BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày
12 tháng 5 năm 2022
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VẬN HÀNH KHAI THÁC VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG BỘ
Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý vận hành khai thác
và bảo trì công trình đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 7 năm 2018, được
sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 36/2020/TT-BGTVT ngày 24 tháng 12
năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.
Thông tư số 41/2021/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12
năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường
bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ số
23/2008/QH12;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10
tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây
dựng;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2014/NĐ-CP ngày 22
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý, khai thác và bảo trì đường
cao tốc;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng
giao thông và Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Thông tư quy định về quản lý vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ[1],
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về quản lý, vận hành
khai thác và bảo trì công trình đường bộ.
2. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
có liên quan đến quản lý, vận hành khai thác và bảo trì các công trình đường bộ
trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1.[2] Bảo trì công trình
đường bộ là tập hợp các công việc nhằm bảo đảm và duy trì sự làm việc bình
thường, an toàn của công trình đường bộ theo quy định của thiết kế trong quá
trình khai thác sử dụng. Nội dung bảo trì công trình đường bộ có thể bao gồm một,
một số hoặc toàn bộ các công việc sau: kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng,
bảo dưỡng và sửa chữa công trình đường bộ; bổ sung, thay thế hạng mục, thiết bị
để việc khai thác sử dụng công trình đường bộ đảm bảo an toàn nhưng không bao gồm
các hoạt động làm thay đổi công năng, quy mô công trình.
2. Quy trình bảo trì công trình đường bộ
là tài liệu quy định về trình tự, nội dung và chỉ dẫn thực hiện các công việc bảo
trì công trình đường bộ.
3. Hệ thống đường trung ương bao gồm quốc
lộ và các tuyến đường bộ khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải.
4. Hệ thống đường địa phương bao gồm đường
tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị và đường khác thuộc phạm vi quản lý của
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã).
5. Cơ quan quản lý đường bộ là Tổng cục
Đường bộ Việt Nam, Cục Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải, cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã; đơn vị được Bộ, cơ
quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền quản lý đường bộ
(sau đây gọi chung là đơn vị được phân cấp, ủy quyền quản lý đường bộ).
6. Doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý
khai thác công trình đường bộ là doanh nghiệp dự án đối tác công tư (PPP)
và doanh nghiệp được nhà nước giao đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác công trình
đường bộ.
7. Chủ sở hữu công trình đường bộ là cá
nhân, tổ chức có quyền sở hữu công trình đường bộ theo quy định của pháp luật.
8. Nhà thầu bảo trì công trình đường bộ
là các tổ chức, cá nhân thực hiện quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công
trình đường bộ theo hợp đồng ký với cơ quan trực tiếp quản lý công trình đường
bộ, cơ quan được nhà nước giao quản lý dự án bảo trì công trình đường bộ. Nhà
thầu bảo trì công trình đường bộ bao gồm: nhà thầu quản lý, bảo dưỡng thường
xuyên, vận hành khai thác công trình đường bộ; nhà thầu thi công sửa chữa và
các nhà thầu khác tham gia thực hiện các công việc bảo trì công trình đường bộ.
9. Người quản lý, sử dụng công trình đường bộ
là chủ sở hữu công trình đường bộ trong trường hợp chủ sở hữu trực tiếp quản
lý, sử dụng công trình đường bộ hoặc tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu công
trình đường bộ ủy quyền quản lý, sử dụng công trình đường bộ trong trường hợp
chủ sở hữu không trực tiếp quản lý sử dụng công trình đường bộ.
Người quản lý, sử dụng công trình đường bộ do
nhà nước quản lý là cơ quan trực tiếp quản lý công trình đường bộ hoặc cơ quan
đơn vị được Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhiệm vụ trực
tiếp quản lý công trình đường bộ; doanh nghiệp được nhà nước giao đầu tư xây dựng
và quản lý vận hành khai thác công trình đường bộ; doanh nghiệp dự án trong thời
hạn quản lý khai thác công trình đường bộ theo quy định tại hợp đồng dự án đối
tác công tư; người quản lý sử dụng công trình đường bộ chuyên dùng là tổ chức,
cá nhân chủ sở hữu đường bộ chuyên dùng.
10.[3] Các công trình, thiết
bị phụ trợ khác quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ gồm: cọc mốc
lộ giới hành lang an toàn đường bộ (gọi tắt là mốc lộ giới), mốc giải phóng mặt
bằng, mốc ranh giới đất của đường bộ; hệ thống công trình, thiết bị phụ trợ
(bao gồm cả phần mềm để phục vụ quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công
trình đường bộ).
11.[4] Trung tâm quản lý và
giám sát giao thông (sau đây gọi là Trung tâm ITS) gồm:
a) Hệ thống thu thập và hiển thị thông tin trên
đường các thông tin về tình hình giao thông và hiển thị dữ liệu về điều khiển,
báo hiệu giao thông đường bộ;
b) Hệ thống truyền dẫn dữ liệu từ đường về hệ thống
xử lý và từ hệ thống xử lý đến các biển báo điện tử;
c) Hệ thống xử lý gồm: hệ thống lưu trữ, bảo quản
dữ liệu và xử lý dữ liệu;
d) Cơ sở hạ tầng phục vụ gồm nhà làm việc và các
trang thiết bị cần thiết.
Điều 3. Yêu cầu về quản lý,
khai thác, bảo trì công trình đường bộ
1. Công trình đường bộ khi đưa vào khai thác, sử
dụng phải được quản lý, khai thác và bảo trì theo quy định của pháp luật về quản
lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, pháp luật về giao thông đường bộ
và quy định tại Thông tư này.
2. Bảo trì công trình đường bộ phải thực hiện theo
quy định của quy trình bảo trì, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo trì công
trình đường bộ được cơ quan có thẩm quyền công bố áp dụng.
3. Quy trình quản lý, vận hành khai thác, quy
trình bảo trì công trình đường bộ được lập phù hợp với các bộ phận công trình,
thiết bị lắp đặt vào công trình, loại công trình (đường, cầu, hầm, bến phà, cầu
phao và công trình khác), cấp công trình và mục đích sử dụng công trình.
4. Việc quản lý, vận hành khai thác, bảo trì
công trình đường bộ phải đảm bảo duy trì tuổi thọ công trình, bảo đảm giao
thông an toàn và thông suốt, an toàn cho người và tài sản, an toàn công trình,
phòng, chống cháy nổ và bảo vệ môi trường.
5. Việc quản lý, khai thác
và bảo trì các hạng mục công trình dưới đây được thực hiện theo quy định của Thông
tư này và quy định của pháp luật có liên quan, cụ thể:
a) Công trình dân dụng, công trình hạ tầng kỹ
thuật đô thị thực hiện theo quy định của pháp luật về công trình dân dụng, công
trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
b)[5] Công trình cấp điện,
hệ thống chiếu sáng thực hiện theo quy định của Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày
26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và
bảo trì công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 06/2021/NĐ-CP);
c)[6] Đèn tín hiệu giao
thông, thiết bị lắp đặt vào công trình thực hiện theo quy định của Nghị định số
06/2021/NĐ-CP và quy trình bảo trì của nhà cung cấp lắp đặt thiết bị;
d)[7] Việc quản lý, vận
hành khai thác và bảo trì các hạng mục công trình trạm kiểm tra tải trọng xe,
trạm thu phí đường bộ, trung tâm ITS và các công trình, thiết bị phụ trợ đường
bộ khác phải phù hợp với từng loại và cấp của hạng mục công trình;
đ)[8] Các hệ thống thiết bị
(bao gồm cả phần mềm) phục vụ công tác quản lý cơ sở dữ liệu đường bộ, Trung
tâm ITS và cơ sở dữ liệu về bảo trì công trình đường bộ theo quy định tại điểm
a khoản 3 Điều 35 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP .
Điều 4. Nội dung bảo trì
công trình đường bộ
1. Kiểm tra công trình đường bộ
a)[9] Việc kiểm tra công
trình đường bộ có thể bằng trực quan, bằng các số liệu quan trắc thường xuyên
(nếu có) hoặc bằng thiết bị kiểm tra chuyên dụng khi cần thiết;
b)[10] Kiểm tra công trình
đường bộ bao gồm kiểm tra theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình bảo
trì được duyệt; kiểm tra thường xuyên, định kỳ và đột xuất nhằm phát hiện các dấu
hiệu xuống cấp, những hư hỏng của công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình
làm cơ sở cho việc bảo dưỡng công trình.
2. Quan trắc công trình đường bộ
a) Quan trắc công trình đường bộ là hoạt động
theo dõi, đo đạc, ghi nhận sự biến đổi về hình học, biến dạng, chuyển vị và các
thông số kỹ thuật khác của công trình và môi trường xung quanh theo thời gian;
b)[11]
Danh mục công trình đường bộ bắt buộc phải quan trắc trong quá trình khai thác
sử dụng quy định tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Thông tư này. Quan trắc công trình, bộ phận công trình đường bộ
được thực hiện theo nhiệm vụ quan trắc được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền duyệt
dự án bảo trì phê duyệt phù hợp với Nghị định số 06/2021/NĐ-CP và quy định khác
của pháp luật có liên quan;
c) Các bộ phận công trình cần được quan trắc bao
gồm các kết cấu chịu lực chính của công trình mà khi bị hư hỏng có thể dẫn đến
sập đổ công trình (kết cấu nhịp cầu; mố và trụ cầu có chiều cao lớn; trụ tháp cầu
treo; vỏ hầm);
d) Nội dung quan trắc đối với các công trình quy
định tại Phụ lục I ban hành kèm
theo Thông tư này được quy định trong quy trình bảo trì, gồm: các vị trí quan
trắc, thông số quan trắc và giá trị giới hạn của các thông số này (biến dạng nghiêng,
lún, nứt, chuyển vị, võng), thời gian quan trắc, số lượng chu kỳ đo và các nội
dung cần thiết khác.
đ) Trước khi quan trắc, nhà thầu quan trắc phải
khảo sát, lập phương án quan trắc, khối lượng và các yêu cầu cần quan trắc nhằm
bảo đảm mục đích, yêu cầu của việc quan trắc. Phương án quan trắc phù hợp với
các nội dung quan trắc; trong đó quy định về phương pháp đo, thiết bị đo, sơ đồ
bố trí và cấu tạo các mốc quan trắc, tổ chức thực hiện, phương pháp xử lý số liệu
đo và các nội dung cần thiết khác.
Nhà thầu quan trắc phải thực hiện quan trắc theo
phương án quan trắc được phê duyệt và báo cáo người quản lý, sử dụng công trình
đường bộ về kết quả quan trắc, số liệu quan trắc phải được so sánh, đánh giá với
giá trị giới hạn do nhà thầu thiết kế xây dựng công trình quy định hoặc quy chuẩn
kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng.
Trường hợp số liệu quan trắc vượt giá trị giới hạn
cho phép hoặc có dấu hiệu bất thường, người quản lý, sử dụng công trình đường bộ
phải tổ chức đánh giá an toàn chịu lực, an toàn vận hành công trình trong quá
trình khai thác, sử dụng và có biện pháp xử lý kịp thời.
3.[12] Kiểm định chất lượng công trình đường bộ là hoạt động
kiểm tra, đánh giá chất lượng hoặc nguyên nhân hư hỏng, giá trị, thời hạn sử dụng
và các thông số kỹ thuật khác của sản phẩm xây dựng, bộ phận công trình đường bộ
hoặc công trình đường bộ thông qua quan trắc, thí nghiệm kết hợp với việc tính
toán, phân tích. Kiểm định chất lượng công trình đường bộ phục vụ công tác bảo
trì được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 33 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP .
4.[13] Bảo dưỡng công
trình đường bộ thực hiện theo quy định của Nghị định số 06/2021/NĐ-CP , các quy
định khác của pháp luật có liên quan, tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền ban hành và quy trình bảo trì của công trình đường bộ được duyệt.”.
5.[14] Sửa chữa công trình
đường bộ là các hoạt động khắc phục các hư hỏng, xuống cấp, xử lý đối với các bộ
phận, hạng mục công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không bảo đảm an toàn cho khai
thác sử dụng nhằm đảm bảo và duy trì sự làm việc bình thường, an toàn của công
trình trong quá trình khai thác sử dụng. Sửa chữa công trình đường bộ bao gồm:
a) Sửa chữa định kỳ bao gồm sửa chữa hư hỏng công
trình, hạng mục công trình đường bộ hoặc bổ sung, thay thế bộ phận công trình,
thiết bị lắp đặt vào công trình bị hư hỏng được thực hiện định kỳ về thời hạn
hoặc tần suất khai thác, sử dụng theo tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình bảo trì được
duyệt; sửa chữa, khắc phục điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông; sửa chữa, bổ sung
các hạng mục an toàn giao thông đường bộ; trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu
phí đường bộ, trung tâm ITS và các công trình thiết bị phụ trợ khác quy định tại
khoản 10 Điều 2 Thông tư này nhằm đảm bảo khai thác, sử dụng
công trình đường bộ bình thường, an toàn và hiệu quả (bao gồm cả mua sắm thay
thế các thiết bị và phần mềm hoạt động khi hết hạn sử dụng, không còn phù hợp
yêu cầu quản lý, bảo trì, khai thác công trình đường bộ);
b) Sửa chữa đột xuất công trình được thực hiện
khi: bộ phận công trình, công trình bị hư hỏng do chịu tác động đột xuất như
mưa gió, bão, lũ lụt, động đất, va đập, cháy, nổ và những tác động đột xuất
khác phải sửa chữa cấp bách hoặc khi bộ phận công trình, công trình có biểu hiện
xuống cấp ảnh hưởng đến an toàn sử dụng, vận hành, khai thác công trình; xử lý
tai nạn giao thông, điểm đen tai nạn giao thông đường bộ; thực hiện các biện
pháp bảo đảm giao thông cấp bách khi xử lý sạt lở, ùn tắc giao thông hoặc khi
khắc phục các sự cố đứt đường, sập đổ công trình đường bộ; sửa chữa, thay thế
thiết bị, mua sắm các phần mềm đang khai thác sử dụng khi bị hư hỏng, bị sự cố,
bị tấn công mạng nhằm khôi phục hoạt động của hệ thống thiết bị phục vụ quản
lý, bảo trì và khai thác công trình đường bộ.
Điều 5. Trách nhiệm quản lý,
khai thác và bảo trì công trình đường bộ
1. Trách nhiệm của Tổng cục Đường bộ Việt Nam
a) Tổ chức quản lý, khai thác và bảo trì hệ thống
đường trung ương thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải;
b) Kiểm tra, hướng dẫn các Cục Quản lý đường bộ,
đơn vị được phân cấp, ủy quyền quản lý công trình đường bộ, doanh nghiệp đầu tư
xây dựng và quản lý khai thác công trình trong việc quản lý, khai thác và bảo
trì công trình đường bộ thuộc phạm vi quản lý; bảo đảm giao thông an toàn và
thông suốt; đảm bảo quy định của quy trình bảo trì, quy trình vận hành khai
thác, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và kế hoạch bảo trì được giao;
c)[15]
(được bãi bỏ)
d)[16] Xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý tổ chức, cá nhân vi phạm về quản lý,
khai thác và bảo trì công trình đường bộ trên hệ thống đường trung ương;
đ) Thực hiện quyền, trách nhiệm khác đối với
công tác quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ theo quy định của
pháp luật có liên quan.
2. Trách nhiệm của các Cục Quản lý đường bộ, đơn
vị được phân cấp, ủy quyền quản lý công trình đường bộ trong việc quản lý, vận
hành khai thác và bảo trì hệ thống đường trung ương thuộc phạm vi quản lý
a) Trực tiếp tổ chức thực hiện việc quản lý,
khai thác và bảo trì công trình đường bộ đối với các tuyến đường được giao quản
lý, bảo đảm giao thông an toàn, thông suốt;
b) Thực hiện trách nhiệm của cơ quan quản lý đường
bộ quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này và thực hiện kế
hoạch bảo trì được giao theo quy định tại Điều 18 và 19 Thông tư
này;
c) Thông báo cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
công trình trên đường do mình quản lý, để chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thi công
xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị thực hiện bảo hành đối với các
công trình đường bộ trong thời hạn bảo hành;
d) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xử lý đối với tổ chức, cá nhân vi phạm về quản lý, bảo vệ,
khai thác, sử dụng và bảo trì công trình đường bộ;
đ) Thực hiện quyền, trách nhiệm của người quản
lý, sử dụng công trình trong quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng và bảo trì
công trình đường bộ theo quy định.
3. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải đối với
hệ thống đường địa phương
a) Tổ chức thực hiện công tác quản lý, vận hành
khai thác và bảo trì các tuyến đường thuộc phạm vi quản lý;
b) Thực hiện quyền, trách nhiệm khác đối với
công tác quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ thuộc hệ thống
đường địa phương theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý, vận hành khai thác và bảo trì
các tuyến đường trên địa bàn theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Trách nhiệm của các nhà thầu quản lý, vận
hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ và các hoạt động khác liên quan đến
bảo trì công trình đường bộ: thực hiện việc quản lý, vận hành khai thác và bảo
trì công trình đường bộ được giao theo quy định của Thông tư này, quy định của
quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình bảo trì công trình, quy trình vận
hành khai thác, nội dung hợp đồng đã ký.
6. Trách nhiệm của doanh nghiệp đầu tư xây dựng
và quản lý khai thác công trình đường bộ
a) Tổ chức quản lý, vận hành khai thác và bảo trì
công trình do mình quản lý, bảo đảm giao thông an toàn, thông suốt, hiệu quả và
bảo vệ môi trường;
b) Chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý đường
bộ và các cơ quan có thẩm quyền trong việc tổ chức quản lý, vận hành khai thác
và bảo trì công trình đường bộ do mình quản lý, bảo đảm giao thông an toàn,
thông suốt và đúng quy định của pháp luật.
Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra xử lý của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện trách nhiệm của mình về quản
lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ.
7. Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công
trình đường bộ chuyên dùng có trách nhiệm thực hiện các quy định tại điểm a, b khoản
6 Điều này.
8. Trách nhiệm của chủ đầu tư, nhà thầu thi công
xây dựng dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, sửa chữa công
trình đường bộ trong việc bảo trì đoạn đường vừa thi công, vừa khai thác sử dụng
a) Trong suốt thời gian thực hiện dự án, chủ đầu
tư, nhà thầu thi công có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo trì công trình
đường bộ vừa thi công vừa khai thác và thực hiện các biện pháp đảm bảo giao
thông, trực đảm bảo giao thông theo quy định tại điểm a khoản 1
và điểm c khoản 2 Điều 16 Thông tư này;
b) Khi dự án xây dựng công trình đã hoàn thành
nhưng chưa bàn giao, chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm lập
kế hoạch và thực hiện việc bảo trì công trình đường bộ cho đến khi bàn giao cho
cơ quan quản lý đường bộ, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình đường
bộ;
c) Khi bàn giao công trình đã hoàn thành, chủ đầu
tư có trách nhiệm bàn giao hồ sơ tài liệu bảo trì công trình theo quy định tại Điều 11 Thông tư này, danh mục các thiết bị, phụ tùng, vật tư dự
trữ thay thế và các tài liệu cần thiết khác có liên quan cho cơ quan quản lý đường
bộ, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình đường bộ;
d) Trong thời gian bảo hành công trình, chủ đầu
tư, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị có trách nhiệm bảo
hành công trình theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì
công trình xây dựng;
đ) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra, xử lý của
cơ quan quản lý đường bộ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện
quy định của Thông tư này.
Chương 2
QUY TRÌNH BẢO TRÌ VÀ QUY
TRÌNH VẬN HÀNH KHAI THÁC CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ
Điều 6. Trách nhiệm lập quy
trình bảo trì công trình đường bộ
1. Đối với các dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo,
nâng cấp công trình đường bộ
a) Nhà thầu thiết kế kỹ thuật (đối với công
trình thiết kế 3 bước), nhà thầu thiết kế bản vẽ thi công (đối với công trình
thiết kế 1 hoặc 2 bước) có trách nhiệm lập và bàn giao cho chủ đầu tư quy trình
bảo trì công trình, bộ phận công trình do mình thiết kế cùng với hồ sơ thiết kế;
cập nhật quy trình bảo trì cho phù hợp với các nội dung thay đổi thiết kế trong
quá trình thi công xây dựng nếu có trước khi nghiệm thu hạng mục công trình,
công trình xây dựng đưa vào sử dụng;
b)[17] Nhà thầu cung cấp
thiết bị lắp đặt vào công trình có trách nhiệm bàn giao cho chủ đầu tư quy
trình bảo trì thiết bị do mình cung cấp trước khi lắp đặt vào công trình;
c) Trường hợp nhà thầu thiết kế, nhà thầu cung cấp
thiết bị quy định tại điểm a và điểm b khoản này không lập được quy trình bảo
trì, chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy định của
pháp luật để lập quy trình bảo trì và có trách nhiệm chi trả chi phí tư vấn.
2. Đối với các công trình đang sử dụng nhưng
chưa có quy trình bảo trì, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có
trách nhiệm tổ chức lập quy trình bảo trì công trình đường bộ.
3. Không bắt buộc phải lập quy trình bảo trì
riêng cho từng công trình đường bộ cấp III trở xuống, công trình tạm. Chủ sở hữu
hoặc người quản lý sử dụng công trình vẫn phải thực hiện bảo trì công trình đường
bộ theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật về quản lý chất lượng
và bảo trì công trình xây dựng.
4. Trường hợp có tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo trì
hoặc có quy trình bảo trì của công trình tương tự phù hợp, chủ sở hữu hoặc người
quản lý sử dụng công trình có thể áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc quy trình đó
cho công trình mà không cần lập quy trình riêng.
Điều 7. Nội dung và căn cứ lập
quy trình bảo trì công trình đường bộ
1.[18] Nội dung quy trình
bảo trì công trình đường bộ theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP .
2. Căn cứ lập quy trình bảo trì công trình đường
bộ bao gồm:
a) Quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho
công trình;
b) Quy trình bảo trì của công trình tương tự (nếu
có);
c) Hồ sơ thiết kế (kể cả hồ sơ thiết kế điều chỉnh,
nếu có), chỉ dẫn kỹ thuật thi công xây dựng công trình;
d) Chỉ dẫn của nhà sản xuất, cung cấp và lắp đặt
thiết bị vào công trình;
đ) Điều kiện tự nhiên nơi xây dựng công trình;
e) Các tài liệu cần thiết khác.
3. Đối với công trình đã bàn giao đưa vào sử dụng
nhưng chưa có quy trình bảo trì, ngoài quy định tại khoản 2 Điều này, việc lập
quy trình bảo trì còn phải căn cứ vào hồ sơ hoàn thành công trình, bản vẽ hoàn
công và khả năng khai thác thực tế của công trình.
Điều 8. Phê duyệt quy trình
bảo trì công trình đường bộ
1. Đối với các dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo,
nâng cấp, mở rộng công trình đường bộ, việc phê duyệt quy trình bảo trì thực hiện
như sau:
a) Trường hợp Bộ Giao thông vận tải là chủ đầu
tư: Bộ Giao thông vận tải phê duyệt quy trình bảo trì công trình cấp I, cấp đặc
biệt; các công trình còn lại phân cấp cho Tổng cục Đường bộ Việt Nam phê duyệt
quy trình bảo trì;
b)[19] Đối với các trường hợp
không quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, chủ đầu tư tổ chức lập, phê duyệt
quy trình bảo trì công trình theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 31 Nghị định
số 06/2021/NĐ-CP .
2. Đối với các công trình đã đưa vào khai thác
quy định tại khoản 2 Điều 6, thẩm quyền phê duyệt như sau:
a)[20] Đối với hệ thống đường
trung ương sử dụng vốn ngân sách nhà nước, Bộ Giao thông vận tải phê duyệt quy
trình bảo trì công trình cấp I, cấp đặc biệt; các công trình còn lại Tổng cục
Đường bộ Việt Nam phê duyệt;
b) Đối với hệ thống đường địa phương, việc phê
duyệt hoặc phân cấp phê duyệt quy trình bảo trì công trình đường bộ thực hiện
theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Đối với các trường hợp không thuộc quy định tại
điểm a và b khoản này, chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình đường bộ
chịu trách nhiệm phê duyệt quy trình bảo trì công trình.
3. Tổ chức có trách nhiệm phê duyệt quy trình bảo
trì có thể thuê tư vấn thẩm tra một phần hoặc toàn bộ quy trình bảo trì công
trình trước khi phê duyệt. Kinh phí thuê tư vấn thẩm tra thực hiện theo quy định
của pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
Điều 9. Điều chỉnh quy trình
bảo trì công trình đường bộ trong quá trình khai thác, sử dụng
1. Việc điều chỉnh quy trình bảo trì công trình
đường bộ trong quá trình khai thác, sử dụng thực hiện như sau:
a) Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng có quyền
điều chỉnh quy trình bảo trì khi phát hiện các yếu tố bất hợp lý có thể ảnh hưởng
đến chất lượng công trình, gây ảnh hưởng đến việc khai thác, sử dụng công
trình;
b) Nhà thầu lập quy trình bảo trì có nghĩa vụ sửa
đổi, bổ sung hoặc thay đổi những nội dung bất hợp lý trong quy trình bảo trì nếu
do lỗi của mình gây ra và có quyền từ chối những yêu cầu điều chỉnh quy trình bảo
trì không hợp lý của chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình;
c) Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng có quyền
thuê nhà thầu khác có đủ điều kiện năng lực thực hiện sửa đổi, bổ sung, thay đổi
quy trình bảo trì trong trường hợp nhà thầu lập quy trình bảo trì ban đầu không
thực hiện các công việc này. Nhà thầu thực hiện sửa đổi, bổ sung quy trình bảo
trì phải chịu trách nhiệm về chất lượng công việc do mình thực hiện;
d) Các công trình sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật bảo
trì để thực hiện bảo trì, khi tiêu chuẩn này được sửa đổi hoặc thay thế thì chủ
sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm thực hiện bảo trì
theo nội dung đã được sửa đổi.
2. Việc phê duyệt quy trình bảo trì đã sửa đổi,
bổ sung, thay thế thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư
này.
Điều 10. Quy trình vận hành
khai thác công trình đường bộ
1. Quy trình vận hành khai thác công trình đường
bộ
a) Quy trình vận hành khai thác công trình đường
bộ là các chỉ dẫn, hướng dẫn của tư vấn thiết kế, nhà cung cấp thiết bị, công
nghệ quy định cách thức, trình tự, nội dung quản lý, vận hành khai thác và sử dụng
công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình (bao gồm cả trạm giao dịch thanh
toán đối với các phương tiện sử dụng đường bộ của các dự án đầu tư xây dựng đường
bộ để kinh doanh, trạm kiểm tra tải trọng xe, hệ thống quản lý giám sát giao
thông) nhằm bảo đảm cho việc khai thác công trình đúng công suất, công năng, bảo
đảm an toàn, duy trì tuổi thọ công trình, thiết bị công trình theo thiết kế;
b) Nội dung quy trình vận hành khai thác công
trình đường bộ phải bảo đảm bao quát các quy định về tổ chức giao thông, tải trọng
khai thác, tốc độ, thành phần xe, bố trí làn xe; đối với bến phà phải có quy định
vị trí xếp xe trên phà, trình tự lên, xuống bến phà, cầu phao; trình tự vận
hành thiết bị lắp đặt vào công trình, các quy định về an toàn, cứu hộ, phòng chống
cháy nổ và các nội dung khác có liên quan. Đối với các trạm giao dịch thanh
toán đối với các phương tiện sử dụng đường bộ của các dự án đầu tư xây dựng đường
bộ để kinh doanh, trạm kiểm tra tải trọng xe, hệ thống quản lý giám sát giao
thông; nội dung quy trình vận hành khai thác phải bao gồm quy định về số người
quản lý, vận hành và cấp bậc tương ứng, thiết bị, vật tư, nhiên liệu, năng lượng
tiêu hao để đảm bảo sự làm việc bình thường của trạm theo quy định của thiết kế.
2. Các công trình bắt buộc phải có quy trình vận
hành khai thác
a) Cầu quay, cầu cất, cầu có sử dụng thiết bị
nâng, hạ nhịp cầu;
b) Bến phà đường bộ, cầu phao đường bộ;
c) Hầm đường bộ có sử dụng thiết bị thông gió,
thiết bị vận hành khai thác;
d) Trạm giao dịch thanh toán đối với các phương
tiện sử dụng đường bộ của các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh;
đ) Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định;
e) Hệ thống quản lý và giám sát giao thông;
g) Các công trình khác theo quy định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, người có thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư, chủ
sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình đường bộ.
3. Trách nhiệm trong việc lập, phê duyệt, điều
chỉnh quy trình vận hành khai thác công trình đường bộ thực hiện như đối với
quy trình bảo trì công trình quy định tại các Điều 6, 8 và Điều
9 của Thông tư này.
4. Căn cứ lập quy trình khai thác gồm:
a) Hồ sơ thiết kế;
b) Công năng, công suất, đặc điểm, tính chất thiết
bị lắp đặt trong công trình;
c) Sổ tay, tài liệu hướng dẫn, đào tạo vận hành
thiết bị và công trình;
d) Các quy định về bảo đảm giao thông, an toàn
giao thông, an toàn lao động và bảo vệ môi trường;
đ) Các nội dung cần thiết khác.
5. Việc điều chỉnh quy trình vận hành khai thác
công trình đường bộ thực hiện tương tự như quy định tại Điều 9 Thông
tư này.
Điều 11. Tài liệu phục vụ
quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ
1. Các tài liệu phục vụ quản lý, vận hành khai
thác và bảo trì công trình đường bộ bao gồm:
a) Quyết định duyệt dự án và báo cáo nghiên cứu
khả thi đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, duyệt
thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công; thông báo kết quả kiểm tra công
tác nghiệm thu của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây
dựng, các biên bản nghiệm thu có liên quan đến dự án đầu tư xây dựng và biên bản
nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào khai thác sử dụng; biên bản bàn giao
công trình; nhiệm vụ khảo sát, báo cáo kết quả khảo sát xây dựng công trình;
các kết quả quan trắc, đo đạc, kiểm định chất lượng công trình, thí nghiệm khả
năng chịu lực kết cấu công trình (nếu có) trong quá trình thi công, danh mục
các thiết bị, phụ tùng, vật tư dự trữ;
b) Thiết kế bản vẽ thi công đã được chủ đầu tư
xác nhận (có danh mục kèm theo) và các thay đổi thiết kế trong quá trình thi
công;
c) Bản vẽ hoàn công (có danh mục bản vẽ kèm
theo); mốc cao độ, tọa độ (nếu có); hồ sơ lưu trữ điện tử (nếu có);
d) Hồ sơ và lý lịch thiết bị, thiết bị công nghệ;
các tài liệu hướng dẫn sử dụng, vận hành thiết bị, dây chuyền công nghệ lắp đặt
vào công trình (nếu có);
đ) Hồ sơ cọc mốc đã đền bù giải phóng mặt bằng
thực tế; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của công trình hạ tầng phục vụ quản
lý công trình đường bộ, (nếu có); hệ thống cọc mốc hành lang an toàn đường bộ,
mốc đất của đường bộ;
e) Hồ sơ tài liệu thẩm tra, thẩm định an toàn
giao thông (nếu có);
g) Quy trình bảo trì; quy trình vận hành, khai
thác công trình;
h) Hồ sơ tài liệu về tổ chức giao thông (nếu
có); hồ sơ giải quyết sự cố công trình (nếu có);
i) Hồ sơ trạng thái ban đầu (trạng thái “0”) của
các công trình cầu, hầm (nếu có);
k) Nhật ký tuần đường, hồ sơ lý lịch cầu, hầm, hồ
sơ đăng ký đường bộ, bình đồ duỗi thẳng; các tài liệu thống kê báo cáo tình
hình khai thác công trình đường bộ; các băng, đĩa ghi hình, chụp ảnh về tình trạng
công trình;
l) Các biên bản, văn bản xử lý vi phạm hành lang
an toàn đường bộ, kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (nếu có);
m) Các tài liệu liên quan đến kiểm tra, kiểm định,
quan trắc, sửa chữa và các công việc khác liên quan đến quản lý, vận hành khai
thác và bảo trì công trình đường bộ;
n) Số liệu đếm xe trên đường bộ, lưu lượng xe
qua phà, cầu phao.
2. Trách nhiệm lập, cung cấp, tiếp nhận các hồ
sơ tài liệu trong giai đoạn đầu tư xây dựng để phục vụ khai thác và bảo trì
công trình đường bộ như sau:
a) Đối với công trình đường bộ được đầu tư xây dựng
mới, cải tạo, nâng cấp và mở rộng, dự án sửa chữa công trình đường bộ, chủ đầu
tư tổ chức lập, bàn giao tài liệu quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h
và điểm i của khoản 1 Điều này cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công
trình trước khi đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Khi bàn giao, bên giao
và bên nhận phải kiểm tra xác định tình trạng hồ sơ bàn giao và lập danh mục hồ
sơ bàn giao;
b) Đối với công trình đường bộ đang khai thác,
nhà thầu bảo dưỡng, nhà thầu quản lý vận hành công trình đường bộ chịu trách
nhiệm lập hồ sơ tài liệu theo quy định tại các điểm k, l, m và điểm n khoản 1 Điều
này, chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình đường bộ kiểm tra nhà thầu
bảo dưỡng, nhà thầu quản lý vận hành công trình đường bộ thực hiện công việc này.
Chương 3
QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG
TRÌNH ĐƯỜNG BỘ
Điều 12. Quản lý, sử dụng bản
vẽ hoàn công, quy trình bảo trì, quy trình vận hành khai thác và các tài liệu
khác phục vụ quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ
1. Trách nhiệm của chủ sở hữu hoặc người quản
lý, sử dụng công trình
a) Lưu giữ bản gốc bản vẽ hoàn công, quy trình bảo
trì, quy trình vận hành khai thác và các hồ sơ tài liệu khác phục vụ cho việc
quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ;
b) Cung cấp hồ sơ phục vụ quản lý, bảo trì, vận
hành khai thác công trình cho nhà thầu quản lý, vận hành khai thác và bảo dưỡng
công trình đường bộ;
c) Kiểm tra nhà thầu quản lý, vận hành khai thác
và bảo dưỡng thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trách nhiệm của nhà thầu quản lý, vận hành
khai thác và bảo dưỡng công trình: lưu trữ, sử dụng các tài liệu được giao để
quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình.
Điều 13. Lập, quản lý, sử dụng
hồ sơ trong giai đoạn khai thác bảo trì công trình đường bộ
1. Trách nhiệm của chủ sở hữu hoặc người quản
lý, sử dụng công trình
a) Kiểm tra các nhà thầu thực hiện quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều này;
b) Lưu trữ, sử dụng các hồ sơ tài liệu quy định
tại khoản 1 Điều 11 của Thông tư này.
2. Trách nhiệm của nhà thầu quản lý, vận hành
khai thác và bảo dưỡng công trình
a) Lập, quản lý, cập nhật hồ sơ lý lịch cầu, hầm,
hồ sơ đăng ký đường bộ; cập nhật, bổ sung tình trạng thay đổi công trình cầu, hầm,
đường bộ vào hồ sơ lý lịch cầu, hầm và hồ sơ đăng ký đường bộ;
b) Lập bình đồ duỗi thẳng để theo dõi tình trạng
đường bộ; thống kê các yếu tố hình học, cấp đường, các công trình đường bộ, các
vị trí biển báo và các nội dung có thay đổi trong quá trình quản lý khai thác;
hành lang an toàn đường bộ; định kỳ 03 tháng cập nhật, bổ sung các phát sinh về
tình hình vi phạm, xử lý vi phạm, giải tỏa, tháo dỡ công trình vi phạm hành
lang an toàn đường bộ và đất của đường bộ; lập hồ sơ quản lý vị trí đấu nối và
các công trình thiết yếu trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ;
c) Ghi nhật ký tuần đường (đối với đường và cầu,
cống); ghi sổ hoặc nhật trình khai thác hầm, bến phà, cầu phao, cầu quay, cầu cất
và các công trình đặc thù khác;
d) Lập báo cáo tình hình quản lý, khai thác và bảo
trì công trình đường bộ;
đ) Lập, quản lý và sử dụng các hồ sơ tài liệu
khác theo quy định của tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo trì và quy trình bảo trì được
duyệt;
e) Lập và cập nhật cơ sở dữ liệu đường bộ, cơ sở
dữ liệu cầu, lịch sử bảo trì (sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất, thay thế bộ
phận, hạng mục, kết cấu, thiết bị và các hoạt động khác) vào hồ sơ quản lý công
trình đường bộ;
g)[21] Các tài liệu quy định
tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ và điểm e khoản này phải gửi cho cơ
quan quản lý đường bộ, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình đường
bộ và được lưu trữ trên giấy, trên hệ thống quản lý cầu, quản lý mặt đường, quản
lý tài sản đường bộ.
3. Trách nhiệm của các nhà thầu khác
a) Nhà thầu khảo sát thiết kế, nhà thầu thi công
sửa chữa công trình đường bộ có trách nhiệm lập nhiệm vụ khảo sát, thiết kế, hồ
sơ khảo sát, thiết kế, bản vẽ hoàn công và thực hiện các nội dung khác theo quy
định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng và chất lượng công trình;
b) Nhà thầu kiểm định, kiểm tra, quan trắc công
trình có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại khoản
1, 2 và 3 Điều 4 Thông tư này và pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng và chất
lượng công trình.
Điều 14. Thực hiện công tác
quản lý giai đoạn vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ
1. Trách nhiệm của cơ quan quản lý công trình đường
bộ
a) Tổ chức tuần kiểm đường bộ trên các tuyến đường
được giao trực tiếp quản lý theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
b) Thực hiện các quy định về quản lý, bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
c) Tổ chức lập, trình kế hoạch bảo trì sử dụng vốn
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; tổ chức lập, trình duyệt thẩm định,
phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc dự án sửa chữa công trình đường bộ
theo quy định của pháp luật; tổ chức lập, trình duyệt dự toán bảo dưỡng thường
xuyên công trình đường bộ, nhiệm vụ và dự toán kiểm tra, quan trắc, kiểm định
chất lượng phục vụ công tác bảo trì công trình đường bộ được giao quản lý tổ chức
đấu thầu, đặt hàng và ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện quản lý, bảo trì
công trình, nhà thầu vận hành công trình; thực hiện các nhiệm vụ đánh giá an
toàn chịu lực, an toàn vận hành trong khai thác, sử dụng; xử lý đối với công
trình có dấu hiệu nguy hiểm, không bảo đảm an toàn cho khai thác, sử dụng; xử
lý đối với công trình hết thời hạn khai thác có nhu cầu sử dụng tiếp;
d) Tổ chức kiểm tra, giám sát các nhà thầu bảo
dưỡng, các nhà thầu khác thực hiện hợp đồng đã ký;
đ) Kiểm tra, giám sát doanh nghiệp dự án trong
việc quản lý, vận hành khai thác công trình dự án theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của nhà thầu quản lý, vận hành
khai thác và bảo trì công trình đường bộ
a) Tổ chức tuần tra, kiểm tra và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
b) Thực hiện các nội dung khác về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
c) Thực hiện các nội dung về quản lý, bảo dưỡng,
vận hành khai thác công trình đường bộ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy
trình bảo trì, quy trình vận hành khai thác công trình đường bộ và hợp đồng đã
ký.
3. Doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai
thác công trình đường bộ, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình đường
bộ chuyên dùng thực hiện quy định tại các điểm b, c, và d khoản 1 Điều này đối
với công trình đường bộ do mình quản lý. Trường hợp doanh nghiệp đầu tư xây dựng
và quản lý khai thác công trình đường bộ tự thực hiện công việc quản lý, vận
hành khai thác và bảo dưỡng công trình đường bộ thì thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều này.
Điều 15. Theo dõi, cập nhật
tình trạng hư hỏng, xuống cấp công trình đường bộ
1. Trách nhiệm của chủ sở hữu hoặc người quản
lý, sử dụng công trình
a) Kiểm tra công trình đường bộ thường xuyên, định
kỳ và đột xuất nhằm phát hiện kịp thời các dấu hiệu xuống cấp, hư hỏng của công
trình, thiết bị lắp đặt vào công trình làm cơ sở cho việc sửa chữa, bảo dưỡng
và các công việc khác; đánh giá an toàn chịu lực và an toàn vận hành công trình
theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
b) Kiểm tra, giám sát, đôn đốc nhà thầu quản lý,
bảo dưỡng và khai thác công trình thực hiện các nội dung quy định tại khoản 2 Điều
này;
c) Cập nhật, tổng hợp tình hình hư hỏng các công
trình thuộc phạm vi quản lý để xây dựng kế hoạch bảo trì, báo cáo cấp có thẩm
quyền và tổ chức sửa chữa, khắc phục hư hỏng để đảm bảo giao thông đường bộ an
toàn, thông suốt.
2. Trách nhiệm của nhà thầu quản lý, bảo dưỡng
và khai thác công trình
a) Theo dõi thường xuyên và cập nhật tình trạng
chất lượng các công trình được giao quản lý, kịp thời phát hiện các hiện tượng
hư hỏng, xuống cấp của công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình;
b) Lập báo cáo định kỳ hàng quý về tình hình chất
lượng công trình đường bộ được giao quản lý, bảo dưỡng; báo cáo đột xuất khi xuất
hiện hư hỏng ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình;
c) Trường hợp doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản
lý khai thác công trình đường bộ tự thực hiện công việc quản lý, bảo dưỡng và
khai thác công trình đường bộ thì thực hiện theo quy định tại các điểm a, b khoản
này.
Điều 16. Tổ chức giao
thông, trực đảm bảo giao thông, đếm xe, vận hành khai thác, xử lý khi có tai nạn
giao thông, xử lý khi có sự cố công trình đường bộ
1. Tổ chức giao thông
a) Đối với công trình đường bộ vừa thi công vừa
khai thác, chủ đầu tư và nhà thầu thi công có trách nhiệm thực hiện các biện
pháp đảm bảo giao thông an toàn theo quy định của pháp luật về giao thông đường
bộ.
b) Nhà thầu quản lý, bảo dưỡng và khai thác công
trình đường bộ có trách nhiệm thực hiện các công việc tổ chức giao thông theo
quy định của quy trình bảo trì, quy trình vận hành khai thác, tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật có liên quan và hợp đồng đã ký.
c) Doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai
thác công trình đường bộ có trách nhiệm tổ chức thực hiện tổ chức giao thông
trên đoạn đường do mình quản lý theo hướng dẫn của cơ quan quản lý đường bộ.
d) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan quản
lý đường bộ có trách nhiệm kiểm tra các tổ chức thực hiện quy định tại điểm a,
b và c khoản này; xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định của pháp luật.
2. Trực đảm bảo giao thông
a) Trực đảm bảo giao thông phải được thực hiện
trong các trường hợp: khi xảy ra sự cố, sạt lở, hư hỏng công trình và các dấu
hiệu bất thường khác dẫn đến không bảo đảm an toàn giao thông, an toàn khai
thác, sử dụng; ùn tắc giao thông; thi công xây dựng và sửa chữa trên đường bộ
đang khai thác.
b) Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công
trình đường bộ có trách nhiệm tổ chức trực đảm bảo giao thông; kiểm tra nhà thầu
quản lý, bảo dưỡng công trình đường bộ thực hiện công tác đảm bảo giao thông.
c) Đối với công trình đường bộ vừa thi công vừa
khai thác, ngoài việc thực hiện các biện pháp đảm bảo giao thông theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này, chủ đầu tư, nhà thầu thi công có trách nhiệm trực
đảm bảo giao thông đối với các đoạn đường đang thi công có mặt đường bị thắt hẹp;
các đoạn sử dụng đường tránh, cầu tạm, đường tràn và ngầm; các vị trí nguy hiểm
và ùn tắc giao thông.
d) Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, cơ
quan quản lý đường bộ có trách nhiệm kiểm tra việc tổ chức trực đảm bảo giao
thông của các tổ chức, cá nhân có liên quan quy định tại điểm b và c khoản này.
3. Đếm xe
a) Việc đếm xe hàng năm theo tiêu chuẩn kỹ thuật,
quy trình bảo trì được duyệt, kế hoạch bảo trì hàng năm hoặc khi có yêu cầu của
Bộ Giao thông vận tải đối với hệ thống đường trung ương, yêu cầu của chính quyền
địa phương đối với các tuyến đường do địa phương quản lý. Số lần đếm xe không
ít hơn 06 tháng/lần; phân loại xe để đếm theo tiêu chuẩn thiết kế đường bộ.
b) Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng đường
bộ chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát nhà thầu thực hiện điểm c khoản này; tổng
hợp, lưu giữ số liệu đếm xe trên các tuyến đường trong phạm vi quản lý; báo cáo
kết quả đếm xe cho cơ quan cấp trên trực tiếp.
c) Nhà thầu quản lý, bảo dưỡng và khai thác công
trình đường bộ chịu trách nhiệm thực hiện các công việc: đếm xe trên đường bộ;
lập sổ theo dõi số phương tiện tham gia giao thông đi trên từng chuyến phà, số
chuyến phà trong ngày, tháng, quý và năm; báo cáo kết quả đếm xe cho chủ sở hữu
hoặc người quản lý, sử dụng đường bộ.
d) Doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai
thác công trình đường bộ có trách nhiệm tổ chức đếm xe đối với tuyến đường được
giao quản lý khai thác theo nội dung quy định tại điểm c khoản này, báo cáo kết
quả đếm xe cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng dự án, cơ quan quản
lý đường bộ.
4. Việc tổ chức vận hành khai thác bến phà, cầu
phao, hầm, cầu quay, các công trình phụ trợ và các thiết bị lắp đặt vào công
trình (bao gồm cả trạm giao dịch thanh toán đối với các phương tiện sử dụng đường
bộ của các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh, trạm kiểm tra tải trọng
xe, hệ thống quản lý giám sát giao thông) được thực hiện theo tiêu chuẩn kỹ thuật,
quy trình vận hành khai thác, quy trình bảo trì, chỉ dẫn của nhà sản xuất cung
cấp thiết bị.
5. Khi có tai nạn giao thông xảy ra, chủ sở hữu
công trình, người quản lý sử dụng công trình đường bộ, nhà thầu quản lý bảo dưỡng
công trình đường bộ và tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý, khai thác và
bảo trì công trình đường bộ phải thực hiện các công việc sau:
a) Bảo vệ hiện trường, giúp đỡ kịp thời người bị
nạn; báo tin cho cơ quan công an, y tế hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất, bảo vệ
tài sản của người bị nạn; cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn theo yêu cầu
của cơ quan có thẩm quyền;
b) Thông báo kịp thời cho cảnh sát giao thông
nơi gần nhất và cơ quan quản lý đường bộ về tai nạn giao thông và tình trạng hư
hỏng công trình đường bộ do tai nạn (nếu có); tổ chức hướng dẫn cho người và
các phương tiện tham gia giao thông đi qua khu vực tai nạn hoặc đi tránh khu vực
tai nạn trong trường hợp công trình đường bộ bị hư hỏng, ảnh hưởng tới an toàn
khai thác sử dụng.
6.[22] Xử lý khi có sự cố
công trình đường bộ trong thời gian khai thác, sử dụng:
a) Cấp sự cố công trình, báo cáo sự cố công
trình, giải quyết sự cố công trình, giám định nguyên nhân sự cố công trình và hồ
sơ sự cố công trình thực hiện theo quy định tại các Điều 43, Điều
44, Điều 45, Điều 46 và Điều 47 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP;
b) Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, chủ sở
hữu, người quản lý, sử dụng công trình, nhà thầu bảo trì công trình đường bộ và
tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm giải quyết sự cố công trình đường bộ
theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP và thực hiện các biện pháp
đảm bảo an toàn giao thông đối với công trình có sự cố.
c) Khi có sự cố công hình trên hệ thống đường
trung ương, ngoài việc thực hiện báo cáo sự cố công trình theo quy định tại Điều 44 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP, cơ quan quản lý đường bộ,
chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình đường bộ, nhà thầu bảo trì đường
bộ, doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ phải
báo cáo ngay cho Bộ Giao thông vận tải và Tổng cục Đường bộ Việt Nam. Thời gian
báo cáo, nội dung báo cáo theo quy định tại các khoản 1, khoản
2 và khoản 4 Điều 44, Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.
Chương 4
VẬN HÀNH, SỬ DỤNG, BẢO
TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ[1]
Điều 17. Kế hoạch bảo trì
công trình đường bộ[23]
1. Kế hoạch bảo trì công trình thuộc hệ thống đường
bộ sử dụng ngân sách Nhà nước gồm các thông tin: tên công trình đường bộ, danh
mục, hạng mục công trình, công việc thực hiện; khối lượng chủ yếu, kinh phí thực
hiện; thời gian, phương thức thực hiện và được lập theo biểu mẫu, tài liệu kèm
theo quy định tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Thông tư này.
Công việc trong kế hoạch bảo trì công trình đường
bộ sử dụng ngân sách Nhà nước gồm:
a) Bảo dưỡng (bao gồm cả chi trả tiền tiêu thụ
điện, chi phí bảo dưỡng cho các hệ thống chiếu sáng, các công trình và thiết bị
phụ trợ khác quy định tại khoản 10 Điều 2 Thông tư này); dự
án chuyển tiếp từ năm trước sang năm sau; sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất
(gồm cả chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng, rà phá, xử lý, tiêu hủy bom, mìn,
vật liệu nổ khi cần thu hồi đất khi cần thiết để xử lý điểm đen, điểm tiềm ẩn
nguy cơ mất an toàn giao thông, bổ sung đường cứu nạn và các hạng mục an toàn
giao thông); kiểm định chất lượng; đánh giá an toàn công trình; kiểm tra công
trình; quan trắc công trình; lập quy trình bảo trì, quy trình vận hành khai
thác công trình trong quá trình khai thác sử dụng; xây dựng định mức trong lĩnh
vực bảo trì và các công việc khác theo quy định của Nghị định số 06/2021/NĐ-CP
và quy định tại Điều 4 Thông tư này;
b) Hỗ trợ giá (phần chưa được kết cấu vào giá) đối
với dịch vụ sử dụng phà; sửa chữa, thay thế, bổ sung phà, phương tiện, thiết bị
vượt sông; mua sắm bổ sung thiết bị, vật tư dự phòng cho phà và phương tiện thiết
bị vượt sông;
c) Quản lý, vận hành hệ thống kiểm tra tải trọng
xe; kiểm định, sửa chữa, bổ sung, thay thế thiết bị, phương tiện của hệ thống
cân kiểm tra tải trọng xe;
d) Mua sắm trang phục tuần kiểm; hỗ trợ công tác
thanh tra, kiểm tra kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, kiểm tra tải trọng
phương tiện đường bộ (bao gồm hỗ trợ lực lượng thanh tra đường bộ); hỗ trợ công
tác khắc phục hậu quả thiên tai, đảm bảo giao thông bước 1;
đ) Quản lý, vận hành các hệ thống: quản lý cầu;
khảo sát, thu thập, lưu giữ, khai thác cơ sở dữ liệu đường bộ, kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ; xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu về bảo trì công trình
xây dựng, lập và quản lý hồ sơ bảo trì công trình xây dựng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 35 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP; giám sát
thu phí và các hệ thống quản lý, khai thác đường bộ khác; nhưng không bao gồm
các công việc đã được bảo đảm toàn bộ bằng nguồn chi tự chủ hành chính của các
cơ quan, đơn vị;
e) Bổ sung, thay thế hạng mục công trình, thiết
bị, sửa chữa phần mềm để việc khai thác sử dụng công trình đúng công năng và đảm
bảo an toàn theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 35 Nghị định
số 06/2021/NĐ-CP; bổ sung các hệ thống và thiết bị cần thiết khác để phục vụ
quản lý, bảo trì, vận hành khai thác công trình đường bộ hiệu quả;
g) Trực đảm bảo giao thông, trực chốt đường
nhánh ra vào cao tốc, cửa hầm theo quy trình bảo trì và quy trình vận hành khai
thác hoặc trong trường hợp khẩn cấp cần bảo đảm an toàn giao thông và khắc phục
ùn tắc giao thông theo yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ; thực hiện thẩm định
an toàn giao thông đối với công trình đường bộ đang khai thác theo quy định;
h) Mua sắm bổ sung vật tư, thiết bị dự phòng phục
vụ phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai; quản lý, bảo vệ và bảo dưỡng kho vật
tư dự phòng phục vụ phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai;
i) Bảo quản công trình đầu tư theo hình thức PPP
bao gồm: quản lý, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa bảo đảm an toàn và chống xuống
cấp công trình, vận hành, khai thác sử dụng công trình PPP sau khi tiếp nhận
chuyển giao từ nhà đầu tư (bao gồm cả thời gian thực hiện xác nhận quyền sở hữu
toàn dân về tài sản); thực hiện kiểm định công trình PPP trước khi nhận chuyển
giao theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
k) Các công việc do cơ quan nhà nước ký kết hợp
đồng PPP thực hiện quản lý, vận hành và bảo trì công trình đường bộ để đảm bảo
giao thông an toàn, thông suốt đối với các trường hợp sau: cơ quan nhà nước quyết
định dừng thu phí khi đã bảo đảm phương án tài chính; khi một bên ký hợp đồng dự
án chấm dứt hợp đồng trước thời hạn; Nhà đầu tư không triển khai dự án hoặc
không tiến hành quản lý, bảo trì dẫn đến công trình mất an toàn giao thông;
l) Các công việc lập kế hoạch và dự toán bảo trì
công trình đường bộ hàng năm (kể cả chi phí sử dụng hệ thống công nghệ khảo sát
dữ liệu mặt đường); các công việc khác để chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng
công trình đường bộ tổ chức thực hiện công tác giám sát, nghiệm thu công tác bảo
dưỡng thường xuyên công trình đường bộ;
m) Các công việc khác theo quy định của pháp luật;
n) Trường hợp hạn chế về nguồn vốn, kế hoạch bảo
trì tại khoản này phải ưu tiên thực hiện các công việc bảo dưỡng, dự án chuyển
tiếp từ năm trước sang năm sau, sửa chữa các hạng mục cần thiết nhằm bảo đảm an
toàn công trình, an toàn giao thông trên đường, cầu đường bộ, an toàn khi vận
hành khai thác các bến phà, cầu phao, hầm đường bộ; ưu tiên cho việc thực hiện
các công việc liên quan đến khắc phục nguy cơ sập đổ công trình; hỗ trợ dịch vụ
phà; khắc phục điểm đen và các công việc cần thiết khác do cấp có thẩm quyền
phê duyệt kế hoạch bảo trì quyết định.
2. Lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh kế hoạch
bảo trì công trình đường bộ sử dụng ngân sách trung ương:
a) Căn cứ vào tình trạng công trình đường bộ,
các thông tin về quy mô và kết cấu công trình, lịch sử sửa chữa bảo trì, các dữ
liệu khác về các tuyến đường, công trình đường bộ, các tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ và công trình, bộ phận gắn liền với tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, tiêu chuẩn kỹ thuật và quy trình bảo trì, định mức, quy định
tại khoản 1 Điều này, hàng năm, Tổng cục Đường bộ Việt Nam trình Bộ Giao thông
vận tải trước ngày 30 tháng 5 nhu cầu quản lý, bảo trì và công việc, danh mục dự
án ưu tiên cho phép chuẩn bị đầu tư năm sau;
b) Trước ngày 30 tháng 6, Bộ Giao thông vận tải
chấp thuận nhu cầu quản lý, bảo trì cho năm sau; chấp thuận công việc, danh mục
dự án ưu tiên cho phép chuẩn bị đầu tư thuộc kế hoạch bảo trì năm sau. Nhu cầu
quản lý, bảo trì được xác định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước
và lập theo biểu mẫu quy định tại Phụ
lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Căn cứ vào công việc, danh mục tại điểm b khoản
này, Tổng cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt
dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật sửa chữa công trình, dự toán các công việc cần
thiết khác trước ngày 31 tháng 10;
Trong quá trình lập, thẩm định phê duyệt dự án
hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật sửa chữa công trình đường bộ, Tổng cục Đường bộ
Việt Nam được điều chỉnh phạm vi (chiều dài, lý trình đoạn đường sửa chữa), giải
pháp kỹ thuật, bổ sung các hạng mục an toàn giao thông, nhưng không được vượt
kinh phí ghi cho danh mục đã được chấp thuận. Trong trường hợp cần bảo đảm an
toàn chịu lực các bộ phận kết cấu công trình cầu, hầm, phà thì được duyệt vượt
không quá 20% kinh phí của danh mục sửa chữa kết cấu chịu lực đã chấp thuận;
d) Căn cứ nội dung duyệt tại điểm c khoản này và
các công việc quản lý, bảo trì cần thiết bổ sung nhưng nằm ngoài danh mục quy định
tại điểm b khoản này, Tổng cục Đường bộ Việt Nam tổng hợp và trình Bộ Giao
thông vận tải kế hoạch bảo trì năm sau trước ngày 10 tháng 11 hàng năm. Trong
vòng 15 ngày kể từ ngày được cấp có thẩm quyền giao hoặc thông báo dự toán thu,
chi ngân sách nhà nước, Bộ Giao thông vận tải thẩm định, phê duyệt kế hoạch bảo
trì của năm sau;
đ) Điều chỉnh kế hoạch bảo trì công trình đường
bộ
Trường hợp cần bổ sung công việc quản lý, bảo
trì và vận hành công trình đường bộ ngoài kế hoạch bảo trì đã phê duyệt, Tổng cục
Đường bộ Việt Nam trình Bộ Giao thông vận tải chấp thuận chuẩn bị đầu tư và điều
chỉnh, bổ sung kế hoạch bảo trì để tổ chức thực hiện.
3. Kế hoạch bảo trì công trình đường bộ sử dụng
nguồn vốn khác nguồn vốn quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực
hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP
và các quy định khác có liên quan.
4. Kế hoạch bảo trì công trình đường bộ thực hiện
theo phương thức đối tác công tư (PPP) thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
này và các quy định sau:
a) Trước ngày 31 tháng 12 năm trước liền kề,
doanh nghiệp dự án lập và phê duyệt kế hoạch bảo trì công trình trên cơ sở quy
mô công trình, hiện trạng công trình, quy trình bảo trì và quy trình vận hành
khai thác được duyệt; gửi kế hoạch bảo trì được duyệt cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ký kết hợp đồng để giám sát. Các công việc quản lý, vận hành và bảo
trì và chi phí thực hiện trong kế hoạch bảo trì hàng năm do doanh nghiệp dự án
duyệt phù hợp với quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật và quy mô, tình trạng kỹ thuật
công trình và quy định pháp luật có liên quan;
b) Trong trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung công
việc, khối lượng và chi phí thực hiện công việc quản lý, vận hành và bảo trì
công trình đường bộ do xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc khi có phát sinh công
việc, chi phí, khối lượng bảo trì ngoài hợp đồng dự án đã ký, doanh nghiệp dự
án đề nghị cơ quan ký kết hợp đồng dự án xem xét để thỏa thuận bổ sung theo quy
định của hợp đồng dự án;
c) Đối với các sự cố công trình, các trường hợp
sửa chữa đột xuất, khắc phục sự cố bất khả kháng, doanh nghiệp dự án có trách
nhiệm triển khai thực hiện các công việc theo quy định của pháp luật về xây dựng,
pháp luật về phòng chống thiên tai, pháp luật có liên quan và quy định tại Thông
tư này để bảo đảm an toàn cho người, phương tiện và công trình xây dựng.
Điều 18. Thực hiện kế hoạch
bảo trì công trình đường bộ
1. Đối với hệ thống đường trung ương do Bộ Giao
thông vận tải quản lý, việc thực hiện kế hoạch bảo trì như sau:
a) Căn cứ kế hoạch bảo trì công trình đường bộ
hàng năm được phê duyệt, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì, quy trình bảo
trì công trình được duyệt, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục Quản lý đường bộ,
đơn vị được phân cấp, ủy quyền hoặc đơn vị được giao là người trực tiếp quản lý
công trình đường bộ tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì công trình;
b) Trường hợp công trình đường bộ do doanh nghiệp
nhà nước thuộc Bộ Giao thông vận tải đầu tư xây dựng và quản lý khai thác,
doanh nghiệp căn cứ kế hoạch bảo trì được duyệt, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật
bảo trì và quy trình bảo trì để tổ chức thực hiện bảo trì công trình do mình quản
lý.
2. Việc tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì hệ thống
đường địa phương thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Thực hiện bảo trì công trình đường bộ đầu tư
xây dựng và quản lý khai thác theo hình thức đối tác công tư
a) Doanh nghiệp dự án căn cứ quy chuẩn, tiêu chuẩn
kỹ thuật về bảo trì, quy trình bảo trì, hợp đồng dự án, kế hoạch và chi phí bảo
trì để tổ chức thực hiện bảo trì công trình, bảo đảm giao thông an toàn và
thông suốt; bảo đảm chất lượng công trình;
b) Trước khi thực hiện kế hoạch bảo trì của năm,
doanh nghiệp dự án có trách nhiệm thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ký kết hợp đồng dự án về hạng mục được bảo trì, thời gian thực hiện bảo trì,
chi phí bảo trì, phương án tổ chức giao thông, đảm bảo giao thông và các nội
dung cần thiết khác.
Trước khi sửa chữa, thay thế thiết bị không ít
hơn 15 ngày, doanh nghiệp dự án có trách nhiệm thông báo cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ký kết hợp đồng dự án về việc tiến hành sửa chữa và thay thế thiết
bị định kỳ.
Trường hợp cần sửa chữa khẩn cấp, xử lý sự cố
công trình hoặc sửa chữa để ngăn ngừa sự cố sập, đổ công trình doanh nghiệp dự
án tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, sau khi hoàn
thành phải báo cáo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng;
c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng
dự án có trách nhiệm tổ chức giám sát, kiểm tra doanh nghiệp dự án thực hiện bảo
trì theo quy định trong hợp đồng dự án, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và quy
trình bảo trì được duyệt; xử lý doanh nghiệp dự án nếu có vi phạm việc quản lý,
bảo trì công trình theo quy định của pháp luật và quy định của hợp đồng dự án.
4.[24] Đối với công trình
đường bộ không quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, chủ sở hữu,
người quản lý, sử dụng công trình đường bộ tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì
công trình do mình đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật và quy định tại Thông
tư này.
5. Cơ quan, tổ chức được giao thực hiện kế hoạch
bảo trì tại khoản 1, 2 Điều này, doanh nghiệp dự án quy định tại khoản 3 Điều này
có trách nhiệm triển khai thực hiện bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả sử dụng
vốn trong kế hoạch bảo trì theo đúng quy định của pháp luật.
6. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bảo trì
a) Bộ Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra định kỳ,
đột xuất việc thực hiện kế hoạch bảo trì công trình đường bộ đối với các trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Cơ quan duyệt, giao kế hoạch bảo trì đối với
trường hợp tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm kiểm tra các cơ quan, đơn vị
trong việc thực hiện kế hoạch bảo trì được giao bảo đảm các yêu cầu tại khoản 5
Điều này;
c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng
dự án đối tác công tư có trách nhiệm kiểm tra doanh nghiệp dự án thực hiện kế
hoạch bảo trì công trình dự án theo quy định của Thông tư này, quy định của hợp
đồng dự án.
Điều 19. Thực hiện kiểm
tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa, đánh
giá sự an toàn chịu lực và an toàn vận hành trong quá trình khai thác sử dụng
công trình đường bộ
1. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công
trình đường bộ có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng,
bảo dưỡng thường xuyên và sửa chữa công trình theo quy trình bảo trì được phê
duyệt và tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì nếu đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ chức
có đủ điều kiện năng lực thực hiện.
2. Kiểm tra, quan trắc và kiểm định chất lượng
công trình
a) Kiểm tra công trình đường bộ thực hiện theo kế
hoạch bảo trì và quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này;
b) Quan trắc công trình đường bộ thực hiện theo
kế hoạch bảo trì và quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
Tổ chức, cá nhân thực hiện quan trắc công trình phải lập báo cáo kết quả quan
trắc;
c) Kiểm định chất lượng công trình thực hiện
theo kế hoạch bảo trì và quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư
này. Tổ chức, cá nhân thực hiện kiểm định phải lập báo cáo kết quả kiểm định.
3. Bảo dưỡng công trình đường bộ theo quy định tại
khoản 4 Điều 4 Thông tư này. Kết quả thực hiện công tác bảo
dưỡng phải được ghi chép và lập hồ sơ. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng
công trình có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát, nghiệm thu việc hoàn
thành công tác bảo dưỡng, chất lượng thực hiện công tác bảo dưỡng và quản lý hồ
sơ bảo trì công trình đường bộ.
4.[25] Sửa chữa định kỳ và
sửa chữa đột xuất công trình
a) Việc sửa chữa định kỳ công trình đường bộ thực
hiện theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
Đối với sửa chữa định kỳ công trình đường bộ sử dụng vốn ngân sách nhà nước thực
hiện theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 35 Nghị định
số 06/2021/NĐ-CP;
b) Việc sửa chữa đột xuất công trình đường bộ thực
hiện theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
Đối với sửa chữa đột xuất công trình đường bộ thuộc hệ thống đường trung ương sử
dụng vốn ngân sách nhà nước (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này), được
thực hiện như sau:
Tổng cục Đường bộ Việt Nam quyết định và tổ chức
thực hiện các công việc sửa chữa đột xuất có giá trị từ 500 triệu đồng đến 05 tỷ
đồng; Cục Quản lý đường bộ, cơ quan quản lý đường bộ được giao trực tiếp quản
lý quốc lộ quyết định và tổ chức thực hiện các công việc sửa chữa đột xuất có
giá trị nhỏ hơn 500 triệu đồng. Trường hợp công việc sửa chữa đột xuất có giá
trị lớn hơn 05 tỷ đồng, Tổng cục Đường bộ Việt Nam báo cáo Bộ Giao thông vận tải
xem xét, quyết định.
Cơ quan quyết định các công việc sửa chữa đột xuất
tại điểm này chịu trách nhiệm theo thẩm quyền về việc quyết định, tổ chức thực
hiện, sử dụng kinh phí, phương thức thực hiện và hoàn thiện hồ sơ theo quy định
đối với trường hợp sửa chữa đột xuất; Tổng cục Đường bộ Việt Nam rà soát, tổng
hợp kết quả thực hiện hàng tháng gửi Bộ Giao thông vận tải.
c) Đối với công trình xây dựng khẩn cấp, khắc phục
hậu quả thiên tai thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về
phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ; đối với xử
lý điểm đen tai nạn giao thông thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải về xử lý vị trí nguy hiểm trên đường bộ đang khai thác. Tổng cục
Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí, phương thức thực
hiện và hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
d) Tổng cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm tổng
hợp, trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt hoặc điều chỉnh kế hoạch bảo trì đối
với các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này.
5. Thời hạn sử dụng công trình, thời hạn sửa chữa
định kỳ
a) Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình
đường bộ (tuổi thọ thiết kế) là khoảng thời gian công trình được dự kiến sử dụng,
đảm bảo yêu cầu về an toàn và công năng. Thời hạn sử dụng theo thiết kế của
công trình được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng,
nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình và phải được quy định trong nhiệm vụ thiết
kế.
Trường hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế công
trình không quy định thời hạn dự kiến sử dụng công trình đường bộ phục vụ cho
việc xác định thời hạn sửa chữa định kỳ mặt đường thì thời hạn dự kiến sử dụng
được xác định theo Phụ lục IV ban
hành kèm theo Thông tư này hoặc xác định thời hạn sử dụng theo số trục xe tiêu
chuẩn tích lũy trong thiết kế so với số trục xe tiêu chuẩn tích lũy trong thời
gian khai thác; thời hạn sửa chữa, thay thế định kỳ thiết bị lắp đặt vào công
trình, thời hạn sửa chữa định kỳ các hạng mục công trình khác theo quy định của
thiết kế, quy định trong các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan và quy
định về thời gian tính khấu hao tài sản cố định;
b) Thời hạn sử dụng thực tế của công trình (tuổi
thọ thực tế) là khoảng thời gian công trình được sử dụng thực tế kể từ khi đưa
vào khai thác, đảm bảo các yêu cầu về an toàn và công năng.
Thời hạn sử dụng thực tế của công trình đường bộ
thay đổi so với thời hạn sử dụng theo thiết kế khi có các nguyên nhân: tình trạng
khai thác, vận hành và sử dụng công trình đường bộ, lưu lượng, tải trọng các
phương tiện tham gia giao thông tác động lên công trình, bộ phận công trình đường
bộ khác với thiết kế; trong thời gian khai thác xuất hiện các nguyên nhân gây
hư hỏng đột xuất; tình hình và kết quả thực hiện công việc quản lý, bảo trì
công trình, hạng mục công trình và thiết bị lắp đặt vào công trình, chất lượng
công trình vào khai thác, sử dụng;
c) Trường hợp tuổi thọ sử dụng thực tế công
trình ngắn hơn tuổi thọ theo thiết kế, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng
công trình phải tổ chức kiểm tra, đánh giá, kiểm định chất lượng (nếu cần) để
xác định nguyên nhân giảm tuổi thọ sử dụng để có biện pháp sửa chữa, khắc phục;
d) Công trình hết tuổi thọ theo thiết kế nếu tiếp
tục sử dụng phải thực hiện các nội dung quy định tại Điều 23 Thông
tư này.
6. Đánh giá sự an toàn chịu lực và an toàn vận
hành trong quá trình khai thác sử dụng công trình đường bộ
a) Việc đánh giá sự an toàn chịu lực và an toàn
vận hành trong quá trình khai thác sử dụng công trình đường bộ thực hiện theo
quy định của pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
b) Nội dung, tần suất đánh giá được quy định trong
quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật (nếu có) hoặc quy trình bảo trì công trình đường
bộ.
Điều 19a. Đánh giá an
toàn công trình đường bộ[26]
1. Trình tự, nội dung đánh giá an toàn công
trình đường bộ thực hiện theo quy định tại Điều 36 và Điều 37
Nghị định số 06/2021/NĐ-CP. Đối với việc đánh giá khả năng làm việc của các
kết cấu chịu lực và các bộ phận công trình đường bộ có nguy cơ gây mất an toàn
được thực hiện thông qua công tác kiểm tra và các công việc quy định tại Điều 4 Điều 5 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP; đối với kiểm tra,
đánh giá các điều kiện vận hành, khai thác công trình đường bộ được thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.
2. Trách nhiệm đánh giá và xác nhận kết quả đánh
giá an toàn công trình đường bộ
a) Trách nhiệm tổ chức thực hiện đánh giá an
toàn công trình đường bộ theo quy định tại Điều 38 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP;
b) Việc xác nhận kết quả đánh giá an toàn công
trình đường bộ thực theo quy định tại Điều 39 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP.
3. Tổ chức đủ điều kiện thực hiện đánh giá an
toàn công trình đường bộ là tổ chức kiểm định đáp ứng điều kiện năng lực theo
quy định của pháp luật về xây dựng. Đối với phà, phương tiện, thiết bị vượt
sông thì tổ chức đủ điều kiện đánh giá an toàn theo quy định của pháp luật về
kiểm định phương tiện; đối với việc đánh giá an toàn cháy nổ thì tổ chức đủ điều
kiện thực hiện đánh giá an toàn theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa
cháy.
4. Thời hạn đánh giá an toàn công trình thực hiện
theo quy định của pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành; quy trình bảo trì, quy trình vận hành khai thác công
trình được duyệt; yêu cầu của chủ sở hữu, người quản lý sử dụng công trình hoặc
quy định của nhà sản xuất cung ứng thiết bị lắp đặt vào công trình.
5. Danh mục các công trình đường bộ phải được cơ
quan có thẩm quyền xem xét và thông báo ý kiến về kết quả đánh giá an toàn công
trình đường bộ quy định tại Phụ lục VI
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 20. Quản lý chất lượng
trong công tác bảo trì công trình
1. Quản lý chất lượng trong công tác bảo trì
công trình theo các quy định sau:
a) Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công
trình, chủ đầu tư dự án bảo trì công trình đường bộ, nhà thầu bảo trì công
trình đường bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác bảo trì công
trình đường bộ chịu trách nhiệm quản lý chất lượng công tác bảo trì theo đúng
quy định của pháp luật;
b) Việc quản lý chất lượng công tác bảo dưỡng được
thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, khai thác sử dụng kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ, quy định của tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo dưỡng công
trình và quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về giám sát, nghiệm thu
khối lượng và chất lượng thực hiện công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên
công trình đường bộ;
c)[27] Việc quản lý chất
lượng bảo trì công trình công trình đường bộ thực hiện theo quy định của Luật
Xây dựng, quy định của pháp luật về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo
trì công trình xây dựng, quy định của pháp luật về quy chuẩn, tiêu chuẩn và các
quy định của pháp luật có liên quan.
2. Quản lý chất lượng công tác bảo trì đối với
công trình đầu tư xây dựng và quản lý khai thác theo hình thức đối tác công tư
thực hiện theo khoản 1 Điều này và các quy định sau:
a) Việc phân định trách nhiệm của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ký kết thực hiện hợp đồng dự án đối tác công tư và doanh nghiệp dự
án đối với công tác quản lý chất lượng bảo trì thực hiện theo quy định tại Thông
tư này, quy định tại hợp đồng dự án;
b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng
dự án đối tác công tư tổ chức kiểm tra doanh nghiệp dự án trong việc thực hiện
công tác bảo trì để đảm bảo chất lượng theo quy định của pháp luật; nếu phát hiện
vi phạm chất lượng, vi phạm tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình bảo trì công trình
đã được duyệt thì xử lý theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định
trong hợp đồng dự án.
Trường hợp vi phạm chất lượng trong giai đoạn vận
hành khai thác, bảo trì công trình đường bộ theo tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn
kỹ thuật, quy trình bảo trì hoặc vi phạm ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an
toàn công trình, nhưng không được khắc phục kịp thời, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ký kết hợp đồng dự án quyết định tạm dừng thu dịch vụ sử dụng đường bộ
cho đến khi hoàn thành việc khắc phục vi phạm. Trường hợp hư hỏng dẫn đến nguy
cơ sự cố, sập, đổ công trình ảnh hưởng tới sự an toàn trong khai thác, sử dụng,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng quyết định tạm dừng khai thác, sử
dụng công trình cho đến khi các hư hỏng được khắc phục.
3.[28] Thời hạn bảo hành
công tác sửa chữa công trình đường bộ theo quy định của pháp luật về quản lý chất
lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.
4.[29] Trường hợp công
trình đường bộ có yêu cầu về quan trắc hoặc phải kiểm định chất lượng thì phải
thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 34 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP và các quy định tại Thông tư này.
Điều 21. Thực hiện bảo trì
đối với công trình đường bộ đang khai thác nhưng chưa có quy trình bảo trì
1. Đối với công trình đường bộ đang khai thác
nhưng chưa có quy trình bảo trì, chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng, công
trình đường bộ thực hiện các công việc sau:
a) Khảo sát, kiểm tra và đánh giá chất lượng hiện
trạng công trình; tổ chức kiểm định chất lượng nếu thấy cần thiết để làm cơ sở
lập quy trình bảo trì;
b) Tổ chức lập quy trình bảo trì theo quy định tại
khoản 2 Điều 6 Thông tư này;
c) Trong thời hạn chưa ban hành quy trình bảo
trì riêng cho công trình, chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có
thể áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc quy trình của công trình, hạng mục
công trình tương tự phù hợp để thực hiện bảo trì công trình do mình quản lý cho
đến khi ban hành quy trình riêng cho công trình do mình quản lý. Trường hợp cần
thiết có thể thuê tư vấn đánh giá sự phù hợp trước khi áp dụng tiêu chuẩn kỹ
thuật hoặc quy trình của công trình, hạng mục công trình tương tự phù hợp.
2. Doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai
thác công trình đường bộ, chủ sở hữu công trình đường bộ chuyên dùng, người quản
lý, sử dụng công trình đường bộ thực hiện các công việc quy định tại khoản 1 Điều
này đối với công trình do mình quản lý, sử dụng.
Điều 22. Xử lý đối với công
trình có dấu hiệu nguy hiểm, không bảo đảm an toàn cho khai thác, sử dụng
1. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công
trình đường bộ, nhà thầu bảo dưỡng và vận hành khai thác công trình đường bộ và
tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác bảo trì công trình đường bộ có trách
nhiệm:
a) Khi phát hiện công trình, bộ phận công trình
đường bộ có dấu hiệu nguy hiểm, không bảo đảm an toàn cho khai thác, sử dụng phải
thực hiện các công việc: kiểm tra lại hiện trạng công trình; tổ chức kiểm định
chất lượng công trình (nếu thấy cần thiết); quyết định các biện pháp khẩn cấp
như hạn chế sử dụng công trình, hạn chế tải trọng, hạn chế tốc độ, ngừng khai
thác sử dụng công trình, di chuyển người, phương tiện giao thông và tài sản để
đảm bảo an toàn nếu công trình có nguy cơ sập đổ; báo cáo ngay với chính quyền
địa phương nơi gần nhất; sửa chữa những hư hỏng có nguy cơ làm ảnh hưởng đến an
toàn sử dụng, an toàn vận hành của công trình. Trường hợp không xử lý kịp thời,
gây thiệt hại về người và tài sản thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Đối với các trường hợp thuộc hệ thống đường
trung ương (bao gồm cả đường do doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai
thác), ngoài việc báo cáo chính quyền địa phương nơi gần nhất, còn phải báo cáo
ngay Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
Trường hợp cần phá dỡ công trình phải báo cáo cấp
có thẩm quyền và thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật về quản lý,
sử dụng và khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
b)[30] Phối hợp với chính
quyền địa phương và thực hiện các công việc quy định tại Điều 40 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP và điểm a khoản này.
2. Mọi cá nhân, tổ chức đều có quyền thông báo
cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình, cơ quan quản lý nhà nước
hoặc các phương tiện thông tin đại chúng biết khi phát hiện bộ phận công trình,
công trình đường bộ xảy ra sự cố hoặc có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an
toàn cho việc khai thác, sử dụng để xử lý kịp thời.
Điều 23.[31] (được bãi bỏ)
Điều 24.[32] (được bãi bỏ)
Điều 25. Chế độ báo cáo[33]
1. Đối với hệ thống đường trung ương
a) Tên báo cáo: Báo cáo công tác quản lý, bảo
trì công trình đường bộ.
b) Nội dung yêu cầu báo cáo: Kết quả thực hiện
công tác quản lý, bảo trì công trình đường bộ.
c) Đối tượng thực hiện báo cáo: Tổng cục Đường bộ
Việt Nam; Cục Quản lý đường bộ, đơn vị được phân cấp, ủy quyền quản lý quốc lộ.
d) Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Giao thông vận tải,
Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
đ) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo được
thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Báo cáo được gửi đến
cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi trực tiếp, qua dịch
vụ bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử, hoặc các phương thức khác theo quy
định của pháp luật.
e) Tần suất thực hiện báo cáo: Định kỳ 06 tháng.
g) Thời hạn gửi báo cáo: Tổng cục Đường bộ Việt
Nam báo cáo Bộ Giao thông vận tải trước ngày 25 tháng 6 của kỳ báo cáo đối với
báo cáo định kỳ 06 tháng đầu năm và trước ngày 25 tháng 12 của kỳ báo cáo đối với
báo cáo định kỳ 06 tháng cuối năm; Cục Quản lý đường bộ, đơn vị được phân cấp, ủy
quyền quản lý quốc lộ báo cáo Tổng cục Đường bộ Việt Nam trước ngày 20 tháng 6
của kỳ báo cáo đối với báo cáo định kỳ 06 tháng đầu năm và trước ngày 20 tháng
12 của kỳ báo cáo đối với báo cáo định kỳ 06 tháng cuối năm.
h) Thời gian chốt số liệu báo cáo của Tổng cục
Đường bộ Việt Nam tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14
tháng 6 của kỳ báo cáo đối với báo cáo định kỳ 06 tháng đầu năm; từ ngày 15
tháng 6 của kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo đối với báo cáo định
kỳ 06 tháng cuối năm. Thời gian chốt số liệu báo cáo của Cục Quản lý đường bộ,
đơn vị được phân cấp, ủy quyền quản lý quốc lộ tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước
kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo đối với báo cáo định kỳ 06 tháng
đầu năm; từ ngày 15 tháng 6 của kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo
đối với báo cáo định kỳ 06 tháng cuối năm.
i) Mẫu biểu số liệu báo cáo: Theo mẫu quy định tại
Phụ lục III của Thông tư này.
2. Đối với hệ thống đường địa phương
Các cơ quan quản lý đường bộ thực hiện trách nhiệm
báo cáo theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Sở Giao thông vận tải báo
cáo Tổng cục Đường bộ Việt Nam như sau:
a) Tên báo cáo: Báo cáo kết quả thực hiện công
tác quản lý, bảo trì công trình đường bộ.
b) Nội dung yêu cầu báo cáo: Báo cáo tình hình
quản lý, bảo trì hệ thống đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện và các đường địa
phương khác, đường chuyên dùng.
c) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo được
thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Báo cáo được gửi đến
cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi trực tiếp, qua dịch
vụ bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử, hoặc các phương thức khác theo quy
định của pháp luật.
d) Tần suất thực hiện báo cáo: Định kỳ hàng năm.
đ) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 20 tháng 12
hàng năm.
e) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính từ ngày
15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
g) Mẫu biểu số liệu báo cáo: Theo mẫu quy định tại
Phụ lục III của Thông tư này.
3. Ngoài báo cáo định kỳ theo quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều này, cơ quan, đơn vị quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này
có trách nhiệm báo cáo đột xuất khi có sự kiện bất khả kháng ảnh hưởng đến công
trình đường bộ hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; thực hiện các báo
cáo khác theo quy định của pháp luật về kế hoạch đầu tư.
Điều 26. Nguồn kinh phí quản
lý, vận hành khai thác, bảo trì công trình đường bộ
1.[34] Nguồn kinh phí quản
lý, vận hành khai thác, bảo trì công trình đường bộ theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước, quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP, các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Việc quản lý, sử dụng kinh phí quản lý, vận
hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ phải được thực hiện theo các quy
định của pháp luật hiện hành.
Điều 27. Chi phí quản lý, vận
hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ[35]
1. Chi phí quản lý, vận hành khai thác và bảo
trì công trình đường bộ là toàn bộ chi phí để thực hiện các công việc trong kế
hoạch bảo trì được duyệt và các công việc cần thiết bổ sung, điều chỉnh ngoài kế
hoạch bảo trì quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Chi phí thực hiện các công việc bảo trì, quản
lý, vận hành công trình, dự toán công việc gồm các chi phí trực tiếp thực hiện
quản lý, bảo trì, vận hành công trình và chi phí thực hiện các công tác sau:
a) Chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình đường
bộ theo quy định: khảo sát phục vụ thiết kế, lập dự án hoặc báo cáo kinh tế kỹ
thuật sửa chữa công trình; lập, thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi
công sửa chữa; lập dự toán các hoạt động bảo trì công trình; lập hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu và đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất để lựa chọn nhà thầu;
giám sát khảo sát, giám sát thi công sửa chữa, giám sát sửa chữa, thay thế thiết
bị công trình; lập, thẩm tra (trường hợp chưa có quy trình bảo trì) hoặc điều
chỉnh quy trình bảo trì, quy trình vận hành khai thác công trình; kiểm định chất
lượng công trình phục vụ công tác bảo trì; quan trắc công trình đường bộ theo
quy định; kiểm tra công trình đột xuất theo yêu cầu (nếu có); đánh giá an toàn
của công trình trong quá trình khai thác sử dụng; thực hiện các công việc tư vấn
khác theo quy định của pháp luật;
b) Chi phí quản lý dự án sửa chữa theo quy định
của pháp luật về xây dựng;
c) Chi phí khác gồm các chi phí để thực hiện quá
trình bảo trì công trình xây dựng như: kiểm toán, thẩm tra phê duyệt quyết
toán; bảo hiểm công trình; phí thẩm định (nếu có) và các chi phí liên quan khác
theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về giá và pháp luật có liên
quan;
đ) Chi phí quản lý của chủ sở hữu hoặc người quản
lý, sử dụng công trình.
3. Chi phí quản lý, vận hành khai thác và bảo
trì công trình đường bộ xác định theo quy định tại Điều 35 Nghị
định số 06/2021/NĐ-CP, quy định của pháp luật về xây dựng và quy định của
pháp luật có liên quan.
Chi phí quản lý, bảo trì, vận hành công trình đường
bộ sử dụng vốn nhà nước, kể cả vốn nhà nước ngoài ngân sách và các công trình đầu
tư theo hình thức PPP thực hiện theo các quy định của pháp luật về quản lý chất
lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng, pháp luật về chi phí
xây dựng công trình, pháp luật về giá, pháp luật về giao kế hoạch, đặt hàng, đấu
thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích và pháp luật có liên quan.
4. Chi phí quản lý, bảo trì, vận hành công trình
đường bộ được sử dụng các phương pháp sau để xác định các loại chi phí cho phù
hợp
a) Đối với chi phí của dự án, báo cáo kinh tế kỹ
thuật sửa chữa công trình, các công việc tư vấn, quản lý dự án, kiểm định, quan
trắc, đánh giá an toàn công trình và các công việc có tính chất đầu tư xây dựng
thì thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên
quan;
b) Đối với công tác quản lý, bảo dưỡng thường
xuyên sử dụng ngân sách trung ương thực hiện hình thức đấu thầu, đặt hàng thì
thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn phương
pháp xây dựng phương án giá, quản lý giá dịch vụ sự nghiệp công quản lý, bảo
trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và dịch vụ vận hành khai thác bến phà
đường bộ trên hệ thống quốc lộ sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên của ngân
sách trung ương khi thực hiện phương thức đặt hàng;
c) Đối với công tác quản lý, bảo dưỡng thường
xuyên tại các dự án PPP, công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên sử dụng nguồn
vốn ngân sách địa phương và các nguồn vốn khác thì thực hiện theo quy định của
pháp luật và quy định tại điểm b khoản này để thực hiện;
d) Trong bước lập báo cáo nghiên cứu khả thi các
dự án đầu tư theo phương thức PPP để lựa chọn nhà đầu tư có thể xác định từ dữ
liệu về chi phí quản lý, bảo trì, vận hành các công trình tương tự đã hoặc đang
thực hiện. Trường hợp sử dụng phương pháp này, chi phí quản lý, vận hành khai
thác bảo trì công trình được xác định trên cơ sở quy mô, công suất hoặc năng lực
phục vụ của công trình, bộ phận kết cấu công trình đang xem xét và dữ liệu về
chi phí quản lý, bảo trì, vận hành khai thác của công trình tương tự đã hoặc
đang thực hiện có cùng loại, cấp công trình, quy mô, công suất hoặc năng lực phục
vụ để xác định chi phí quản lý, bảo trì, vận hành khai thác. Các dữ liệu về chi
phí khi sử dụng cần thực hiện quy đổi, tính toán về thời điểm lập chi phí, địa
bàn xây dựng công trình và điều chỉnh, bổ sung các chi phí khác nếu có để phù hợp
với điều kiện cụ thể của dự án, công trình;
đ) Trường hợp cần xác định chi phí quản lý, vận
hành khai thác và bảo trì phục vụ đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư khi công trình
chưa có thiết kế kỹ thuật, thiết kế bảo vẽ thi công, chưa lập được quy trình bảo
trì, quy trình vận hành khai thác, không có dữ liệu về chi phí quản lý, bảo trì,
vận hành khai thác của công trình tương tự để xác định các chi phí theo quy định
tại điểm a, điểm b và điểm d khoản này, thì căn cứ dự án đầu tư được duyệt để lập
chỉ dẫn kỹ thuật vận hành khai thác, bảo trì công trình. Căn cứ chỉ dẫn kỹ thuật
này, thiết kế cơ sở của dự án, loại thiết bị công nghệ vận hành khai thác công
trình, chế độ hao mòn, và thời hạn sử dụng thiết bị, thời hạn (tuổi thọ các hạng
mục công trình) để xác định khối lượng công việc cần thực hiện, số lượng, khối
lượng và thời điểm thay thế, bảo trì các loại thiết bị, bộ phận công trình ở
giai đoạn vận hành khai thác, bảo trì công trình làm cơ sở xác định chi phí quản
lý, vận hành khai thác, bảo trì công trình theo hướng dẫn tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư
này.
5. Chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá trong
giai đoạn vận hành khai thác được xác định theo pháp luật về quản lý chi phí
xây dựng công trình và pháp luật có liên quan.
6. Công tác bảo dưỡng thường xuyên công trình
trong giai đoạn bảo hành theo quy định thì không được tính chi phí sửa chữa,
thay thế thiết bị hư hỏng do lỗi và thuộc trách nhiệm bảo hành của nhà thầu thi
công xây dựng, nhà thầu cung cấp lắp đặt thiết bị. Trong thời gian thực hiện dự
án sửa chữa công trình, không tính chi phí bảo dưỡng thường xuyên nếu các công
việc này đã có trong công tác sửa chữa hoặc các hạng mục không cần bảo dưỡng
trong thời gian thực hiện sửa chữa.
Chương 5
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Hiệu lực thi hành[36]
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
24 tháng 7 năm 2018 và thay thế Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT ngày 12 tháng 12
năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, khai thác và
bảo trì công trình đường bộ, Thông tư số 20/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 5 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT ngày 12 tháng 12 năm 2013.
2. Trong quá trình thực hiện, trường hợp các văn
bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế thì áp dụng các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
3. Các công trình đường bộ đầu tư xây dựng và quản
lý khai thác theo hình thức đối tác công tư đã ký kết hợp đồng trước ngày Thông
tư này có hiệu lực thì thực hiện theo hợp đồng dự án đã ký. Trường hợp hợp đồng
dự án chưa có quy định chi tiết về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công
trình hoặc các dự án đã phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì thực
hiện theo các quy định của Thông tư này.
Điều 29. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ
trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận
tải các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức
và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Đình Thọ
|
PHỤ LỤC I[37]
CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ PHẢI QUAN TRẮC TRONG QUÁ TRÌNH KHAI
THÁC, SỬ DỤNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
TT
|
Loại công
trình
|
Cấp công
trình(1)
|
1
|
Công trình khi xảy ra sự cố có thể dẫn tới thảm
họa
|
|
2
|
Công trình đường bộ ngoài đô thị
|
Cầu đường bộ
|
Cấp đặc biệt, cấp I
|
Cầu đường bộ có kết cấu nhịp dây văng, dây
võng
|
Cấp đặc biệt, cấp I và cấp II
|
Hầm đường bộ
|
Cấp đặc biệt, cấp I
|
Hầm đường bộ vượt biển, sông
|
Cấp đặc biệt, cấp I và cấp II
|
3
|
Công trình có dấu hiệu lún, nghiêng, nứt và
các dấu hiệu bất thường khác có khả năng gây sập đổ, mất an toàn trong quá
trình khai thác sử dụng
|
4
|
Theo yêu cầu của Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc
người quản lý sử dụng
|
Ghi chú: Cấp công trình xác định
theo quy định của Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng
dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động xây dựng.
PHỤ LỤC II[38]
BIỂU MẪU NHU CẦU, KẾ HOẠCH BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Đơn vị thực hiện:…………………..
TT
|
Công trình,
hạng mục công trình
|
Đơn vị tính
|
Khối lượng/công
việc chủ yếu
|
Kinh phí dự
kiến thực hiện (triệu đồng)
|
Thời gian
thực hiện
|
Phương thức
thực hiện
|
Mức độ ưu
tiên
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
|
TỔNG SỐ
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Bảo dưỡng thường xuyên
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Sửa chữa định kỳ
|
|
|
|
|
|
|
|
A
|
Công trình chuyển tiếp
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Công trình mới
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Sửa chữa đột xuất
|
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
Công tác khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CHI TIẾT
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Bảo dưỡng thường xuyên
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tên quốc lộ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
BDTX đường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
BDTX cầu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Sửa chữa định kỳ
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tên quốc lộ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công trình mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…………………..
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Sửa chữa đột xuất
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tên quốc lộ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…………
|
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
Công tác khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…………
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Cột (8): Phân loại mức độ ưu tiên căn cứ theo
quy định tại Điều 17 Thông tư này và chỉ áp dụng đối với
nhu cầu quản lý, bảo trì công trình đường bộ cho năm sau.
2. Cột (5) kinh phí thực hiện được xác định như
sau:
2.1. Đối với nhu cầu quản lý, bảo trì quy định tại
khoản 4 Điều 17 Thông tư này
a) Kinh phí bảo dưỡng thường xuyên: căn cứ khối
lượng công việc cần bảo dưỡng thường xuyên; định mức công tác bảo dưỡng thường
xuyên; suất chi phí bảo dưỡng thường xuyên; các quy định lập, quản lý chi phí
xây dựng công trình và quy định lập, quản lý chi phí bảo trì của cơ quan thẩm
quyền.
b) Kinh phí sửa chữa định kỳ: căn cứ khối lượng
cần thực hiện dự kiến, định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan thẩm quyền ban
hành; quy định về lập, quản lý chi phí xây dựng của cơ quan có thẩm quyền; kinh
phí đã bố trí lũy kế đến năm xây dựng kế hoạch đối với công trình chuyển tiếp;
hoặc ước tính theo suất đầu tư sửa chữa định kỳ các công trình tương tự để xác
định.
c) Kinh phí sửa chữa đột xuất: căn cứ dự toán
kinh phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Kinh phí công tác khác: căn cứ khối lượng cần
thực hiện phù hợp quy định hiện hành về nguồn vốn bảo trì, định mức kinh tế - kỹ
thuật, định mức chi do cơ quan thẩm Quyền ban hành; quy định về lập, quản lý
chi phí xây dựng của cơ quan thẩm quyền để xác định.
2.2. Đối với kế hoạch quản lý, bảo trì quy định
tại Điều 17 Thông tư này.
a) Kinh phí bảo dưỡng thường xuyên: căn cứ giá
trị hợp đồng hoặc dự toán được duyệt; từ khối lượng công việc và định mức, đơn
giá được cấp thẩm quyền ban hành hoặc suất chi phí bảo dưỡng thường xuyên; hoặc
hướng dẫn xác định chi phí quản lý, bảo trì, vận hành khai thác tại Phụ lục V
ban hành kèm theo Thông tư này để xác định.
b) Kinh phí sửa chữa định kỳ: căn cứ báo cáo
kinh tế kỹ thuật, dự án đầu tư sửa chữa công trình được duyệt nêu tại Điều 17 và kinh phí đã bố trí lũy kế đến năm xây dựng kế hoạch
đối với công trình chuyển tiếp; từ khối lượng công việc và định mức, đơn giá được
cấp thẩm quyền ban hành; hoặc theo suất đầu tư sửa chữa công trình tương tự hoặc
hướng dẫn xác định chi phí quản lý, bảo trì, vận hành khai thác tại Phụ lục V
ban hành kèm theo Thông tư này để xác định.
c) Kinh phí sửa chữa đột xuất: căn cứ suất đầu
tư sửa chữa công trình tương tự; hoặc dự toán kinh phí được cấp có thẩm quyền
phê duyệt để xác định.
d) Kinh phí công tác khác: căn cứ dự toán kinh
phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt để xác định.
3. Tài liệu kèm theo khi trình nhu cầu, kế hoạch
bảo trì công trình đường bộ bao gồm:
3.1. Đối với nhu cầu quản lý, bảo trì quy định tại
khoản 4 Điều 17 Thông tư này
a) Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch bảo trì
công trình năm trước liền kề và đề xuất nhu cầu quản lý, bảo trì năm kế hoạch của
các cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý công trình; trong đó bao gồm: thuyết minh
giải pháp và khối lượng sửa chữa chủ yếu (đối với dự án sửa chữa), kinh phí thực
hiện dự kiến (có diễn giải khái toán kinh phí) cho công trình đề xuất.
b) Bình đồ duỗi thẳng về tình hình sửa chữa bảo
trì trên quốc lộ trong vòng 5 năm (từ thời điểm xây dựng kế hoạch) và danh mục
đề xuất sửa chữa năm tiếp theo (bình đồ thể hiện rõ về lý trình, phạm vi, quy
mô, giải pháp, thời gian sửa chữa...).
c) Hình ảnh hiện trạng hư hỏng công trình đề xuất
sửa chữa (thể hiện rõ tên quốc lộ, lý trình các hạng mục sửa chữa: cầu, đường,
cống...).
d) Quyết định phê duyệt dự án đầu tư (hoặc báo
cáo kinh tế kỹ thuật) công trình sửa chữa, dự toán chi năm trước năm xây dựng kế
hoạch đối với công trình sửa chữa chuyển tiếp. Hợp đồng thực hiện bảo dưỡng thường
xuyên hoặc quyết định duyệt dự toán bảo dưỡng thường xuyên; văn bản, quyết định
duyệt giá các công việc liên quan đến bảo trì công trình năm trước liền kề.
3.2. Đối với kế hoạch quản lý, bảo trì quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 17:
a) Báo cáo đề xuất kế hoạch của các cơ quan, đơn
vị trực tiếp quản lý công trình về kế hoạch quản lý, bảo trì năm.
b) Quyết định phê duyệt dự án đầu tư, báo cáo
kinh tế kỹ thuật công trình sửa chữa, cơ sở tính toán xác định kinh phí bảo
trì.
c) Đối với dự án sửa chữa mặt đường, gia cố lề
đường... có lý trình sửa chữa tổng thể trùng với lý trình sửa chữa công trình
các năm trước: ngoài hồ sơ cung cấp tại điểm a khoản này, cần bổ sung thuyết
minh, hồ sơ để làm rõ về việc không trùng với các vị trí đã sửa chữa trước đây.
d) Đối với công tác khác theo Quyết định duyệt dự
toán kinh phí của cấp có thẩm quyền.
PHỤ LỤC III
MẪU BÁO CÁO THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG
BỘ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
BÁO CÁO THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ
(Báo cáo
quý/năm)
Đơn vị thực hiện:…..
TT
|
Hạng mục công
trình, công việc thực hiện
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Kinh phí (triệu
đồng)
|
Thời gian thực
hiện/ Thời gian hoàn thành
|
Những điều chỉnh
so với kế hoạch được giao
|
Đánh giá kết quả
thực hiện và mức độ hoàn thành (%)
|
Những đề xuất
kiến nghị (nếu có)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
PHỤ LỤC IV[39]
THỜI GIAN SỬA CHỮA ĐỊNH KỲ KẾT CẤU ÁO ĐƯỜNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Thời gian sửa chữa định kỳ kết cấu áo đường
bao gồm sửa chữa vừa (trung tu) và sửa chữa lớn (đại tu) được xác định theo quy
định của tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế (có xem xét đến sự suy giảm cường độ
theo thời gian, do vật liệu bị mỏi dưới tác động của tải trọng trùng phục); hoặc
theo quy trình bảo trì; hoặc được xác định trên cơ sở kết quả kiểm tra, đánh
giá tình hạng hư hỏng, xuống cấp mặt đường; hoặc sử dụng kết quả khảo sát kết hợp
dữ liệu tính toán để xác định thời hạn cần sửa chữa định kỳ. Khi thực hiện sửa
chữa định kỳ phải khảo sát, lập dự án hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật sửa chữa
công trình, lập thiết kế, dự toán và thẩm định, phê duyệt theo quy định của
pháp luật về xây dựng, pháp luật về giá và pháp luật có liên quan.
2. Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
Trường hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế công
trình chưa quy định thời hạn sửa chữa định kỳ, thì có thể sử dụng số liệu trong
bảng dưới đây để tính toán so sánh về kinh tế - kỹ thuật khi lập dự án, xác định
thời hạn sửa chữa định kỳ và kinh phí bảo trì trong phương án tài chính của dự
án đầu tư xây dựng công trình đường bộ và quản lý khai thác theo hình thức đối
tác công tư:
Loại tầng mặt
áo đường (trên nền, móng đường; trên mặt cầu, đỉnh cống và trong hầm)
|
Khoảng thời
gian tính theo năm
|
Sửa chữa lớn
|
Sửa chữa vừa
|
Bê tông nhựa
|
15
|
5
|
Đá dăm trộn nhựa
|
12
|
4
|
Thấm nhập nhựa và láng nhựa
|
10
|
4
|
Đá dăm
|
5
|
3
|
Cấp phối
|
5
|
3
|
Bê tông xi măng
|
25
|
8
|
Không áp dụng quy định về thời hạn sử dụng tại bảng
này đối với trường hợp hạng mục mặt đường, lề đường có gia cố đã xuống cấp, hư
hỏng nhưng mới chỉ sửa chữa cục bộ để đảm bảo an toàn giao thông; trong trường
hợp này, chủ sở hữu, người quản lý sử dụng công trình phải xem xét điều kiện an
toàn, nếu cần phải điều chỉnh tốc độ, tải trọng phương tiện giao thông, để bảo
đảm an toàn cho giao thông trong thời gian chờ bố trí đủ nguồn vốn để thực hiện
sửa chữa, thay thế toàn bộ bề mặt công trình.
3. Trong quá trình khai thác
a) Thời hạn sửa chữa định kỳ được nêu trong bảng
của mục 2 Phụ lục này sẽ được xem xét thay đổi khi tải trọng, lưu lượng khai
thác khác với thiết kế, công trình chịu tác động của các nguyên nhân bất khả
kháng và các nguyên nhân khách quan khác.
b) Khi thực hiện bảo trì công trình đường bộ đầu
tư xây dựng và quản lý khai thác theo phương thức đối tác công tư, nhà đầu tư
hoặc doanh nghiệp dự án phải lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch bảo trì theo
quy định tại Điều 17 Thông tư này; lập, thẩm định, phê duyệt
thiết kế, dự toán chi phí sửa chữa định kỳ, dự toán bảo dưỡng thường xuyên bảo
đảm không vượt giá trị quy định trong hợp đồng và phải tổ chức quản lý chi phí
đúng quy định của nhà nước. Trường hợp vượt giá trị trong hợp đồng hoặc vượt
giá trị được xác định theo bảng trên, phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xem xét, chấp thuận theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Thông tư
này.
c) Trường hợp công trình hư hỏng xuống cấp không
bảo đảm an toàn cho khai thác sử dụng trước khi đến thời hạn sửa chữa định kỳ,
các chủ thể liên quan quá trình vận hành khai thác bảo trì công trình đường bộ
phải tổ chức kiểm tra, khảo sát đánh giá và kiểm định (nếu cần) để xác định
nguyên nhân và đề xuất biện pháp khắc phục kịp thời.
PHỤ LỤC V[40]
XÁC ĐỊNH CHI PHÍ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC VÀ BẢO TRÌ
CÁC CÔNG TRÌNH, HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH, CÔNG VIỆC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6 năm 2018
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Khi cần xác định một hoặc nhiều trong số các chi
phí quản lý, bảo trì, vận hành khai thác cho công trình, hạng mục công trình,
công việc theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 27 Thông tư này
thì việc xác định chi phí như sau:
1. Chi phí bảo trì công trình
Chi phí bảo trì công trình được xác định bằng dự
toán. Dự toán chi phí bảo trì công trình gồm: chi phí thực hiện các công việc bảo
trì định kỳ hàng năm, chi phí sửa chữa công trình, chi phí tư vấn phục vụ bảo
trì công trình, chi phí khác và chi phí quản lý bảo trì thuộc trách nhiệm chủ sở
hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình.
1.1. Quy định chung
a) Chi phí bảo trì hàng năm các hạng mục công
trình dân dụng (nhà cổng trạm, nhà quản lý điều hành, nhà làm việc, nhà nghỉ giữa
ca, nhà ăn, nhà để xe...) và các hạng mục hệ thống thông tin liên lạc, cấp điện
và năng lượng, hệ thống cấp nước sạch, hệ thống xử lý thu gom nước thải, chất
thải rắn và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác (Ví dụ bến, bãi đỗ xe) được
xác định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định chi phí bảo
trì công trình xây dựng.
b) Không tính chi phí bảo trì máy móc, thiết bị
đã tính trong giá ca máy trong khi vận hành (chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy được
tính trong giá ca máy thiết bị theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng).
1.2. Xác định chi phí bảo trì:
a) Đối với các hạng mục công trình dân dụng (nhà
cổng trạm, nhà quản lý điều hành, nhà làm việc, nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn, nhà để
xe...) chi phí bảo trì định kỳ hàng năm gồm các chi phí quy định tại điểm a khoản 3 Điều 35 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP và được xác
định như sau:
Cbtctdd năm
= Gxdctdd x Kdd
Trong đó
- Cbtctdd năm là chi phí bảo trì của
các hạng mục công trình dân dụng một năm
- Gxdctdđ là chi phí xây dựng công
trình dân dụng sau thuế (bao gồm cả chi phí thiết bị lắp đặt vào công trình dân
dụng như điều hòa không khí, hệ thống thông gió v.v...) được xác định trong dự
án;
- Kdd là định mức tỷ lệ (%) chi phí bảo
trì công trình dân dụng theo quy định của Bộ Xây dựng.
b) Các hạng mục hệ thống thông tin liên lạc, cấp
điện và năng lượng, hệ thống cấp nước sạch, hệ thống xử lý thu gom nước thải, đảo
giao thông, bãi hạ tải và các hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật khác (gọi tắt
là các hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật HTKT) chi phí bảo trì định kỳ hàng
năm gồm các chi phí quy định tại điểm a khoản 3 Điều 35 Nghị định
số 06/2021/NĐ-CP và được xác định như sau:
Cbthtkt năm Gxdhtkt
x Khtkt
Trong đó
- Cbthtkt năm là chi phí bảo trì định
kỳ của các hạng mục hạ tầng kỹ thuật trong năm
- Gxdhtkt là chi phí xây dựng và chi
phí thiết bị lắp đặt vào các hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật xác định căn
cứ giá trị quyết toán của công trình và điều chỉnh về mặt bằng giá tại thời điểm
lập kế hoạch bảo trì. Trường hợp chưa có giá trị quyết toán của công trình thì
chi phí xây dựng và chi phí thiết bị xác định theo suất vốn đầu tư của công
trình tương ứng do cơ quan có thẩm quyền công bố.
- Khtkt là định mức tỷ lệ (%) chi phí
bảo trì công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy định của Bộ Xây dựng.
c) Chi phí bảo trì định kỳ hàng năm của 1 trạm bằng
tổng chi phí bảo trì định kỳ một năm của các hạng mục công trình dân dụng và
các hạng mục hạ tầng kỹ thuật và xác định theo công thức sau:
Cbtnăm
= (Cbtctdd năm + Cbthtkt năm)
d) Đối với các thiết bị lắp đặt vào công trình
(thiết bị cấp điện, camera, máy tính...), được dự tính riêng cho công tác lập
phương án tài chính theo hướng dẫn ở phần dưới đây, khi thực hiện thì đảm bảo
theo đúng quy định hiện hành. Trường hợp dự án sử dụng vốn nhà nước thì dự toán
sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có chi phí từ 500 triệu đồng trở lên sẽ thực hiện
theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì
công trình xây dựng.
Chi phí thay thế thiết bị và thời hạn thay thế
thiết bị để lập dự án và phương án tài chính cho hợp đồng đối tác công tư được
xác định theo thời hạn (tuổi thọ) sử dụng thiết bị do nhà sản xuất quy định.
Trường hợp nhà sản xuất không quy định thời hạn sử dụng thiết bị thì căn cứ vào
thời gian trích khấu hao do Bộ Tài chính quy định để xác định thời gian thay thế
thiết bị làm cơ sở bổ sung chi phí thay thế thiết bị vào phương án tài chính của
hợp đồng dự án.
d) Chi phí sửa chữa công trình được xác định
theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì
công trình, quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và quy định tại Thông tư này.
Chi phí sửa chữa công trình Cscct được tính vào chi phí bảo trì của năm tính
toán.
e) Chi phí bảo trì của năm có thay thế thiết bị
bằng chi phí bảo trì định kỳ hàng năm tại điểm c mục này cộng với chi phí thay
thế thiết bị (Ctb) và chi phí sửa chữa (Cscct) và được xác định theo công thức
sau:
Cbtnăm
= (Cbtctdd năm + Cbthtkt năm) + Ctb + Cscct
g) Chi phí bảo trì toàn bộ vòng đời của mỗi công
trình cho một trạm thuộc hợp đồng dự án đối tác công tư bằng tổng chi phí bảo
trì các năm trong thời hạn hợp đồng.
Cbtvd
= Cbtnăm
i
Cbtnăm i: Chi phí bảo trì của năm thứ
i trong thời hạn hợp đồng dự án;
i = 1 đến n;
n là số năm thực hiện quản lý, vận hành khai
thác và bảo trì công trình.
2. Chi phí vận hành hạng mục công trình trạm (gồm
chi phí vận hành khai thác và chi phí quản lý liên quan công tác quản lý vận
hành khai thác)
2.1. Quy định chung
a) Đối với các hạng mục công trình trạm đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành định mức chi phí quản lý vận hành thì
không áp dụng hướng dẫn này để xác định chi phí vận hành.
b) Không tính trong chi phí vận hành khai thác
công trình trạm: các chi phí đã được đảm bảo bằng vốn nhà nước (chi lương thanh
tra giao thông tại trạm kiểm tra tải trọng xe hoặc đảm bảo giao thông tại trạm
thu phí sử dụng đường bộ của các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh
khi có ùn tắc), chi phí đã tính trong tổng mức đầu tư hoặc dự toán đầu tư xây dựng
công trình (chi phí đầu tư công trình, mua sắm thiết bị, chi phí vận hành thử
v.v...) và các chi phí đã tính ở các công việc khác.
c) Không tính chi phí cho cán bộ, nhân lực gián
tiếp không có trong quy trình vận hành khai thác (như các nhân viên văn phòng,
lãnh đạo doanh nghiệp v.v...) trong chi phí trực tiếp vận hành công trình trạm.
d) Không tính riêng chi phí nhiên liệu (xăng, dầu,
khí), điện năng, lượng thợ điều khiển nếu các chi phí này đã tính trong giá ca
máy.
2.2. Xác định chi phí vận hành khai thác theo
phương pháp tính theo khối lượng hao phí vật liệu, nhân công, máy và bảng giá
tương ứng quy định của Bộ Xây dựng.
Trong đó:
a) Chi phí vận hành khai thác thông thường tính
cho 01 ca hoặc 1 ngày làm việc. Trường hợp đặc thù có thể tính cho 1 kíp (4 - 6
tiếng), một tuần, một tháng hoặc tính cả năm làm việc.
b) Khối lượng công việc thực hiện được xác định
theo kế hoạch thực hiện, quy trình vận hành khai thác của công trình trạm và
các thiết bị lắp đặt vào công trình trạm, thiết bị rời cần huy động trong quá
trình vận hành (ví dụ thiết bị rời là cần cẩu phục vụ cho việc dỡ hàng trên xe
quá tải trọng tại trạm kiểm tra tải trọng xe vv...), các yêu cầu cụ thể của
công việc. Danh mục khối lượng công việc bao gồm: số người trực tiếp tham gia;
các loại máy móc thiết bị; nhiên liệu, năng lượng, điện năng, vật tư, phụ tùng
thay thế... chưa tính trong giá ca máy; khối lượng, số lượng các công việc cần
thiết khác.
c) Số lượng người trực tiếp và thời gian làm việc
trong ca hoặc ngày (không kể các đối tượng quy định tại điểm b và c khoản 2.1 mục
2 Phụ lục này) bao gồm:
- Chỉ huy ca, ngày làm việc tại trạm (trạm trưởng
hoặc trạm phó);
- Các nhân sự khác ở trạm thu phí các phương tiện
sử dụng đường bộ của các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh bao gồm
những người thực hiện việc điều khiển các thiết bị công nghệ (người theo dõi
tình trạng giao thông trên màn hình, người trực và vận hành thiết bị đóng, mở
barie tại các trạm; người điều khiển các thiết bị khác); người kiểm soát vé,
thu tiền (đối với trường hợp có làn thu 01 dừng hoặc thu thủ công) người hướng
dẫn tổ chức giao thông, phân luồng, phân làn đảm bảo giao thông; thủ quỹ, kế
toán và các nhân viên khác cần thiết cho việc vận hành khai thác trạm được an
toàn, thông suốt;
- Các nhân sự khác tại trạm kiểm tra tải trọng
xe bao gồm những người theo dõi, kiểm tra, xác định xe quá tải hoặc xe có khả
năng chở quá tải; hướng dẫn điều khiển xe vào cân; tổ chức cân xe; hướng dẫn
cho xe vào, ra vị trí cân; tổ chức bốc dỡ hàng quá tải (nếu có); tổ chức đảm bảo
giao thông và những người thực hiện các công việc cần thiết khác.
Đối với lái xe và điều khiển cần cẩu bốc dỡ hàng
quá tải trọng nếu đã tính lương thợ trong giá ca máy thì không xác định số lượng
và không tính chi phí trong phần này.
- Ngoài ra tại các trạm cần thiết phải bố trí
nhân viên kỹ thuật trực sửa chữa, xử lý thiết bị, thiết bị công nghệ tại công
trình trạm để bảo trì, sửa chữa máy tính, màn hình theo dõi giao thông, thiết bị
điện tử, quang học; hệ thống cấp điện, nước, kiểm tra thiết bị phòng cháy, chữa
cháy và các hạng mục cần thiết.
- Trường hợp trạm kiểm tra tải trọng xe được lắp
đặt đồng bộ với trạm thu phí sử dụng đường bộ của các dự án đầu tư xây dựng đường
bộ để kinh doanh thì giảm bớt người ở những vị trí công việc trùng (như tổ chức
giao thông, trực phân làn, phân luồng giao thông, nhân viên kỹ thuật trực tại
trạm và một số vị trí khác).
- Căn cứ quy định về bậc lương, thang bảng lương
của nhà nước và yêu cầu thực tế các vị trí làm việc để xác định mức lương,
thang bảng lương và các chế độ phụ cấp (nếu có) đối với những người trực tiếp
tham gia làm việc trong ca (trừ những người điều khiển máy móc như ô tô, cần cẩu
đã tính trong giá ca máy và các trường hợp nêu tại điểm b và c khoản 2.1 mục 2
Phụ lục này thì không xác định chi phí tại mục này).
d) Xác định các loại máy móc thiết bị, thiết bị
công nghệ và thời gian làm việc trong ca hoặc ngày làm việc bao gồm:
- Phương tiện (ô tô, xe máy, phương tiện khác)
đưa đón những người trực tiếp tham gia vận hành khai thác trạm, xe chở tiền;
- Phương tiện đảm bảo giao thông (ô tô, xe máy)
nếu cần;
- Cần cẩu hoặc thiết bị bốc dỡ, vận chuyển hàng
quá tải tại các trạm kiểm soát tải trọng xe (đối với các trạm kiểm soát được
thành lập theo quyết định);
- Máy tính và các thiết bị điện tử và phần mềm
điện toán phục vụ quản lý vận hành khai thác; máy phát điện dự phòng vv...;
- Các thiết bị lắp đặt vào công trình trạm:
camera giám sát; điều hòa không khí; thiết bị công nghệ vận hành hệ thống thu
không dừng, một dừng, đèn tín hiệu giao thông và các thiết bị khác.
- Xác định giá ca máy của từng loại máy móc thiết
bị:
Trường hợp giá ca máy đã có trong bảng giá ca
máy do Sở Xây dựng hoặc cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của Bộ Xây
dựng.
Trường hợp máy móc thiết bị chưa được Sở Xây dựng
hoặc cơ quan có thẩm quyền của nhà nước công bố giá ca máy thì chủ đầu tư, các
đơn vị liên quan, hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ quy định của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng về hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng để xác định giá ca
máy.
Trường hợp cần xác định định mức khấu hao máy
thi căn cứ hướng dẫn của Bộ Xây dựng để xác định. Trường hợp Bộ Xây dựng chưa
quy định thì căn cứ quy định của Bộ Tài chính để xác định thời gian trích khấu
hao làm cơ sở xác định định mức khấu hao.
đ) Xác định số lượng, khối lượng vật liệu, vật
tư tiêu hao (bao gồm cả tiền điện chưa tính trong giá ca máy) trong ca, ngày
làm việc của trạm theo quy trình vận hành khai thác hoặc theo yêu cầu thực tế
công việc.
- Đối với vật tư, vật liệu tiêu hao hàng ngày
thì xác định khối lượng, số lượng hao phí trong ngày theo quy định kỹ thuật,
theo thiết kế công nghệ, thiết kế công trình, quy trình vận hành khai thác và
các yêu cầu kỹ thuật.
- Đối với vật tư, vật liệu tiêu hao không thường
xuyên mà theo chu kỳ (tháng, năm...) thì xác định mức tiêu hao trung bình ngày
bằng khối lượng tiêu hao trong kỳ (tháng, năm...) chia (:) số ngày làm việc
trong kỳ.
Trường hợp vật tư, vật liệu tiêu hao không thường
xuyên nhưng đã được tính trong chi phí đầu tư xây dựng ban đầu (chi phí mua phần
mềm điện toán phục vụ lập trình kiểm soát thu phí hoặc các trường hợp khác) thì
không tính trong chi phí vận hành của ca, ngày làm việc. Trường hợp cần nâng cấp
phần mềm điện toán để hiện đại hóa trạm giao dịch thanh toán đối với các phương
tiện sử dụng đường bộ của các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh hoặc
nâng cấp các phần mềm khác thì chi phí mua sắm bổ sung được xem xét để bổ sung
theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Đơn giá vật tư vật liệu xác định theo thông
báo giá của Sở Xây dựng hoặc xác định theo quy định Bộ Xây dựng. Đối với trường
hợp đơn giá vật tư, vật liệu không có trong thông báo giá thì căn cứ hướng dẫn
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xác định, cụ thể: Trường hợp giá vật liệu
xây dựng theo công bố giá của địa phương không phù hợp với mặt bằng giá tại nơi
xây dựng công trình và các loại vật liệu xây dựng không có trong công bố giá vật
liệu xây dựng của địa phương thì giá các loại vật liệu này xác định trên cơ sở
lựa chọn mức giá phù hợp giữa các báo giá của nhà sản xuất hoặc nhà cung ứng vật
liệu xây dựng.
e) Tổng hợp chi phí vận hành công trình trạm
trong 1 ca (hoặc 1 ngày) làm việc.
BẢNG 2.2.A - TỔNG
HỢP CHI PHÍ NHÂN CÔNG, MÁY THI CÔNG, VẬT TƯ VẬT LIỆU TRONG CHI PHÍ TRỰC TIẾP VẬN
HÀNH CÔNG TRÌNH TRẠM TRONG 1 ĐƠN VỊ THỜI GIAN (CA, NGÀY)
STT
|
Mã hiệu
|
Nội dung
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Giá
|
Thành tiền
|
[1]
|
[2]
|
[3]
|
[4]
|
[5]
|
[6]
|
[7] = [5]x[6]
|
I
|
|
Nhân công
|
|
|
|
|
1.1
|
|
Chỉ huy trạm
|
|
|
|
|
1.2
|
|
Công nhân bậc... trực hướng dẫn giao thông
|
|
|
|
|
…
|
. . .
|
...
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
NC
|
II
|
|
Máy móc thiết bị (kê thiết bị và khối lượng cần
thực hiện nhiệm vụ)
|
|
|
|
|
…
|
...
|
...
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
M
|
III
|
|
Vật liệu, năng lượng
|
|
|
|
|
2.1
|
|
Điện năng...
|
|
|
|
|
2.2
|
|
Vật tư...
|
|
|
|
|
...
|
...
|
...
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
VL
|
BẢNG 2.2 B - TỔNG
HỢP CHI PHÍ VẬN HÀNH KHAI THÁC TRẠM TRONG MỘT ĐƠN VỊ THỜI GIAN (CA HOẶC NGÀY)
TÍNH THEO PHƯƠNG PHÁP KHỐI LƯỢNG HAO PHÍ VẬT LIỆU, NHÂN CÔNG, MÁY VÀ BẢNG GIÁ
TƯƠNG ỨNG
STT
|
NỘI DUNG CHI
PHÍ
|
CÁCH TÍNH
|
GIÁ TRỊ
|
KÝ HIỆU
|
I
|
CHI PHÍ TRỰC TIẾP
|
|
|
|
1
|
Chi phí vật tư, vật liệu, năng lượng
|
Lấy từ Bảng
2.2.A
|
|
VL
|
2
|
Chi phí nhân công
|
Lấy từ Bảng
2.2. A
|
|
NC
|
3
|
Chi phí máy và thiết bị thi công
|
Lấy từ Bảng
2.2.A
|
|
M
|
|
Chi phí trực tiếp
|
VL+NC+M
|
|
CPvh
|
II
|
CHI PHÍ CHUNG
|
CPvh x tỷ lệ
|
|
C
|
III
|
THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC (*)
|
(C + CPvh) x
tỷ lệ
|
|
TL
|
|
Chi phí trước thuế
|
(CPvh + C + TL)
|
|
CPvhtt
|
IV
|
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
|
CPvhtt x TGTGT
|
|
GTGT
|
|
Chi phí vận hành một ngày sau thuế
|
Gvhtt + GTGT
|
|
Gvhst
|
Trong đó:
- Định mức tỷ lệ % chi phí chung theo quy định của
Bộ Xây dựng đối với loại công trình hoặc công việc phù hợp;
- Thu nhập chịu thuế tính trước thực hiện theo
quy định của pháp luật hiện hành, nhưng không tính thu nhập chịu thuế tính trước
đối với các trường hợp: công tác giao dịch thanh toán dịch vụ sử dụng đường bộ
trong các trường hợp cơ quan quản lý đường bộ, hoặc doanh nghiệp dự án trong
các dự án đối tác công tư và chủ quản lý sử dụng công trình tự tổ chức giao dịch
thanh toán dịch vụ sử dụng đường bộ hoặc trong chi phí đầu tư xây dựng theo
hình thức đối tác công tư đã quy định thu nhập của nhà đầu tư; công tác kiểm
soát tải trọng xe;
- CPvhtt: chi phí vận hành một ca (một ngày) trước
thuế;
- TGTGT: mức thuế suất thuế giá trị
gia tăng quy định;
- Gvhst: chi phí vận hành một ca (một ngày) của
trạm sau thuế.
g) Chi phí vận hành khai thác trong thời gian
yêu cầu:
- Chi phí vận hành trong thời gian yêu cầu bằng
chi phí vận hành một ngày (một ca) nhân (x) với thời gian yêu cầu.
CPvh =
CPvhst x N
Trong đó:
- CPvh chi phí vận hành trong thời gian yêu cầu
là tháng, quý, năm hoặc toàn bộ thời gian cần tính cho cả vòng đời công trình;
- CPvhst chi phí vận hành khai thác một ngày của
trạm;
- N số ngày cần tính trong thời gian yêu cầu.
Trường hợp chi phí vận hành tính cho một ca, thì
chi phí vận hành một ngày bằng chi phí vận hành một ca (x) nhân số ca vận hành
trong ngày.
PHỤ LỤC V[41]
DANH MỤC CÔNG TRÌNH PHẢI ĐƯỢC CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN
XEM XÉT VÀ THÔNG BÁO Ý KIẾN VỀ KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ AN TOÀN CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6 năm 2018
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
STT
|
Công trình
|
Cấp công trình
|
1.
|
Đường ô tô cao tốc
|
Các cấp
|
2.
|
Đường ô tô
|
Cấp I trở lên
|
3.
|
Cầu đường bộ, cầu phao đường bộ và nút giao
thông khác mức
|
Cấp II trở lên
|
4.
|
Hầm đường bộ
|
Cấp II trở lên
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Cấp công trình tại bảng
trong Phụ lục này xác định theo Thông tư quy định về phân cấp công trình xây dựng
và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ
Xây dựng ban hành.
[1] Thông tư số
36/2020/TT-BGTVT ngày 24 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ
trong lĩnh vực đường bộ có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn
cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định
về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;
Theo
đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ và Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đường bộ.”.
Thông
tư số 41/2021/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng
6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, vận hành
khai thác và bảo trì công trình đường bộ có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định
12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chất lượng,
thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
32/2014/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý, khai
thác và bảo trì đường cao tốc;
Căn cứ Nghị định số
33/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ về quản lý, sử dụng và
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông và Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt
Nam;
Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường
bộ”
[2] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 41/2021/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, vận hành khai
thác và bảo trì công trình đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm
2022.
[3] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 41/2021/TT-BGTVT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, vận hành khai
thác và bảo trì công trình đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm
2022.
[4] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 41/2021/TT-BGTVT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, vận hành khai
thác và bảo trì công trình đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm
2022.
[5] Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 41/2021/TT-BGTVT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, vận hành khai thác
và bảo trì công trình đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.
[6] Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 41/2021/TT-BGTVT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, vận hành khai
thác và bảo trì công trình đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm
2022.
[7] Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 41/2021/TT-BGTVT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, vận hành khai
thác và bảo trì công trình đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm
2022.
[8] Điểm này được bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 41/2021/TT-BGTVT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, vận hành khai
thác và bảo trì công trình đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm
2022.
[9] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 của Thông tư số
41/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT
ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản
lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 02 năm 2022.
[10] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 của Thông tư số
41/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT
ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản
lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 02 năm 2022.
[11] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 của Thông tư số
41/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT
ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản
lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 02 năm 2022.
[12] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 1 của Thông tư số
41/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT
ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản
lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 02 năm 2022.
[13] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 1 của Thông tư số
41/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT
ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản
lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 02 năm 2022.
[14] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 1 của Thông tư số
41/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT
ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản
lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 02 năm 2022.
[15] Điểm này được bãi
bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 41/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, vận hành khai thác và bảo
trì công trình đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.
[16] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 41/2021/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, vận hành khai
thác và bảo trì công trình đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm
2022.
[17] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 41/2021/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, vận hành khai
thác và bảo trì công trình đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm
2022.
[18] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 41/2021/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, vận hành khai
thác và bảo trì công trình đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm
2022.
[19] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 1 của Thông tư số
41/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT
ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản
lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 02 năm 2022.
[20] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 1 của Thông tư số
41/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT
ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản
lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 02 năm 2022.
[21] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 41/2021/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, vận hành khai
thác và bảo trì công trình đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm
2022.
[22] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 41/2021/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, vận hành khai
thác và bảo trì công trình đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm
2022.
[23] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 41/2021/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, vận hành khai
thác và bảo trì công trình đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm
2022.
[24] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 41/2021/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, vận hành khai
thác và bảo trì công trình đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm
2022.
[25] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 13 Điều 1 của Thông tư số
41/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT
ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản
lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 02 năm 2022.
[26] Điều này được bổ
sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Thông tư số 41/2021/TT-BGTVT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì
công trình đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.
[27] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 15 Điều 1 của Thông tư số
41/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT
ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản
lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 02 năm 2022.
[28] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 15 Điều 1 của Thông tư số
41/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT
ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản
lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 02 năm 2022.
[29] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 15 Điều 1 của Thông tư số
41/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT
ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản
lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 02 năm 2022.
[30] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Thông tư số 41/2021/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, vận hành khai
thác và bảo trì công trình đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm
2022.
[31] Điều này được bãi
bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 41/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, vận hành khai thác và bảo
trì công trình đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.
[32] Điều này được bãi
bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 41/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, vận hành khai thác và bảo
trì công trình đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.
[33] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 4 của Thông tư số 36/2020/TT-BGTVT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong
lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.
[34] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Thông tư số 41/2021/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, vận hành khai
thác và bảo trì công trình đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm
2022.
[35] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Thông tư số 41/2021/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, vận hành khai
thác và bảo trì công trình đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm
2022.
[36] Điều 10 Thông tư
số 36/2020/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về
chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
02 năm 2021 quy định như sau:
“Điều
10. Hiệu lực thi hành
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.
2.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục
Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh và thành phố trực
thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”.
Điều
3 Thông tư số 41/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 3. Điều khoản
thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.
2. Trường hợp các
văn bản viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng
các quy định tại các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
3. Chánh Văn phòng
Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt
Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông vận tải - Xây dựng các tỉnh
và thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”
[37] Phụ lục này được
thay thế bằng Phụ lục I theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
41/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT
ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản
lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 02 năm 2022.
[38] Phụ lục này được
thay thế bằng Phụ lục II theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 41/2021/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, vận hành khai
thác và bảo trì công trình đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm
2022.
[39] Phụ lục này được
thay thế bằng Phụ lục III theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
41/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT
ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản
lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 02 năm 2022.
[40] Phụ lục này được thay
thế bằng Phụ lục III theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
41/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT
ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản
lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 02 năm 2022.
[41] Phụ lục này được
bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Thông tư số 41/2021/TT-BGTVT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, vận hành khai thác và bảo
trì công trình đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.