giao thông
vận tải đường bộ.
2. Những công trình xét thấy chưa
ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định của công trình đường bộ và an toàn giao
thông đường bộ thì trước mắt cho phép giữ nguyên hiện trạng nhưng chủ công
trình phải cam kết không cơi nới và thực hiện dỡ bỏ công trình khi có yêu cầu
của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Việc bồi thường, hỗ trợ cho
chủ công trình bị dỡ bỏ thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 45.
Phối hợp bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Bộ Giao thông vận tải chịu
trách nhiệm ban hành hoặc chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây
dựng các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện sử dụng đất dành cho
đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Bộ Giao thông vận tải chủ trì,
phối hợp với Bộ Công an có kế hoạch kiểm tra, thanh tra việc bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ tại các địa phương, đôn đốc các địa phương xử lý các
tồn tại về vi phạm, xây dựng trái phép trong hành lang an toàn đường bộ.
3. Các Bộ, ngành căn cứ chức
năng, nhiệm vụ và trách nhiệm quy định tại Luật Giao thông đường bộ và Nghị
định này thực hiện việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ
đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Sở Giao thông vận tải
lập phương án và phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; xử lý các
trường hợp vi phạm quy định sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ; chỉ đạo cơ
quan chuyên môn theo dõi, tổng hợp việc sử dụng đất dành cho đường bộ và báo
cáo về Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường cao tốc Việt Nam[43].
5. Các Bộ, ngành khi quy hoạch
hoặc thực hiện các dự án liên quan đến kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải
có văn bản thống nhất của Bộ Giao thông vận tải ngay từ khi lập dự án và chỉ
đạo, hướng dẫn các chủ đầu tư, nhà thầu thiết kế, thi công thực hiện việc sử
dụng đất dành cho đường bộ và bảo đảm an toàn giao thông khi thi công theo quy
định của Luật Giao thông đường bộ và Nghị định này.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH [44]
Điều 46.
Hiệu lực thi hành và hướng dẫn thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2010 và thay thế Nghị định số 186/2004/NĐ-CP
ngày 05 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải hướng dẫn thi hành các Điều 4, 11, 27,
28, 29, 30 và hướng dẫn các nội dung cần thiết khác của
Nghị định.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Đình Thọ
|
Phụ lục I[45]
(Ban hành
kèm theo Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ)
MẪU GIẤY
CHẤP THUẬN CƠ SỞ ĐÀO TẠO
THẨM TRA
VIÊN AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
CỤC ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/GCT-CĐBVN
|
Hà Nội,
ngày...... tháng...... năm.....
|
GIẤY CHẤP THUẬN CƠ SỞ ĐÀO TẠO THẨM TRA VIÊN AN TOÀN GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Nghị
định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (đã được Chính phủ sửa đổi, bổ sung bởi
Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013, Nghị định số 64/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016, Nghị định
số 125/2018/NĐ-CP ngày 19/9/2018, Nghị định số 117/2021/NĐ-CP ngày 22/12/2021
và Nghị định số.../2022/NĐ-CP ngày.../.../2022);
Căn cứ Quyết
định số..../QĐ-BGTVT ngày... tháng... năm.... của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Đường bộ
Việt Nam;
Xét đề nghị
của (tên cơ sở đào tạo)................................ tại Công văn số............
ngày..... tháng....... năm....... về việc chấp thuận cơ sở đào tạo thẩm tra
viên an toàn giao thông đường bộ cho............................................................................................;
Theo đề nghị
của Trưởng phòng:.........................................................................,
CỤC
TRƯỞNG CỤC ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM
1. Chấp thuận (cơ sở đào tạo):.............................................................................;
Địa chỉ:.................................................................................................................;
Số điện thoại:..................................;
Số Fax:.........................; Email..................;
2. Người đại diện hợp pháp (của cơ sở đào
tạo):........................, chức vụ.........;
Số CMND (hoặc
thẻ căn cước, hộ chiếu)......................, do.............. cấp ngày....
tháng.... năm 20.....
Là Cơ sở đào
tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ.
3. Cơ sở đào
tạo phải xuất trình Giấy chấp thuận và chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan
có thẩm quyền theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ GTVT (để b/c);
- Cơ sở đào tạo;
- Lưu: Văn thư,........ (...b).
|
CỤC
TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)
|
Phụ lục II[46]
(Ban hành
kèm theo Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ)
MẪU CHỨNG CHỈ
THẨM TRA VIÊN AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Hình thức chứng chỉ:
1. Bìa cứng, một mặt, có kích
thước 200 mm x 140 mm, có nền hoa văn chìm hình Quốc huy.
2. Số chứng chỉ bao gồm 02 nhóm
số được phân chia bởi dấu “ - ”, cụ thể:
- Nhóm 1: có 02 chữ số ghi 02 số
cuối của năm cấp chứng chỉ;
- Nhóm 2: có 09 chữ số ghi số thứ
tự chứng chỉ.
Phụ lục III[47]
(Ban hành
kèm theo Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ)
MẪU TỜ TRÌNH CẤP CHỨNG CHỈ THẨM TRA VIÊN ATGT ĐƯỜNG BỘ
...............
(2).................
............... (1).................
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/TTr-............
|
..............,
ngày..... tháng..... năm 20...
|
TỜ TRÌNH
Cấp chứng
chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ
Kính gửi: Cục Đường bộ Việt Nam
Căn cứ Nghị
định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (đã được Chính phủ sửa đổi, bổ sung bởi
Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013, Nghị định số 64/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016, Nghị định
số 125/2018/NĐ-CP ngày
19/9/2018, Nghị định số 117/2021/NĐ-CP ngày 22/12/2021 và Nghị định số...../2022/NĐ-CP
ngày.../.../2022);
Thực hiện Kế
hoạch đào tạo số…….../…. ngày... tháng... năm... của….. (1)....
Căn cứ Quyết
định số....../QĐ-…... ngày... tháng... năm.... của...(1).... về việc công nhận
kết quả thi thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ của lớp..., khóa...;(1).....,
đề nghị Cục Đường bộ Việt Nam xem xét, cấp chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao
thông đường bộ với các nội dung dưới đây:
1. Tên cơ sở đào tạo:......................................................... (1)...........;
Địa chỉ:....................................................................................................................... ;
Số điện thoại:................; Số Fax:........ ....; Email.......................... ...........;
2. Tóm tắt quá
trình đào tạo (chương trình, kế hoạch, số lượng học viên tham gia khóa học, kết
quả thi...).
3. Số lượng chứng
chỉ đề nghị cấp:..................................................... chứng chỉ.
Danh sách học
viên đề nghị cấp chứng chỉ theo Quyết định công nhận kết quả thi số....../QĐ-........
ngày... tháng.... năm 20.... (học viên có kết quả thi đạt yêu cầu)./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- ....(2).... (để b/c);
- Lưu: VT,...........
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ SỞ ĐÀO TẠO
(Ký tên, đóng dấu)
|
Hướng dẫn ghi:
(1): Tên cơ sở
đào tạo.
(2): Tên cơ
quan cấp trên trực tiếp của cơ sở đào tạo (nếu có).
Phụ lục IV [48]
(Ban hành
kèm theo Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ)
MẪU
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP ĐỔI, CẤP LẠI CHỨNG CHỈ
THẨM TRA
VIÊN AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP ĐỔI, CẤP LẠI
CHỨNG CHỈ THẨM TRA VIÊN AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Kính gửi: Cục Đường
bộ Việt Nam
Ảnh màu
4 x 6cm
(kiểu thẻ căn cước)
|
Tôi là:.....................................................
Quốc tịch:...............................;
Sinh ngày:............. tháng.........
năm........;
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:...........................................................;
Nơi cư trú:..............................................................................................;
|
Số CMND (hoặc thẻ căn cước, hộ
chiếu):......................., do............................... cấp ngày..........
tháng...... năm 20........
Tôi đã tham gia khóa đào tạo thẩm
tra viên an toàn giao thông đường bộ do.........(1)........... tổ chức tại:.....................................................................................
Tôi đã được Cục Đường bộ Việt Nam
cấp chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ; thông tin về chứng
chỉ:
+ Số chứng chỉ:....................................................................................................;
+ Ngày cấp chứng chỉ:.........................................................................................;
+ Có giá trị đến ngày...........................................................................................;
Đề nghị cho tôi được đổi (hoặc
cấp lại chứng chỉ)
Lý do:.........................................(2)......................................................................
Xin gửi kèm theo:
- 02 (hai) ảnh màu kiểu thẻ căn
cước cỡ 4cm x 6cm;
- Bản khai kinh nghiệm
thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đường bộ, thiết kế, thẩm định phê duyệt
xử lý điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trong khoảng thời gian có hiệu
lực của chứng chỉ xin cấp đổi (đối với trường hợp cấp đổi).
Tôi xin cam đoan những điều ghi
trên đây là đúng sự thật, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp
luật./.
|
.....,
ngày....... tháng....... năm 20....
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Hướng dẫn
ghi:
(1): Tên
cơ sở đào tạo.
(2):
Trường hợp cấp đổi chứng chỉ ghi lý do là chứng chỉ hết thời hạn sử dụng;
trường hợp cấp lại chứng chỉ ghi lý do là chứng chỉ bị mất hoặc bị hư hỏng.
Phụ lục V [49]
(Ban hành
kèm theo Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ)
MẪU
BẢN KHAI KINH NGHIỆM CÔNG TÁC
(Xin
cấp đổi chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
......,
ngày..... tháng..... năm......
BẢN KHAI KINH NGHIỆM CÔNG TÁC
(Xin
cấp đổi chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ)
1. Họ và tên:....................................................................................................................
2. Quá trình hoạt động
chuyên môn trong lĩnh vực đường bộ (khai rõ thời gian, đơn vị công tác, công
việc đã thực hiện):
STT
|
Thời
gian
|
Đơn vị
công tác
|
Nội
dung công việc hoạt động
(thẩm
tra, thẩm định ATGT; thiết kế, thẩm định phê duyệt xử lý điểm đen, điểm tiềm
ẩn TNGT)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi xin chịu trách nhiệm trước
pháp luật về nội dung bản tự khai này./.
Xác nhận của cơ quan, đơn vị
quản lý Thẩm tra viên
(Ký tên, đóng dấu)
|
...........,
ngày..... tháng..... năm......
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Phụ lục VI [50]
(Ban hành
kèm theo Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ)
MẪU CÔNG VĂN ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN
CƠ SỞ ĐÀO TẠO THẨM TRA VIÊN ATGT ĐƯỜNG BỘ
...............
(2).................
............... (1).................
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/.............
|
..............,
ngày..... tháng..... năm 20...
|
Kính gửi: Cục Đường bộ Việt Nam
............ (1)............ là....................................
(3)...................................................
.............................................................................................................................;
Đối chiếu với
quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định
về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (đã được Chính phủ sửa
đổi, bổ sung bởi Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013, Nghị định số 64/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016, Nghị định số 125/2018/NĐ-CP ngày 19/9/2018, Nghị định số 117/2021/NĐ-CP ngày 22/12/2021
và Nghị định số..../....NĐ-CP ngày.../.../2022),
........(1).......... có đủ điều kiện để kinh doanh đào tạo thẩm tra viên an
toàn giao thông đường bộ.
............
(1)............. trân trọng đề nghị được chấp thuận là cơ sở đào tạo thẩm tra
viên an toàn giao thông đường bộ với các thông tin chính như sau:
1. Tên cơ sở đào tạo:.........................................(1)..............................................;
Địa chỉ:.................................................................................................................;
Số điện thoại:...........................; Số
Fax:........................; Email..........................;
Mã số doanh nghiệp (nếu có):.........................................................................;(4)
Số hiệu, tên
văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật (nếu có); (4)
Số hiệu, tên
Quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật (nếu
có); (4)
2. Người đại
diện hợp pháp của cơ sở đào tạo:................, chức vụ.....................;
Số CMND (hoặc
thẻ căn cước, hộ chiếu)................, do....... cấp ngày.... tháng.... năm....
Xin gửi kèm
theo công văn này các tài liệu:
- Kê khai về
cơ sở vật chất;
- Danh sách
giảng viên (có kê khai về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế
trong hoạt động nghề nghiệp);
Trân trọng!
Nơi nhận:
- Như trên;
- ......(2)....... (để b/c);
- Lưu: VT,.............
|
THỦ
TRƯỞNG TỔ CHỨC,
ĐƠN VỊ
CÓ NHU CẦU
(Ký tên, đóng dấu)
|
Hướng dẫn ghi:
(1): Tên tổ
chức, đơn vị có nhu cầu.
(2): Tên tổ
chức, đơn vị cấp trên trực tiếp (nếu có) của tổ chức, đơn vị có
nhu cầu.
(3): Tổ chức,
đơn vị có nhu cầu tự giới thiệu ngắn gọn về mình.
(4): Kê khai
01 trong 03 trường hợp này.
Phụ lục VII [51]
(Ban hành
kèm theo Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ)
MẪU CÔNG VĂN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY CHẤP THUẬN
CƠ SỞ ĐÀO TẠO THẨM TRA VIÊN ATGT
ĐƯỜNG BỘ
...............
(2).................
............... (1).................
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/.............
|
..............,
ngày..... tháng..... năm 20...
|
Kính gửi: Cục Đường bộ Việt Nam
..............(1)...........
đã được cấp Giấy chấp thuận cơ sở đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông
đường bộ số.............../GCT-CĐBVN ngày....... tháng..... năm 20.... của...(6);
các thông tin chính như sau:
1. Tên cơ sở đào tạo:.......................................... .(1)................................................... ;
Địa chỉ:........................................................................................................................ ;
Số điện thoại:...................................... ;. Số Fax:............................... ; Email............... ;
Mã số doanh nghiệp (nếu có):........................................................... ;
...................... (3)
Số hiệu, tên
văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật (nếu có); (3)
Số hiệu, tên
Quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật (nếu
có); (3)
2. Người đại
diện hợp pháp của cơ sở đào tạo:.......................... chức vụ..................... ;
Số CMND (hoặc
thẻ căn cước, hộ chiếu)............ do....... cấp ngày.... tháng... năm.....
..................... (1).............
trân trọng đề nghị được cấp lại Giấy chấp thuận cơ sở đào tạo thẩm tra viên an
toàn giao thông đường bộ.
Lý do...................................... (4).................................................................................
................. (1).........
xin gửi Giấy chấp thuận số…......... /GCT-CĐBVN đã bị hư hỏng sau khi nhận được
Giấy chấp thuận cấp lại. (5)
Trân trọng!
Nơi nhận:
- Như trên;
- ......(2)..... (để b/c);
- Lưu: VT,..........
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ SỞ ĐÀO TẠO
(Ký tên, đóng dấu)
|
Hướng dẫn ghi:
(1): Tên cơ sở
đào tạo có nhu cầu cấp lại Giấy chấp thuận.
(2): Tên tổ
chức, đơn vị cấp trên trực tiếp (nếu có) của cơ sở đào tạo.
(3): Kê khai
01 trong 03 trường hợp này.
(4): Ghi lý
do: Giấy chấp thuận bị mất hoặc bị
hư hỏng.
(5): Chỉ ghi
dòng này trong trường hợp Giấy chấp thuận bị hư hỏng.
(6): Tên cơ
quan đã cấp Giấy chấp thuận cơ sở đào tạo thẩm tra viên an
toàn giao thông đường bộ.