CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 138/2018/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 10 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU NGHỊ ĐỊNH SỐ 65/2016/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 7 NĂM 2016 CỦA
CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ ĐÀO TẠO LÁI XE Ô TÔ VÀ DỊCH
VỤ SÁT HẠCH LÁI XE
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư
ngày 26 tháng 11 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung
Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của
Luật đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật giao
thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật giáo dục
nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định
về kinh doanh dịch vụ cơ sở đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy
định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch
lái xe
1. Sửa đổi Điều
3 như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Cơ sở đào tạo lái xe ô tô là cơ sở giáo dục nghề
nghiệp thực hiện chức năng đào tạo nghề lái xe ô tô.
2. Xe tập lái dùng để đào tạo lái xe ô tô, được gắn
02 biển “TẬP LÁI” trước và sau xe theo mẫu quy định tại Phụ lục II Nghị định này, có thiết bị giám
sát thời gian và quãng đường học thực hành lái xe trên đường của học viên, có hệ
thống phanh phụ được lắp đặt bảo đảm hiệu quả phanh, được bố trí bên ghế ngồi của
giáo viên dạy thực hành lái xe, xe tập lái loại tải thùng có mui che mưa, che nắng,
ghế ngồi cho học viên, có giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ còn hiệu lực.
3. Xe sát hạch dùng để sát hạch lái xe, được gắn 02
biển “SÁT HẠCH” trước và sau xe, có hệ thống phanh phụ được lắp đặt bảo đảm hiệu
quả phanh, có giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ còn hiệu lực.
4. Lưu lượng đào tạo là số lượng học viên lớn nhất
mà cơ sở được phép đào tạo tại một thời điểm, được xác định bằng tổng số học
viên đào tạo các hạng giấy phép lái xe, bao gồm cả học viên học lý thuyết và thực
hành tại thời điểm xác định lưu lượng đào tạo.
5. Trung tâm sát hạch lái xe là cơ sở được xây dựng
phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, cung cấp dịch vụ sát hạch lái xe và được
phân loại như sau:
a) Trung tâm sát hạch loại 1: Thực hiện sát hạch để
cấp giấy phép lái xe các hạng A1, A2, A3, A4, B1, B2, C, D, E và các hạng F
(FB2, FC, FD, FE);
b) Trung tâm sát hạch loại 2: Thực hiện sát hạch để
cấp giấy phép lái xe các hạng A1, A2, A3, A4, B1, B2 và hạng C;
c) Trung tâm sát hạch loại 3: Thực hiện sát hạch để
cấp giấy phép lái xe các hạng A1, A2, A3 và hạng A4.”
2. Sửa đổi điểm
đ khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 6 như sau:
a) Sửa đổi điểm
đ khoản 1 Điều 6 như sau:
“đ) Phòng học Kỹ thuật lái xe: Có phương tiện nghe nhìn
phục vụ giảng dạy (băng đĩa, đèn chiếu...); có hình hoặc tranh vẽ mô tả các
thao tác lái xe cơ bản (điều chỉnh ghế lái, tư thế ngồi lái, vị trí cầm vô lăng
lái...); có xe ô tô được kê kích bảo đảm an toàn để tập số nguội, số nóng (có
thể bố trí ở nơi riêng biệt); có thiết bị mô phòng để đào tạo lái xe;”
b) Sửa đổi điểm
a khoản 2 Điều 6 như sau:
“a) Có xe tập lái các hạng được cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy phép xe tập lái; trường hợp cơ sở đào tạo có dịch vụ sát hạch lái xe,
căn cứ thời gian sử dụng xe sát hạch vào mục đích sát hạch, được phép sử dụng
xe sát hạch để vừa thực hiện sát hạch lái xe, vừa đào tạo lái xe nhưng số lượng
xe sát hạch dùng để tính lưu lượng đào tạo không quá 50% số xe sát hạch sử dụng
để dạy lái;”
3. Sửa đổi điểm
a khoản 3 Điều 6 như sau:
“a) Thuộc quyền sử dụng hợp pháp của cơ sở đào tạo
lái xe;”
4. Sửa đổi Điều
7 như sau:
“Điều 7. Điều kiện về giáo viên
1. Có đội ngũ giáo viên dạy lý thuyết, thực hành
đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Nghị định này.
2. Đảm bảo có ít nhất 01 giáo viên dạy thực hành
lái xe trên 01 xe tập lái.”
5. Sửa đổi Điều
8 như sau:
“Điều 8. Tiêu chuẩn giáo viên dạy lái xe, Giấy
chứng nhận và thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận giáo viên dạy lái xe ô tô
1. Tiêu chuẩn chung: Giáo viên
dạy lái xe phải đáp ứng tiêu chuẩn đối với nhà giáo dạy trình độ sơ cấp theo
quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp;
2. Giáo viên dạy lý thuyết phải có bằng tốt nghiệp
trung cấp trở lên một trong các chuyên ngành luật, công nghệ ô tô, công nghệ kỹ
thuật ô tô, lắp ráp ô tô hoặc các ngành nghề khác có nội dung đào tạo chuyên
ngành ô tô chiếm 30% trở lên, giáo viên dạy môn Kỹ thuật lái xe phải có giấy
phép lái xe tương ứng hạng xe đào tạo trở lên;
3. Giáo viên dạy thực hành lái xe đáp ứng các tiêu
chuẩn sau:
a) Có giấy phép lái xe hạng tương ứng hoặc cao hơn
hạng xe đào tạo, nhưng không thấp hơn hạng B2;
b) Giáo viên dạy các hạng B1, B2 phải có giấy phép
lái xe đủ thời gian từ 03 năm trở lên, kể từ ngày trúng tuyển; giáo viên dạy
các hạng C, D, E và F phải có giấy phép lái xe đủ thời gian từ 05 năm trở lên kể
từ ngày trúng tuyển;
c) Đã qua tập huấn về nghiệp vụ dạy thực hành lái
xe theo chương trình do cơ quan có thẩm quyền ban hành và được cấp Giấy chứng
nhận giáo viên dạy thực hành lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe
a) Tổng cục Đường bộ Việt Nam
cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe cho giáo viên thuộc các cơ sở
đào tạo thuộc cơ quan trung ương do Bộ Giao thông vận tải giao;
b) Sở Giao thông vận tải cấp giấy chứng nhận giáo
viên dạy thực hành lái xe cho giáo viên thuộc các cơ sở đào tạo do địa phương
quản lý.”
6. Sửa đổi điểm
a và b khoản 2 Điều 9 như sau:
a) Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 9
như sau:
“a) Cá nhân hoặc cơ sở đào tạo lập 01 bộ hồ sơ gửi
trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
giáo viên dạy thực hành lái xe quy định tại khoản 4 Điều 8 của
Nghị định này;”
b) Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 9
như sau:
“b) Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng
cục Đường bộ Việt Nam tiếp nhận hồ sơ cá nhân hoặc hồ sơ, danh sách do cơ sở
đào tạo lập theo mẫu quy định tại Phụ lục V
kèm theo Nghị định này; trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận
hồ sơ đầy đủ theo quy định, tổ chức kiểm tra, đánh giá. Trường hợp cá nhân
không đủ điều kiện, Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Đường
bộ Việt Nam phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;”
7. Sửa đổi khoản
1 và điểm a khoản 2 Điều 10 như sau:
a) Sửa đổi khoản
1 Điều 10 như sau:
“1. Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe
được cấp lại trong trường hợp bị mất, bị hỏng, có sự thay đổi liên quan đến nội
dung của Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe. Hồ sơ bao gồm các
thành phần quy định tại điểm a và điểm e khoản 1 Điều 9 của Nghị định này.”
b) Sửa đổi điểm
a khoản 2 Điều 10 như sau:
“a) Cá nhân hoặc cơ sở đào tạo lập 01 bộ hồ sơ gửi
trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
giáo viên dạy thực hành lái xe quy định tại khoản 4 Điều 8 của
Nghị định này;”
8. Sửa đổi điểm
c khoản 1 và bổ sung điểm g khoản
1 Điều 18 như sau:
a) Sửa đổi điểm
c khoản 1 Điều 18 như sau:
“c) Số lượng xe cơ giới dùng để sát hạch: Sát hạch
lái xe trong hình hạng A1, B1, B2 và C tối thiểu mỗi hạng 02 xe, các hạng khác
tối thiểu mỗi hạng 01 xe và không được sử dụng vào mục đích kinh doanh khác;
sát hạch lái xe trên đường tối thiểu mỗi hạng 01 xe. Xe sát hạch lái xe thuộc
quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân có trung tâm sát hạch lái xe.”
b) Bổ sung điểm g khoản 1 Điều 18 như sau:
“g) Thiết bị mô phỏng để sát hạch lái xe: Có ít nhất
01 thiết bị được cài đặt phần mềm sát hạch lái xe mô phỏng do Bộ Giao thông vận
tải quy định.”
9. Sửa đổi điểm
a khoản 1 Điều 20 như sau:
“a) Quyết định chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm
quyền đối với nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
(có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ dưới 51% vốn điều lệ) trừ các dự án không phải
phê duyệt chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu
tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (có nhà đầu tư nước
ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên) (bản sao kèm bản chính để đối chiếu
hoặc bản sao có chứng thực);”
10. Sửa đổi, bổ sung điểm c
khoản 1, điểm b khoản 5 và khoản 6 Điều 26 như sau:
a) Bổ sung điểm c khoản 1 Điều 26
như sau:
“c) Quy định quy chuẩn, lộ trình trang bị thiết bị
mô phỏng để đào tạo, sát hạch lái xe, thiết bị giám sát thời gian và quãng đường
học thực hành lái xe của học viên; hướng dẫn việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý, giám sát thời gian học lý thuyết đối với học viên của các cơ sở
đào tạo lái xe ô tô.”
b) Sửa đổi điểm b khoản 5 Điều 26
như sau:
“b) Duy trì, tăng cường vật chất, trang thiết bị phục
vụ giảng dạy; quản lý đội ngũ giáo viên bảo đảm điều kiện theo quy định; có đủ
phương tiện, thiết bị đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn cháy nổ theo quy định
của pháp luật; định kỳ 3 năm 1 lần tổ chức tập huấn để nâng cao nghiệp vụ đối với
giáo viên dạy thực hành lái xe theo nội dung do Bộ Giao thông vận tải quy định.”
c) Sửa đổi khoản 6 Điều 26 như
sau:
“6. Trung tâm sát hạch lái xe có trách nhiệm bảo đảm
cơ sở vật chất, trang thiết bị kiểm tra, chấm điểm, có đủ phương tiện, thiết bị
đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn cháy nổ theo quy định để thực hiện các kỳ
sát hạch đạt kết quả chính xác, khách quan.”
11. Thay thế Phụ lục IV về mẫu
đơn đề nghị tập huấn, cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe quy định
tại Nghị định số 65/2016/NĐ-CP bằng Phụ lục IV về mẫu đơn đề nghị tập huấn, cấp giấy chứng nhận
giáo viên dạy thực hành lái xe ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 2. Bãi bỏ các quy định
sau:
Điều 4; khoản 2 Điều 5; điểm h khoản
1 Điều 6; các điểm c, đ, e, g, h, i, k khoản 2 Điều 6; khoản
4 Điều 6; các điểm c và đ khoản 1 Điều 9; điểm c khoản 1 Điều
14; Điều 17; điểm b khoản 1 Điều 18; Điều 25; Phụ lục I của Nghị định số 65/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ
đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe.
Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp
1. Giáo viên dạy thực hành lái xe đã được cấp giấy
chứng nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa đáp ứng tiêu
chuẩn quy định tại Nghị định này, phải đáp ứng quy định của Nghị định này trước
ngày 01 tháng 7 năm 2019.
2. Giấy phép đào tạo lái xe ô tô, giấy chứng nhận
trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động có thời hạn đã cấp trước ngày
01 tháng 7 năm 2016 được cấp lại khi hết thời hạn sau khi đáp ứng đủ các điều
kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô hoặc dịch vụ sát hạch lái xe.
3. Các cơ sở đào tạo lái xe ô tô, Trung tâm sát hạch
lái xe được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép đào tạo lái xe ô tô, Giấy chứng
nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động trước ngày Nghị định này
có hiệu lực, được tiếp tục hoạt động đào tạo lái xe ô tô và sát hạch lái xe và
phải thực hiện trang bị thiết bị mô phỏng để đào tạo lái xe, thiết bị giám sát
thời gian và quãng đường học thực hành lái xe trên đường của học viên, thiết bị
mô phỏng để sát hạch lái xe theo lộ trình do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định.
Điều 4. Hiệu lực và trách nhiệm
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 12 năm 2018.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN(2). XH
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC IV
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ TẬP HUẤN, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN GIÁO VIÊN
DẠY THỰC HÀNH LÁI XE
(Kèm theo Nghị định số 138/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ TẬP
HUẤN, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
GIÁO VIÊN DẠY THỰC HÀNH LÁI XE
Kính gửi: Cơ quan có
thẩm quyền.
Tôi là:
............................................................. Quốc tịch:
...........................................
Sinh ngày: .......................tháng
.....................năm ............................Nam, Nữ ............
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:
.................................................................................
Nơi cư trú:
..................................................................................................................
Có giấy chứng minh nhân dân số: ..............., cấp
ngày .............tháng..............năm ...........
Nơi cấp:
.....................................................................................................................
Có giấy phép lái xe số: ..........................,
hạng .....................do: ................................
cấp ngày ....................tháng
....................năm ....................
Đề nghị cho tôi được tham gia tập huấn, cấp giấy chứng
nhận giáo viên dạy thực hành lái xe hạng
Gửi kèm theo:
- 01 bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp trung cấp
trở lên hoặc chứng chỉ kỹ năng nghề để dạy trình độ sơ cấp;
- 01 bản sao có chứng thực chứng chỉ nghiệp vụ sư
phạm;
- 02 ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm, chụp trong thời gian
không quá 06 tháng.
Tôi xin cam đoan những điều ghi trên đây là đúng sự
thật, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
|
.............,
ngày......tháng.......năm 20....
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(Ký và ghi rõ họ, tên)
|