ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2021/QĐ-UBND
|
Hải Dương,
ngày 11 tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CUNG ỨNG DỊCH
VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG TRONG QUẢN LÝ, BẢO TRÌ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ,
ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giao
thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Giao
thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 06 năm 2014;
Căn cứ Luật Đấu thầu
ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Giá
ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt
hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ
nguồn kinh phí chi thường xuyên;
Căn cứ Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Giao thông vận tải.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cung ứng dịch
vụ sự nghiệp công trong quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ,
đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2021
và thay thế Quyết định số 07/2019/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2019 của UBND tỉnh
Hải Dương ban hành quy định phương thức cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
trong quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường thủy nội địa
trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Giao
thông vận tải, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Tư pháp, Kho bạc Nhà nước
tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ; (để báo cáo)
- Bộ Giao thông vận tải; để báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; để báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; để báo cáo)
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; để báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh; để báo cáo)
- Các PCT UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Trung tâm Công nghệ Thông tin - VP UBND tỉnh;
- Các CV UBND tỉnh: Thư, Dương, Đôn;
- Lưu: VT, KTN, Cao Cường (06b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lưu Văn Bản
|
QUY ĐỊNH
CUNG ỨNG DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG TRONG
QUẢN LÝ, BẢO TRÌ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-UBND ngày 11/10/2021 của UBND tỉnh
Hải Dương)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định
về cung ứng dịch vụ sự nghiệp công trong quản lý, bảo trì (sau đây gọi tắt là
quản lý, bảo trì) kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường thủy nội địa trên
địa bàn tỉnh Hải Dương (sau đây gọi tắt là dịch vụ sự nghiệp công quản lý, bảo
trì đường bộ, đường thủy nội địa) theo Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày
10/4/2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp
sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường
xuyên (sau đây gọi tắt là Nghị định số 32/2019/NĐ-CP).
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối
với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc tổ chức thực hiện và cung ứng
dịch vụ sự nghiệp công trong quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Hải Dương, gồm: Quản lý, bảo trì đường
tỉnh, đường thủy nội địa và các tuyến đường UBND tỉnh giao Sở Giao thông vận tải
quản lý (gọi chung là đường tỉnh); Quản lý, bảo trì đường huyện, đường đô thị
do UBND cấp huyện quản lý (gọi chung là đường huyện).
Chương
II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều
3. Danh mục dịch vụ sự nghiệp công trong quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ, đường thủy nội địa
1. Trong lĩnh vực đường
bộ:
a) Công tác bảo dưỡng
thường xuyên: Các hạng mục công việc theo Định mức bảo dưỡng thường xuyên đường
bộ ban hành kèm theo Quyết định số 3409/QĐ-BGTVT ngày 08/9/2014 của Bộ Giao
thông vận tải, tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo dưỡng thường xuyên kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ và các quy trình bảo trì; cây xanh, điện chiếu sáng, thiết
bị lắp đặt vào công trình đường bộ và các nhiệm vụ khác theo quy định của UBND
tỉnh.
b) Công tác sửa chữa
không thường xuyên (gồm: Kiểm tra công trình đường bộ; kiểm định xây dựng công
trình đường bộ; quan trắc công trình đường bộ; sửa chữa định kỳ; sửa chữa đột
xuất theo Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07/6/2018 của Bộ Giao thông vận tải),
cụ thể:
- Sửa chữa kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ: Sửa chữa công trình đường bộ (đường bộ, nơi dừng xe,
đỗ xe trên đường bộ, đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào
chắn, đảo giao thông, dải phân cách, cột cây số, tường, kè, hệ thống thoát nước,
trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí), bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và
các công trình, thiết bị phụ trợ khác trên đường bộ phục vụ giao thông và hành
lang an toàn đường bộ.
- Thay thế, bổ sung hệ
thống báo hiệu đường bộ: Biển báo, tôn lượn sóng, cọc tiêu, cột H, cột Km, mốc
lộ giới, sơn vạch kẻ đường, mắt phản quang, đèn tín hiệu, đèn chiếu sáng, gồ giảm
tốc, đảo giao thông và các hệ thống báo hiệu đường bộ khác.
- Sửa chữa đột xuất:
Khắc phục hậu quả thiên tai, lụt bão, xử lý điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao
thông; các giải pháp kỹ thuật sử dụng cầu vượt, hầm chui; mở rộng mặt cầu các vị
trí thắt hẹp so với mặt đường hoặc sửa chữa hư hỏng do các nguyên nhân bất thường
khác, giải phóng mặt bằng (nếu có) để đảm bảo giao thông.
- Hoạt động các trạm
kiểm tra tải trọng xe cố định và lưu động, gồm: Duy trì hoạt động thường xuyên,
không thường xuyên (mua sắm, sửa chữa, kiểm định thiết bị; sửa chữa, nâng cấp
nhà trạm).
- Kiểm tra, quan trắc,
kiểm định chất lượng công trình đường bộ theo quy định của pháp luật về bảo trì
công trình xây dựng; lập quy trình và định mức quản lý, khai thác bảo trì các
công trình đường bộ đang khai thác có yêu cầu đặc thù.
- Mua sắm, sửa chữa
phương tiện, thiết bị phục vụ trực tiếp công tác quản lý nhà nước đối với hoạt
động bảo trì đường bộ; mua trang phục tuần kiểm.
- Trồng cây xanh để bảo
vệ kết cấu đường bộ và tạo cảnh quan công trình đường bộ.
- Hoạt động thanh tra,
kiểm tra kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
- Ứng dụng công nghệ
và thuê mua sản phẩm, dịch vụ công nghệ phục vụ nâng cao chất lượng, hiệu quả
quản lý và bảo trì công trình đường bộ.
- Hoạt động trông coi,
bảo quản, sửa chữa nhà hạt phục vụ công tác quản lý đường bộ trong một số trường
hợp đặc thù theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Thay thế, bổ sung gồ
giảm tốc, gờ giảm tốc, đèn cảnh báo, đèn chiếu sáng, biển cảnh báo nguy hiểm tại
các điểm giao cắt đường bộ với đường sắt, trên các đường ngang giao cắt ra đường
cấp cao hơn.
- Mua sắm, sửa chữa
phương tiện, thiết bị phục vụ công tác vượt sông (phà tự hành, phà thép, ca nô
lai dắt, cầu phao, thiết bị an toàn) để đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn
trên hệ thống đường bộ.
- Công tác giải tỏa vi
phạm đất của đường bộ theo phân cấp quản lý; kế hoạch giải tỏa vi phạm hành
lang an toàn giao thông đường bộ hàng năm.
- Công việc khác liên
quan trực tiếp đến công tác quản lý, bảo trì công trình đường bộ theo quy định.
2. Trong lĩnh vực đường
thủy nội địa:
a) Công tác bảo dưỡng
thường xuyên: Các hạng mục công việc theo Thông tư số 64/2014/TT-BGTVT ngày
10/11/2014 của Bộ Giao thông vận tải ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật quản
lý, bảo trì đường thủy nội địa và các nhiệm vụ khác theo quy định của UBND tỉnh.
b) Công tác sửa chữa
không thường xuyên (gồm: Kiểm tra công trình; kiểm định chất lượng công trình;
quan trắc công trình; sửa chữa định kỳ; sửa chữa đột xuất theo Thông tư số
01/2019/TT-BGTVT ngày 11/01/2019 của Bộ Giao thông vận tải), cụ thể:
- Nạo vét chỉnh trị,
thanh thải vật chướng ngại trong luồng và hành lang bảo vệ luồng.
- Sửa chữa báo hiệu,
phương tiện, thiết bị, hệ thống kè, công trình chỉnh trị dòng chảy, vật kiến
trúc; trông coi, bảo quản, sửa chữa nhà trạm phục vụ công tác quản lý đường thủy
nội địa trong một số trường hợp đặc thù theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Bổ sung, thay thế
báo hiệu, phương tiện, thiết bị theo định kỳ.
- Sửa chữa đột xuất
công trình đường thủy nội địa để phòng, chống, khắc phục hậu quả bão lũ hoặc
thiên tai khác, đảm bảo giao thông.
- Lập hồ sơ quản lý, bảo
vệ luồng; sửa chữa, mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất và các công trình
khác phục vụ giao thông đường thủy nội địa và hành lang bảo vệ luồng.
Điều
4. Phương thức đấu thầu dịch vụ sự nghiệp công trong quản lý, bảo trì kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ, đường thủy nội địa
1. Việc cung ứng dịch
vụ sự nghiệp công trong quản lý, bảo trì đường bộ, đường thủy nội địa được thực
hiện theo phương thức đấu thầu.
Việc tổ chức đấu thầu
chỉ được thực hiện khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật Đấu thầu và
các quy định của pháp luật về đấu thầu. Trong đó: Đối với công tác bảo dưỡng
thường xuyên phải có giá dịch vụ sự nghiệp công được duyệt; đối với công tác sửa
chữa không thường xuyên có tính chất xây lắp phải có báo cáo kinh tế kỹ thuật
hoặc thiết kế dự toán (đối với công trình thiết kế 1 bước) hoặc thiết kế bản vẽ
thi công và dự toán (đối với công trình thiết kế 2 bước) được duyệt; đối với dịch
vụ sự nghiệp công có tính chất tư vấn phải có đề cương (nhiệm vụ) và giá dự
toán được duyệt; đối với dịch vụ sự nghiệp công có tính chất mua sắm phải có
phê duyệt nội dung, danh mục hàng hóa và dự toán gói thầu.
2. Nhà thầu tham gia đấu
thầu thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công trong quản lý, bảo trì đường bộ,
đường thủy nội địa phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật hiện
hành về đấu thầu.
Riêng đối với công tác
bảo dưỡng thường xuyên chỉ được thực hiện đấu thầu khi có Quyết định giao dự
toán chi ngân sách nhà nước, kế hoạch bảo trì được duyệt hoặc văn bản chấp thuận
danh mục bảo trì của năm đầu tiên trong giai đoạn bảo trì (03 - 05 năm theo quy
định tại điểm c, khoản 2 Điều 8 quy định này) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Về phân chia gói thầu:
a) Đối với công tác bảo
dưỡng thường xuyên: Việc phân chia gói thầu trong bảo dưỡng thường xuyên công
trình đường bộ, đường thủy nội địa phải phù hợp với đặc điểm, quy mô và vị trí
tuyến đường, đảm bảo việc sửa chữa đồng bộ và kịp thời.
b) Đối với công tác sửa
chữa không thường xuyên: Việc phân chia gói thầu căn cứ theo danh mục công việc
sửa chữa được cấp có thẩm quyền phê duyệt và yêu cầu kỹ thuật liên quan.
4. Việc lập, thẩm định
và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu và các công việc khác có liên quan đến
đấu thầu thực hiện theo quy định của Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019
của Chính phủ và quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều
5. Phương thức lựa chọn nhà thầu đối với các trường hợp sửa chữa khẩn cấp, đột
xuất
1. Các trường hợp sửa
chữa khẩn cấp, đột xuất:
a) Khi bộ phận công
trình, công trình bị hư hỏng do tác động đột xuất như gió, bão, lũ lụt, động đất,
va đập, cháy và những tác động đột xuất khác.
b) Khi bộ phận công
trình, công trình có biểu hiện xuống cấp ảnh hưởng đến an toàn sử dụng, vận
hành, khai thác công trình.
c) Khi cần triển khai
ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của cộng
đồng hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình lân cận, liền kề.
d) Khi cần triển khai
ngay để khắc phục, ứng cứu kịp thời hoặc ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do sự
cố bất khả kháng, sự cố công trình xây dựng hoặc ứng phó sự cố môi trường
nghiêm trọng.
2. Với các công trình
sửa chữa khẩn cấp, đột xuất, cho phép cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý bảo
trì (Sở Giao thông vận tải hoặc UBND cấp huyện) xem xét chỉ định thầu, ký hợp đồng
với các đơn vị thiết kế, thi công, giám sát để khắc phục (giá trị hợp đồng là tạm
tính, giá trị hợp đồng chính thức theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt);
vừa thi công đồng thời lập hồ sơ thiết kế - dự toán, hồ sơ hoàn công, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở thanh quyết toán và hoàn thiện các thủ tục
theo quy định.
Việc thực hiện sửa chữa
khẩn cấp, đột xuất, trước khi thực hiện phải được UBND tỉnh chấp thuận bằng văn
bản theo quy định tại Điều 130 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung
tại khoản 48 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14; Điều 58, Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ. Việc sửa chữa đột xuất do bão, lũ,
lụt thực hiện theo Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11/01/2019 của Bộ Giao
thông vận tải về phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường
bộ.
Điều
6. Áp dụng hình thức bảo trì đối với các hoạt động bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, đường thủy nội địa
1. Công tác bảo dưỡng
thường xuyên:
Công tác bảo dưỡng thường
xuyên đường bộ, đường thủy nội địa gồm 2 nhóm công việc: nhóm 1 và nhóm 2. Cụ
thể như sau:
a) Nhóm 1: Bảo dưỡng
thường xuyên theo chất lượng thực hiện.
- Công việc nhóm 1 bao
gồm công tác quản lý, bảo dưỡng và công tác sửa chữa có vật liệu nhưng khối lượng
nhỏ lẻ, nằm phân tán, rải rác trên tuyến hoặc hư hỏng nhỏ hao mòn theo thời
gian của công trình, thiết bị; việc thực hiện các công việc này yêu cầu phải
thường xuyên, kịp thời; khối lượng công việc đo đạc tính toán khó khăn. Cơ quan
được giao nhiệm vụ quản lý bảo trì đánh giá kết quả thực hiện công tác bảo dưỡng
thường xuyên nhóm 1 theo các tiêu chí về chất lượng làm cơ sở nghiệm thu, thanh
quyết toán.
- Khối lượng bảo dưỡng
thường xuyên nhóm 1 được xác định trên cơ sở tình trạng thực tế công trình đường
bộ, đường thủy nội địa tại thời điểm lập dự toán; bao gồm toàn bộ khối lượng
công việc cần thiết phải thực hiện đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, tiêu chí nghiệm
thu và nguồn vốn được giao; phù hợp với quy trình bảo trì, tiêu chuẩn kỹ thuật
và định mức bảo dưỡng thường xuyên.
- Nhà thầu quản lý bảo
trì chủ động kiểm tra, phát hiện, thực hiện các biện pháp cảnh báo (nếu cần thiết),
tổ chức sửa chữa hư hỏng, xử lý các tình huống phát sinh trên đường để đảm bảo
giao thông.
b) Nhóm 2: Bảo dưỡng
thường xuyên theo khối lượng thực tế:
Công việc nhóm 2 bao gồm
các công tác sửa chữa có khối lượng tập trung, không yêu cầu thực hiện thường
xuyên (như cao su, bù vênh, láng nhựa, thảm bê tông nhựa mặt đường, cống sụt, sạt
lề và các hư hỏng phát sinh khác), thay thế, bổ sung hạ tầng kỹ thuật, hệ thống
báo hiệu để đảm bảo giao thông. Các công việc thuộc nhóm 2 (được dự kiến trong
bước lập phương án giá) phải được khảo sát thiết kế, bàn giao mặt bằng, giám
sát, nghiệm thu theo quy định (trong quá trình thực hiện), chi tiết được quy định
cụ thể trong hợp đồng.
2. Công tác sửa chữa
không thường xuyên: Các dự án, công trình sửa chữa sử dụng vốn sự nghiệp có
tính chất đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của UBND tỉnh về phân cấp
quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng
công trình xây dựng, quản lý hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và cây xanh
đô thị trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều
7. Tiêu chí giám sát, nghiệm thu kết quả bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ, đường thủy nội địa theo chất lượng thực hiện
Bảo trì theo chất lượng
thực hiện là việc thực hiện hoạt động bảo trì theo các tiêu chí chất lượng,
trong một khoảng thời gian nhất định (theo tuần, tháng, quý) với số kinh phí nhất
định được quy định tại hợp đồng kinh tế.
1. Các tiêu chí giám
sát, nghiệm thu quy định tại Điều này áp dụng khi công trình đường bộ, đường thủy
nội địa đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
a) Công trình được đầu
tư xây dựng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành, đảm bảo chất lượng theo quy định của pháp luật về xây dựng; công
trình, hạng mục công trình, thiết bị vận hành khai thác công trình chưa hết thời
hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng.
b) Công trình đường bộ,
đường thủy nội địa được đảm bảo kinh phí thực hiện bảo dưỡng thường xuyên theo
tiêu chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật.
Khi công trình đường bộ,
đường thủy nội địa chưa đáp ứng các yêu cầu trên, căn cứ vào tình trạng của từng
loại tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường thủy nội địa và kinh
phí được giao, cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý bảo trì (Sở Giao thông vận tải
hoặc UBND cấp huyện) xây dựng tiêu chí chất lượng (tăng hoặc giảm tiêu chí so với
quy định) phù hợp đối với từng tài sản, từng công việc bảo dưỡng và kinh phí được
giao trên cơ sở đảm bảo an toàn giao thông và yêu cầu công tác quản lý.
2. Tiêu chí giám sát,
nghiệm thu kết quả bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo chất
lượng thực hiện bao gồm:
a) Yêu cầu kỹ thuật chất
lượng đối với hoạt động bảo dưỡng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
theo chất lượng thực hiện được quy định tại Phụ lục số I ban hành kèm theo
Thông tư số 48/2019/TT-BGTVT ngày 17/12/2019 của Bộ Giao thông vận tải quy định
tiêu chí giám sát, nghiệm thu kết quả bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ theo chất lượng thực hiện và việc áp dụng hình thức bảo trì tài
sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (Thông tư số 48/2019/TT-BGTVT).
b) Quy định về giám
sát, nghiệm thu, phương pháp đánh giá, khấu trừ kinh phí hoạt động bảo dưỡng
tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo chất lượng thực hiện được quy
định tại Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư số 48/2019/TT-BGTVT .
3. Tiêu chí giám sát,
nghiệm thu kết quả bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
theo chất lượng thực hiện: Theo Thông tư số 08/2019/TT-BGTVT ngày 28/02/2019 của
Bộ Giao thông vận tải.
Điều
8. Kết cấu và phương pháp xác định giá dịch vụ sự nghiệp công trong quản lý, bảo
trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường thủy nội địa
1. Kết cấu phương án
giá:
a) Kết cấu phương án
giá trong quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ: Theo Thông tư số
39/2020/TT-BGTVT ngày 31/12/2020 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn phương
pháp xây dựng phương án giá, quản lý giá dịch vụ sự nghiệp công quản lý, bảo
trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và dịch vụ vận hành khai thác bến phà
đường bộ trên hệ thống quốc lộ sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên của ngân
sách trung ương khi thực hiện phương thức đặt hàng.
b) Kết cấu phương án
giá trong quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa: Theo
Thông tư số 38/2020/TT-BGTVT ngày 31/12/2020 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn
phương pháp định giá và quản lý giá dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực quản
lý, bảo trì đường thủy nội địa thực hiện theo phương thức đặt hàng sử dụng ngân
sách trung ương từ nguồn kinh phí thường xuyên.
c) Chi phí quản lý dự
án theo Thông tư 12/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ Xây dựng; chi phí lập hồ
sơ mời thầu, phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu, thẩm định hồ sơ mời thầu, thẩm định
kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu theo Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của
Chính phủ; chi phí khảo sát được lập dự toán theo Thông tư số 11/2021/TT-BXD
ngày 31/8/2021 của Bộ Xây dựng; chi phí lập hồ sơ phương án giá lấy theo chi
phí lập dự toán quy định tại Thông tư 12/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ Xây
dựng; các chi phí khác (nếu có) theo quy định của Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận
tải và các quy định hiện hành.
2. Phương pháp xác định
giá:
a) Các định ngạch, định
mức áp dụng:
- Công tác bảo dưỡng
thường xuyên kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ áp dụng Định mức bảo dưỡng thường
xuyên đường bộ ban hành kèm theo Quyết định số 3409/QĐ-BGTVT ngày 08/9/2014 của
Bộ Giao thông vận tải; Định mức công tác sửa chữa công trình giao thông trong
đô thị ban hành kèm theo Quyết định số 1149/QĐ-BXD ngày 09/11/2017 của Bộ Xây dựng;
Tiêu chuẩn kỹ thuật bảo dưỡng thường xuyên đường bộ TCCS 07:2013/TCĐBVN và các
quy định của UBND tỉnh.
- Công tác bảo dưỡng
thường xuyên đường thủy nội địa áp dụng Định mức kinh tế - kỹ thuật quản lý, bảo
trì đường thủy nội địa ban hành kèm theo Thông tư số 64/2014/TT-BGTVT ngày
10/11/2014 của Bộ Giao thông vận tải; Thông tư số 25/2016/TT-BGTVT sửa đổi, bổ
sung định mức kinh tế - kỹ thuật quản lý, bảo trì đường thủy nội địa ban hành
kèm theo Thông tư số 64/2014/TT-BGTVT ngày 10/11/2014 của Bộ Giao thông vận tải
và các quy định của UBND tỉnh.
- Công tác sửa chữa
không thường xuyên đường bộ, đường thủy nội địa áp dụng Thông tư 12/2021/TT-BXD
ngày 31/8/2021 của Bộ Xây dựng về định mức xây dựng.
- Trường hợp các công
việc đặc thù không có trong hệ thống định mức hiện hành, Cơ quan được giao nhiệm
vụ quản lý bảo trì (Sở Giao thông vận tải, UBND cấp huyện) vận dụng các định mức,
tiêu chuẩn khác có tính chất tương tự hoặc đề nghị Sở Xây dựng xây dựng định mức,
trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
b) Chi phí vật liệu,
nhân công, máy thi công:
- Chi phí vật liệu
theo Thông tư số 11/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định
và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Giá vật liệu theo Công bố giá hàng tháng của
Liên Sở Tài chính - Xây dựng. Trường hợp không có trong Công bố giá hàng tháng
của Liên Sở Tài chính - Xây dựng thì Cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý bảo trì
đề nghị Liên Sở Tài chính - Sở Xây dựng công bố bổ sung hoặc thẩm định giá theo
quy định.
- Chi phí nhân công
theo quy định của UBND tỉnh hướng dẫn thực hiện Thông tư số 17/2019/TT-BLĐTBXH
ngày 06/11/2019 của Bộ Lao động thương binh và xã hội hướng dẫn xác định chi
phí tiền lương, chi phí nhân công trong giá, đơn giá dịch vụ sự nghiệp công sử
dụng kinh phí ngân sách nhà nước do doanh nghiệp thực hiện. Trong khi UBND tỉnh
chưa ban hành hướng dẫn thực hiện Thông tư số 17/2019/TT-BLĐTBXH ngày
06/11/2019 của Bộ Lao động thương binh và xã hội cho dịch vụ sự nghiệp công
trong lĩnh vực giao thông, áp dụng Giá nhân công theo Thông tư số
11/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ Xây dựng và quy định của UBND tỉnh về đơn
giá nhân công trên địa bàn tỉnh trong lĩnh vực xây dựng.
- Chi phí máy thi công
theo Thông tư số 11/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ Xây dựng; hao phí ca máy
cho các phương tiện chuyên dùng trong công tác quản lý, bảo trì đường thủy nội
địa theo Thông tư số 12/2019/TT-BGTVT ngày 11/3/2019 của Bộ Giao thông vận tải.
c) Về khối lượng:
- Công tác bảo dưỡng
thường xuyên:
+ Khối lượng bảo dưỡng
thường xuyên đảm bảo duy trì tiêu chuẩn kỹ thuật công trình đường bộ, đường thủy
nội địa và khả năng cân đối nguồn vốn hàng năm.
+
Trường hợp đấu thầu, giá dịch vụ công được lập theo từng giai đoạn 03-05 năm
trên cơ sở tính toán chi tiết 01 năm đầu, giá các năm tiếp theo tạm tính tăng
so với năm trước là 5%/năm. Khi có kế hoạch vốn được giao hàng năm, nhà thầu
trúng thầu lập dự toán chi tiết của năm đó theo chế độ chính sách, giá nguyên
nhiên vật liệu tại thời điểm được giao kế hoạch, trình cấp có thẩm quyền quy định
tại Điều 9 quy định này phê duyệt, làm cơ sở ký phụ lục hợp đồng và thực hiện
công tác bảo trì của năm đó.
+
Giá trên là toàn bộ các công việc cần thiết phải thực hiện trong thời gian hợp
đồng, cho toàn bộ công tác quản lý, sửa chữa bảo trì gồm: Toàn bộ các tuyến đường
và các công trình trên tuyến được giao quản lý để đảm bảo tiêu chí đánh giá về
chất lượng trong hồ sơ mời thầu. Trường hợp phát sinh khối lượng công việc đặc
thù, phải báo cáo UBND tỉnh xem xét, chấp thuận. Riêng nhà hạt đường bộ, trạm
đường sông, Nhà thầu bảo trì nếu có nhu cầu thuê phục vụ công tác bảo trì thì
phải sử dụng kinh phí của mình và có trách nhiệm quản lý, sử dụng đúng mục đích
được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý bảo tr ì
(Sở Giao thông vận tải, UBND cấp huyện) có trách nhiệm lập Đề án cho thuê tài sản
công theo quy định.
+ Về bảo dưỡng thường
xuyên đường bộ: Ưu tiên công tác sửa chữa có vật liệu nhằm đảm bảo an toàn giao
thông: Sửa chữa nền, mặt đường, thoát nước, hệ thống báo hiệu, khơi nước, đào
rãnh thoát nước mặt đường; xử lý điểm đen, điểm tiền ẩn mất an toàn giao thông;
kiểm tra để phát hiện và xử lý kịp thời các hư hỏng nền mặt đường và công trình
trên đường. Hệ thống báo hiệu phải được rà soát, từng bước sửa đổi, thay thế, bổ
sung theo quy định (hiện nay là Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ
QCVN 41:2019/BGTVT, màng phản quang theo tiêu chuẩn về màng phản quang dùng cho
báo hiệu đường bộ TCVN 7887:2008 ). Chi phí cho công tác quản lý, bảo dưỡng
không có vật liệu (gồm: Tuần đường, đếm xe, kiểm tra cầu đường và các công
trình trên đường, cập nhật số liệu cầu đường, trực lũ bão, quản lý hành lang; nắn
chỉnh, vệ sinh, lau chùi hệ thống báo hiệu; bạt lề, cắt cỏ, phát quang, vét
rãnh, thông cống; vệ sinh mặt đường, mặt cầu, khe co giãn, gối cầu, mố trụ cầu,
ống thoát nước; bắt xiết bu lông,...) theo thực tế từng tuyến đường và yêu cầu
kỹ thuật, nhưng không vượt quá định mức quy định.
- Công tác sửa chữa
không thường xuyên: Theo hồ sơ khảo sát, thiết kế được duyệt và duyệt bổ sung nếu
có.
Điều
9. Thẩm định, phê duyệt phương án giá, thiết kế dự toán, báo cáo kinh tế kỹ thuật
dịch vụ sự nghiệp công quản lý, bảo trì đường bộ, đường thủy nội địa
1.
Thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán và giá dịch vụ sự nghiệp công quản lý, bảo
trì đường bộ, đường thủy nội địa:
Trên cơ sở giao kế hoạch
thu chi hàng năm của UBND tỉnh; thông báo kết quả thẩm tra phương án phân bổ dự
toán thu chi ngân sách nhà nước hàng năm, cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý bảo
trì (Sở Giao thông vận tải, UBND cấp huyện) tổ chức lập danh mục bảo trì các
công trình (bao gồm công tác bảo dưỡng thường xuyên và không thường xuyên) và dự
kiến chi phí giá dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường bộ
và đường thủy nội địa trình UBND tỉnh phê duyệt.
a) Đối với công tác bảo
dưỡng thường xuyên đường tỉnh và đường thủy nội địa do Sở Giao thông vận tải quản
lý: Trên cơ sở danh mục và kinh phí được giao Sở Giao thông vận tải lập phương
án giá, thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Đối với công tác bảo
dưỡng thường xuyên đường bộ do UBND cấp huyện quản lý: UBND cấp huyện giao cho
phòng, đơn vị chuyên môn tổ chức lập, thẩm định, trình UBND cấp huyện phê duyệt.
c) Đối với việc sửa chữa
không thường xuyên: Trên cơ sở danh mục và dự kiến chi phí, cơ quan được giao
nhiệm vụ quản lý bảo trì tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt công trình theo Quyết
định của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng,
quản lý dự án đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng công trình xây dựng, quản lý
hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Hải
Dương.
2. Thẩm định, phê duyệt
điều chỉnh giá dịch vụ sự nghiệp công đối với công tác bảo dưỡng thường xuyên:
a) Trường hợp có sự
thay đổi về chế độ chính sách hoặc cần thiết phải điều chỉnh giá dịch vụ sự
nghiệp công đã được phê duyệt cho phù hợp với thực tế (thay đổi khối lượng thực
hiện, khối lượng mới bổ sung, biểu phụ lục khối lượng kèm theo Hợp đồngA-B đã
ký), khả năng đáp ứng nguồn vốn theo kế hoạch chi được giao: Cơ quan được giao
nhiệm vụ quản lý bảo trì tổ chức khảo sát, lập hồ sơ giá dịch vụ sự nghiệp công
điều chỉnh.
b) UBND tỉnh ủy quyền
cho Sở Giao thông vận tải thẩm định, phê duyệt điều chỉnh giá dịch vụ sự nghiệp
công đối với công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên đường bộ, đường thủy nội
địa do Sở GTVT quản lý.
c) Nguyên tắc điều chỉnh:
- Giá dịch vụ sự nghiệp
công điều chỉnh không vượt kế hoạch vốn được giao và giá dịch vụ sự nghiệp công
đã được phê duyệt.
- Khối lượng phát sinh
(nếu có) nếu đã có đơn giá trong dự toán được phê duyệt thì sử dụng đơn giá
trong dự toán đã phê duyệt, nếu không có đơn giá trong dự toán được phê duyệt
thì lập đơn giá mới theo chế độ chính sách tại thời điểm phát sinh khối lượng.
d)
Trường hợp cần thiết để đảm bảo giao thông thông suốt, trong khi chờ giao kế hoạch
chi, lập, thẩm định, phê duyệt giá dịch vụ sự nghiệp công trong công tác quản
lý, bảo trì thường xuyên đường bộ, đường thủy nội địa, cho phép cơ quan được
giao nhiệm vụ quản lý bảo trì ký phụ lục hợp đồng với Nhà thầu đang thực hiện bảo
dưỡng thường xuyên để tiếp tục thực hiện. Nhà thầu bảo dưỡng thường xuyên sẽ được
thanh toán theo giá dịch vụ sự nghiệp công được cấp có thẩm quyền phê duyệt
tương ứng với thời gian tạm giao thực hiện.
Điều
10. Tổ chức thực hiện
1. Trong quy định có
viện dẫn đến các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan có thẩm quyền. Khi các
văn bản này được điều chỉnh, thay thế, bổ sung thì áp dụng theo các văn bản điều
chỉnh, thay thế, bổ sung.
2.
Công tác bảo dưỡng thường xuyên đường bộ do UBND cấp huyện quản lý được thực hiện
theo phương thức đấu thầu từ năm 2022.
3. Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan đơn vị phản ánh về Sở Giao thông vận tải để
được hướng dẫn thực hiện hoặc tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết
theo thẩm quyền./.