BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 7 năm 2022
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ
VÀ DỊCH VỤ HỖ TRỢ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ
Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT
ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức,
quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2020, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 36/2020/TT-BGTVT
ngày 24 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực
đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 2 năm 2020.
2. Thông tư số 02/2021/TT-BGTVT
ngày 01 tháng 2 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô
tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 3 năm
2021.
3. Thông tư số 17/2022/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô
tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm
2022.
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh
doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Nghị định số
12/2017/NĐ-CP ngày 10/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Vận tải và Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành Thông tư quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng
xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.[1]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về tổ chức,
quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch
vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Các từ ngữ sau: Đơn vị kinh
doanh vận tải; Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; Tuyến cố định; Kinh doanh vận tải
hành khách theo tuyến cố định; Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo
tuyến cố định; Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi; Kinh doanh vận tải
hành khách theo hợp đồng không theo tuyến cố định; Kinh doanh vận tải khách du
lịch bằng xe ô tô; Vận tải trung chuyển hành khách; Trọng tải thiết kế của xe ô
tô; Trọng tải được phép chở của xe ô tô; Bến xe ô tô khách (bến xe khách); Bến
xe ô tô hàng (bến xe hàng); Trạm dừng nghỉ; Giờ xuất bến của từng chuyến xe;
Hành trình chạy xe; Lịch trình chạy xe; Biểu đồ chạy xe; Phần mềm ứng dụng hỗ
trợ kết nối vận tải; Trực tiếp điều hành phương tiện, người lái xe thực hiện
theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm
2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô (sau đây gọi tắt là Nghị định số 10/2020/NĐ-CP).
2. Điểm dừng đón, trả khách
(bao gồm cả điểm dừng xe buýt) là nơi dừng xe trên đường bộ dành cho xe ô tô hoạt
động theo tuyến cố định dừng để hành khách lên, xuống xe trên hành trình chạy
xe.
3. Dịch vụ trông, giữ xe là dịch
vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, trong đó tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ trông
giữ xe và được thu tiền đối với dịch vụ đó.
4. Dịch vụ cứu hộ vận tải đường
bộ là hoạt động hỗ trợ phương tiện, tài sản trên phương tiện vận tải đường bộ
khi gặp tai nạn, sự cố.
5. Bãi đỗ xe là công trình thuộc
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ dùng để đỗ phương tiện giao thông đường bộ.
6. Nơi đỗ xe của đơn vị kinh
doanh vận tải là vị trí thuộc sở hữu của đơn vị hoặc đi thuê hoặc hợp tác kinh
doanh với tổ chức, cá nhân để đỗ xe phù hợp với quy mô của đơn vị mình, bảo đảm
các yêu cầu về trật tự, an toàn, phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường.
7. Đại lý vận tải là dịch vụ hỗ
trợ vận tải đường bộ, trong đó tổ chức, cá nhân được đơn vị kinh doanh vận tải ủy
quyền thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình vận tải (trừ công đoạn
trực tiếp điều hành phương tiện, người lái xe vận chuyển hành khách, hàng hóa;
quyết định giá cước vận tải).
8. Giao nhiệm vụ cho lái xe điều
khiển phương tiện để thực hiện vận chuyển thông qua phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết
nối vận tải là việc tổ chức hoặc cá nhân sử dụng phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối
vận tải để tiếp nhận yêu cầu vận chuyển của khách hàng, lựa chọn phương tiện,
lái xe phù hợp, chuyển thông tin về yêu cầu vận chuyển cho người lái xe điều
khiển phương tiện thực hiện nhiệm vụ vận chuyển.
9. Giao nhiệm vụ cho lái xe điều
khiển phương tiện để thực hiện vận chuyển thông qua Hợp đồng vận chuyển theo
quy định là việc tổ chức hoặc cá nhân sử dụng Hợp đồng vận chuyển để giao nhiệm
vụ cho người lái xe điều khiển phương tiện thực hiện nhiệm vụ vận chuyển.
10. Giao nhiệm vụ cho lái xe điều
khiển phương tiện để thực hiện vận chuyển thông qua Lệnh vận chuyển là việc tổ
chức hoặc cá nhân sử dụng Lệnh vận chuyển để giao nhiệm vụ cho người lái xe điều
khiển phương tiện thực hiện nhiệm vụ vận chuyển.
11. Giao nhiệm vụ cho lái xe điều
khiển phương tiện để thực hiện vận chuyển thông qua Giấy vận tải (Giấy vận chuyển)
là việc tổ chức hoặc cá nhân sử dụng Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) để giao nhiệm
vụ cho người lái xe điều khiển phương tiện thực hiện nhiệm vụ vận chuyển.
12. Quyết định giá cước vận tải
là việc đơn vị kinh doanh vận tải xác định giá cước vận tải để thông tin cho
khách hàng hoặc trực tiếp thoả thuận với khách hàng để thống nhất mức giá trước
khi thực hiện vận chuyển.
13. Người có trình độ chuyên
môn về vận tải là người có chứng chỉ sơ cấp chuyên ngành vận tải hoặc có bằng tốt
nghiệp trung cấp chuyên ngành vận tải trở lên.
Chương II
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ XÂY
DỰNG, THỰC HIỆN QUY TRÌNH ĐẢM BẢO AN TOÀN GIAO THÔNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA BỘ PHẬN QUẢN
LÝ, THEO DÕI CÁC ĐIỀU KIỆN VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG
Điều 4. Quy
định chi tiết về quy trình bảo đảm an toàn giao thông
Quy trình đảm bảo an toàn giao
thông phải đảm bảo theo trình tự các bước và nội dung tối thiểu như sau:
1. Trước khi giao nhiệm vụ vận
chuyển mới cho người lái xe, Bộ phận quản lý các điều kiện về an toàn giao
thông tại các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô
tô theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi, xe công-ten-nơ hoặc cán bộ được phân
công theo dõi an toàn giao thông tại các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách
theo hợp đồng, du lịch, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa (sau đây gọi chung
là Bộ phận (cán bộ) quản lý an toàn giao thông) phải thực hiện các nhiệm vụ:
a) Hàng ngày, tổng hợp, phân
tích các dữ liệu về hoạt động của từng phương tiện trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ vận chuyển thông qua thiết bị giám sát hành trình và qua các biện pháp quản
lý khác của đơn vị để chấn chỉnh, nhắc nhở và xử lý các trường hợp vi phạm;
b) Tiếp nhận và giải quyết các
đề xuất, phản ánh của người lái xe về các vấn đề liên quan đến an toàn giao
thông;
c) Phối hợp với các bộ phận
khác của đơn vị để tập hợp các yêu cầu vận chuyển của khách hàng, tìm hiểu và nắm
bắt các điều kiện về tuyến đường vận chuyển và các nội dung khác có liên quan đến
an toàn giao thông;
d) Phối hợp với Bộ phận khác của
đơn vị để bố trí xe và người lái xe thực hiện nhiệm vụ vận chuyển đảm bảo thời
gian người lái xe liên tục, thời gian làm việc trong ngày, thời gian nghỉ ngơi
của người lái xe theo đúng quy định của Luật Giao thông đường bộ; không sử dụng
xe ô tô khách có giường nằm hai tầng để hoạt động trên các tuyến đường cấp V và
cấp VI miền núi.
2. Trước khi thực hiện nhiệm vụ
vận chuyển, người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải của doanh nghiệp, hợp
tác xã (sau đây viết tắt là người điều hành vận tải) hoặc cán bộ quản lý của
đơn vị kinh doanh vận tải và người lái xe phải thực hiện các nội dung công việc
như sau (riêng đối với hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe taxi thực hiện theo
kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị):
a) Kiểm tra giấy phép người lái
xe; giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; giấy chứng
nhận đăng ký xe; lệnh vận chuyển đối với hoạt động vận chuyển khách theo tuyến
cố định, xe buýt; hợp đồng vận tải đối với hoạt động vận chuyển khách theo hợp
đồng, du lịch; giấy vận tải (giấy vận chuyển) đối với hoạt động vận tải hàng
hóa; các giấy tờ khác theo yêu cầu quản lý của đơn vị;
b) Thông báo trực tiếp hoặc qua
phần mềm của đơn vị kinh doanh vận tải cho người lái xe các yêu cầu vận chuyển
của khách hàng và các nội dung cần lưu ý để đảm bảo an toàn giao thông (nếu
có);
c) Kiểm tra nồng độ cồn, chất
ma túy đối với người lái xe (nếu đơn vị có trang bị thiết bị, dụng cụ kiểm
tra).
3. Sau khi được giao nhiệm vụ
và trước khi cho xe khởi hành, người lái xe được giao nhiệm vụ vận chuyển phải
thực hiện kiểm tra đảm bảo tình trạng an toàn kỹ thuật của phương tiện (riêng
đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi thực hiện kiểm tra theo kế hoạch
sản xuất kinh doanh của đơn vị) tối thiểu các nội dung chính gồm: kiểm tra thiết
bị giám sát hành trình, camera lắp trên xe (đối với những xe bắt buộc phải lắp
theo quy định) đảm bảo tình trạng hoạt động tốt; kiểm tra hệ thống lái; kiểm
tra các bánh xe; kiểm tra hệ thống phanh; hệ thống đèn, còi; thông tin niêm yết
trên xe.
4. Trước khi cho xe khởi hành
thực hiện nhiệm vụ vận chuyển, người lái xe nhận nhiệm vụ phải sử dụng thẻ nhận
dạng người lái xe của mình để đăng nhập thông tin qua đầu đọc thẻ của thiết bị
giám sát hành trình của xe.
5. Khi xe đang hoạt động trên
đường
a) Bộ phận (cán bộ) quản lý an
toàn giao thông hoặc người điều hành vận tải hoặc cán bộ quản lý do đơn vị phân
công phải thực hiện các nhiệm vụ: theo dõi quá trình hoạt động của phương tiện
và người lái xe trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ vận chuyển qua thiết bị
giám sát hành trình; thực hiện nhắc nhở ngay đối với người lái xe khi phát hiện
xe chạy quá tốc độ, quá thời gian người lái xe liên tục, quá thời gian làm việc
trong ngày, hoạt động sai hành trình vận chuyển, thiết bị giám sát hành trình
không có tín hiệu và các nguy cơ gây mất an toàn giao thông khác; tiếp nhận và
đưa ra phương án xử lý khi xảy ra các sự cố gây mất an toàn giao thông. Các
thông tin về việc chấn chỉnh, nhắc nhở khi người lái xe vi phạm phải được ghi
chép hoặc cập nhật vào phần mềm của đơn vị để theo dõi;
b) Người lái xe phải chấp hành
nghiêm các quy định về an toàn giao thông trong quá trình điều khiển phương tiện
để vận chuyển hành khách, hàng hóa, chấp hành quy định về thời gian người lái
xe liên tục, thời gian làm việc trong ngày của người lái xe, quy định về tốc độ,
hành trình chạy xe, thiết bị giám sát hành trình, camera (đối với loại phương
tiện phải lắp) đảm bảo luôn hoạt động; báo cáo ngay thời gian, địa điểm và
nguyên nhân khi xảy ra sự cố mất an toàn giao thông để đơn vị có biện pháp xử
lý kịp thời.
6. Khi người lái xe kết thúc
nhiệm vụ được giao hoặc kết thúc ca làm việc a) Bộ phận (cán bộ) quản lý an
toàn giao thông hoặc người điều hành vận tải hoặc cán bộ quản lý do đơn vị phân
công phải thực hiện các nhiệm vụ: thống kê quãng đường phương tiện đã thực hiện
làm căn cứ lập kế hoạch và thực hiện chế độ bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện đảm
bảo theo đúng chu kỳ bảo dưỡng định kỳ; thống kê và theo dõi kết quả bảo dưỡng,
sửa chữa của từng phương tiện; thống kê các lỗi vi phạm về tốc độ xe chạy, vi
phạm về thời gian người lái xe liên tục, thời gian làm việc trong ngày, hoạt động
sai hành trình vận chuyển, dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình bị gián đoạn;
báo cáo lãnh đạo đơn vị xử lý theo quy chế; tổng hợp các sự cố mất an toàn giao
thông trong quá trình xe hoạt động kinh doanh vận tải trên đường;
b) Người lái xe phải thực hiện
các nhiệm vụ: phải sử dụng thẻ nhận dạng người lái xe của mình để đăng xuất
thông tin qua đầu đọc thẻ của thiết bị giám sát hành trình của xe; sau khi kết
thúc hành trình hoặc kết thúc ca làm việc, trước khi rời khỏi xe, người lái xe
phải kiểm tra khoang hành khách để bảo đảm không còn hành khách ở trên xe (áp dụng
đối với xe kinh doanh vận tải hành khách).
7. Theo định kỳ tháng, quý,
năm, Bộ phận (cán bộ) quản lý an toàn giao thông phải thực hiện các nhiệm vụ:
a) Thống kê số vụ, nguyên nhân,
mức độ tai nạn giao thông đã xảy ra của từng người lái xe và của toàn đơn vị;
b) Xây dựng và thực hiện phương
án xử lý khi xảy ra sự cố gây mất an toàn giao thông trong quá trình kinh doanh
vận tải;
c) Tổ chức đánh giá, rút kinh
nghiệm đối với toàn bộ người lái xe của đơn vị sau khi xảy ra tai nạn giao
thông từ nghiêm trọng trở lên trong quá trình kinh doanh vận tải;
d) Phối hợp với các bộ phận
nghiệp vụ của đơn vị để tổ chức tập huấn nghiệp vụ vận tải và an toàn giao
thông cho toàn bộ người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe (nếu có) của đơn vị
theo quy định;
đ) Lưu trữ hồ sơ, sổ sách ghi
chép bằng bản giấy hoặc lưu trên phần mềm kết quả thực hiện các nhiệm vụ theo
quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 5 và điểm a khoản 6 Điều này. Thời gian
lưu trữ tối thiểu 03 năm.
Điều 5. Thực
hiện quy trình đảm bảo an toàn giao thông đối với đơn vị kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô
1. Đơn vị kinh doanh vận tải
(doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh vận tải bằng xe ô tô) được lựa chọn thực
hiện quy trình đảm bảo an toàn giao thông theo quy định tại điểm a hoặc điểm b
dưới dây:
a) Áp dụng, thực hiện đúng, đầy
đủ nội dung theo Tiêu chuẩn TCVN ISO 39001:2014 về Hệ thống quản lý an toàn
giao thông đường bộ - Các yêu cầu và hướng dẫn sử dụng và phải đảm bảo phù hợp
theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và quy
định tại Điều 4 của Thông tư này;
b) Xây dựng và thực hiện đúng,
đầy đủ quy trình bảo đảm an toàn giao thông theo quy định tại khoản 1, điểm a khoản
2 Điều 11 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và quy định tại Điều 4
của Thông tư này.
2. Trường hợp chủ hộ kinh doanh
vận tải đồng thời là người lái xe điều khiển phương tiện tham gia hoạt động
kinh doanh vận tải thì thực hiện các nhiệm vụ quy định tại: điểm
c, điểm d khoản 1; điểm a khoản 2; khoản 3; khoản 4; điểm b khoản 5; khoản 6;
điểm đ khoản 7 Điều 4 của Thông tư này.
Điều 6. Quy
định chi tiết về xây dựng, thực hiện quy trình bảo đảm an toàn giao thông áp dụng
đối với bến xe khách, bến xe hàng
Bến xe khách, bến xe hàng phải
xây dựng và thực hiện đầy đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông theo trình tự
các bước như sau:
1. Công việc thực hiện khi xe
vào bến
Nhân viên bến xe và người lái
xe phải thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra, xác định phương tiện
đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoạt động vận tải tại bến và xác nhận xe
đến bến (áp dụng đối với bến xe khách);
b) Hướng dẫn người lái xe đưa
xe vào đúng vị trí trả khách, trả hàng; cập nhật thông tin vào phần mềm quản lý
bến xe theo quy định;
c) Hướng dẫn người lái xe đưa
xe vào đúng vị trí dừng đỗ theo quy định tại bến.
2. Công việc thực hiện trước
khi xe vào vị trí đón khách (xếp hàng)
Trước khi cho phép xe vào vị
trí đón khách, xếp hàng, nhân viên bến xe phải thực hiện kiểm tra và ghi chép
vào sổ theo dõi xe ra, vào bến hoặc cập nhật vào phần mềm quản lý bến xe các nội
dung sau:
a) Kiểm tra xe ô tô gồm: giấy
đăng ký xe; giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; bảo hiểm
trách nhiệm dân sự còn hiệu lực; phù hiệu dán trên kính xe còn hiệu lực và theo
đúng quy định; có dữ liệu vị trí của xe tại bến xe trên hệ thống Hệ thống xử lý
và khai thác sử dụng dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của Tổng cục Đường
bộ Việt Nam, camera (đối với loại xe yêu cầu bắt buộc phải lắp theo quy định)
có hoạt động; bình chữa cháy; dụng cụ thoát hiểm (nếu có);
b) Kiểm tra người lái xe ô tô gồm:
số lượng người lái xe kèm giấy phép người lái xe; thẻ tên, đồng phục (nếu có);
lệnh vận chuyển hoặc giấy vận tải (giấy vận chuyển);
c) Kiểm tra nội dung đăng ký chất
lượng dịch vụ vận tải đã đăng ký với cơ quan quản lý tuyến, kiểm tra việc niêm
yết giá vé (áp dụng đối với bến xe khách); kiểm tra việc niêm yết các thông tin
trên xe đảm bảo đầy đủ và theo đúng quy định;
d) Kiểm tra thông tin về biển số
đăng ký xe (biển kiểm soát xe), người lái xe phải đúng thông tin ghi trên lệnh
vận chuyển, trên hợp đồng vận chuyển hoặc giấy vận tải (giấy vận chuyển) theo
quy định; kiểm tra người lái xe đảm bảo không sử dụng rượu bia, chất ma túy
(trường hợp đơn vị có thiết bị, dụng cụ kiểm tra). Đối với bến xe hàng còn phải
kiểm tra thông tin về giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo quy định
trong trường hợp xe vận chuyển hàng hóa nguy hiểm;
Khi nhân viên bến xe thực hiện
kiểm tra phát hiện trường hợp cơ quan chức năng thu giữ giấy tờ của xe hoặc của
người lái xe khi đang thực hiện lượt đi bị cơ quan chức năng thu giữ để xử lý
vi phạm thì người lái xe được phép điều khiển phương tiện để hoạt động đến hết
lượt về liền kề tiếp theo trên lệnh vận chuyển.
3. Công việc thực hiện khi xe
vào vị trí đón khách, xếp hàng
a) Sau khi nhân viên bến xe
hoàn thành việc kiểm tra các nội dung tại khoản 2 Điều này:
Trường hợp có nội dung kiểm tra
không đảm bảo yêu cầu, thì tùy theo mức độ của từng hạng mục để yêu cầu đơn vị
kinh doanh vận tải, người lái xe thực hiện khắc phục ngay hoặc bố trí xe hoặc
người lái xe khác thay thế;
Trường hợp tất cả các nội dung
kiểm tra đều đạt yêu cầu, nhân viên bến xe hướng dẫn người lái xe cho xe vào vị
trí đón khách, xếp hàng theo thời gian quy định và thực hiện các công việc tiếp
theo tại các điểm b và điểm c khoản này;
b) Đối với bến xe khách: thực
hiện việc bán vé cho hành khách đi xe nếu đơn vị vận tải ủy thác cho bến xe
khách bán vé; giám sát quá trình xếp khách và hành lý lên xe trong khu vực bến
để kịp thời phát hiện, ngăn chặn việc vận chuyển hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, động
vật sống trên xe khách; đảm bảo việc xếp hàng hóa ký gửi trên xe được thực hiện
đúng quy định và không xếp hàng hóa ký gửi trên khoang hành khách; đảm bảo trên
xe không xếp quá số lượng người được phép chở; hành khách đi xe đều phải có vé
và được sắp xếp đúng chỗ theo số ghi trên vé;
c) Đối với bến xe hàng: thực hiện
việc giám sát quá trình xếp hàng và hành lý lên xe trong khu vực bến để kịp thời
phát hiện, ngăn chặn việc vận chuyển hàng cấm vận chuyển; đảm bảo việc xếp hàng
hóa trên xe được thực hiện đúng quy định. Khuyến khích các bến xe hàng trang bị
các thiết bị kỹ thuật để phát hiện hàng cấm vận chuyển trong khu vực bến xe; xếp
hàng hóa trên xe đảm bảo không vượt quá khối lượng hàng chuyên chở cho phép
tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường của xe ô tô; yêu cầu người xếp hàng ký xác nhận vào giấy vận
tải (giấy vận chuyển) sau khi xếp hàng hóa lên xe;
d) Giám sát hoạt động của xe ô
tô và người lái xe trong khu vực bến xe.
4. Các công việc giải quyết cho
xe xuất bến.
Trước khi cho xe xuất bến, nhân
viên bến xe và người lái xe thực hiện các công việc sau:
a) Đối với bến xe khách: xác định
tổng số vé đã bán được (trừ trường hợp đơn vị vận tải tự bán vé), người lái xe
thực hiện việc thanh toán các khoản dịch vụ (trừ trường hợp thanh toán khác
theo hợp đồng dịch vụ giữa đơn vị kinh doanh vận tải và đơn vị quản lý, khai
thác bến xe) và cùng với nhân viên bến xe ký xác nhận, bàn giao các giấy tờ
theo quy định. Kiểm tra và ký xác nhận các thông tin trên lệnh vận chuyển;
b) Đối với bến xe hàng: xác định
khối lượng hàng hóa, loại hàng hóa đã xếp lên xe, người lái xe thực hiện việc
thanh toán các khoản dịch vụ (trừ trường hợp thanh toán khác theo hợp đồng dịch
vụ giữa đơn vị kinh doanh vận tải và đơn vị quản lý, khai thác bến xe) và cùng
với nhân viên bến xe ký xác nhận, bàn giao các giấy tờ theo quy định. Kiểm tra
và ký xác nhận các thông tin trên giấy vận tải (giấy vận chuyển);
c) Nhân viên bến xe chịu trách
nhiệm ghi chép, xác nhận việc người lái xe đã thực hiện đầy đủ các thủ tục quy
định cho xe xuất bến. Cập nhật thông tin vào phần mềm quản lý bến xe khi xe xuất
bến theo quy định; tổng hợp những trường hợp không cho xe xuất bến theo quy định
và tình hình an toàn giao thông tại bến xe.
d)[2]
Cho xe xuất bến đúng thời gian biểu đồ chạy xe đã được cơ quan quản lý tuyến
công bố.
5. Lộ trình áp dụng quy trình bảo
đảm an toàn giao thông đối với bến xe
a) Đối với bến xe khách từ loại
1 đến loại 4 áp dụng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành;
b) Đối với các loại bến xe
khách còn lại và bến xe hàng áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Điều 7. Nhiệm
vụ của Bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông
1. Tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ được giao theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này.
2. Kiểm tra, theo dõi các điều
kiện về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện; đôn đốc, theo
dõi việc thực hiện chế độ kiểm định kỹ thuật và bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện;
kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình trạng kỹ thuật phương tiện.
3. Quản lý, theo dõi các thông
tin bắt buộc từ thiết bị giám sát hành trình của xe, thông tin hình ảnh từ camera
lắp trên xe để kịp thời cảnh báo và ngăn chặn các hành vi vi phạm; sử dụng
thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô, thông tin hình ảnh từ
camera lắp trên xe phục vụ cho hoạt động quản lý của đơn vị và cung cấp cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền những thông tin bắt buộc của từng xe ô tô khi có
yêu cầu; theo dõi, đề xuất sửa chữa, thay thế kịp thời hư hỏng của thiết bị
giám sát hành trình, của camera lắp trên xe; định kỳ tháng, quý, năm lập báo
cáo các hành vi vi phạm của đội ngũ người lái xe thuộc đơn vị.
Chương
III
QUY ĐỊNH VÀ HƯỚNG DẪN VỀ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG DỮ LIỆU HÌNH ẢNH TỪ CAMERA LẮP TRÊN XE Ô TÔ KINH DOANH VẬN TẢI
Điều 8. Quy
định về quản lý dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe ô tô[3]
1. Đơn vị kinh doanh vận tải thực
hiện lắp camera trên xe ô tô kinh doanh vận tải theo quy định tại khoản 2 Điều
13, khoản 2 Điều 14 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và đảm bảo các yêu cầu tối
thiểu sau:
a) Dữ liệu lưu trữ tại camera lắp
trên xe dưới định dạng video theo chuẩn (MP4 hoặc H.264 hoặc H.265) và kèm theo
các thông tin tối thiểu gồm: biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), vị trí (tọa
độ), thời gian; video lưu trữ tại thẻ nhớ hoặc ổ cứng của camera với khung hình
tối thiểu 10 hình/giây và có độ phân giải tối thiểu là 720p. Hình ảnh tại
camera phải đảm bảo nhìn rõ trong mọi điều kiện ánh sáng (bao gồm cả vào ban
đêm);
b) Dữ liệu từ camera truyền về
máy chủ của đơn vị kinh doanh vận tải, máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam
dưới định dạng ảnh theo chuẩn .JPG và phải có độ phân giải tối thiểu là 640x480
pixel. Trường hợp mất tín hiệu truyền dẫn, dữ liệu từ camera phải được gửi lại
đầy đủ, chính xác theo quy định về máy chủ ngay sau khi đường truyền hoạt động
trở lại;
c) Các dữ liệu được ghi và lưu
trữ tại camera lắp trên xe và tại máy chủ của đơn vị kinh doanh vận tải phải đảm
bảo không bị xoá, không bị thay đổi trong suốt thời gian lưu trữ theo quy định.
2. Đơn vị kinh doanh vận tải
quyết định vị trí, số lượng camera lắp đặt trên xe ô tô thuộc đơn vị mình bảo đảm
quan sát được toàn bộ hình ảnh người lái xe đang làm việc, khoang hành khách và
các cửa lên xuống của xe. Đơn vị kinh doanh vận tải niêm yết hướng dẫn việc
trích xuất dữ liệu từ camera ở vị trí dễ quan sát để người lái xe theo dõi, các
thông tin niêm yết gồm:
a) Số điện thoại, địa chỉ liên
hệ đơn vị lắp đặt camera lắp trên xe;
b) Trạng thái hoạt động, truyền
dữ liệu của thiết bị thông qua tín hiệu hoặc báo hiệu;
c) Thao tác kết nối camera với
máy tính hoặc kết nối với thiết bị chuyên dụng để đọc, trích xuất dữ liệu.
3. Đơn vị kinh doanh vận tải và
người lái xe kinh doanh vận tải không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật,
trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động,
phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của camera lắp
trên xe ô tô.
Điều 9. Quy
định về cung cấp dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe ô tô
1. Dữ liệu hình ảnh từ camera lắp
trên xe phải được truyền về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam trong thời
gian không quá 02 phút, kể từ thời điểm máy chủ của đơn vị kinh doanh vận tải
nhận được dữ liệu. Trường hợp đường truyền bị gián đoạn thì cho phép gửi đồng
thời cả dữ liệu cũ và dữ liệu hiện tại khi đường truyền hoạt động bình thường.
2. Dữ liệu cung cấp được chia
thành 02 loại, bao gồm các dữ liệu định danh và dữ liệu hình ảnh từ camera lắp
trên xe.
a) Dữ liệu định danh bao gồm:
tên đơn vị kinh doanh vận tải; tên Sở Giao thông vận tải (nơi cấp giấy phép
kinh doanh vận tải); biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe); trọng tải xe (số
chỗ hoặc khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông); loại hình
kinh doanh; họ và tên người lái xe, số giấy phép người lái xe. Dữ liệu định
danh này phải được gắn kết với dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe;
b) Dữ liệu hình ảnh từ camera lắp
trên xe phải được cập nhật liên tục theo trình tự thời gian và kèm theo các
thông tin tối thiểu gồm: số giấy phép người lái xe, biển số đăng ký xe (biển kiểm
soát xe), vị trí (tọa độ GPS) của xe và thời gian.
3. Cấu trúc thông tin kèm theo
dữ liệu hình ảnh từ camera như sau:
a) Số giấy phép người lái xe là
số ghi trên giấy phép người lái xe của người đang điều khiển xe;
b) Biển số đăng ký xe (biển kiểm
soát xe): viết liền, không phân biệt chữ hoa, chữ thường, không có ký tự đặc biệt.
Ví dụ: 30E00555;
c) Vị trí (Toạ độ) của xe:
Decimal Degree, WGS84 (kinh độ, vĩ độ);
d) Thời gian: Unix-time theo
múi giờ Việt Nam.
4. Giao thức truyền dữ liệu do
Tổng cục Đường bộ Việt Nam công bố.
5. Máy chủ của đơn vị truyền dữ
liệu và máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam phải được đồng bộ với thời gian
chuẩn quốc gia theo chuẩn NTP (Network Time Protocol).
Điều 10.
Quy định về khai thác, sử dụng dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe ô tô
1. Việc khai thác dữ liệu từ camera
lắp trên xe thực hiện theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin và
pháp luật khác có liên quan.
2. Thông tin, dữ liệu từ camera
lắp trên xe được sử dụng để phục vụ công tác quản lý nhà nước về giao thông vận
tải, quản lý hoạt động của người lái xe và phương tiện của đơn vị kinh doanh vận
tải, cung cấp cho cơ quan Công an (Cục Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao
thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Phòng Cảnh sát giao
thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương), ngành giao thông
vận tải (Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải)
để phục vụ công tác quản lý nhà nước, kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định của
pháp luật và công tác khác để bảo đảm an ninh trật tự, an toàn giao thông.
3. Thông tin, dữ liệu trong cơ
sở dữ liệu từ camera trên môi trường mạng được đảm bảo an toàn theo quy định của
pháp luật an toàn thông tin và pháp luật khác có liên quan.
4. Các cơ quan, đơn vị được cấp
tài khoản truy cập vào phần mềm dữ liệu hình ảnh từ camera của Tổng cục Đường bộ
Việt Nam phải thực hiện bảo mật tài khoản, bảo mật thông tin theo quy định và
khai thác, sử dụng dữ liệu để phục vụ công tác quản lý theo đúng chức năng, nhiệm
vụ của mình.
Điều 11.
Trách nhiệm của Tổng cục Đường bộ Việt Nam
1. Trang bị, quản lý, nâng cấp
và bảo trì thiết bị phần cứng, phần mềm, đường truyền dữ liệu để tiếp nhận, lưu
trữ và khai thác sử dụng dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe theo quy định
xong trước ngày 01 tháng 7 năm 2021.
2. Cung cấp tài khoản truyền dữ
liệu cho các đơn vị kinh doanh vận tải hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ do đơn vị
kinh doanh vận tải thuê hoặc ủy quyền.
3. Xây dựng giao thức để các
đơn vị thực hiện việc truyền dữ liệu về Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
4. Khai thác, sử dụng dữ liệu
hình ảnh từ camera trên phần mềm của Tổng cục Đường bộ Việt Nam phục vụ công
tác quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động vận tải
trên phạm vi toàn quốc.
5. Cung cấp tài khoản truy cập
vào phần mềm dữ liệu hình ảnh từ camera cho Bộ Giao thông vận tải, Cục Cảnh sát
giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường
sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và Sở Giao thông vận tải để phục vụ công tác quản lý nhà nước, thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật và công tác khác để bảo
đảm an ninh trật tự, an toàn giao thông.
6. Bố trí cán bộ theo dõi, vận
hành phần mềm, đảm bảo hệ thống hoạt động liên tục trong quá trình khai thác và
sử dụng.
7. Lưu trữ 03 năm các dữ liệu tổng
hợp về lỗi vi phạm của phương tiện, người lái xe trên phần mềm của Tổng cục Đường
bộ Việt Nam; bảo mật, đảm bảo an toàn dữ liệu trên phần mềm.
8. Yêu cầu các Sở Giao thông vận
tải xử lý vi phạm của người lái xe, đơn vị kinh doanh vận tải trên địa bàn.
Điều 12.
Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Bố trí cán bộ theo dõi, khai
thác và sử dụng dữ liệu hình ảnh từ camera trên phần mềm của Tổng cục Đường bộ
Việt Nam hoặc của các đơn vị kinh doanh vận tải tại địa phương để phục vụ công
tác quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động kinh
doanh vận tải đối với các đơn vị kinh doanh vận tải trên địa bàn.
2. Kiểm tra, cập nhật, đối chiếu
thông tin đảm bảo tính chính xác của các dữ liệu do các đơn vị kinh doanh vận tải
truyền về Tổng cục Đường bộ Việt Nam, bao gồm: tên Sở Giao thông vận tải; tên
đơn vị kinh doanh vận tải; biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe); trọng tải xe
(số chỗ hoặc khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông); loại
hình kinh doanh và số lượng phương tiện thuộc đối tượng phải lắp camera theo
quy định.
3. Yêu cầu đơn vị kinh doanh vận
tải thuộc địa phương quản lý tiến hành xử lý các hành vi vi phạm của người lái
xe.
Điều 13.
Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải
1. Thực hiện quy định tại khoản
5 Điều 34 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP .
2. Trang bị, quản lý và bảo trì
thiết bị phần cứng, phần mềm xử lý dữ liệu, đường truyền dữ liệu phải đảm bảo kết
nối, truyền dữ liệu và tương thích với phần mềm tiếp nhận dữ liệu của Tổng cục
Đường bộ Việt Nam.
3. Truyền dẫn chính xác, đầy đủ
và kịp thời các dữ liệu theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9
của Thông tư này về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
4. Bố trí cán bộ để theo dõi,
khai thác dữ liệu trên phần mềm xử lý dữ liệu hình ảnh từ camera của đơn vị để
phục vụ công tác quản lý, điều hành, nhắc nhở, chấn chỉnh và xử lý các trường hợp
vi phạm; kiểm tra tính chính xác các thông tin về biển số đăng ký xe (biển kiểm
soát xe), trọng tải xe (sức chứa) (số chỗ hoặc khối lượng hàng chuyên chở cho
phép tham gia giao thông), số giấy phép người lái xe, loại hình kinh doanh của
các xe thuộc đơn vị quản lý.
5. Xử lý trách nhiệm quản lý,
theo dõi, khai thác, sử dụng dữ liệu đối với các cá nhân, bộ phận liên quan
theo quy định; xử lý kịp thời người lái xe vi phạm theo nội quy, quy chế của
đơn vị.
6. Đơn vị kinh doanh vận tải trực
tiếp thực hiện hoặc thuê đơn vị cung cấp dịch vụ thực hiện thông qua hợp đồng
có hiệu lực pháp lý các quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Chương IV
KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH
KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ
Mục 1. YÊU CẦU
CHUNG
Điều 14.
Quy định đối với đơn vị kinh doanh vận tải hành khách
1. Thực hiện quy định tại Điều
34 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP .
2. Quản lý và sử dụng xe ô tô
kinh doanh vận tải
a) Xây dựng và thực hiện kế hoạch
về bảo dưỡng kỹ thuật (sau đây gọi chung là bảo dưỡng) và sửa chữa phương tiện
để đảm bảo các phương tiện phải được bảo dưỡng, sửa chữa theo quy định tại
Thông tư số 53/2014/TT-BGTVT ngày 20/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;
b) Lập, cập nhật đầy đủ quá
trình hoạt động của phương tiện vào lý lịch phương tiện hoặc phần mềm quản lý
phương tiện của đơn vị với các thông tin tối thiểu theo mẫu quy định tại Phụ lục
1 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Kết nối, cập nhật dữ liệu lý
lịch phương tiện thông qua phần mềm quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô của Bộ Giao thông vận tải (Tổng cục Đường bộ Việt Nam) theo lộ trình
quy định tại điểm d khoản 3 Điều 11 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ;
d) Sử dụng xe ô tô tham gia
kinh doanh vận tải đáp ứng quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 11 và Điều
13 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP .
3. Quản lý người lái xe kinh
doanh vận tải
a) Sử dụng người lái xe để điều
khiển xe khách có giường nằm hai tầng đảm bảo có kinh nghiệm theo quy định tại điểm
c khoản 3 Điều 11 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ;
b) Lập, cập nhật đầy đủ quá
trình hoạt động của lái xe vào lý lịch hành nghề người lái xe hoặc phần mềm quản
lý lái xe với các thông tin tối thiểu theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành
kèm theo Thông tư này;
c) Kết nối, cập nhật dữ liệu lý
lịch hành nghề người lái xe thông qua phần mềm quản lý hoạt động kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô của Bộ Giao thông vận tải (Tổng cục Đường bộ Việt Nam) theo lộ
trình quy định tại điểm d khoản 3 Điều 11 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ;
d) Đảm bảo việc người lái xe thực
hiện đúng quy định về thời gian làm việc trong ngày, thời gian người lái xe
liên tục và thời gian nghỉ theo quy định tại khoản 4 Điều 11 của Nghị định số
10/2020/NĐ-CP .
4. Trực tiếp điều hành phương
tiện, người lái xe của đơn vị mình để thực hiện vận chuyển hành khách theo một
trong các hình thức sau:
a) Thông qua phần mềm ứng dụng
hỗ trợ kết nối vận tải;
b) Thông qua Lệnh vận chuyển;
c) Thông qua Hợp đồng vận chuyển.
5. Quyết định giá cước vận tải
đối với hoạt động kinh doanh vận tải của đơn vị.
6. Xây dựng hoặc áp dụng tiêu
chuẩn chất lượng dịch vụ
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã
kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe
buýt, vận tải hành khách bằng xe taxi phải xây dựng hoặc áp dụng tiêu chuẩn cơ
sở về chất lượng dịch vụ vận tải hành khách do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban
hành. Trường hợp tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ do đơn vị xây dựng phải ghi rõ
tương đương hạng nào của tiêu chuẩn cơ sở về chất lượng dịch vụ vận tải hành
khách do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành;
b) Doanh nghiệp, hợp tác xã
kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định trước khi tham gia khai thác tuyến
hoặc khi có thay đổi chất lượng dịch vụ phải gửi thông báo mức chất lượng dịch
vụ trên tuyến đến bến xe hai đầu tuyến.
7. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu có
liên quan trong quá trình quản lý, điều hành hoạt động vận tải của đơn vị để phục
vụ công tác thanh tra, kiểm tra; thời gian lưu trữ tối thiểu 03 năm.
Điều 15. Lắp
đặt, quản lý, khai thác thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe
1. Thiết bị giám sát hành trình
của xe ô tô phải được hợp quy, đảm bảo ghi nhận, truyền dẫn đầy đủ, liên tục về
máy chủ của đơn vị kinh doanh vận tải chủ quản hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ xử
lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình các thông tin bắt buộc gồm: hành
trình, tốc độ, thời gian người lái xe liên tục.
2. Trách nhiệm của đơn vị kinh
doanh vận tải
a) Lắp đặt thiết bị giám sát
hành trình trên các phương tiện của đơn vị theo quy định;
b) Duy trì tình trạng kỹ thuật
tốt, đảm bảo truyền dẫn và cung cấp đầy đủ, chính xác, liên tục các thông tin bắt
buộc theo quy định từ thiết bị giám sát hành trình trong suốt quá trình phương
tiện tham gia giao thông;
c) Cung cấp tên đăng nhập và mật
khẩu truy cập vào phần mềm xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của
các xe thuộc đơn vị cho Sở Giao thông vận tải nơi cấp phù hiệu, biển hiệu;
d) Bố trí cán bộ thực hiện theo
dõi, giám sát hoạt động của phương tiện qua thiết bị giám sát hành trình trong
suốt quá trình hoạt động kinh doanh vận tải của phương tiện; thực hiện cảnh
báo, xử lý người lái xe khi có vi phạm theo nội quy, quy chế của đơn vị;
đ) Cập nhật, lưu trữ có hệ thống
các thông tin bắt buộc tối thiểu 01 năm.
3. Đơn vị kinh doanh vận tải và
người lái xe thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 12 của Nghị định số
10/2020/NĐ-CP .
Điều 16. Tổ
chức tập huấn nghiệp vụ vận tải và an toàn giao thông cho người lái xe,
nhân viên phục vụ trên xe
1. Đối tượng tập huấn: người
lái xe, nhân viên phục vụ trên xe.
2. Nội dung tập huấn: theo
chương trình khung của Bộ Giao thông vận tải.
3. Thời điểm tập huấn
a) Trước khi tham gia hoạt động
kinh doanh vận tải;
b) Định kỳ không quá 03 năm, kể
từ lần tập huấn trước đó.
4. Cán bộ tập huấn bao gồm:
a) Giáo viên chuyên ngành vận tải
của các trường từ trung cấp trở lên có đào tạo chuyên ngành vận tải đường bộ;
người có trình độ chuyên ngành vận tải từ trung cấp trở lên;
b) Người có trình độ cao đẳng,
đại học chuyên ngành khác và có kinh nghiệm tối thiểu 03 năm về quản lý, điều
hành vận tải đường bộ.
5. Đơn vị kinh doanh vận tải chịu
trách nhiệm tổ chức tập huấn nghiệp vụ vận tải và an toàn giao thông cho người
lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Đảm bảo đúng các nội dung
theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này;
b) Trong quá trình tổ chức tập
huấn đơn vị kinh doanh vận tải được phối hợp với đơn vị vận tải khác, Hiệp hội
vận tải ô tô Việt Nam, hiệp hội vận tải ô tô địa phương, cơ sở đào tạo người
lái xe ô tô, trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của bộ, cơ quan ngang
bộ, các trường đào tạo từ trung cấp trở lên (các trường có chuyên ngành vận tải)
để tổ chức tập huấn cho người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe;
c) Trước khi tổ chức tập huấn,
đơn vị tổ chức tập huấn thông báo đến Sở Giao thông vận tải địa phương về kế hoạch
tập huấn, địa điểm, danh sách cán bộ tập huấn và danh sách học viên tham dự tập
huấn để kiểm tra, giám sát;
d) Cấp Giấy chứng nhận đối với
những người đã hoàn thành tập huấn theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm
theo Thông tư này; lưu hồ sơ chương trình tập huấn và kết quả tập huấn tối thiểu
trong 03 năm.
6. Sở Giao thông vận tải
a) Cử cán bộ giám sát trực tiếp
hoặc giám sát thông qua camera theo dõi trực tuyến việc tập huấn của đơn vị tổ
chức;
b) Không công nhận kết quả đã tập
huấn và yêu cầu đơn vị tổ chức tập huấn phải thực hiện tập huấn lại theo đúng
quy định đối với các trường hợp đơn vị tổ chức tập huấn không thông báo đến Sở
Giao thông vận tải theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều này hoặc không đảm bảo
yêu cầu tại điểm a khoản 5 Điều này.
Mục 2. KINH
DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ THEO TUYẾN CỐ ĐỊNH
Điều 17.
Tiêu chí thiết lập tuyến
1. Có hệ thống đường bộ được
công bố khai thác trên toàn bộ hành trình.
2. Có bến xe nơi đi, bến xe nơi
đến đã được cơ quan có thẩm quyền công bố đưa vào khai thác.
3. Mã số tuyến vận tải hành
khách cố định
a) Tuyến vận tải hành khách cố
định liên tỉnh có mã số tuyến được xác định bởi mã số tỉnh, thành phố đi, nơi đến;
mã số bến xe khách nơi đi, nơi đến. Mã số tuyến được đánh theo thứ tự: tỉnh,
thành phố có mã số nhỏ đứng trước tỉnh, thành phố có mã số lớn; bến xe khách của
tỉnh, thành phố có mã số nhỏ đứng trước bến xe khách của tỉnh, thành phố có mã
số lớn. Trường hợp tuyến có nhiều hành trình khác nhau thì bổ sung thêm ký tự
trong bảng chữ cái Tiếng Việt (A, B, C) vào cuối của dãy số;
b) Tuyến vận tải hành khách cố
định nội tỉnh có mã số tuyến được xác định bởi mã số tỉnh, thành phố; mã số bến
xe khách nơi đi, nơi đến. Mã số tuyến được đánh theo thứ tự: mã số tỉnh, thành
phố; bến xe khách có mã số nhỏ; bến xe khách có mã số lớn. Trường hợp tuyến có
nhiều hành trình khác nhau thì bổ sung thêm ký tự trong bảng chữ cái Tiếng Việt
(A, B, C) vào cuối của dãy số.
Điều 18.
Hướng dẫn về tổ chức, quản lý và tiêu chí điểm dừng đón, trả khách tuyến cố định
1. Tiêu chí của điểm dừng đón,
trả khách
a) Điểm dừng đón, trả khách chỉ
được bố trí tại các vị trí đảm bảo an toàn giao thông, thuận tiện cho hành
khách lên, xuống xe;
b) Có đủ diện tích để xe dừng
đón, trả khách bảo đảm không ảnh hưởng đến các phương tiện lưu thông trên đường;
c) Điểm dừng đón, trả khách sử
dụng bằng Biển chỉ dẫn (Biển số I.434a) áp dụng cho tuyến cố định theo Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ số QCVN 41:2019/BGTVT ban hành kèm theo
Thông tư số 54/2019/TT- BGTVT ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
d) Khoảng cách tối thiểu giữa 02
điểm dừng đón, trả khách liền kề hoặc giữa điểm dừng đón, trả khách với trạm dừng
nghỉ hoặc với bến xe hai đầu tuyến do Sở Giao thông vận tải căn cứ tình hình thực
tế và việc tổ chức giao thông của địa phương mình để xác định.
2. Tổ chức, quản lý điểm dừng
đón, trả khách
a) Điểm dừng đón, trả khách chỉ
phục vụ các xe ô tô vận tải hành khách tuyến cố định đón, trả khách; không sử dụng
cho hoạt động khác;
b) Tại điểm dừng đón, trả khách
chỉ cho phép mỗi xe ô tô vận tải hành khách tuyến cố định được dừng tối đa
không quá 03 phút;
c) Sở Giao thông vận tải địa
phương xác định vị trí điểm dừng đón, trả khách tuyến cố định (đối với các tuyến
quốc lộ phải thống nhất với cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền; đối với các
tuyến đường do Ủy ban nhân dân cấp huyện (thành phố) quản lý phải thống nhất với
Ủy ban nhân dân cấp huyện (thành phố)) trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
d) Sở Giao thông vận tải tham
mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức, quản lý, đảm bảo an toàn giao thông,
an ninh trật tự và vệ sinh môi trường tại khu vực điểm dừng đón, trả khách trên
địa bàn địa phương;
đ) Điểm dừng đón, trả khách được
đầu tư, xây dựng theo nguyên tắc sau: đối với các tuyến đường bộ xây dựng mới
hoặc nâng cấp, mở rộng, chủ đầu tư có trách nhiệm đưa vào thành một hạng mục
trong dự án đầu tư xây dựng; đối với các tuyến đường bộ hiện đang khai thác, tổ
chức, cá nhân đầu tư xây dựng theo hình thức xã hội hóa hoặc từ nguồn ngân sách
nhà nước;
e) Sở Giao thông vận tải ra văn
bản thông báo về việc đưa vào khai thác hoặc ngừng khai thác điểm dừng đón, trả
khách trên tuyến cố định.
Điều 19.
Niêm yết thông tin
1. Niêm yết trên Trang thông
tin điện tử của Sở Giao thông vận tải các thông tin sau: danh mục các tuyến
trên địa bàn địa phương (sau khi cơ quan có thẩm quyền công bố); danh sách tuyến
đang khai thác; tổng số chuyến xe tối đa được phép hoạt động vận chuyển trên từng
tuyến trong một đơn vị thời gian và tổng số chuyến xe đã đăng ký hoạt động;
danh sách các đơn vị vận tải hiện đang hoạt động vận chuyển trên tuyến; biểu đồ
chạy xe theo tuyến; số điện thoại di động đường dây nóng của Sở Giao thông vận
tải.
2. Niêm yết tại bến xe các
thông tin sau: danh sách các tuyến, lịch xe xuất bến của các chuyến xe đang hoạt
động tại bến; danh sách các đơn vị vận tải kinh doanh khai thác trên từng tuyến;
số điện thoại di động đường dây nóng của đơn vị kinh doanh vận tải, Sở Giao
thông vận tải địa phương.
3.[4]
Niêm yết tại quầy bán vé các thông tin sau: tên đơn vị kinh doanh vận tải, tên
tuyến, giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành
kèm theo Thông tư này, lịch xe xuất bến của từng chuyến xe, dịch vụ phục vụ
hành khách trên hành trình, khối lượng hành lý miễn cước.
4. Niêm yết trên xe
a) Niêm yết ở phía trên kính
trước: tên bến xe nơi đi, tên bến xe nơi đến; chiều cao chữ tối thiểu 06 cm.
b)[5]
Niêm yết ở mặt ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe: tên và số điện
thoại của đơn vị kinh doanh vận tải với kích thước tối thiểu: chiều dài là 20 cm,
chiều rộng là 20 cm; giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục
22 ban hành kèm theo Thông tư này;
c)[6]
Niêm yết ở trong xe: biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), giá vé (giá cước)
đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này,
hành trình chạy xe, dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình, khối lượng hành
lý miễn cước, số điện thoại di động đường dây nóng của đơn vị kinh doanh vận tải,
của Sở Giao thông vận tải nơi cấp phù hiệu, biển hiệu.
5. Trách nhiệm niêm yết và cung
cấp thông tin niêm yết:
a) Sở Giao thông vận tải thực
hiện niêm yết theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Bến xe thực hiện niêm yết tại
bến xe và niêm yết tại quầy bán vé của tuyến do bến xe nhận ủy thác bán vé theo
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
c) Đơn vị kinh doanh vận tải thực
hiện niêm yết trên xe và niêm yết tại quầy bán vé do đơn vị tự bán vé theo quy
định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này;
d) Doanh nghiệp, hợp tác xã
kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định phải cung cấp cho bến xe liên
quan các thông tin quy định phải niêm yết tại bến xe.
Điều 20.
Quy định đối với xe vận tải hành khách theo tuyến cố định
1. Phải đáp ứng các quy định tại
khoản 4 Điều 4 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP .
2. Được niêm yết thông tin theo
quy định tại khoản 4 Điều 19 của Thông tư này.
3. Số lượng, chất lượng, cách bố
trí ghế ngồi, giường nằm trong xe phải đảm bảo đúng theo thiết kế của xe và được
đánh số thứ tự lớn dần từ phía trước đến phía sau xe.
4.[7]
Trên xe phải trang bị dụng cụ thoát hiểm; đảm bảo điều kiện an toàn về phòng
cháy và chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới theo quy định tại Nghị
định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
5. Có phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH”
theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này. Phù hiệu được dán
cố định tại góc trên bên phải ngay sát phía dưới vị trí của Tem kiểm định, mặt
trong kính chắn gió phía trước của xe.
6. Phía sau ghế ngồi hoặc bên cạnh
giường nằm phải có Bảng hướng dẫn về an toàn giao thông và thoát hiểm, các nội
dung chính gồm: quy định dây an toàn phải được cài chặt trước khi xe chạy và hướng
dẫn cài dây an toàn (nếu có); hướng dẫn sắp xếp hành lý; bảng cấm hút thuốc lá
trên xe; hướng dẫn sử dụng hệ thống điện trên xe (nếu có); hướng dẫn cách sử dụng
bình cứu hỏa, búa thoát hiểm và hướng thoát hiểm khi xảy ra sự cố.
7. Trong cùng một thời điểm, mỗi
xe chỉ được đăng ký và khai thác tối đa 02 tuyến vận tải hành khách cố định,
các tuyến này được phép nối tiếp nhau (có bến xe nơi đến của tuyến đã kết thúc
hành trình là bến xe nơi đi của tuyến tiếp theo).
Điều 21.
Quy định sử dụng xe trung chuyển hành khách
1. Xe trung chuyển phải đáp ứng
các quy định tại khoản 9 Điều 3, khoản 5 Điều 4, khoản 1 Điều 12 và điểm a khoản
2 Điều 22 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ; niên hạn được tính theo quy định về
niên hạn của xe ô tô chở người quy định tại Nghị định số 95/NĐ-CP ngày
30/10/2009 của Chính phủ.
2. Phải niêm yết ở mặt ngoài
hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe: tên và số điện thoại của doanh nghiệp,
hợp tác xã. Kích thước tối thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm.
3. Phù hiệu cấp cho xe trung
chuyển theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 22.
Quy định về quản lý tuyến
1. Đối với tuyến nội tỉnh: Sở
Giao thông vận tải thực hiện các nội dung quản lý tuyến theo quy định tại khoản
3 Điều 4 của Nghị định 10/2020/NĐ-CP .
2. Đối với tuyến liên tỉnh: Sở
Giao thông vận tải nơi cấp phù hiệu chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải
đầu tuyến bên kia để thực hiện các nội dung quản lý tuyến theo quy định tại khoản
3 Điều 4 của Nghị định 10/2020/NĐ-CP và phối hợp Sở Giao thông vận tải nơi phát
sinh các vấn đề về quản lý vận tải, trật tự, an toàn giao thông trên tuyến để xử
lý.
3. Định kỳ trước ngày 31 tháng
3 hàng năm, Sở Giao thông vận tải thực hiện xây dựng, điều chỉnh, bổ sung tuyến
vận tải khách cố định nội tỉnh; thống nhất với Sở Giao thông vận tải đầu tuyến
bên kia để xây dựng, điều chỉnh, bổ sung tuyến vận tải khách cố định liên tỉnh
và báo cáo bằng văn bản đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam để tổng hợp trình Bộ
Giao thông vận tải công bố.
Định kỳ trước ngày 30 tháng 4
hàng năm, Tổng cục Đường bộ Việt Nam chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổng hợp, rà soát, điều chỉnh và tham
mưu trình Bộ Giao thông vận tải công bố danh mục mạng lưới tuyến vận tải khách
cố định liên tỉnh; Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố danh mục mạng lưới tuyến
vận tải khách cố định nội tỉnh.
4. Căn cứ danh mục mạng lưới tuyến
vận tải hành khách cố định được cấp có thẩm quyền công bố, Sở Giao thông vận tải
địa phương (đối với tuyến nội tỉnh) và Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến (đối
với tuyến liên tỉnh) thống nhất và công bố công khai trên Trang thông tin điện
tử của Sở các thông tin chi tiết của từng tuyến gồm: bến xe nơi đi, bến xe nơi
đến, hành trình; tổng số chuyến xe và giờ xuất bến của từng chuyến xe đã có đơn
vị tham gia khai thác và thời gian giãn cách tối thiểu giữa các chuyến xe liền
kề; công suất bến xe hai đầu tuyến.
a) Công bố định kỳ trước ngày
15 tháng 5 hàng năm;
b) Công bố đột xuất ngoài thời điểm
công bố định kỳ trong trường hợp điều chỉnh, bổ sung tuyến vận tải hành khách cố
định, lưu lượng trên tuyến đã công bố;
c) Chậm nhất sau 07 ngày làm việc
kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền công bố, Tổng cục Đường bộ Việt Nam cập nhật
danh mục tuyến cố định liên tỉnh, Sở Giao thông vận tải cập nhật biểu đồ chạy
xe tuyến cố định liên tỉnh, danh mục và biểu đồ chạy xe tuyến cố định nội tỉnh
vào hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải.
5. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có phát sinh như: có tuyến đường mới được đưa vào khai thác; bến xe mới
công bố được đưa vào khai thác, bến xe ngừng hoạt động hoặc do các vấn đề phát
sinh khác dẫn đến phải cập nhật, điều chỉnh, bổ sung vào Danh mục mạng lưới tuyến
vận tải hành khách cố định thì thực hiện như sau:
a) Đối với tuyến vận tải hành
khách cố định nội tỉnh Sở Giao thông vận tải tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định;
b) Đối với tuyến vận tải hành
khách cố định liên tỉnh Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến báo cáo Tổng cục Đường
bộ Việt Nam để tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải quyết định.
6. Trường hợp xảy ra dịch bệnh
nguy hiểm, thiên tai, bão lụt ảnh hưởng đến hoạt động của tuyến cố định, Sở
Giao thông vận tải hai đầu tuyến thống nhất tạm thời điều chỉnh giảm số chuyến
xe thực tế hoặc tạm ngừng hoạt động của tuyến trong thời gian xảy ra dịch bệnh
nguy hiểm, thiên tai, bão lụt theo đề nghị của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc
theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Báo cáo kết quả điều chỉnh về Tổng cục
Đường bộ Việt Nam để tổng hợp, báo cáo Bộ Giao thông vận tải.
Điều 23. Bổ
sung, thay thế xe khai thác trên tuyến
1. Bổ sung, thay thế xe khai
thác trên tuyến
Doanh nghiệp, hợp tác xã được
thay thế xe đang khai thác trên tuyến hoặc được bổ sung xe nếu việc bổ sung
không làm tăng số chuyến xe. Xe được bổ sung, thay thế vào tuyến nào phải được
cấp phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH” có ghi tên tuyến đó và phải đảm bảo các yêu cầu
về loại phương tiện tham gia khai thác tuyến đã đăng ký.
2. Thay thế xe đột xuất
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã được
sử dụng phương tiện bất kỳ của đơn vị mình đã được cấp phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH”
để thay thế khi xe đang hoạt động trên tuyến gặp sự cố kỹ thuật hoặc tai nạn
giao thông hoặc do nguyên nhân bất khả kháng khác. Trường hợp đơn vị không bố
trí được phương tiện thay thế, Sở Giao thông vận tải quyết định việc điều động
phương tiện của đơn vị khác trên tuyến để thay thế;
b) Xe thay thế đột xuất phải có
Lệnh vận chuyển của doanh nghiệp, hợp tác xã theo mẫu quy định tại Phụ lục 6
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 24.
Quy định về tăng cường phương tiện giải tỏa hành khách
1. Hoạt động tăng cường phương
tiện để giải tỏa hành khách trên tuyến cố định thực hiện theo quy định tại khoản
6 Điều 4 của Nghị định 10/2020/NĐ-CP .
2. Xe hoạt động trên các tuyến
cố định, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch và
xe buýt được sử dụng để tăng cường giải tỏa hành khách vào các dịp Lễ, Tết và các
kỳ thi trung học phổ thông quốc gia, tuyển sinh đại học, cao đẳng; việc cấp phù
hiệu thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 22 của Nghị định
10/2020/NĐ-CP .
3. Sở Giao thông vận tải chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lập kế hoạch tăng cường phương tiện giải
tỏa hành khách (trong đó có danh sách phương tiện, người lái xe được điều động)
và tổ chức thực hiện. Thời gian ban hành kế hoạch tăng cường giải tỏa hành
khách đảm bảo trước các dịp Lễ, Tết và các kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng tối
thiểu 07 ngày.
4. Doanh nghiệp, hợp tác xã
đang khai thác tuyến cố định căn cứ vào nhu cầu đi lại, thống nhất với bến xe
khách xây dựng phương án tăng cường phương tiện trên tuyến do doanh nghiệp, hợp
tác xã đang khai thác vào các ngày cuối tuần (thứ sáu, thứ bảy và chủ nhật) có
lượng khách tăng đột biến (trong đó có tổng số chuyến xe tăng cường và ngày thực
hiện). Thông báo phương án tăng cường phương tiện trên tuyến vào các ngày cuối
tuần đến Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến trước ngày 15 tháng 01 hàng năm để
thực hiện.
5. Trong thời gian xe được bố
trí tăng cường, Sở Giao thông vận tải đầu tuyến chủ trì, phối hợp với Sở Giao
thông vận tải đầu tuyến bên kia, các bến xe liên quan và các đơn vị có xe tăng
cường thực hiện theo dõi, giám sát và quản lý hoạt động của phương tiện, người
lái xe theo các quy định về quản lý hoạt động vận tải hành khách theo tuyến cố
định.
6. Khi tăng cường phương tiện,
bến xe khách đầu tuyến (lượt đi) chủ trì ghi thời gian xe chạy và xác nhận vào
Lệnh vận chuyển theo quy định, thông báo về chuyến xe tăng cường cho bến xe
khách đầu tuyến bên kia để bố trí thời gian thực hiện chuyến xe lượt về. Bến xe
khách đầu tuyến bên kia ghi thời gian và xác nhận chuyến xe lượt về vào Lệnh vận
chuyển theo quy định; trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải đề
nghị không thực hiện chuyến xe lượt về, bến xe khách chỉ thực hiện xác nhận xe
đến bến vào Lệnh vận chuyển theo quy định.
Điều 25.
Quy định về Lệnh vận chuyển
1.[8]
Lệnh vận chuyển bằng bản giấy hoặc điện tử do doanh nghiệp, hợp tác xã tự phát
hành theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này. Ngoài những
nội dung bắt buộc quy định tại Phụ lục 6, doanh nghiệp, hợp tác xã được bổ sung
những nội dung khác để phục vụ công tác quản lý của đơn vị.
Khi thực hiện chuyến đi, lái xe
mang theo Lệnh vận chuyển bằng bản giấy hoặc có thiết bị truy cập được nội dung
của Lệnh vận chuyển điện tử; xuất trình Lệnh vận chuyển bản giấy hoặc bản điện
tử khi lực lượng chức năng yêu cầu.
Việc cung cấp thông tin trên Lệnh
vận chuyển thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 51 của Thông
tư này.
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã có
trách nhiệm quản lý, cấp và kiểm tra việc sử dụng Lệnh vận chuyển; lưu trữ Lệnh
vận chuyển đã thực hiện trong thời gian tối thiểu 03 năm.
3. Bến xe khách có trách nhiệm
cập nhật vào phần mềm quản lý bến xe toàn quốc thông tin về lệnh vận chuyển đã
được đóng dấu xác nhận.
Điều 26.
Quyền hạn và trách nhiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành
khách theo tuyến cố định
1. Áp dụng các biện pháp để tổ
chức, thực hiện đúng, đầy đủ phương án khai thác tuyến vận tải hành khách bằng
xe ô tô đã đăng ký; xây dựng và thực hiện đúng, đầy đủ quy trình đảm bảo an
toàn giao thông theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Thông tư
này; có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông theo
quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
2. Thực hiện các quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16 và Điều 54 của Thông tư này.
3. Theo dõi, quản lý việc sử dụng
phù hiệu, Lệnh vận chuyển của đơn vị; ghi thông tin trên Lệnh vận chuyển và cấp
cho người lái xe theo đúng các quy định về quản lý vận tải; lưu trữ Lệnh vận
chuyển đã thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 25 của Thông
tư này.
4. Có trách nhiệm thanh toán tối
thiểu 90% tiền vé cho hành khách đã mua vé nhưng từ chối chuyến đi trước khi xe
khởi hành ít nhất 02 giờ đối với tuyến cố định có cự ly từ 300 km trở xuống và
ít nhất 04 giờ đối với tuyến cố định có cự ly trên 300 km; thanh toán tối thiểu
70% tiền vé cho hành khách đã mua vé nhưng từ chối chuyến đi trước khi xe khởi
hành ít nhất 01 giờ đối với tuyến cố định có cự ly từ 300 km trở xuống và ít nhất
02 giờ đối với tuyến cố định có cự ly trên 300 km.
5. Doanh nghiệp, hợp tác xã khi
nhận hàng hóa ký gửi xe ô tô tuyến cố định (người gửi hàng không đi theo xe) phải
yêu cầu người gửi hàng cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin về hàng hóa và
họ tên, địa chỉ, số chứng minh thư nhân dân/số thẻ căn cước công dân, số điện
thoại liên hệ của người gửi và người nhận hàng; không được nhận hàng cấm, hàng
dễ cháy, nổ, động vật sống, hàng hóa là thực phẩm bẩn. Việc bồi thường hàng hóa
ký gửi khi hư hỏng, mất mát, thiếu hụt được thực hiện theo hợp đồng vận chuyển
hoặc theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp, hợp tác xã và người gửi hàng.
6. Xây dựng quy định nội bộ về
đồng phục và thẻ tên cho người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe (nếu có), thẻ
nhận dạng người lái xe; thẻ tên phải có ảnh, ghi rõ họ tên, đơn vị quản lý, thẻ
tên có thể kết hợp với thẻ nhận dạng người lái xe.
7. Có quyền từ chối vận chuyển
đối với hành khách có hành vi gây rối trật tự công cộng, gây cản trở công việc
của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe; hành khách có hình vi gian lận vé
hoặc hành khách đang bị dịch bệnh nguy hiểm; hành khách mang hàng cấm hoặc hàng
dễ cháy, nổ, động vật sống.
8. Được sử dụng thiết bị điện tử
để niêm yết thông tin theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản
4 Điều 19 của Thông tư này.
9. Không được chở quá số người
được phép chở, không được chở vượt quá khối lượng toàn bộ cho phép tham gia
giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường của xe ô tô.
10. Không được sử dụng xe có
phù hiệu "XE TRUNG CHUYỂN" để hoạt động kinh doanh vận tải.
11. Thực hiện các trách nhiệm
khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ,
quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 27.
Quyền hạn, trách nhiệm của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe tuyến
cố định
1. Đeo thẻ tên, mặc đồng phục
theo đúng mẫu của doanh nghiệp, hợp tác xã đã quy định; mang theo Lệnh vận chuyển
đối với chuyến xe đang khai thác.
2. Thực hiện đúng, đầy đủ các nội
dung đối với người lái xe tại quy trình đảm bảo an toàn giao thông quy định tại
Điều 4 và Điều 6 của Thông tư này; thực hiện đúng Lệnh vận
chuyển do doanh nghiệp, hợp tác xã cấp; đảm bảo an ninh, trật tự trên xe; đón,
trả khách tại bến xe nơi đi, bến xe nơi đến, các điểm dừng đón, trả khách và chạy
đúng hành trình.
3. Không được chở quá số người
cho phép chở, không được chở vượt quá khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao
thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường của xe ô tô; hành lý, hàng hóa ký gửi phải được xếp dàn đều trong khoang
chở hành lý, đảm bảo không bị xê dịch trong quá trình vận chuyển; không được chở
hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, động vật sống, hàng hóa là thực phẩm bẩn. Khi nhận
hàng hóa ký gửi theo xe ô tô tuyến cố định (người gửi hàng không đi theo xe) phải
yêu cầu người gửi hàng cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin về hàng hóa và
họ tên, địa chỉ, số chứng minh thư nhân dân/số thẻ căn cước công dân, số điện
thoại liên hệ của người gửi và người nhận hàng.
4. Có trách nhiệm đảm bảo mọi
hành khách trên xe đều có vé; hướng dẫn, sắp xếp cho hành khách ngồi, nằm đúng
chỗ theo vé, phổ biến các quy định khi đi xe, giúp đỡ hành khách; bố trí chỗ ngồi,
nằm ưu tiên cho người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai và trẻ em; có
thái độ phục vụ văn minh, lịch sự; có trách nhiệm sơ cứu hành khách có biểu hiện
đau ốm, sinh nở.
5. Có trách nhiệm yêu cầu bến
xe khách xác nhận thông tin quy định trong Lệnh vận chuyển trước khi xe xuất bến
và khi xe về bến.
6. Có trách nhiệm chấp hành các
quy định của pháp luật về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông.
7. Có quyền từ chối vận chuyển
đối với hành khách có hành vi gây rối trật tự công cộng, gây cản trở công việc
của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe; hành khách có hình vi gian lận vé
hoặc hành khách đang bị dịch bệnh nguy hiểm; hành khách mang hàng cấm hoặc hàng
dễ cháy, nổ, động vật sống.
8. Có trách nhiệm từ chối điều
khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều kiện về an
toàn, phương tiện không lắp thiết bị giám sát hành trình, camera hoặc có lắp
thiết bị nhưng không hoạt động theo quy định.
9. Giữ gìn vệ sinh phương tiện,
không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện
pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS,
GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình, camera lắp trên
xe.
10. Có trách nhiệm điều khiển
xe có mặt tại bến xe khách trước giờ xe xuất bến tối thiểu 10 phút để thực hiện
công tác kiểm tra an toàn kỹ thuật và các tác nghiệp khác tại bến xe theo quy
trình bảo đảm an toàn giao thông.
11. Thực hiện các trách nhiệm
khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và
quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 28.
Quyền hạn, trách nhiệm của hành khách đi xe
1. Được yêu cầu doanh nghiệp, hợp
tác xã cung cấp dịch vụ theo tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ đã đăng ký và niêm yết.
2. Được yêu cầu nhân viên phục
vụ trên xe xuất vé đúng loại sau khi trả tiền; giữ vé suốt hành trình và xuất
trình vé khi người có thẩm quyền kiểm tra.
3. Được nhận lại số tiền vé
theo quy định tại khoản 4 Điều 26 của Thông tư này.
4. Được khiếu nại, kiến nghị,
phản ánh những hành vi vi phạm quy định về quản lý vận tải của đơn vị kinh
doanh vận tải, người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và yêu cầu bồi thường
thiệt hại (nếu có).
5. Chấp hành các quy định khi
đi xe để đảm bảo an toàn, an ninh trật tự trên xe; lên, xuống xe tại bến xe hoặc
các điểm dừng đón, trả khách theo quy định.
6. Thực hiện quyền và trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Mục 3. KINH
DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE BUÝT THEO TUYẾN CỐ ĐỊNH
Điều 29.
Quy định đối với xe buýt
1. Phải đáp ứng đầy đủ các quy
định tại khoản 2 Điều 5 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP .
2.[9]
Trên xe phải trang bị dụng cụ thoát hiểm; đảm bảo điều kiện an toàn về phòng
cháy và chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới theo quy định tại Nghị
định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
3. Có phù hiệu “XE BUÝT” theo mẫu
quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này. Phù hiệu được dán cố định
tại góc trên bên phải ngay sát phía dưới vị trí của Tem kiểm định, mặt trong
kính chắn gió phía trước của xe.
4. Niêm yết thông tin:
a)[10]
Niêm yết bên ngoài xe:
Phía trên kính trước và sau xe:
số hiệu tuyến hoặc mã số tuyến, điểm đầu, điểm cuối của tuyến; chiều cao chữ tối
thiểu 06 cm;
Hai bên thành xe: số hiệu tuyến
hoặc mã số tuyến, số điện thoại của doanh nghiệp, hợp tác xã với kích thước tối
thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm; giá vé (giá cước) đã kê khai
theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này;
b)[11]
Niêm yết bên trong xe: biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), số hiệu tuyến hoặc
mã số tuyến; sơ đồ vị trí điểm đầu, điểm cuối và các điểm dừng dọc tuyến; giá
vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này; số điện thoại di động đường dây nóng của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh
doanh vận tải và Sở Giao thông vận tải địa phương; trách nhiệm của người lái
xe, nhân viên phục vụ trên xe và hành khách;
c) Bên trong xe có Bảng hướng dẫn
về an toàn giao thông và thoát hiểm ở vị trí hành khách dễ quan sát, các nội
dung chính gồm: hướng dẫn cài dây an toàn (nếu có); hướng dẫn sắp xếp hành lý;
biển cấm hút thuốc lá trên xe; hướng dẫn sử dụng hệ thống điện trên xe (nếu
có); hướng dẫn cách sử dụng bình cứu hỏa, búa thoát hiểm và hướng thoát hiểm
khi xảy ra sự cố.
Điều 30. Điểm
đầu, điểm cuối, điểm dừng và nhà chờ xe buýt, Lệnh vận chuyển
1. Điểm đầu, điểm cuối của tuyến
xe buýt
a) Có đủ diện tích cho xe buýt
quay trở đầu xe, đỗ xe đảm bảo an toàn giao thông;
b) Có bảng thông tin các nội
dung: tên tuyến; số hiệu tuyến; hành trình; tần suất chạy xe; thời gian hoạt động
trong ngày của tuyến; số điện thoại của cơ quan quản lý tuyến và doanh nghiệp,
hợp tác xã tham gia khai thác tuyến; trách nhiệm của hành khách, người lái xe,
nhân viên phục vụ trên xe;
c) Có nhà chờ cho hành khách.
2. Điểm dừng xe buýt
a) Khu vực xe buýt dừng đón, trả
khách được báo hiệu bằng biển báo và vạch sơn kẻ đường theo quy định; trên biển
báo hiệu phải ghi số hiệu tuyến hoặc mã số tuyến, tên tuyến (điểm đầu - điểm cuối),
hành trình tuyến rút gọn ở phía sau biển báo;
b) Tại các điểm dừng xe buýt
trong đô thị nếu có bề rộng hè đường từ 05 mét trở lên và ngoài đô thị nếu có bề
rộng lề đường từ 2,5 mét trở lên phải xây dựng nhà chờ xe buýt;
c) Sở Giao thông vận tải công bố
mẫu biển báo điểm dừng xe buýt áp dụng trong phạm vi địa phương mình.
3. Tại các bến xe khách, nhà ga
đường sắt, cảng hàng không, cảng, bến thủy nội địa, cảng biển có hành trình tuyến
xe buýt đi qua phải bố trí điểm dừng đón, trả khách cho xe buýt để kết nối với
các phương thức vận tải khác.
4. Nhà chờ xe buýt
a)[12]
Sở Giao thông vận tải công bố mẫu nhà chờ xe buýt áp dụng trong phạm vi địa
phương mình;
b) Tại nhà chờ xe buýt phải
niêm yết các thông tin: số hiệu tuyến, tên tuyến, hành trình, tần suất chạy xe,
thời gian hoạt động trong ngày của tuyến, số điện thoại di động đường dây nóng
của đơn vị kinh doanh vận tải và Sở Giao thông vận tải địa phương, bản đồ hoặc
sơ đồ mạng lưới tuyến.
5. Điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng
và nhà chờ xe buýt phải được xây dựng đảm bảo thuận tiện cho người khuyết tật
tiếp cận sử dụng.
6. Lệnh vận chuyển
a)[13]
Lệnh vận chuyển bằng bản giấy hoặc điện tử do doanh nghiệp, hợp tác xã tự phát
hành theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
Ngoài những nội dung bắt buộc
quy định tại Phụ lục 6, doanh nghiệp, hợp tác xã được bổ sung những nội dung
khác để phục vụ công tác quản lý của đơn vị.
Khi thực hiện chuyến đi, lái xe
mang theo Lệnh vận chuyển bằng bản giấy hoặc có thiết bị truy cập được nội dung
của Lệnh vận chuyển điện từ; xuất trình Lệnh vận chuyển bản giấy hoặc bản điện
tử khi lực lượng chức năng yêu cầu.
Việc cung cấp thông tin trên Lệnh
vận chuyển thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 51 của Thông
tư này.
b) Doanh nghiệp, hợp tác xã có
trách nhiệm quản lý, cấp và kiểm tra việc sử dụng Lệnh vận chuyển; lưu trữ Lệnh
vận chuyển đã thực hiện trong thời gian tối thiểu 05 năm.
Điều 31. Đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách bằng xe buýt
1. Hệ thống kết cấu hạ tầng phục
vụ vận tải hành khách bằng xe buýt bao gồm: đường (hoặc làn đường) dành riêng
hoặc ưu tiên cho xe buýt, điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng, biển báo, nhà chờ, điểm
trung chuyển, bãi đỗ xe buýt, bến xe buýt.
2. Hệ thống kết cấu hạ tầng phục
vụ vận tải hành khách bằng xe buýt được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước và các nguồn vốn khác hoặc từ nguồn xã hội hóa.
3. Sở Giao thông vận tải có
trách nhiệm quản lý, đầu tư xây dựng hoặc xã hội hóa đầu tư xây dựng, bảo trì hệ
thống kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách bằng xe buýt tại địa phương
theo phân công nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 32.
Công bố mở tuyến vận tải hành khách bằng xe buýt
1. Sở Giao thông vận tải công bố
mở tuyến vận tải hành khách bằng xe buýt tại địa phương theo danh mục mạng lưới
tuyến được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Đối với các tuyến xe buýt đi qua
địa bàn nhiều tỉnh, thành phố, căn cứ vào danh mục mạng lưới tuyến đã được phê
duyệt, việc công bố mở tuyến do Sở Giao thông vận tải có tuyến xe buýt nơi
doanh nghiệp, hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh thực hiện sau
khi có văn bản thống nhất của Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia và Sở
Giao thông vận tải có hành trình tuyến đi qua. Trường hợp tuyến xe buýt có điểm
đầu hoặc điểm cuối nằm trong khu vực cảng hàng không thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thống nhất với Bộ Giao thông vận tải trước khi công bố mở tuyến.
2. Nội dung công bố mở tuyến xe
buýt
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã
khai thác tuyến;
b) Số hiệu tuyến hoặc mã số tuyến;
cự ly; hành trình (điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng);
c) Biểu đồ chạy xe, thời gian
hoạt động của tuyến;
d) Nhãn hiệu, sức chứa, màu sơn
đặc trưng của xe hoạt động trên tuyến;
đ) Giá vé.
3. Sở Giao thông vận tải phải
công bố trên Trang thông tin điện tử của Sở các nội dung quy định tại khoản 2 Điều
này chậm nhất 15 ngày, trước khi thực hiện hoạt động vận chuyển hành khách trên
tuyến bằng xe buýt.
Điều 33.
Quản lý vận tải hành khách bằng xe buýt
1. Sở Giao thông vận tải tổ chức
thực hiện việc đấu thầu hoặc đặt hàng khai thác tuyến vận tải hành khách bằng
xe buýt theo quy định của pháp luật về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ
công ích.
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã có
Giấy phép kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô loại hình vận tải bằng xe
buýt được đăng ký tham gia đấu thầu hoặc được đặt hàng khai thác tuyến vận tải
hành khách bằng xe buýt.
3. Sở Giao thông vận tải địa
phương ký hợp đồng khai thác tuyến với doanh nghiệp, hợp tác xã trúng thầu hoặc
được đặt hàng. Trong hợp đồng phải thể hiện rõ phương án khai thác tuyến bao gồm:
tên tuyến, số hiệu tuyến, nhãn hiệu xe, sức chứa của xe, giá vé, biểu đồ chạy
xe trên tuyến, thời hạn hợp đồng.
4. Sở Giao thông vận tải quyết
định điều chỉnh một phần hoặc toàn bộ biểu đồ, hành trình chạy xe trên tuyến xe
buýt nội tỉnh khi có sự thay đổi về tổ chức giao thông dẫn đến phải thay đổi
hành trình hoặc trong trường hợp thiên tai, bão lụt hoặc trong trường hợp bất
khả kháng khác hoặc theo đề nghị của doanh nghiệp, hợp tác xã đang khai thác
tuyến phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế tại từng thời điểm; doanh nghiệp
hợp tác xã điều chỉnh phương án khai thác tuyến tương ứng với biểu đồ chạy xe mới
điều chỉnh; Sở Giao thông vận tải và doanh nghiệp, hợp tác xã ký, đóng dấu xác
nhận phương án khai thác mới là một phần của hợp đồng khai thác tuyến.
5. Đối với các tuyến xe buýt đi
qua địa bàn nhiều tỉnh, thành phố, việc điều chỉnh biểu đồ, hành trình chạy xe,
ngừng khai thác hoặc đóng tuyến do Sở Giao thông vận tải có tuyến xe buýt nơi
doanh nghiệp, hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh thực hiện sau
khi có văn bản thống nhất với Sở Giao thông vận tải địa phương đầu tuyến bên
kia; thông báo đến các Sở Giao thông vận tải có tuyến xe buýt đi qua trước khi
thực hiện.
6. Quyết định điều chỉnh biểu đồ
chạy xe được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất 10 ngày
trước khi thực hiện.
Điều 34.
Quy định về ngừng khai thác trên tuyến, đóng tuyến xe buýt; bổ sung xe, thay thế
xe buýt khai thác trên tuyến
1. Ngừng khai thác trên tuyến,
đóng tuyến xe buýt
a) Trước khi ngừng khai thác ít
nhất 30 ngày, doanh nghiệp, hợp tác xã có văn bản thông báo ngừng khai thác
trên tuyến gửi Sở Giao thông vận tải nơi cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô.
Trường hợp ngừng khai thác dẫn
đến phải thay đổi tần suất chạy xe trên tuyến hoặc phải đóng tuyến, trong thời
hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của doanh nghiệp, hợp tác
xã Sở Giao thông vận tải nơi nơi cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
(hoặc thống nhất với Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia đối với tuyến xe
buýt liên tỉnh) để công bố tần suất chạy xe mới hoặc công bố đóng tuyến trên cơ
sở đề nghị của doanh nghiệp, hợp tác xã;
b) Sở Giao thông vận tải có
trách nhiệm công bố các phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được thông báo;
c) Sau thời điểm ngừng khai
thác tối đa 05 ngày làm việc, doanh nghiệp, hợp tác xã phải nộp lại phù hiệu của
các xe ngừng khai thác cho Sở Giao thông vận tải nơi cấp.
2. Bổ sung xe, thay thế xe buýt
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã được
thay thế xe đang khai thác trên tuyến hoặc được bổ sung xe nếu việc bổ sung
không làm tăng số chuyến xe. Xe được bổ sung, thay thế phải có phù hiệu “XE
BUÝT” và phải đảm bảo các yêu cầu về loại phương tiện tham gia khai thác tuyến
theo hợp đồng đã ký kết;
b) Doanh nghiệp, hợp tác xã được
sử dụng các phương tiện bất kỳ của đơn vị mình đã được cấp phù hiệu “XE BUÝT” để
thay thế xe đột xuất khi xe đang hoạt động trên tuyến gặp sự cố kỹ thuật hoặc
tai nạn giao thông hoặc do các nguyên nhân bất khả kháng khác.
Điều 35.
Quyền hạn và trách nhiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải bằng
xe buýt
1. Áp dụng các biện pháp để tổ
chức, thực hiện đúng biểu đồ chạy xe theo phương án khai thác đã ký kết trong hợp
đồng; xây dựng và thực hiện đúng, đầy đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông
theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Thông tư này; có bộ
phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
2. Thực hiện các quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16 và Điều 54 của Thông tư này.
3. Xây dựng quy định nội bộ về
đồng phục và thẻ tên cho người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe, thẻ nhận dạng
người lái xe; thẻ tên phải có ảnh, ghi rõ họ tên, đơn vị quản lý, thẻ tên có thể
kết hợp với thẻ nhận dạng người lái xe.
4. Được sử dụng thiết bị điện tử
để niêm yết thông tin theo quy định tại khoản 4 Điều 29 của Thông
tư này.
5. Thực hiện các trách nhiệm
khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và
quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 36.
Quyền hạn và trách nhiệm của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe
buýt
1. Thực hiện đúng quy trình đảm
bảo an toàn giao thông quy định tại Điều 4 của Thông tư này.
2. Đeo thẻ tên, mặc đồng phục
theo đúng mẫu doanh nghiệp, hợp tác xã đã quy định.
3. Thực hiện đúng biểu đồ, hành
trình chạy xe đã được phê duyệt.
4. Cung cấp thông tin về hành
trình tuyến, các điểm dừng trên tuyến khi hành khách yêu cầu; hướng dẫn và giúp
đỡ hành khách (đặc biệt là người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai và
trẻ em) khi lên, xuống xe; có thái độ phục vụ văn minh, lịch sự.
5. Có quyền từ chối vận chuyển
đối với hành khách gây mất an ninh, trật tự, an toàn trên xe hoặc đang bị dịch
bệnh nguy hiểm; có quyền từ chối và không được chở hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ,
động vật sống, hàng hóa là thực phẩm bẩn hoặc hành lý có khối lượng, kích thước
vượt quá quy định tại khoản 1 Điều 37 của Thông tư này.
6. Có trách nhiệm từ chối điều
khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều kiện về an
toàn, phương tiện không lắp thiết bị giám sát hành trình, camera (đối với loại
phương tiện bắt buộc phải lắp) hoặc có lắp thiết bị nhưng không hoạt động.
7. Giữ gìn vệ sinh phương tiện,
không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện
pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS,
GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình, camera lắp trên
xe.
8. Thực hiện các trách nhiệm
khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và
quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 37.
Quyền hạn, trách nhiệm của hành khách đi xe buýt
1. Được mang theo hành lý với
trọng lượng không quá 10 kg và kích thước không quá 30x40x60 cm.
2. Chấp hành các quy định khi
đi xe và sự hướng dẫn của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe.
3. Yêu cầu nhân viên phục vụ
trên xe xuất vé đúng loại sau khi trả tiền; giữ vé suốt hành trình và xuất
trình vé khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra.
4. Được khiếu nại, kiến nghị,
phản ánh những hành vi vi phạm quy định về quản lý vận tải của đơn vị kinh
doanh vận tải, người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và yêu cầu bồi thường
thiệt hại (nếu có).
5. Thực hiện quyền và trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Mục 4. KINH
DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE TAXI
Điều 38.
Quy định đối với xe taxi
1. Xe taxi phải đáp ứng các quy
định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 6 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP .
2.[14]
Phải được niêm yết thông tin như sau:
a) Hai bên cánh cửa xe: tên, số
điện thoại và biểu trưng (logo) của doanh nghiệp, hợp tác xã với kích thước tối
thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm; bảng giá cước đã kê khai theo mẫu
quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Trong xe: bảng giá cước tính
tiền theo kilômét (km), giá cước tính tiền cho thời gian xe phải chờ đợi theo
yêu cầu của hành khách và các chi phí khác (nếu có) mà hành khách phải trả; bảng
giá cước đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư
này;
c) Trường hợp xe taxi sử dụng
phần mềm tính tiền còn phải hiển thị trên giao diện dành cho hành khách bảng
giá cước đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư
này.
3.[15]
Trên xe phải đảm bảo điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với
phương tiện giao thông cơ giới theo quy định tại Nghị định số 136/2020/NĐ-CP
ngày 24/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng cháy và chữa cháy.
4. Phù hiệu của xe taxi
a) Phù hiệu “XE TAXI” theo mẫu
quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Phù hiệu xe taxi do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định riêng đối với các đơn vị thuộc địa phương quản lý hoặc
theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này.
Phù hiệu riêng phải có mã code
QR và kích thước thống nhất theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông
tư này. Trường hợp địa phương tự in ấn, phát hành phải thông báo mẫu phù hiệu
riêng về Tổng cục Đường bộ Việt Nam trước khi thực hiện;
c) Phù hiệu được dán cố định tại
góc trên bên phải ngay sát phía dưới vị trí của Tem kiểm định, mặt trong kính
chắn gió phía trước của xe.
5. Cụm từ “XE TAXI” làm bằng vật
liệu phản quang niêm yết (dán cố định) trên kính phía trước và kính phía sau xe
theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này (trừ trường hợp
xe có gắn hộp đèn).
6. Trong xe phải có Bảng hướng
dẫn về an toàn giao thông và thoát hiểm cho hành khách, các nội dung chính gồm:
hướng dẫn cài dây an toàn (nếu có); bảng cấm hút thuốc lá trên xe; hướng dẫn
đóng, mở cửa xe đảm bảo an toàn.
Điều 39. Điểm
dừng đón, trả khách công cộng, điểm đỗ xe taxi
1. Điểm dừng đón, trả khách
công cộng cho xe taxi phải đảm bảo an toàn giao thông và được báo hiệu bằng biển
báo, vạch sơn kẻ đường theo quy định.
2. Điểm đỗ xe taxi
a) Điểm đỗ xe taxi gồm 02 loại:
điểm đỗ xe taxi do doanh nghiệp, hợp tác xã tổ chức và quản lý; điểm đỗ xe taxi
công cộng do cơ quan quản lý nhà nước của địa phương tổ chức và quản lý;
b) Yêu cầu đối với điểm đỗ xe
taxi: đảm bảo trật tự, an toàn và không gây ùn tắc giao thông; đáp ứng yêu cầu
về phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường.
Điều 40.
Quyền hạn và trách nhiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe taxi
1. Xây dựng và thực hiện đúng,
đầy đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông theo quy định tại Điều
4 và Điều 5 của Thông tư này; có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về
an toàn giao thông theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
2. Thực hiện các quy định tại Điều 14, Điều 15 và Điều 16 của Thông tư này.
3. Xây dựng quy định đồng phục
và thẻ tên cho người lái xe, thẻ nhận dạng người lái xe; thẻ tên phải có ảnh,
ghi rõ họ tên, đơn vị quản lý, thẻ tên có thể kết hợp với thẻ nhận dạng người
lái xe.
4. Được sử dụng thiết bị điện tử
để niêm yết thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 38 của Thông
tư này.
5. Thực hiện các trách nhiệm
khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và
quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 41.
Quyền hạn, trách nhiệm của người lái xe taxi
1. Thực hiện đúng, đầy đủ quy
trình đảm bảo an toàn giao thông quy định tại Điều 4 của Thông
tư này.
2. Đeo thẻ tên, mặc đồng phục
theo đúng quy định của doanh nghiệp, hợp tác xã.
3. Thu tiền cước theo đồng hồ
tính tiền hoặc theo thông báo trên phần mềm; in hóa đơn hoặc phiếu thu (hoặc gửi
hóa đơn điện tử) cho hành khách khi hành khách đã thanh toán đủ tiền.
4. Giữ gìn vệ sinh phương tiện,
không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện
pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS,
GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô.
5. Cung cấp thông tin về tuyến
đường khi hành khách yêu cầu; hướng dẫn và giúp đỡ hành khách (đặc biệt là người
khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai và trẻ em) khi lên, xuống xe.
6. Có quyền từ chối vận chuyển
đối với hành khách có hành vi gây mất an ninh, trật tự, an toàn trên xe hoặc
đang bị dịch bệnh nguy hiểm; không được chở hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, động vật
sống, hàng hóa không có nguồn gốc, xuất xứ, hàng hóa là thực phẩm bẩn.
7. Có trách nhiệm từ chối điều
khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều kiện về an
toàn, phương tiện không có thiết bị giám sát hành trình hoặc có lắp thiết bị
nhưng không hoạt động.
8. Người lái xe điều khiển
phương tiện tính tiền thông qua phần mềm, trong quá trình vận chuyển hành khách
phải có thiết bị truy cập được giao diện thể hiện các nội dung tối thiểu theo
quy định tại điểm c khoản 3 Điều 6 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và cung cấp
cho lực lượng chức năng khi có yêu cầu.
9. Thực hiện các trách nhiệm
khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và
quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 42.
Quyền hạn, trách nhiệm của hành khách đi xe taxi
1. Yêu cầu người lái xe cung cấp
thông tin về hành trình chạy xe.
2. Trả tiền cước theo đồng hồ
tính tiền hoặc theo phần mềm tính tiền và nhận hóa đơn hoặc phiếu thu đúng số
tiền thanh toán.
3. Chấp hành các quy định khi
đi xe và sự hướng dẫn của người lái xe.
4. Được khiếu nại, kiến nghị,
phản ánh những hành vi vi phạm quy định về quản lý vận tải của đơn vị kinh
doanh vận tải, người lái xe và yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có).
5. Thực hiện quyền và trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Mục 5. KINH
DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH THEO HỢP ĐỒNG, VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH BẰNG XE Ô
TÔ
Điều 43.
Quy định đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, du lịch;
việc xác định điểm đầu trùng lặp, điểm cuối trùng lặp của xe ô tô
1. Xe ô tô kinh doanh vận tải
khách theo hợp đồng phải đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định
số 10/2020/NĐ-CP .
2. Xe ô tô kinh doanh vận tải
khách du lịch phải đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều 8 của Nghị định số
10/2020/NĐ-CP .
3. Phải được niêm yết thông tin
sau: tên và số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải
a) Kích thước tối thiểu: chiều
dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm;
b) Vị trí niêm yết: phần đầu mặt
ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe.
4. Cụm từ “XE HỢP ĐỒNG” làm bằng
vật liệu phản quang niêm yết (dán cố định) trên kính phía trước và kính phía
sau xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng theo mẫu quy định tại
Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Cụm từ “XE DU LỊCH” làm bằng
vật liệu phản quang niêm yết (dán cố định) trên kính phía trước và kính phía
sau xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch theo mẫu quy định tại Phụ lục 11
ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Số lượng, chất lượng, cách bố
trí ghế ngồi trong xe phải đảm bảo đúng theo thiết kế của xe.
7.[16]
Trên xe phải trang bị dụng cụ thoát hiểm; đảm bảo điều kiện an toàn về phòng
cháy và chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới theo quy định tại Nghị
định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
8. Xe ô tô kinh doanh vận tải
hành khách theo hợp đồng phải có phù hiệu “XE HỢP ĐỒNG” theo mẫu quy định tại
Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này.
9. Xe ô tô kinh doanh vận tải
khách du lịch phải có biển hiệu “XE Ô TÔ VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH” theo quy định.
10. Phù hiệu, Biển hiệu được
dán cố định tại góc trên bên phải ngay sát phía dưới vị trí của Tem kiểm định,
mặt trong kính chắn gió phía trước của xe.
11. Phía sau ghế ngồi hoặc bên
cạnh giường nằm phải có Bảng hướng dẫn về an toàn giao thông và thoát hiểm (bằng
tiếng Việt và tiếng Anh), các nội dung chính gồm: hướng dẫn cài dây an toàn (nếu
có); hướng dẫn sắp xếp hành lý; bảng cấm hút thuốc lá trên xe; hướng dẫn sử dụng
hệ thống điện trên xe (nếu có); hướng dẫn cách sử dụng bình cứu hỏa, búa thoát
hiểm và hướng thoát hiểm khi xảy ra sự cố.
12. Điểm đầu (vị trí đón khách
đầu tiên ghi trong hợp đồng vận chuyển), điểm cuối (vị trí trả khách cuối cùng
ghi trong hợp đồng vận chuyển) trùng lặp trong hoạt động kinh doanh vận tải
hành khách theo hợp đồng, du lịch được xác định là vị trí nằm trên mặt đường hoặc
tại vị trí có địa chỉ gắn với tên tuyến phố (tên tuyến đường), tên ngõ (hẻm)
trong đô thị.
Điều 44.
Quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng,
du lịch
1. Xây dựng và thực hiện đúng,
đầy đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông theo quy định tại Điều
4 và Điều 5 của Thông tư này; thực hiện các quy định tại Điều
14, Điều 15, Điều 16 và Điều 54 của Thông tư này.
2. Đơn vị kinh doanh vận tải sử
dụng xe ô tô có sức chứa từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên phải thực hiện
các quy định tại Điều 8, Điều 9 và Điều 13 của Thông tư này.
3. Đơn vị kinh doanh vận tải
khách theo hợp đồng phải thực hiện quy định tại khoản 3, khoản 5 và khoản 6 Điều
7 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP. Đơn vị kinh doanh vận tải khách du lịch phải thực
hiện quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 8 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP .
4. Xây dựng quy định nội bộ về
đồng phục và thẻ tên cho người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe (nếu có), thẻ
nhận dạng người lái xe; thẻ tên phải có ảnh, ghi rõ họ tên, đơn vị quản lý, thẻ
tên có thể kết hợp với thẻ nhận dạng người lái xe.
5. Được sử dụng thiết bị điện tử
để niêm yết thông tin theo quy định tại khoản 3 Điều 43 của Thông
tư này.
6. Thực hiện các trách nhiệm
khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và
quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 45.
Quyền hạn và trách nhiệm người lái xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng,
du lịch
1. Thực hiện đúng, đầy đủ quy
trình đảm bảo an toàn giao thông quy định tại Điều 4 của Thông
tư này.
2. Thực hiện vận chuyển hành
khách theo đúng hành trình, lịch trình đã báo cáo với Sở Giao thông vận tải.
Đeo thẻ tên, mặc đồng phục theo đúng quy định của đơn vị kinh doanh vận tải.
3. Người lái xe kinh doanh vận
tải hành khách theo hợp đồng phải thực hiện quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản
6 và khoản 7 Điều 7 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP. Người lái xe kinh doanh vận
tải khách du lịch thực hiện quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 7 Điều 8 của
Nghị định số 10/2020/NĐ-CP .
4. Người lái xe điều khiển
phương tiện có sử dụng phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải trong quá trình
vận chuyển hành khách phải có thiết bị truy cập được giao diện thể hiện hợp đồng
vận tải điện tử, danh sách hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục 13 ban hành
kèm theo Thông tư này.
5. Giữ gìn vệ sinh phương tiện,
không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện
pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS,
GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình, camera lắp trên
xe (đối với các loại xe thuộc đối tượng phải lắp).
6. Từ chối vận chuyển đối với
hành khách có hành vi gây mất an ninh, trật tự, an toàn trên xe; có quyền từ chối
vận chuyển hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, hoặc động vật sống.
7. Có quyền từ chối điều khiển
phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều kiện về an toàn,
phương tiện không lắp thiết bị giám sát hành trình, camera (đối với loại xe thuộc
đối tượng phải lắp) hoặc có lắp nhưng không hoạt động.
8. Không chở quá số người được
phép chở và không vượt quá khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông được
ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của
xe ô tô; hành lý phải được xếp dàn đều trong khoang chở hành lý, đảm bảo không
bị xê dịch trong quá trình vận chuyển; không được chở hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ,
động vật sống, hàng hóa là thực phẩm bẩn.
9. Thực hiện các trách nhiệm
khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và
quy định pháp luật khác có liên quan.
Chương V
KINH DOANH VẬN TẢI HÀNG
HÓA BẰNG XE Ô TÔ
Điều 46.
Quy định về xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa
1. Xe ô tô kinh doanh vận tải
hàng hóa phải đáp ứng các quy định tại khoản 6 Điều 9 và Điều 14 của Nghị định
số 10/2020/NĐ-CP .
2. Phải được niêm yết các thông
tin theo quy định tại Phụ lục 14 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Vị trí niêm yết thông tin
a) Đối với xe ô tô tải, xe đầu
kéo: niêm yết ở mặt ngoài hai bên cánh cửa buồng lái;
b) Đối với rơ moóc, sơ mi rơ
moóc có thùng chở hàng: niêm yết ở mặt ngoài hai bên thùng xe;
c) Đối với rơ moóc, sơ mi rơ
moóc không có thùng chở hàng: niêm yết thông tin trên bảng bằng kim loại được gắn
với khung xe tại vị trí dễ quan sát bên cạnh hoặc phía sau.
4. Xe ô tô vận tải hàng hóa phải
có kích thước thùng xe đúng theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường.
5.[17]
Trên xe phải trang bị dụng cụ thoát hiểm; đảm bảo điều kiện an toàn về phòng
cháy và chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới theo quy định tại Nghị
định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
6. Phù hiệu “XE CÔNG-TEN-NƠ” gắn
trên xe công-ten-nơ theo mẫu quy định tại Phụ lục 15 ban hành kèm theo Thông tư
này; Phù hiệu “XE TẢI” gắn trên xe tải theo mẫu quy định tại Phụ lục 16 ban
hành kèm theo Thông tư này; phù hiệu “XE ĐẦU KÉO” gắn trên xe đầu kéo kéo rơ
moóc, sơ mi rơ moóc theo mẫu quy định tại Phụ lục 17 ban hành kèm theo Thông tư
này.
7. Phù hiệu được dán cố định tại
góc trên bên phải ngay sát phía dưới vị trí của Tem kiểm định, mặt trong kính
chắn gió phía trước của xe.
Điều 47.
Quy định về Giấy vận tải (Giấy vận chuyển)
1. Giấy vận tải (Giấy vận chuyển)
do đơn vị kinh doanh vận tải phát hành và phải đảm bảo theo quy định tại khoản
11 Điều 9 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP .
2. Giấy vận tải (Giấy vận chuyển)
do đơn vị vận tải đóng dấu và cấp cho người lái xe mang theo trong quá trình vận
chuyển hàng hóa trên đường; trường hợp là hộ kinh doanh thì chủ hộ phải ký, ghi
rõ họ tên vào Giấy vận tải (Giấy vận chuyển).
3. Sau khi xếp hàng lên phương
tiện và trước khi thực hiện vận chuyển thì chủ hàng (hoặc người được chủ hàng ủy
quyền), hoặc đại diện đơn vị hoặc cá nhân (nếu là cá nhân) thực hiện xếp hàng
lên xe phải ký xác nhận việc xếp hàng đúng quy định vào Giấy vận tải (Giấy vận
chuyển).
Điều 48.
Quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa
1.[18]
Thực hiện các quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 7
Điều 14, Điều 16 và Điều 54 của Thông tư này.
2. Xây dựng và thực hiện đúng,
đầy đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông theo quy định tại Điều
4 và Điều 5 của Thông tư này. Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải
hàng hóa bằng công-ten-nơ phải có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an
toàn giao thông theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này;
thực hiện các quy định tại Điều 15 của Thông tư này.
3. Đơn vị kinh doanh vận tải
hàng hóa bằng công-ten-nơ, xe đầu kéo phải thực hiện các quy định tại Điều 8, Điều
9 và Điều 13 của Thông tư này.
4. Trực tiếp điều hành phương
tiện, người lái xe của đơn vị mình để thực hiện vận chuyển hàng hóa theo một
trong các hình thức sau:
a) Thông qua phần mềm ứng dụng
hỗ trợ kết nối vận tải;
b) Thông qua Hợp đồng vận chuyển;
c) Thông qua Giấy vận tải (Giấy
vận chuyển).
5. Quyết định giá cước vận tải
đối với hoạt động kinh doanh vận tải của đơn vị.
6. Có trách nhiệm phổ biến cho
người lái xe việc chấp hành quy định của pháp luật về trọng tải của phương tiện
lưu thông trên đường; không được tổ chức hoặc yêu cầu người lái xe bốc xếp và vận
chuyển hàng hóa vượt quá khối lượng cho phép theo quy định của pháp luật; chịu
trách nhiệm liên đới nếu xe thuộc quyền quản lý của đơn vị thay đổi các thông số
kỹ thuật của xe trái với quy định, vận chuyển hàng hóa vượt quá khối lượng cho
phép tham gia giao thông.
7. Chịu trách nhiệm khi người
lái xe chở hàng hóa vượt quá khối lượng cho phép tham gia giao thông theo quy định
của pháp luật.
8. Đơn vị kinh doanh vận tải sử
dụng phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải phải trang bị cho người lái xe
thiết bị truy cập được giao diện thể hiện hợp đồng vận tải điện tử, giấy vận tải
(giấy vận chuyển) điện tử.
9. Thực hiện các trách nhiệm
khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và
quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 49.
Quyền hạn, trách nhiệm của người lái xe kinh doanh vận tải hàng hóa
1. Thực hiện đúng, đầy đủ quy
trình đảm bảo an toàn giao thông quy định tại Điều 4 và Điều 6
của Thông tư này.
2. Khi vận chuyển hàng hóa, người
lái xe phải mang theo Giấy vận tải và các giấy tờ của người lái xe và phương tiện
theo quy định của pháp luật. Người lái xe điều khiển phương tiện có sử dụng phần
mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải phải có thiết bị truy cập được giao diện thể
hiện hợp đồng vận tải điện tử, giấy vận tải (giấy vận chuyển) điện tử trong quá
trình vận chuyển.
3. Trước khi thực hiện vận chuyển
hàng hóa, người lái xe yêu cầu người chịu trách nhiệm xếp hàng hóa lên xe ký
xác nhận việc xếp hàng vào Giấy vận tải; từ chối vận chuyển nếu việc xếp hàng
không đúng quy định của pháp luật.
4. Có quyền từ chối điều khiển
phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều kiện về an toàn,
phương tiện không lắp thiết bị giám sát hành trình, camera (đối với loại xe thuộc
đối tượng phải lắp) hoặc có lắp nhưng không hoạt động; phương tiện xếp hàng vượt
quá khối lượng hàng hóa cho phép tham gia giao thông.
5. Không được sử dụng các biện
pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá
trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của
thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô, camera lắp trên xe.
6. Không chở quá khối lượng
hàng hóa cho phép tham gia giao thông hoặc vượt quá khổ giới hạn của xe được
ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của
xe ô tô.
7. Thực hiện các trách nhiệm
khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và
quy định pháp luật khác có liên quan.
Chương VI
QUY ĐỊNH VỀ CUNG CẤP, QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN CỦA HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN, GIẤY VẬN TẢI (GIẤY VẬN CHUYỂN),
LỆNH VẬN CHUYỂN
Điều 50. Yêu
cầu chung về cung cấp, quản lý và sử dụng thông tin
1. Thông tin, dữ liệu cung cấp
phải đảm bảo đầy đủ theo cấu trúc, định dạng do Tổng cục Đường bộ Việt Nam công
bố.
2. Nội dung các thông tin, dữ
liệu quy định tại điểm d khoản 2, điểm d khoản 3, điểm d khoản
4 Điều 51 của Thông tư này phải được cung cấp, cập nhật về phần mềm tại máy
chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam trước khi thực hiện chuyến xe.
3. Thông tin, dữ liệu được cung
cấp về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam phải đảm bảo theo trình tự thời
gian. Máy chủ của đơn vị truyền dữ liệu và máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt
Nam phải được đồng bộ với thời gian chuẩn quốc gia theo chuẩn NTP (Network Time
Protocol).
4. Thông tin, dữ liệu cung cấp
phải bảo đảm kịp thời, chính xác, đầy đủ, không được sửa chữa hoặc làm sai lệch
dữ liệu trước, trong hoặc sau khi truyền dữ liệu.
5. Thông tin, dữ liệu cung cấp
được sử dụng theo quy định của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan nhà nước, được sử dụng trong quản lý nhà nước về hoạt động
giao thông vận tải, trong quản lý hoạt động của đơn vị kinh doanh vận tải, đơn
vị bến xe khách (đối với các thông tin trên lệnh vận chuyển) và cung cấp cho cơ
quan quản lý giá, cơ quan Thuế, Công an, Thanh tra giao thông khi có yêu cầu,
công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại.
Điều 51.
Quy định về cung cấp thông tin
1. Thông tin cung cấp được chia
thành hai loại, bao gồm các thông tin nhận dạng mặc định và các thông tin cập
nhật liên tục về chuyến xe.
2. Quy định về cung cấp thông
tin của hợp đồng vận chuyển:
a) Các thông tin nhận dạng mặc
định bao gồm: tên, mã số thuế của đơn vị kinh doanh vận tải; tên, mã số thuế của
đơn vị cung cấp dịch vụ phần mềm truyền dữ liệu (trường hợp đơn vị kinh doanh vận
tải thuê dịch vụ); tên Sở Giao thông vận tải (nơi cấp Giấy phép kinh doanh vận
tải cho đơn vị kinh doanh vận tải); thông tin về xe (biển số đăng ký xe (biển
kiểm soát xe), nhãn hiệu và số chỗ). Các thông tin mặc định này phải được gắn với
các thông tin chuyến đi tại điểm b khoản này;
b) Các thông tin của từng chuyến
xe bao gồm: thông tin về người thuê vận tải (tên, địa chỉ, số điện thoại);
thông tin về người lái xe (họ và tên, hạng giấy phép người lái xe, số giấy phép
người lái xe); số hợp đồng, ngày tháng năm ký hợp đồng; thời gian bắt đầu thực
hiện và kết thúc hợp đồng (ngày, giờ); địa chỉ nơi khởi hành, địa chỉ nơi kết
thúc hợp đồng và các điểm dừng đón, trả khách trên hành trình (nếu có); cự ly
chuyến đi (km); tổng số khách;
c) Đơn vị kinh doanh vận tải hành
khách theo hợp đồng, du lịch có trách nhiệm cung cấp, cập nhật thông tin tối
thiểu của hợp đồng vận chuyển về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam theo lộ
trình quy định tại khoản 5 Điều 7, khoản 5 Điều 8 của Nghị định số
10/2020/NĐ-CP ;
d) Thông tin tại điểm a và điểm
b khoản này được cung cấp liên tục về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam
trước khi người lái xe điều khiển phương tiện để vận chuyển hành khách.
3. Quy định về cung cấp thông
tin của giấy vận tải (giấy vận chuyển):
a) Các thông tin nhận dạng mặc
định bao gồm: tên, mã số thuế của đơn vị kinh doanh vận tải; tên, mã số thuế của
đơn vị cung cấp dịch vụ phần mềm truyền dữ liệu (trường hợp đơn vị kinh doanh vận
tải thuê dịch vụ); tên Sở Giao thông vận tải (nơi cấp Giấy phép kinh doanh vận tải
cho đơn vị kinh doanh vận tải); thông tin về xe (biển số đăng ký xe (biển kiểm
soát xe), nhãn hiệu và trọng tải xe (kg)). Các thông tin mặc định này phải được
gắn với các thông tin chuyến đi tại điểm b khoản này;
b) Các thông tin của từng chuyến
xe bao gồm: thông tin về người thuê vận tải (tên, địa chỉ, số điện thoại);
thông tin về người lái xe (họ và tên, hạng giấy phép người lái xe, số giấy phép
người lái xe); thời gian, địa chỉ nơi bắt đầu thực hiện và kết thúc hành trình;
số hợp đồng, ngày tháng năm ký hợp đồng (nếu có); loại hàng và khối lượng hàng
vận chuyển trên xe (kg);
c) Đơn vị kinh doanh vận tải
hàng hóa có trách nhiệm cung cấp thông tin tối thiểu của Giấy vận tải (giấy vận
chuyển) về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam theo lộ trình quy định tại khoản
11 Điều 9 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ;
d) Thông tin tại điểm a và điểm
b khoản này được cung cấp liên tục về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam
trước khi người lái xe điều khiển phương tiện để vận chuyển hàng hóa.
4. Quy định về cung cấp thông
tin trên lệnh vận chuyển:
a) Các thông tin nhận dạng mặc
định bao gồm: tên, mã số thuế của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải;
tên, mã số thuế của đơn vị cung cấp dịch vụ phần mềm truyền dữ liệu (trường hợp
doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hoặc đơn vị bến xe khách thuê dịch
vụ); tên Sở Giao thông vận tải (nơi cấp Giấy phép kinh doanh vận tải cho doanh
nghiệp, hợp tác xã); tên, mã số bến xe (điểm đầu cuối đối với tuyến xe buýt);
thông tin về xe (biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), nhãn hiệu và số chỗ);
thông tin về tuyến hoạt động (mã số tuyến, bến xe nơi đi, bến xe nơi đến (điểm
đầu, điểm cuối đối với tuyến xe buýt)); giờ xe xuất bến theo kế hoạch. Các
thông tin mặc định này phải được gắn với các thông tin chuyến đi tại điểm b khoản
này;
b) Các thông tin từng chuyến xe
bao gồm: thông tin về người lái xe (họ và tên, hạng giấy phép người lái xe, số
giấy phép người lái xe); giờ xe xuất bến thực tế; số lượng hành khách khi xe xuất
bến;
c) Đơn vị bến xe khách, doanh
nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải khách theo tuyến cố định, bằng xe buýt có
trách nhiệm cung cấp thông tin trên Lệnh vận chuyển của từng chuyến xe về máy
chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam theo lộ trình quy định tại khoản 8 Điều 4, khoản
4 Điều 5 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ;
d) Thông tin tại điểm a và điểm
b khoản này được cung cấp liên tục về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam với
thời gian không quá 03 phút, kể từ khi xe xuất bến.
Điều 52.
Trách nhiệm của Tổng cục Đường bộ Việt Nam
1. Trang bị, quản lý, nâng cấp
và bảo trì thiết bị phần cứng, phần mềm, đường truyền để tiếp nhận, lưu trữ, xử
lý và khai thác sử dụng dữ liệu. Thời gian thực hiện theo lộ trình quy định tại
khoản 8 Điều 4, khoản 4 Điều 5, khoản 5 Điều 7, khoản 5 Điều 8 và khoản 11 Điều
9 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP .
2. Xây dựng cấu trúc, định dạng
dữ liệu và giao thức để các đơn vị thực hiện việc truyền dữ liệu về máy chủ của
Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
3. Khai thác, sử dụng thông tin
trên phần mềm của Tổng cục Đường bộ Việt Nam phục vụ quản lý nhà nước trong hoạt
động vận tải:
a) Theo dõi, chấn chỉnh, xử lý
hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm của các đơn vị kinh doanh vận tải,
đơn vị bến xe khách và người lái xe; đề nghị cấp có thẩm quyền chấn chỉnh, xử
lý vi phạm đối với Sở Giao thông vận tải;
b) Phục vụ công tác nghiên cứu
khoa học, giải quyết tranh chấp, khiếu nại (nếu có).
4. Hướng dẫn sử dụng, cập nhật,
khai thác và quản lý phần mềm cho cán bộ các Sở Giao thông vận tải; cung cấp
tên đăng nhập và mật khẩu truy cập vào phần mềm của Tổng cục Đường bộ Việt Nam
cho các Sở Giao thông vận tải và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
5. Lưu trữ dữ liệu trên phần mềm
của Tổng cục Đường bộ Việt Nam là 03 (ba) năm; bảo mật, đảm bảo an toàn dữ liệu
trên phần mềm.
Điều 53.
Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Khai thác, sử dụng dữ liệu
trên phần mềm của Tổng cục Đường bộ Việt Nam để phục vụ công tác quản lý vận tải
a) Theo dõi, chấn chỉnh, xử lý
các vi phạm trong hoạt động vận tải đối với các đơn vị kinh doanh vận tải;
b) Phục vụ công tác giải quyết
tranh chấp, khiếu nại (nếu có).
2. Kiểm tra, cập nhật, đảm bảo
tính chính xác của các dữ liệu do các đơn vị kinh doanh vận tải, đơn vị bến xe
khách truyền về Tổng cục Đường bộ Việt Nam, bao gồm: tên Sở Giao thông vận tải;
thông tin về đơn vị kinh doanh vận tải; thông tin về đơn vị bến xe khách; thông
tin về xe; loại hình kinh doanh của các đơn vị kinh doanh vận tải trên địa bàn
địa phương.
3. Bố trí cán bộ theo dõi, khai
thác và sử dụng dữ liệu trên phần mềm của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
4. Bảo mật tên đăng nhập và mật
khẩu truy cập, khai thác và sử dụng dữ liệu trên phần mềm của Tổng cục Đường bộ
Việt Nam.
5. Yêu cầu đơn vị kinh doanh vận
tải thuộc địa phương quản lý tiến hành xử lý các hành vi vi phạm của người lái
xe.
6. Xử lý hoặc đề nghị cấp có thẩm
quyền xử lý trách nhiệm đối với đơn vị kinh doanh vận tải, đơn vị bến xe khách
trên địa bàn theo quy định.
Điều 54.
Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải, bến xe khách
1. Trang bị, quản lý và bảo trì
thiết bị phần cứng, phần mềm xử lý dữ liệu, đường truyền dữ liệu phải đảm bảo kết
nối, truyền dữ liệu và tương thích với phần mềm tiếp nhận dữ liệu của Tổng cục
Đường bộ Việt Nam.
2. Truyền dẫn (cập nhật) chính
xác, đầy đủ, không được sửa chữa hoặc làm sai lệch dữ liệu và đảm bảo đúng thời
gian các dữ liệu theo quy định tại Điều 51 của Thông tư này
về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
3. Theo dõi, kiểm tra tính
chính xác các thông tin về xe, thông tin về người lái xe và loại hình kinh
doanh của các xe thuộc đơn vị quản lý. Bố trí cán bộ theo dõi, khai thác, sử dụng
dữ liệu để phục vụ công tác quản lý, điều hành hoạt động vận tải của đơn vị.
4. Lưu trữ có hệ thống các
thông tin bắt buộc trong thời hạn tối thiểu 03 (ba) năm.
5. Cung cấp tài khoản (tên đăng
nhập, mật khẩu) để truy cập vào phần mềm quản lý các phương tiện của đơn vị cho
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
6. Đơn vị kinh doanh vận tải, bến
xe khách có thể trực tiếp thực hiện các quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản
4 Điều này hoặc thuê đơn vị cung cấp dịch vụ phần mềm thực hiện thông qua hợp đồng
có hiệu lực pháp lý.
7. Thực hiện các trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Chương
VII
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ
KINH DOANH DỊCH VỤ HỖ TRỢ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ
Điều 55.
Quy định về bãi đỗ xe
1. Yêu cầu đối với bãi đỗ xe
a) Đảm bảo an ninh, trật tự;
đáp ứng yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường;
b) Đường ra, vào bãi đỗ xe phải
được bố trí đảm bảo an toàn và không gây ùn tắc giao thông.
2. Nội dung kinh doanh tại bãi
đỗ xe
a) Dịch vụ trông giữ phương tiện;
b) Tổ chức các dịch vụ bảo dưỡng,
sửa chữa phương tiện;
c) Kinh doanh các dịch vụ khác
theo quy định của pháp luật.
3. Quy định đối với đơn vị quản
lý, kinh doanh bãi đỗ xe
a) Đảm bảo an ninh, trật tự, vệ
sinh môi trường và phòng, chống cháy, nổ tại bãi đỗ xe;
b) Niêm yết công khai nội quy,
giá các dịch vụ tại bãi đỗ xe, tên và số điện thoại cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền để chủ xe phản ánh, khiếu nại khi cần thiết;
c) Bồi thường thiệt hại cho người
gửi xe nếu để xảy ra mất mát, hư hỏng phương tiện nhận gửi;
d) Chịu sự kiểm tra, giám sát của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Kinh doanh các loại dịch vụ
quy định tại khoản 2 Điều này;
e) Thu tiền trông giữ phương tiện;
g) Không được để các chủ phương
tiện kinh doanh vận tải sử dụng bãi đỗ xe để đón, trả khách hoặc xếp dỡ hàng
hóa, đóng gói, sang tải và bảo quản hàng hóa;
h) Có quyền từ chối phục vụ đối
với chủ phương tiện không chấp hành nội quy bãi đỗ xe.
4. Trách nhiệm, quyền hạn của
chủ phương tiện hoặc người lái xe tại bãi đỗ xe
a) Chấp hành nội quy và sự hướng
dẫn của nhân viên điều hành bãi đỗ xe;
b) Có quyền lựa chọn sử dụng
các dịch vụ tại bãi đỗ xe;
c) Có quyền phản ánh, kiến nghị
đến các cơ quan có thẩm quyền về các hành vi vi phạm của bãi đỗ xe.
5. Sở Giao thông vận tải tham
mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức, quản lý hoạt động của bãi đỗ xe
trên địa bàn.
Điều 56.
Quy định đối với đơn vị kinh doanh bến xe khách
1. Báo cáo Sở Giao thông vận tải
địa phương các quy định của đơn vị về quyền hạn, trách nhiệm, danh sách, chức vụ
và chữ ký của những người được giao nhiệm vụ kiểm tra, xác nhận vào Lệnh vận
chuyển.
2. Thực hiện đúng, đầy đủ các
quy định về bến xe khách theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe khách do Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành; xây dựng và thực hiện đúng, đầy đủ nội
dung quy trình đảm bảo an toàn giao thông theo quy định tại Điều
6 của Thông tư này.
3. Thực hiện quản lý, áp dụng
thông tin từ phần mềm quản lý bến xe khách theo quy định
a) Trang bị phần mềm quản lý bến
xe và cung cấp các thông tin theo quy định tại khoản 3 Điều 51
của Thông tư này về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam với thời gian
không quá 03 phút, kể từ khi được cập nhật trên phần mềm của bến xe khách. Dữ
liệu phải đảm bảo đầy đủ, chính xác, không cắt xén, không bị sửa đổi hoặc hiệu
chỉnh làm sai lệch giá trị trước, trong và sau khi truyền;
b) Thông tin do bến xe khách
cung cấp được sử dụng trong quản lý nhà nước về hoạt động vận tải, quản lý hoạt
động của đơn vị kinh doanh vận tải, bến xe khách và cung cấp cho cơ quan Công
an, Thanh tra giao thông vận tải khi có yêu cầu;
c) Cung cấp tên đăng nhập và mật
khẩu truy cập vào phần mềm quản lý bến xe khách cho cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành khi có yêu cầu;
d) Cập nhật, lưu trữ có hệ thống
các thông tin về phương tiện, đơn vị kinh doanh vận tải hoạt động tại bến và
các thông tin tại điểm a khoản này tối thiểu 03 năm;
đ) Trực tiếp thực hiện các quy
định tại điểm a, điểm c và điểm d khoản này hoặc ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch
vụ thực hiện thông qua hợp đồng có hiệu lực pháp lý.
4. Thực hiện các trách nhiệm
khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và
quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 57.
Quy định về bến xe hàng
1. Bến xe hàng đáp ứng đầy đủ
các nội dung theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe.
2. Nội dung kinh doanh bến xe
hàng
a) Dịch vụ xe ra, vào bến;
b) Dịch vụ xếp, dỡ hàng hóa;
c) Dịch vụ trông giữ phương tiện
vận tải hàng hóa;
d) Kinh doanh các dịch vụ khác
hỗ trợ cho hoạt động vận tải hàng hóa theo quy định của pháp luật.
3. Quy định đối với đơn vị kinh
doanh bến xe hàng
a) Thực hiện các quy định tại khoản
13 Điều 3, khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 11, khoản 2 Điều 21 của Nghị định số
10/2020/NĐ-CP và các quy định tại Điều 6 của Thông tư này;
b) Đảm bảo an ninh, trật tự, vệ
sinh môi trường, phòng, chống cháy, nổ tại bến xe hàng;
c) Niêm yết công khai nội quy bến
xe hàng, giá các dịch vụ tại bến xe, tên và số điện thoại Sở Giao thông vận tải
địa phương để chủ xe phản ánh, khiếu nại khi cần thiết;
d) Bồi thường thiệt hại cho người
sử dụng dịch vụ nếu để xảy ra mất mát, hư hỏng tài sản, hàng hóa trong thời
gian đơn vị cung ứng dịch vụ theo Hợp đồng giữa hai bên đã ký kết hoặc theo thỏa
thuận giữa hai bên hoặc theo phán quyết của Tòa án hoặc Trọng tài;
đ) Chịu sự kiểm tra, giám sát của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Kinh doanh các loại dịch vụ
quy định tại khoản 2 Điều này;
g) Thu giá dịch vụ xe ra, vào bến
xe theo quy định;
h) Không được để các chủ phương
tiện kinh doanh vận tải sử dụng bến xe hàng để đón, trả khách;
i) Có quyền từ chối phục vụ đối
với khách hàng không chấp hành nội quy bến xe;
k) Thực hiện các trách nhiệm
khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ và quy định pháp luật khác có
liên quan.
4. Định kỳ hàng tháng, Sở Giao
thông vận tải công bố thông tin về danh mục các bến xe hàng trên địa bàn trên
Trang thông tin điện tử của Sở.
Điều 58.
Quy định về đại lý bán vé
1. Đăng ký kinh doanh hoặc đăng
ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Hợp đồng đại lý bán vé với
đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định phải có
quy định cụ thể về nghĩa vụ, quyền hạn của các bên.
3. Đơn vị kinh doanh vận tải và
dịch vụ đại lý bán vé không được tổ chức đón, trả khách tại địa điểm nơi đặt đại
lý bán vé, trừ trường hợp trùng với điểm cho phép xe dừng đón, trả khách do Sở
Giao thông vận tải địa phương công bố.
Điều 59.
Quy định về đại lý vận tải hàng hóa
1. Đăng ký kinh doanh hoặc đăng
ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Được hưởng tiền công dịch vụ
đại lý vận tải theo thoả thuận với chủ hàng và được ghi trong hợp đồng.
Điều 60.
Quy định về dịch vụ thu gom hàng, dịch vụ chuyển tải, dịch vụ kho hàng
1. Đăng ký kinh doanh hoặc đăng
ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Bảo quản hàng hóa theo quy định
của chủ hàng và phải có hợp đồng về việc gom hàng, chuyển tải hàng hoặc cho
thuê kho hàng với chủ hàng.
3. Xếp hàng hóa trên xe ô tô đảm
bảo không vượt khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông được ghi
trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe ô
tô.
Điều 61.
Quy định về dịch vụ cứu hộ vận tải đường bộ
1. Đăng ký kinh doanh hoặc đăng
ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Trước khi hoạt động kinh
doanh, tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ cứu hộ giao thông đường bộ thông báo
bằng văn bản đến Sở Giao thông vận tải và Công an cấp tỉnh nơi đăng ký kinh
doanh các thông tin tối thiểu: Tên, địa chỉ, số điện thoại, người đại diện theo
pháp luật; bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp và danh sách xe cứu hộ. Thông báo bổ sung khi có thay đổi các
thông tin nêu trên trong quá trình hoạt động kinh doanh.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh
dịch vụ cứu hộ giao thông đường bộ phải đảm bảo an toàn giao thông, an toàn lao
động trong quá trình thực hiện cứu hộ.
Chương
VIII
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 62. Tổng
cục Đường bộ Việt Nam
1. Quản lý theo thẩm quyền hoạt
động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ trong phạm vi cả
nước.
2. Thực hiện trách nhiệm theo
quy định tại Điều 11 và Điều 52 của Thông tư này.
3. Chủ trì tổng hợp và trình Bộ
Giao thông vận tải công bố danh mục mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định
liên tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với Hiệp hội
Vận tải ô tô Việt Nam biên soạn, tài liệu, chương trình khung tập huấn nghiệp vụ
nhân viên phục vụ trên xe tại các đơn vị kinh doanh vận tải trình Bộ Giao thông
vận tải ban hành.
5.[19]
Công bố cấu trúc thông tin, thiết bị, trình tự kiểm tra thông tin của mã QR
trên phù hiệu.
6. Ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, tổ chức triển
khai áp dụng thống nhất trong toàn quốc
a) Chủ trì xây dựng hạ tầng
công nghệ, cơ sở dữ liệu về hoạt động vận tải đường bộ và quy định việc kết nối,
chia sẻ, liên thông toàn bộ dữ liệu giám sát hành trình, hình ảnh, ghi, lưu trữ
lâu dài từ camera trên xe, đăng kiểm, đào tạo, sát hạch cấp, thu hồi giấy phép
người lái xe giữa các cơ quan quản lý nhà nước;
b) Chủ trì xây dựng phần mềm quản
lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (bao gồm cả quản lý phương tiện và
người lái xe), phần mềm quản lý tuyến vận tải khách cố định toàn quốc, phần mềm
quản lý bến xe toàn quốc;
c) Chủ trì xây dựng hệ thống dịch
vụ công trực tuyến đối với các thủ tục cấp, cấp đổi giấy phép kinh doanh vận tải
bằng xe ô tô, phù hiệu, biển hiệu, thủ tục đăng ký khai thác tuyến vận tải
khách cố định để áp dụng trong toàn quốc; theo dõi, đôn đốc, thanh tra, kiểm
tra và giám sát việc thực hiện giải quyết thủ tục hành chính của các Sở Giao
thông vận tải; đề xuất nâng cấp dịch vụ công trực tuyến để giải quyết các thủ tục
hành chính về hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
7. Kết nối, chia sẻ dữ liệu về
quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, dữ liệu hình ảnh từ camera
và dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình xe với ngành Công an (Cục Cảnh sát
giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông các địa phương), với Bộ Tài chính (Tổng cục
Thuế, Cục Thuế các địa phương) để phối hợp quản lý nhà nước về trật tự, an toàn
giao thông; an ninh, trật tự; thuế. Chi phí để thực hiện việc kết nối, chia sẻ
dữ liệu từ Tổng cục Đường bộ Việt Nam do cơ quan đề nghị kết nối, chia sẻ chịu
trách nhiệm chi trả.
8. Rà soát và thực hiện cắm biển
hạn chế tốc độ đối với xe khách có giường nằm hai tầng tại các vị trí cần thiết,
đặc biệt là khu vực có địa hình đèo, dốc, tại các vị trí có bán kính đường cong
nhỏ trên các tuyến quốc lộ.
9. Thanh tra, kiểm tra và xử lý
theo thẩm quyền các hành vi vi phạm quy định về tổ chức quản lý vận tải, hoạt động
kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải đường bộ bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ
vận tải đường bộ theo quy định của pháp luật.
10. Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan trong ngành Giao thông vận tải chỉ đạo, đôn đốc, theo dõi
thực hiện Thông tư này.
Điều 63. Sở
Giao thông vận tải
1. Quản lý hoạt động vận tải bằng
xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ trên địa bàn địa phương và theo thẩm
quyền.
2. Thực hiện trách nhiệm theo
quy định tại Điều 12 và Điều 53 của Thông tư này.
3. Báo cáo Tổng cục Đường bộ Việt
Nam về hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ trên địa
bàn địa phương.
4. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt, công bố
a) Danh mục mạng lưới vận tải
hành khách bằng xe buýt, danh mục mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định nội
tỉnh; vị trí các điểm dừng đón, trả khách cho vận tải hành khách trên tuyến cố
định trên mạng lưới đường bộ thuộc địa bàn địa phương;
b) Các chính sách khuyến khích,
ưu đãi đối với hành khách đi lại bằng xe buýt và đơn vị hoạt động vận tải hành
khách bằng xe buýt trên địa bàn;
c) Định mức kinh tế - kỹ thuật
cho hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn đối với các tuyến có
trợ giá;
d) Kế hoạch phát triển và quản
lý phương tiện kinh doanh vận tải phù hợp với nhu cầu đi lại của người dân và
thực trạng kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn;
đ) Quy định cụ thể về việc quản
lý hoạt động của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách trên địa bàn địa
phương.
5. Quyết định phê duyệt biểu đồ
chạy xe trên các tuyến xe buýt; mở, ngừng hoạt động, điều chỉnh biểu đồ, hành
trình, tần suất chạy xe đối với các tuyến xe buýt trên địa bàn.
6. Quyết định công bố đưa bến
xe khách vào khai thác theo quy định.
7. Tiếp nhận, tổng hợp, phân
tích, khai thác sử dụng các thông tin bắt buộc từ thiết bị giám sát hành trình
của xe do đơn vị kinh doanh vận tải (hoặc tổ chức được ủy quyền) cung cấp và từ
cơ sở dữ liệu của Tổng cục Đường bộ Việt Nam để phục vụ công tác quản lý nhà nước
về giao thông vận tải.
8. Xây dựng cơ sở dữ liệu, lập
trang thông tin điện tử về quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô của địa
phương. Tổ chức thực hiện dịch vụ công trực tuyến để giải quyết các thủ tục
hành chính về hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
theo quy định.
9. Thực hiện cập nhật dữ liệu
theo yêu cầu và được cung cấp tên đăng nhập, mật khẩu truy cập vào phần mềm quản
lý bến xe toàn quốc và phần mềm quản lý người lái xe kinh doanh vận tải của Tổng
cục Đường bộ Việt Nam để khai thác, sử dụng dữ liệu trên phần mềm phục vụ công
tác quản lý nhà nước về bến xe và người lái xe kinh doanh vận tải trên địa bàn
địa phương.
10.[20]
Quản lý, tổ chức thực hiện việc in ấn Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
theo mẫu đã được ban hành tại Thông tư này; cấp, cấp lại Giấy phép kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô cho đơn vị kinh doanh vận tải hành khách và kinh doanh vận tải
hàng hóa trên địa bàn địa phương.
11.[21]
Quản lý, tổ chức thực hiện việc in ấn các loại phù hiệu, biển hiệu theo các mẫu
đã được ban hành tại Thông tư này hoặc mẫu phù hiệu xe taxi sử dụng riêng cho địa
phương; cấp, cấp lại các loại phù hiệu, biển hiệu theo quy định.
12. Chỉ đạo, giám sát, thanh
tra, kiểm tra công tác tập huấn nghiệp vụ và các quy định của pháp luật đối với
hoạt động vận tải cho nhân viên phục vụ trên xe và công tác tuyên truyền, giáo
dục nâng cao trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của người lái xe do các doanh
nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải trên địa bàn địa phương hoặc Hiệp hội vận
tải ô tô Việt Nam hoặc Hiệp hội vận tải ô tô địa phương tổ chức theo quy định.
13. Công bố đưa vào khai thác điểm
dừng đón, trả khách cho vận tải hành khách trên tuyến cố định trên địa bàn sau
khi được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.
14. Quản lý hoạt động vận tải
hành khách đối với xe khách có giường nằm hai tầng
a) Kiểm tra, giám sát đối với
các đơn vị có sử dụng xe khách có giường nằm hai tầng;
b) Rà soát và thực hiện cắm biển
hạn chế tốc độ đối với xe khách có giường nằm hai tầng tại các vị trí cần thiết,
đặc biệt là khu vực có địa hình đèo, dốc, tại các vị trí có bán kính đường cong
nhỏ trên các tuyến đường do địa phương quản lý.
15. Thanh tra, kiểm tra và xử
lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm về tổ chức quản lý vận tải, hoạt động
kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải
đường bộ theo quy định của pháp luật.
16. Định kỳ trước ngày 15 hàng
tháng, Sở Giao thông vận tải công bố danh sách phương tiện (biển số đăng ký xe
(biển kiểm soát xe), loại phù hiệu, biển hiệu đã cấp và thời hạn có hiệu lực của
phù hiệu, biển hiệu) và đơn vị kinh doanh vận tải (tên đơn vị, loại hình kinh
doanh đã được cấp, thời hạn có hiệu lực của Giấy phép kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô; danh sách phương tiện bị thu hồi, bị tước phù hiệu, biển hiệu; danh
sách đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi, bị tước Giấy phép kinh doanh vận tải
bằng xe ô tô trên Trang thông tin điện tử của Sở để phục vụ công tác kiểm tra,
giám sát.
Chương IX
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ HIỆU
LỰC THI HÀNH[22]
Điều 64.
Quy định về chế độ báo cáo[23]
1. Báo cáo tình hình hoạt động
vận tải của đơn vị
a) Tên báo cáo: Báo cáo kết quả
hoạt động của bến xe.
b) Nội dung yêu cầu báo cáo: Kết
quả hoạt động của bến xe khách, bến xe hàng.
c) Đối tượng thực hiện báo cáo:
Đơn vị kinh doanh vận tải, bến xe khách.
d) Cơ quan nhận báo cáo: Sở
Giao thông vận tải và Sở Giao thông vận tải - Xây dựng.
đ) Phương thức gửi, nhận báo
cáo: Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử.
Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi
trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử, hoặc các
phương thức khác theo quy định của pháp luật.
e) Tần suất thực hiện báo cáo:
Định kỳ hàng tháng.
g) Thời hạn gửi báo cáo: Trước
ngày 20 của tháng tiếp theo kỳ báo cáo
h) Thời gian chốt số liệu báo
cáo: Từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng báo cáo.
i) Mẫu đề cương báo cáo: Theo
quy định tại Phụ lục 20 của Thông tư này.
2. Báo cáo tình hình hoạt động
vận tải đường bộ của địa phương
a) Tên báo cáo: Báo cáo tình
hình hoạt động vận tải.
b) Nội dung yêu cầu báo cáo: Kết
quả hoạt động vận chuyển hành khách, vận tải hàng hóa; hoạt động của các bến xe
trên địa bàn.
c) Đối tượng thực hiện báo cáo:
Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông vận tải - Xây dựng các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
d) Cơ quan nhận báo cáo: Tổng cục
Đường bộ Việt Nam.
đ) Phương thức gửi, nhận báo
cáo: Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử.
Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi
trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử, hoặc các
phương thức khác theo quy định của pháp luật.
e) Tần suất thực hiện báo cáo:
Định kỳ hàng năm.
g) Thời hạn gửi báo cáo: Trước
ngày 20 tháng 12 hàng năm.
h) Thời gian chốt số liệu báo
cáo: Từ ngày 01 tháng 12 của năm trước đến ngày 30 tháng 11 năm báo cáo.
i) Mẫu đề cương báo cáo: Theo
quy định tại Phụ lục 21 Thông tư này.
3. Báo cáo tình hình hoạt động
vận tải đường bộ trên phạm vi toàn quốc như sau:
a) Tên báo cáo: Báo cáo tình
hình hoạt động vận tải.
b) Nội dung yêu cầu báo cáo: Kết
quả hoạt động vận chuyển hành khách, vận tải hàng hóa; hoạt động của các bến xe
trên địa bàn.
c) Đối tượng thực hiện báo cáo:
Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
d) Cơ quan nhận báo cáo: Bộ
Giao thông vận tải.
đ) Phương thức gửi, nhận báo
cáo: Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử.
Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi
trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử, hoặc các
phương thức khác theo quy định của pháp luật.
e) Tần suất thực hiện báo cáo:
Định kỳ hằng năm;
g) Thời hạn gửi báo cáo: Trước
ngày 15 tháng 02 năm tiếp theo của kỳ báo cáo.
h) Thời gian chốt số liệu báo
cáo: Từ ngày 01 tháng 12 của năm trước đến ngày 30 tháng 11 năm báo cáo.”
i) Mẫu đề cương báo cáo: Theo
quy định tại Phụ lục 21 Thông tư này.
Điều 65.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2020.
2. Bãi bỏ các Thông tư: Thông
tư số 63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ
trợ vận tải đường bộ; Thông tư số 60/2015/TT-BGTVT ngày 02 tháng 11 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 quy định về tổ chức, quản lý hoạt động
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ; Thông tư số
92/2015/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về quy trình lựa chọn đơn vị khai thác tuyến vận tải hành khách cố định
bằng xe ô tô; Thông tư số 10/2015/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm
trong hoạt động vận tải bằng xe ô tô.
3. Việc chuyển tiếp về cấp và sử
dụng phù hiệu, biển hiệu đối với xe ô tô kinh doanh vận tải thực hiện theo quy
định tại khoản 6 Điều 36 của Nghị định 10/2020/NĐ-CP và tiếp tục sử dụng các loại
phù hiệu, biển hiệu theo mẫu quy định tại Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT ngày 07
tháng 11 năm 2014 và Thông tư số 60/2015/TT-BGTVT ngày 02 tháng 11 năm 2015 để
cấp cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.
4. Các loại mẫu Giấy phép kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô, phù hiệu theo quy định tại Thông tư này được cấp từ
ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Điều 66.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh
tra Bộ, các Vụ trưởng, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT (để đăng tải);
- Lưu: Văn thư, PC (2).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Đình Thọ
|
[1]
Thông tư số 36/2020/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy
định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đường bộ có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn cứ Nghị định số
12/2017/NĐ-CP ngày 10/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số
09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo
cáo của cơ quan hành chính nhà nước;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Bộ và Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về
chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đường bộ.”
Thông tư số 02/2021/TT-BGTVT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động
vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và
điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật giá; Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá;
Căn cứ Nghị định số
30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về công tác văn thư;
Căn cứ Nghị định số
12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Vận tải và Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT
ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức,
quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Thông tư số 17/2022/TT-BGTVT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động
vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và
điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Nghị định số
12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Vận tải và Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông
tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29
tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý
hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.”
[2] Điểm này được
bổ sung theo quy định bởi khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 17/2022/TT-BGTVT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải
bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 9 năm 2022
[3] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 02/2021/TT
-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29
tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản
lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực
kể từ ngày 25 tháng 3 năm 2021.
[4] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
02/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT
ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức,
quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có
hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 3 năm 2021.
[5] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số
02/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT
ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức,
quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có
hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 3 năm 2021.
[6] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 02/2021/TT
-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29
tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản
lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực
kể từ ngày 25 tháng 3 năm 2021.
[7] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 17/2022/TT-BGTVT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải
bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 9 năm 2022.
[8] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 17/2022/TT-BGTVT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải
bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 9 năm 2022.
[9] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 17/2022/TT-BGTVT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải
bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 9 năm 2022.
[10] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 02/2021/TT
-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29
tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản
lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực
kể từ ngày 25 tháng 3 năm 2021.
[11] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 02/2021/TT
-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29
tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản
lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực
kể từ ngày 25 tháng 3 năm 2021.
[12] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 02/2021/TT-BGTVT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải
bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 25
tháng 3 năm 2021.
[13] Điểm này sửa
đổi, bổ sung khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 17/2022/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô
tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm
2022.
[14] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 02/2021/TT
-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29
tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản
lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực
kể từ ngày 25 tháng 3 năm 2021.
[15] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 17/2022/TT-BGTVT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải
bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 9 năm 2022.
[16] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 17/2022/TT-BGTVT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải
bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 9 năm 2022.
[17] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 17/2022/TT-BGTVT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải
bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 9 năm 2022.
[18] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 02/2021/TT -BGTVT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động
vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày
25 tháng 3 năm 2021.
[19] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 17/2022/TT-BGTVT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải
bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 9 năm 2022.
[20] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 17/2022/TT-BGTVT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải
bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 9 năm 2022.
[21] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 17/2022/TT-BGTVT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải
bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 9 năm 2022.
[22]
Điều 2 của Thông tư số 02/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 12/2020/TT- BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ
trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 3 năm 2021 quy định như
sau:
“Điều 2. Điều khoản thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 25 tháng 3 năm 2021. Bãi bỏ Điều 3 và Điều 4 của Thông tư
liên tịch số 152/2014/TTLT-BTC-BGTVT ngày 15/10/2014 của Bộ Tài chính và Bộ
Giao thông vận tải về hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải bằng xe ô tô và giá
dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
2. Việc niêm yết tại quầy
bán vé, trên xe ô tô các thông tin theo quy định tại Điều 4 của Thông tư số
152/2014/TTLT-BTC-BGTVT ngày 15 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính và Bộ
Giao thông vận tải về hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải bằng xe ô tô và giá
dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ được tiếp tục thực hiện đến hết ngày 30 tháng 9
năm 2021.
3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh
Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”
Điều 10 của Thông tư số
36/2020/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế
độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 2
năm 2020 quy định như sau:
“Điều 10. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh
Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc
Sở Giao thông vận tải các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này./.”
Điều 2 của Thông tư số
17/2022/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT
ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức,
quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2022.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ
trưởng, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này./.”
[23] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 8 của Thông tư số 36/2020/TT-BGTVT sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ
trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 2 năm 2020.