BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/2020/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2020
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ VÀ QUẢN LÝ GIÁ DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG TRONG LĨNH VỰC
QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA THỰC HIỆN THEO PHƯƠNG THỨC ĐẶT HÀNG SỬ DỤNG
NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG TỪ NGUỒN KINH PHÍ THƯỜNG XUYÊN
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm
2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều
của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Giá; Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật
Giá;
Căn cứ Nghị định số 45/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2018 của Chính
phủ quy định về quản lý, sử dụng và khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy
nội địa;
Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính
phủ quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch
vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông
vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính
và Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban
hành Thông tư hướng dẫn phương pháp định giá và quản lý giá dịch vụ sự nghiệp
công quản lý, bảo trì đường thủy nội địa thực hiện theo phương thức Nhà nước
đặt hàng sử dụng nguồn ngân sách trung ương từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về phương pháp
định giá và quản lý giá dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực quản lý, bảo trì
đường thủy nội địa thực hiện theo phương thức đặt hàng sử dụng nguồn vốn ngân
sách trung ương từ nguồn kinh phí chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định
số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của
Chính phủ quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm,
dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan,
tổ chức và đơn vị có liên quan đến việc tổ chức thực hiện và cung cấp sản phẩm
dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường thủy nội địa theo
phương thức đặt hàng sử dụng nguồn ngân sách trung ương từ nguồn kinh phí chi
thường xuyên.
Điều 3. Nguyên tắc xác
định giá
Giá dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh
vực quản lý, bảo trì đường thủy nội địa (sau đây gọi tắt là giá dịch vụ sự
nghiệp công) được xác định đảm bảo:
1. Bù đắp chi phí thực tế hợp lý, hợp
lệ, có lợi nhuận để hoàn thành một đơn vị khối lượng dịch vụ sự nghiệp công phù
hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn và trạng thái kỹ thuật của từng công trình, hoặc
từng hạng mục công việc cụ thể trên cơ sở hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật
trong quản lý, bảo trì đường thủy nội địa và các quy định khác có liên quan được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; không bao gồm những khoản chi phí để
phục vụ cho các hoạt động sản xuất khác ngoài dịch vụ sự nghiệp công.
2. Phù hợp với tình hình thị trường
nơi thi công và khối lượng, chất lượng dịch vụ.
3. Không tính trong giá dịch vụ sự
nghiệp công các khoản chi phí đã được ngân sách nhà nước đảm bảo.
Điều 4. Kết cấu và phương
pháp xác định giá dịch vụ sự nghiệp công
1. Kết cấu giá dịch vụ sự nghiệp công
quản lý, bảo trì đường thủy nội địa thực hiện theo phương thức Nhà nước đặt
hàng cho các đơn vị thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư
này, bao gồm:
a) Chi phí trực tiếp gồm; Chi phí vật
liệu: Chi phí nhân công; Chi phí máy và thiết bị thi công.
b) Chi phí chung.
c) Thu nhập chịu thuế tính trước.
d) Thuế giá trị gia tăng.
đ) Giá trị dịch vụ sự nghiệp công sau thuế.
2. Phương pháp xác định giá đối với
công tác quản lý, bảo trì công trình thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 02
ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Đối với công tác sửa chữa và công tác
khác thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng và pháp luật có
liên quan.
4. Chi phí liên quan khác (nếu có)
thực hiện theo quy định lại Điều 5 Thông tư này.
Điều 5. Chi phí liên
quan khác
1. Trong trường hợp theo quy định của
pháp luật phải phát sinh các chi phí liên quan khác như: tư vấn lập dự án, tư vấn
thiết kế, tư vấn giám sát, tư vấn khác liên quan: phí thẩm định: chi phí đảm bảo
an toàn giao thông phục vụ công tác thi công sửa chữa công trình: kiểm toán,
quyết toán thì các chi phí này được tính riêng cho từng nhiệm vụ cụ thể trên cơ
sở căn cứ vào quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và quy
định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.
2. Chi phí quản lý đặt hàng dịch vụ sự
nghiệp công (nếu có):
a) Chi phí quản lý đặt hàng dịch vụ sự
nghiệp công (nếu có) là chi phí cho công tác quản lý của đơn vị được giao nhiệm
vụ quản lý đặt hàng dịch vụ sự nghiệp công.
Đối với chi phí quản lý đặt hàng dịch
vụ công cho công tác sửa chữa định kỳ, đột xuất đủ điều kiện là công trình xây
dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng được xác định theo định mức chi
phí quản lý dự án do Bộ Xây dựng quy định đối với dự án đầu tư xây dựng công trình.
Đối với chi phí quản lý đặt hàng dịch
vụ sự nghiệp công quản lý, bảo dưỡng thường xuyên được xác định theo tỷ lệ phần
trăm (%) của tổng kinh phí quản lý bảo dưỡng thường xuyên tại quyết định giao
dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Giao thông vận tải. Tỷ lệ phần
trăm (%) này được tính theo định mức chi phí quản lý dự án do Bộ Xây dựng quy định
đối với dự án đầu tư xây dựng công trình.
b) Đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý đặt
hàng dịch vụ sự nghiệp công chỉ được sử dụng chi phí này khi không được ngân
sách nhà nước đảm bảo hoạt động cho việc thực hiện dịch vụ công.
Điều 6. Thời hạn thẩm
định và thời hạn quyết định giá
1. Việc quyết định giá dịch vụ sự
nghiệp công được thực hiện sau khi dự toán chi ngân sách Nhà nước được Bộ Tài
chính giao cho Bộ Giao thông vận tải.
2. Thời hạn thẩm định và thời hạn
quyết định giá thực hiện theo quy định tại Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá. Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế (nếu có).
Điều 7. Điều chỉnh
giá hợp đồng đặt hàng, mức trợ giá, trợ cấp cho dịch vụ công
Việc điều chỉnh giá hợp đồng đặt hàng,
mức trợ giá, trợ cấp cho dịch vụ công thực hiện theo quy định pháp luật hiện
hành.
Điều 8. Quyền hạn và
trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ
chức thẩm định, quyết định giá dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực quản lý,
bảo trì đường thủy nội địa theo quy định.
2. Cơ quan, đơn vị được giao dự toán
chi ngân sách nhà nước có trách nhiệm lập, thẩm định và trình người có thẩm
quyền phê duyệt giá dịch vụ sự nghiệp công quản lý, bảo trì đường thủy nội địa:
thực hiện trách nhiệm của chủ đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành về
giá.
Điều 9. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 02 năm 2021, thay thế Thông tư liên tịch số 18/2016/TTLT-BGTVT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016
của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Tài chính hướng dẫn phương pháp định giá và quản
lý giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường thủy
nội địa thực hiện theo phương thức Nhà nước đặt hàng sử dụng nguồn ngân sách
trung ương.
2. Trong trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật làm căn cứ, được dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Điều 10. Tổ chức thực
hiện
1. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra
Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Thủ trưởng các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Giao thông vận
tải để xem xét, giải quyết./.
Nơi
nhận:
-
Như khoản 1 Điều 10;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm sát TTHC (VPCP);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, TC (5b).
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Nhật
|
PHỤ
LỤC SỐ 01
KẾT
CẤU GIÁ DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG THỦY NỘI
ĐỊA
(Ban hành kèm theo Thông tư số 38/2020/TT-BTGTVT ngày 31/12/2020 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Stt
|
Nội dung chi phí
|
Ký hiệu
|
Cách tính
|
Giá trị
|
I
|
Chi phí trực tiếp
|
T
|
T = VL + NC
+ M
|
|
1
|
Chi phí vật liệu
|
VL
|
|
|
2
|
Chi phí nhân công
|
NC
|
Thực hiện
theo quy định pháp luật hiện hành về tiền lương
|
|
3
|
Chi phí máy và thiết bị thi công
|
M
|
|
|
II
|
Chi phí chung
|
c
|
NC (hoặc T)
x tỷ lệ
|
|
|
+ Trường hợp quản lý, bảo dưỡng công
trình thường xuyên
|
|
NC x tỷ lệ %
|
|
|
+ Trường hợp sửa chữa công trình
|
|
T x tỷ lệ %
|
|
III
|
Thu nhập chịu
thuế tính trước
|
TL
|
(T + C) x 6%
|
|
|
Giá dịch vụ sự nghiệp công trước
thuế
|
G
|
(T + C + TL)
|
|
IV
|
Thuế giá trị gia tăng
|
GTGT
|
G x TGTGT
|
|
V
|
Giá dịch vụ sự
nghiệp công sau thuế
|
GT
|
G + GTGT
|
|
- Trong đó:
+ Qj là khối lượng công tác
quản lý, bảo trì thứ j (j = 1 + n);
+ Djvl, DjM
là chi phí vật liệu, chi phí máy của công tác quản lý, bảo trì thứ j. Chi phí
vật liệu (Djvl), chi phí nhân công, chi phí máy thi công
(DjM) được tính toán chi tiết theo Phụ lục số 02 của Thông
tư này.
+ G: Giá dịch vụ sự nghiệp công trước
thuế;
+ TGTGT: mức thuế suất thuế
GTGT quy định cho công tác quản lý, bảo trì đường thủy nội địa;
+ GT: Giá dịch vụ công sau
thuế.
PHỤ
LỤC SỐ 02
PHƯƠNG
PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ, ĐƠN GIÁ DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG THỦY
NỘI ĐỊA
(Ban hành kèm theo Thông tư số 38/2020/TV-BGTBT ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải)
1. Chi phí vật liệu (bao gồm: nguyên
liệu, vật liệu, năng lượng)
Chi phí vật liệu được xác định theo công
thức:
Trong đó:
- Di: Lượng vật liệu thứ i (i = 1 ÷ n) tính cho một đơn vị khối
lượng công việc quy định trong định mức kinh
tế - kỹ thuật.
- GVLi: Giá tại
hiện trường của một đơn vị vật liệu thứ i (i = 1÷ n), được xác định như sau:
+ Được xác định phù hợp với tiêu
chuẩn, chủng loại và chất lượng vật liệu sử dụng, gắn với vị trí nơi thi công.
Giá vật liệu xác định trên cơ sở giá thị trường, từ các nguồn thông tin: do tổ
chức có chức năng cung cấp, hoặc báo giá của nhà sản xuất, hoặc thông tin giá
của nhà cung cấp, hoặc giá của loại vật liệu có tiêu chuẩn, chất lượng tương tự
đã và đang được áp dụng cho công trình khác và được tính đến hiện trường công
trình;
+ Đối với những vật liệu không có trên
thị trường nơi thi công thì giá vật liệu bằng giá mua gốc xác định theo giá thị
trường phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng và xuất xứ hàng hóa, cộng chi phí vận
chuyển đến hiện trường và các chi phí khác có liên quan. Việc tính chi phí vận
chuyển đến hiện trường và các chi phí khác có liên quan thực hiện theo hướng dẫn
của Bộ Xây dựng.
+ Giá vật liệu sử dụng để tính toán là
giá vật liệu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
- KVL: Hệ số tính chi phí
vật liệu khác so với tổng chi phí vật liệu chính quy định trong định mức kinh tế
- kỹ thuật.
- Trường hợp chi phí năng lượng (điện,
xăng, dầu) vận hành máy, thiết bị đã tính trong đơn giá ca máy thì không tính
trong khoản chi phí này.
2. Chi phí nhân công
- Được xác định theo quy định của pháp
luật hiện hành về tiền lương trong giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước.
- Trường hợp Đơn giá nhân công của lao
động trực tiếp sản xuất, lao động chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ do
cơ quan có thẩm quyền ban hành đã bao gồm Chi phí bảo hiểm (bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) thuộc trách nhiệm đóng của
người sử dụng lao động đối với từng loại lao động trực tiếp sản xuất lao động
chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ theo quy định thì phải loại trừ phần
Chi phí bảo hiểm thuộc trách nhiệm đóng của người sử dụng lao động trong Đơn
giá nhân công khi xác định Chi phí nhân công trong chi phí trực tiếp (NC) và
các chi phí có liên quan được xác định theo Chi phí nhân công trong chi phí
trực tiếp (nếu có).
3. Chi phí máy, thiết bị, phương tiện
(sau đây gọi chung là máy)
Chi phí máy được xác định bằng công
thức sau:
Trong đó:
- Mi: Lượng hao phí ca
máy của loại máy, thiết bị thi
công chính thứ i (i = 1 ÷ n) tính cho một
khối lượng công
việc quy định
trong định mức kinh tế - kỹ thuật.
- giMTC: Giá ca
máy của loại máy, thiết bị thi công thứ i (i = 1 ÷ n) theo bảng giá ca máy và
thiết bị thi công của công trình hoặc giá thuê máy xác định theo hướng dẫn của
Bộ Xây dựng hoặc của Bộ Giao thông vận tải (nếu có).
- KMTC: Hệ số tính chi phí
máy khác (nếu có) so với tổng chi phí máy, thiết bị chính quy định trong định
mức kinh tế kỹ thuật.
- Giá ca máy sử dụng để tính toán là
giá chưa bao gồm thuế giá trị tăng.
4. Chi phí chung
- Chi phí quản lý tại đơn vị, là chi
phí quản lý của đơn vị phân bổ cho công trình, gồm các chi phí: lương cho ban điều
hành; lương cho người lao động; chi trả trợ cấp mất việc; chi phí đóng bảo hiểm
cho người lao động theo quy định; chi phí bảo trì văn phòng và các phương tiện;
chi phí tiện ích văn phòng: chi phí thông tin liên lạc và giao thông đi lại;
chi phí sử dụng tiện ích điện, nước; chi phí nghiên cứu và phát triển; chi phí
quảng cáo; chi phí xã hội; chi phí thuê đất, văn phòng và chỗ ở; chi phí khấu
hao: khấu hao chi phí nghiên cứu thử nghiệm; khấu hao chi phí phát triển: thuế,
lệ phí, phí theo quy định; bảo hiểm tổn thất; chi phí bảo đảm hợp đồng; các chi
phí khác: v.v..
- Chi phí điều hành sản xuất tại công
trường là toàn bộ chi phí cho bộ máy quản lý của đơn vị tại công trường, gồm
các chi phí: chi phí quản lý lao động; điện nước tại công trường, chi phí huấn
luyện an toàn: lương và phụ cấp cho người lao động bao gồm lương và các loại
phụ cấp cho cán bộ, nhân viên tại văn phòng hiện trường; v.v...
- Chi phí bảo hiểm của người lao động
trực tiếp mà người sử dụng lao động phải nộp cho Nhà nước theo quy định (bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn).
Chi phí chung được tính như sau:
- Đối với trường hợp quản lý, bảo
dưỡng thường xuyên công trình chi phí chung bằng tỷ lệ % chi phí nhân công trực
tiếp sản xuất theo bảng dưới đây:
Chi phí nhân công trong chi phí trực
liếp - NC (tỷ đồng)
|
≤ 15
|
≤ 100
|
> 100
|
Tỷ lệ chi phí chung – Kc
(tỷ lệ %)
|
66
|
60
|
56
|
Ghi chú: Trường hợp quy mô chi phí
nhân công trong chi phí trực tiếp nằm trong khoảng quy mô chi phí tại Bảng trên
thì định mức tỷ lệ chi phí chung tính trên chi phí nhân công được xác định bằng
phương pháp nội suy theo công thức (*) Phụ lục này.
- Đối với trường hợp sửa chữa công
trình chi phí chung bằng tỷ lệ % chi phí trực tiếp theo bảng dưới đây:
Chi phí trực tiếp - T (tỷ đồng)
|
≤ 15
|
≤ 100
|
≤ 500
|
≤ 1000
|
> 1000
|
Tỷ lệ chi phí chung – Kc
(tỷ lệ %)
|
6.2
|
5.6
|
5.1
|
4.9
|
4.6
|
Ghi chú: trong khoảng quy mô chi phí
tại bảng Trường hợp quy mô chi phí trực tiếp nằm trên thì định mức tỷ lệ chi
phí chung (Kc) được xác định bằng phương pháp nội suy theo công thức
sau:
(*)
Trong đó:
+ Ti: chi phí trực tiếp
trong dự toán đang cần xác định;
+ Ta: giá trị chi phí trực
tiếp cận trên giá trị cần tính định mức;
+ Tb: giá trị chi phí trục
tiếp cận dưới giá trị cần tính định mức;
+ Ka: Định mức tỷ lệ chi
phí chung tương ứng với Ta;
+ Kb: Định mức tỷ lệ chi phí
chung tương ứng với Tb.
- Đối với các hạng mục, công trình tại
vùng núi, biên giới, hải đảo thì định mức tỷ lệ chi phí chung sẽ được điều chỉnh
với hệ số 1,1.
- Đối với các nhiệm vụ phòng, chống
thiên tai: nếu phát sinh các khoản chi phí đãi ngộ cho các lực lượng tham gia
theo quy định (nằm ngoài chi phí nhân công đã được quy định tại điểm 2 của phụ
lục này) thì chi phí chung sau khi xác định theo tỷ lệ nêu trên được bổ sung thêm
các khoản chi phí đãi ngộ cho các lực lượng tham gia theo quy định.
5. Thu nhập chịu thuế tính trước
Thu nhập chịu thuế tính trước được xây
dựng bảo đảm giá dịch vụ sự nghiệp công phù hợp với mặt bằng thị trường, trong
phạm vi dự toán được tính bằng 6% tổng chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
trong tổng dự toán dịch vụ sự nghiệp công.
6. Thuế giá trị gia tăng: Áp dụng theo
quy định hiện hành.
7. Giá dịch vụ sự nghiệp công sau thuế
được tính bằng tổng của giá dịch vụ sự nghiệp công trước thuế và thuế giá trị
gia tăng./.