BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH
HÀNG KHÔNG
Thông
tư số 48/2016/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định về bảo trì công trình hàng không, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
3 năm 2017, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông
tư số 28/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định
kỳ trong lĩnh vực hàng không, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2020.
Căn
cứ Luật hàng không dân dụng Việt Nam số 61/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm
2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam
số 61/2014/QH13 ngày 21 tháng 11 năm 2014;
Căn
cứ Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn
cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất
lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn
cứ Nghị định số 102/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về quản lý, khai
thác cảng hàng không, sân bay;
Căn
cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận
tải;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông và Cục trưởng Cục Hàng
không Việt Nam;
Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành quy định về bảo trì công trình hàng không
dân dụng[1].
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông
tư này quy định về bảo trì công trình hàng không trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông
tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan tới việc quản lý, bảo
trì công trình hàng không trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1.
Công trình hàng không là công trình phục vụ cho hoạt động hàng không dân dụng
theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng, bao gồm:
a)
Công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay theo quy định tại khoản
2 Điều 2 Nghị định số 102/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính
phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;
b)
Công trình cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay nằm ngoài ranh giới cảng hàng
không, sân bay.
2.
Công trình, bộ phận công trình có biểu hiện xuống cấp về chất lượng là công
trình đã xuất hiện các hư hỏng hoặc không duy trì đủ điều kiện khai thác theo tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên quan.
3.
Công trình, bộ phận công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho
khai thác, sử dụng là công trình, bộ phận công trình xuất hiện các dấu hiệu biến
dạng đến giá trị giới hạn an toàn cho phép theo thiết kế, tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật áp dụng.
Chương II
QUY ĐỊNH CHI
TIẾT VỀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH HÀNG KHÔNG
Điều 4. Yêu cầu về bảo trì công trình hàng không
1. Bảo
trì công trình hàng không phải được thực hiện theo nội dung, quy trình bảo trì,
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật có liên quan đến
bảo trì công trình hàng không.
2. Việc
bảo trì công trình hàng không phải được thực hiện theo kế hoạch bảo trì được lập
trên cơ sở quy trình bảo trì được phê duyệt và hiện trạng công trình.
Điều 5. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong công tác
bảo trì công trình hàng không
1.
Trách nhiệm bảo trì công trình hàng không
a) Đối
với công trình hàng không thuộc sở hữu nhà nước, người được Nhà nước cho thuê,
giao quản lý, khai thác, sử dụng công trình có trách nhiệm bảo trì công trình;
b) Đối
với công trình hàng không đầu tư theo hình thức đối tác công tư thì nhà đầu tư,
doanh nghiệp dự án chịu trách nhiệm bảo trì công trình trong thời gian sử dụng
theo hợp đồng dự án; hết thời gian sử dụng, người được giao tiếp nhận quản lý,
sử dụng công trình hàng không từ nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án có trách nhiệm
tiếp tục bảo trì công trình;
c) Đối
với công trình hàng không khác không quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều
này, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm bảo trì
công trình.
2. Chủ
sở hữu khi cho tổ chức, cá nhân thuê hoặc giao quản lý, sử dụng công trình hàng
không phải có nội dung thỏa thuận về trách nhiệm bảo trì công trình hàng không
trong hợp đồng cho thuê, giao quản lý, khai thác, sử dụng.
3. Chủ
sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm bảo đảm nguồn kinh
phí thực hiện bảo trì công trình hàng không.
Điều 6. Yêu cầu và danh mục công trình, bộ phận công trình
bắt buộc quan trắc
1.
Danh mục công trình, bộ phận công trình bắt buộc quan trắc bao gồm:
a) Đường
cất hạ cánh;
b) Đường
lăn;
c)
Sân đỗ tàu bay;
d) Cơ
sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.
2. Đối
với các công trình hàng không quy định tại khoản 1 Điều này, trong quá trình
thiết kế, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình phải quy định các hạng mục, vị
trí bắt buộc quan trắc, thời gian quan trắc, chu kỳ quan trắc và trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt cùng thiết kế dự án.
Trường
hợp hồ sơ thiết kế của công trình hàng không bắt buộc quan trắc bị mất hoặc
không quy định về quan trắc thì người có trách nhiệm bảo trì công trình phải tổ
chức thực hiện việc xác định các hạng mục, vị trí bắt buộc quan trắc, thời gian
quan trắc và tổ chức thực hiện việc quan trắc công trình theo quy định.
3.
Các công trình, bộ phận công trình bắt buộc quan trắc khi có biểu hiệu xuống cấp
về chất lượng thì phải tổ chức thực hiện việc quan trắc trước thời hạn theo quy
định.
4.
Yêu cầu chung đối với công tác quan trắc công trình
a)
Phương án quan trắc do nhà thầu quan trắc lập và phải được người có trách nhiệm
bảo trì công trình phê duyệt. Phương án quan trắc phải quy định về phương pháp
đo, các thiết bị đo, sơ đồ bố trí và cấu tạo các dấu mốc quan trắc, phương án tổ
chức thực hiện nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động khai thác, phương pháp xử lý
số liệu đo và các nội dung cần thiết khác;
b)
Các quy định về quan trắc bao gồm: các vị trí quan trắc; thông số quan trắc và
giá trị giới hạn của các thông số này (biến dạng, nghiêng, lún, nứt, võng); thời
gian quan trắc; số lượng chu kỳ đo và các nội dung cần thiết khác;
c)
Nhà thầu quan trắc phải lập và báo cáo người có trách nhiệm bảo trì công trình
về kết quả quan trắc, trong đó các số liệu quan trắc phải được đánh giá, so
sánh với giá trị giới hạn do nhà thầu thiết kế xây dựng công trình quy định,
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng. Trường hợp số liệu quan trắc đạt đến
giá trị giới hạn hoặc có dấu hiệu bất thường khác thì người có trách nhiệm bảo
trì công trình hàng không phải tổ chức đánh giá an toàn công trình, an toàn
khai thác, sử dụng và có biện pháp xử lý kịp thời.
Điều 7. Xử lý công trình hàng không đang khai thác nhưng
chưa xác định thời hạn sử dụng công trình
1. Chủ
sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình hàng không phải tổ chức thực hiện
việc xác định thời hạn sử dụng công trình theo tuổi thọ thiết kế đối với công
trình hàng không đang khai thác, sử dụng nhưng chưa xác định tuổi thọ thiết kế.
2.
Trường hợp hồ sơ thiết kế của công trình hàng không bị mất hoặc không quy định
thời gian sử dụng của công trình hàng không thì chủ sở hữu hoặc người quản lý,
sử dụng công trình hàng không phải tổ chức thực hiện việc xác định thời gian sử
dụng công trình theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng đối với công trình
hoặc căn cứ theo thời gian sử dụng đã được xác định của công trình tương tự
cùng loại và cùng cấp.
3.
Sau khi hoàn thành việc xác định thời hạn sử dụng công trình hàng không, người
quản lý, sử dụng công trình hàng không báo cáo Cục Hàng không Việt Nam bổ sung
thời hạn sử dụng công trình hàng không trong hồ sơ cấp phép đưa công trình vào
khai thác theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng.
Điều 8. Xử lý công trình hàng không hết thời hạn sử dụng có
nhu cầu sử dụng tiếp
1. Việc
xử lý công trình hàng không hết thời hạn sử dụng có nhu cầu sử dụng tiếp được
thực hiện theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày
12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất lượng và bảo trì
công trình xây dựng.
2.
Khi nhận được báo cáo kết quả kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng công
trình, kết quả sửa chữa công trình (nếu có), Bộ Giao thông vận tải giao Cục
Hàng không xem xét, đánh giá, đề xuất việc kéo dài thời hạn sử dụng công trình.
Trường hợp được Bộ Giao thông vận tải chấp thuận, Cục Hàng không Việt Nam thực
hiện quy trình cấp phép đưa công trình vào khai thác theo quy định của pháp luật
về hàng không dân dụng
Điều 9. Xử lý đối với công trình hàng không có dấu hiệu
nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho khai thác, sử dụng
1.
Khi phát hiện công trình, bộ phận công trình hàng không có biểu hiện xuống cấp
về chất lượng hoặc không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng, người quản
lý, sử dụng công trình hàng không có trách nhiệm:
a) Kiểm
tra, kiểm định, đánh giá chất lượng hiện trạng công trình;
b)
Quyết định thực hiện các biện pháp an toàn, bao gồm: hạn chế sử dụng công
trình, di chuyển người và tài sản, tiến hành ngay việc sửa chữa đột xuất hoặc lập
kế hoạch sửa chữa công trình và thực hiện quy trình đề nghị ngừng khai thác
công trình, bộ phận công trình hàng không theo quy định.
2. Cục
Hàng không Việt Nam có trách nhiệm:
a) Tổ
chức kiểm tra, đánh giá mức độ nguy hiểm, yêu cầu người quản lý, sử dụng công
trình hàng không thực hiện việc sửa chữa, tạm ngừng hoặc ngừng khai thác công
trình theo quy định và báo cáo Bộ Giao thông vận tải;
b)
Quyết định việc tạm ngừng hoặc ngừng khai thác công trình theo quy định.
3. Tổ
chức, cá nhân khi phát hiện sự cố, công trình, bộ phận công trình hàng không có
dấu hiệu không đảm bảo an toàn khai thác, sử dụng phải thông báo cho cơ quan
nhà nước, người có trách nhiệm bảo trì công trình hàng không để kịp thời xử lý.
Điều 10. Kiểm tra, báo cáo việc thực hiện bảo trì công
trình hàng không
1.
Người quản lý, sử dụng công trình hàng không có trách nhiệm báo cáo Cục Hàng
không Việt Nam kế hoạch bảo trì, tình hình thực hiện kế hoạch bảo trì công
trình hàng không bao gồm các nội dung theo mẫu số 01,
mẫu số 02 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư
này.
2[2]. Cục Hàng không
Việt Nam có trách nhiệm xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra định kỳ hàng
năm, kiểm tra đột xuất về công tác bảo trì công trình hàng không; tổng hợp, báo
cáo Bộ Giao thông vận tải hàng năm hoặc báo cáo đột xuất khi Bộ Giao thông vận
tải yêu cầu, chi tiết báo cáo như sau:
a)
Tên báo cáo: Báo cáo tình hình thực hiện công tác bảo trì công trình hàng
không;
b) Nội
dung báo cáo: Các nội dung liên quan đến tình hình thực hiện công tác bảo trì
công trình hàng không theo quy định tại Mẫu số 3 của
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
c)
Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy
hoặc văn bản điện tử. Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong
các phương thức sau: gửi trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, fax, qua hệ thống
thư điện tử, hoặc các phương thức khác theo quy định của pháp luật;
d) Tần
suất báo cáo: Định kỳ hàng năm;
đ) Thời
hạn gửi báo cáo: Trước ngày 20 tháng 12 hàng năm;
e) Thời
gian chốt số liệu báo cáo: Từ ngày 15 tháng 12 của năm trước kỳ báo cáo đến
ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo;
g) Mẫu
đề cương báo cáo: Theo quy định tại Mẫu số 3 của
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Nội
dung kiểm tra việc thực hiện bảo trì công trình hàng không bao gồm:
a) Việc
lập và phê duyệt quy trình bảo trì công trình hàng không;
b) Việc
tuân thủ quy định bảo trì công trình của chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng
công trình hàng không;
c) Việc
báo cáo thực hiện bảo trì công trình của chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng
công trình hàng không;
d) Việc
thực hiện các quy định tại các Điều 7, 8, 9 của Thông tư này
trong trường hợp công trình bắt buộc phải quan trắc, công trình hết thời hạn sử
dụng có nhu cầu sử dụng tiếp, xử lý đối với công trình hoặc bộ phận công trình
hàng không không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng;
đ)
Các nội dung khác liên quan đến thực hiện kế hoạch bảo trì công trình hàng
không theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Quản lý thanh toán, quyết toán chi phí bảo trì
công trình hàng không
Việc
xác định chi phí bảo trì công trình hàng không, chi phí quản lý, sử dụng, thanh
toán, quyết toán kinh phí bảo trì công trình hàng không thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định
về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH[3]
Điều 12. Hiệu lực thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2017 và thay thế Thông tư số
22/2013/TT-BGTVT ngày 23 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về
bảo trì công trình hàng không.
2.
Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung
thì áp dụng theo quy định của các văn bản đó.
3.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Hàng
không Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Thể
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC MỘT SỐ MẪU TỔNG HỢP,
BÁO CÁO CÔNG TÁC BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH HÀNG KHÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 48/2016/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Mẫu
số 01: Kế hoạch bảo trì công trình hàng không.
2. Mẫu
số 02: Báo cáo thực hiện kế hoạch quản lý, bảo trì công trình hàng không.
3. Mẫu số 03: Báo cáo
tình hình thực hiện công tác bảo trì công trình hàng không.
Mẫu số 01
KẾ HOẠCH BẢO TRÌ CÔNG
TRÌNH HÀNG KHÔNG NĂM...
(ban hành kèm theo văn bản số...........(1) của....(2))
TT
|
Hạng mục công việc
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Kinh phí (triệu đồng)
|
Thời gian thực hiện
|
Phương thức thực hiện
|
Mức độ ưu tiên
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
|
|
1
|
Bảo dưỡng công trình
hàng không
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Sửa chữa định kỳ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Sửa chữa đột xuất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Kiểm định chất lượng
công trình hàng không
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Quan trắc công trình
hàng không
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Dự phòng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi
chú:
Cột số
8 - Mức độ ưu tiên: Ghi mức độ ưu tiên 1 (rất cần thiết); 2 (cần thiết).
(1) số văn bản của cơ quan, đơn vị báo cáo.
(2) tên cơ quan, đơn vị báo cáo.
Mẫu số 02
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH HÀNG KHÔNG NĂM...
(ban hành kèm theo văn bản số...(1) của...(2))
1. Kết
quả bảo trì công trình hàng không
TT
|
Hạng mục công việc
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Kinh phí (triệu đồng)
|
Thời gian thực hiện
|
Những điều chỉnh so với kế hoạch được giao
|
Mức độ hoàn thành (%)
|
Khối lượng
|
Giá trị
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
|
(8)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Lý
do điều chỉnh kế hoạch (nếu có)
3.
Các khó khăn, vướng mắc và kiến nghị trong quá trình thực hiện kế hoạch bảo trì
công trình hàng không
Ghi
chú
(1) số văn bản của cơ quan, đơn vị báo cáo.
(2) tên cơ quan, đơn vị báo cáo.
Mẫu số 3[4]
Mẫu đề cương báo cáo tình
hình thực hiện công tác bảo trì công trình hàng không năm...
TÊN ĐƠN VỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:..........
|
......, ngày..... tháng.... năm.....
|
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH HÀNG KHÔNG
NĂM...
Kính gửi: Bộ Giao thông vận tải
Đơn vị: Triệu đồng
TT
|
Tên đơn vị
|
Số Quyết định phê duyệt hoặc Văn bản báo cáo Kế hoạch bảo
trì công trình hàng không năm...
|
Tổng dự toán
|
Bảo dưỡng công trình hàng không
|
Sửa chữa định kỳ
|
Sửa chữa đột xuất
|
Kiểm định chất lượng công trình hàng không
|
Quan trắc công trình hàng không
|
Dự phòng
|
Tổng kinh phí thực hiện
|
Mức độ hoàn thành (%)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận:
- ..................;
- ...................;
Lưu: VT,....
|
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Chữ ký của người có thẩm quyền, dấu/chữ ký số của
cơ quan, đơn vị)
Họ và tên
|
[1] Thông tư số
28/2020/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế
độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực hàng không, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
12 năm 2020 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn
cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định
về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;
Theo
đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ và Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo
cáo định kỳ trong lĩnh vực hàng không.”
[2] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 28/2020/TT-BGTVT sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong
lĩnh vực hàng không, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2020.
[3] Điều 6 và Điều 7
Thông tư số 28/2020/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy
định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực hàng không, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 12 năm 2020, quy định như sau:
“Điều
6. Điều khoản thi hành
Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2020.
Điều
7. Tổ chức thực hiện
Chánh
Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Hàng không Việt
Nam, Giám đốc Cảng vụ hàng không, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.”
[4] Mẫu này được bổ sung theo quy định tại khoản
2 Điều 3 Thông tư số 28/2020/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực hàng không, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2020.