BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/VBHN-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 8 năm 2024
|
THÔNG
TƯ
QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KIỂM VIÊN TÀU CÁ; CÔNG NHẬN
CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM TÀU CÁ; BẢO ĐẢM AN TOÀN KỸ THUẬT TÀU CÁ, TÀU CÔNG VỤ THỦY SẢN[1];
ĐĂNG KÝ TÀU CÁ, TÀU CÔNG VỤ THỦY SẢN; XÓA ĐĂNG KÝ TÀU CÁ VÀ ĐÁNH DẤU TÀU CÁ
Thông tư số
23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng
kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu công vụ thủy sản; đăng ký tàu
cá, tàu công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2019, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số
01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản,
có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng 3 năm 2022;
2. Thông tư số
06/2024/TT-BNNPTNT ngày 06 tháng 5 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng
kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu
công vụ thủy sản[2]; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu
cá, có hiệu lực thi hành từ ngày 06 tháng 5 năm 2024.
Căn cứ Nghị định số
15/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Thủy sản
năm 2017;
Theo đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thủy sản,
Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định về đăng kiểm viên tàu
cá; công nhận cơ sở đăng kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm
ngư; đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu
cá[3]
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định
về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, bồi dưỡng nghiệp vụ, trình tự, thủ tục cấp, thu hồi
thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đủ điều kiện đăng kiểm
tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu công vụ thủy sản[4]; đăng
ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng
đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, thiết kế, đóng mới, cải hoán,
sửa chữa, bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu công vụ thủy sản[5]; đăng
ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản[6].
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đăng kiểm viên
tàu cá là người có chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng các tiêu chuẩn và được cấp
thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá để thực hiện đăng kiểm tàu cá theo quy
định của pháp luật.
2. Đăng kiểm tàu
cá, tàu công vụ thủy sản[7] là hoạt động quản lý kỹ thuật tàu cá, tàu
công vụ thủy sản[8], thẩm định hồ sơ thiết kế và thực
hiện giám sát an toàn kỹ thuật trong đóng mới, cải hoán, hàng năm, trên đà,
định kỳ, bất thường, sửa chữa phục hồi tàu cá, tàu công vụ thủy sản[9],
nhằm bảo đảm an toàn kỹ thuật cho tàu hoạt động trong điều kiện nhất định.
3. Giám sát an
toàn kỹ thuật tàu cá, tàu công vụ thủy sản[10] là việc kiểm tra,
đánh giá sự phù hợp của thân tàu, máy tàu, hệ động lực, trang thiết bị an toàn,
trang thiết bị khai thác, trang thiết bị xử lý, phân loại, chế biến, bảo quản
sản phẩm lắp đặt trên tàu cá, tàu công vụ thủy sản[11] với quy chuẩn kỹ
thuật, tiêu chuẩn quốc gia hiện hành.
4. Đóng mới tàu
cá, tàu công vụ thủy sản[12] là quá trình thực hiện thi công đóng tàu từ
khi đặt sống chính (ky) hoặc bước thi công tương tự đến khi bàn giao đưa tàu
vào khai thác.
5. Cải hoán tàu
cá, tàu công vụ thủy sản[13] là việc sửa chữa làm ảnh hưởng đến tính năng
kỹ thuật của tàu (thay đổi kích thước cơ bản, thay đổi máy chính, công dụng,
vùng hoạt động của tàu).
6. Sửa chữa phục
hồi tàu cá, tàu công vụ thủy sản[14] là việc sửa chữa, thay thế nhằm đưa tàu trở
về trạng thái kỹ thuật ban đầu mà không làm ảnh hưởng đến tính năng kỹ thuật
của tàu.
7. Mẫu tàu cá
truyền thống (mẫu dân gian) là mẫu tàu cá được sử dụng lâu năm ở địa
phương, được xây dựng thành mẫu tàu cá dưới dạng hồ sơ thiết kế kỹ thuật và
được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố.
8. Đăng ký tàu cá,
tàu công vụ thủy sản[15] là việc thực hiện quản lý Nhà nước đối
với tàu cá, tàu công vụ thủy sản[16] nhằm xác lập quyền sở hữu và nghĩa vụ của chủ
tàu.
Chương
II
QUY
ĐỊNH VỀ ĐĂNG KIỂM VIÊN TÀU CÁ
Điều 4. Hạng đăng
kiểm viên tàu cá
Đăng kiểm viên tàu cá
được phân thành 03 hạng, như sau:
1. Đăng kiểm viên
hạng III.
2. Đăng kiểm viên
hạng II.
3. Đăng kiểm viên
hạng I.
Điều 5. Đăng kiểm
viên hạng III
1. Tiêu chuẩn đăng
kiểm viên hạng III:
a) Tốt nghiệp cao
đẳng trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kỹ thuật có liên quan đến tàu cá,
tàu biển, điện, nhiệt lạnh, chế tạo máy hoặc chế tạo trang thiết bị lắp đặt
trên tàu;
b)[17] (được bãi bỏ).
c)[18] (được
bãi bỏ).
d) Có giấy chứng nhận
bồi dưỡng nghiệp vụ đăng kiểm viên tàu cá hạng III;
đ)[19] (được bãi bỏ).
2.[20] Nhiệm vụ của đăng
kiểm viên hạng III:
a) Kiểm tra, đánh giá
trạng thái kỹ thuật hằng năm các loại tàu cá, tàu công vụ thủy sản;
b) Kiểm tra, đánh giá
trạng thái kỹ thuật trên đà, định kỳ các loại tàu cá, tàu công vụ thủy sản[21] theo chuyên môn được
đào tạo.
Điều 6. Đăng kiểm
viên hạng II
1. Tiêu chuẩn đăng
kiểm viên hạng II:
a) Tốt nghiệp cao
đẳng trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kỹ thuật có liên quan đến tàu cá,
tàu biển, điện, nhiệt lạnh, chế tạo máy hoặc chế tạo trang thiết bị lắp đặt
trên tàu;
b)[22] (được bãi bỏ).
c)[23] (được bãi bỏ).
d)[24] Đã được cấp thẻ, dấu
kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá hạng III và có thời gian giữ hạng liên tục tối
thiểu 36 tháng kể từ ngày được cấp thẻ đăng kiểm viên tàu cá hạng III;;
đ) Có giấy chứng nhận
bồi dưỡng nghiệp vụ đăng kiểm viên tàu cá hạng II.
2.[25] Nhiệm vụ của đăng
kiểm viên hạng II:
a) Thẩm định thiết kế
kỹ thuật đóng mới, cải hoán, phục hồi, thiết kế thi công, thiết kế hoàn công
tàu cá, tàu công vụ thủy sản[26], máy móc, trang thiết bị lắp đặt lên
tàu cá, tàu công vụ thủy sản theo chuyên môn được đào tạo;
b) Kiểm tra, đánh giá
trạng thái kỹ thuật đóng mới, lần đầu, trên đà, định kỳ, cải hoán, bất thường
các loại tàu cá, tàu công vụ thủy sản;
c) Kiểm tra, giám sát
chế tạo vật liệu, máy móc và trang thiết bị lắp đặt lên tàu cá, tàu công vụ
thủy sản.
Điều 7. Đăng kiểm
viên hạng I
1. Tiêu chuẩn đăng
kiểm viên hạng I:
a) Tốt nghiệp đại học
trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kỹ thuật có liên quan đến tàu cá, tàu
biển, điện, nhiệt lạnh, chế tạo máy hoặc chế tạo trang thiết bị lắp đặt trên
tàu;
b)[27] (được bãi bỏ).
c)[28] (được bãi bỏ).
d)[29] Đã được cấp thẻ, dấu
kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá hạng II và có thời gian giữ hạng liên tục tối
thiểu 36 tháng kể từ khi được cấp thẻ đăng kiểm viên tàu cá hạng II;
đ) Có giấy chứng nhận
bồi dưỡng nghiệp vụ đăng kiểm viên tàu cá hạng I.
2.[30] Nhiệm vụ của đăng
kiểm viên hạng I:
Tham gia giám định kỹ
thuật, xác định nguyên nhân tai nạn đối với tàu cá, tàu công vụ thủy sản[31] và các nhiệm vụ quy
định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này.
Điều 8. Bồi dưỡng nghiệp
vụ đăng kiểm viên tàu cá
1. Cục Thủy sản[32] là đơn vị tổ chức bồi
dưỡng nghiệp vụ và cấp giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ đăng kiểm viên tàu
cá.
2. Chương trình bồi
dưỡng nghiệp vụ đăng kiểm viên tàu cá và tiêu chuẩn giảng viên bồi dưỡng nghiệp
vụ đăng kiểm viên tàu cá theo quy định tại Phụ lục I
ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Cá nhân đăng ký
bồi dưỡng nghiệp vụ đăng kiểm viên tàu cá phải nộp các giấy tờ sau:
a) Đơn đề nghị tham
gia bồi dưỡng nghiệp vụ đăng kiểm viên tàu cá theo Mẫu số 01.ĐKV Phụ lục II ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Bản sao văn bằng,
chứng chỉ chuyên môn và xuất trình bản chính để đối chiếu đối với trường hợp
nộp hồ sơ trực tiếp hoặc bản sao có chứng thực đối với trường hợp gửi qua dịch
vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng (nếu có);
c) 02 ảnh màu (3 x 4
cm).
4.[33] Cá nhân được cấp Giấy
chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ đăng kiểm viên tàu cá theo Mẫu số 02.ĐKV Phụ lục II ban hành kèm theo Thông
tư này khi hoàn thành khóa bồi dưỡng nghiệp vụ đăng kiểm viên tàu cá và đạt yêu
cầu kiểm tra cuối khóa. Giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ đăng kiểm viên tàu
cá được cấp lại trong trường hợp bị mất, bị hỏng; cá nhân có nhu cầu cấp lại
nộp đơn đề nghị theo Mẫu số 05.ĐKV Phụ lục II
ban hành kèm theo Thông tư này về Cục Thủy sản[34].
Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận bồi
dưỡng nghiệp vụ đăng kiểm viên tàu cá, Cục Thủy sản[35] cấp lại Giấy chứng nhận
bồi dưỡng nghiệp vụ đăng kiểm viên tàu cá theo Mẫu
số 02.ĐKV Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp không cấp
lại Giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ đăng kiểm viên tàu cá, Cục Thủy sản[36] trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
Điều 9.[37] Cấp,
cấp lại thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá
1. Cơ quan có thẩm
quyền cấp, cấp lại thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá: Cục Thủy sản[38].
2. Hồ sơ cấp, cấp lại
thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá bao gồm:
a) Đơn đề nghị
cấp/cấp lại thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá theo Mẫu số 03.ĐKV Phụ lục II ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Bản sao Giấy chứng
nhận bồi dưỡng nghiệp vụ đăng kiểm viên tàu cá hạng I hoặc hạng II hoặc hạng
III (đối với trường hợp cấp lần đầu);
c) 02 ảnh màu (3 x 4
cm).
3. Trình tự thực
hiện:
a) Cá nhân nộp 01 bộ
hồ sơ trực tiếp tại Cục Thủy sản[39] hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi
trường mạng (Cổng thông tin một cửa quốc gia, dịch vụ công trực tuyến, phần mềm
điện tử, email, fax) nếu có;
b) Trường hợp nộp hồ
sơ trực tiếp: Cục Thủy sản[40] kiểm tra thành phần hồ sơ và trả lời ngay khi
cá nhân đến nộp hồ sơ;
c) Trường hợp nộp hồ
sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng: Trong thời hạn không quá 02
ngày làm việc, Cục Thủy sản[41] xem xét tính đầy đủ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ
theo quy định, Cục Thủy sản[42] có văn bản thông báo rõ cho cá nhân bổ sung;
d) Trong thời hạn 12
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Thủy sản[43] thẩm định, xem xét
quyết định cấp thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá theo Mẫu số 04.ĐKV Phụ lục II ban hành kèm theo Thông
tư này; trường hợp không cấp, Cục Thủy sản[44] trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do;
đ) Cục Thủy sản[45] trả kết quả trực tiếp
tại nơi nhận hồ sơ hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính.
4. Thẻ đăng kiểm viên
tàu cá có thời hạn 36 tháng kể từ ngày cấp. Thẻ đăng kiểm viên được cấp lại
trong trường hợp hết hạn hoặc bị mất, bị hỏng. Trường hợp thẻ đăng kiểm viên
tàu cá hết hạn từ 24 tháng trở lên, để được cấp lại thẻ, đăng kiểm viên tàu cá
phải tham gia chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ đăng kiểm viên tàu cá và được
cấp Giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ đăng kiểm viên tàu cá.
Điều
10. Thu hồi thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá
1. Đăng kiểm viên tàu
cá bị thu hồi thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Làm giả các hồ sơ
để được cấp thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá; b) Lập khống biên bản kiểm
tra, cố ý làm sai lệch kết quả kiểm tra kỹ thuật; c) Không tuân thủ quy trình
kiểm tra hoặc quy định tại quy chuẩn kỹ thuật về tàu cá, tiêu chuẩn quốc gia và
quy chuẩn có liên quan.
2. Cục trưởng Cục
Thủy sản[46] có trách nhiệm thu hồi thẻ, dấu kỹ thuật đăng
kiểm viên tàu cá đối với các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này.
3. Đăng kiểm viên tàu
cá vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này chỉ được xem xét cấp lại thẻ,
dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá sau thời hạn 12 tháng kể từ ngày có quyết
định thu hồi.
Chương
III
CÔNG
NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐĂNG KIỂM TÀU CÁ
Điều
11. Cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đăng kiểm tàu cá
1. Thẩm quyền cấp là
Cục Thủy sản[47].
2.[48] Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đăng kiểm tàu cá theo Mẫu số 01.CN Phụ lục III ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Hồ sơ quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 hoặc tương đương.
3. Trình tự thực
hiện:
a) Tổ chức, cá nhân
nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại Cục Thủy sản[49] hoặc gửi qua dịch vụ
bưu chính hoặc qua môi trường mạng (cổng thông tin một cửa quốc gia, dịch vụ
công trực tuyến, phần mềm điện tử, email, fax) nếu có;
b) Trường hợp nộp hồ
sơ trực tiếp: Cục Thủy sản[50] kiểm tra thành phần hồ sơ và trả lời ngay khi
tổ chức, cá nhân đến nộp hồ sơ;
c) Trường hợp nộp hồ
sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng: Trong thời hạn không quá 02
ngày làm việc, Cục Thủy sản[51] xem xét tính đầy đủ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ
theo quy định, Cục Thủy sản[52] có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân bổ
sung;
d) Trong thời hạn 20
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Thủy sản[53] hoàn thành kiểm tra
thực tế tại cơ sở, nội dung, biên bản kiểm tra theo Mẫu số 02.CN Phụ lục III ban hành kèm theo Thông
tư này;
đ) Trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, nếu kết quả kiểm tra đạt yêu cầu
Cục Thủy sản[54] cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đăng
kiểm tàu cá theo Mẫu số 03.CN Phụ lục III
ban hành kèm theo Thông tư này và cấp dấu kỹ thuật, ấn chỉ nghiệp vụ đăng kiểm
tàu cá. Mẫu dấu kỹ thuật, ấn chỉ nghiệp vụ đăng kiểm tàu cá và nguyên tắc sử
dụng theo Mẫu số 04.CN Phụ lục III ban hành
kèm theo Thông tư này. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
đăng kiểm tàu cá, Cục Thủy sản[55] trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
e) Cục Thủy sản[56] trả kết quả trực tiếp
tại nơi nhận hồ sơ hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính.
4. Kiểm tra duy trì điều
kiện cơ sở đăng kiểm tàu cá:
a) Cục Thủy sản[57] thực hiện kiểm tra
duy trì điều kiện cơ sở đăng kiểm tàu cá đã được công nhận định kỳ 24 tháng một
lần;
b) Nội dung kiểm tra
duy trì điều kiện cơ sở đăng kiểm tàu cá thực hiện theo Mẫu số 02.CN Phụ lục III ban hành kèm theo
Thông tư;
c) Kết quả kiểm tra
được thông báo đến cơ sở đăng kiểm tàu cá chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ khi
kết thúc kiểm tra. Trường hợp cơ sở đăng kiểm tàu cá không đủ điều kiện, Cục
Thủy sản[58] quyết định thu hồi giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện đăng kiểm tàu cá.
5.[59] Trong trường hợp vì
lý do thiên tai, dịch bệnh không thể tổ chức kiểm tra thực tế tại cơ sở theo
quy định tại điểm d khoản 3, khoản 4 Điều này thì áp dụng hình thức kiểm tra
trực tuyến; hoặc tạm hoãn hoạt động kiểm tra duy trì điều kiện cơ sở đăng kiểm
tàu cá tối đa 6 tháng.
Cục Thủy sản[60] hướng dẫn kỹ thuật,
nghiệp vụ đánh giá trực tuyến để cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đăng
kiểm tàu cá.
Điều
12. Cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đăng kiểm tàu cá
1. Thẩm quyền cấp là
Cục Thủy sản[61].
2. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp
lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đăng kiểm tàu cá theo Mẫu số 05.CN- Phụ lục III ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Bản chính Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đăng kiểm tàu cá cũ trong trường hợp hư hỏng,
thay đổi thông tin.
3. Trình tự thực
hiện:
a) Tổ chức, cá nhân
nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại Cục Thủy sản[62] hoặc gửi qua dịch vụ
bưu chính hoặc qua môi trường mạng (cổng thông tin một cửa quốc gia, dịch vụ
công trực tuyến, phần mềm điện tử, email, fax) nếu có;
b) Trường hợp nộp hồ
sơ trực tiếp: Cục Thủy sản[63] kiểm tra thành phần hồ sơ và trả lời ngay khi
tổ chức, cá nhân đến nộp hồ sơ;
c) Trường hợp nộp hồ
sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng: Trong thời hạn không quá 02
ngày làm việc, Cục Thủy sản[64] xem xét tính đầy đủ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ
theo quy định, Cục Thủy sản[65] có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân bổ
sung;
d) Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục trưởng Cục
Thủy sản[66] cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
đăng kiểm tàu cá theo Mẫu số 03.CN Phụ lục III
ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp không cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện đăng kiểm tàu cá, Cục Thủy sản[67] trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do;
đ) Cục Thủy sản[68] trả kết quả trực tiếp
tại nơi nhận hồ sơ hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính.
Chương
IV
BẢO
ĐẢM AN TOÀN KỸ THUẬT TÀU CÁ, TÀU CÔNG VỤ THỦY SẢN[69]
Điều
13. Đăng kiểm tàu cá, tàu công vụ thủy sản[70]
1. Tàu cá quy định
tại khoản 1 Điều 67 Luật Thủy sản, tàu công vụ thủy sản[71] phải đăng kiểm.
2. Tàu cá có chiều
dài lớn nhất dưới 12 mét phải lắp đặt trang thiết bị an toàn khi hoạt động theo
Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
14. Nội dung đăng kiểm tàu cá
1. Thẩm định hồ sơ
thiết kế trong đóng mới, cải hoán, sửa chữa phục hồi tàu cá.
2. Giám sát an toàn
kỹ thuật tàu cá trong đóng mới, cải hoán, hàng năm, trên đà, định kỳ, bất
thường, sửa chữa phục hồi tàu cá.
3. Kiểm tra máy móc,
trang thiết bị thuộc diện phải đăng kiểm lắp đặt trên tàu cá.
4. Tham gia giám định
kỹ thuật và xác định nguyên nhân tai nạn, sự cố liên quan đến trạng thái kỹ
thuật tàu cá khi có yêu cầu.
5. Đăng kiểm tàu cá
thực hiện theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật tàu cá và quy chuẩn, tiêu chuẩn
kỹ thuật có liên quan theo Phụ lục V ban hành kèm
theo Thông tư này.
Điều
15. Các hình thức kiểm tra an toàn kỹ thuật tàu cá
1. Kiểm tra lần đầu
đối với các loại tàu:
a) Tàu cá đóng mới;
b) Tàu cá chưa được
cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật.
2. Kiểm tra bất
thường đối với tàu cá bị tai nạn, sửa chữa sau tai nạn; theo yêu cầu của chủ
tàu hoặc cơ quan có thẩm quyền.
3. Kiểm tra chu kỳ:
a) Các đợt kiểm tra
chu kỳ, gồm: Kiểm tra hàng năm; kiểm tra trên đà; kiểm tra định kỳ;
b) Thời hạn kiểm tra
chu kỳ được thực hiện theo quy định tại quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật liên
quan đến tàu cá.
Điều
16. Thẩm định hồ sơ thiết kế tàu cá
1. Tàu cá có chiều
dài lớn nhất từ 12 mét trở lên trước khi đóng mới, cải hoán phải có hồ sơ thiết
kế kỹ thuật được thẩm định; trường hợp tàu cá vỏ gỗ đóng mới theo mẫu truyền
thống phải có hồ sơ thiết kế mẫu đã được cơ sở đăng kiểm tàu cá sao duyệt.
2. Thẩm quyền thẩm
định hồ sơ thiết kế tàu cá:
a) Cơ sở đăng kiểm
tàu cá loại I thẩm định hồ sơ thiết kế đóng mới, cải hoán, hoàn công, sửa chữa
phục hồi tất cả các loại tàu cá;
b) Cơ sở đăng kiểm
tàu cá loại II thẩm định hồ sơ thiết kế đóng mới, cải hoán, hoàn công, sửa chữa
phục hồi tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 24 mét;
c) Cơ sở đăng kiểm
tàu cá loại III thẩm định hồ sơ thiết kế đóng mới, cải hoán, hoàn công, sửa
chữa phục hồi tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 15 mét.
3. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị thẩm
định hồ sơ thiết kế tàu cá theo Mẫu số 01.BĐ Phụ
lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Hồ sơ thiết kế tàu
cá (03 bộ).
4. Trình tự thực
hiện:
a) Tổ chức, cá nhân
nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại cơ sở đăng kiểm tàu cá quy định tại khoản 2 Điều này
hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính;
b) Trường hợp nộp hồ
sơ trực tiếp: Cơ sở đăng kiểm tàu cá kiểm tra thành phần hồ sơ và trả lời ngay
khi tổ chức, cá nhân đến nộp hồ sơ;
c) Trường hợp nộp hồ
sơ qua dịch vụ bưu chính: Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, cơ sở đăng
kiểm tàu cá xem xét tính đầy đủ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ sở
đăng kiểm tàu cá có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân bổ sung;
d) Trong thời hạn 20
ngày (đối với hồ sơ thiết kế đóng mới, lần đầu) hoặc 10 ngày làm việc (đối với
hồ sơ thiết kế cải hoán, sửa chữa phục hồi), kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ
theo quy định, cơ sở đăng kiểm tàu cá tiến hành thẩm định thiết kế, nếu không
đạt yêu cầu thì trả lời tổ chức, cá nhân; nếu đạt yêu cầu thì cấp Giấy chứng
nhận thẩm định thiết kế tàu cá theo Mẫu số 02.BĐ
Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này và ký, đóng dấu thẩm định vào tài
liệu thiết kế;
đ) Cơ sở đăng kiểm
tàu cá trả kết quả trực tiếp tại nơi nhận hồ sơ hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính.
Điều
17.[72] Cấp
Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá
1. Thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá là cơ sở đăng kiểm tàu cá.
2. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá theo Mẫu
số 03.BĐ Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chụp hồ sơ
thiết kế đã được thẩm định (đối với trường hợp đóng mới, cải hoán tàu cá).
3. Trình tự thực
hiện:
a) Tổ chức, cá nhân
nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại cơ sở đăng kiểm tàu cá hoặc gửi qua dịch vụ bưu
chính hoặc qua môi trường mạng (email, fax) nếu có;
b) Trường hợp nộp hồ
sơ trực tiếp: Cơ sở đăng kiểm tàu cá kiểm tra thành phần hồ sơ và trả lời ngay
khi tổ chức, cá nhân đến nộp hồ sơ;
c) Trường hợp nộp hồ
sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng: Trong thời hạn không quá 02
ngày làm việc, cơ sở đăng kiểm tàu cá xem xét tính đầy đủ, nếu hồ sơ chưa đầy
đủ theo quy định, cơ sở đăng kiểm tàu cá có văn bản thông báo rõ cho tổ chức,
cá nhân bổ sung;
d) Trong thời hạn 01
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ sở đăng kiểm
tàu cá thống nhất thời gian và địa điểm kiểm tra với tổ chức, cá nhân đề nghị;
đ) Cơ sở đăng kiểm
tàu cá tiến hành giám sát an toàn kỹ thuật tàu cá theo quy chuẩn kỹ thuật tàu
cá và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan. Đối với vật liệu, máy móc,
trang thiết bị quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm
theo Thông tư này, theo tiến độ thi công, trước khi lắp đặt trên tàu cá, tổ
chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá phải nộp (bản
sao và xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực để đối chiếu) Giấy chứng
nhận hợp chuẩn, hợp quy (đối với vật liệu, máy móc, trang thiết bị sản xuất
trong nước) hoặc Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, chứng nhận chất lượng (đối
với vật liệu, máy móc, trang thiết bị nhập khẩu) hoặc chứng nhận kiểm định theo
quy định của pháp luật;
e) Trường hợp máy
chính là máy thủy đã qua sử dụng không đáp ứng theo quy định tại điểm đ khoản này
thì phải được cơ sở đăng kiểm tàu cá kiểm tra, đánh giá theo Mẫu số 07.BĐ Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông
tư này;
g) Trường hợp kết quả
không đạt yêu cầu, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành giám
sát kỹ thuật, cơ sở đăng kiểm tàu cá thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho tổ
chức, cá nhân; trường hợp kết quả đạt yêu cầu, trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ khi hoàn thành kiểm tra, cơ sở đăng kiểm tàu cá cấp cho chủ tàu các giấy
tờ:
Biên bản kiểm tra kỹ
thuật tàu cá theo Mẫu số 04a.BĐ đến Mẫu số
04n.BĐ Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;
Giấy chứng nhận an
toàn kỹ thuật tàu cá theo Mẫu số 05.BĐ Phụ lục
VI ban hành kèm theo Thông tư này;
Sổ đăng kiểm tàu cá
đối với trường hợp kiểm tra đóng mới, lần đầu theo Mẫu số 06.BĐ Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông
tư này;
h) Cơ sở đăng kiểm
tàu cá trả kết quả trực tiếp tại nơi nhận hồ sơ hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính.
Điều
18. Đăng kiểm tàu công vụ thủy sản[73]
1. Nội dung, hình
thức kiểm tra an toàn kỹ thuật, thẩm định hồ sơ thiết kế, cấp giấy chứng nhận
an toàn kỹ thuật tàu công vụ thủy sản[74] tại cơ sở đăng kiểm tàu cá thực hiện theo Điều 14, Điều 15, Điều 16 và Điều 17 Thông tư
này.
2. Trường hợp tổ chức
quản lý tàu công vụ thủy sản[75] lựa chọn cơ sở đăng kiểm không phải là cơ sở
đăng kiểm tàu cá để đăng kiểm tàu công vụ thủy sản [76],
thực hiện theo quy định của tổ chức đăng kiểm đã lựa chọn.
Chương
V
ĐĂNG
KÝ TÀU CÁ, TÀU CÔNG VỤ THỦY SẢN[77];
XÓA ĐĂNG KÝ TÀU CÁ VÀ ĐÁNH DẤU TÀU CÁ
Điều
19. Đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản[78]
1. Tàu cá có chiều
dài lớn nhất từ 06 mét trở lên và tàu công vụ thủy sản[79] phải
được đăng ký theo quy định của Thông tư này trước khi đưa vào hoạt động.
2. Trong cùng một
thời gian, mỗi tàu cá, tàu công vụ thủy sản[80] chỉ được đăng ký tại
một cơ quan đăng ký và chỉ được cấp một giấy chứng nhận đăng ký.
3. Cơ quan đăng ký
tàu cá, tàu công vụ thủy sản[81] có trách nhiệm ghi vào Sổ đăng ký tàu cá quốc
gia theo Mẫu số 01.ĐKT Phụ lục VII ban hành
kèm theo Thông tư này trước khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá, tàu công vụ
thủy sản[82].
Điều
20. Quy định về số đăng ký và tên tàu cá, tàu công vụ thủy sản[83]
1. Số đăng ký được
viết hai bên mạn phía mũi tàu, trường hợp tàu nhỏ không thể viết số đăng ký ở
bên mạn phía mũi tàu thì làm biển số gắn ở phía ngoài vách ca bin hoặc vách
buồng ngủ, nếu tàu không có ca bin và buồng ngủ thì viết hoặc gắn vào bất kỳ vị
trí nào của thân tàu, nơi dễ nhìn thấy.
2. Chữ và số viết
ngay ngắn, rõ ràng bằng kiểu chữ la tinh in đều nét, mầu chữ và số tương phản
với mầu nền viết để nhìn rõ.
3. Kích cỡ chữ và số
phải tương xứng kích cỡ tàu, bề dày nét chữ và số không nhỏ hơn 30 mm, chiều
cao chữ và số không nhỏ hơn 200mm. Đối với trường hợp tàu quá nhỏ, kích cỡ chữ
và số phải đảm bảo rõ ràng, dễ nhìn thấy.
4. Số đăng ký tàu cá
gồm 03 nhóm ký tự (tính từ trái sang phải), các nhóm ký tự cách nhau bởi dấu
“-” như sau:
a) Nhóm thứ nhất: Các
chữ cái viết tắt tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nhóm thứ hai: Gồm
05 chữ số theo thứ tự từ 00001 đến 99999.
c) Nhóm thứ ba: Gồm
02 chữ: “TS” (Thủy sản).
5. Số đăng ký tàu
công vụ thủy sản[84] gồm 03 nhóm ký tự (tính từ trái sang
phải), các nhóm ký tự
cách nhau bởi dấu “-” như sau:
a) Nhóm thứ nhất gồm
02 chữ cái “KN” đối với tàu công vụ thủy sản[85], thanh tra, tuần tra,
kiểm tra, kiểm soát, giám sát hoạt động thủy sản và “NC” đối với tàu điều tra,
đánh giá nguồn lợi thủy sản;
b) Nhóm thứ hai gồm
03 chữ số theo Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông
tư này;
c) Nhóm thứ ba gồm 02
chữ cái “VN” đối với tàu do Trung ương quản lý hoặc các chữ cái viết tắt tên
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo Phụ lục
VIII ban hành kèm theo Thông tư này đối với tàu địa phương quản lý.
6. Tên tàu cá do chủ
tàu tự đặt và được kẻ phía trên vách cabin.
Điều
21. Đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản[86]
1. Thẩm quyền đăng ký
tàu cá, tàu công vụ thủy sản[87]:
a) Cơ quan quản lý
nhà nước về thủy sản cấp tỉnh cấp đăng ký tàu cá trên địa bàn;
b) Cục Thủy sản[88] cấp đăng ký tàu công
vụ thủy sản[89].
2. Hồ sơ đối với tàu
đóng mới gồm:
a) Tờ khai đăng ký
tàu cá, tàu công vụ thủy sản[90] theo Mẫu số
02.ĐKT Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính Giấy
chứng nhận xuất xưởng do chủ cơ sở đóng tàu cấp theo Mẫu số 03.ĐKT Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông
tư này;
c) Bản chính văn bản
chấp thuận đóng mới đối với tàu cá hoặc văn bản phê duyệt của cơ quan có thẩm
quyền đối với tàu cgthủy sản;
d) Bản chính biên lai
nộp thuế trước bạ của tàu hoặc bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ của tàu có xác
nhận của cơ quan thuế;
đ) Ảnh màu (9 x 12
cm, chụp toàn tàu theo hướng 2 bên mạn tàu);
e)[91] Bản sao chụp Giấy
chứng nhận an toàn kỹ thuật của tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét trở lên.
3. Hồ sơ đối với tàu
cải hoán gồm:
a) Thành phần hồ sơ
theo quy định tại điểm a, d, đ, e khoản 2 Điều này;
b) Bản chính Giấy
chứng nhận cải hoán, sửa chữa tàu theo Mẫu số
04.ĐKT Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Bản chính Giấy
chứng nhận đăng ký cũ;
d) Văn bản chấp thuận
cải hoán đối với tàu cá hoặc văn bản phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền đối
với tàu công vụ thủy sản[92].
4. Hồ sơ đối với tàu
được mua bán, tặng cho gồm:
a) Thành phần hồ sơ
theo quy định tại điểm a, d, đ, e khoản 2 Điều này;
b) Bản chính Giấy tờ
chuyển nhượng quyền sở hữu tàu theo quy định;
c) Văn bản chấp thuận
mua bán tàu cá, trừ trường hợp tàu cá mua bán trong tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
d) Bản chính Giấy
chứng nhận đăng ký tàu cá cũ kèm theo hồ sơ đăng ký gốc của tàu;
đ) Bản chính Giấy
chứng nhận xóa đăng ký.
5. Hồ sơ đối với tàu
nhập khẩu gồm:
a) Thành phần hồ sơ
theo quy định tại điểm a, d, đ, e khoản 2 Điều này;
b) Bản sao có chứng
thực văn bản cho phép nhập khẩu tàu cá của cơ quan có thẩm quyền;
c) Bản chính Giấy
chứng nhận xóa đăng ký kèm theo bản sao có chứng thực bản dịch tiếng Việt đối với
tàu cá, tàu công vụ thủy sản[93] đã qua sử dụng;
d) Bản sao có chứng
thực Tờ khai hải quan có xác nhận đã hoàn thành thủ tục hải quan;
đ) Bản sao có chứng
thực biên lai nộp các khoản thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.
6. Hồ sơ đối với tàu
thuộc diện thuê tàu trần gồm:
a) Thành phần hồ sơ
theo quy định tại điểm a, đ, e khoản 2 và điểm c, d, đ khoản 5 Điều này;
b) Bản chính văn bản
chấp thuận cho thuê tàu trần do cơ quan nhà nước Việt Nam có thẩm quyền cấp;
c) Bản chính hợp đồng
thuê tàu trần.
6a[94]. Hồ sơ đối với tàu cá theo quy định tại khoản 4 Điều 27 Thông tư này, gồm:
a) Tờ khai đăng ký
tàu cá có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi chủ tàu đăng ký hộ khẩu
thường trú theo Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Bản sao chụp Giấy
chứng nhận an toàn kỹ thuật của tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12m trở lên;
c) Bản chính Thông
báo nộp lệ phí trước bạ của tàu;
d) Ảnh màu (9cm x
12cm chụp toàn tàu theo hướng 2 bên mạn tàu).
7. Trình tự thực
hiện:
a) Tổ chức, cá nhân
nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này
hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng (cổng thông tin một cửa
quốc gia, dịch vụ công trực tuyến, phần mềm điện tử, email, fax) nếu có;
b) Trường hợp nộp hồ
sơ trực tiếp: Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này kiểm tra
thành phần hồ sơ và trả lời ngay khi tổ chức, cá nhân đến nộp hồ sơ;
c) Trường hợp nộp hồ
sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng: Trong thời hạn không quá 02
ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này xem xét tính
đầy đủ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền quy định tại
khoản 1 Điều này có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân bổ sung;
d) Trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm
quyền quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký, vào Sổ
đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản[95] và cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá, tàu
công vụ thủy sản theo Mẫu số 05.ĐKT Phụ lục VII
ban hành kèm theo Thông tư và cấp Sổ danh bạ thuyền viên tàu cá theo Mẫu số 06.ĐKT Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông
tư này; trường hợp không cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy
sản cơ quan có thẩm quyền trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
đ) Cơ quan có thẩm
quyền quy định tại khoản 1 Điều này trả kết quả trực tiếp tại nơi nhận hồ sơ
hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính.
Điều
22. Đăng ký lại tàu cá, tàu công vụ thủy sản[96]
1. Giấy chứng nhận
đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản[97] được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
a) Bị mất, bị rách
nát, hư hỏng;
b)[98] Thay đổi tên tàu, hô
hiệu (nếu có) hoặc các thông số của tàu nhưng không làm ảnh hưởng đến tính năng
kỹ thuật của tàu cá;
c) Thay đổi thông tin
của chủ sở hữu trong Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá;
d) Tàu cá hết thời
hạn cho tổ chức cá nhân nước ngoài thuê;
đ)[99] Tàu đã được cấp Giấy
xác nhận đã đăng ký.
2. Hồ sơ bao gồm:
a) Tờ khai đề nghị
cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản [100]theo
Mẫu số 07.ĐKT Phụ lục VII ban hành kèm theo
Thông tư này;
b)[101] Bản chính Giấy chứng
nhận đăng ký tàu cá hoặc Giấy xác nhận đã đăng ký, Giấy chứng nhận đăng ký tàu
công vụ thủy sản cũ; trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá bị mất, chủ tàu
phải khai báo và nêu rõ lý do;
c)[102] Bản sao chụp Giấy
chứng nhận an toàn kỹ thuật của tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét trở lên;
d) Ảnh màu (9 x 12
cm, chụp toàn tàu theo hướng 2 bên mạn tàu).
3. Trình tự thực
hiện:
a) Tổ chức, cá nhân
nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản
1 Điều 21 hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng (cổng
thông tin một cửa quốc gia, dịch vụ công trực tuyến, phần mềm điện tử, email,
fax) nếu có;
b) Trường hợp nộp hồ
sơ trực tiếp: Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 21
kiểm tra thành phần hồ sơ và trả lời ngay khi tổ chức, cá nhân đến nộp hồ sơ;
c) Trường hợp nộp hồ
sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng: Trong thời hạn không quá 02
ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều
21 xem xét tính đầy đủ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan có
thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 có văn bản thông báo
cho tổ chức, cá nhân bổ sung;
d) Trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm
quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 cấp lại Giấy chứng nhận
đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản. Trường hợp không cấp lại Giấy chứng nhận
đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản cơ quan có thẩm quyền trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do;
đ) Cơ quan có thẩm
quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 trả kết quả trực tiếp
tại nơi nhận hồ sơ hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính.
4. Giấy chứng nhận
đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản[103] được cấp lại phải giữ
nguyên số đăng ký đã được cấp và ghi rõ lần cấp.
Điều
23. Đăng ký tạm thời tàu cá, tàu công vụ thủy sản[104]
1. Tàu cá, tàu công
vụ thủy sản[105] được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời
trong các trường hợp sau đây:
a) Tàu chưa có biên
lai nộp lệ phí trước bạ;
b) Tàu đóng mới để di
chuyển về nơi đăng ký chính thức;
c) Tàu nhập khẩu,
thuê tàu trần từ nước ngoài về cảng đầu tiên của Việt Nam.
2. Hồ sơ bao gồm:
a) Tờ khai đề nghị
cấp Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu cá, tàu công vụ thủy sản theo Mẫu số 08.ĐKT Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Bản sao có chứng
thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu
cá, hợp đồng đóng tàu, biên bản nghiệm thu xuất xưởng;
c)[106] Bản sao có chứng thực
các giấy tờ đối với tàu nhập khẩu, thuê tàu trần từ nước ngoài về cảng đầu tiên
của Việt Nam, gồm: Văn bản cho phép nhập khẩu hoặc thuê tàu trần, hợp đồng đóng
tàu và thanh lý hợp đồng đóng tàu đối với tàu đóng mới, giấy chứng nhận an toàn
kỹ thuật hoặc giấy chứng nhận phân cấp còn hiệu lực từ 06 tháng trở lên do tổ
chức đăng kiểm nước có tàu cấp;
d) Ảnh màu (9 x 12
cm, chụp toàn tàu theo hướng 2 bên mạn tàu).
3. Trình tự thực
hiện:
a) Tổ chức, cá nhân
nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản
1 Điều 21 hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng (cổng
thông tin một cửa quốc gia, dịch vụ công trực tuyến, phần mềm điện tử, email,
fax) nếu có;
b) Trường hợp nộp hồ
sơ trực tiếp: Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều
21 kiểm tra thành phần hồ sơ và trả lời ngay khi tổ chức, cá nhân đến nộp
hồ sơ;
c) Trường hợp nộp hồ
sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng: Trong thời hạn không quá 02
ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều
21 xem xét tính đầy đủ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan có
thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 có văn bản thông
báo cho tổ chức, cá nhân bổ sung;
d) Trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm
quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 cấp Giấy chứng nhận đăng
ký tạm thời tàu cá, tàu công vụ thủy sản[107] theo Mẫu số 09.ĐKT Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông
tư này; trường hợp không cấp Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu cá, tàu công
vụ thủy sản cơ quan có thẩm quyền trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
đ) Cơ quan có thẩm
quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 trả kết quả trực tiếp
tại nơi nhận hồ sơ hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính.
4. Giấy chứng nhận
đăng ký tạm thời tàu cá, tàu công vụ thủy sản có giá trị tối đa là 90 ngày kể
từ ngày cấp.
Điều
24. Xóa đăng ký tàu cá
1. Hồ sơ bao gồm:
a) Tờ khai xóa đăng
ký tàu cá theo Mẫu số 10.ĐKT Phụ lục VII
ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính Giấy
chứng nhận đăng ký tàu cá; trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá bị mất,
chủ tàu phải khai báo và nêu rõ lý do.
2. Trình tự thực
hiện:
a) Tổ chức, cá nhân
nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp, tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi
trường mạng (cổng thông tin một cửa quốc gia, dịch vụ công trực tuyến, phần mềm
điện tử, email, fax) nếu có;
b) Trường hợp nộp hồ
sơ trực tiếp: Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều
21 kiểm tra thành phần hồ sơ và trả lời ngay khi tổ chức, cá nhân đến nộp
hồ sơ;
c) Trường hợp nộp hồ
sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng: Trong thời hạn không quá 02
ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều
21 xem xét tính đầy đủ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan có
thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 có văn bản thông
báo cho tổ chức, cá nhân bổ sung;
d)[108] Trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm
quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông tư này cấp Giấy
chứng nhận xóa đăng ký tàu cá theo Mẫu số
11.ĐKT Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này; bàn giao Giấy chứng nhận
đăng ký tàu cá cũ đã cắt góc phía trên bên phải và hồ sơ đăng ký gốc của tàu
cho chủ tàu. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu cá, tàu công
vụ thủy sản[109] cơ quan có thẩm quyền trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do;
đ) Cơ quan có thẩm
quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 trả kết quả trực tiếp
tại nơi nhận hồ sơ hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính.
3. Giấy chứng nhận
xóa đăng ký tàu cá được cấp 01 bản chính cho chủ tàu.
4. Đối với tàu cá bị
phá hủy, phá dỡ hoặc chìm đắm không thể trục vớt được quy định tại điểm a khoản
1 Điều 72 Luật Thủy sản, chậm nhất 30 ngày kể từ ngày tàu cá bị phá hủy, phá dỡ
hoặc chìm đắm, chủ tàu phải nộp lại bản chính Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá
cho cơ quan nơi tàu cá đăng ký (trừ trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá
bị mất); cơ quan đăng ký tàu cá xóa tên tàu cá trong Sổ đăng ký tàu cá quốc
gia.
5. Đối với tàu cá mất
tích được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 72 Luật Thủy sản, cơ quan đăng ký
tàu cá mất tích phải thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng. Chậm nhất 30
ngày, sau thời hạn 01 năm kể từ ngày có thông báo, chủ tàu có tàu cá mất tích
phải nộp lại bản chính Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá cho cơ quan nơi tàu cá
đăng ký (trừ trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá bị mất); cơ quan đăng ký
tàu cá xóa tên tàu cá trong Sổ đăng ký tàu cá quốc gia.
Điều
25. Đánh dấu tàu cá
1. Đối với tàu cá
khai thác thủy sản có chiều dài lớn nhất từ 06 mét đến dưới 12 mét toàn bộ
cabin phải sơn màu xanh; trường hợp tàu không có cabin phải sơn màu xanh toàn
bộ phần mạn khô của tàu.
2. Đối với tàu cá
khai thác thủy sản có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét toàn bộ
cabin phải sơn màu vàng; trường hợp tàu không có cabin phải sơn màu vàng toàn
bộ phần mạn khô của tàu.
3. Đối với tàu cá
khai thác thủy sản có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên toàn bộ cabin phải
sơn màu ghi sáng; trường hợp tàu không có cabin phải sơn màu ghi sáng toàn bộ phần
mạn khô của tàu.
Chương
VI
TRÁCH
NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều
26. Cục Thủy sản[110]
1. Tổ chức, chỉ đạo
thống nhất, hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động đăng kiểm, đăng ký tàu cá, tàu
công vụ thủy sản[111] trong phạm vi toàn quốc.
2.[112] Hằng năm xây dựng kế
hoạch, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đăng kiểm viên tàu cá và thông báo trên
trang thông tin điện tử Cục Thủy sản[113]; Tổ chức tập huấn
nghiệp vụ, cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định, tiêu chuẩn,
quy chuẩn có liên quan.
3. Quản lý thống nhất
dấu kỹ thuật, ấn chỉ nghiệp vụ trong công tác đăng kiểm tàu cá; cấp và thu hồi
dấu kỹ thuật, ấn chỉ nghiệp vụ trong công tác đăng kiểm tàu cá cho các cơ sở
đăng kiểm tàu cá, đăng kiểm viên tàu cá trong phạm vi cả nước; hướng dẫn sử
dụng, kiểm tra việc quản lý, sử dụng dấu kỹ thuật, ấn chỉ nghiệp vụ dùng trong
công tác đăng kiểm tàu cá.
4. Đề xuất xây dựng
mới hoặc bổ sung, sửa đổi các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về tàu cá trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và hướng dẫn áp dụng trên toàn quốc.
Điều
27. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương
1. Tổ chức thực hiện
các quy định về đăng kiểm, đăng ký tàu cá, đăng ký thuyền viên tại địa phương.
2. Định kỳ theo
tháng, quý, năm, đột xuất báo cáo Cục Thủy sản[114] về tình hình đăng ký
tàu cá theo Mẫu số 01.BC Phụ lục X ban hành
kèm theo Thông tư này.
3. Chỉ đạo Chi cục
Thủy sản hoặc Tổ chức quản lý cảng cá xác nhận việc thay đổi thuyền viên, người
làm việc trên tàu cá trong Sổ danh bạ thuyền viên tàu cá.
4.[115] Rà soát, tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố danh sách tàu cá đã được đóng mới, cải
hoán, mua bán, tặng cho trước ngày Thông tư này có hiệu lực đang hoạt động
không đủ thành phần hồ sơ để được đăng ký theo quy định tại khoản
2, khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 21 và thông báo rộng rãi trên các phương
tiện thông tin đại chúng tại địa phương
Điều
28. Cơ sở đăng kiểm tàu cá
1.[116] Vào Sổ quản lý kỹ
thuật tàu cá, tàu công vụ thủy sản[117] theo Mẫu số 02.BC
Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này trước khi cấp Giấy chứng nhận an
toàn kỹ thuật tàu cá, tàu công vụ thủy sản; nhập dữ liệu tàu cá, tàu công vụ
thủy sản đã được đăng kiểm vào phần mềm cơ sở dữ liệu nghề cá quốc gia “VNFISHBASE”
theo quy định.
2. Định kỳ theo
tháng, quý, năm, đột xuất báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại
địa phương, Cục Thủy sản[118] về kết quả thẩm định hồ sơ thiết kế tàu cá,
tàu công vụ thủy sản[119] theo Mẫu số
03.BC Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này và tình hình đăng kiểm tàu
cá, tàu công vụ thủy sản[120] theo Mẫu số
04.BC Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Quản lý, sử dụng
dấu, ấn chỉ nghiệp vụ được cấp theo quy định; kiểm tra giám sát việc sử dụng
dấu kỹ thuật của các đăng kiểm viên thuộc quyền quản lý của cơ sở. Trường hợp
cơ sở đăng kiểm tàu cá bị giải thể hoặc chuyển sang làm nhiệm vụ khác, cơ sở
đăng kiểm tàu cá có trách nhiệm thu hồi dấu, ấn chỉ nghiệp vụ được cấp, nộp về
Cục Thủy sản[121].
4. Trường hợp dấu bị
mòn, bị hỏng, cơ sở đăng kiểm tàu cá được giao sử dụng dấu phải nộp dấu cũ về
Cục Thủy sản[122] và có văn bản đề nghị khắc lại dấu mới.
Điều
29. Cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá
1. Trước khi thi công
đóng mới, cải hoán, sửa chữa phục hồi tàu cá phải trình cơ sở đăng kiểm tàu cá
(nơi đề nghị kiểm tra an toàn kỹ thuật tàu) quy trình công nghệ thi công; tuân
thủ các bước kiểm tra, giám sát theo thông báo của cơ sở đăng kiểm tàu cá.
2. Định kỳ, đột xuất
báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại địa phương, Cục Thủy sản[123] về tình hình đóng
mới, cải hoán tàu cá theo Mẫu số 05.BC Phụ lục
X ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
30. Đăng kiểm viên tàu cá
1. Quản lý và sử dụng
thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá được cấp đúng mục đích và đúng quy định
của pháp luật.
2. Thực hiện nhiệm vụ
kiểm tra an toàn kỹ thuật tàu cá theo đúng chuyên môn kỹ thuật và phù hợp với
nhiệm vụ được giao.
3. Sử dụng dấu kỹ
thuật đăng kiểm viên theo thời hạn ghi trên thẻ đăng kiểm viên; trường hợp thẻ
đăng kiểm viên hết hạn, đăng kiểm viên chỉ được tiếp tục sử dụng dấu sau khi
thẻ đã được cấp lại theo quy định.
Điều
31. Chủ tàu cá, tàu công vụ thủy sản[124]
1. Mang theo tàu bản
chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá, tàu công vụ
thủy sản[125]; bản chính giấy chứng nhận an toàn
kỹ thuật tàu cá và các giấy tờ có liên quan đến hoạt động thủy sản.
2. Chỉ đưa tàu cá đi
hoạt động sau khi được cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và chỉ hoạt động
trong vùng biển cho phép.
3. Thường xuyên kiểm
tra tình trạng kỹ thuật của tàu trước khi ra khơi hoạt động.
4. Duy trì tình trạng
kỹ thuật giữa 02 lần kiểm tra và thông báo cho đăng kiểm viên các hư hỏng, sự
cố đã được phát hiện, cũng như các biện pháp sửa chữa đã tiến hành kể từ đợt
kiểm tra trước đó.
5. Đánh dấu tàu cá,
kẻ biển số trên tàu theo đúng quy định và kẻ lại khi biển số bị mờ.
Chương
VII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH[126]
Điều
32. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các đăng kiểm viên
tàu cá đã được bổ nhiệm trước ngày Thông tư này có hiệu lực tiếp tục được duy
trì hạng đăng kiểm viên đến ngày hết hạn hiệu lực của thẻ đăng kiểm viên.
2. Tất cả các tàu
công vụ thủy sản[127] phải thực hiện đăng ký lại theo quy định tại Thông
tư này trước ngày 01 tháng 01 năm 2020.
3. Những tàu cá đang
hoạt động trước ngày Thông tư này có hiệu lực phải thực hiện đánh dấu tàu cá
theo quy định tại Thông tư này trước ngày 01 tháng 01 năm 2020.
4.[128] Trường hợp đối với
máy chính là máy thủy đã qua sử dụng đã được lắp đặt xuống tàu cá trước thời điểm
Thông tư này có hiệu lực thi hành thì phải được cơ sở đăng kiểm tàu cá kiểm
tra, đánh giá theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 17 Thông tư
này; trường hợp vật liệu, máy móc, trang thiết bị quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này không có
giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, giấy chứng nhận chất lượng hoặc giấy chứng
nhận hợp chuẩn, hợp quy, trước khi lắp đặt trên tàu cá, chủ tàu cá phải thực
hiện kiểm định theo quy định của pháp luật. Việc kiểm định đối với vật liệu,
máy móc, trang thiết bị trước khi sử dụng, lắp đặt theo quy định được thực hiện
từ ngày 01 tháng 04 năm 2023.
5.[129] Thời gian tiếp nhận
hồ sơ đối với các tàu cá quy định tại khoản 6a Điều 21 đến
hết ngày 31/12/2024.
Điều
33. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
2. Thông tư này thay
thế:
a) Quyết định số
96/2007/QĐ-BNN ngày 28 tháng 11 năm 2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành quy chế đăng kiểm tàu cá;
b) Quyết định số
10/2006/QĐ-BTS ngày 03 tháng 7 năm 2006 của Bộ Thủy sản quy định về đăng ký tàu
cá và thuyền viên;
c) Thông tư số
13/2013/TT-BNNPTNT ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá;
d) Thông tư số
02/2007/TT-BTS ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Bộ Thủy sản hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về đảm bảo an
toàn cho người và tàu cá hoạt động thủy sản;
đ) Quyết định số
122/2008/QĐ-BNN ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành quy định về mẫu dấu và chế độ sử dụng con dấu kỹ thuật, nghiệp vụ
trong công tác đăng kiểm tàu cá;
e) Thông tư số
25/2013/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 5 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 33/2010/NĐ-CP
ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thủy sản
của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển và quy định chi tiết thi hành Điều
3 Nghị định số 53/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi
bổ sung một số điều của các Nghị định về lĩnh vực thủy sản;
g) Chỉ thị số
54/2008/CT-BNN ngày 21 tháng 4 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc tăng cường công tác quản lý tàu cá, khắc phục tình trạng tàu cá
không đăng ký hoạt động trên các vùng nước.
3. Thông tư này bãi
bỏ:
a) Điều 5 và Điều 6
Thông tư số 24/2011/TT-BNNPTNT ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về thủ tục hành
chính trong lĩnh vực thủy sản theo Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm
2010 của Chính phủ;
b) Khoản 5 Điều 14 và
điểm đ khoản 2 Điều 15 Thông tư số 12/2014/TT- BNNPTNT ngày 08 tháng 4 năm 2014
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định biểu trưng, cờ hiệu, cờ
truyền thống, trang phục, mẫu thẻ Kiểm ngư và màu sơn tàu công vụ thủy sản[130].
4. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, các tổ chức, cá nhân kịp
thời báo cáo về Cục Thủy sản[131] để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xem xét, quyết định./.
Nơi
nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo và đăng tải trên Cổng TTĐT Chính phủ);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng Bộ NN&PTNT;
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật (để đăng tải);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Thủy sản, các đơn vị thuộc Cục Thủy sản;
- Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Lưu: VT, TS.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phùng Đức Tiến
|
[1]
Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy
định tại khoản 17 Điều 5 của Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung
một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng
3 năm 2022.
[2]
Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy
định tại khoản 17 Điều 5 của Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung
một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng
3 năm 2022.
[3] 1. Thông tư số
01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản,
có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng 3 năm 2022 có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Nghị định số
15/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Thủy sản
ngày 21 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý ngoại thương;
Theo đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thủy sản,
Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Thông
tư trong lĩnh vực thủy sản.
2. Thông tư số
06/2024/TT-BNNPTNT ngày 06 tháng 5 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng
kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu
công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá, có hiệu lực thi hành
từ ngày 06 tháng 5 năm 2024 có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Nghị định số
105/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
Căn cứ Luật Thủy sản
năm 2017;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Thủy sản;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT ngày
15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về
đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ
thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản; xóa đăng ký
tàu cá và đánh dấu tàu cá.
[4]
Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy
định tại khoản 17 Điều 5 của Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung
một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng
3 năm 2022.
[5]
Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy
định tại khoản 17 Điều 5 của Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung
một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng
3 năm 2022.
[6]
Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy
định tại khoản 17 Điều 5 của Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung
một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng
3 năm 2022.
[7]
Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy
định tại khoản 17 Điều 5 của Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung
một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng
3 năm 2022.
[8]
Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy
định tại khoản 17 Điều 5 của Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung
một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng
3 năm 2022.
[9]
Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy
định tại khoản 17 Điều 5 của Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung
một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng
3 năm 2022.
[10]
Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy
định tại khoản 17 Điều 5 của Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung
một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng
3 năm 2022.
[11]
Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy
định tại khoản 17 Điều 5 của Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung
một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng
3 năm 2022
[12]
Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy
định tại khoản 17 Điều 5 của Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung
một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng 3
năm 2022
[13]
Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy
định tại khoản 17 Điều 5 của Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung
một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng
3 năm 2022
[14]
Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy
định tại khoản 17 Điều 5 của Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung
một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng
3 năm 2022
[15]
Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy
định tại khoản 17 Điều 5 của Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung
một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng
3 năm 2022.
[16]
Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy
định tại khoản 17 Điều 5 của Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung
một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng
3 năm 2022.
[17]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 16 Điều 5 của Thông tư số
01/2022/TT -BNNPTNT ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản,
có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng 3 năm 2022.
[18]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 16 Điều 5 của Thông tư số
01/2022/TT -BNNPTNT ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản,
có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng 3 năm 2022.
[19]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 16 Điều 5 của Thông tư số
01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản, có
hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng 3 năm 2022.
[20]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Thông tư
số 01/2022/TT -BNNPTNT ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực thủy
sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng 3 năm 2022.
[21]
Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy
định tại khoản 17 Điều 5 của Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung
một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng
3 năm 2022.
[22]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 16 Điều 5 của Thông tư số
01/2022/TT -BNNPTNT ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản,
có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng 3 năm 2022.
[23]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 16 Điều 5 của Thông tư số
01/2022/TT -BNNPTNT ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản,
có hiệu lực thi hành từ ngà y 04 tháng 3 năm 2022.
[24]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 5 của
Thông tư số 01/2022/TT- BNNPTNT ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực
thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng 3 năm 2022.
[25]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 5 của
Thông tư số 01/2022/TT- BNNPTNT ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực
thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng 3 năm 2022.
[26]
Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy
định tại khoản 17 Điều 5 của Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung
một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng
3 năm 2022.
[27]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 16 Điều 5 của Thông tư số
01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản,
có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng 3 năm 2022.
[28]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 16 Điều 5 của Thông tư số
01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản,
có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng 3 năm 2022.
[29]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a, khoản 3 Điều 5 của
Thông tư số 01/2022/TT- BNNPTNT ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực
thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng 3 năm 2022.
[30]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b, khoản 3 Điều 5 của
Thông tư số 01/2022/TT- BNNPTNT ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực
thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng 3 năm 2022.
[31]
Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy
định tại khoản 17 Điều 5 của Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01 năm
2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một
số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng 3
năm 2022.
[32]
Cụm từ “Tổng Cục Thủy sản” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thủy sản” theo quy
định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BNNPTNT ngày 06/05/2024 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng
kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu
công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá, có hiệu lực thi hành
từ ngày 06 tháng 5 năm 2024.
[33]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 5 của Thông tư
số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản,
có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng 3 năm 2022.
[34]
Cụm từ “Tổng Cục Thủy sản” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thủy sản” theo quy
định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BNNPTNT ngày 06/05/2024 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng
kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu
công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá, có hiệu lực thi hành
từ ngày 06 tháng 5 năm 2024.
[35]
Cụm từ “Tổng Cục Thủy sản” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thủy sản” theo quy
định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BNNPTNT ngày 06/05/2024 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng
kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu
công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá, có hiệu lực thi hành
từ ngày 06 tháng 5 năm 2024.
[36]
Cụm từ “Tổng Cục Thủy sản” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thủy sản” theo quy
định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BNNPTNT ngày 06/05/2024 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng
kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu
công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá, có hiệu lực thi hành
từ ngày 06 tháng 5 năm 2024.
[37]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 5 của Thông tư số
01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản,
có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng 3 năm 2022.
[38]
Cụm từ “Tổng Cục Thủy sản” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thủy sản” theo quy
định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BNNPTNT ngày 06/05/2024 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng
kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu
công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá, có hiệu lực thi hành
từ ngày 06 tháng 5 năm 2024.
[39]
Cụm từ “Tổng Cục Thủy sản” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thủy sản” theo quy
định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BNNPTNT ngày 06/05/2024 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng
kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu
công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá, có hiệu lực thi hành
từ ngày 06 tháng 5 năm 2024.
[40]
Cụm từ “Tổng Cục Thủy sản” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thủy sản” theo quy
định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BNNPTNT ngày 06/05/2024 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng
kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu
công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá, có hiệu lực thi hành
từ ngày 06 tháng 5 năm 2024.
[41]
Cụm từ “Tổng Cục Thủy sản” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thủy sản” theo quy
định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BNNPTNT ngày 06/05/2024 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng
kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu
công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá, có hiệu lực thi hành
từ ngày 06 tháng 5 năm 2024.
[42]
Cụm từ “Tổng Cục Thủy sản” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thủy sản” theo quy
định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BNNPTNT ngày 06/05/2024 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng
kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu
công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá, có hiệu lực thi hành
từ ngày 06 tháng 5 năm 2024.
[43]
Cụm từ “Tổng Cục Thủy sản” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thủy sản” theo quy
định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BNNPTNT ngày 06/05/2024 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng
kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu
công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá, có hiệu lực thi hành
từ ngày 06 tháng 5 năm 2024.
[44]
Cụm từ “Tổng Cục Thủy sản” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thủy sản” theo quy
định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BNNPTNT ngày 06/05/2024 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng
kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu
công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá, có hiệu lực thi hành
từ ngày 06 tháng 5 năm 2024.
[45]
Cụm từ “Tổng Cục Thủy sản” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thủy sản” theo quy
định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BNNPTNT ngày 06/05/2024 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng
kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu
công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá, có hiệu lực thi hành
từ ngày 06 tháng 5 năm 2024.
[46]
Cụm từ “Tổng Cục trưởng Cục Thủy sản” được thay thế bởi cụm từ “Cục trưởng Tổng
cục Thủy sản” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BNNPTNT
ngày 06-05-2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu
cá; công nhận cơ sở đăng kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm
ngư; đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản46; xóa đăng ký tàu cá và
đánh dấu tàu cá, có hiệu lực thi hành từ ngày 06 tháng 5 năm 2024.
[47]
Cụm từ “Tổng Cục Thủy sản” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thủy sản” theo quy
định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BNNPTNT ngày 06/05/2024 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng
kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu
công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá, có hiệu lực thi hành
từ ngày 06 tháng 5 năm 2024.
[48] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
6 Điều 5 của Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư
trong lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng 3 năm 2022.
[49]
Cụm từ “Tổng Cục Thủy sản” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thủy sản” theo quy
định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BNNPTNT ngày 06/05/2024 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng
kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu
công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá, có hiệu lực thi hành
từ ngày 06 tháng 5 năm 2024.
[50]
Cụm từ “Tổng Cục Thủy sản” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thủy sản” theo quy
định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BNNPTNT ngày 06/05/2024 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng
kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu
công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá, có hiệu lực thi hành
từ ngày 06 tháng 5 năm 2024.
[51]
Cụm từ “Tổng Cục Thủy sản” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thủy sản” theo quy
định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BNNPTNT ngày 06/05/2024 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng
kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu
công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá, có hiệu lực thi hành
từ ngày 06 tháng 5 năm 2024.
[52]
Cụm từ “Tổng Cục Thủy sản” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thủy sản” theo quy
định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BNNPTNT ngày 06/05/2024 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng
kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu
công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá, có hiệu lực thi hành
từ ngày 06 tháng 5 năm 2024.
[53]
53 Cụm từ “Tổng Cục Thủy sản” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thủy sản” theo quy
định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BNNPTNT ngày 06/05/2024 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng
kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu
công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá, có hiệu lực thi hành
từ ngày 06 tháng 5 năm 2024.
[54]
Cụm từ “Tổng Cục Thủy sản” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thủy sản” theo quy
định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BNNPTNT ngày 06/05/2024 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng
kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu
công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá, có hiệu lực thi hành
từ ngày 06 tháng 5 năm 2024.
[55]
Cụm từ “Tổng Cục Thủy sản” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thủy sản” theo quy
định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BNNPTNT ngày 06/05/2024 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng
kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu
công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá, có hiệu lực thi hành từ
ngày 06 tháng 5 năm 2024.
[56]
Cụm từ “Tổng Cục Thủy sản” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thủy sản” theo quy
định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BNNPTNT ngày 06/05/2024 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng
kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu
công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá, có hiệu lực thi hành
từ ngày 06 tháng 5 năm 2024.
[57]
Cụm từ “Tổng Cục Thủy sản” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thủy sản” theo quy
định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BNNPTNT ngày 06/05/2024 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng
kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu
công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá, có hiệu lực thi hành
từ ngày 06 tháng 5 năm 2024.
[58]
Cụm từ “Tổng Cục Thủy sản” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thủy sản” theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BNNPTNT ngày 06/05/2024 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng
kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu
công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá, có hiệu lực thi hành
từ ngày 06 tháng 5 năm 2024.
[59]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 5 của Thông tư
số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản,
có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng 3 năm 2022.
[60]
Cụm từ “Tổng Cục Thủy sản” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thủy sản” theo quy
định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BNNPTNT ngày 06/05/2024 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng
kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu
công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá, có hiệu lực thi hành
từ ngày 06 tháng 5 năm 2024.
[61]
Cụm từ “Tổng Cục Thủy sản” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thủy sản” theo quy
định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BNNPTNT ngày 06/05/2024 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng
kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu
công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá, có hiệu lực thi hành
từ ngày 06 tháng 5 năm 2024.
[62]
Cụm từ “Tổng Cục Thủy sản” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thủy sản” theo quy
định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BNNPTNT ngày 06/05/2024 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng
kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu
công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá, có hiệu lực thi hành
từ ngày 06 tháng 5 năm 2024.
[63]
Cụm từ “Tổng Cục Thủy sản” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thủy sản” theo quy
định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BNNPTNT ngày 06/05/2024 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng
kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu
công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá, có hiệu lực thi hành
từ ngày 06 tháng 5 năm 2024.
[64]
Cụm từ “Tổng Cục Thủy sản” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thủy sản” theo quy
định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BNNPTNT ngày 06/05/2024 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng
kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu
công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá, có hiệu lực thi hành
từ ngày 06 tháng 5 năm 2024.
[65]
Cụm từ “Tổng Cục Thủy sản” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thủy sản” theo quy
định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BNNPTNT ngày 06/05/2024 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng
kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu
công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá, có hiệu lực thi hành
từ ngày 06 tháng 5 năm 2024.
[66]
Cụm từ “Tổng Cục Thủy sản” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thủy sản” theo quy
định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BNNPTNT ngày 06/05/2024 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng
kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu
công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá, có hiệu lực thi hành
từ ngày 06 tháng 5 năm 2024.
[67]
67 Cụm từ “Tổng Cục Thủy sản” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thủy sản” theo quy
định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BNNPTNT ngày 06/05/2024 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng
kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu
công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá, có hiệu lực thi hành
từ ngày 06 tháng 5 năm 2024.
[68]
Cụm từ “Tổng Cục Thủy sản” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thủy sản” theo quy
định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BNNPTNT ngày 06/05/2024 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng
kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu
công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá, có hiệu lực thi hành
từ ngày 06 tháng 5 năm 2024.
[69]
Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy
định tại khoản 17 Điều 5 của Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung
một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng
3 năm 2022
[70]
Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy
định tại khoản 17 Điều 5 của Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung
một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng
3 năm 2022
[71]
Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy
định tại khoản 17 Điều 5 của Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung
một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng
3 năm 2022.
[72]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 5 của Thông tư số
01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản,
có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng 3 năm 2022.
[73]
Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy
định tại khoản 17 Điều 5 của Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung
một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng
3 năm 2022
[74]
Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy
định tại khoản 17 Điều 5 của Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung
một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng
3 năm 2022
[75]
Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy
định tại khoản 17 Điều 5 của Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung
một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng
3 năm 2022
[76]
Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy
định tại khoản 17 Điều 5 của Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung
một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng
3 năm 2022
[77]
Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy
định tại khoản 17 Điều 5 của Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung
một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng
3 năm 2022
[78]
Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy
định tại khoản 17 Điều 5 của Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung
một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng
3 năm 2022
[79]
Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy
định tại khoản 17 Điều 5 của Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung
một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng
3 năm 2022
[80]
Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy
định tại khoản 17 Điều 5 của Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung
một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng
3 năm 2022
[81]
Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy
định tại khoản 17 Điều 5 của Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung
một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng
3 năm 2022
[82]
Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy
định tại khoản 17 Điều 5 của Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung
một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng
3 năm 2022
[83]
Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy
định tại khoản 17 Điều 5 của Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung
một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng
3 năm 2022
[84]
Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy
định tại khoản 17 Điều 5 của Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung
một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng
3 năm 2022.
[85]
Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy
định tại khoản 17 Điều 5 của Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung
một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng
3 năm 2022
[86]
Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy
định tại khoản 17 Điều 5 của Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung
một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng
3 năm 2022
[87]
Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy
định tại khoản 17 Điều 5 của Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung
một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng
3 năm 2022
[88]
Cụm từ “Tổng Cục Thủy sản” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thủy sản” theo quy
định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BNNPTNT ngày 06/05/2024 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng
kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu
công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá, có hiệu lực thi hành
từ ngày 06 tháng 5 năm 2024.
[89]
Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy
định tại khoản 17 Điều 5 của Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung
một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng
3 năm 2022
[90]
Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy
định tại khoản 17 Điều 5 của Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung
một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng
3 năm 2022
[91]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 5 của Thông tư số
01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản,
có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng 3 năm 2022.
[92]
Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy
định tại khoản 17 Điều 5 của Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung
một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng
3 năm 2022
[93]
Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy
định tại khoản 17 Điều 5 của Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung
một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng
3 năm 2022
[94]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số
06/2024/TT-BNNPTNT ngày 06/05/2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT
ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ
thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản; xóa đăng ký
tàu cá và đánh dấu tàu cá, có hiệu lực thi hành từ ngày 06 tháng 5 năm 2024.
[95]
Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy
định tại khoản 17 Điều 5 của Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung
một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng
3 năm 2022.
[96]
Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy
định tại khoản 17 Điều 5 của Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung
một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng
3 năm 2022.
[97]
Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy
định tại khoản 17 Điều 5 của Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung
một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng
3 năm 2022.
[98]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a, khoản 10 Điều 5 của
Thông tư số 01/2022/TT- BNNPTNT ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực
thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng 3 năm 2022.
[99]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm b, khoản 10 Điều 5 của Thông tư số
01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản,
có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng 3 năm 2022.
[100] Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế
bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy định tại khoản 17 Điều 5 của Thông
tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực thủy
sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng 3 năm 2022.
[101] Điểm này được bổ sung theo quy định
tại điểm c, khoản 10 Điều 5 của Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung
một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng
3 năm 2022.
[102] Điểm này được bổ sung theo quy định
tại điểm c, khoản 10 Điều 5 của Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung
một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng
3 năm 2022.
[103] Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế
bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy định tại khoản 17 Điều 5 của Thông
tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản,
có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng 3 năm 2022.
[104] Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế
bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy định tại khoản 17 Điều 5 của Thông
tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực thủy
sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng 3 năm 2022.
[105] Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế
bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy định tại khoản 17 Điều 5 của Thông
tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực thủy
sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng 3 năm 2022.
[106] Điểm này được sửa đổi theo quy định
tại khoản 11 Điều 5 của Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01 năm
2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một
số Thôn g tư trong lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng 3
năm 2022.
[107] Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế
bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy định tại khoản 17 Điều 5 của Thông
tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực thủy
sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng 3 năm 2022.
[108] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 12 Điều 5 của Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng
01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ
sung một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04
tháng 3 năm 2022.
[109] Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế
bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy định tại khoản 17 Điều 5 của Thông
tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực thủy
sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng 3 năm 2022.
[110] Cụm từ “Tổng Cục Thủy sản” được thay
thế bởi cụm từ “Cục Thủy sản” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số
06/2024/TT-BNNPTNT ngày 06/05/2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT
ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ
thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản; xóa đăng ký
tàu cá và đánh dấu tàu cá, có hiệu lực thi hành từ ngày 06 tháng 5 năm 2024.
[111] Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế
bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy định tại khoản 17 Điều 5 của Thông
tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực thủy
sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng 3 năm 2022.
[112] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 13 Điều 5 của Thông tư số 01/2022/TT -BNNPTNT ngày 18 tháng
01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ
sung một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04
tháng 3 năm 2022.
[113] Cụm từ “Tổng Cục Thủy sản” được thay
thế bởi cụm từ “Cục Thủy sản” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số
06/2024/TT-BNNPTNT ngày 06/05/2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT
ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ
thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản; xóa đăng ký
tàu cá và đánh dấu tàu cá, có hiệu lực thi hành từ ngày 06 tháng 5 năm 2024.
[114] Cụm từ “Tổng Cục Thủy sản” được thay
thế bởi cụm từ “Cục Thủy sản” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số
06/2024/TT-BNNPTNT ngày 06/05/2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT
ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ
thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản; xóa đăng ký
tàu cá và đánh dấu tàu cá, có hiệu lực thi hành từ ngày 06 tháng 5 năm 2024.
[115] Khoản này được bổ sung theo quy định
tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 06/2024/TT-BNNPTNT ngày 06/05/2024 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng
kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu
công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá, có hiệu lực thi hành
từ ngày 06 tháng 5 năm 2024.
[116] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 14 Điều 5 của Thông tư số 01/2022/TT -BNNPTNT ngày 18 tháng
01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ
sung một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04
tháng 3 năm 2022.
[117] Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế
bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy định tại khoản 17 Điều 5 của Thông
tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực thủy
sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng 3 năm 2022.
[118] Cụm từ “Tổng Cục Thủy sản” được thay
thế bởi cụm từ “Cục Thủy sản” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số
06/2024/TT-BNNPTNT ngày 06/05/2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT
ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ
thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản; xóa đăng ký
tàu cá và đánh dấu tàu cá, có hiệu lực thi hành từ ngày 06 tháng 5 năm 2024.
[119] Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế
bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy định tại khoản 17 Điều 5 của Thông
tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực thủy
sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng 3 năm 2022.
[120] Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế
bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy định tại khoản 17 Điều 5 của Thông
tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực thủy
sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng 3 năm 2022.
[121] Cụm từ “Tổng Cục Thủy sản” được thay
thế bởi cụm từ “Cục Thủy sản” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số
06/2024/TT-BNNPTNT ngày 06/05/2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT ngày
15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về
đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ
thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản; xóa đăng ký
tàu cá và đánh dấu tàu cá, có hiệu lực thi hành từ ngày 06 tháng 5 năm 2024.
[122] Cụm từ “Tổng Cục Thủy sản” được thay
thế bởi cụm từ “Cục Thủy sản” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số
06/2024/TT-BNNPTNT ngày 06/05/2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT
ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ
thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản; xóa đăng ký
tàu cá và đánh dấu tàu cá, có hiệu lực thi hành từ ngày 06 tháng 5 năm 2024.
[123] Cụm từ “Tổng Cục Thủy sản” được thay
thế bởi cụm từ “Cục Thủy sản” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số
06/2024/TT-BNNPTNT ngày 06/05/2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT
ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ
thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản; xóa đăng ký
tàu cá và đánh dấu tàu cá, có hiệu lực thi hành từ ngày 06 tháng 5 năm 2024.
[124] Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế
bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy định tại khoản 17 Điều 5 của Thông
tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực thủy
sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng 3 năm 2022.
[125] Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế
bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy định tại khoản 17 Điều 5 của Thông
tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực thủy
sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng 3 năm 2022.
[126] Điều 10 của Thông tư
số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản,
có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng 3 năm 2022, quy định như sau:
“Điều 10. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng 3 năm 2022.
2. Thông tư số
13/2020/TT-BNNPTNT ngày 09/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
21/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 quy định ghi, nộp báo cáo, nhật ký khai thác
thủy sản; công bố cảng cá chỉ định xác nhận nguồn gốc thủy sản từ khai thác;
danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp; xác nhận nguyên liệu, chứng
nhận nguồn gốc thủy sản khai thác hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này
có hiệu lực thi hành.
3. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, các tổ chức, cá nhân kịp
thời báo cáo về Tổng cục Thủy sản để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xem xét, quyết định.”
Điều 3 Thông tư số
06/2024/TT-BNNPTNT ngày 06/05/2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2018/TT -BNNPTNT
ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ
thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản; xóa đăng ký
tàu cá và đánh dấu tàu cá, có hiệu lực thi hành từ ngày 06 tháng 5 năm 2024 quy
định như sau:
“Điều 3. Điều khoản
thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành từ ngày 06 tháng 5 năm 2024
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có vướng mắc,
đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để hướng
dẫn, nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.”
[127] Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế
bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy định tại khoản 17 Điều 5 của Thông
tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực thủy
sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng 3 năm 2022.
[128] Khoản này được bổ sung theo quy định
tại khoản 15 Điều 5 của Thông tư số 01/2022/TT -BNNPTNT ngày 18 tháng 01 năm
2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một
số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng 3
năm 2022.
[129] Khoản này được bổ sung theo quy định
tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 06/2024/TT-BNNPTNT ngày 06/05/2024 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng
kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu
công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá, có hiệu lực thi hành
từ ngày 06 tháng 5 năm 2024.
[130] Cụm từ “tàu kiểm ngư” được thay thế
bởi cụm từ “tàu công vụ thủy sản” theo quy định tại khoản 17 Điều 5 của Thông
tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực thủy
sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng 3 năm 2022.
[131] Cụm từ “Tổng Cục Thủy sản” được thay
thế bởi cụm từ “Cục Thủy sản” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số
06/2024/TT-BNNPTNT ngày 06/05/2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT
ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ
thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản; xóa đăng ký
tàu cá và đánh dấu tàu cá, có hiệu lực thi hành từ ngày 06 tháng 5 năm 2024.