BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 7 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH
VỀ CẤP, SỬ DỤNG GIẤY PHÉP LÁI XE QUỐC TẾ
Thông tư số 29/2015/TT-BGTVT ngày 06
tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về cấp, sử dụng
giấy phép lái xe quốc tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015, được sửa
đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 01/2021/TT-BGTVT ngày
27 tháng 01 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một
số điều Thông tư số 29/2015/TT-BGTVT ngày
06 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về cấp, sử
dụng giấy phép lái xe quốc tế và Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày
15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo,
sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 3 năm 2021.
2. Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT ngày
27 tháng 4 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ
vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 6
năm 2023.
3. Thông tư số 05/2024/TT-BGTVT ngày
31 tháng 3 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ
vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6
năm 2024.
Căn cứ Công ước về Giao thông đường
bộ năm 1968;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP
ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ và Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban
hành Thông tư quy định về cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế[1].
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về cấp, sử
dụng giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp; việc sử dụng giấy phép lái xe
quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 (sau đây
gọi tắt là Công ước Viên) cấp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với cơ
quan cấp và quản lý giấy phép lái xe quốc tế tại Việt Nam; tổ chức, cá nhân có
liên quan đến sử dụng giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước
Viên cấp.
2. Thông tư này không áp dụng đối
với giấy phép lái xe của ngành Công an, Quân đội.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Giấy phép lái xe quốc tế là giấy
phép lái xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của các nước (bao gồm cả khu vực
hành chính) tham gia Công ước Viên cấp theo một mẫu thống nhất.
2. Giấy phép lái xe quốc tế có tên
tiếng Anh là International Driving Permit, sau đây gọi tắt là IDP.
3. Giấy phép lái xe quốc gia là giấy
phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền của các nước cấp, có giá trị trên lãnh thổ
nước đó.
4. Hồ sơ điện tử giấy phép lái xe
quốc tế là tập hợp các tài liệu điện tử liên quan đến cấp IDP.
Điều 4. Mẫu giấy phép lái xe quốc tế
1. IDP là một quyển sổ có kích thước
A6 (148 mm x 105 mm), có ký hiệu bảo mật, bìa màu xám, những trang giấy bên
trong màu trắng theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trang 1 (trang bìa) ghi thông tin
cơ bản của IDP được in song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh; trang 2 quy định về
phạm vi sử dụng IDP in song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh, trang 3 quy định phần
khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Việt, trang 4 để trống,
trang 5 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Anh,
trang 6 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Nga,
trang 7 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Tây
Ban Nha, trang 8 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng
tiếng Pháp, trang 9 quy định hạng xe được điều khiển in bằng tiếng Pháp.
3. Số IDP gồm ký hiệu phân biệt quốc
gia của Việt Nam đối với giao thông quốc tế là VN và 12 chữ số sau là số giấy
phép lái xe quốc gia.
Điều 5. Thời hạn và hạng xe điều
khiển của giấy phép lái xe quốc tế
1. IDP có thời hạn không quá 03 năm,
kể từ ngày cấp và phải phù hợp với thời hạn còn hiệu lực của giấy phép lái xe
quốc gia.
2. Hạng xe được phép điều khiển của
IDP tương ứng với các hạng xe của giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp quy
định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương II
CẤP VÀ QUẢN LÝ GIẤY
PHÉP LÁI XE QUỐC TẾ
Điều 6. Đối tượng được cấp giấy phép
lái xe quốc tế
Người Việt Nam, người nước ngoài có
thẻ thường trú tại Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp bằng
vật liệu PET. còn giá trị sử dụng.
Điều 7. Trách nhiệm cấp và quản lý
giấy phép lái xe quốc tế
1. Cục Đường bộ Việt Nam[2] quản lý việc cấp IDP thống nhất trong phạm vi toàn quốc, có
trách nhiệm sau đây:
a) Thiết kế tính năng bảo mật của
phôi ấn chỉ IDP; tổ chức in, phát hành, hướng dẫn và quản lý việc sử dụng phôi
ấn chỉ IDP trong toàn quốc;
b) Xây dựng hệ thống thông tin quản
lý IDP;
c) Công bố, cập nhật danh sách các
nước tham gia Công ước Viên hàng năm theo thông báo chính thức của Liên hợp
quốc trên Trang Thông tin điện tử của Cục Đường bộ Việt Nam[3];
d) Xây dựng, ban hành danh mục các
trang thiết bị phục vụ cho công tác cấp IDP;
đ) Chỉ đạo các Sở Giao thông vận tải
đáp ứng đủ điều kiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều này tổ chức triển khai
thực hiện cấp IDP;
e) Công bố và thực hiện cập nhật
danh sách các Sở Giao thông vận tải cấp IDP;
g) Đảm bảo các trang thiết bị theo
đúng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
h) Tiếp nhận, chịu trách nhiệm về
tính chính xác, hợp pháp của hồ sơ cấp IDP và thực hiện việc cấp IDP theo đúng
quy định.
2. Sở Giao thông vận tải thực hiện
việc cấp, quản lý IDP tại địa phương, có trách nhiệm sau đây:
a) Đảm bảo các trang thiết bị theo
đúng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
b) Tiếp nhận, chịu trách nhiệm về
tính chính xác, hợp pháp của hồ sơ cấp IDP và thực hiện việc cấp IDP theo đúng
quy định;
c)[4] (được bãi bỏ)
Điều 8. Thủ tục cấp giấy phép lái xe
quốc tế
1[5]. Cá nhân nộp đơn đề
nghị cấp IDP quốc tế theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông
tư này trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Cục Đường bộ
Việt Nam[6] hoặc
Sở Giao thông vận tải.[7].
27 Trình
tự cấp IDP:
a) Cá nhân khi nộp đơn trực tiếp tại
Cục Đường bộ Việt Nam[8] hoặc
Sở Giao thông vận tải, phải xuất trình bản chính giấy phép lái xe quốc gia do
Việt Nam cấp, hộ chiếu, thẻ thường trú (đối với người nước ngoài) để thực hiện
kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của việc cấp IDP và phải hoàn thành nghĩa vụ
nộp lệ phí khi được tiếp nhận hồ sơ theo quy định; khi nộp đơn qua hệ thống
dịch vụ công trực tuyến, cá nhân kê khai theo hướng dẫn và phải chịu trách
nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của nội dung đã kê khai, phải hoàn thành
nghĩa vụ nộp lệ phí thông qua chức năng thanh toán lệ phí của hệ thống dịch vụ
công trực tuyến và nộp phí sử dụng dịch vụ khác theo nhu cầu của cá nhân.
Trường hợp đơn đề nghị không đúng theo quy định, cơ quan tiếp nhận đơn có trách
nhiệm thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực
tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02
ngày lam việc, kể từ ngày tiếp nhận đơn;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp IDP đúng theo quy định, Cục Đường bộ Việt
Nam[9] hoặc Sở Giao thông vận tải thực hiện việc cấp IDP cho cá
nhân; trường hợp không cấp IDP thì phải trả lời và nêu rõ lý do.
3. Trường hợp IDP bị mất hoặc hư
hỏng, cá nhân lập đơn đề nghị cấp lại theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Không cấp IDP đối với các trường
hợp sau đây:
a) Giấy phép lái xe quốc gia bị tẩy
xóa, hư hỏng không còn đủ các thông tin cần thiết hoặc có sự khác biệt về nhận
dạng;
b) Giấy phép lái xe quốc gia không
do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định.
5. Trường hợp phát hiện cá nhân có
hành vi gian dối để được cấp IDP, tẩy xóa hoặc làm sai lệch thông tin trên IDP
được cấp, ngoài việc bị cơ quan cấp IDP ra quyết định thu hồi IDP, cá nhân đó
còn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và không được cấp IDP trong thời hạn
03 năm, kể từ ngày bị phát hiện hành vi vi phạm.
Điều 9. Quy trình cấp, quản lý giấy
phép lái xe quốc tế
1. Sở Giao thông vận tải
a) Tiếp nhận đơn đề nghị cấp IDP và
sử dụng hệ thống thông tin quản lý IDP do Cục Đường bộ Việt Nam[10] xây dựng để lập hồ sơ điện tử;
b) Sao chụp hộ chiếu, thẻ thường trú
(đối với người nước ngoài) để kiểm tra, đối chiếu trong quá trình thực hiện cấp
IDP;
c) Kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ
sơ điện tử vào hệ thống thông tin quản lý IDP;
d) Xác thực chữ ký số của người có
thẩm quyền ký trên các hồ sơ điện tử cấp IDP;
đ) Thực hiện quy trình in IDP;
e) Kiểm tra chất lượng IDP sau khi
in và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin quản lý IDP của Cục Đường bộ Việt
Nam[11] theo
quy định.
2. Cục Đường bộ Việt Nam[12]
a) Tiếp nhận, quản lý dữ liệu IDP đã
được cập nhật từ các Sở Giao thông vận tải để đồng bộ vào dữ liệu hệ thống
thông tin quản lý IDP;
b) Cập nhật, vận hành hệ thống thông
tin quản lý IDP theo quy định;
c) Trường hợp tiếp nhận đơn đề nghị
cấp IDP của cá nhân, thì thực hiện như quy trình tại khoản 1 Điều này.
Chương III
SỬ DỤNG GIẤY PHÉP LÁI
XE QUỐC TẾ
Điều 10. Sử dụng giấy phép lái xe
quốc tế do Việt Nam cấp
1. Người có IDP do Việt Nam cấp khi
điều khiển phương tiện cơ giới tham gia giao thông trên lãnh thổ nước tham gia
Công ước Viên phải mang theo IDP và giấy phép lái xe quốc gia; tuân thủ pháp
luật giao thông đường bộ của nước sở tại.
2. IDP do Việt Nam cấp không có giá
trị sử dụng trong lãnh thổ Việt Nam.
Điều 11. Sử dụng giấy phép lái xe
quốc tế do các nước tham gia Công ước Viên cấp tại Việt Nam
1. Người có IDP do các nước tham gia
Công ước Viên cấp khi điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trên
lãnh thổ Việt Nam phải mang theo IDP và giấy phép lái xe quốc gia được cấp phù
hợp với hạng xe điều khiển; phải tuân thủ pháp luật giao thông đường bộ của
Việt Nam.
2. Người có IDP vi phạm pháp luật về
giao thông đường bộ Việt Nam mà bị tước quyền sử dụng IDP có thời hạn thì thời
hạn bị tước không quá thời gian người lái xe được phép cư trú tại lãnh thổ Việt
Nam.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Hiệu lực thi hành[13]
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 10 năm 2015.
Điều 13. Tổ chức thực hiện
1. Cục Đường bộ Việt Nam[14],
Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra,
các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam[15],
Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
|
Nơi nhận:
- Văn phòng
Chính phủ (để đăng Công báo);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT (để đăng tải);
- Lưu: Văn thư, PC (2).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Duy Lâm
|
PHỤ LỤC I
MẪU GIẤY
PHÉP LÁI XE QUỐC TẾ DO VIỆT NAM CẤP
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 29/2015/TT-BGTVT ngày 06 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải)
TRANG 1
(Mặt
ngoài của trang bìa trước)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SOCIALIST REPUBLIC
OF VIETNAM
GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ QUỐC TẾ
INTERNATIONAL MOTOR
TRAFFIC
GIẤY
PHÉP LÁI XE QUỐC TẾ
INTERNATIONAL
DRIVING PERMIT
Số:…………………..
No.
Công
ước về Giao thông đường bộ ngày 08 tháng 11 năm 1968
Convention on Road Traffic of 8 November 1968
Có giá trị đến:………………………………………………
Valid until
Cơ quan cấp: ………………………………………………..
Issued by
Nơi cấp:………………………… Ngày: …………………..
At Date
Số giấy phép lái xe quốc
gia:……………………………….
Number of domestic driving permit
___________
(1)
(1) Chữ ký dấu của cơ quan cấp IDP.
TRANG 2
(Mặt
trong của trang bìa trước)
Giấy phép này không có giá trị trong
lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
This permit is not valid for the
territory of Socialist Republic of Viet Nam.
Có giá trị trong lãnh thổ của tất cả
các bên tham gia với các điều kiện phù hợp với giấy phép lái xe quốc gia. Những
hạng xe được phép lái là những hạng ghi tại cuối quyển này.
It is valid for the territories of
all the other Contracting Parties on condition that it is presented with the
corresponding domestic driving permit. The categories of vehicles for which the
permit is valid are stated at the end of the booklet.
Giấy phép này sẽ không có hiệu lực
tại lãnh thổ của bên tham gia khác khi người có tên trong đó đăng ký thường trú
tại Quốc gia đó.
This permit shall cease to be valid
in the territory of another Contracting Party if its holder establishes his
normal residence there.
TRANG 3
Phần
khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Việt
PHẦN KHAI VỀ NGƯỜI LÁI XE
Họ và tên:
Tên khác:
Nơi sinh:
Ngày sinh:
Địa chỉ thường trú:
TRANG 5
Phần
khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Anh
PARTICULARS CONCERNING THE DRIVER
Family name:
Given name, other name:
Place of birth:
Date of birth:
Place of normal residence:
TRANG 6
Phần
khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Nga
TRANG 7
Phần
khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Tây Ban Nha
TRANG 8
Phần
khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Pháp
TRANG 9
Quy
định hạng xe được điều khiển in bằng tiếng Pháp
(1) Vị trí đóng dấu hạng xe điều
khiển được cấp.
(2) Vị trí đóng dấu giáp lai.
(3) Vị trí chữ ký của người được cấp
IDP.
PHỤ LỤC II
BẢNG
CHUYỂN ĐỔI GIẤY PHÉP LÁI XE VIỆT NAM SANG GIẤY PHÉP LÁI XE QUỐC TẾ
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 29/2015/TT-BGTVT ngày 06 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải)
GIẤY
PHÉP LÁI XE VIỆT NAM
|
GIẤY
PHÉP LÁI XE QUỐC TẾ
|
Hạng A1
|
Hạng A1
|
Hạng A2
|
Hạng A
|
Hạng A3
|
Hạng B1
|
Hạng
B1, B2
|
Hạng B
|
Hạng C
|
Hạng C
và C1
|
Hạng D
|
Hạng D1
|
Hạng E
|
Hạng D
|
Hạng
FB2
|
Hạng BE
|
Hạng FC
|
Hạng CE
và C1E
|
Hạng FD
|
Hạng
D1E
|
Hạng FE
|
Hạng DE
|
Phụ
lục III[16] (được bãi bỏ)
Phụ
lục IV[17]
MẪU ĐƠN
ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE QUỐC TẾ
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 29/2015/TT-BGTVT ngày 06 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independent - Freedom - Happiness
---------------
ĐƠN ĐỀ
NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE QUỐC TẾ
APPLICATION FORM FOR ISSUANCE OF INTERNATIONAL DRIVING PERMIT
Ảnh màu
photograph
3 x 4
cm
|
Kính gửi (To):...............................................................................
|
Tôi là (Full name):
...........................................................................................................
Ngày tháng năm sinh (date of birth)
................................................................................
Số hộ chiếu (Passport No.)
…………...cấp ngày (Issuing date): ngày (date): ................ tháng
(month)............ năm (year)…................ nơi cấp (Place of issue):
......................... hoặc Số định danh cá nhân (personal indentification
No.):..............................................
Hiện có giấy phép lái xe cơ giới
đường bộ số (Current driving licence No.): ................
Cơ quan cấp (Issuing Office):
..........................................................................................
Tại (Place of issue):
.........................................................................................................
Cấp ngày (Issuing date): ngày
(date): ........... tháng (month)......... năm (year)................
Lý do xin cấp giấy phép lái xe
(Reason of application for International driving permit:
...........................................................................................................................................
|
.....................,
date....... month....... year.......
NGƯỜI
LÀM ĐƠN (APPLICANT)
(Ký và ghi rõ
họ tên)
(Signature and Full name)
|
[1]
Thông tư số 01/2021/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 29/2015/TT-BGTVT ngày
06 tháng 7 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định về cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế và Thông tư số
12/2017/TT-BGTVT ngày
15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo,
sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
12/2017/NĐ-CP ngày 10
tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn
cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23
tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn
cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24
tháng 01 năm 2019 của Chính Phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành
chính nhà nước;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ An toàn giao thông và Tổng cục trưởng Tổng cục Đường
bộ Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung
một số điều Thông tư số 29/2015/TT-BGTVT ngày
06 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về cấp, sử
dụng giấy phép lái xe quốc tế và Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày
15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo,
sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.”Thông tư số
05/2023/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải
đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn
cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008; Căn cứ Luật Đầu tư ngày
17 tháng 6 năm 2020;
Căn
cứ Nghị định số 56/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn
cứ Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định
về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe;
Căn
cứ Nghị định số 138/2016/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của
Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch
vụ sát hạch lái xe;
Căn
cứ Nghị định số 70/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực đường bộ;
Căn
cứ Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định
về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn
cứ Nghị định số 47/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020
của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô
tô;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải và Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam;
Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải
đường bộ, phương tiện và người lái.”
Thông
tư số 05/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan
đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và
người lái, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008; Căn cứ Luật Giáo dục
nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn
cứ Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định
về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe;
Nghị định số 138/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính
phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát
hạch lái xe; Nghị định số 70/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực đường bộ;
Căn
cứ Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định
về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; Nghị định số
47/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy
định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn
cứ Nghị định số 56/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải và Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư
liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ,
phương tiện và người lái.”
[2] Cụm
từ “Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt
Nam” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 của Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải
đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2023.
[3] Cụm
từ “Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt
Nam” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 của Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải
đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2023.
[4] Điểm
này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 của Thông tư số
01/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 29/2015/TT-BGTVT ngày
06 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về cấp, sử
dụng giấy phép lái xe quốc tế và Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày
15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo,
sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 3 năm 2021.
[5]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản
1 Điều 1 của Thông tư số 01/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư
số 29/2015/TT-BGTVT ngày
06 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về cấp, sử
dụng giấy phép lái xe quốc tế và Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày
15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo,
sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
3 năm 2021.
[6] Cụm
từ “Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt
Nam” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 của Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường
bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 6 năm 2023.
[7] Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
01/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 29/2015/TT-BGTVT ngày
06 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về cấp, sử
dụng giấy phép lái xe quốc tế và Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày
15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo,
sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 3 năm 2021.
[8] Cụm
từ “Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt
Nam” theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 của Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải
đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2023.
[9] Cụm
từ “Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt
Nam” theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 của Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải
đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2023.
[10] Cụm
từ “Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt
Nam” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 của Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải
đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2023.
[11] Cụm
từ “Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt
Nam” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 của Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải
đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2023.
[12] Cụm
từ “Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt
Nam” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 của Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải
đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2023.
[13] Điều 3 của Thông tư số 01/2021/TT-BGTVT sửa
đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 29/2015/TT-BGTVT ngày 06
tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về cấp, sử dụng
giấy phép lái xe quốc tế và Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày
15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo,
sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 3 năm 2021 quy định như sau:
“Điều
3. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 3 năm 2021.
2. Bãi bỏ các quy
định:
a) Điểm c khoản 2 Điều
7 Thông tư số 29/2015/TT-BGTVT ngày 06 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế;
b) Điểm c khoản 6
Điều 37 Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường
bộ;
c) Điểm a khoản 3,
khoản 6, điểm a khoản 12, điểm c khoản 20, khoản 27, khoản 28, khoản 29 và điểm
đ khoản 30 Điều 1 Thông tư số 38/2019/TT-BGTVT ngày 08 tháng 10 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày
15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo,
sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
3. Đối với người có
hợp đồng lao động trong Công an nhân dân từ 12 tháng trở lên, học viên hệ dân
sự các trường Công an nhân dân và Công an xã có giấy phép lái xe do ngành Công
an cấp, trong trường hợp không tiếp tục phục vụ trong ngành Công an mà giấy
phép lái xe do ngành Công an cấp đã hết hạn sử dụng trước ngày Thông tư này có
hiệu lực thi hành nhưng chưa quá 07 tháng (kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành), nếu có nhu cầu được xét cấp giấy phép lái xe, thực hiện theo các quy
định tại: khoản 1 Điều 36, khoản 2, khoản 3 Điều 40 Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày
15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo,
sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ và quy định tại khoản 9, khoản
10 Điều 2 Thông tư này. Thời gian thực hiện đến hết ngày 31 tháng 7 năm 2021.
4. Chánh Văn phòng Bộ,
Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam,
Giám đốc Sở Giao thông vận tải và Sở Giao thông vận tải - Xây dựng các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”
Điều 24
của Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư
liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ,
phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2023 quy định
như sau:
“Điều
24. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2023.
2. Chánh Văn phòng Bộ,
Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc
các Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”
Điều 6
của Thông tư số 05/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư
liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ,
phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024 quy định
như sau:
“Điều
6. Điều khoản thi hành
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
2.
Thông tư này bãi bỏ: Phụ lục 24 Thông tư số 38/2019/TT-BGTVT ngày 08 tháng 10
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều Thông
tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
3.
Điều khoản chuyển tiếp
a)
Đối với các khóa đào tạo đã tuyển sinh trước ngày Thông tư này có hiệu lực, các
cơ sở đào tạo tiếp tục tổ chức đào tạo theo quy định tại Thông tư số
12/2017/TT-BGTVT (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 38/2019/TT-BGTVT,
Thông tư số 01/2021/TT-BGTVT, Thông tư số 04/2022/TT-BGTVT, Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT);
b)
Người vắng, trượt trong các kỳ sát hạch để được cấp lại giấy phép lái xe trước
ngày Thông tư này có hiệu lực mà đăng ký sát hạch lái xe sau ngày Thông tư này
có hiệu lực thì được xét duyệt và sát hạch theo quy định tại Thông tư này;
c)
Người học nâng hạng giấy phép lái xe đã học nội dung kỹ năng phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ tại khóa đào tạo để được cấp giấy phép lái xe hiện có
thì được bảo lưu kết quả (không phải học lại);
d)
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền không thực hiện được xác thực định danh điện
tử của tổ chức hoặc công dân do Hệ thống định danh và xác thực điện tử bị lỗi
thì tổ chức, cá nhân xuất trình một trong các giấy tờ còn hiệu lực sau: bản sao
giấy đăng ký kinh doanh, bản sao căn cước công dân, bản sao chứng minh nhân
dân, bản sao hộ chiếu khi thực hiện các thủ tục hành chính.
4. Chánh Văn phòng
Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Giám
đốc Sở Giao thông vận tải và Sở Giao thông vận tải - Xây dựng các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”
[14] Cụm
từ “Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt
Nam” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 của Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải
đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2023.
[15] Cụm
từ “Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục
trưởng Cục Đường bộ Việt Nam” theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Thông tư số
05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến
lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và
người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2023.
[16] Phụ
lục này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 của Thông tư số
01/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 29/2015/TT-BGTVT ngày
06 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về cấp, sử
dụng giấy phép lái xe quốc tế và Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày
15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo,
sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 3 năm 2021.
[17] Phụ
lục này được thay thế theo quy định tại Điều 3 của Thông tư số 05/2024/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải
đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2024