BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 07 tháng 6 năm 2022
|
THÔNG
TƯ
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬN
TẢI BẰNG XE Ô TÔ VÀ DỊCH VỤ HỖ TRỢ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ
Thông tư số
12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ
vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2020, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
Thông tư số
36/2020/TT-BGTVT ngày 24 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định
về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 02 năm 2020.
Thông tư số
02/2021/TT-BGTVT ngày 01 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5
năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt
động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ
ngày 25 tháng 3 năm 2021.
Căn cứ Luật Giao
thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và
điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày
10/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Vận tải và Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải
bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.[1]
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định
về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải
đường bộ.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động vận tải bằng xe ô
tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Các từ ngữ sau:
Đơn vị kinh doanh vận tải; Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; Tuyến cố định; Kinh
doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định; Kinh doanh vận tải hành khách bằng
xe buýt theo tuyến cố định; Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi; Kinh
doanh vận tải hành khách theo hợp đồng không theo tuyến cố định; Kinh doanh vận
tải khách du lịch bằng xe ô tô; Vận tải trung chuyển hành khách; Trọng tải
thiết kế của xe ô tô; Trọng tải được phép chở của xe ô tô; Bến xe ô tô khách
(bến xe khách); Bến xe ô tô hàng (bến xe hàng); Trạm dừng nghỉ; Giờ xuất bến
của từng chuyến xe; Hành trình chạy xe; Lịch trình chạy xe; Biểu đồ chạy xe; Phần
mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải; Trực tiếp điều hành phương tiện, người lái
xe thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17
tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh
vận tải bằng xe ô tô (sau đây gọi tắt là Nghị định số 10/2020/NĐ-CP).
2. Điểm dừng đón, trả
khách (bao gồm cả điểm dừng xe buýt) là nơi dừng xe trên đường bộ dành cho xe ô
tô hoạt động theo tuyến cố định dừng để hành khách lên, xuống xe trên hành
trình chạy xe.
3. Dịch vụ trông, giữ
xe là dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, trong đó tổ chức, cá nhân thực hiện dịch
vụ trông giữ xe và được thu tiền đối với dịch vụ đó.
4. Dịch vụ cứu hộ vận
tải đường bộ là hoạt động hỗ trợ phương tiện, tài sản trên phương tiện vận tải
đường bộ khi gặp tai nạn, sự cố.
5. Bãi đỗ xe là công
trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ dùng để đỗ phương tiện giao
thông đường bộ.
6. Nơi đỗ xe của đơn
vị kinh doanh vận tải là vị trí thuộc sở hữu của đơn vị hoặc đi thuê hoặc hợp
tác kinh doanh với tổ chức, cá nhân để đỗ xe phù hợp với quy mô của đơn vị
mình, bảo đảm các yêu cầu về trật tự, an toàn, phòng, chống cháy nổ và vệ sinh
môi trường.
7. Đại lý vận
tải là dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, trong đó tổ chức, cá nhân được đơn vị
kinh doanh vận tải ủy quyền thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình
vận tải (trừ công đoạn trực tiếp điều hành phương tiện, người lái xe vận chuyển
hành khách, hàng hóa; quyết định giá cước vận tải).
8. Giao nhiệm vụ cho
lái xe điều khiển phương tiện để thực hiện vận chuyển thông qua phần mềm ứng
dụng hỗ trợ kết nối vận tải là việc tổ chức hoặc cá nhân sử dụng phần mềm ứng
dụng hỗ trợ kết nối vận tải để tiếp nhận yêu cầu vận chuyển của khách hàng, lựa
chọn phương tiện, lái xe phù hợp, chuyển thông tin về yêu cầu vận chuyển cho
người lái xe điều
khiển phương tiện thực hiện nhiệm vụ vận chuyển.
9. Giao nhiệm vụ cho
lái xe điều khiển phương tiện để thực hiện vận chuyển thông qua Hợp đồng vận
chuyển theo quy định là việc tổ chức hoặc cá nhân sử dụng Hợp đồng vận chuyển
để giao nhiệm vụ cho người lái xe điều khiển phương tiện thực hiện nhiệm vụ vận
chuyển.
10. Giao nhiệm vụ cho
lái xe điều khiển phương tiện để thực hiện vận chuyển thông qua Lệnh vận chuyển
là việc tổ chức hoặc cá nhân sử dụng Lệnh vận chuyển để giao nhiệm vụ cho người
lái xe điều khiển phương tiện thực hiện nhiệm vụ vận chuyển.
11. Giao nhiệm vụ cho
lái xe điều khiển phương tiện để thực hiện vận chuyển thông qua Giấy vận tải (Giấy
vận chuyển) là việc tổ chức hoặc cá nhân sử dụng Giấy vận tải (Giấy vận chuyển)
để giao nhiệm vụ cho người lái xe điều khiển phương tiện thực hiện nhiệm vụ vận
chuyển.
12. Quyết định giá
cước vận tải là việc đơn vị kinh doanh vận tải xác định giá cước vận tải để
thông tin cho khách hàng hoặc trực tiếp thỏa thuận với khách hàng để thống nhất
mức giá trước khi thực hiện vận chuyển.
13. Người có trình độ
chuyên môn về vận tải là người có chứng chỉ sơ cấp chuyên ngành vận tải hoặc có
bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành vận tải trở lên.
Chương
II
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ XÂY DỰNG, THỰC HIỆN QUY
TRÌNH ĐẢM BẢO AN TOÀN GIAO THÔNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA BỘ PHẬN QUẢN LÝ, THEO DÕI CÁC ĐIỀU
KIỆN VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG
Điều 4. Quy định chi tiết
về quy trình bảo đảm an toàn giao thông
Quy trình đảm bảo an
toàn giao thông phải đảm bảo theo trình tự các bước và nội dung tối thiểu như
sau:
1. Trước khi giao
nhiệm vụ vận chuyển mới cho người lái xe, Bộ phận quản lý các điều kiện về an
toàn giao thông tại các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách
bằng xe ô tô theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi, xe công-ten-nơ hoặc cán bộ
được phân công theo dõi an toàn giao thông tại các đơn vị kinh doanh vận tải
hành khách theo hợp đồng, du lịch, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa (sau đây
gọi chung là Bộ phận (cán bộ) quản lý an toàn giao thông) phải thực hiện các
nhiệm vụ:
a) Hàng ngày, tổng
hợp, phân tích các dữ liệu về hoạt động của từng phương tiện trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ vận chuyển thông qua thiết bị giám sát hành trình và qua các
biện pháp quản lý khác của đơn vị để chấn chỉnh, nhắc nhở và xử lý các trường
hợp vi phạm;
b) Tiếp nhận và giải
quyết các đề xuất, phản ánh của người lái xe về các vấn đề liên quan đến an
toàn giao thông;
c) Phối hợp với các
bộ phận khác của đơn vị để tập hợp các yêu cầu vận chuyển của khách hàng, tìm
hiểu và nắm bắt các điều kiện về tuyến đường vận chuyển và các nội dung khác có
liên quan đến an toàn giao thông;
d) Phối hợp với Bộ
phận khác của đơn vị để bố trí xe và người lái xe thực hiện nhiệm vụ vận chuyển
đảm bảo thời gian người lái xe liên tục, thời gian làm việc trong ngày, thời
gian nghỉ ngơi của người lái xe theo đúng quy định của Luật Giao thông đường
bộ; không sử dụng xe ô tô khách có giường nằm hai tầng để hoạt động trên các
tuyến đường cấp V và cấp VI miền núi.
2. Trước khi thực
hiện nhiệm vụ vận chuyển, người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải của doanh
nghiệp, hợp tác xã (sau đây viết tắt là người điều hành vận tải) hoặc cán bộ
quản lý của đơn vị kinh doanh vận tải và người lái xe phải thực hiện các nội
dung công việc như sau (riêng đối với hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe taxi
thực hiện theo kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị):
a) Kiểm tra giấy phép
người lái xe; giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; giấy
chứng nhận đăng ký xe; lệnh vận chuyển đối với hoạt động vận chuyển khách theo
tuyến cố định, xe buýt; hợp đồng vận tải đối với hoạt động vận chuyển khách
theo hợp đồng, du lịch; giấy vận tải (giấy vận chuyển) đối với hoạt động vận
tải hàng hóa; các giấy tờ khác theo yêu cầu quản lý của đơn vị;
b) Thông báo trực
tiếp hoặc qua phần mềm của đơn vị kinh doanh vận tải cho người lái xe các yêu
cầu vận chuyển của khách hàng và các nội dung cần lưu ý để đảm bảo an toàn giao
thông (nếu có);
c) Kiểm tra nồng độ
cồn, chất ma túy đối với người lái xe (nếu đơn vị có trang bị thiết bị, dụng cụ
kiểm tra).
3. Sau khi được giao
nhiệm vụ và trước khi cho xe khởi hành, người lái xe được giao nhiệm vụ vận
chuyển phải thực hiện kiểm tra đảm bảo tình trạng an toàn kỹ thuật của phương
tiện (riêng đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi thực hiện kiểm
tra theo kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị) tối thiểu các nội dung chính
gồm: kiểm tra thiết bị giám sát hành trình, camera lắp trên xe (đối với những
xe bắt buộc phải lắp theo quy định) đảm bảo tình trạng hoạt động tốt; kiểm tra
hệ thống lái; kiểm tra các bánh xe; kiểm tra hệ thống phanh; hệ thống đèn, còi;
thông tin niêm yết trên xe.
4. Trước khi cho xe
khởi hành thực hiện nhiệm vụ vận chuyển, người lái xe nhận nhiệm vụ phải sử
dụng thẻ nhận dạng người lái xe của mình để đăng nhập thông tin qua đầu đọc thẻ
của thiết bị giám sát hành trình của xe.
5. Khi xe đang hoạt
động trên đường
a) Bộ phận (cán bộ)
quản lý an toàn giao thông hoặc người điều hành vận tải hoặc cán bộ quản lý do
đơn vị phân công phải thực hiện các nhiệm vụ: theo dõi quá trình hoạt động của
phương tiện và người lái xe trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ vận chuyển
qua thiết bị giám sát hành trình; thực hiện nhắc nhở ngay đối với người lái xe
khi phát hiện xe chạy quá tốc độ, quá thời gian người lái xe liên tục, quá thời
gian làm việc trong ngày, hoạt động sai hành trình vận chuyển, thiết bị giám
sát hành trình không có tín hiệu và các nguy cơ gây mất an toàn giao thông khác;
tiếp nhận và đưa ra phương án xử lý khi xảy ra các sự cố gây mất an toàn giao
thông. Các thông tin về việc chấn chỉnh, nhắc nhở khi người lái xe vi phạm phải
được ghi chép hoặc cập nhật vào phần mềm của đơn vị để theo dõi;
b) Người lái xe phải
chấp hành nghiêm các quy định về an toàn giao thông trong quá trình điều khiển
phương tiện để vận chuyển hành khách, hàng hóa, chấp hành quy định về thời gian
người lái xe liên tục, thời gian làm việc trong ngày của người lái xe, quy định
về tốc độ, hành trình chạy xe, thiết bị giám sát hành trình, camera (đối với
loại phương tiện phải lắp) đảm bảo luôn hoạt động; báo cáo ngay thời gian, địa điểm
và nguyên nhân khi xảy ra sự cố mất an toàn giao thông để đơn vị có biện pháp
xử lý kịp thời.
6. Khi người lái xe
kết thúc nhiệm vụ được giao hoặc kết thúc ca làm việc
a) Bộ phận (cán bộ)
quản lý an toàn giao thông hoặc người điều hành vận tải hoặc cán bộ quản lý do
đơn vị phân công phải thực hiện các nhiệm vụ: thống kê quãng đường phương tiện
đã thực hiện làm căn cứ lập kế hoạch và thực hiện chế độ bảo dưỡng, sửa chữa
phương tiện đảm bảo theo đúng chu kỳ bảo dưỡng định kỳ; thống kê và theo dõi
kết quả bảo dưỡng, sửa chữa của từng phương tiện; thống kê các lỗi vi phạm về
tốc độ xe chạy, vi phạm về thời gian người lái xe liên tục, thời gian làm việc
trong ngày, hoạt động sai hành trình vận chuyển, dữ liệu từ thiết bị giám sát
hành trình bị gián đoạn; báo cáo lãnh đạo đơn vị xử lý theo quy chế; tổng hợp
các sự cố mất an toàn giao thông trong quá trình xe hoạt động kinh doanh vận
tải trên đường;
b) Người lái xe phải
thực hiện các nhiệm vụ: phải sử dụng thẻ nhận dạng người lái xe của mình để
đăng xuất thông tin qua đầu đọc thẻ của thiết bị giám sát hành trình của xe;
sau khi kết thúc hành trình hoặc kết thúc ca làm việc, trước khi rời khỏi xe,
người lái xe phải kiểm tra khoang hành khách để bảo đảm không còn hành khách ở
trên xe (áp dụng đối với xe kinh doanh vận tải hành khách).
7. Theo định kỳ
tháng, quý, năm, Bộ phận (cán bộ) quản lý an toàn giao thông phải thực hiện các
nhiệm vụ:
a) Thống kê số vụ,
nguyên nhân, mức độ tai nạn giao thông đã xảy ra của từng người lái xe và của
toàn đơn vị;
b) Xây dựng và thực
hiện phương án xử lý khi xảy ra sự cố gây mất an toàn giao thông trong quá
trình kinh doanh vận tải;
c) Tổ chức đánh giá,
rút kinh nghiệm đối với toàn bộ người lái xe của đơn vị sau khi xảy ra tai nạn
giao thông từ nghiêm trọng trở lên trong quá trình kinh doanh vận tải;
d) Phối hợp với các
bộ phận nghiệp vụ của đơn vị để tổ chức tập huấn nghiệp vụ vận tải và an toàn
giao thông cho toàn bộ người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe (nếu có) của đơn
vị theo quy định;
đ) Lưu trữ hồ sơ, sổ
sách ghi chép bằng bản giấy hoặc lưu trên phần mềm kết quả thực hiện các nhiệm
vụ theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 5 và điểm a khoản 6 Điều này. Thời
gian lưu trữ tối thiểu 03 năm.
Điều 5. Thực hiện quy
trình đảm bảo an toàn giao thông đối với đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
1. Đơn vị kinh doanh
vận tải (doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh vận tải bằng xe ô tô) được lựa
chọn thực hiện quy trình đảm bảo an toàn giao thông theo quy định tại điểm a
hoặc điểm b dưới dây:
a) Áp dụng, thực hiện
đúng, đầy đủ nội dung theo Tiêu chuẩn TCVN ISO 39001:2014 về Hệ thống quản lý
an toàn giao thông đường bộ - Các yêu cầu và hướng dẫn sử dụng và phải đảm bảo
phù hợp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP
và quy định tại Điều 4 của Thông tư này;
b) Xây dựng và thực
hiện đúng, đầy đủ quy trình bảo đảm an toàn giao thông theo quy định tại khoản
1, điểm a khoản 2 Điều 11 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và quy định tại Điều 4 của Thông tư này.
2. Trường hợp chủ hộ
kinh doanh vận tải đồng thời là người lái xe điều khiển phương tiện tham gia
hoạt động kinh doanh vận tải thì thực hiện các nhiệm vụ quy định tại: điểm c, điểm d khoản 1; điểm a khoản 2; khoản 3; khoản 4; điểm b
khoản 5; khoản 6; điểm đ khoản 7 Điều 4 của Thông tư này.
Điều 6. Quy định chi tiết
về xây dựng, thực hiện quy trình bảo đảm an toàn giao thông áp dụng đối với bến
xe khách, bến xe hàng
Bến xe khách, bến xe
hàng phải xây dựng và thực hiện đầy đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông
theo trình tự các bước như sau:
1.
Công việc thực hiện khi xe vào bến
Nhân
viên bến xe và người lái xe phải thực hiện các công việc sau:
a)
Kiểm tra, xác định phương tiện đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoạt động
vận tải tại bến và xác nhận xe đến bến (áp dụng đối với bến xe khách);
b)
Hướng dẫn người lái xe đưa xe vào đúng vị trí trả khách, trả hàng; cập nhật
thông tin vào phần mềm quản lý bến xe theo quy định;
c)
Hướng dẫn người lái xe đưa xe vào đúng vị trí dừng đỗ theo quy định tại bến.
2.
Công việc thực hiện trước khi xe vào vị trí đón khách (xếp hàng)
Trước
khi cho
phép xe vào
vị trí đón khách,
xếp hàng, nhân
viên bến xe phải thực hiện kiểm tra và ghi chép vào sổ theo dõi xe ra, vào bến
hoặc cập nhật vào phần mềm quản lý bến xe các nội dung sau:
a)
Kiểm tra xe ô tô gồm: giấy đăng ký xe; giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường; bảo hiểm trách nhiệm dân sự còn hiệu lực; phù hiệu dán trên kính
xe còn hiệu lực và theo đúng quy định; có dữ liệu vị trí của xe tại bến xe trên
hệ thống Hệ thống xử lý và khai thác sử dụng dữ liệu từ thiết bị giám sát hành
trình của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, camera (đối với loại xe yêu cầu bắt buộc
phải lắp theo quy định) có hoạt động; bình chữa cháy; dụng cụ thoát hiểm (nếu
có);
b)
Kiểm tra
người lái xe ô tô
gồm: số lượng người lái xe kèm giấy phép người lái xe; thẻ tên, đồng phục (nếu
có); lệnh vận chuyển hoặc giấy vận tải (giấy vận chuyển);
c)
Kiểm tra nội dung đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải đã đăng ký với cơ quan
quản lý tuyến, kiểm tra việc niêm yết giá vé (áp dụng đối với bến xe khách);
kiểm tra việc niêm yết các thông tin trên xe đảm bảo đầy đủ và theo đúng quy
định;
d)
Kiểm tra thông tin về biển
số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), người lái xe phải đúng thông tin ghi trên
lệnh vận chuyển, trên hợp đồng vận chuyển hoặc giấy vận tải (giấy vận chuyển)
theo quy định; kiểm tra người lái xe đảm bảo không sử dụng rượu bia, chất ma
túy (trường hợp đơn vị có thiết bị, dụng cụ kiểm tra). Đối với bến xe hàng còn
phải kiểm tra thông tin về giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo quy
định trong trường hợp xe vận chuyển hàng hóa nguy hiểm;
Khi
nhân
viên bến xe thực hiện kiểm tra phát hiện trường hợp cơ quan chức năng thu giữ giấy tờ của
xe hoặc của người lái xe khi đang thực hiện lượt đi bị cơ quan chức
năng thu giữ để xử lý vi phạm thì người lái xe được phép điều khiển phương tiện
để hoạt động đến hết lượt về liền kề tiếp theo trên lệnh vận chuyển.
3.
Công việc thực hiện khi xe vào vị trí đón khách, xếp hàng
a) Sau khi nhân viên
bến xe hoàn thành việc kiểm tra các nội dung tại khoản 2 Điều này:
Trường hợp có nội
dung kiểm tra không đảm bảo yêu cầu, thì tùy theo mức độ của từng hạng mục để
yêu cầu đơn vị kinh doanh vận tải, người lái xe thực hiện khắc phục ngay hoặc
bố trí xe hoặc người lái xe khác thay thế;
Trường hợp tất cả các
nội dung kiểm tra đều đạt yêu cầu, nhân viên bến xe hướng dẫn người lái xe cho
xe vào vị trí đón khách, xếp hàng theo thời gian quy định và thực hiện các công
việc tiếp theo tại các điểm b và điểm c khoản này;
b) Đối với bến xe
khách: thực hiện việc bán vé cho hành khách đi xe nếu đơn vị vận tải ủy thác
cho bến xe khách bán vé; giám sát quá trình xếp khách và hành lý lên xe trong
khu vực bến để kịp thời phát hiện, ngăn chặn việc vận chuyển hàng cấm, hàng dễ
cháy, nổ, động vật sống trên xe khách; đảm bảo việc xếp hàng hóa ký gửi trên xe
được thực hiện đúng quy định và không xếp hàng hóa ký gửi trên khoang hành
khách; đảm bảo trên xe không xếp quá số lượng người được phép chở; hành khách
đi xe đều phải có vé và được sắp xếp đúng chỗ theo số ghi trên vé;
c) Đối với bến xe
hàng: thực hiện việc giám sát quá trình xếp hàng và hành lý lên xe trong khu
vực bến để kịp thời phát hiện, ngăn chặn việc vận chuyển hàng cấm vận chuyển;
đảm bảo việc xếp hàng hóa trên xe được thực hiện đúng quy định. Khuyến khích
các bến xe hàng trang bị các thiết bị kỹ thuật để phát hiện hàng cấm vận chuyển
trong khu vực bến xe; xếp hàng hóa trên xe đảm bảo không vượt quá khối lượng
hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận
kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe ô tô; yêu cầu người xếp
hàng ký xác nhận vào giấy vận tải (giấy vận chuyển) sau khi xếp hàng hóa lên
xe;
d) Giám sát hoạt động
của xe ô tô và người lái xe trong khu vực bến xe.
4. Các công việc giải
quyết cho xe xuất bến.
Trước khi cho xe xuất
bến, nhân viên bến xe và người lái xe thực hiện các công việc sau:
a) Đối với bến xe
khách: xác định tổng số vé đã bán được (trừ trường hợp đơn vị vận tải tự bán
vé), người lái xe thực hiện việc thanh toán các khoản dịch vụ (trừ trường hợp
thanh toán khác theo hợp đồng dịch vụ giữa đơn vị kinh doanh vận tải và đơn vị
quản lý, khai thác bến xe) và cùng với nhân viên bến xe ký xác nhận, bàn giao
các giấy tờ theo quy định. Kiểm tra và ký xác nhận các thông tin trên lệnh vận
chuyển;
b) Đối với bến xe
hàng: xác định khối lượng hàng hóa, loại hàng hóa đã xếp lên xe, người lái xe
thực hiện việc thanh toán các khoản dịch vụ (trừ trường hợp thanh toán khác
theo hợp đồng dịch vụ giữa đơn vị kinh doanh vận tải và đơn vị quản lý, khai
thác bến xe) và cùng với nhân viên bến xe ký xác nhận, bàn giao các giấy tờ
theo quy định. Kiểm tra và ký xác nhận các thông tin trên giấy vận tải (giấy
vận chuyển);
c) Nhân viên bến xe chịu
trách nhiệm ghi chép, xác nhận việc người lái xe đã thực hiện đầy đủ các thủ
tục quy định cho xe xuất bến. Cập nhật thông tin vào phần mềm quản lý bến xe
khi xe xuất bến theo quy định; tổng hợp những trường hợp không cho xe xuất bến
theo quy định và tình hình an toàn giao thông tại bến xe.
5. Lộ trình áp dụng
quy trình bảo đảm an toàn giao thông đối với bến xe
a) Đối với bến xe
khách từ loại 1 đến loại 4 áp dụng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành;
b) Đối với các loại
bến xe khách còn lại và bến xe hàng áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Điều 7. Nhiệm vụ của
Bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông
1. Tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ được giao theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này.
2. Kiểm tra, theo dõi
các điều kiện về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện; đôn
đốc, theo dõi việc thực hiện chế độ kiểm định kỹ thuật và bảo dưỡng, sửa chữa
phương tiện; kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình trạng kỹ thuật phương tiện.
3. Quản lý, theo dõi
các thông tin bắt buộc từ thiết bị giám sát hành trình của xe, thông tin hình
ảnh từ camera lắp trên xe để kịp thời cảnh báo và ngăn chặn các hành vi vi
phạm; sử dụng thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô, thông tin
hình ảnh từ camera lắp trên xe phục vụ cho hoạt động quản lý của đơn vị và cung
cấp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền những thông tin bắt buộc của từng xe ô
tô khi có yêu cầu; theo dõi, đề xuất sửa chữa, thay thế kịp thời hư hỏng của
thiết bị giám sát hành trình, của camera lắp trên xe; định kỳ tháng, quý, năm
lập báo cáo các hành vi vi phạm của đội ngũ người lái xe thuộc đơn vị.
Chương
III
QUY ĐỊNH VÀ HƯỚNG DẪN VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG DỮ
LIỆU HÌNH ẢNH TỪ CAMERA LẮP TRÊN XE Ô TÔ KINH DOANH VẬN TẢI
Điều 8. Quy định về
quản lý dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe ô tô[2]
1. Đơn vị kinh doanh
vận tải thực hiện lắp camera trên xe ô tô kinh doanh vận tải theo quy định
tại khoản 2 Điều 13, khoản 2 Điều 14 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và đảm
bảo các yêu cầu tối thiểu sau:
a) Dữ liệu lưu trữ
tại camera lắp trên xe dưới định dạng video theo chuẩn (MP4 hoặc H.264 hoặc
H.265) và kèm theo các thông tin tối thiểu gồm: biển số đăng ký xe (biển kiểm
soát xe), vị trí (tọa độ), thời gian; video lưu trữ tại thẻ nhớ hoặc ổ cứng của
camera với khung hình tối thiểu 10 hình/giây và có độ phân giải tối thiểu là
720p. Hình ảnh tại camera phải đảm bảo nhìn rõ trong mọi điều kiện ánh sáng
(bao gồm cả vào ban đêm);
b) Dữ liệu từ camera
truyền về máy chủ của đơn vị kinh doanh vận tải, máy chủ của Tổng cục Đường bộ
Việt Nam dưới định dạng ảnh theo chuẩn. JPG và phải có độ phân giải tối thiểu
là 640 x 480 pixel. Trường hợp mất tín hiệu truyền dẫn, dữ liệu từ
camera phải được gửi lại đầy đủ, chính xác theo quy định về máy chủ ngay
sau khi đường truyền hoạt động trở lại;
c) Các dữ liệu
được ghi và lưu trữ tại camera lắp trên xe và tại máy chủ của đơn vị
kinh doanh vận tải phải đảm bảo không bị xóa, không bị thay đổi trong
suốt thời gian lưu trữ theo quy định.
2. Đơn vị kinh doanh
vận tải quyết định vị trí, số lượng camera lắp đặt trên xe ô tô thuộc đơn vị
mình bảo đảm quan sát được toàn bộ hình ảnh người lái xe đang làm việc, khoang
hành khách và các cửa lên xuống của xe. Đơn vị kinh doanh vận tải niêm yết
hướng dẫn việc trích xuất dữ liệu từ camera ở vị trí dễ quan sát để người lái
xe theo dõi, các thông tin niêm yết gồm:
a) Số điện thoại, địa
chỉ liên hệ đơn vị lắp đặt camera lắp trên xe;
b) Trạng thái hoạt
động, truyền dữ liệu của thiết bị thông qua tín hiệu hoặc báo hiệu;
c) Thao tác kết nối
camera với máy tính hoặc kết nối với thiết bị chuyên dụng để đọc, trích xuất dữ
liệu.
3. Đơn vị kinh doanh
vận tải và người lái xe kinh doanh vận tải không được sử dụng các biện pháp kỹ
thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình
hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của
camera lắp trên xe ô tô.
Điều 9. Quy định về
cung cấp dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe ô tô
1. Dữ liệu hình ảnh
từ camera lắp trên xe phải được truyền về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt
Nam trong thời gian không quá 02 phút, kể từ thời điểm máy chủ của đơn vị kinh
doanh vận tải nhận được dữ liệu. Trường hợp đường truyền bị gián đoạn thì cho
phép gửi đồng thời cả dữ liệu cũ và dữ liệu hiện tại khi đường truyền hoạt động
bình thường.
2. Dữ liệu cung cấp
được chia thành 02 loại, bao gồm các dữ liệu định danh và dữ liệu hình ảnh từ
camera lắp trên xe.
a) Dữ liệu định danh
bao gồm: tên đơn vị kinh doanh vận tải; tên Sở Giao thông vận tải (nơi cấp giấy
phép kinh doanh vận tải); biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe); trọng tải xe
(số chỗ hoặc khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông); loại
hình kinh doanh; họ và tên người lái xe, số giấy phép người lái xe. Dữ liệu
định danh này phải được gắn kết với dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe;
b) Dữ liệu hình ảnh
từ camera lắp trên xe phải được cập nhật liên tục theo trình tự thời gian và
kèm theo các thông tin tối thiểu gồm: số giấy phép người lái xe, biển số đăng
ký xe (biển kiểm soát xe), vị trí (tọa độ GPS) của xe và thời gian.
3. Cấu trúc thông tin
kèm theo dữ liệu hình ảnh từ camera như sau:
a) Số giấy phép người
lái xe là số ghi trên giấy phép người lái xe của người đang điều khiển xe;
b) Biển số đăng ký xe
(biển kiểm soát xe): viết liền, không phân biệt chữ hoa, chữ thường, không có
ký tự đặc biệt. Ví dụ: 30E00555;
c) Vị trí (Tọa độ)
của xe: Decimal Degree, WGS84 (kinh độ, vĩ độ);
d) Thời gian:
Unix-time theo múi giờ Việt Nam.
4. Giao thức truyền
dữ liệu do Tổng cục Đường bộ Việt Nam công bố.
5. Máy chủ của đơn vị
truyền dữ liệu và máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam phải được đồng bộ với
thời gian chuẩn quốc gia theo chuẩn NTP (Network Time Protocol).
Điều
10. Quy định về khai thác, sử dụng dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe ô tô
1. Việc khai thác dữ
liệu từ camera lắp trên xe thực hiện theo quy định của pháp luật về công nghệ
thông tin và pháp luật khác có liên quan.
2. Thông tin, dữ liệu
từ camera lắp trên xe được sử dụng để phục vụ công tác quản lý nhà nước về giao
thông vận tải, quản lý hoạt động của người lái xe và phương tiện của đơn vị
kinh doanh vận tải, cung cấp cho cơ quan Công an (Cục Cảnh sát giao thông,
Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt,
Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương), ngành giao thông vận tải (Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt
Nam, Sở Giao thông vận tải) để phục vụ công tác quản lý nhà nước, kiểm tra, xử
lý vi phạm theo quy định của pháp luật và công tác khác để bảo đảm an ninh trật
tự, an toàn giao thông.
3. Thông tin, dữ liệu
trong cơ sở dữ liệu từ camera trên môi trường mạng được đảm bảo an toàn theo
quy định của pháp luật an toàn thông tin và pháp luật khác có liên quan.
4. Các cơ quan, đơn
vị được cấp tài khoản truy cập vào phần mềm dữ liệu hình ảnh từ camera của Tổng
cục Đường bộ Việt Nam phải thực hiện bảo mật tài khoản, bảo mật thông tin theo
quy định và khai thác, sử dụng dữ liệu để phục vụ công tác quản lý theo đúng
chức năng, nhiệm vụ của mình.
Điều
11. Trách nhiệm của Tổng cục Đường bộ Việt Nam
1. Trang bị, quản lý,
nâng cấp và bảo trì thiết bị phần cứng, phần mềm, đường truyền dữ liệu để tiếp
nhận, lưu trữ và khai thác sử dụng dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe theo
quy định xong trước ngày 01 tháng 7 năm 2021.
2. Cung cấp tài khoản
truyền dữ liệu cho các đơn vị kinh doanh vận tải hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ
do đơn vị kinh doanh vận tải thuê hoặc ủy quyền.
3. Xây dựng giao thức
để các đơn vị thực hiện việc truyền dữ liệu về Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
4. Khai thác, sử dụng
dữ liệu hình ảnh từ camera trên phần mềm của Tổng cục Đường bộ Việt Nam
phục vụ công tác quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong
hoạt động vận tải trên phạm vi toàn quốc.
5. Cung cấp tài khoản
truy cập vào phần mềm dữ liệu hình ảnh từ camera cho Bộ Giao thông vận tải, Cục
Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường
bộ - đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và Sở Giao thông vận tải để phục vụ công tác quản lý nhà nước,
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật và công tác khác
để bảo đảm an ninh trật tự, an toàn giao thông.
6. Bố trí cán bộ theo
dõi, vận hành phần mềm, đảm bảo hệ thống hoạt động liên tục trong quá trình
khai thác và sử dụng.
7. Lưu trữ 03 năm các
dữ liệu tổng hợp về lỗi vi phạm của phương tiện, người lái xe trên phần mềm của
Tổng cục Đường bộ Việt Nam; bảo mật, đảm bảo an toàn dữ liệu trên phần mềm.
8. Yêu cầu các Sở
Giao thông vận tải xử lý vi phạm của người lái xe, đơn vị kinh doanh vận tải
trên địa bàn.
Điều
12. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Bố trí cán bộ theo
dõi, khai thác và sử dụng dữ liệu hình ảnh từ camera trên phần mềm của Tổng cục
Đường bộ Việt Nam hoặc của các đơn vị kinh doanh vận tải tại địa phương để phục
vụ công tác quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt
động kinh doanh vận tải đối với các đơn vị kinh doanh vận tải trên địa bàn.
2. Kiểm tra, cập
nhật, đối chiếu thông tin đảm bảo tính chính xác của các dữ liệu do các đơn vị
kinh doanh vận tải truyền về Tổng cục Đường bộ Việt Nam, bao gồm: tên Sở Giao
thông vận tải; tên đơn vị kinh doanh vận tải; biển số đăng ký xe (biển kiểm
soát xe); trọng tải xe (số chỗ hoặc khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham
gia giao thông); loại hình kinh doanh và số lượng phương tiện thuộc đối tượng
phải lắp camera theo quy định.
3. Yêu cầu đơn vị
kinh doanh vận tải thuộc địa phương quản lý tiến hành xử lý các hành vi vi phạm
của người lái xe.
Điều
13. Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải
1. Thực hiện quy định
tại khoản 5 Điều 34 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP .
2. Trang bị, quản lý
và bảo trì thiết bị phần cứng, phần mềm xử lý dữ liệu, đường truyền dữ liệu
phải đảm bảo kết nối, truyền dữ liệu và tương thích với phần mềm tiếp
nhận dữ liệu của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
3. Truyền dẫn chính
xác, đầy đủ và kịp thời các dữ liệu theo quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 9 của Thông tư này về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
4. Bố trí cán bộ để
theo dõi, khai thác dữ liệu trên phần mềm xử lý dữ liệu hình ảnh từ camera của
đơn vị để phục vụ công tác quản lý, điều hành, nhắc nhở, chấn chỉnh và xử lý
các trường hợp vi phạm; kiểm tra tính chính xác các thông tin về biển số đăng
ký xe (biển kiểm soát xe), trọng tải xe (sức chứa) (số chỗ hoặc khối lượng hàng
chuyên chở cho phép tham gia giao thông), số giấy phép người lái xe, loại hình
kinh doanh của các xe thuộc đơn vị quản lý.
5. Xử lý trách nhiệm
quản lý, theo dõi, khai thác, sử dụng dữ liệu đối với các cá nhân, bộ phận liên
quan theo quy định; xử lý kịp thời người lái xe vi phạm theo nội quy, quy chế
của đơn vị.
6. Đơn vị kinh doanh
vận tải trực tiếp thực hiện hoặc thuê đơn vị cung cấp dịch vụ thực hiện thông
qua hợp đồng có hiệu lực pháp lý các quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều
này.
Chương
IV
KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ
Mục 1. YÊU CẦU CHUNG
Điều
14. Quy định đối với đơn vị kinh doanh vận tải hành khách
1. Thực hiện quy định
tại Điều 34 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP .
2. Quản lý và sử dụng
xe ô tô kinh doanh vận tải
a) Xây dựng và thực
hiện kế hoạch về bảo dưỡng kỹ thuật (sau đây gọi
chung là bảo dưỡng) và sửa chữa phương tiện để đảm bảo các phương tiện
phải được bảo dưỡng, sửa chữa theo quy định tại Thông tư số 53/2014/TT-BGTVT ngày 20/10/2014 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định về bảo dưỡng kỹ
thuật, sửa chữa phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;
b) Lập, cập nhật đầy đủ quá trình hoạt động
của phương tiện vào lý lịch phương tiện hoặc phần mềm quản lý phương tiện của
đơn vị với các thông tin tối thiểu theo mẫu quy định tại Phụ
lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Kết nối, cập nhật
dữ liệu lý lịch phương tiện thông qua phần mềm quản lý hoạt động kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô của Bộ Giao thông vận tải (Tổng cục Đường bộ Việt Nam) theo lộ
trình quy định tại điểm d khoản 3 Điều 11 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ;
d) Sử dụng xe ô tô
tham gia kinh doanh vận tải đáp ứng quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 11
và Điều 13 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.
3. Quản lý người lái
xe kinh doanh vận tải
a) Sử dụng người lái
xe để điều khiển xe khách có giường nằm hai tầng đảm bảo có kinh nghiệm theo
quy định tại điểm c khoản 3 Điều 11 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ;
b) Lập, cập nhật đầy
đủ quá trình hoạt động của lái xe vào lý lịch hành nghề người lái xe hoặc phần
mềm quản lý lái xe với các thông tin tối thiểu theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Kết nối, cập nhật
dữ liệu lý lịch hành nghề người lái xe thông qua phần mềm quản lý hoạt động
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô của Bộ Giao thông vận tải (Tổng cục Đường bộ
Việt Nam) theo lộ trình quy định tại điểm d khoản 3 Điều 11 của Nghị định số
10/2020/NĐ-CP ;
d) Đảm bảo việc người
lái xe thực hiện đúng quy định về thời gian làm việc trong ngày, thời gian
người lái xe liên tục và thời gian nghỉ theo quy định tại khoản 4 Điều 11 của
Nghị định số 10/2020/NĐ-CP .
4. Trực tiếp điều
hành phương tiện, người lái xe của đơn vị mình để thực hiện vận chuyển hành
khách theo một trong các hình thức sau:
a) Thông qua phần mềm
ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải;
b) Thông qua Lệnh vận
chuyển;
c) Thông qua Hợp đồng
vận chuyển.
5. Quyết định giá
cước vận tải đối với hoạt động kinh doanh vận tải của đơn vị.
6. Xây dựng hoặc áp
dụng tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ
a) Doanh nghiệp,
hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách
bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng xe taxi phải xây dựng hoặc áp dụng tiêu chuẩn
cơ sở về chất lượng dịch vụ vận tải hành khách do Tổng cục Đường bộ Việt Nam
ban hành. Trường hợp tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ do đơn vị xây dựng phải ghi
rõ tương đương hạng nào của tiêu chuẩn cơ sở về chất lượng dịch vụ vận tải hành
khách do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành;
b) Doanh nghiệp, hợp
tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định trước khi tham gia khai
thác tuyến hoặc khi có thay đổi chất lượng dịch vụ phải gửi thông báo mức chất
lượng dịch vụ trên tuyến đến bến xe hai đầu tuyến.
7. Lưu trữ hồ sơ, tài
liệu có liên quan trong quá trình quản lý, điều hành hoạt động vận tải của đơn
vị để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra; thời gian lưu trữ tối thiểu 03 năm.
Điều
15. Lắp đặt, quản lý, khai thác thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của
xe
1. Thiết bị giám sát
hành trình của xe ô tô phải được hợp quy, đảm bảo ghi nhận, truyền dẫn đầy đủ,
liên tục về máy chủ của đơn vị kinh doanh vận tải chủ quản hoặc đơn vị cung cấp
dịch vụ xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình các thông tin bắt buộc
gồm: hành trình, tốc độ, thời gian người lái xe liên tục.
2. Trách nhiệm của
đơn vị kinh doanh vận tải
a) Lắp đặt thiết bị
giám sát hành trình trên các phương tiện của đơn vị theo quy định;
b) Duy trì tình trạng
kỹ thuật tốt, đảm bảo truyền dẫn và cung cấp đầy đủ, chính xác, liên tục các
thông tin bắt buộc theo quy định từ thiết bị giám sát hành trình trong suốt quá
trình phương tiện tham gia giao thông;
c) Cung cấp tên đăng
nhập và mật khẩu truy cập vào phần mềm xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành
trình của các xe thuộc đơn vị cho Sở Giao thông vận tải nơi cấp phù hiệu, biển
hiệu;
d) Bố trí cán bộ thực
hiện theo dõi, giám sát hoạt động của phương tiện qua thiết bị giám sát hành
trình trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh vận tải của phương tiện; thực
hiện cảnh báo, xử lý người lái xe khi có vi phạm theo nội quy, quy chế của đơn
vị;
đ) Cập nhật, lưu trữ
có hệ thống các thông tin bắt buộc tối thiểu 01 năm.
3. Đơn vị kinh doanh
vận tải và người lái xe thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 12 của Nghị
định số 10/2020/NĐ-CP .
Điều
16. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ vận tải và an toàn giao thông cho người lái xe,
nhân viên phục vụ trên xe
1. Đối tượng tập
huấn: người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe.
2. Nội dung tập huấn:
theo chương trình khung của Bộ Giao thông vận tải.
3. Thời điểm tập huấn
a) Trước khi tham gia
hoạt động kinh doanh vận tải;
b) Định kỳ không quá
03 năm, kể từ lần tập huấn trước đó.
4. Cán bộ tập huấn
bao gồm:
a) Giáo viên chuyên
ngành vận tải của các trường từ trung cấp trở lên có đào tạo chuyên ngành vận
tải đường bộ;
người
có trình
độ chuyên ngành vận tải từ trung cấp trở lên;
b) Người có trình độ
cao đẳng, đại học chuyên ngành khác và có kinh nghiệm tối thiểu 03 năm về quản lý, điều
hành vận tải đường bộ.
5. Đơn vị kinh doanh
vận tải chịu trách nhiệm tổ chức tập huấn nghiệp vụ vận tải và an toàn giao thông
cho người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Đảm bảo đúng các
nội dung theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này;
b)
Trong quá trình tổ chức tập huấn đơn vị kinh doanh vận
tải được phối hợp với đơn vị vận tải khác, Hiệp hội vận tải ô tô Việt
Nam, hiệp hội vận tải ô tô địa phương, cơ sở đào tạo người lái xe ô tô, trường đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của bộ, cơ quan ngang bộ, các trường đào tạo từ trung cấp trở lên (các
trường có chuyên ngành vận tải) để tổ chức tập huấn cho người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe;
c) Trước khi tổ chức
tập huấn, đơn vị tổ chức tập huấn thông báo đến Sở Giao thông vận tải địa phương về
kế hoạch tập huấn, địa điểm, danh sách cán bộ tập huấn và danh sách học viên
tham dự tập huấn để kiểm tra, giám sát;
d) Cấp Giấy chứng
nhận đối với những người đã hoàn thành tập huấn theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này; lưu hồ sơ
chương trình tập huấn và kết quả tập huấn tối thiểu trong 03 năm.
6. Sở Giao thông
vận tải
a) Cử cán bộ giám sát
trực tiếp hoặc giám sát thông qua camera theo dõi trực tuyến việc tập huấn của
đơn vị tổ chức;
b) Không công
nhận kết quả đã tập huấn và
yêu
cầu đơn vị tổ chức tập huấn phải thực hiện tập huấn lại theo đúng quy định đối với các trường
hợp đơn vị tổ chức tập huấn không thông báo đến Sở Giao thông vận tải theo quy định tại điểm
c khoản 5 Điều này hoặc không đảm bảo yêu cầu tại điểm a khoản 5 Điều này.
Mục 2. KINH DOANH VẬN
TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ THEO TUYẾN CỐ ĐỊNH
Điều
17. Tiêu chí thiết lập tuyến
1. Có hệ thống đường
bộ được công bố khai thác trên toàn bộ hành trình.
2. Có bến xe nơi đi,
bến xe nơi đến đã được cơ quan có thẩm quyền công bố đưa vào khai thác.
3. Mã số tuyến vận
tải hành khách cố định
a) Tuyến vận tải hành
khách cố định liên tỉnh có mã số tuyến được xác định bởi mã số tỉnh, thành phố
đi, nơi đến; mã số bến xe khách nơi đi, nơi đến. Mã số tuyến được đánh theo thứ
tự: tỉnh, thành phố có mã số nhỏ đứng trước tỉnh, thành phố có mã số lớn; bến
xe khách của tỉnh, thành phố có mã số nhỏ đứng trước bến xe khách của tỉnh,
thành phố có mã số lớn. Trường hợp tuyến có nhiều hành trình khác nhau thì bổ
sung thêm ký tự trong bảng chữ cái Tiếng Việt (A, B, C) vào cuối của dãy số;
b) Tuyến vận tải hành
khách cố định nội tỉnh có mã số tuyến được xác định bởi mã số tỉnh, thành phố;
mã số bến xe khách nơi đi, nơi đến. Mã số tuyến được đánh theo thứ tự: mã số
tỉnh, thành phố; bến xe khách có mã số nhỏ; bến xe khách có mã số lớn. Trường
hợp tuyến có nhiều hành trình khác nhau thì bổ sung thêm ký tự trong bảng chữ
cái Tiếng Việt (A, B, C) vào cuối của dãy số.
Điều
18. Hướng dẫn về tổ chức, quản lý và tiêu chí điểm dừng đón, trả khách tuyến cố
định
1. Tiêu chí của điểm
dừng đón, trả khách
a) Điểm dừng đón, trả
khách chỉ được bố trí tại các vị trí đảm bảo an toàn giao thông, thuận tiện cho
hành khách lên, xuống xe;
b) Có đủ diện tích để
xe dừng đón, trả khách bảo đảm không ảnh hưởng đến các phương tiện lưu thông
trên đường;
c) Điểm dừng đón, trả
khách sử dụng bằng Biển chỉ dẫn (Biển số I.434a) áp dụng cho tuyến cố định theo
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ số QCVN 41:2019/BGTVT ban hành
kèm theo Thông tư số 54/2019/TT-BGTVT ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải;
d) Khoảng cách tối
thiểu giữa 02 điểm dừng đón, trả khách liền kề hoặc giữa điểm dừng đón, trả
khách với trạm dừng nghỉ hoặc với bến xe hai đầu tuyến do Sở Giao thông vận tải
căn cứ tình hình thực tế và việc tổ chức giao thông của địa phương mình để xác
định.
2. Tổ chức, quản lý điểm
dừng đón, trả khách
a) Điểm dừng đón, trả
khách chỉ phục vụ các xe ô tô vận tải hành khách tuyến cố định đón, trả khách;
không sử dụng cho hoạt động khác;
b) Tại điểm dừng đón,
trả khách chỉ cho phép mỗi xe ô tô vận tải hành khách tuyến cố định được dừng
tối đa không quá 03 phút;
c) Sở Giao thông vận
tải địa phương xác định vị trí điểm dừng đón, trả khách tuyến cố định (đối với
các tuyến quốc lộ phải thống nhất với cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền;
đối với các tuyến đường do Ủy ban nhân dân cấp huyện (thành phố) quản lý phải
thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp huyện (thành phố)) trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt;
d) Sở Giao thông vận
tải tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức, quản lý, đảm bảo an toàn
giao thông, an ninh trật tự và vệ sinh môi trường tại khu vực điểm dừng đón,
trả khách trên địa bàn địa phương;
đ) Điểm dừng đón, trả
khách được đầu tư, xây dựng theo nguyên tắc sau: đối với các tuyến đường bộ xây
dựng mới hoặc nâng cấp, mở rộng, chủ đầu tư có trách nhiệm đưa vào thành một
hạng mục trong dự án đầu tư xây dựng; đối với các tuyến đường bộ hiện đang khai
thác, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng theo hình thức xã hội hóa hoặc từ nguồn
ngân sách nhà nước;
e) Sở Giao thông vận
tải ra văn bản thông báo về việc đưa vào khai thác hoặc ngừng khai thác điểm
dừng đón, trả khách trên tuyến cố định.
Điều
19. Niêm yết thông tin
1. Niêm yết trên
Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải các thông tin sau: danh mục
các tuyến trên địa bàn địa phương (sau khi cơ quan có thẩm quyền công bố); danh
sách tuyến đang khai thác; tổng số chuyến xe tối đa được phép hoạt động vận
chuyển trên từng tuyến trong một đơn vị thời gian và tổng số chuyến xe đã đăng
ký hoạt động; danh sách các đơn vị vận tải hiện đang hoạt động vận chuyển trên
tuyến; biểu đồ chạy xe theo tuyến; số điện thoại di động đường dây nóng của Sở
Giao thông vận tải.
2. Niêm yết tại bến
xe các thông tin sau: danh sách các tuyến, lịch xe xuất bến của các chuyến xe
đang hoạt động tại bến; danh sách các đơn vị vận tải kinh doanh khai thác trên
từng tuyến; số điện thoại di động đường dây nóng của đơn vị kinh doanh vận tải,
Sở Giao thông vận tải địa phương.
3.[3]
Niêm yết tại quầy bán vé các thông tin sau: tên đơn vị kinh doanh vận tải, tên
tuyến, giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này, lịch xe
xuất bến của từng chuyến xe, dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình, khối
lượng hành lý miễn cước.
4. Niêm yết trên xe
a) Niêm yết ở phía
trên kính trước: tên bến xe nơi đi, tên bến xe nơi đến; chiều cao chữ tối thiểu
06 cm.
b)[4]
Niêm yết ở mặt ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe: tên và số điện
thoại của đơn vị kinh doanh vận tải với kích thước tối thiểu: chiều dài là 20
cm, chiều rộng là 20 cm; giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này;
c)[5]
Niêm yết ở trong xe: biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), giá vé (giá cước)
đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban
hành kèm theo Thông tư này, hành trình chạy xe, dịch vụ phục vụ hành khách trên
hành trình, khối lượng hành lý miễn cước, số điện thoại di động đường dây nóng
của đơn vị kinh doanh vận tải, của Sở Giao thông vận tải nơi cấp phù hiệu, biển
hiệu.
5. Trách nhiệm niêm
yết và cung cấp thông tin niêm yết:
a) Sở Giao thông vận
tải thực hiện niêm yết theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Bến xe thực hiện
niêm yết tại bến xe và niêm yết tại quầy bán vé của tuyến do bến xe nhận ủy
thác bán vé theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
c) Đơn vị kinh doanh
vận tải thực hiện niêm yết trên xe và niêm yết tại quầy bán vé do đơn vị tự bán
vé theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này;
d) Doanh nghiệp, hợp
tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định phải cung cấp cho bến
xe liên quan các thông tin quy định phải niêm yết tại bến xe.
Điều
20. Quy định đối với xe vận tải hành khách theo tuyến cố định
1. Phải đáp ứng các
quy định tại khoản 4 Điều 4 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP .
2. Được niêm yết
thông tin theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Thông tư này.
3. Số lượng, chất
lượng, cách bố trí ghế ngồi, giường nằm trong xe phải đảm bảo đúng theo thiết
kế của xe và được đánh số thứ tự lớn dần từ phía trước đến phía sau xe.
4. Trên xe phải trang
bị dụng cụ thoát hiểm, bình chữa cháy còn sử dụng được và còn hạn theo quy
định.
5. Có phù hiệu “XE
TUYẾN CỐ ĐỊNH” theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 ban
hành kèm theo Thông tư này. Phù hiệu được dán cố định tại góc trên bên phải
ngay sát phía dưới vị trí của Tem kiểm định, mặt trong kính chắn gió phía trước
của xe.
6. Phía sau ghế ngồi
hoặc bên cạnh giường nằm phải có Bảng hướng dẫn về an toàn giao thông và thoát
hiểm, các nội dung chính gồm: quy định dây an toàn phải được cài chặt trước khi
xe chạy và hướng dẫn cài dây an toàn (nếu có); hướng dẫn sắp xếp hành lý; bảng
cấm hút thuốc lá trên xe; hướng dẫn sử dụng hệ thống điện trên xe (nếu có);
hướng dẫn cách sử dụng bình cứu hỏa, búa thoát hiểm và hướng thoát hiểm khi xảy
ra sự cố.
7.
Trong cùng một thời điểm, mỗi xe chỉ được đăng ký và khai thác tối đa 02 tuyến
vận tải hành khách cố định, các tuyến này được phép nối tiếp nhau (có bến xe
nơi đến của tuyến đã kết thúc hành trình là bến xe nơi đi của tuyến tiếp theo).
Điều
21. Quy định sử dụng xe trung chuyển hành khách
1. Xe trung chuyển phải
đáp ứng các quy định tại khoản 9 Điều 3, khoản 5 Điều 4, khoản 1 Điều 12 và điểm
a khoản 2 Điều 22 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ; niên hạn được tính theo quy
định về niên hạn của xe ô tô chở người quy định tại Nghị định số 95/NĐ-CP ngày
30/10/2009 của Chính phủ.
2. Phải niêm yết ở
mặt ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe: tên và số điện thoại của
doanh nghiệp, hợp tác xã. Kích thước tối thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là
20 cm.
3. Phù hiệu cấp cho xe
trung chuyển theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 ban
hành kèm theo Thông tư này.
Điều
22. Quy định về quản lý tuyến
1. Đối với tuyến nội
tỉnh: Sở Giao thông vận tải thực hiện các nội dung quản lý tuyến theo quy định
tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP .
2. Đối với tuyến liên
tỉnh: Sở Giao thông vận tải nơi cấp phù hiệu chủ trì, phối hợp với Sở Giao
thông vận tải đầu tuyến bên kia để thực hiện các nội dung quản lý tuyến theo
quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định 10/2020/NĐ-CP và phối hợp Sở Giao
thông vận tải nơi phát sinh các vấn đề về quản lý vận tải, trật tự, an toàn
giao thông trên tuyến để xử lý.
3. Định kỳ trước ngày 31 tháng 3 hàng năm, Sở
Giao thông vận tải thực hiện xây dựng, điều chỉnh, bổ sung tuyến vận tải khách
cố định nội tỉnh; thống nhất với Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia để xây
dựng, điều chỉnh, bổ sung tuyến vận tải khách cố định liên tỉnh và báo cáo bằng
văn bản đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam để tổng hợp trình Bộ Giao thông vận tải
công bố.
Định kỳ trước ngày 30 tháng 4 hàng năm, Tổng
cục Đường bộ Việt Nam chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp, rà soát, điều chỉnh và tham mưu trình
Bộ Giao thông vận tải công bố danh mục mạng lưới tuyến vận tải khách cố định
liên tỉnh; Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tham
mưu, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố danh mục mạng lưới tuyến vận tải
khách cố định nội tỉnh.
4. Căn cứ danh mục mạng lưới tuyến vận tải
hành khách cố định được cấp có thẩm quyền công bố, Sở Giao thông vận tải địa
phương (đối với tuyến nội tỉnh) và Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến (đối với
tuyến liên tỉnh) thống nhất và công bố công khai trên Trang thông tin điện tử
của Sở các thông tin chi tiết của từng tuyến gồm: bến xe nơi đi, bến xe nơi
đến, hành trình; tổng số chuyến xe và giờ xuất bến của từng chuyến xe đã có đơn
vị tham gia khai thác và thời gian giãn cách tối thiểu giữa các chuyến xe liền
kề; công suất bến xe hai đầu tuyến.
a) Công bố định kỳ trước ngày 15 tháng 5 hàng
năm;
b) Công bố đột xuất ngoài thời điểm công bố
định kỳ trong trường hợp điều chỉnh, bổ sung tuyến vận tải hành khách cố định,
lưu lượng trên tuyến đã công bố;
c) Chậm nhất sau 07 ngày làm việc kể từ ngày
cơ quan có thẩm quyền công bố, Tổng cục Đường bộ Việt Nam cập nhật danh mục
tuyến cố định liên tỉnh, Sở Giao thông vận tải cập nhật biểu đồ chạy xe tuyến
cố định liên tỉnh, danh mục và biểu đồ chạy xe tuyến cố định nội tỉnh vào hệ
thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải.
5. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có
phát sinh như: có tuyến đường mới được đưa vào khai thác; bến xe mới công bố
được đưa vào khai thác, bến xe ngừng hoạt động hoặc do các vấn đề phát
sinh khác dẫn đến phải cập nhật, điều chỉnh, bổ sung vào Danh mục mạng lưới
tuyến vận tải hành khách cố định thì thực hiện như sau:
a) Đối với tuyến vận tải hành khách cố định
nội tỉnh Sở Giao thông vận tải tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định;
b) Đối với tuyến vận tải hành khách cố định
liên tỉnh Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến báo cáo Tổng cục Đường bộ Việt
Nam để tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải quyết định.
6. Trường hợp xảy ra dịch bệnh nguy hiểm,
thiên tai, bão lụt ảnh hưởng đến hoạt động của tuyến cố định, Sở Giao thông vận
tải hai đầu tuyến thống nhất tạm thời điều chỉnh giảm số chuyến xe thực tế hoặc
tạm ngừng hoạt động của tuyến trong thời gian xảy ra dịch bệnh nguy hiểm, thiên
tai, bão lụt theo đề nghị của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc theo quyết định của
cấp có thẩm quyền. Báo cáo kết quả điều chỉnh về Tổng cục Đường bộ Việt Nam để
tổng hợp, báo cáo Bộ Giao thông vận tải.
Điều
23. Bổ sung, thay thế xe khai thác trên tuyến
1. Bổ sung, thay thế
xe khai thác trên tuyến
Doanh nghiệp, hợp tác
xã được thay thế xe đang khai thác trên tuyến hoặc được bổ sung xe nếu việc bổ
sung không làm tăng số chuyến xe. Xe được bổ sung, thay thế vào tuyến nào phải
được cấp phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH” có ghi tên tuyến đó và phải đảm bảo các
yêu cầu về loại phương tiện tham gia khai thác tuyến đã đăng ký.
2. Thay thế xe đột
xuất
a) Doanh nghiệp, hợp
tác xã được sử dụng phương tiện bất kỳ của đơn vị mình đã được cấp phù hiệu “XE
TUYẾN CỐ ĐỊNH” để thay thế khi xe đang hoạt động trên tuyến gặp sự cố kỹ thuật
hoặc tai nạn giao thông hoặc do nguyên nhân bất khả kháng khác. Trường hợp đơn
vị không bố trí được phương tiện thay thế, Sở Giao thông vận tải quyết định
việc điều động phương tiện của đơn vị khác trên tuyến để thay thế;
b) Xe thay thế đột
xuất phải có Lệnh vận chuyển của doanh nghiệp, hợp tác xã theo mẫu quy định tại
Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
24. Quy định về tăng cường phương tiện giải tỏa hành khách
1. Hoạt động tăng
cường phương tiện để giải tỏa hành khách trên tuyến cố định thực hiện theo quy
định tại khoản 6 Điều 4 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP .
2. Xe hoạt động trên
các tuyến cố định, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách
du lịch và xe buýt được sử dụng để tăng cường giải tỏa hành khách vào các dịp
Lễ, Tết và các kỳ thi trung học phổ thông quốc gia, tuyển sinh đại học, cao
đẳng; việc cấp phù hiệu thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 22 của
Nghị định số 10/2020/NĐ-CP .
3. Sở Giao thông vận
tải chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lập kế hoạch tăng cường phương
tiện giải tỏa hành khách (trong đó có danh sách phương tiện, người lái xe được điều
động) và tổ chức thực hiện. Thời gian ban hành kế hoạch tăng cường giải tỏa
hành khách đảm bảo trước các dịp Lễ, Tết và các kỳ thi tuyển sinh đại học, cao
đẳng tối thiểu 07 ngày.
4. Doanh nghiệp, hợp
tác xã đang khai thác tuyến cố định căn cứ vào nhu cầu đi lại, thống nhất với
bến xe khách xây dựng phương án tăng cường phương tiện trên tuyến do doanh
nghiệp, hợp tác xã đang khai thác vào các ngày cuối tuần (thứ sáu, thứ bảy và
chủ nhật) có lượng khách tăng đột biến (trong đó có tổng số chuyến xe tăng
cường và ngày thực hiện). Thông báo phương án tăng cường phương tiện trên tuyến
vào các ngày cuối tuần đến Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến trước ngày 15
tháng 01 hàng năm để thực hiện.
5. Trong thời gian xe
được bố trí tăng cường, Sở Giao thông vận tải đầu tuyến chủ trì, phối hợp với
Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia, các bến xe liên quan và các đơn vị có
xe tăng cường thực hiện theo dõi, giám sát và quản lý hoạt động của phương
tiện, người lái xe theo các quy định về quản lý hoạt động vận tải hành khách
theo tuyến cố định.
6. Khi tăng cường
phương tiện, bến xe khách đầu tuyến (lượt đi) chủ trì ghi thời gian xe chạy và
xác nhận vào Lệnh vận chuyển theo quy định, thông báo về chuyến xe tăng cường
cho bến xe khách đầu tuyến bên kia để bố trí thời gian thực hiện chuyến xe lượt
về. Bến xe khách đầu tuyến bên kia ghi thời gian và xác nhận chuyến xe lượt về
vào Lệnh vận chuyển theo quy định; trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã kinh
doanh vận tải đề nghị không thực hiện chuyến xe lượt về, bến xe khách chỉ thực
hiện xác nhận xe đến bến vào Lệnh vận chuyển theo quy định.
Điều
25. Quy định về Lệnh vận chuyển
1. Lệnh vận chuyển do
doanh nghiệp, hợp tác xã tự in theo mẫu quy định tại Phụ
lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này. Ngoài những nội dung bắt buộc quy
định tại Phụ lục 6, doanh nghiệp, hợp tác xã được
bổ sung những nội dung khác để phục vụ công tác quản lý của đơn vị.
2. Doanh nghiệp, hợp
tác xã có trách nhiệm quản lý, cấp và kiểm tra việc sử dụng Lệnh vận chuyển;
lưu trữ Lệnh vận chuyển đã thực hiện trong thời gian tối thiểu 03 năm.
3. Bến xe khách có
trách nhiệm cập nhật vào phần mềm quản lý bến xe toàn quốc thông tin về lệnh
vận chuyển đã được đóng dấu xác nhận.
Điều
26. Quyền hạn và trách nhiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải
hành khách theo tuyến cố định
1. Áp dụng các biện
pháp để tổ chức, thực hiện đúng, đầy đủ phương án khai thác tuyến vận tải hành
khách bằng xe ô tô đã đăng ký; xây dựng và thực hiện đúng, đầy đủ quy trình đảm
bảo an toàn giao thông theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 của
Thông tư này; có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao
thông theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
2. Thực hiện các quy
định tại Điều 8, Điều 9, Điều 13, Điều 14,
Điều 15, Điều 16 và Điều 54 của Thông tư
này.
3. Theo dõi, quản lý
việc sử dụng phù hiệu, Lệnh vận chuyển của đơn vị; ghi thông tin trên Lệnh vận
chuyển và cấp cho người lái xe theo đúng các quy định về quản lý vận tải; lưu
trữ Lệnh vận chuyển đã thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
25 của Thông tư này.
4. Có trách nhiệm
thanh toán tối thiểu 90% tiền vé cho hành khách đã mua vé nhưng từ chối chuyến
đi trước khi xe khởi hành ít nhất 02 giờ đối với tuyến cố định có cự ly từ 300
km trở xuống và ít nhất 04 giờ đối với tuyến cố định có cự ly trên 300 km;
thanh toán tối thiểu 70% tiền vé cho hành khách đã mua vé nhưng từ chối chuyến
đi trước khi xe khởi hành ít nhất 01 giờ đối với tuyến cố định có cự ly từ 300
km trở xuống và ít nhất 02 giờ đối với tuyến cố định có cự ly trên 300 km.
5. Doanh nghiệp, hợp
tác xã khi nhận hàng hóa ký gửi xe ô tô tuyến cố định (người gửi hàng không đi
theo xe) phải yêu cầu người gửi hàng cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin về
hàng hóa và họ tên, địa chỉ, số chứng minh thư nhân dân/số thẻ căn cước công
dân, số điện thoại liên hệ của người gửi và người nhận hàng; không được nhận
hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, động vật sống, hàng hóa là thực phẩm bẩn. Việc bồi
thường hàng hóa ký gửi khi hư hỏng, mất mát, thiếu hụt được thực hiện theo hợp
đồng vận chuyển hoặc theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp, hợp tác xã và người gửi
hàng.
6. Xây dựng quy định
nội bộ về đồng phục và thẻ tên cho người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe (nếu
có), thẻ nhận dạng người lái xe; thẻ tên phải có ảnh, ghi rõ họ tên, đơn vị
quản lý, thẻ tên có thể kết hợp với thẻ nhận dạng người lái xe.
7. Có quyền từ chối
vận chuyển đối với hành khách có hành vi gây rối trật tự công cộng, gây cản trở
công việc của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe; hành khách có hình vi
gian lận vé hoặc hành khách đang bị dịch bệnh nguy hiểm; hành khách mang hàng
cấm hoặc hàng dễ cháy, nổ, động vật sống.
8. Được sử dụng thiết
bị điện tử để niêm yết thông tin theo quy định tại khoản 2, khoản
3 và khoản 4 Điều 19 của Thông tư này.
9. Không được chở quá
số người được phép chở, không được chở vượt quá khối lượng toàn bộ cho phép
tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường của xe ô tô.
10. Không được sử
dụng xe có phù hiệu "XE TRUNG CHUYỂN" để hoạt động kinh doanh vận
tải.
11. Thực hiện các
trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số
10/2020/NĐ-CP , quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và quy định pháp luật khác
có liên quan.
Điều
27. Quyền hạn, trách nhiệm của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe tuyến cố
định
1. Đeo thẻ tên, mặc
đồng phục theo đúng mẫu của doanh nghiệp, hợp tác xã đã quy định; mang theo
Lệnh vận chuyển đối với chuyến xe đang khai thác.
2. Thực hiện đúng,
đầy đủ các nội dung đối với người lái xe tại quy trình đảm bảo an toàn giao
thông quy định tại Điều 4 và Điều 6 của Thông tư này; thực
hiện đúng Lệnh vận chuyển do doanh nghiệp, hợp tác xã cấp; đảm bảo an ninh,
trật tự trên xe; đón, trả khách tại bến xe nơi đi, bến xe nơi đến, các điểm
dừng đón, trả khách và chạy đúng hành trình.
3. Không được chở quá
số người cho phép chở, không được chở vượt quá khối lượng toàn bộ cho phép tham
gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường của xe ô tô; hành lý, hàng hóa ký gửi phải được xếp dàn đều trong
khoang chở hành lý, đảm bảo không bị xê dịch trong quá trình vận chuyển; không
được chở hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, động vật sống, hàng hóa là thực phẩm bẩn. Khi
nhận hàng hóa ký gửi theo xe ô tô tuyến cố định (người gửi hàng không đi theo
xe) phải yêu cầu người gửi hàng cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin về
hàng hóa và họ tên, địa chỉ, số chứng minh thư nhân dân/số thẻ căn cước công
dân, số điện thoại liên hệ của người gửi và người nhận hàng.
4. Có trách nhiệm đảm
bảo mọi hành khách trên xe đều có vé; hướng dẫn, sắp xếp cho hành khách ngồi,
nằm đúng chỗ theo vé, phổ biến các quy định khi đi xe, giúp đỡ hành khách; bố
trí chỗ ngồi, nằm ưu tiên cho người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai
và trẻ em; có thái độ phục vụ văn minh, lịch sự; có trách nhiệm sơ cứu hành
khách có biểu hiện đau ốm, sinh nở.
5. Có trách nhiệm yêu
cầu bến xe khách xác nhận thông tin quy định trong Lệnh vận chuyển trước khi xe
xuất bến và khi xe về bến.
6. Có trách nhiệm
chấp hành các quy định của pháp luật về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông.
7. Có quyền từ chối
vận chuyển đối với hành khách có hành vi gây rối trật tự công cộng, gây cản trở
công việc của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe; hành khách có hình vi
gian lận vé hoặc hành khách đang bị dịch bệnh nguy hiểm; hành khách mang hàng
cấm hoặc hàng dễ cháy, nổ, động vật sống.
8. Có trách nhiệm từ
chối điều khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều
kiện về an toàn, phương tiện không lắp thiết bị giám sát hành trình, camera
hoặc có lắp thiết bị nhưng không hoạt động theo quy định.
9. Giữ gìn vệ sinh
phương tiện, không
được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện
pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM
hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình, camera lắp trên
xe.
10. Có trách nhiệm điều
khiển xe có mặt tại bến xe khách trước giờ xe xuất bến tối thiểu 10 phút để
thực hiện công tác kiểm tra an toàn kỹ thuật và các tác nghiệp khác tại bến xe
theo quy trình bảo đảm an toàn giao thông.
11. Thực hiện các
trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số
10/2020/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều
28. Quyền hạn, trách nhiệm của hành khách đi xe
1. Được yêu cầu doanh
nghiệp, hợp tác xã cung cấp dịch vụ theo tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ đã đăng
ký và niêm yết.
2. Được yêu cầu nhân
viên phục vụ trên xe xuất vé đúng loại sau khi trả tiền; giữ vé suốt hành trình
và xuất trình vé khi người có thẩm quyền kiểm tra.
3. Được nhận lại số
tiền vé theo quy định tại khoản 4 Điều 26 của Thông tư này.
4. Được khiếu nại,
kiến nghị, phản ánh những hành vi vi phạm quy định về quản lý vận tải của đơn
vị kinh doanh vận tải, người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và yêu cầu bồi
thường thiệt hại (nếu có).
5. Chấp hành các quy
định khi đi xe để đảm bảo an toàn, an ninh trật tự trên xe; lên, xuống xe tại
bến xe hoặc các điểm dừng đón, trả khách theo quy định.
6. Thực hiện quyền và
trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Mục 3. KINH DOANH VẬN
TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE BUÝT THEO TUYẾN CỐ ĐỊNH
Điều
29. Quy định đối với xe buýt
1. Phải đáp ứng đầy
đủ các quy định tại khoản 2 Điều 5 của Nghị định số số 10/2020/NĐ-CP .
2. Trên xe có trang
bị dụng cụ thoát hiểm, bình chữa cháy còn sử dụng được và còn hạn theo quy
định.
3. Có phù hiệu “XE
BUÝT” theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm
theo Thông tư này. Phù hiệu được dán cố định tại góc trên bên phải ngay sát
phía dưới vị trí của Tem kiểm định, mặt trong kính chắn gió phía trước của xe.
4. Niêm yết thông
tin:
a)[6]
Niêm yết bên ngoài xe:
Phía trên kính trước
và sau xe: số hiệu tuyến hoặc mã số tuyến, điểm đầu, điểm cuối của tuyến; chiều
cao chữ tối thiểu 06 cm;
Hai bên thành xe: số
hiệu tuyến hoặc mã số tuyến, số điện thoại của doanh nghiệp, hợp tác xã với
kích thước tối thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm; giá vé (giá
cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22
ban hành kèm theo Thông tư này;
b)[7]
Niêm yết bên trong xe: biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), số hiệu
tuyến hoặc mã số tuyến; sơ đồ vị trí điểm đầu, điểm cuối và các điểm dừng dọc
tuyến; giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
số điện thoại di động đường dây nóng của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh
vận tải và Sở Giao thông vận tải địa phương; trách nhiệm của người lái xe, nhân
viên phục vụ trên xe và hành khách;
c) Bên trong xe có Bảng
hướng dẫn về an toàn giao thông và thoát hiểm ở vị trí hành khách dễ quan sát,
các nội dung chính gồm: hướng dẫn cài dây an toàn (nếu có); hướng dẫn sắp xếp
hành lý; biển cấm hút thuốc lá trên xe; hướng dẫn sử dụng hệ thống điện trên xe
(nếu có); hướng dẫn cách sử dụng bình cứu hỏa, búa thoát hiểm và hướng thoát
hiểm khi xảy ra sự cố.
Điều
30. Điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng và nhà chờ xe buýt, Lệnh vận chuyển
1. Điểm đầu, điểm
cuối của tuyến xe buýt
a) Có đủ diện tích
cho xe buýt quay trở đầu xe, đỗ xe đảm bảo an toàn giao thông;
b) Có bảng thông tin
các nội dung: tên tuyến; số hiệu tuyến; hành trình; tần suất chạy xe; thời gian
hoạt động trong ngày của tuyến; số điện thoại của cơ quan quản lý tuyến và
doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia khai thác tuyến; trách nhiệm của hành khách,
người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe;
c) Có nhà chờ cho
hành khách.
2. Điểm dừng xe buýt
a) Khu vực xe buýt
dừng đón, trả khách được báo hiệu bằng biển báo và vạch sơn kẻ đường theo quy
định; trên biển báo hiệu phải ghi số hiệu tuyến hoặc mã số tuyến, tên tuyến (điểm
đầu - điểm cuối), hành trình tuyến rút gọn ở phía sau biển báo;
b) Tại các điểm dừng
xe buýt trong đô thị nếu có bề rộng hè đường từ 05 mét trở lên và ngoài đô thị
nếu có bề rộng lề đường từ 2,5 mét trở lên phải xây dựng nhà chờ xe buýt;
c) Sở Giao thông vận
tải công bố mẫu biển báo điểm dừng xe buýt áp dụng trong phạm vi địa phương
mình.
3. Tại các bến xe
khách, nhà ga đường sắt, cảng hàng không, cảng, bến thủy nội địa, cảng biển có
hành trình tuyến xe buýt đi qua phải bố trí điểm dừng đón, trả khách cho xe
buýt để kết nối với các phương thức vận tải khác.
4. Nhà chờ xe buýt
a)[8]
Sở Giao thông vận tải công bố mẫu nhà chờ xe buýt áp dụng trong phạm vi địa
phương mình;
b) Tại nhà chờ xe
buýt phải niêm yết các thông tin: số hiệu tuyến, tên tuyến, hành trình, tần
suất chạy xe, thời gian hoạt động trong ngày của tuyến, số điện thoại di động
đường dây nóng của đơn vị kinh doanh vận tải và Sở Giao thông vận tải địa
phương, bản đồ hoặc sơ đồ mạng lưới tuyến.
5. Điểm đầu, điểm
cuối, điểm dừng và nhà chờ xe buýt phải được xây dựng đảm bảo thuận tiện cho
người khuyết tật tiếp cận sử dụng.
6. Lệnh vận chuyển
a) Lệnh vận chuyển do
doanh nghiệp, hợp tác xã tự in theo mẫu quy định tại Phụ
lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này. Ngoài những nội dung bắt buộc quy
định tại Phụ lục 6, doanh nghiệp, hợp tác xã được
bổ sung những nội dung khác để phục vụ công tác quản lý của đơn vị;
b) Doanh nghiệp, hợp
tác xã có trách nhiệm quản lý, cấp và kiểm tra việc sử dụng Lệnh vận chuyển;
lưu trữ Lệnh vận chuyển đã thực hiện trong thời gian tối thiểu 05 năm.
Điều
31. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách bằng xe buýt
1. Hệ thống kết cấu
hạ tầng phục vụ vận tải hành khách bằng xe buýt bao gồm: đường (hoặc làn đường)
dành riêng hoặc ưu tiên cho xe buýt, điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng, biển báo,
nhà chờ, điểm trung chuyển, bãi đỗ xe buýt, bến xe buýt.
2. Hệ thống kết cấu
hạ tầng phục vụ vận tải hành khách bằng xe buýt được đầu tư xây
dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác hoặc từ nguồn xã hội
hóa.
3. Sở Giao thông vận
tải có trách nhiệm quản lý, đầu tư xây dựng hoặc xã hội hóa đầu tư xây dựng,
bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách bằng xe
buýt tại địa phương theo phân công nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều
32. Công bố mở tuyến vận tải hành khách bằng xe buýt
1. Sở Giao thông vận
tải công bố mở tuyến vận tải hành khách bằng xe buýt tại địa phương theo danh
mục mạng lưới tuyến được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Đối với các tuyến
xe buýt đi qua địa bàn nhiều tỉnh, thành phố, căn cứ vào danh mục mạng lưới
tuyến đã được phê duyệt, việc công bố mở tuyến do Sở Giao thông vận tải có
tuyến xe buýt nơi doanh nghiệp, hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi
nhánh thực hiện sau khi có văn bản thống nhất của Sở Giao thông vận tải đầu
tuyến bên kia và Sở Giao thông vận tải có hành trình tuyến đi qua. Trường hợp
tuyến xe buýt có điểm đầu hoặc điểm cuối nằm trong khu vực cảng hàng không thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất với Bộ Giao thông vận tải trước khi công bố mở
tuyến.
2. Nội dung công bố
mở tuyến xe buýt
a) Doanh nghiệp, hợp
tác xã khai thác tuyến;
b) Số hiệu tuyến hoặc
mã số tuyến; cự ly; hành trình (điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng);
c) Biểu đồ chạy xe,
thời gian hoạt động của tuyến;
d) Nhãn hiệu, sức
chứa, màu sơn đặc trưng của xe hoạt động trên tuyến;
đ) Giá vé.
3. Sở Giao thông vận
tải phải công bố trên Trang thông tin điện tử của Sở các nội dung quy định tại khoản
2 Điều này chậm nhất 15 ngày, trước khi thực hiện hoạt động vận chuyển hành
khách trên tuyến bằng xe buýt.
Điều
33. Quản lý vận tải hành khách bằng xe buýt
1. Sở Giao thông vận
tải tổ chức thực hiện việc đấu thầu hoặc đặt hàng khai thác tuyến vận tải hành
khách bằng xe buýt theo quy định của pháp luật về sản xuất và cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích.
2. Doanh nghiệp, hợp
tác xã có Giấy phép kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô loại hình vận
tải bằng xe buýt được đăng ký tham gia đấu thầu hoặc được đặt hàng khai thác
tuyến vận tải hành khách bằng xe buýt.
3. Sở Giao thông vận
tải địa phương ký hợp đồng khai thác tuyến với doanh nghiệp, hợp tác xã trúng
thầu hoặc được đặt hàng. Trong hợp đồng phải thể hiện rõ phương án khai thác
tuyến bao gồm: tên tuyến, số hiệu tuyến, nhãn hiệu xe, sức chứa của xe, giá vé,
biểu đồ chạy xe trên tuyến, thời hạn hợp đồng.
4. Sở Giao thông vận
tải quyết định điều chỉnh một phần hoặc toàn bộ biểu đồ, hành trình chạy xe
trên tuyến xe buýt nội tỉnh khi có sự thay đổi về tổ chức giao thông dẫn đến
phải thay đổi hành trình hoặc trong trường hợp thiên tai, bão lụt hoặc trong
trường hợp bất khả kháng khác hoặc theo đề nghị của doanh nghiệp, hợp tác xã
đang khai thác tuyến phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế tại từng thời điểm; doanh nghiệp hợp
tác xã điều chỉnh phương án khai thác tuyến tương ứng với biểu đồ chạy xe mới điều
chỉnh; Sở Giao thông vận tải và doanh nghiệp, hợp tác xã ký, đóng dấu xác nhận
phương án khai thác mới là một phần của hợp đồng khai thác tuyến.
5. Đối với các tuyến
xe buýt đi qua địa bàn nhiều tỉnh, thành phố, việc điều chỉnh biểu đồ, hành
trình chạy xe, ngừng khai thác hoặc đóng tuyến do Sở Giao thông vận tải có
tuyến xe buýt nơi doanh nghiệp, hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi
nhánh thực hiện sau khi có văn bản thống nhất với Sở Giao thông vận tải địa
phương đầu tuyến bên kia; thông báo đến các Sở Giao thông vận tải có tuyến xe
buýt đi qua trước khi thực hiện.
6. Quyết định điều
chỉnh biểu đồ chạy xe được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng
chậm nhất 10 ngày trước khi thực hiện.
Điều
34. Quy định về ngừng khai thác trên tuyến, đóng tuyến xe buýt; bổ sung xe,
thay thế xe buýt khai thác trên tuyến
1. Ngừng khai thác
trên tuyến, đóng tuyến xe buýt
a) Trước khi ngừng
khai thác ít nhất 30 ngày, doanh nghiệp, hợp tác xã có văn bản thông báo ngừng
khai thác trên tuyến gửi Sở Giao thông vận tải nơi cấp Giấy phép kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô.
Trường hợp ngừng khai
thác dẫn đến phải thay đổi tần suất chạy xe trên tuyến hoặc phải đóng tuyến,
trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của doanh
nghiệp, hợp tác xã Sở Giao thông vận tải nơi nơi cấp Giấy phép kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô (hoặc thống nhất với Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia
đối với tuyến xe buýt liên tỉnh) để công bố tần suất chạy xe mới hoặc công bố
đóng tuyến trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp, hợp tác xã;
b) Sở Giao thông vận
tải có trách nhiệm công bố các phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất 15
ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo;
c) Sau thời điểm
ngừng khai thác tối đa 05 ngày làm việc, doanh nghiệp, hợp tác xã phải nộp lại
phù hiệu của các xe ngừng khai thác cho Sở Giao thông vận tải nơi cấp.
2. Bổ sung xe, thay
thế xe buýt
a) Doanh nghiệp, hợp
tác xã được thay thế xe đang khai thác trên tuyến hoặc được bổ sung xe nếu việc
bổ sung không làm tăng số chuyến xe. Xe được bổ sung, thay thế phải có phù hiệu
“XE BUÝT” và phải đảm bảo các yêu cầu về loại phương tiện tham gia khai thác
tuyến theo hợp đồng đã ký kết;
b) Doanh nghiệp, hợp
tác xã được sử dụng các phương tiện bất kỳ của đơn vị mình đã được cấp phù hiệu
“XE BUÝT” để thay thế xe đột xuất khi xe đang hoạt động trên tuyến gặp sự cố kỹ
thuật hoặc tai nạn giao thông hoặc do các nguyên nhân bất khả kháng khác.
Điều 35. Quyền hạn và
trách nhiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải bằng xe buýt
1. Áp dụng các biện
pháp để tổ chức, thực hiện đúng biểu đồ chạy xe theo phương án khai thác đã ký
kết trong hợp đồng; xây dựng và thực hiện đúng, đầy đủ quy trình đảm bảo an
toàn giao thông theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Thông tư
này; có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông theo
quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
2. Thực hiện các quy
định tại Điều 8, Điều 9, Điều 13, Điều 14,
Điều 15, Điều 16 và Điều 54 của Thông tư
này.
3. Xây dựng quy định
nội bộ về đồng phục và thẻ tên cho người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe, thẻ
nhận dạng người lái xe; thẻ tên phải có ảnh, ghi rõ họ tên, đơn vị quản lý, thẻ
tên có thể kết hợp với thẻ nhận dạng người lái xe.
4. Được sử dụng thiết
bị điện tử để niêm yết thông tin theo quy định tại khoản 4 Điều
29 của Thông tư này.
5. Thực hiện các
trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số
10/2020/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều
36. Quyền hạn và trách nhiệm của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe buýt
1. Thực hiện đúng quy
trình đảm bảo an toàn giao thông quy định tại Điều 4 của Thông
tư này.
2. Đeo thẻ tên, mặc
đồng phục theo đúng mẫu doanh nghiệp, hợp tác xã đã quy định.
3. Thực hiện đúng biểu
đồ, hành trình chạy xe đã được phê duyệt.
4. Cung cấp thông tin
về hành trình tuyến, các điểm dừng trên tuyến khi hành khách yêu cầu; hướng dẫn
và giúp đỡ hành khách (đặc biệt là người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có
thai và trẻ em) khi lên, xuống xe; có thái độ phục vụ văn minh, lịch sự.
5. Có quyền từ chối
vận chuyển đối với hành khách gây mất an ninh, trật tự, an toàn trên xe hoặc
đang bị dịch bệnh nguy hiểm; có quyền từ chối và không được chở hàng cấm, hàng
dễ cháy, nổ, động vật sống, hàng hóa là thực phẩm bẩn hoặc hành lý có khối
lượng, kích thước vượt quá quy định tại khoản 1 Điều 37 của
Thông tư này.
6. Có trách nhiệm từ
chối điều khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều
kiện về an toàn, phương tiện không lắp thiết bị giám sát hành trình, camera
(đối với loại phương tiện bắt buộc phải lắp) hoặc có lắp thiết bị nhưng không
hoạt động.
7. Giữ gìn vệ sinh
phương tiện, không
được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện
pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM
hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình, camera lắp trên
xe.
8. Thực hiện các
trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số
10/2020/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều
37. Quyền hạn, trách nhiệm của hành khách đi xe buýt
1. Được mang theo
hành lý với trọng lượng không quá 10 kg và kích thước không quá 30 x 40 x 60
cm.
2. Chấp hành các quy
định khi đi xe và sự hướng dẫn của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe.
3. Yêu cầu nhân viên
phục vụ trên xe xuất vé đúng loại sau khi trả tiền; giữ vé suốt hành trình và
xuất trình vé khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra.
4. Được khiếu nại,
kiến nghị, phản ánh những hành vi vi phạm quy định về quản lý vận tải của đơn
vị kinh doanh vận tải, người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và yêu cầu bồi
thường thiệt hại (nếu có).
5. Thực hiện quyền và
trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Mục 4. KINH DOANH VẬN
TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE TAXI
Điều
38. Quy định đối với xe taxi
1. Xe taxi phải đáp
ứng các quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 6 của Nghị định số
10/2020/NĐ-CP .
2.[9]
Phải được niêm yết thông tin như sau:
a) Hai bên cánh cửa
xe: tên, số điện thoại và biểu trưng (logo) của doanh nghiệp, hợp tác xã với
kích thước tối thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm; bảng giá cước đã
kê khai theo
mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Trong xe: bảng giá
cước tính tiền theo kilômét (km), giá cước tính tiền cho thời gian xe phải chờ
đợi theo yêu cầu của hành khách và các chi phí khác (nếu có) mà hành khách phải
trả; bảng giá cước đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ
lục 22
ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Trường hợp xe taxi sử
dụng phần mềm tính tiền còn phải hiển thị trên giao diện dành cho hành khách bảng
giá cước đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22
ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trên xe có trang
bị bình chữa cháy còn sử dụng được và còn hạn theo quy định.
4. Phù hiệu của xe
taxi
a) Phù hiệu “XE TAXI”
theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Phù hiệu xe taxi
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định riêng đối với các đơn vị thuộc địa phương
quản lý hoặc theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban
hành kèm theo Thông tư này.
Phù hiệu riêng phải
có mã code QR và kích thước thống nhất theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp
địa phương tự in ấn, phát hành phải thông báo mẫu phù hiệu riêng về Tổng cục
Đường bộ Việt Nam trước khi thực hiện;
c) Phù hiệu được dán
cố định tại góc trên bên phải ngay sát phía dưới vị trí của Tem kiểm định, mặt
trong kính chắn gió phía trước của xe.
5. Cụm từ “XE TAXI”
làm bằng vật liệu phản quang niêm yết (dán cố định) trên kính phía trước và
kính phía sau xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 9
ban hành kèm theo Thông tư này (trừ trường hợp xe có gắn hộp đèn).
6. Trong xe phải có Bảng
hướng dẫn về an toàn giao thông và thoát hiểm cho hành khách, các nội dung
chính gồm: hướng dẫn cài dây an toàn (nếu có); bảng cấm hút thuốc lá trên xe;
hướng dẫn đóng, mở cửa xe đảm bảo an toàn.
Điều
39. Điểm dừng đón, trả khách công cộng, điểm đỗ xe taxi
1. Điểm dừng đón, trả
khách công cộng cho xe taxi phải đảm bảo an toàn giao thông và được báo hiệu
bằng biển báo, vạch sơn kẻ đường theo quy định.
2. Điểm đỗ xe taxi
a) Điểm đỗ xe taxi
gồm 02 loại: điểm đỗ xe taxi do doanh nghiệp, hợp tác xã tổ chức và quản lý; điểm
đỗ xe taxi công cộng do cơ quan quản lý nhà nước của địa phương tổ chức và quản
lý;
b) Yêu cầu đối với điểm
đỗ xe taxi: đảm bảo trật tự, an toàn và không gây ùn tắc giao thông; đáp ứng
yêu cầu về phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường.
Điều
40. Quyền hạn và trách nhiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải
hành khách bằng xe taxi
1. Xây dựng và thực
hiện đúng, đầy đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Thông tư này; có bộ phận quản lý, theo
dõi các điều kiện về an toàn giao thông theo quy định tại Điều
7 của Thông tư này.
2. Thực hiện các quy
định tại Điều 14, Điều 15 và Điều 16 của Thông tư này.
3. Xây dựng quy định
đồng phục và thẻ tên cho người lái xe, thẻ nhận dạng người lái xe; thẻ tên phải
có ảnh, ghi rõ họ tên, đơn vị quản lý, thẻ tên có thể kết hợp với thẻ nhận dạng
người lái xe.
4. Được sử dụng thiết
bị điện tử để niêm yết thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều
38 của Thông tư này.
5. Thực hiện các
trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số
10/2020/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều
41. Quyền hạn, trách nhiệm của người lái xe taxi
1. Thực hiện đúng,
đầy đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông quy định tại Điều 4
của Thông tư này.
2. Đeo thẻ tên, mặc
đồng phục theo đúng quy định của doanh nghiệp, hợp tác xã.
3. Thu tiền cước theo
đồng hồ tính tiền hoặc theo thông báo trên phần mềm; in hóa đơn hoặc phiếu thu
(hoặc gửi hóa đơn điện tử) cho hành khách khi hành khách đã thanh toán đủ tiền.
4. Giữ gìn vệ sinh
phương tiện, không
được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện
pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM
hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô.
5. Cung cấp thông tin
về tuyến đường khi hành khách yêu cầu; hướng dẫn và giúp đỡ hành khách (đặc
biệt là người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai và trẻ em) khi lên,
xuống xe.
6. Có quyền từ chối
vận chuyển đối với hành khách có hành vi gây mất an ninh, trật tự, an toàn trên
xe hoặc đang bị dịch bệnh nguy hiểm; không được chở hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ,
động vật sống, hàng hóa không có nguồn gốc, xuất xứ, hàng hóa là thực phẩm bẩn.
7. Có trách nhiệm từ
chối điều khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều
kiện về an toàn, phương tiện không có thiết bị giám sát hành trình hoặc có lắp
thiết bị nhưng không hoạt động.
8. Người lái
xe điều khiển phương tiện tính tiền thông qua phần mềm, trong quá trình vận
chuyển hành khách
phải
có thiết bị truy cập được giao diện thể hiện các nội dung
tối thiểu
theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 6 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và cung cấp cho
lực lượng chức năng khi có yêu cầu.
9. Thực hiện các
trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số
10/2020/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều
42. Quyền hạn, trách nhiệm của hành khách đi xe taxi
1. Yêu cầu người lái
xe cung cấp thông tin về hành trình chạy xe.
2. Trả tiền cước theo
đồng hồ tính tiền hoặc theo phần mềm tính tiền và nhận hóa đơn hoặc phiếu thu
đúng số tiền thanh toán.
3. Chấp hành các quy
định khi đi xe và sự hướng dẫn của người lái xe.
4. Được khiếu nại,
kiến nghị, phản ánh những hành vi vi phạm quy định về quản lý vận tải của đơn
vị kinh doanh vận tải, người lái xe và yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có).
5. Thực hiện quyền và
trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Mục 5. KINH DOANH VẬN
TẢI HÀNH KHÁCH THEO HỢP ĐỒNG, VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH BẰNG XE Ô TÔ
Điều
43. Quy định đối với xe ô tô kinh danh vận tải hành khách theo hợp đồng, du
lịch; việc xác định điểm đầu trùng lặp, điểm cuối trùng lặp của xe ô tô
1. Xe ô tô kinh doanh
vận tải khách theo hợp đồng phải đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều 7 của
Nghị định số 10/2020/NĐ-CP .
2. Xe ô tô kinh doanh
vận tải khách du lịch phải đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều 8 của Nghị
định số 10/2020/NĐ-CP .
3. Phải được niêm yết
thông tin sau: tên và số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải
a) Kích thước tối
thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm;
b) Vị trí niêm yết:
phần đầu mặt ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe.
4. Cụm từ “XE HỢP ĐỒNG”
làm bằng
vật liệu phản quang niêm yết (dán cố định) trên kính phía trước và kính phía
sau xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Cụm từ “XE DU LỊCH” làm bằng vật liệu
phản quang niêm yết (dán cố định) trên kính phía trước và kính phía sau xe ô tô
kinh doanh vận tải khách du lịch theo mẫu quy định tại Phụ
lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Số lượng, chất
lượng, cách bố trí ghế ngồi trong xe phải đảm bảo đúng theo thiết kế của xe.
7. Trên xe có trang
bị dụng cụ thoát hiểm, bình chữa cháy còn sử dụng được và còn hạn theo quy
định.
8. Xe ô tô kinh doanh
vận tải hành khách theo hợp đồng phải có phù hiệu “XE HỢP ĐỒNG” theo mẫu quy
định tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này.
9. Xe ô tô kinh doanh
vận tải khách du lịch phải có biển hiệu “XE Ô TÔ VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH” theo
quy định.
10. Phù hiệu, Biển
hiệu được dán cố định tại góc trên bên phải ngay sát phía dưới vị trí của Tem
kiểm định, mặt trong kính chắn gió phía trước của xe.
11. Phía sau ghế ngồi
hoặc bên cạnh giường nằm phải có Bảng hướng dẫn về an toàn giao thông và thoát
hiểm (bằng tiếng Việt và tiếng Anh), các nội dung chính gồm: hướng dẫn cài dây
an toàn (nếu có); hướng dẫn sắp xếp hành lý; bảng cấm hút thuốc lá trên xe;
hướng dẫn sử dụng hệ thống điện trên xe (nếu có); hướng dẫn cách sử dụng bình
cứu hỏa, búa thoát hiểm và hướng thoát hiểm khi xảy ra sự cố.
12. Điểm đầu (vị trí
đón khách đầu tiên ghi trong hợp đồng vận chuyển), điểm cuối (vị trí trả khách
cuối cùng ghi trong hợp đồng vận chuyển) trùng lặp trong hoạt động kinh doanh
vận tải hành khách theo hợp đồng, du lịch được xác định là vị trí nằm trên mặt
đường hoặc tại vị trí có địa chỉ gắn với tên tuyến phố (tên tuyến đường), tên
ngõ (hẻm) trong đô thị.
Điều
44. Quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp
đồng, du lịch
1. Xây dựng và thực
hiện đúng, đầy đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Thông tư này; thực hiện các quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16 và Điều 54 của Thông
tư này.
2. Đơn vị kinh doanh
vận tải sử dụng xe ô tô có sức chứa từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên phải
thực hiện các quy định tại Điều 8, Điều 9 và Điều 13 của Thông
tư này.
3. Đơn vị kinh doanh
vận tải khách theo hợp đồng phải thực hiện quy định tại khoản 3, khoản 5 và khoản
6 Điều 7 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP. Đơn vị kinh doanh vận tải khách du
lịch phải thực hiện quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 8 của Nghị định số
10/2020/NĐ-CP .
4. Xây dựng quy định
nội bộ về đồng phục và thẻ tên cho người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe (nếu
có), thẻ nhận dạng người lái xe; thẻ tên phải có ảnh, ghi rõ họ tên, đơn vị
quản lý, thẻ tên có thể kết hợp với thẻ nhận dạng người lái xe.
5. Được sử dụng thiết
bị điện tử để niêm yết thông tin theo quy định tại khoản 3 Điều
43 của Thông tư này.
6. Thực hiện các
trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số
10/2020/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều
45. Quyền hạn và trách nhiệm người lái xe kinh doanh vận tải hành khách theo
hợp đồng, du lịch
1. Thực hiện đúng,
đầy đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông quy định tại Điều 4
của Thông tư này.
2. Thực hiện vận
chuyển hành khách theo đúng hành trình, lịch trình đã báo cáo với Sở Giao thông
vận tải. Đeo thẻ tên, mặc đồng phục theo đúng quy định của đơn vị kinh doanh
vận tải.
3. Người lái xe kinh
doanh vận tải hành khách theo hợp đồng phải thực hiện quy định tại khoản 3, khoản
4, khoản 6 và khoản 7 Điều 7 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP. Người lái xe kinh
doanh vận tải khách du lịch thực hiện quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 7 Điều
8 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP .
4. Người lái
xe điều khiển phương tiện có sử dụng phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải trong quá
trình vận chuyển hành khách phải có thiết bị truy cập được giao diện thể hiện
hợp đồng vận tải điện tử,
danh sách hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục 13
ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Giữ gìn vệ sinh
phương tiện, không
được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện
pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM
hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình, camera lắp trên xe
(đối với các loại xe thuộc đối tượng phải lắp).
6. Từ chối vận chuyển
đối với hành khách có hành vi gây mất an ninh, trật tự, an toàn trên xe; có
quyền từ chối vận chuyển hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, hoặc động vật sống.
7. Có quyền từ chối điều
khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều kiện về an
toàn, phương tiện không lắp thiết bị giám sát hành trình, camera (đối với loại
xe thuộc đối tượng phải lắp) hoặc có lắp nhưng không hoạt động.
8. Không chở quá số
người được phép chở và không vượt quá khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao
thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường của xe ô tô; hành lý phải được xếp dàn đều trong khoang chở hành lý, đảm
bảo không bị xê dịch trong quá trình vận chuyển; không được chở hàng cấm, hàng
dễ cháy, nổ, động vật sống, hàng hóa là thực phẩm bẩn.
9. Thực hiện các
trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số 10/2020/NĐ-CP
và quy định pháp luật khác có liên quan.
Chương
V
KINH DOANH VẬN TẢI HÀNG HÓA BẰNG XE Ô TÔ
Điều
46. Quy định về xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa
1. Xe ô tô kinh doanh
vận tải hàng hóa phải đáp ứng các quy định tại khoản 6 Điều 9 và Điều 14 của
Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.
2. Phải được niêm yết các
thông tin theo quy định tại Phụ lục 14 ban hành kèm theo Thông
tư này.
3. Vị trí niêm
yết thông tin
a) Đối với xe ô tô
tải, xe đầu kéo: niêm yết ở mặt ngoài hai bên cánh cửa buồng lái;
b) Đối với rơ moóc,
sơ mi rơ moóc có thùng chở hàng: niêm yết ở mặt ngoài hai bên thùng xe;
c) Đối với rơ moóc,
sơ mi rơ moóc không có thùng chở hàng: niêm yết thông tin trên bảng bằng kim
loại được gắn với khung xe tại vị trí dễ quan sát bên cạnh hoặc phía sau.
4. Xe ô tô vận
tải hàng hóa phải có kích thước thùng xe đúng theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường.
5. Trên xe có trang
bị bình chữa cháy còn sử dụng được và còn hạn sử dụng theo quy định, dụng cụ
thoát hiểm.
6. Phù hiệu “XE
CÔNG-TEN-NƠ” gắn trên xe công-ten-nơ theo mẫu quy định tại Phụ lục 15 ban hành kèm theo Thông tư này; Phù hiệu
“XE TẢI” gắn trên xe tải theo mẫu quy định tại Phụ lục
16 ban hành kèm theo Thông tư này; phù hiệu “XE ĐẦU KÉO” gắn trên xe đầu
kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc theo mẫu quy định tại Phụ
lục 17 ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Phù hiệu được dán
cố định tại góc trên bên phải ngay sát phía dưới vị trí của Tem kiểm định, mặt
trong kính chắn gió phía trước của xe.
Điều
47. Quy định về Giấy vận tải (Giấy vận chuyển)
1. Giấy vận tải (Giấy
vận chuyển) do đơn vị kinh doanh vận tải phát hành và phải đảm bảo theo quy
định tại khoản 11 Điều 9 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP .
2. Giấy vận tải (Giấy
vận chuyển) do đơn vị vận tải đóng dấu và cấp cho người lái xe mang theo trong
quá trình vận chuyển hàng hóa trên đường; trường hợp là hộ kinh doanh thì chủ
hộ phải ký, ghi rõ họ tên vào Giấy vận tải (Giấy vận chuyển).
3. Sau khi xếp hàng
lên phương tiện và trước khi thực hiện vận chuyển thì chủ hàng (hoặc người được
chủ hàng ủy quyền), hoặc đại diện đơn vị hoặc cá nhân (nếu là cá nhân) thực
hiện xếp hàng lên xe phải ký xác nhận việc xếp hàng đúng quy định vào Giấy vận
tải (Giấy vận chuyển).
Điều
48. Quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa
1.[10]
Thực hiện các quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 7
Điều 14, Điều 16 và Điều 54 của Thông tư này.
2. Xây dựng và thực
hiện đúng, đầy đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Thông tư này. Doanh nghiệp, hợp tác xã
kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ phải có bộ phận quản lý, theo dõi
các điều kiện về an toàn giao thông theo quy định tại Điều 7
của Thông tư này; thực hiện các quy định tại Điều 15 của Thông
tư này.
3. Đơn vị kinh doanh
vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ, xe đầu kéo phải thực hiện các quy định tại Điều 8, Điều 9 và Điều 13 của Thông tư này.
4. Trực tiếp điều
hành phương tiện, người lái xe của đơn vị mình để thực hiện vận chuyển hàng hóa
theo một trong các hình thức sau:
a) Thông qua phần mềm
ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải;
b) Thông qua Hợp đồng
vận chuyển;
c) Thông qua Giấy vận
tải (Giấy vận chuyển).
5. Quyết định giá
cước vận tải đối với hoạt động kinh doanh vận tải của đơn vị.
6. Có trách nhiệm phổ biến cho người lái xe
việc chấp hành quy định của pháp luật về trọng tải của phương tiện lưu thông
trên đường; không được tổ chức hoặc yêu cầu người lái xe bốc xếp và vận chuyển
hàng hóa vượt quá khối lượng cho phép theo quy định của pháp luật; chịu trách
nhiệm liên đới nếu xe thuộc quyền quản lý của đơn vị thay đổi các thông số kỹ
thuật của xe trái với quy định, vận chuyển hàng hóa vượt quá khối lượng cho
phép tham gia giao thông.
7. Chịu trách
nhiệm khi người lái xe chở
hàng
hóa vượt
quá khối lượng cho phép tham gia giao thông theo quy định của
pháp luật.
8. Đơn vị kinh doanh vận
tải sử
dụng phần mềm ứng
dụng hỗ trợ kết nối vận tải phải trang bị cho người lái xe thiết bị truy
cập được giao diện thể hiện hợp đồng vận tải điện tử, giấy vận tải (giấy
vận chuyển) điện tử.
9. Thực hiện các
trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số
10/2020/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều
49. Quyền hạn, trách nhiệm của người lái xe kinh doanh vận tải hàng hóa
1. Thực hiện đúng, đầy
đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông quy định tại Điều 4 và
Điều 6 của Thông tư này.
2. Khi vận
chuyển hàng hóa, người lái xe phải mang theo Giấy vận tải và các giấy
tờ của người lái xe và phương tiện theo quy định của pháp luật. Người lái xe điều
khiển phương tiện có sử dụng phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải phải có
thiết bị truy cập được giao diện thể hiện hợp đồng vận tải điện tử, giấy vận tải (giấy
vận chuyển) điện tử trong quá trình vận chuyển.
3. Trước khi thực
hiện vận chuyển hàng hóa, người lái xe yêu cầu người chịu trách nhiệm xếp hàng
hóa lên xe ký xác nhận việc xếp hàng vào Giấy vận tải; từ chối vận chuyển nếu
việc xếp hàng không đúng quy định của pháp luật.
4. Có quyền từ chối điều
khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều kiện về an
toàn, phương tiện không lắp thiết bị giám sát hành trình, camera (đối với loại
xe thuộc đối tượng phải lắp) hoặc có lắp nhưng không hoạt động; phương tiện xếp
hàng vượt quá khối lượng hàng hóa cho phép tham gia giao thông.
5. Không được sử dụng
các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can
thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai
lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô, camera lắp trên xe.
6. Không chở quá khối
lượng hàng hóa cho phép tham gia giao thông hoặc vượt quá khổ giới hạn của xe
được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
của xe ô tô.
7. Thực hiện các
trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số
10/2020/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.
Chương
VI
QUY ĐỊNH VỀ CUNG CẤP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
THÔNG TIN CỦA HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN, GIẤY VẬN TẢI (GIẤY VẬN CHUYỂN), LỆNH VẬN
CHUYỂN
Điều 50. Yêu cầu
chung về cung cấp, quản lý và sử dụng thông tin
1. Thông tin, dữ liệu cung cấp phải đảm bảo
đầy đủ theo cấu trúc, định dạng do Tổng cục Đường bộ Việt Nam công bố.
2. Nội dung các thông tin, dữ liệu quy định
tại điểm d khoản 2, điểm d khoản 3, điểm d khoản 4 Điều 51 của
Thông tư này phải được cung cấp, cập nhật về phần mềm tại máy chủ của Tổng
cục Đường bộ Việt Nam trước khi thực hiện chuyến xe.
3. Thông tin, dữ liệu được cung cấp về máy
chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam phải đảm bảo theo trình tự thời gian. Máy
chủ của đơn vị truyền dữ liệu và máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam phải
được đồng bộ với thời gian chuẩn quốc gia theo chuẩn NTP (Network Time
Protocol).
4. Thông tin, dữ liệu cung cấp phải bảo đảm
kịp thời, chính xác, đầy đủ, không được sửa chữa hoặc làm sai lệch dữ liệu
trước, trong hoặc sau khi truyền dữ liệu.
5. Thông tin, dữ liệu cung cấp được sử dụng
theo quy định của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước, được sử dụng trong quản lý nhà nước về hoạt động giao thông
vận tải, trong quản lý hoạt động của đơn vị kinh doanh vận tải, đơn vị bến xe
khách (đối với các thông tin trên lệnh vận chuyển) và cung cấp cho cơ quan quản
lý giá, cơ quan Thuế, Công an, Thanh tra giao thông khi có yêu cầu, công tác
giải quyết tranh chấp, khiếu nại.
Điều 51. Quy định về
cung cấp thông tin
1. Thông tin cung cấp được chia thành hai
loại, bao gồm các thông tin nhận dạng mặc định và các thông tin cập nhật liên
tục về chuyến xe.
2. Quy định về cung cấp thông tin của hợp
đồng vận chuyển:
a) Các thông tin nhận dạng mặc định bao gồm:
tên, mã số thuế của đơn vị kinh doanh vận tải; tên, mã số thuế của đơn vị cung
cấp dịch vụ phần mềm truyền dữ liệu (trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải thuê
dịch vụ); tên Sở Giao thông vận tải (nơi cấp Giấy phép kinh doanh vận tải cho
đơn vị kinh doanh vận tải); thông tin về xe (biển số đăng ký xe (biển kiểm soát
xe),
nhãn hiệu và số chỗ).
Các thông tin mặc định này phải được gắn với các thông tin chuyến đi tại điểm b
khoản này;
b) Các thông tin của từng chuyến xe bao gồm: thông tin về
người thuê vận tải (tên, địa chỉ, số điện thoại); thông tin về người lái xe (họ
và tên, hạng giấy phép người lái xe, số giấy phép người lái xe); số hợp đồng, ngày
tháng năm ký hợp đồng; thời gian bắt đầu thực hiện và kết thúc hợp đồng (ngày,
giờ); địa chỉ nơi khởi hành, địa chỉ nơi kết thúc hợp đồng và các điểm dừng
đón, trả khách trên hành trình (nếu có); cự ly chuyến đi (km); tổng số khách;
c) Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo
hợp đồng, du lịch có trách nhiệm cung cấp, cập nhật thông tin tối thiểu của hợp
đồng vận chuyển về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam theo lộ trình quy
định tại khoản 5 Điều 7, khoản 5 Điều 8 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ;
d) Thông tin tại điểm a và điểm b khoản này
được cung cấp liên tục về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam trước khi
người lái xe điều khiển phương tiện để vận chuyển hành khách.
3. Quy định về cung cấp thông tin của giấy
vận tải (giấy vận chuyển):
a) Các thông tin nhận dạng mặc định bao gồm:
tên, mã số thuế của đơn vị kinh doanh vận tải; tên, mã số thuế của đơn vị cung
cấp dịch vụ phần mềm truyền dữ liệu (trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải thuê
dịch vụ); tên Sở Giao thông vận tải (nơi cấp Giấy phép kinh doanh vận tải cho
đơn vị kinh doanh vận tải); thông tin về xe (biển số đăng ký xe (biển kiểm soát
xe),
nhãn hiệu và trọng
tải xe (kg)). Các thông tin mặc định này phải được gắn với các thông tin chuyến
đi tại điểm b khoản này;
b) Các thông tin của từng chuyến xe bao gồm: thông tin về
người thuê vận tải (tên, địa chỉ, số điện thoại); thông tin về người lái xe (họ
và tên, hạng giấy phép người lái xe, số giấy phép người lái xe); thời gian, địa chỉ nơi bắt đầu thực
hiện và kết thúc hành
trình; số hợp đồng, ngày
tháng năm ký hợp đồng (nếu có); loại hàng và khối lượng hàng vận chuyển trên xe
(kg);
c) Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa có
trách nhiệm cung cấp thông tin tối thiểu của Giấy vận tải (giấy vận chuyển) về
máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam theo lộ trình quy định tại khoản 11 Điều
9 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ;
d) Thông tin tại điểm a và điểm b khoản này
được cung cấp liên tục về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam trước khi
người lái xe điều khiển phương tiện để vận chuyển hàng hóa.
4. Quy định về cung cấp thông tin trên lệnh
vận chuyển:
a) Các thông tin nhận dạng mặc định bao gồm:
tên, mã số thuế của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải; tên, mã số
thuế của đơn vị cung cấp dịch vụ phần mềm truyền dữ liệu (trường hợp doanh
nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hoặc đơn vị bến xe khách thuê dịch vụ);
tên Sở Giao thông vận tải (nơi cấp Giấy phép kinh doanh vận tải cho doanh
nghiệp, hợp tác xã); tên, mã số bến xe (điểm đầu cuối đối với tuyến xe buýt);
thông tin về xe (biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), nhãn hiệu và số chỗ); thông tin về
tuyến hoạt động (mã số tuyến, bến xe nơi đi, bến xe nơi đến (điểm đầu, điểm
cuối đối với tuyến xe buýt)); giờ xe xuất bến theo kế hoạch. Các thông tin mặc
định này phải được gắn với các thông tin chuyến đi tại điểm b khoản này;
b) Các thông tin từng chuyến xe bao gồm: thông tin về
người lái xe (họ và tên, hạng giấy phép người lái xe, số giấy phép người lái
xe); giờ
xe xuất bến thực tế; số lượng hành khách khi xe xuất bến;
c) Đơn vị bến xe khách, doanh nghiệp, hợp tác
xã kinh doanh vận tải khách theo tuyến cố định, bằng xe buýt có trách nhiệm
cung cấp thông tin trên Lệnh vận chuyển của từng chuyến xe về máy chủ của Tổng
cục Đường bộ Việt Nam theo lộ trình quy định tại khoản 8 Điều 4, khoản 4 Điều 5
của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ;
d) Thông tin tại điểm a và điểm b khoản này
được cung cấp liên tục về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam với thời gian
không quá 03 phút, kể từ khi xe xuất bến.
Điều 52. Trách nhiệm
của Tổng cục Đường bộ Việt Nam
1. Trang bị, quản lý, nâng cấp và bảo trì
thiết bị phần cứng, phần mềm, đường truyền để tiếp nhận, lưu trữ, xử lý và khai
thác sử dụng dữ liệu. Thời gian thực hiện theo lộ trình quy định tại khoản 8 Điều
4, khoản 4 Điều 5, khoản 5 Điều 7, khoản 5 Điều 8 và khoản 11 Điều 9 của Nghị
định số 10/2020/NĐ-CP .
2. Xây dựng cấu trúc, định dạng dữ liệu và
giao thức để các đơn vị thực hiện việc truyền dữ liệu về máy chủ của Tổng cục
Đường bộ Việt Nam.
3. Khai thác, sử dụng thông tin trên phần mềm của Tổng cục
Đường bộ Việt Nam phục vụ quản lý nhà nước trong hoạt động vận tải:
a) Theo dõi, chấn chỉnh, xử lý hoặc đề nghị
cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm của các đơn vị kinh doanh vận tải, đơn vị bến
xe khách và người lái xe; đề nghị cấp có thẩm quyền chấn chỉnh, xử lý vi phạm
đối với Sở Giao thông vận tải;
b) Phục vụ công tác nghiên cứu khoa học, giải
quyết tranh chấp, khiếu nại (nếu có).
4. Hướng dẫn sử dụng, cập nhật, khai thác và
quản lý phần mềm cho cán bộ các Sở Giao thông vận tải; cung cấp tên đăng nhập
và mật khẩu truy cập vào phần mềm của Tổng cục Đường bộ Việt Nam cho các Sở
Giao thông vận tải và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
5. Lưu trữ dữ liệu trên phần mềm của Tổng cục
Đường bộ Việt Nam là 03 (ba) năm; bảo mật, đảm bảo an toàn dữ liệu trên phần
mềm.
Điều 53. Trách nhiệm
của Sở Giao thông vận tải
1. Khai thác, sử dụng dữ liệu trên phần mềm
của Tổng cục Đường bộ Việt Nam để phục vụ công tác quản lý vận tải
a) Theo dõi, chấn chỉnh, xử lý các vi phạm
trong hoạt động vận tải đối với các đơn vị kinh doanh vận tải;
b) Phục vụ công tác giải quyết tranh chấp,
khiếu nại (nếu có).
2. Kiểm tra, cập nhật, đảm bảo tính chính xác
của các dữ liệu do các đơn vị kinh doanh vận tải, đơn vị bến xe khách truyền về
Tổng cục Đường bộ Việt Nam, bao gồm: tên Sở Giao thông vận tải; thông tin về
đơn vị kinh doanh vận tải; thông tin về đơn vị bến xe khách; thông tin về xe;
loại hình kinh doanh của các đơn vị kinh doanh vận tải trên địa bàn địa phương.
3. Bố trí cán bộ theo dõi, khai thác và sử
dụng dữ liệu trên phần mềm của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
4. Bảo mật tên đăng nhập và mật khẩu truy
cập, khai thác và sử dụng dữ liệu trên phần mềm của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
5. Yêu cầu đơn vị kinh doanh vận tải thuộc
địa phương quản lý tiến hành xử lý các hành vi vi phạm của người lái xe.
6. Xử lý hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý
trách nhiệm đối với đơn vị kinh doanh vận tải, đơn vị bến xe khách trên địa bàn
theo quy định.
Điều 54. Trách nhiệm
của đơn vị kinh doanh vận tải, bến xe khách
1. Trang bị, quản lý
và bảo trì thiết bị phần cứng, phần mềm xử lý dữ liệu, đường truyền dữ liệu
phải đảm bảo kết nối, truyền dữ liệu và tương thích với phần mềm tiếp
nhận dữ liệu của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
2. Truyền dẫn (cập
nhật) chính xác, đầy đủ, không được sửa chữa hoặc làm sai lệch dữ liệu và đảm
bảo đúng thời gian các dữ liệu theo quy định tại Điều 51 của Thông
tư này về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
3. Theo dõi, kiểm tra tính chính xác các
thông tin về xe, thông tin về người lái xe và loại hình kinh doanh của các xe
thuộc đơn vị quản lý. Bố trí cán bộ theo dõi, khai thác, sử dụng dữ liệu để
phục vụ công tác quản lý, điều hành hoạt động vận tải của đơn vị.
4. Lưu trữ có hệ thống các thông tin bắt buộc
trong thời hạn tối thiểu 03 (ba) năm.
5. Cung cấp tài khoản (tên đăng nhập, mật
khẩu) để truy cập vào phần mềm quản lý các phương tiện của đơn vị cho cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
6. Đơn vị kinh doanh vận tải, bến xe khách có
thể trực tiếp thực hiện các quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều này
hoặc thuê đơn vị cung cấp dịch vụ phần mềm thực hiện thông qua hợp đồng có hiệu
lực pháp lý.
7. Thực hiện các
trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Chương
VII
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH DỊCH VỤ HỖ
TRỢ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ
Điều
55. Quy định về bãi đỗ xe
1. Yêu cầu đối với
bãi đỗ xe
a) Đảm bảo an ninh,
trật tự; đáp ứng yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường;
b) Đường ra, vào bãi
đỗ xe phải được bố trí đảm bảo an toàn và không gây ùn tắc giao thông.
2. Nội dung kinh
doanh tại bãi đỗ xe
a) Dịch vụ trông giữ
phương tiện;
b) Tổ chức các dịch
vụ bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện;
c) Kinh doanh các
dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Quy định đối với
đơn vị quản lý, kinh doanh bãi đỗ xe
a) Đảm bảo an ninh,
trật tự, vệ sinh môi trường và phòng, chống cháy, nổ tại bãi đỗ xe;
b) Niêm yết công khai
nội quy, giá các dịch vụ tại bãi đỗ xe, tên và số điện thoại cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền để chủ xe phản ánh, khiếu nại khi cần thiết;
c) Bồi thường thiệt
hại cho người gửi xe nếu để xảy ra mất mát, hư hỏng phương tiện nhận gửi;
d) Chịu sự kiểm tra,
giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Kinh doanh các
loại dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều này;
e) Thu tiền trông giữ
phương tiện;
g) Không được để các
chủ phương tiện kinh doanh vận tải sử dụng bãi đỗ xe để đón, trả khách hoặc xếp
dỡ hàng hóa, đóng gói, sang tải và bảo quản hàng hóa;
h) Có quyền từ chối
phục vụ đối với chủ phương tiện không chấp hành nội quy bãi đỗ xe.
4. Trách nhiệm, quyền
hạn của chủ phương tiện hoặc người lái xe tại bãi đỗ xe
a) Chấp hành nội quy
và sự hướng dẫn của nhân viên điều hành bãi đỗ xe;
b) Có quyền lựa chọn
sử dụng các dịch vụ tại bãi đỗ xe;
c) Có quyền phản ánh,
kiến nghị đến các cơ quan có thẩm quyền về các hành vi vi phạm của bãi đỗ xe.
5. Sở Giao thông vận
tải tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức, quản lý hoạt động của bãi
đỗ xe trên địa bàn.
Điều
56. Quy định đối với đơn vị kinh doanh bến xe khách
1. Báo cáo Sở Giao
thông vận tải địa phương các quy định của đơn vị về quyền hạn, trách nhiệm, danh
sách, chức vụ và chữ ký của những người được giao nhiệm vụ kiểm tra, xác nhận
vào Lệnh vận chuyển.
2. Thực hiện đúng,
đầy đủ các quy định về bến xe khách theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe
khách do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành; xây dựng và thực hiện đúng,
đầy đủ nội dung quy trình đảm bảo an toàn giao thông theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này.
3. Thực hiện quản lý, áp dụng thông tin từ phần mềm quản lý
bến xe khách theo quy định
a) Trang bị phần mềm quản lý bến xe và cung cấp các thông tin theo quy định tại khoản 3 Điều 51 của Thông tư này về máy chủ của Tổng
cục Đường bộ Việt Nam với thời gian không quá 03 phút, kể từ khi
được cập nhật trên phần mềm của bến xe khách. Dữ liệu phải đảm bảo đầy đủ,
chính xác, không cắt xén, không bị sửa đổi hoặc hiệu chỉnh làm sai lệch giá trị trước, trong và sau
khi truyền;
b) Thông tin do bến xe khách cung
cấp được
sử dụng trong quản lý nhà nước về hoạt động vận tải, quản lý hoạt động của đơn
vị kinh doanh vận tải, bến xe khách và cung cấp cho cơ quan Công an, Thanh tra
giao thông vận tải khi có yêu cầu;
c) Cung cấp tên đăng
nhập và mật khẩu truy cập vào phần mềm quản lý bến xe khách cho cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành khi có yêu cầu;
d) Cập nhật, lưu trữ
có hệ thống các thông tin về phương tiện, đơn vị kinh doanh vận tải hoạt động
tại bến và các thông tin tại điểm a khoản này tối thiểu 03 năm;
đ) Trực tiếp thực
hiện các quy định tại điểm a, điểm c và điểm d khoản này hoặc ủy quyền cho đơn
vị cung cấp dịch vụ thực hiện thông qua hợp đồng có hiệu lực pháp lý.
4. Thực hiện các
trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số
10/2020/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều
57. Quy định về bến xe hàng
1. Bến xe hàng đáp
ứng đầy đủ các nội dung theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến
xe.
2. Nội dung kinh
doanh bến xe hàng
a) Dịch vụ xe ra, vào
bến;
b) Dịch vụ xếp, dỡ
hàng hóa;
c) Dịch vụ trông giữ
phương tiện vận tải hàng hóa;
d) Kinh doanh các
dịch vụ khác hỗ trợ cho hoạt động vận tải hàng hóa theo quy định của pháp luật.
3. Quy định đối với
đơn vị kinh doanh bến xe hàng
a) Thực hiện các quy
định tại khoản 13 Điều 3, khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 11, khoản 2 Điều 21
của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và các quy định tại Điều 6 của Thông
tư này;
b) Đảm bảo an ninh,
trật tự, vệ sinh môi trường, phòng, chống cháy, nổ tại bến xe hàng;
c) Niêm yết công khai
nội quy bến xe hàng, giá các dịch vụ tại bến xe, tên và số điện thoại Sở Giao
thông vận tải địa phương để chủ xe phản ánh, khiếu nại khi cần thiết;
d) Bồi thường thiệt hại cho người sử dụng dịch vụ
nếu để xảy ra mất mát, hư hỏng tài sản, hàng hóa trong thời gian đơn vị cung
ứng dịch vụ theo Hợp đồng giữa hai bên đã ký kết hoặc theo thảo thuận giữa hai
bên hoặc theo phán quyết của Tòa án hoặc Trọng tài;
đ) Chịu sự kiểm tra,
giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Kinh doanh các
loại dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều này;
g) Thu giá dịch vụ xe
ra, vào bến xe theo quy định;
h) Không được để các
chủ phương tiện kinh doanh vận tải sử dụng bến xe hàng để đón, trả khách;
i) Có quyền từ chối
phục vụ đối với khách hàng không chấp hành nội quy bến xe;
k) Thực hiện các
trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ và quy định pháp
luật khác có liên quan.
4. Định kỳ
hàng tháng, Sở Giao thông vận tải công bố thông tin về danh mục các bến xe hàng
trên địa
bàn
trên Trang thông tin điện tử của Sở.
Điều
58. Quy định về đại lý bán vé
1. Đăng ký kinh doanh
hoặc đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Hợp đồng đại lý
bán vé với đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định
phải có quy định cụ thể về nghĩa vụ, quyền hạn của các bên.
3. Đơn vị kinh doanh
vận tải và dịch vụ đại lý bán vé không được tổ chức đón, trả khách tại địa điểm
nơi đặt đại lý bán vé, trừ trường hợp trùng với điểm cho phép xe dừng đón, trả
khách do Sở Giao thông vận tải địa phương công bố.
Điều
59. Quy định về đại lý vận tải hàng hóa
1. Đăng ký kinh doanh
hoặc đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Được hưởng tiền
công dịch vụ đại lý vận tải theo thỏa thuận với chủ hàng và được ghi trong hợp
đồng.
Điều
60. Quy định về dịch vụ thu gom hàng, dịch vụ chuyển tải, dịch vụ kho hàng
1. Đăng ký kinh doanh
hoặc đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Bảo quản hàng hóa
theo quy định của chủ hàng và phải có hợp đồng về việc gom hàng, chuyển tải
hàng hoặc cho thuê kho hàng với chủ hàng.
3. Xếp hàng hóa trên
xe ô tô đảm bảo không vượt khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia
giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường của xe ô tô.
Điều
61. Quy định về dịch vụ cứu hộ vận tải đường bộ
1. Đăng ký kinh doanh
hoặc đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Trước khi hoạt động kinh doanh, tổ chức,
cá nhân kinh doanh dịch vụ cứu hộ giao thông đường bộ thông báo bằng văn bản
đến Sở Giao thông vận tải và Công an cấp tỉnh nơi đăng ký kinh doanh các thông
tin tối thiểu: Tên, địa chỉ, số điện thoại, người đại diện theo pháp luật; bản
sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp và danh sách xe cứu hộ. Thông báo bổ sung khi có thay đổi các thông tin
nêu trên trong quá trình hoạt động kinh doanh.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ cứu hộ
giao thông đường bộ phải đảm bảo an toàn giao thông, an toàn lao động trong quá
trình thực hiện cứu hộ.
Chương
VIII
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều
62. Tổng cục Đường bộ Việt Nam
1. Quản lý theo
thẩm quyền hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
trong phạm vi cả nước.
2. Thực hiện trách
nhiệm theo quy định tại Điều 11 và Điều 52 của Thông tư này.
3. Chủ trì tổng hợp
và trình Bộ Giao thông vận tải công bố danh mục mạng lưới tuyến vận tải hành
khách cố định liên tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp
với Hiệp hội Vận tải ô tô Việt Nam biên soạn, tài liệu, chương trình khung tập
huấn nghiệp vụ nhân viên phục vụ trên xe tại các đơn vị kinh doanh vận tải
trình Bộ Giao thông vận tải ban hành.
5. Thống nhất
in, phát hành Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phù hiệu, biển hiệu
(trừ phù hiệu xe taxi sử dụng riêng cho địa phương). Công bố cấu trúc thông
tin, thiết bị, trình tự kiểm tra thông tin của mã QR trên phù hiệu.
6. Ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường
bộ, tổ chức triển khai áp dụng thống nhất trong toàn quốc
a) Chủ trì xây dựng
hạ tầng công nghệ, cơ sở dữ liệu về hoạt động vận tải đường bộ và quy định việc
kết nối, chia sẻ, liên thông toàn bộ dữ liệu giám sát hành trình, hình ảnh,
ghi, lưu trữ lâu dài từ camera trên xe, đăng kiểm, đào tạo, sát hạch cấp, thu
hồi giấy phép người lái xe giữa các cơ quan quản lý nhà nước;
b) Chủ trì xây dựng
phần mềm quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (bao gồm cả quản lý
phương tiện và người lái xe), phần mềm quản lý tuyến vận tải khách cố định toàn
quốc, phần mềm quản lý bến xe toàn quốc;
c) Chủ trì xây dựng
hệ thống dịch vụ công trực tuyến đối với các thủ tục cấp, cấp đổi giấy phép
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phù hiệu, biển hiệu, thủ tục đăng ký khai thác
tuyến vận tải khách cố định để áp dụng trong toàn quốc; theo dõi, đôn đốc,
thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực hiện giải quyết thủ tục hành chính
của các Sở Giao thông vận tải; đề xuất nâng cấp dịch vụ công trực tuyến để giải
quyết các thủ tục hành chính về hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải
đường bộ.
7. Kết nối, chia sẻ
dữ liệu về quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, dữ liệu hình ảnh
từ camera và dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình xe với ngành Công an (Cục
Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông các địa phương), với Bộ Tài
chính (Tổng cục Thuế, Cục Thuế các địa phương) để phối hợp quản lý nhà nước về
trật tự, an toàn giao thông; an ninh, trật tự; thuế. Chi phí để thực hiện việc
kết nối, chia sẻ dữ liệu từ Tổng cục Đường bộ Việt Nam do cơ quan đề nghị kết
nối, chia sẻ chịu trách nhiệm chi trả.
8. Rà soát và thực
hiện cắm biển hạn chế tốc độ đối với xe khách có giường nằm hai tầng tại các vị
trí cần thiết, đặc biệt là khu vực có địa hình đèo, dốc, tại các vị trí có bán
kính đường cong nhỏ trên các tuyến quốc lộ.
9. Thanh tra, kiểm
tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm quy định về tổ chức quản lý
vận tải, hoạt động kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải đường bộ bằng xe ô
tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ theo quy định của pháp luật.
10. Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan trong ngành Giao thông vận tải chỉ đạo, đôn đốc,
theo dõi thực hiện Thông tư này.
Điều
63. Sở Giao thông vận tải
1. Quản lý hoạt
động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ trên địa bàn địa
phương và theo thẩm quyền.
2. Thực hiện trách
nhiệm theo quy định tại Điều 12 và Điều 53 của Thông tư này.
3. Báo cáo Tổng cục
Đường bộ Việt Nam về hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải
đường bộ trên địa bàn địa phương.
4. Trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, công bố
a) Danh mục mạng lưới
vận tải hành khách bằng xe buýt, danh mục mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố
định nội tỉnh; vị trí các điểm dừng đón, trả khách cho vận tải hành khách trên
tuyến cố định trên mạng lưới đường bộ thuộc địa bàn địa phương;
b) Các chính sách
khuyến khích, ưu đãi đối với hành khách đi lại bằng xe buýt và đơn vị hoạt động
vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn;
c) Định mức kinh tế -
kỹ thuật cho hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn đối với các
tuyến có trợ giá;
d) Kế hoạch phát
triển và quản lý phương tiện kinh doanh vận tải phù hợp với nhu cầu đi lại của
người dân và thực trạng kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn;
đ) Quy định cụ thể về
việc quản lý hoạt động của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách trên địa bàn
địa phương.
5. Quyết định
phê duyệt biểu đồ chạy xe trên các tuyến xe buýt; mở, ngừng hoạt động, điều chỉnh
biểu đồ, hành trình, tần suất chạy xe đối với các tuyến xe buýt trên địa bàn.
6. Quyết định
công bố đưa bến xe khách vào khai thác theo quy định.
7. Tiếp nhận, tổng
hợp, phân tích, khai thác sử dụng các thông tin bắt buộc từ thiết bị giám sát
hành trình của xe do đơn vị kinh doanh vận tải (hoặc tổ chức được uỷ quyền)
cung cấp và từ cơ sở dữ liệu của Tổng cục Đường bộ Việt Nam để phục vụ công tác
quản lý nhà nước về giao thông vận tải.
8. Xây dựng cơ
sở dữ liệu, lập trang thông tin điện tử về quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô
tô của địa phương. Tổ chức thực hiện dịch vụ công trực tuyến để giải quyết các
thủ tục hành chính về hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải
đường bộ theo quy định.
9. Thực hiện cập nhật
dữ liệu theo yêu cầu và được cung cấp tên đăng nhập, mật khẩu truy cập vào phần
mềm quản lý bến xe toàn quốc và phần mềm quản lý người lái xe kinh doanh vận
tải của Tổng cục Đường bộ Việt Nam để khai thác, sử dụng dữ liệu trên phần mềm
phục vụ công tác quản lý nhà nước về bến xe và người lái xe kinh doanh vận tải
trên địa bàn địa phương.
10. Cấp Giấy
phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô cho đơn vị kinh doanh vận tải hành khách
và kinh doanh vận tải hàng hóa trên địa bàn.
11. Quản lý, cấp
mới, cấp lại các loại phù hiệu, biển hiệu theo quy định.
12. Chỉ đạo, giám
sát, thanh tra, kiểm tra công tác tập huấn nghiệp vụ và các quy định của pháp
luật đối với hoạt động vận tải cho nhân viên phục vụ trên xe và công tác tuyên
truyền, giáo dục nâng cao trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của người lái xe do
các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải trên địa bàn địa phương hoặc
Hiệp hội vận tải ô tô Việt Nam hoặc Hiệp hội vận tải ô tô địa phương tổ chức
theo quy định.
13. Công bố đưa
vào khai thác điểm dừng đón, trả khách cho vận tải hành khách trên tuyến cố
định trên địa bàn sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương phê duyệt.
14. Quản lý hoạt động
vận tải hành khách đối với xe khách có giường nằm hai tầng
a) Kiểm tra, giám sát
đối với các đơn vị có sử dụng xe khách có giường nằm hai tầng;
b) Rà soát và thực
hiện cắm biển hạn chế tốc độ đối với xe khách có giường nằm hai tầng tại các vị
trí cấn thiết, đặc biệt là khu vực có địa hình đèo, dốc, tại các vị trí có bán
kính đường cong nhỏ trên các tuyến đường do địa phương quản lý.
15. Thanh tra,
kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm về tổ chức quản lý vận
tải, hoạt động kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ
hỗ trợ vận tải đường bộ theo quy định của pháp luật.
16. Định kỳ trước
ngày 15 hàng tháng, Sở Giao thông vận tải công bố danh sách phương tiện (biển
số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), loại phù hiệu, biển hiệu đã cấp và thời hạn
có hiệu lực của phù hiệu, biển hiệu) và đơn vị kinh doanh vận tải (tên đơn vị,
loại hình kinh doanh đã được cấp, thời hạn có hiệu lực của Giấy phép kinh doanh
vận tải bằng xe ô tô; danh sách phương tiện bị thu hồi, bị tước phù hiệu, biển
hiệu; danh sách đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi, bị tước Giấy phép kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô trên Trang thông tin điện tử của Sở để phục vụ công
tác kiểm tra, giám sát.
Chương
IX
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH[11]
Điều 64. Quy định về
chế độ báo cáo[12]
1. Báo cáo tình hình hoạt động vận tải của
đơn vị
a) Tên báo cáo: Báo cáo kết quả hoạt động của
bến xe.
b) Nội dung yêu cầu báo cáo: Kết quả hoạt
động của bến xe khách, bến xe hàng.
c) Đối tượng thực hiện báo cáo: Đơn vị kinh
doanh vận tải, bến xe khách.
d) Cơ quan nhận báo cáo: Sở Giao thông vận
tải và Sở Giao thông vận tải - Xây dựng.
đ) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo
được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Báo cáo được
gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi trực tiếp,
qua dịch vụ bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử, hoặc các phương thức khác
theo quy định của pháp luật.
e) Tần suất thực hiện báo cáo: Định kỳ hàng
tháng.
g) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 20 của
tháng tiếp theo kỳ báo cáo
h) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Từ ngày 01
đến ngày cuối cùng của tháng báo cáo.
i) Mẫu đề cương báo cáo: Theo quy định tại Phụ lục 20 của Thông tư này.
2. Báo cáo tình hình hoạt động vận tải đường
bộ của địa phương
a) Tên báo cáo: Báo cáo tình hình hoạt động
vận tải.
b) Nội dung yêu cầu báo cáo: Kết quả hoạt
động vận chuyển hành khách, vận tải hàng hóa; hoạt động của các bến xe trên địa
bàn.
c) Đối tượng thực hiện báo cáo: Sở Giao thông
vận tải, Sở Giao thông vận tải - Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
d) Cơ quan nhận báo cáo: Tổng cục Đường bộ
Việt Nam.
đ) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo
được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Báo cáo được
gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi trực tiếp,
qua dịch vụ bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử, hoặc các phương thức khác
theo quy định của pháp luật.
e) Tần suất thực hiện báo cáo: Định kỳ hàng
năm.
g) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 20 tháng
12 hàng năm.
h) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Từ ngày 01
tháng 12 của năm trước đến ngày 30 tháng 11 năm báo cáo.
i) Mẫu đề cương báo cáo: Theo quy định tại Phụ lục 21 Thông tư này.
3. Báo cáo tình hình hoạt động vận tải đường
bộ trên phạm vi toàn quốc như sau:
a) Tên báo cáo: Báo cáo tình hình hoạt động
vận tải.
b) Nội dung yêu cầu báo cáo: Kết quả hoạt
động vận chuyển hành khách, vận tải hàng hóa; hoạt động của các bến xe trên địa
bàn.
c) Đối tượng thực hiện báo cáo: Tổng cục
Đường bộ Việt Nam.
d) Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Giao thông vận
tải.
đ) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo
được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Báo cáo được
gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi trực tiếp,
qua dịch vụ bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử, hoặc các phương thức khác
theo quy định của pháp luật.
e) Tần suất thực hiện báo cáo: Định kỳ hằng
năm;
g) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 15 tháng
02 năm tiếp theo của kỳ báo cáo.
h) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Từ ngày 01
tháng 12 của năm trước đến ngày 30 tháng 11 năm báo cáo.”
i) Mẫu đề cương báo
cáo: Theo quy định tại Phụ lục 21 Thông tư này.
Điều
65. Hiệu lực thi hành
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2020.
2.
Bãi bỏ các Thông tư: Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận
tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ; Thông tư số
60/2015/TT-BGTVT ngày 02 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11
năm 2014 quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ; Thông tư số 92/2015/TT-BGTVT ngày 31 tháng
12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quy trình lựa chọn
đơn vị khai thác tuyến vận tải hành khách cố định bằng xe ô tô; Thông tư số
10/2015/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
ban hành Thông tư quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm trong hoạt động vận tải
bằng xe ô tô.
3. Việc chuyển tiếp về cấp và sử dụng phù
hiệu, biển hiệu đối với xe ô tô kinh doanh vận tải thực hiện theo quy định tại khoản
6 Điều 36 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và tiếp tục sử dụng các loại phù hiệu,
biển hiệu theo mẫu quy định tại Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11
năm 2014 và Thông tư số 60/2015/TT-BGTVT ngày 02 tháng 11 năm 2015 để cấp cho
đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.
4. Các loại mẫu Giấy phép kinh doanh vận tải
bằng xe ô tô, phù hiệu theo quy định tại Thông tư này được cấp từ ngày 01 tháng
01 năm 2021.
Điều
66. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ,
Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Đình Thọ
|