BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2013/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 08 năm 2013
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ BẢO TRÌ
CÔNG TRÌNH HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
Căn cứ Luật
Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật
Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định
số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định
số 83/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng
hàng không, sân bay;
Căn cứ Nghị định
số 114/2010/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về bảo trì công trình
xây dựng;
Căn cứ Nghị định
số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng
công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định
số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây
dựng công trình và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 về sửa
đổi một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2009 của Chính
phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định
số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu
tư xây dựng công trình;
Xét đề nghị của
Vụ trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông và Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải ban hành quy định về bảo trì công trình hàng không dân dụng.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về bảo trì công
trình hàng không phục vụ cho hoạt động hàng không dân dụng (sau đây gọi tắt là
công trình hàng không) trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan tới quản lý, bảo trì công
trình hàng không thuộc mọi hình thức sở hữu trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Công trình hàng không là
các công trình phục vụ cho hoạt động hàng không theo quy định của pháp luật về
hàng không dân dụng, bao gồm:
a) Công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng
hàng không, sân bay;
b) Công trình cung cấp dịch vụ hàng
không tại cảng hàng không, sân bay;
c) Công trình cung cấp dịch vụ bảo đảm
hoạt động bay.
2. Bảo trì công trình là tập hợp các
công việc nhằm bảo đảm và duy trì công trình ở trạng thái khai thác bình thường,
an toàn theo quy định của thiết kế trong suốt quá trình khai thác sử dụng.
Nội dung của bảo trì công trình có thể
bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các công việc sau: kiểm tra, kiểm định chất lượng,
quan trắc, bảo dưỡng và sửa chữa công trình.
3. Quy trình bảo trì công trình hàng
không là quy định về thời gian, trình tự, thủ tục và chỉ dẫn thực hiện các công
việc bảo trì công trình.
4. Kiểm tra công trình là công việc
kiểm tra thường xuyên nhằm xác định, kịp thời phát hiện những sự cố, hỏng hóc ảnh
hưởng đến trạng thái khai thác bình thường, an toàn của công trình.
5. Kiểm định chất lượng công trình là
công việc kiểm tra, đánh giá nhằm xác định trạng thái, chất lượng công trình
theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng đối với thiết kế công trình.
6. Quan trắc công trình hàng không là
sự quan sát, đo đạc các thông số kỹ thuật của công trình theo theo yêu cầu của
thiết kế công trình trong quá trình khai thác, sử dụng công trình.
7. Bảo dưỡng công trình hàng không là
các hoạt động theo dõi, chăm sóc, sửa chữa những hư hỏng nhỏ, duy tu thiết bị lắp
đặt vào công trình; được tiến hành thường xuyên, định kỳ để duy trì công trình ở
trạng thái khai thác bình thường, an toàn và hạn chế phát sinh các hư hỏng công
trình.
8. Sửa chữa công trình hàng không là
việc khắc phục những hư hỏng của bộ phận hoặc nhiều bộ phận kết cấu công trình,
thiết bị công trình có ảnh hưởng đến an toàn khai thác công trình nhằm đưa công
trình về trạng thái khai thác bình thường, an toàn của công trình; bao gồm
sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất.
a) Sửa chữa định kỳ là việc sửa chữa
được thực hiện định kỳ theo quy định của quy trình bảo trì hoặc khi công trình hàng không có biểu
hiện xuống cấp về chất lượng, không đảm bảo an
toàn cho việc khai thác, sử dụng công trình.
b) Sửa chữa đột xuất được thực hiện
ngay sau khi phát hiện sự cố, hỏng hóc nhằm bảo đảm an toàn khai thác công
trình hàng không.
9. Tuổi thọ thiết kế công trình hàng
không là thời gian khai thác, sử dụng của công trình do người thiết kế tính
toán trong quá trình thiết kế công trình.
10. Công trình hàng không hết tuổi thọ
thiết kế là công trình đã có thời gian khai thác, sử dụng lớn hơn tuổi thọ thiết
kế của công trình được xác định theo quy định của hồ sơ thiết kế.
11. Công trình,
bộ phận công trình có biểu hiện xuống cấp về chất lượng là công trình đã xuất
hiện các hư hỏng hoặc không duy trì đủ điều kiện khai thác theo tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật liên quan.
12. Công trình, bộ phận công trình không đảm bảo an toàn
cho việc khai thác, sử dụng là công trình, bộ
phận công trình nguy hiểm, có nguy cơ sập đổ hoặc nứt,
võng, lún, nghiêng đến giá trị giới hạn hoặc
việc khai thác uy hiếp an toàn hàng không theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
liên quan.
Điều 4. Yêu cầu về bảo trì công trình
hàng không
1. Mọi công trình hàng không khi đưa vào khai thác, sử dụng phải được tổ
chức quản lý bảo trì.
2. Bảo trì công trình hàng không phải được thực hiện theo nội
dung, quy trình bảo trì, các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức
kinh tế - kỹ thuật và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Việc bảo trì công trình hàng không phải được thực hiện
theo kế hoạch được lập, thẩm định, phê duyệt theo quy định của Thông tư này và
quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 5. Tài liệu
phục vụ bảo trì công trình hàng không
1. Các tài liệu phục vụ bảo trì công
trình hàng không bao gồm:
a) Hồ sơ hoàn công công trình hàng
không;
b) Tài liệu khai thác công trình hàng
không;
c) Sổ theo dõi quá trình vận hành,
khai thác công trình hàng không; lý lịch thiết bị lắp đặt trong công trình hàng
không;
d) Quy trình bảo trì công trình hàng
không;
đ) Quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ
thuật về bảo trì công trình hàng không; định mức kinh tế - kỹ thuật bảo trì
công trình hàng không;
e) Hồ sơ, tài liệu kiểm tra, kiểm định
chất lượng, quan trắc, bảo dưỡng, sửa chữa công trình hàng không;
g) Các hồ sơ, tài liệu cần thiết khác
phục vụ cho bảo trì công trình hàng không.
2. Hồ sơ, tài liệu phục vụ công tác bảo
trì công trình hàng không phải được lưu giữ và bổ sung kịp thời những thay đổi
của công trình.
Điều 6. Nội dung
bảo trì công trình hàng không
1. Nội dung bảo trì công trình hàng
không bao gồm các công việc sau đây:
a) Kiểm tra công trình hàng không:
theo quy định trong tài liệu khai thác công trình;
b) Quan trắc công trình hàng không:
theo hồ sơ thiết kế công trình;
c) Bảo dưỡng công trình hàng không: bảo
dưỡng công trình thường xuyên, định kỳ theo quy định trong tài liệu khai thác
công trình;
d) Kiểm định chất lượng công trình
hàng không: khi phát hiện chất lượng công trình có sự cố hư hỏng và xuống cấp về
chất lượng hoặc cần đánh giá chất lượng hiện trạng công trình;
đ) Sửa chữa công trình hàng không: sửa
chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất.
2. Việc bảo trì công trình hàng không quy định tại khoản 1
Điều này thực hiện theo quy trình bảo trì được phê duyệt theo quy định.
Điều 7. Trách nhiệm
của các tổ chức, cá nhân trong công tác bảo trì công trình hàng không
1. Trách nhiệm bảo trì công trình
hàng không có một chủ sở hữu:
a) Đối với công trình hàng không thuộc
sở hữu nhà nước: tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao hoặc cho thuê quản lý,
khai thác, sử dụng công trình hàng không có trách nhiệm bảo trì công trình;
b) Đối với công trình hàng không đầu
tư theo hình thức BOT (Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao), BTO (Xây dựng -
Chuyển giao - Kinh doanh): doanh nghiệp thực hiện dự án (nhà đầu tư) chịu trách
nhiệm bảo trì công trình trong thời gian khai thác của hợp đồng BOT, BTO; hết
thời gian khai thác, tổ chức, cá nhân được giao tiếp nhận quản lý, khai thác, sử
dụng công trình hàng không từ nhà đầu tư có trách nhiệm tiếp tục bảo trì công
trình;
c) Đối với công trình hàng không thuộc
sở hữu khác, chủ sở hữu công trình có trách nhiệm bảo trì công trình hoặc tổ chức,
cá nhân được chủ sở hữu cho thuê quản lý, khai thác, sử dụng công trình hàng
không có trách nhiệm bảo trì công trình.
2. Trách nhiệm bảo trì công trình
hàng không có nhiều chủ sở hữu:
Chủ sở hữu phần riêng của công trình
có trách nhiệm bảo trì phần sở hữu riêng của mình và đồng thời phải có trách
nhiệm bảo trì phần sở hữu chung của công trình hoặc tổ chức, cá nhân được chủ sở
hữu cho thuê quản lý, khai thác, sử dụng công trình hàng không có trách nhiệm bảo
trì công trình. Việc phân định trách nhiệm bảo trì phần sở hữu chung của công
trình thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan hoặc do các chủ sở hữu
công trình hoặc người được chủ sở hữu cho thuê quản lý, khai thác, sử dụng công
trình thỏa thuận cụ thể bằng văn bản.
3. Chủ sở hữu khi cho tổ chức, cá
nhân thuê hoặc ủy quyền quản lý, khai thác, sử dụng công trình hàng không phải
có nội dung thỏa thuận về trách nhiệm bảo trì công trình hàng không trong hợp đồng
thuê hoặc bằng văn bản.
4. Người có trách nhiệm bảo trì công
trình hàng không quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có trách nhiệm bảo đảm
nguồn kinh phí thực hiện việc bảo trì công trình hàng không.
Điều 8. Quy trình bảo trì công trình
hàng không
Người có trách nhiệm bảo trì công
trình hàng không có trách nhiệm yêu cầu nhà thầu thiết kế xây dựng công trình,
nhà thầu cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình hoặc thuê tổ chức tư vấn khác
có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật lập quy
trình bảo trì công trình hàng không và tổ chức thẩm định và phê duyệt quy trình
bảo trì công trình hàng không theo quy định tại các Điều 6, 7 và
8 của Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về
bảo trì công trình xây dựng và các quy định của pháp luật chuyên ngành hàng
không có liên quan.
Điều 9. Kế hoạch bảo trì công trình
hàng không
1. Nội dung kế hoạch bảo trì công trình hàng không bao gồm:
a) Tên công trình, hạng mục công trình;
b) Thời gian thực hiện;
c) Phương thức thực hiện;
d) Dự toán kinh phí thực hiện;
đ) Nguồn vốn thực hiện.
2. Người có trách nhiệm bảo trì công trình hàng không có
trách nhiệm lập, trình phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì công
trình hàng không hàng năm; kiểm tra, kiểm định chất lượng công trình (nếu có),
quan trắc công trình và thực hiện phương án sửa chữa đột xuất công trình theo
quy định tại Thông tư này.
3. Người có trách nhiệm bảo trì công trình hàng không có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch bảo trì công trình hàng không hàng năm trình Cục
Hàng không Việt Nam xem xét phê duyệt. Hồ sơ trình phê duyệt kế hoạch bảo trì
công trình hàng không hàng năm được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Cục
Hàng không Việt Nam (01 bộ hồ sơ) trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.
4. Hồ sơ trình phê duyệt kế hoạch bảo trì công trình hàng
không hàng năm bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt kế hoạch bảo trì;
b) Kế hoạch bảo trì công trình hàng không theo Mẫu số 01 Phụ
lục 2 của Thông tư này.
Cục Hàng không Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của
hồ sơ theo quy định tại khoản này và cấp giấy biên nhận hồ sơ, hẹn ngày trả kết
quả (nếu nhận hồ sơ trực tiếp). Trường hợp hồ sơ chưa phù hợp, chậm nhất 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam có văn bản hướng
dẫn hoàn thiện hồ sơ.
5. Trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định
tại khoản 3 của Điều này, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định, phê
duyệt kế hoạch bảo trì công trình hàng không hàng năm; trường hợp không phê duyệt
phải có văn bản nêu rõ lý do.
6. Việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch bảo trì công trình
hàng không hàng năm do Cục Hàng không Việt Nam chịu trách nhiệm thẩm định, phê
duyệt điều chỉnh, bổ sung kế hoạch.
7. Khi phê duyệt hoặc điều chỉnh kế hoạch bảo trì công
trình hàng không theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều này, Cục Hàng không
Việt Nam gửi Bộ Giao thông vận tải văn bản phê duyệt và kế hoạch bảo trì công
trình hàng không để quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện bảo trì công
trình hàng không theo quy định.
Điều 10. Yêu cầu đối với việc lập và
phê duyệt kế hoạch bảo trì công trình hàng không
1. Kế hoạch bảo trì công trình hàng
không phải dựa trên việc tổng hợp và thẩm định các số liệu, báo cáo, đề xuất từ
đơn vị cơ sở, phản ánh đúng các yêu cầu thực tế và hiện trạng công trình hàng
không, phù hợp với quy trình bảo trì công trình theo nội dung công việc bảo dưỡng,
sửa chữa công trình.
a) Đối với công tác bảo dưỡng công trình:
- Căn cứ vào thời gian đưa công trình hàng không vào khai
thác, sử dụng và thực tế khai thác công trình, phải tăng cường công tác bảo dưỡng
nhằm phòng ngừa và khắc phục kịp thời những hư hỏng nhỏ của các bộ phận kết cấu
công trình, thiết bị để nâng cao chất lượng phục vụ khai thác, đề phòng xảy ra
những hư hỏng, sự cố tiếp theo và đảm bảo tuổi thọ công trình.
- Dự toán kinh phí được xác định phù hợp với nội dung công việc
cần bảo trì và đơn giá, dự toán theo quy định tại định mức, đơn giá hiện hành.
Trường hợp định mức, đơn giá chưa có hoặc đã có nhưng chưa phù hợp, Cục Hàng
không Việt Nam chỉ đạo đơn vị liên quan tổ chức lập định mức, đơn giá mới,
trình Bộ Giao thông vận tải hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đối với công tác sửa chữa công trình:
- Căn cứ vào thời hạn quy định và trên cơ sở kết quả đánh
giá, kiểm định hiện trạng công trình hàng không (nếu có) về tình trạng xuống cấp
của các bộ phận, kết cấu công trình và hư hỏng xuống cấp ở nhiều bộ phận công
trình để lập và đề xuất các giải pháp sửa chữa hoặc thay thế mới nhằm khôi phục
chất lượng ban đầu của công trình và đảm bảo sự làm việc bình thường, an toàn
công trình.
- Trình tự thực hiện theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng
công trình và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo
quy định hiện hành.
2. Nội dung kế hoạch bảo trì công trình hàng không lập theo
Mẫu số 1 Phụ lục 2 của Thông tư này.
Điều 11. Yêu cầu và danh mục công
trình, bộ phận công trình bắt buộc quan trắc
1. Đối với các công trình hàng không quy định tại Phụ lục 1
của Thông tư này, trong quá trình thiết kế, nhà thầu thiết kế xây
dựng công trình phải quy định các hạng mục, vị trí công trình bắt buộc quan trắc,
thời gian quan trắc và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt cùng thiết kế dự án.
Trường hợp hồ sơ thiết kế của công trình bắt buộc quan trắc
bị mất hoặc không quy định về quan trắc thì người có trách nhiệm bảo trì công
trình phải tổ chức thực hiện việc xác định các hạng mục, vị trí công trình bắt
buộc quan trắc, thời gian quan trắc; trình Cục Hàng không Việt Nam xem xét, phê
duyệt.
2. Các công trình, bộ phận công trình bắt buộc quan trắc
khi có biểu hiệu xuống cấp về chất lượng thì phải tổ chức thực hiện việc quan
trắc trước thời hạn theo quy định.
3. Yêu cầu chung đối với công tác quan trắc công trình:
a) Phải thực
hiện quan trắc theo phương án quan trắc
do nhà thầu quan trắc lập và được người có
trách nhiệm bảo trì công trình phê duyệt; phương án
quan trắc phải quy định về phương pháp đo, các thiết bị đo, sơ đồ bố
trí và cấu tạo các dấu mốc, phương án tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo an toàn
cho hoạt động khai thác, phương pháp xử lý số liệu đo và các nội dung cần thiết
khác;
b) Các quy định về quan trắc bao gồm: các vị trí quan trắc;
thông số quan trắc và giá trị giới
hạn của các thông số này (ví dụ: biến dạng,
nghiêng, lún, nứt, võng...); thời
gian quan trắc; số lượng chu kỳ đo và các nội dung cần
thiết khác;
c) Nhà thầu quan trắc phải lập và báo cáo người quản lý, khai thác công trình về kết quả quan trắc, trong đó các số liệu
quan trắc phải được đánh giá so sánh với giá trị giới hạn do nhà thầu thiết kế
xây dựng công trình quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng đối với
công trình;
Trường hợp số liệu quan trắc đạt đến giá trị giới hạn quy định tại
điểm b khoản này hoặc có dấu hiệu bất thường khác thì người có trách nhiệm bảo
trì phải tổ chức đánh giá an toàn công trình, an toàn khai thác sử dụng và có
biện pháp xử lý kịp thời;
d) Tổ chức, cá
nhân thực hiện việc quan trắc phải có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng tương đương
với điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện khảo sát xây dựng hoặc kiểm
định chất lượng công trình xây dựng.
Điều 12. Xử lý công trình hàng không hết
tuổi thọ thiết kế
1. Căn cứ vào hồ sơ thiết kế và kết quả nghiệm thu công
trình, Cục Hàng không Việt Nam khi xem xét, cấp phép đưa công trình vào khai
thác, sử dụng phải quy định thời gian khai thác, sử dụng công trình theo tuổi
thọ thiết kế của công trình.
Trường hợp hồ sơ thiết kế của công trình bị mất hoặc không
quy định tuổi thọ thì người có trách nhiệm bảo trì công trình phải tổ chức thực
hiện việc xác định tuổi thọ thiết kế của công trình theo quy chuẩn, tiêu chuẩn
kỹ thuật áp dụng đối với công trình hoặc căn cứ theo tuổi thọ đã được xác
định của công trình tương tự cùng loại và cấp; trình Cục Hàng
không Việt Nam xem xét, phê duyệt.
2. Trước khi công trình hàng không hết tuổi thọ thiết kế,
người có trách nhiệm bảo trì công trình phải tổ chức kiểm tra, kiểm định, đánh
giá chất lượng hiện trạng của công trình. Hồ sơ đánh giá chất
lượng công trình bao gồm:
a) Hồ sơ năng lực của tổ chức tư vấn và các cá nhân thực hiện
việc kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng hiện trạng của công trình;
b) Báo cáo của tổ chức kiểm định về kết quả kiểm tra, kiểm
định và đánh giá chất lượng hiện trạng của công trình; yêu cầu và phương án sửa
chữa công trình kèm theo;
c) Quy trình bảo trì công trình hàng không đã được phê duyệt.
3. Chậm nhất là 90 ngày trước ngày hết tuổi thọ thiết kế của
công trình hàng không, người có trách nhiệm bảo trì công trình có trách nhiệm
trình Cục Hàng không Việt Nam xem xét, quyết định xử lý công trình như sau:
a) Tiếp tục sử dụng công trình hoặc sử dụng hạn
chế một phần công trình;
b) Chuyển đổi công năng sử dụng, sửa chữa
công trình;
c) Ngừng sử dụng hoàn toàn công trình.
4. Người có
trách nhiệm bảo trì công trình gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu
chính về Cục Hàng không Việt Nam đề nghị xử lý công trình hàng không hết tuổi
thọ thiết kế, bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Văn bản đề nghị theo Mẫu số 03 Phụ lục 2 của Thông tư
này;
b) Kết quả đánh giá chất
lượng công trình;
c) Phương án sửa chữa công trình trong trường hợp đề nghị
phương án quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này.
Cục Hàng không Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của
hồ sơ theo quy định tại khoản này và cấp giấy biên nhận hồ sơ, hẹn ngày trả kết
quả (nếu nhận hồ sơ trực tiếp). Trường hợp hồ sơ chưa phù hợp, chậm nhất 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam có văn bản hướng dẫn
hoàn thiện hồ sơ.
5. Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 4 Điều này, Cục Hàng
không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định, phê duyệt phương án xử lý công trình
hàng không và gửi văn bản phê duyệt cho người đề nghị đồng thời báo cáo Bộ Giao
thông vận tải. Trường hợp không chấp thuận phương án xử
lý phải trả lời cho người đề
nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trong trường hợp cần thiết, Cục Hàng không Việt Nam tổ chức
phúc tra công tác kiểm định chất lượng công trình trước khi phê duyệt phương án
xử lý.
Điều 13. Xử lý đối với công trình, bộ phận công trình hàng
không không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng
1. Khi phát hiện công trình, bộ phận công trình hàng không
có biểu hiện xuống cấp về chất lượng hoặc không đảm bảo an toàn cho việc khai
thác, sử dụng, người có trách nhiệm bảo trì công trình
có trách nhiệm:
a) Kiểm tra công trình hoặc kiểm định chất lượng công
trình;
b) Quyết định thực hiện các biện pháp an toàn gồm hạn chế sử
dụng công trình, di chuyển người và tải sản, tiến hành ngay việc sửa chữa đột
xuất hoặc ngừng sử dụng, khai thác công trình;
c) Lập kế hoạch sửa chữa trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này và tổ chức thực hiện.
2. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm:
a) Tổ chức kiểm tra, đánh giá mức độ nguy hiểm, yêu cầu thực
hiện việc sửa chữa, ngừng hoặc tạm ngừng khai thác công trình theo quy định;
báo cáo Bộ Giao thông vận tải;
b) Quyết định việc áp dụng các biện pháp an toàn đối với
các công trình hàng không và báo cáo Bộ Giao thông vận tải kết quả thực hiện;
c) Xử lý trách nhiệm của chủ sở hữu, người có trách nhiệm bảo
trì công trình, tổ chức, cá nhân nhân có liên quan.
3. Các tổ chức,
cá nhân khác có hoạt động hàng không dân dụng có quyền thông báo cho các cơ
quan quản lý nhà nước, người có trách nhiệm bảo trì công trình biết khi phát hiện
sự cố hay công
trình, bộ phận công trình hàng không không đảm bảo an toàn cho việc khai thác,
sử dụng để xử lý kịp thời.
Điều 14. Kiểm
tra, báo cáo việc thực hiện bảo trì công trình hàng không
1. Cục Hàng không Việt Nam chủ trì, phối hợp với cơ quan
liên quan tổ chức xây dựng, ban hành kế hoạch kiểm tra hàng năm, đột xuất về
công tác bảo trì công trình hàng không; tổng hợp, báo cáo định kỳ, đột xuất về
Bộ Giao thông vận tải (hàng quý trước ngày 22 cuối tháng mỗi quý; hàng năm trước
ngày 25 tháng 12 hàng năm).
2. Nội dung kiểm tra việc thực
hiện bảo trì công trình hàng không bao gồm:
a) Việc lập và phê duyệt quy trình bảo
trì của công trình hàng không theo quy định;
b) Việc tuân thủ quy định bảo trì
công trình của chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu cho thuê quản lý, khai
thác, sử dụng công trình theo các chế độ kiểm tra theo quy định;
c) Việc báo cáo thực hiện bảo trì
công trình của chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền theo quy định;
d) Việc thực hiện các quy định tại
các Điều 10, 11 và 12 của Thông tư này trong trường hợp công trình bắt buộc phải
quan trắc, công trình hết tuổi thọ thiết kế; xử lý đối với công trình, bộ phận công trình hàng không không đảm
bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng;
đ) Các nội dung khác liên quan đến thực
hiện kế hoạch bảo trì công trình hàng không theo quy định của pháp luật hoặc được
Bộ Giao thông vận tải giao.
3. Nội dung báo cáo kiểm tra việc thực
hiện công tác bảo trì công trình hàng không quy định tại khoản 2 của Điều này phải nêu được đầy
đủ tên công trình, hạng mục công trình thực hiện; khối lượng và kinh
phí thực hiện; thời gian hoàn thành; những điều chỉnh, phát sinh so với kế
hoạch được giao; đánh giá kết quả thực hiện (theo kế hoạch được phê duyệt); đề
xuất và kiến nghị trong quá trình thực hiện công tác bảo trì công trình hàng
không (Biểu mẫu báo cáo theo Mẫu số 02 Phụ lục 2 của Thông tư này).
Điều 15. Quản lý
chất lượng công tác bảo trì công trình
Chủ sở hữu, người có trách nhiệm bảo
trì công trình hàng không chịu trách nhiệm thực hiện việc quản lý chất lượng
công việc bảo trì công trình theo quy định tại Nghị định số 15/2013/NĐ-CP
ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng, Nghị
định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư
xây dựng công trình, Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 về sửa
đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Nghị
định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về bảo trì công
trình xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 16. Quản lý
thanh toán, quyết toán chi phí bảo trì công trình hàng không
1. Việc xác định chi phí thực hiện bảo
trì công trình hàng không theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính và các
quy định của pháp luật có liên quan.
2. Việc quản lý, sử dụng, thanh toán,
quyết toán kinh phí bảo trì công trình hàng không thực hiện theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định số 114/2010/NĐ-CP
ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng,
Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng công trình và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 17. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 11 năm 2013.
2. Ban hành kèm theo Thông tư này 02
Phụ lục sử dụng trong quản lý bảo trì công trình hàng không.
Điều 18. Tổ chức thực hiện
1. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh
Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các
cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Giao thông vận tải để xem
xét, giải quyết.
Nơi
nhận:
- Như Điều 18;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ,
- Trang TTĐT Bộ GTVT;
- Báo GTVT, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, KCHT.
|
BỘ
TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|
PHỤ LỤC 1
CÁC CÔNG TRÌNH HÀNG KHÔNG BẮT BUỘC PHẢI
THỰC HIỆN QUAN TRẮC TRONG QUÁ TRÌNH KHAI THÁC, SỬ DỤNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số:22/2013/TT-BGTVT ngày 23 tháng 8 năm 2013 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
TT
|
Loại
công trình
|
1
|
Đường cất hạ cánh
|
2
|
Đường lăn
|
3
|
Sân đỗ tàu bay
|
4
|
Nhà ga hành khách
|
5
|
Cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu
|
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC MỘT SỐ MẪU TỔNG HỢP, BÁO CÁO,
ĐƠN ĐỀ NGHỊ SỬ DỤNG TRONG BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH HÀNG KHÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 22/2013/TT-BGTVT ngày 23 tháng 8 năm 2013 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Mẫu số
01: Kế hoạch bảo trì công trình hàng không.
2. Mẫu số 02: Báo cáo thực hiện kế hoạch
quản lý, bảo trì công trình hàng không.
3. Mẫu số 03: Đơn đề nghị tiếp tục xử
lý công trình hết tuổi thọ thiết kế.
Mẫu số 01
KẾ HOẠCH BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH HÀNG KHÔNG
NĂM………..
TT
|
Hạng mục công việc
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Dự toán kinh phí
(triệu đồng)
|
Thời gian thực hiện
|
Phương thức thực
hiện
|
Mức độ ưu tiên
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
1
|
Bảo dưỡng công trình hàng không
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Sữa chữa định kỳ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Sữa chữa đột xuất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Quản lý bảo trì kết cấu hạ tầng hàng không khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Dự phòng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
Cột số 8 – Mức độ ưu tiên: Ghi mức độ ưu tiên 1 (rất
cần thiết); 2 (cần thiết).
Mẫu
số 02
BÁO CÁO THỰC HIỆN KẾ HOẠCH QUẢN LÝ, BẢO TRÌ CÔNG
TRÌNH
HÀNG KHÔNG NĂM …………
TT
|
Hạng mục công việc
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Kinh phí (triệu đồng)
|
Thời gian thực hiện
|
Những điều chỉnh
so với kế hoạch được giao
|
Mức độ hoàn thành
(%)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu
số 03
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
V/v Xử lý công trình hết tuổi thọ thiết kế
Kính gửi
:………………………………….
1. Tên tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo trì
Người đại diện:……………………….
Chức vụ:………………………..
Địa chỉ liên hệ:………………………..
Số điện thoại:…………………..
2. Tên công trình:
Địa điểm:…………………………………………………………………….
3. Loại công
trình:……………………….. Cấp công trình:………………..
4. Tên tổ chức kiểm định, đánh giá chất lượng công
trình:
Địa chỉ:……………………………….
Điện thoại:………………………
5. Nội dung báo cáo và đề nghị xử lý công trình
hàng không hết tuổi thọ thiết kế: …………………………..……………………………………………….
|
…….,
ngày……..tháng…...năm……..
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Tài liệu gửi kèm:
- Báo cáo đánh giá chất lượng hiện trạng của công
trình;
- Báo cáo kết quả kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất
lượng công trình, kết quả sửa chữa công trình;
- Biên bản hoặc tài liệu thể hiện kết quả kiểm tra,
kiểm định, đánh giá chất lượng hiện trạng của công trình;
- Kết quả sửa chữa công trình nếu có hư hỏng để bảo
đảm công năng và an toàn sử dụng trước khi xem xét, quyết định việc tiếp tục sử
dụng công trình;
- Hồ sơ xây dựng và bảo trì của công trình hàng
không.