BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
******
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
********
|
Số:
96/2007/QĐ-BNN
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐĂNG KIỂM TÀU CÁ
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số
86/2003/NĐ-CP ngày 18/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 43/2003/NĐ-CP ngày 02/5/2003 của chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ về đảm bảo an
toàn cho người và tàu cá hoạt động thủy sản;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế Đăng kiểm tàu
cá”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
Quy chế này thay thế các quy định về
đăng ký kiểm tàu cá của Quy chế Đăng kiểm tàu cá, đăng ký tàu cá và thuyền viên
ban hành kèm theo Quyết định số 494/2001/QĐ-BTS , ngày 15/6/2001 của Bộ trưởng Bộ
Thủy sản.
Điều 3.
Chánh Văn phòng; Vụ trưởng các Vụ; Chánh Thanh tra Bộ; Cục
trưởng Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản; Giám đốc các Sở Thủy sản, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Việt Thắng
|
QUY CHẾ
ĐĂNG KIỂM TÀU CÁ
(ban hành kèm theo Quyết định số 96/2007/QĐ-BNN ngày 28/11/2007 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về việc
đăng kiểm các tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 20 sức ngựa trở lên
hoặc không lắp máy có chiều dài đường nước thiết kế từ 15 mét trở lên.
2. Tổ chức, cá nhân liên quan đến
quản lý, sử dụng tàu cá nói lại khoản 1 Điều này có trách nhiệm thực hiện các
quy định của Quy chế này.
Điều 2.
Đăng kiểm tàu cá
1. Đăng kiểm tàu cá là hoạt động quản
lý về kỹ thuật, thực hiện kiểm tra an toàn kỹ thuật từ khi thiết kế, đóng lắp
và trong suốt quá trình sử dụng nhằm đảm bảo tàu cá hoạt động an toàn trong các
điều kiện nhất định.
2. Kiểm tra an toàn kỹ thuật tàu cá
bao gồm: thân tàu, máy và các trang thiết bị hàng hải, khai thác thủy sản và
các trang thiết bị đòi hỏi nghiêm ngặt về an toàn lắp đặt trên tàu cá.
Chương 2:
HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KIỂM TÀU
CÁ
Điều 3. Nội
dung công tác đăng kiểm tàu cá.
1. Duyệt hồ sơ thiết kế có liên
quan đến việc đóng mới, cải hoán, sửa chữa phục hồi tàu cá; các trang thiết bị
thuộc diện phải đăng kiểm lắp đặt trên tàu cá.
2. Kiểm tra an toàn kỹ thuật, cấp
giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật cho tàu cá trong đóng mới, cải hoán, sửa chữa
lớn và trong quá trình hoạt động.
3. Kiểm tra an toàn kỹ thuật cấp chứng
chỉ an toàn kỹ thuật cho các trang thiết bị lắp đặt trên tàu cá.
4. Đo đạc xác định trọng tải toàn
phần, mạn khô.
Điều 4. Cơ
sở đánh giá chất lượng, an toàn kỹ thuật của tàu cá
1. Việc đánh giá chất lượng, an
toàn kỹ thuật tàu cá và trang thiết bị lắp đặt trên tàu cá được căn cứ vào tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong nước hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật nước ngoài được
Nhà nước Việt Nam công bố áp dụng và các hồ sơ thiết kế tàu cá đã được duyệt.
2. Việc duyệt hồ sơ thiết kế, kiểm
tra an toàn kỹ thuật của tàu cá phải được tiến hành theo quy định của các quy
phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành và các quy trình nghiệp vụ đăng kiểm.
Điều 5. Các
loại hình kiểm tra an toàn kỹ thuật tàu cá
1. Kiểm tra lần đầu đối với:
a) Tàu cá đóng mới;
b) Tàu cá chưa được Cơ quan Đăng kiểm
tàu cá kiểm tra an toàn và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá;
c) Tàu cá nhập khẩu (mua, thuê –
mua hoặc hợp tác) của nước ngoài;
d) Tàu cá hết hạn đăng kiểm quá 12
tháng.
2. Kiểm tra hàng năm đối với:
Tàu cá đã được Cơ quan Đăng kiểm
tàu cá kiểm tra an toàn và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá.
Nội dung kiểm tra được thực hiện
theo các quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành.
3. Kiểm tra trung gian:
Kiểm tra trung gian được tiến hành
trong điều kiện tàu cá chưa đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật trong lần kiểm
tra hàng năm, và phụ thuộc vào tuổi tàu được quy định cụ thể trong Tiêu chuẩn
Việt Nam TCVN 7111:2002 , TCVN 6718:2000 .
4. Kiểm tra định kỳ là tổng kiểm
tra trạng thái kỹ thuật tàu cá theo chu kỳ.
Nội dung kiểm tra và thời hạn giữa
2 lần kiểm tra định kỳ được thực hiện theo quy định tại các quy phạm, tiêu chuẩn
kỹ thuật hiện hành tùy thuộc loại tàu cá.
5. Kiểm tra bất thường đối với tàu
cá sửa chữa sau tai nạn, thử nghiệm một bộ phận nào đó trên tàu, theo yêu cầu của
chủ tàu, theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 6.
Giám sát kỹ thuật đóng mới, cải hoán tàu cá.
1. Trong quá trình đóng mới, cải
hoán tàu cá, cơ sở đóng tàu phải tuân thủ các bước giám sát kỹ thuật đóng mới
phù hợp với từng nhóm tàu cá (Phụ lục I).
2. Tàu cá lắp máy có tổng công suất
từ 250 sức ngựa trở lên phải thử tàu theo quy định trước khi xuất xưởng theo
các chế độ thử tàu để xác định tính năng cơ bản của tàu: ổn định, hàng hải và
trang thiết bị trên tàu của tàu và lập biên bản đưa vào hồ sơ kỹ thuật đóng mới.
Chương 3:
THẨM QUYỀN ĐĂNG KIỂM TÀU
CÁ
Điều 7. Tổ
chức cơ quan Đăng kiểm tàu cá
1. Cơ quan Đăng kiểm tàu cá Trung
ương – Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
2. Cơ quan Đăng kiểm tàu cá tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là tỉnh) – Chi cục quản lý chuyên
ngành về khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản thuộc các Sở thủy sản, Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn có quản lý thủy sản (dưới đây gọi tắt là Sở).
3. Các Cơ quan Đăng kiểm tàu cá
thành lập đơn vị đăng kiểm chuyên trách để thực hiện nhiệm vụ.
4. Các tỉnh chưa thành lập Chi cục
quản lý chuyên ngành về khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản hoặc không có đủ
điều kiện làm nhiệm vụ đăng kiểm theo quy định sẽ do Cục Khai thác và Bảo vệ
nguồn lợi thủy sản trực tiếp đảm nhận trên cơ sở phối hợp với các lực lượng tại
chỗ hoặc ủy quyền cho Chi cục gần nhất có đủ điều kiện thực hiện.
Điều 8. Thẩm
quyền của cơ quan Đăng kiểm tàu cá Trung ương
1. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện thống
nhất công tác đăng kiểm tàu cá trong phạm vi cả nước;
2. Thực hiện việc
đăng kiểm đối với:
a) Tàu cá của các đơn vị trực thuộc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và của bộ, ngành khác; các đơn vị vũ
trang nhân dân làm kinh tế;
b) Tàu cá của Việt Nam khai thác thủy
sản ở ngoài vùng biển Việt Nam;
c) Tàu cá nước ngoài nhập khẩu vào
Việt Nam (kiểm tra lần đầu);
d) Tàu kiểm ngư;
đ) Tàu nghiên cứu, điều tra, thăm
dò, nguồn lợi thủy sản.
3. Quản lý các tàu cá có chiều dài
đường nước thiết kế từ 20 mét trở lên.
4. Tổ chức đào tạo, hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ và cấp thẻ đăng kiểm viên cho các cán bộ thuộc các Cơ
quan Đăng kiểm tàu cá trong toàn quốc.
5. Xây dựng và hướng dẫn áp dụng
các mẫu biểu giấy tờ dùng trong công tác đăng kiểm tàu cá thống nhất trên toàn
quốc.
6. Đề xuất xây dựng các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật về tàu cá và hướng dẫn áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Điều 9. Thẩm
quyền của cơ quan Đăng kiểm tàu cá tỉnh:
1. Thực hiện việc đăng kiểm tàu cá
có chiều dài đường nước thiết kế dưới 20 mét.
2. Thực hiện việc đăng kiểm tàu cá
có chiều dài đường nước thiết kế từ 20 mét trở lên theo sự phân công của Cục
Khai thác và Bản vệ nguồn lợi thủy sản nếu có đủ điều kiện theo quy định tại Điều
10 Quy chế này.
3. Tàu cá thuộc quyền quản lý của tỉnh
khác hết hạn đăng kiểm đến xin kiểm tra gia hạn.
4. Tàu cá được đóng mới, cải hoán,
sửa chữa ở tỉnh nào thì được đơn vị đăng kiểm có thẩm quyền tại tỉnh đó kiểm
tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật cho tàu cá.
Điều 10. Phân công trong
công tác đăng kiểm tàu cá
Cơ quan Đăng kiểm tàu cá Trung ương
phân công cho Cơ quan Đăng kiểm tàu cá tỉnh thực hiện việc đăng kiểm tàu cá có
chiều dài đường nước thiết kế từ 20 mét trở lên theo các điều kiện sau:
1. Cơ quan Đăng kiểm tàu cá tỉnh phải
có tối thiểu 1 kỹ sư vỏ tàu và 1 kỹ sư máy tàu; có đủ các trang thiết bị kiểm
tra an toàn kỹ thuật (Phụ lục II).
2. Tại các địa phương chưa có đủ
các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này, việc đăng kiểm các tàu cá có
chiều dài đường nước thiết kế từ 20 mét trở lên tại địa phương đó sẽ được phân
công cho các Cơ quan Đăng kiểm tàu cá tỉnh gần nhất có đủ điều kiện.
3. Cơ quan Đăng kiểm tàu cá được
phân công chịu sự kiểm tra, giám sát của Cơ quan Đăng kiểm tàu cá Trung ương và
có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện (Bản sao hồ sơ kỹ thuật và báo cáo định
kỳ) về Cơ quan Đăng kiểm tàu cá Trung ương.
4. Cơ quan Đăng kiểm tàu cá Trung
ương có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu về tàu cá có chiều dài đường nước
thiết kế từ 20 mét trở lên để theo dõi, quản lý. Định kỳ hàng tháng Cơ quan
Đăng kiểm tàu cá Trung ương có trách nhiệm báo cáo kết quả đăng kiểm các tàu cá
này trong toàn quốc về Bộ.
Điều 11.
Nhiệm vụ, quyền hạn của đăng kiểm viên
Đăng kiểm viên tàu cá có nhiệm vụ
và quyền hạn theo quy định tại Điều 3, 4, 5, 6 của Quy chế Đăng
kiểm viên tàu cá ban hành kèm theo Quyết định số 05/2006/QĐ-BTS ngày
06/02/2006 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản.
Người đứng đầu Cơ quan Đăng kiểm
tàu cá và người trực tiếp thực hiện việc kiểm tra an toàn kỹ thuật phải chịu
trách nhiệm về kết quả kiểm tra.
Điều 12.
Trách nhiệm của Cơ quan Đăng kiểm tàu cá
1. Cơ quan Đăng kiểm tàu cá phải thực
hiện kiểm tra an toàn kỹ thuật tàu cá theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
2. Sau khi kiểm tra an toàn kỹ thuật
phải lập biên bản kiểm tra kỹ thuật và kết quả kiểm tra phải được ghi vào sổ
đăng kiểm tàu cá.
3. Các cơ quan Đăng kiểm tàu cá chỉ
được kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá phù hợp với thẩm quyền
và nhiệm vụ được giao.
4. Cơ quan Đăng kiểm tàu cá làm thủ
tục kiểm tra gia hạn cho các tàu cá của tỉnh khác, có trách nhiệm gửi biên bản
kiểm tra kỹ thuật về Cơ quan Đăng kiểm nơi đăng ký tàu cá để theo dõi.
Chương 4:
THỦ TỤC ĐĂNG KIỂM
Điều 13. Hồ
sơ thiết kế tàu cá.
1. Hồ sơ thiết kế tàu cá được quy định
tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7111:2002 , TCVN 6718: 2000 .
2. Bắt buộc áp dụng các hồ sơ thiết
kế tàu cá trong đóng mới tàu cá quy định như sau:
a) Các tàu cá lắp máy có tổng công
suất máy chính từ 250 sức ngựa trở lên, các tàu cá hoạt động ở vùng biển hạn chế
cấp I hoặc không hạn chế, khi đóng mới bắt buộc phải có thiết kế kỹ thuật được
Cơ quan Đăng kiểm phê duyệt;
b) Các tàu cá lắp máy có tổng công
suất máy chính từ 90 sức ngựa đến dưới 250 sức ngựa hoạt động tại vùng biển hạn
chế cấp II, được miễn thiết kế kỹ thuật nếu đóng theo mẫu đã được cơ quan có thẩm
quyền của địa phương thẩm định và được cơ quan Đăng kiểm tàu cá phê duyệt theo
quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7111:2002 , TCVN 6718:2000 . Nếu tàu cá được
đóng không có thay đổi theo mẫu đã được duyệt, thì sử dụng hồ sơ mẫu làm hồ sơ
kỹ thuật tàu, Nếu đóng sai khác với mẫu được duyệt, yêu cầu phải có hồ sơ hoàn
công;
c) Các tàu cá khác thuộc diện bắt
buộc phải đăng kiểm không nói ở mục a và mục b khoản này, cho phép được đóng
theo mẫu truyền thống của địa phương, song chủ tàu phải có bản thuyết minh về
tính năng, bố trí chung trang thiết bị của tàu trình Cơ quan Đăng kiểm tàu cá
trước khi xuất xưởng.
Điều 14.
Thủ tục phê duyệt hồ sơ thiết kế
1. Cơ sở thiết kế phải xuất trình
các hồ sơ và tài liệu sau đây khi đề nghị phê duyệt hồ sơ thiết kế:
a) Giấy đề nghị xét duyệt thiết kế;
b) Nhiệm vụ như thiết kế;
c) Hồ sơ thiết kế theo quy định của
quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho tàu cá.
2. Khi bộ hồ sơ thiết kế đầy đủ và
thỏa mãn các quy định của quy phạm, tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật,
trong thời gian 7 ngày làm việc, Cơ quan Đăng kiểm tàu cá phải hoàn thành việc
phê duyệt và cấp giấy chứng nhận duyệt thiết kế cho cơ sở thiết kế. Các trường
hợp thiết kế loại tàu cá kiểu mới hoặc phức tạp, thời gian hoàn thành phê duyệt
thiết kế thực hiện theo thỏa thuận giữa Cơ quan Đăng kiểm với cơ sở thiết kế.
Điều 15.
Thủ tục kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá.
1. Chủ tàu cá hoặc cơ sở đóng mới,
sửa chữa tàu cá khi có yêu cầu kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật
tàu cá phải có đề nghị kiểm tra bằng một trong các hình thức: văn bản, điện thoại,
fax, thư điện tử hoặc đề nghị trực tiếp.
2. Khi nhận được yêu cầu kiểm tra,
Cơ quan Đăng kiểm tàu cá phải cử người thực hiện kiểm tra theo thời gian và địa
điểm đã thỏa thuận.
3. Nếu kết quả kiểm tra tàu cá hoặc
trang thiết bị trên tàu cá thỏa mãn các quy định của quy phạm, tiêu chuẩn kỹ
thuật thì Cơ quan Đăng kiểm tàu cá phải cấp hồ sơ đăng kiểm cho tàu cá chậm nhất
5 ngày làm việc sau khi kết thúc kiểm tra. Các trường hợp khác thực hiện theo
thỏa thuận giữa Cơ quan Đăng kiểm với chủ tàu cá, cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu
cá.
4. Khi nhận được yêu cầu kiểm tra bất
thường bằng văn bản, Cơ quan đăng kiểm tàu cá phải tổ chức thực hiện kiểm tra
và trả lời bằng văn bản về kết quả kiểm tra theo nội dung, thời gian và địa điểm
yêu cầu kiểm tra.
5. Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật
tàu cá được cấp có thời hạn tùy thuộc vào tình trạng kỹ thuật của tàu cá, song
không quá 12 tháng.
6. Chậm nhất là 15 ngày sau khi hết
hạn ghi trong giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, chủ tàu cá phải đưa tàu
vào đăng kiểm, gia hạn hoạt động.
7. Khi hoạt động ở các vùng biển xa
địa phương, chủ tàu có thể đưa tàu đến Cơ quan Đăng kiểm tàu cá gần nhất để kiểm
tra, gia hạn hoạt động.
Điều 16. Hồ
sơ đăng kiểm cấp cho tàu cá.
1. Tàu cá sau khi được kiểm tra có
trạng thái kỹ thuật thỏa mãn các quy định của quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật sẽ
được cấp các loại giấy tờ sau;
a) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật
tàu cá (Phụ lục III);
b) Sổ đăng kiểm tàu cá;
c) Các loại Biên bản kiểm tra kỹ
thuật;
d) Biên bản nghiệm thu từng phần;
đ) Ngoài các giấy tờ nêu trên, tùy
thuộc vào công dụng hoặc mức độ trang bị của tàu cá còn có: Các giấy chứng nhận
thử vật liệu, các thiết bị, trang bị lắp đặt trên tàu cá.
2. Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật
tàu cá là chứng chỉ kỹ thuật chứng nhận khả năng hoạt động của tàu.
3. Sổ đăng kiểm tàu cá là lý lịch kỹ
thuật của tàu cá, do Cơ quan Đăng kiểm tàu cá cấp theo tàu sau khi xuất xưởng để
theo dõi tình trạng kỹ thuật của tàu.
Mỗi tàu cá chỉ được cấp một Sổ đăng
kiểm tàu cá từ khi đóng mới cho đến khi giải bản.
Điều 17.
Phân cấp tàu cá
1. Việc phân cấp tàu cá được thực
hiện theo quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7111: 2002 , TCVN 6718: 2000 .
2. Cơ quan Đăng kiểm tàu cá trao cấp,
duyệt lại cấp và phục hồi cấp cho tàu cá. Chỉ tiến hành phân cấp tàu đối với
các tàu cá có đủ hồ sơ kỹ thuật.
Điều 18. Xử
lý tranh chấp về kỹ thuật trong công tác đăng kiểm tàu cá.
Khi có tranh chấp về kỹ thuật trong
công tác đăng kiểm tàu cá, chủ tàu, thuyền trưởng có quyền khiếu nại bằng văn bản
đến thủ trưởng Cơ quan Đăng kiểm tàu cá tỉnh để giải quyết. Nếu chưa thỏa mãn
có quyền tiếp tục gửi khiếu nại lên Thủ trưởng Cơ quan Đăng kiểm tàu cá Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn. Kết luận của Cơ quan Đăng kiểm tàu cá Trung
ương là ý kiến cuối cùng.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được khiếu nại, Thủ trưởng Cơ quan Đăng kiểm tàu cá phải trả lời bằng
văn bản.
Chương 5:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19.
Điều khoản thi hành.
1. Cục trưởng Cục Khai thác và Bảo
vệ nguồn lợi thủy sản có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn và giám sát việc thực
hiện công tác đăng kiểm tàu cá, đảm bảo thống nhất trong toàn quốc.
2. Giám đốc các Sở thủy sản, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác
đăng kiểm tàu cá tại địa phương theo các quy định của Quy chế này.
3. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế
này do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét quyết định./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Việt Thắng
|
PHỤ LỤC I
CÁC BƯỚC GIÁM SÁT KỸ THUẬT ĐÓNG MỚI TÀU CÁ
(ban hành kèm theo Quyết định số 96/2007/QĐ-BNN ngày 28 tháng 11 năm 2007 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
TT
|
Nội
dung các hạng mục kiểm tra
|
Loại
tàu
|
Ghi
chú
|
<50
cv
|
<
90 cv
|
³
90 cv
|
A.
TÀU VÕ GỖ
|
1
|
Xét duyệt thiết kế
|
x
|
x
|
x
|
|
2
|
Kiểm tra phóng dạng
|
|
|
x
|
|
3
|
Kiểm tra vật liệu
|
|
|
x
|
|
4
|
Kiểm tra dưỡng mẫu
|
|
|
x
|
|
5
|
Kiểm tra lắp ráp
|
x
|
x
|
x
|
|
|
- Kiểm tra lắp ráp khung xương
|
|
x
|
x
|
|
|
- Kiểm tra lắp ráp ván vỏ
|
|
x
|
x
|
|
6
|
Kiểm tra lắp máy
|
|
x
|
x
|
|
|
- Kiểm tra bệ máy
|
|
x
|
x
|
|
|
- Kiểm tra căng tim hệ trục
|
|
x
|
x
|
|
|
- Kiểm tra lắp đặt máy
|
|
x
|
x
|
|
|
- Kiểm tra các hệ thống phục vụ
|
|
x
|
x
|
|
7
|
Kiểm tra chế tạo lắp đặt hệ trục
chân vịt
|
|
x
|
x
|
|
8
|
Kiểm tra tàu trước khi hạ thủy
|
x
|
x
|
x
|
|
9
|
Kiểm tra các trang thiết bị thân
tàu (các buồng)
|
|
|
x
|
|
10
|
Kiểm tra các trang thiết bị khác
|
|
|
x
|
|
11
|
Thử ổn tính
|
|
|
x
|
|
12
|
Thử tại bến
|
|
|
x
|
|
13
|
Thử đường dài, nghiệm thu xuất xưởng
|
x
|
x
|
x
|
|
B.
TÀU VỎ THÉP
|
1
|
Xét duyệt thiết kế
|
x
|
x
|
x
|
|
2
|
Kiểm tra phóng dạng
|
|
|
x
|
|
3
|
Kiểm tra vật liệu
|
|
|
x
|
|
4
|
Kiểm tra dưỡng mẫu
|
|
|
x
|
|
5
|
Kiểm tra lắp ráp
|
x
|
x
|
x
|
|
|
- Kiểm tra lắp ráp khung xương
|
|
|
x
|
|
|
- Kiểm tra lắp ráp tôn vỏ
|
|
x
|
x
|
|
6
|
Kiểm tra lắp máy
|
|
x
|
x
|
|
|
- Kiểm tra bệ máy
|
|
|
x
|
|
|
- Kiểm tra căng tim hệ trục
|
|
|
x
|
|
|
- Kiểm tra lắp đặt máy
|
|
x
|
x
|
|
|
- Kiểm tra các hệ thống phục vụ
|
|
|
|
|
7
|
Kiểm tra chế tạo lắp đặt hệ trục
chân vịt
|
|
x
|
x
|
|
8
|
Kiểm tra tàu trước khi hạ thủy
|
x
|
x
|
x
|
|
9
|
Kiểm tra các trang thiết bị thân
tàu (các buồng)
|
|
|
x
|
|
10
|
Kiểm tra các trang thiết bị khác
|
|
|
x
|
|
11
|
Thử ổn tính
|
|
|
x
|
|
12
|
Thử tại bến
|
|
|
x
|
|
13
|
Thử đường dài, nghiệm thu xuất xưởng
|
x
|
x
|
x
|
|
C.
TÀU VỎ COMPOZITE
|
1
|
Xét duyệt thiết kế
|
x
|
x
|
x
|
|
2
|
Kiểm tra phóng dạng
Kiểm tra điều kiện nhà xưởng
|
|
|
x
|
|
3
|
Kiểm tra vật liệu
|
x
|
x
|
x
|
|
4
|
Kiểm tra khuôn mẫu
|
|
|
x
|
|
5
|
Kiểm tra trát composite vỏ và
khung xương
|
x
|
x
|
x
|
|
6
|
Kiểm tra tách khuôn
|
x
|
x
|
x
|
|
7
|
Kiểm tra lắp máy
|
x
|
x
|
x
|
|
|
- Kiểm tra bệ máy
|
|
|
|
|
|
- Kiểm tra căng tim hệ trục
|
|
|
|
|
|
- Kiểm tra lắp đặt máy
|
|
|
|
|
|
- Kiểm tra các hệ thống phục vụ
|
|
|
|
|
8
|
Kiểm tra chế tạo lắp đặt hệ trục
chân vịt
|
|
x
|
x
|
|
9
|
Kiểm tra tàu trước khi hạ thủy
|
x
|
x
|
x
|
|
10
|
Kiểm tra các trang thiết bị thân
tàu (các buồng)
|
|
|
x
|
|
11
|
Kiểm tra các trang thiết bị khác
|
|
|
x
|
|
12
|
Thử ổn tính
|
|
|
x
|
|
13
|
Thử tại bến
|
|
|
x
|
|
14
|
Thử đường dài, nghiệm thu xuất xưởng
|
x
|
x
|
x
|
|
PHỤ LỤC II
BẢNG KÊ DỤNG CỤ, THIẾT BỊ TỐI THIỂU CẦN PHẢI CÓ MỘT
ĐƠN VỊ LÀM ĐĂNG KIỂM TÀU CÁ
(ban hành kèm theo Quyết định số 96/2007/QĐ-BNN ngày 28 tháng 11 năm 2007 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
TT
|
Tên
dụng cụ, thiết bị
|
Quy
cách
|
Số
lượng
|
Ghi
chú
|
1
|
Thước dây cuộn (sợi bố)
|
0
– 10 m
0
- 25m
|
2
cái
2
cái
|
|
2
|
Thước cuộn (kim loại)
|
0
– 2 m
0
– 5 m
0
– 10 m
|
2
– 10 cái
2
cái
2
cái
|
Mỗi
cán bộ 1 cái
|
3
|
Thước thẳng (gỗ hoặc nhựa)
|
0
– 300 mm
0
- 800 mm
0
- 1000 mm
|
2
– 10 cái
2
cái
2
cái
|
Mỗi
cán bộ 1 cái
|
4
|
Đồng hồ đo độ nghiêng tàu
|
0
– 900(trái, phải)
|
2
cái
|
|
5
|
Đồng hồ đo tốc độ gió
|
|
2
cái
|
|
6
|
Định vị vệ tinh
|
|
1
cái
|
|
7
|
Đồng hồ bấm giây
|
|
5
– 10 cái
|
Mỗi
cán bộ 1 cái
|
8
|
Thước đo bước xoắn chân vịt
|
0
– 800mm
R
1000 mm
|
1
cái
|
|
9
|
Máy đo siêu âm
|
|
1
cái
|
|
10
|
Búa kiểm tra
|
|
5
– 10 cái
|
Mỗi
cán bộ 1 cái
|
11
|
Máy vi tính
|
|
1
cái
|
|
12
|
Thước lá mỏng
|
0,01
– 2,00 mm
|
2
– 5 cái
|
Mỗi
cán bộ 1 cái
|
13
|
Thước lá dẹp
|
150
mm
300
mm
1000
mm
|
2
– 5 cái
2
– 5 cái
1
cái
|
Mỗi
cán bộ 1 cái
|
14
|
Đồng hồ so (Comparateur)
|
|
1
bộ
|
|
15
|
Đồng hồ đo vùng tua máy
|
|
2
cái
|
1
kiểu từ
1
kiểu cơ
|
16
|
Đồng hồ đo áp suất
|
0
– 16 KG/cm2
0
– 25 KG/cm2
0
– 200 KG/cm2
|
1
– 2 cái
1
– 2 cái
1
– 2 cái
|
|
17
|
Đồng hồ đo nhiệt độ
|
0
– 1000C
|
1
– 2 cái
|
|
18
|
Đồng hồ đo nhiệt độ khí xả
|
1
– 3000C
|
1
– 2 cái
|
|
19
|
Bộ đồ vẽ kỹ thuật
|
|
2
bộ
|
|
20
|
Thước cặp
|
150mm
300mm
|
1
– 2 cái
1
– 2 cái
|
|
21
|
Pan me đo ngoài
|
0
– 25mm
100
– 200mm
|
1
– 2 cái
1
bộ
|
|
22
|
Pan me đo trong
|
100
– 200mm
|
1
bộ
|
|
23
|
Thiết bị bàn nguội (bàn mát, giá
đỡ V chuẩn)
|
|
1
bộ
|
|
PHỤ LỤC III
GIẤY CHỨNG NHẬN AN TOÀN KỸ THUẬT TÀU CÁ
(ban hành kèm theo Quyết định số 96/2007/QĐ-BNN ngày 28 tháng 11 năm 2007 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
/
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
********
|
Số:………TS/ĐKTC
|
…….,
ngày ... tháng … năm ….
|
GIẤY CHỨNG NHẬN
AN
TOÀN KỸ THUẬT TÀU CÁ
Tên tàu: ……………………..………………..; Số
đăng ký: ……………………………………………..;
Chủ
tàu:………………………………………………………………………………………………………;
Năm và nơi đóng: ………………………………………………………………………………………....;
Kích thước Lmax,
m:……………………; Bmax, m:…………………..; D, m:…………………………….;
LTK, m: ……………………; BTK, m:……………………; d, m:…………………………….;
Vật liệu thân vỏ:
…………………………………………………………………………………………….;
TT
|
Ký
hiệu máy
|
Số
máy
|
Công
suất định mức Ne, sức ngựa
|
Vòng
quay định mức ne, vòng/phút
|
Năm,
nơi chế tạo
|
N01
|
|
|
|
|
|
N02
|
|
|
|
|
|
N03
|
|
|
|
|
|
- Căn cứ vào các luật lệ, quy phạm
hiện hành của Nhà nước
- Căn cứ biên bản kiểm tra kỹ thuật
Số: …… ngày …. tháng ….. năm …..
Chứng nhận tàu: …… Có trạng thái kỹ
thuật và trang thiết bị bảo đảm hoạt động
Vùng hoạt động:
……………………………………………………………………………………………
Mạn khô, m: …………; Sức chở tối đa, tấn:………….;
Số thuyền viên, người:………………………
Giấy chứng nhận này có hiệu lực đến:
ngày …. tháng …… năm……
CƠ QUAN ĐĂNG KIỂM TÀU CÁ