ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2016/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
24 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03
tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo
trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
47/2012/TT-BGTVT ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Bộ Giao thông vận tải quy định về
tuần tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải về việc Hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm
2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ;
Căn cứ Thông tư số
52/2013/TT-BGTVT ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Bộ Giao thông vận tải quy định về
quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ; Thông tư số 12/2014/TT-BGTVT
ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn quản lý, vận hành
khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý,
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Giao
thông vận tải, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường,
Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa - Thể thao và Du lịch,
Nội vụ, Thông tin và Truyền thông; Trưởng Ban quản lý các Khu kinh tế tỉnh, Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn
và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chính
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐỊA
PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2016/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm
2016 của UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
(đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị, đường xã và đường chuyên dùng) bao gồm:
quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; sử dụng, khai thác phạm vi
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; thi công và cấp phép thi công công
trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; trách nhiệm quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các tổ chức, cơ quan, cá nhân trong nước và nước ngoài liên quan đến hoạt động
quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; phân cấp quản lý công
trình đường bộ; xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ thuộc hệ thống đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị.
3. Đối với những nội dung không
được đề cập trong Quy định này, phải thực hiện theo quy định tại Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây gọi tắt là Nghị định số
11/2010/NĐ-CP); Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP (sau đây gọi
tắt là Nghị định số 100/2013/NĐ-CP); Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT ngày 12 tháng
12 năm 2013 của Bộ Giao thông vận tải về quản lý, khai thác và bảo trì công
trình đường bộ (sau đây gọi tắt là Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT), Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ Giao thông vận tải về việc hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của
Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
(sau đây gọi tắt là Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT), Thông tư số 12/2014/TT-BGTVT
ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải quy định việc quản lý, vận
hành khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn và các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan khác.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Đường bộ, gồm: đường, cầu đường
bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ.
2. Công trình đường bộ, gồm: đường
bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường,
cọc tiêu, rào chắn, đảo giao thông, dải phân cách, cột cây số, tường, kè, hệ thống
thoát nước, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí và các công trình, thiết bị
phụ trợ đường bộ khác.
3. Kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ, bao gồm: công trình đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ
và các công trình phụ trợ khác trên đường bộ phục vụ giao thông và hành lang an
toàn đường bộ.
4. Cơ quan quản lý đường bộ,
bao gồm: Sở Giao thông vận tải, UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau
đây gọi chung là UBND cấp huyện); UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung
là UBND cấp xã); Ban Quản lý các Khu kinh tế.
5. Đơn vị quản lý, bảo trì đường
bộ, bao gồm:
- Tổ chức, cá nhân được cơ quan
quản lý đường bộ, doanh nghiệp đầu tư và quản lý khai thác công trình đường bộ,
chủ sở hữu công trình đường bộ chuyên dùng ký hợp đồng quản lý, bảo trì công
trình đường bộ;
- Doanh nghiệp đầu tư và
quản lý khai thác công trình đường bộ, chủ sở hữu công trình đường bộ đối với
trường hợp trực tiếp thực hiện việc quản lý, bảo trì công trình đường bộ.
Chương II
PHÂN LOẠI ĐƯỜNG BỘ VÀ
PHÂN CẤP QUẢN LÝ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 3.
Phân loại đường bộ và phân cấp quản lý đường bộ
1. Mạng lưới giao thông đường bộ
địa phương được chia thành 5 (năm) hệ thống, gồm: đường tỉnh, đường huyện, đường
xã, đường đô thị và đường chuyên dùng.
a) Đường tỉnh là đường nối
trung tâm hành chính của tỉnh với trung tâm hành chính của huyện hoặc trung tâm
hành chính của tỉnh lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Đường huyện là đường nối
trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc
trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội của huyện trừ hệ thống đường quy định tại Điểm a,
Khoản 1 Điều này.
c) Đường xã là đường nối trung
tâm hành chính của xã với các thôn, làng, ấp, bản và đơn vị tương đương hoặc đường
nối với các xã lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế
- xã hội của xã trừ hệ thống đường quy định tại Điểm a, b, Khoản 1 Điều này.
d) Đường đô thị là đường trong
phạm vi địa giới hành chính nội thành, nội thị trừ hệ thống đường quy định tại
Điểm a, Khoản 1 Điều này.
e) Đường chuyên dùng là đường
chuyên phục vụ cho việc vận chuyển, đi lại của một hoặc một số cơ quan, tổ chức,
cá nhân trừ hệ thống đường quy định tại Điểm a, b, c, d Khoản 1 Điều này.
2. Thẩm quyền phân loại và điều
chỉnh các hệ thống đường bộ quy định như sau:
a) Hệ thống đường tỉnh, đường
đô thị do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định sau khi thỏa thuận với Bộ Giao thông vận
tải đối với đường tỉnh hoặc thỏa thuận với Bộ Giao thông vận tải và Bộ Xây dựng
đối với đường đô thị.
b) Hệ thống đường huyện, đường
xã do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định sau khi được Chủ tịch UBND cấp tỉnh đồng
ý.
c) Hệ thống đường chuyên dùng
do cơ quan, tổ chức, cá nhân có đường chuyên dùng quyết định sau khi có ý kiến
chấp thuận bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đối với đường
chuyên dùng đấu nối vào quốc lộ; ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Chủ tịch
UBND tỉnh đối với đường chuyên dùng đấu nối vào đường tỉnh, đường đô thị, đường
huyện; ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Chủ tịch UBND cấp huyện đối với đường
chuyên dùng đấu nối vào đường xã.
3. Nguyên tắc đặt tên hoặc số
hiệu đường bộ thực hiện theo Điều 3, Nghị định số 11/2010/NĐ-CP quy định: điểm
đầu, điểm cuối của đường tỉnh, đường huyện, được xác định theo hướng Bắc - Nam
hoặc Đông - Tây hoặc từ trung tâm hành chính huyện đến trung tâm hành chính xã,
thị trấn hoặc từ quốc lộ đến trung tâm hành chính huyện, xã, thị trấn.
4. Phân cấp quản lý
a) Hệ thống đường tỉnh do Sở
Giao thông vận tải quản lý; ngoài ra tùy thuộc vào điều kiện thực tế, UBND tỉnh
sẽ giao Sở Giao thông vận tải trực tiếp quản lý một số công trình giao thông đường
bộ khác trên địa bàn không thuộc hệ thống đường tỉnh.
b) Hệ thống công trình giao
thông trong đô thị trừ công trình cầu đường sắt, công trình cầu vượt sông và đường
quốc lộ do Sở Xây dựng quản lý trừ các công trình UBND tỉnh giao Sở Giao thông
vận tải quản lý.
c) Hệ thống đường huyện, đường
đô thị, đường trong các cụm công nghiệp do UBND cấp huyện quản lý trừ các tuyến
đường đã được UBND tỉnh giao Sở Xây dựng hoặc Sở Giao thông vận tải quản lý.
d) Hệ thống đường xã do UBND cấp
xã quản lý.
đ) Hệ thống đường trong các khu
công nghiệp và khu kinh tế tỉnh trừ hệ thống đường quy định tại Điểm a, b, c,
Khoản 4 Điều này do Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh quản lý.
e) Hệ thống đường chuyên dùng
do chủ sở hữu đường chuyên dùng hoặc do tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu ủy quyền
quản lý.
Điều 4. Số
hiệu và mã số đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị
1. Đường tỉnh
a) Nguyên tắc, cách đặt số hiệu
đường tỉnh thực hiện theo quy định tại các Điều
3, Điều 4 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
quy định.
b) Mã số đường tỉnh để đặt số
hiệu của hệ thống đường tỉnh, thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 30 của
Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT .
2. Đường huyện
a) Nguyên tắc, cách đặt số hiệu
đường huyện thực hiện theo quy định tại các Điều 3, Điều 4 của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Mã số đường huyện là số tự
nhiên có từ 01 (một) đến 02 (hai) chữ số; mã số quy định đặt số hiệu theo đơn vị
hành chính như sau:
Số TT
|
Tên đơn vị hành chính
|
Số hiệu
|
Số TT
|
Tên đơn vị hành chính
|
Số hiệu
|
1
|
Thành phố Đông Hà
|
10 - Jan
|
6
|
Huyện Hải Lăng
|
51 - 60
|
2
|
Thị xã Quảng Trị
|
20 - Nov
|
7
|
Huyện Cam Lộ
|
61 - 70
|
3
|
Huyện Vĩnh Linh
|
21 - 30
|
8
|
Huyện Đakrông
|
71 - 80
|
4
|
Huyện Gio Linh
|
31 - 40
|
9
|
Huyện Hướng Hóa
|
81 - 90
|
5
|
Huyện Triệu Phong
|
41 - 50
|
10
|
Huyện Đảo Cồn Cỏ
|
91 - 99
|
Tên đường huyện đặt theo số hiệu
quy định chung như sau: ĐH. x, trong đó:
- “ĐH” là ký hiệu viết tắt của
tên hệ thống đường huyện;
- “x” là số thứ tự của các tuyến
đường huyện thuộc huyện đó, là số tự nhiên có từ 01 (một) đến 02 (hai) chữ số
như bảng trên.
Trường hợp sau khi đặt hết số
hiệu mà vẫn còn tuyến tiếp theo chưa có số hiệu, thì xem xét tuyến đường đó có
mối liên kết với các tuyến liền kề khác để lấy số hiệu và gắn với các chữ cái
B, C... ví dụ: ĐH.40B, ĐH. 40C...
3. Đường đô thị thực hiện theo
quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Điều 4 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP .
4. Đối với hệ thống đường xã
(trục xã, trục thôn, ngõ xóm)
Tên đường xã đặt tên theo quy định
chung như sau: đường A, trong đó: A là tên đường được đặt theo địa danh hoặc
theo tập quán.
5. Đối với hệ thống đường
chuyên dùng (ĐCD):
Đường chuyên dùng đặt theo số
hiệu quy định chung như sau: ĐCD. x, trong đó:
- “ĐCD” là ký hiệu viết tắt của
tên hệ thống đường chuyên dùng;
- “x” là số thứ tự của các tuyến
đường chuyên dùng trên địa bàn tỉnh đã đăng ký với Sở Giao thông vận tải (gồm 2
chữ số tự nhiên từ 01 đến 99).
Chương
III
QUẢN LÝ, BẢO VỆ KẾT CẤU
HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 5. Nội
dung công tác quản lý đường bộ
1. Lưu trữ và quản lý hồ sơ
hoàn công công trình đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa định kỳ,
sửa chữa đột xuất.
2. Lập hồ sơ quản lý công trình
đường bộ a) Đối với cầu đường bộ
Gồm các tài liệu trích từ hồ sơ
hoàn công của cầu, hồ sơ hệ mốc cao độ, bình đồ, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang cầu,
mặt cắt địa chất, hồ sơ bồi thường giải phóng mặt bằng, hồ sơ mốc lộ giới, hành
lang an toàn cầu; hồ sơ kiểm định, hồ sơ cấp phép thi công; lập sổ lý lịch cầu,
cập nhật kết quả các đợt kiểm tra, kiểm định, các dự án sửa chữa định kỳ, sửa
chữa đột xuất; sổ tuần tra, kiểm tra cầu.
b) Đối với đường bộ
Gồm các tài liệu trích từ hồ sơ
hoàn công như bình đồ, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang, mặt cắt địa chất, hệ thống
thoát nước, hồ sơ bồi thường giải phóng mặt bằng, hồ sơ mốc lộ giới, hồ sơ cấp
phép xây dựng; lập bình đồ duỗi thẳng và cập nhật các biến động về tổ chức giao
thông, sử dụng đất dành cho đường bộ; số tuần đường; cập nhật số liệu về đếm xe
(lưu lượng, tải trọng xe); cập nhật kết quả các đợt kiểm tra, các dự án sửa chữa
định kỳ, sửa chữa đột xuất.
c) Công trình kè, cống và các
công trình nhân tạo tương tự, ngoài việc quản lý bảo dưỡng thường xuyên, phải lập
kế hoạch kiểm tra, theo dõi riêng.
3. Lập hồ sơ quản lý hành lang
an toàn đường bộ
a) Hồ sơ quản lý hành lang an
toàn đường bộ bao gồm tình trạng sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ, các
công trình ảnh hưởng đến an toàn đường bộ, an toàn giao thông; vi phạm, thời điểm
vi phạm và quá trình xử lý vi phạm.
b) Hồ sơ đấu nối đường nhánh phải
lập riêng để theo dõi và cập nhật bổ sung các vi phạm liên quan đến đấu nối đường
nhánh để làm việc với các cấp có thẩm quyền và chính quyền địa phương nhằm đảm
bảo an toàn giao thông đường bộ.
c) Lập hồ sơ quản lý hệ thống hạ
tầng kỹ thuật bao gồm hồ sơ hoàn công các công trình hạ tầng kỹ thuật nằm trong
hành lang an toàn đường bộ, giấy phép thi công và các văn bản liên quan khác.
4. Tổ chức thực hiện quản lý, bảo
vệ công trình đường bộ; phối hợp với công an, UBND các cấp quản lý, bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
5. Theo dõi tình hình hư hại
công trình đường bộ; tuần tra, kiểm tra thường xuyên, phát hiện kịp thời hư hỏng
và các hành vi vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, tiến hành xử lý
theo thẩm quyền hoặc đề nghị UBND các cấp xử lý theo quy định.
6. Kiểm tra tình trạng kỹ thuật
định kỳ tháng, quý, năm; kiểm tra đột xuất sau mỗi đợt lụt, bão hoặc các tác động
bất thường khác.
7. Thực hiện đếm xe, phân tích
số liệu và đánh giá sự tăng trưởng của lưu lượng, kiểu loại phương tiện cơ giới
đường bộ.
8. Thực hiện quản lý tải trọng,
khổ giới hạn xe; tổ chức cấp giấy lưu hành cho xe bánh xích, xe quá khổ giới hạn,
quá tải trọng công trình đường bộ; kiểm tra tải trọng xe ở các trạm kiểm tra tải
trọng xe cố định hoặc tạm thời và xử lý theo quy định; phân tích đánh giá tác động
do hoạt động của xe quá khổ, quá tải đến sự bền vững công trình đường bộ.
9. Lập biểu mẫu theo dõi số vụ
tai nạn, xác định nguyên nhân ban đầu từng vụ tai nạn, thiệt hại do tai nạn. Phối
hợp với cơ quan công an, chính quyền địa phương để giải quyết tai nạn giao
thông theo thẩm quyền.
10. Phân làn, phân luồng, tổ chức
giao thông; thường xuyên rà soát, điều chỉnh hệ thống báo hiệu đường bộ cho phù
hợp; lập hồ sơ điểm đen, xử lý và theo dõi kết quả các điểm đen đã được xử lý.
11. Trực đảm bảo giao thông;
theo dõi tình hình thời tiết, ngập lụt, các sự cố công trình, xử lý và báo cáo
theo quy định.
12. Báo cáo định kỳ, đột xuất
theo quy định.
Điều 6. Quản
lý cơ sở dữ liệu đường bộ
1. Đơn vị quản lý, bảo trì đường
bộ có trách nhiệm điều tra, khảo sát để xây dựng cơ sở dữ liệu về đường bộ trên
các tuyến đường đang quản lý và báo cáo đúng định kỳ theo quy định gửi cho cơ
quan quản lý đường bộ để phục vụ cho công tác bảo trì đường bộ và đầu tư xây dựng.
2. Định kỳ hàng quý, 6 tháng và
cả năm, cơ quan quản lý đường bộ có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo về cơ sở hạ tầng
do mình quản lý lên cơ quan cấp trên.
Điều 7. Tài
liệu phục vụ công tác quản lý, khai thác công trình đường bộ
1. Các tài liệu phục vụ công
tác quản lý, khai thác công trình đường bộ, bao gồm các nội dung:
a) Văn bản pháp lý liên quan
như chủ trương xây dựng, quyết định phê duyệt dự án, phê duyệt thiết kế kỹ thuật,
thiết kế bản vẽ thi công; văn bản thẩm tra, thẩm định thiết kế; quyết định phê
duyệt nhà thầu xây lắp, nhà thầu tư vấn thiết kế, giám sát; hồ sơ hoàn công
công trình.
b) Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi
công, bản vẽ hoàn công (kể cả thiết kế điều chỉnh, nếu có).
c) Tài liệu về hướng dẫn kỹ thuật.
d) Quy trình bảo trì, quy trình
khai thác cầu.
e) Tài liệu về giải phóng mặt bằng,
hồ sơ mốc lộ giới, mốc giải phóng mặt bằng.
f) Nhật ký tuần đường, hồ sơ lý
lịch cầu, hồ sơ đăng ký đường bộ, bình đồ duỗi thẳng, các hình ảnh chụp về tình
trạng chất lượng cầu, sổ đếm xe trên đường bộ.
g) Các tài liệu liên quan đến kết
quả kiểm tra, kiểm định, sửa chữa và các hoạt động khai thác, bảo trì công
trình đường bộ.
2. Chủ đầu tư xây dựng công
trình đường bộ có trách nhiệm bàn giao cho cơ quan quản lý đường bộ các tài liệu
quy định từ các Điểm a, b, c, d, e trước khi đưa công trình vào sử dụng. Trong
quá trình khai thác đơn vị quản lý, bảo trì đường bộ có trách nhiệm lập hồ sơ
quản lý từ Điểm f và g của Khoản 1 Điều này.
Điều 8. Phạm
vi đất dành cho đường bộ
1. Phạm vi đất dành cho đường bộ,
gồm: đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ.
2. Đất của đường bộ, bao gồm:
Phần đất trên đó công trình đường
bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ
công trình đường bộ (dưới đây gọi tắt là phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ).
Phần đất bảo vệ, bảo trì đường
bộ dùng để giữ vật tư sử dụng cho bảo trì, để di chuyển hoặc đặt các thiết bị
thực hiện việc bảo trì, để chất bẩn từ mặt đường ra hai bên đường, chống xâm hại
công trình đường bộ.
Phần đất bảo vệ, bảo trì đường
bộ có bề rộng theo cấp đường, được xác định từ mép ngoài cùng của nền đường bộ
(chân mái đường đắp hoặc mép ngoài của rãnh dọc tại các vị trí không đào không
đắp hoặc mép đỉnh mái đường đào) ra mỗi bên như sau:
a) 03 mét đối với đường cao tốc,
đường cấp I, đường cấp II. b) 02 mét đối với đường cấp III.
c) 01 mét đối với đường từ cấp
IV trở xuống.
3. Đối với đường bộ xây dựng mới
hoặc nâng cấp, cải tạo, chủ đầu tư phải xác định giới hạn đất dành cho đường bộ
và thực hiện như sau:
a) Đối với đất của đường bộ, lập
thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất, thực hiện bồi thường theo
quy định của pháp luật về đất đai.
b) Đối với đất hành lang an
toàn đường bộ: Chủ đầu tư tiến hành cắm mốc giới hạn để bàn giao cho địa phương
và cơ quan quản lý đường bộ quản lý theo quy định. Trường hợp công trình và các
tài sản khác nằm trong hành lang an toàn đường bộ ảnh hưởng trực tiếp đến an
toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ thì chủ đầu tư tiến hành xác định
mức độ ảnh hưởng, phối hợp cùng cơ quan quản lý đất đai của địa phương lập thủ
tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền bồi thường, hỗ trợ thiệt hại do hạn chế khả
năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật
về đất đai.
4. Đối với đường bộ đang khai
thác, cơ quan quản lý đường bộ chủ trì, phối hợp cùng cơ quan quản lý đất đai của
địa phương xác định giới hạn đất dành cho đường bộ, đất hành lang an toàn đường
bộ và lập kế hoạch thực hiện các công việc dưới đây:
a) Rà soát, xác định giới hạn
phần đất của đường bộ; lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất,
thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về đất đai.
b) Rà soát, xác định giới hạn
phần đất hành lang an toàn đường bộ; tiến hành cắm mốc giới hạn để bàn giao cho
địa phương và cơ quan quản lý đường bộ quản lý theo quy hoạch; lập kế hoạch đề
nghị cơ quan có thẩm quyền bồi thường, hỗ trợ thiệt hại do hạn chế khả năng sử
dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất
đai.
Điều 9. Giới
hạn hành lang an toàn đường bộ
Hành lang an toàn đường bộ là dải
đất dọc hai bên đất của đường bộ nhằm bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ công
trình đường bộ. Giới hạn hành lang an toàn đường bộ xác định theo quy hoạch đường
bộ được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được quy định như sau:
1. Đối với đường ngoài đô thị:
Căn cứ cấp kỹ thuật của đường theo quy hoạch, phạm vi hành lang an toàn đường bộ
có bề rộng tính từ đất của đường bộ trở ra mỗi bên là:
a) 17 mét đối với đường cấp I,
cấp II.
b) 13 mét đối với đường cấp
III.
c) 09 mét đối với đường cấp IV,
cấp V.
d) 04 mét đối với đường có cấp
thấp hơn cấp V.
2. Đối với đường đô thị, giới hạn
hành lang an toàn đường bộ là chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
3. Đối với đường cao tốc ngoài
đô thị
a) 17 mét, tính từ đất của đường
bộ ra mỗi bên.
b) 20 mét, tính từ mép ngoài của
kết cấu ngoài cùng ra mỗi bên đối với cầu cạn và hầm.
c) Trường hợp đường cao tốc có
đường bên, căn cứ vào cấp kỹ thuật của đường bên để xác định hành lang an toàn
theo Khoản 1 Điều này nhưng không được nhỏ hơn giới hạn hành lang an toàn được
quy định tại Điểm a, Điểm b, Khoản 3 Điều này.
4. Đối với đường cao tốc trong
đô thị
a) Không nhỏ hơn 10 mét tính từ
mép ngoài của kết cấu ngoài cùng ra mỗi bên đối với hầm và cầu cạn.
b) Là chỉ giới đường đỏ theo
quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với hầm và cầu cạn có đường bên
và đường cao tốc có đường bên.
c) Từ mép ngoài của mặt đường đến
chỉ giới đường đỏ, nhưng không nhỏ hơn 10 mét đối với đường cao tốc không có đường
bên.
5. Đối với đường bộ có hành
lang an toàn chồng lấn với hành lang an toàn đường sắt thì phân định ranh giới
quản lý theo nguyên tắc ưu tiên bố trí hành lang an toàn cho đường sắt, nhưng
ranh giới hành lang an toàn dành cho đường sắt không được chồng lên công trình
đường bộ.
Trường hợp đường bộ, đường sắt
liền kề và chung nhau rãnh dọc thì ranh giới hành lang an toàn là mép đáy rãnh
phía nền đường cao hơn, nếu cao độ bằng nhau thì ranh giới hành lang an toàn là
mép đáy rãnh phía đường sắt.
6. Đối với đường bộ có hành
lang an toàn chồng lấn với hành lang bảo vệ đường thủy nội địa thì ranh giới
hành lang an toàn là mép bờ tự nhiên.
Điều 10.
Giới hạn hành lang an toàn đối với cầu, cống
1. Hành lang an toàn đối với cầu
trên đường ngoài đô thị a) Theo chiều dọc cầu tính từ đuôi mố cầu ra mỗi bên:
- 50 mét đối với cầu có chiều
dài từ 60 mét trở lên;
- 30 mét đối với cầu có chiều
dài dưới 60 mét.
b) Theo chiều ngang cầu tính từ
mép ngoài cùng đất của đường bộ trở ra mỗi phía:
- 150 mét đối với cầu có chiều
dài lớn hơn 300 mét;
- 100 mét đối với cầu có chiều
dài từ 60 mét đến 300 mét;
- 50 mét đối với cầu có chiều
dài từ 20 mét đến dưới 60 mét;
- 20 mét đối với cầu có chiều
dài nhỏ hơn 20 mét.
2. Hành lang an toàn đối với cầu
trên đường trong đô thị
a) Theo chiều dọc cầu được xác
định như đối với cầu trên đường ngoài đô thị.
b) Theo chiều ngang cầu, đối với
phần cầu chạy trên cạn kể cả phần cầu chạy trên phần đất không ngập nước thường
xuyên và các cầu bắc qua sông, kênh, rạch không có hoạt động vận tải đường thủy
được tính từ mép ngoài lan can ngoài cùng của cầu ra mỗi bên 07 mét, phần mố cầu
lấy như hành lang đường đô thị; đối với phần cầu còn lại, quy định như Điểm b,
Khoản 1 Điều này.
c) Tại các nút giao thông đô thị,
các cầu vượt, hầm chui và cầu dành cho người đi bộ qua đường theo thiết kế được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hành lang an toàn đối với cống
tương ứng với hành lang an toàn đường bộ nơi đặt cống.
Điều 11.
Giới hạn hành lang an toàn đối với hầm đường bộ
1. Đối với hầm đường bộ ngoài
đô thị là vùng đất, vùng nước xung quanh công trình được tính từ điểm ngoài
cùng của công trình hầm trở ra là 100 mét.
2. Đối với hầm đường bộ trong
đô thị do tư vấn thiết kế xác định trên cơ sở đảm bảo an toàn bền vững hầm
trong hồ sơ thiết kế và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 12.
Giới hạn hành lang an toàn đối với bến phà, cầu phao
1. Theo chiều dọc: bằng chiều
dài đường xuống bến phà, cầu phao.
2. Theo chiều ngang: từ tim bến
phà, cầu phao trở ra mỗi phía thượng lưu, hạ lưu là 150 mét.
Điều 13.
Giới hạn hành lang an toàn đối với kè bảo vệ đường bộ
1. Kè chống xói để bảo vệ nền
đường
a) Từ đầu kè và từ cuối kè về
hai phía thượng lưu, hạ lưu mỗi phía 50 mét.
b) Từ chân kè trở ra sông 20
mét.
2. Kè chỉnh trị dòng nước
a) Từ chân kè về hai phía thượng
lưu, hạ lưu mỗi phía 100 mét.
b) Từ gốc kè trở vào bờ 50 mét.
c) Từ chân đầu kè trở ra sông
20 mét.
3. Trường hợp hành lang an toàn
của kè bảo vệ đường bộ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này chồng lấn với
hành lang an toàn của đê điều thì ranh giới là điểm giữa của khoảng cách giữa
hai điểm ngoài cùng của hai công trình.
Điều 14.
Phạm vi bảo vệ đối với một số công trình khác trên đường bộ
Phạm vi bảo vệ đối với bến xe, bãi
đỗ xe, trạm điều khiển giao thông, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí cầu
đường, trạm dừng nghỉ và các công trình phục vụ quản lý đường bộ là phạm vi
vùng đất, vùng nước thuộc diện tích của công trình; diện tích của công trình được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 15.
Giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ phần trên không của công trình đường bộ
xây dựng mới
Giới hạn khoảng cách an toàn đường
bộ đối với phần trên không được quy định như sau:
1. Đối với đường là 4,75 mét
tính từ điểm cao nhất của mặt đường trở lên theo phương thẳng đứng. Đối với đường
cao tốc theo tiêu chuẩn quốc gia.
2. Đối với cầu là bộ phận kết cấu
cao nhất của cầu, nhưng không thấp hơn 4,75 mét tính từ điểm cao nhất của mặt cầu
(phần xe chạy) trở lên theo phương thẳng đứng.
3. Chiều cao đường dây thông
tin đi phía trên đường bộ phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu từ điểm cao nhất của
mặt đường đến điểm thấp nhất của đường dây thông tin ở trạng thái võng cực đại
theo phương thẳng đứng là 5,50 mét.
4. Chiều cao đường dây tải điện
đi phía trên đường bộ hoặc gắn trực tiếp trên kết cấu của cầu phải bảo đảm an
toàn cho hoạt động giao thông vận tải và an toàn lưới điện tùy theo điện áp của
đường dây điện.
Điều 16.
Khoảng cách các công trình đến công trình đường bộ
1. Các cơ sở sản xuất có vùng ảnh
hưởng khói bụi, ô nhiễm không khí làm giảm tầm nhìn phải cách ranh giới ngoài của
hành lang an toàn đường bộ một khoảng cách tương ứng vùng ảnh hưởng do cơ sở sản
xuất gây ra.
2. Lò vôi, lò gạch hoặc các cơ
sở sản xuất tương tự phải nằm ngoài và cách hành lang an toàn đường bộ 25 mét.
3. Chợ, điểm kinh doanh dịch vụ
bố trí bãi dừng đỗ xe, nơi tập kết hàng hóa phải nằm ngoài hành lang an toàn đường
bộ và tổ chức điểm đấu nối ra, vào đường bộ theo quy định.
4. Các kho chứa vật liệu nổ, vật
liệu có nguy cơ cháy cao, hóa chất độc hại, các mỏ khai thác vật liệu có sử dụng
mìn phải nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ một khoảng cách bảo đảm an toàn cho
hoạt động giao thông vận tải do cháy, nổ và ô nhiễm theo quy định của pháp luật.
5. Các khu đô thị, khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu dân cư, khu thương mại dịch vụ và các công trình khác,
trừ các công trình đã quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 Điều này phải nằm ngoài
hành lang an toàn đường bộ và cách hành lang an toàn đường bộ một khoảng cách
theo không gian kiến trúc quy định về khoảng cách xây dựng công trình.
6. Các công trình khác ở ngoài
hành lang an toàn đường bộ nhưng ảnh hưởng đến hoạt động giao thông và an toàn
giao thông đường bộ thì chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng phải khắc phục, sửa chữa kịp
thời.
Điều 17.
Giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang
Đối với công trình cột Ăng ten
viễn thông, đường dây thông tin, đường dây tải điện, tính từ chân mái đường đắp
hoặc mép đỉnh mái đường đào đến chân cột tối thiểu bằng 1,3 lần chiều cao của cột
và không được nhỏ hơn 05 mét. Các trường hợp khác, do UBND tỉnh quy định.
Điều 18.
Giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ phần dưới mặt đất, phần dưới mặt nước
Phần dưới mặt đất, phần dưới mặt
nước đối với công trình đường bộ do cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền quyết
định đối với từng công trình cụ thể, phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, bảo đảm an
toàn giao thông, an toàn công trình và không ảnh hưởng đến việc quản lý, bảo
trì đường bộ.
Chương IV
SỬ DỤNG, KHAI THÁC TRONG
PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Mục 1. SỬ DỤNG,
KHAI THÁC TRONG PHẠM VI ĐẤT DÀNH CHO ĐƯỜNG BỘ
Điều 19. Sử
dụng đất dành cho đường bộ
1. Đất dành cho đường bộ chỉ
dành để xây dựng công trình đường bộ, sử dụng và khai thác để phục vụ cho mục
đích an toàn giao thông vận tải đường bộ, trừ một số công trình thiết yếu không
thể bố trí ngoài phạm vi đất dành cho đường bộ.
2. Việc xây dựng một số công
trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường bộ phải bảo đảm khai thác an
toàn công trình đường bộ và chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Công trình phục vụ yêu cầu bảo
đảm an ninh, quốc phòng.
b) Công trình có yêu cầu đặc biệt
về kỹ thuật không thể bố trí ngoài phạm vi đất dành cho đường bộ.
3. Dự án khu đô thị, khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu dân cư, khu thương mại dịch vụ và các công trình khác
phải xây dựng theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và có hệ thống
đường gom nằm ngoài phạm vi đất dành cho đường bộ. Chủ đầu tư dự án chịu trách
nhiệm xây dựng hệ thống đường gom, không sử dụng đất dành cho đường bộ để làm
công trình phụ trợ, đường đấu nối; trường hợp cần phải sử dụng đất dành cho đường
bộ để làm đường đấu nối thì phải thực hiện đúng vị trí điểm đấu nối trong quy
hoạch đấu nối đã thỏa thuận với cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.
4. Không sử dụng đất dành cho
đường bộ làm nơi ở, hoạt động kinh doanh dịch vụ; neo đậu tàu, thuyền và xây dựng
các công trình làm thay đổi dòng chảy, gây xói lở mất an toàn công trình cầu, cầu
phao, bến phà, kè chỉnh trị dòng nước và kè chống xói nền đường.
Điều 20.
Chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường địa phương đang khai thác
1. Trước khi trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt dự án, chủ đầu tư dự án công trình thiết yếu gửi hồ sơ đề nghị
được chấp thuận việc xây dựng công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền để được xem xét
giải quyết, cụ thể như sau:
a) Sở Giao thông vận tải chấp
thuận xây dựng đối với công trình thiết yếu trên hệ thống đường tỉnh và các tuyến
đường khác được giao quản lý.
b) UBND cấp huyện chấp thuận đối
với công trình thiết yếu trên hệ thống đường đô thị, đường huyện, đường trong
các khu công nghiệp do huyện quản lý, đường xã và các tuyến đường khác trên địa
bàn thuộc địa giới hành chính quản lý, trừ quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều
này.
c) Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
chấp thuận đối với công trình thiết yếu trên hệ thống đường trong các khu kinh
tế và khu công nghiệp tỉnh trừ hệ thống đường quy định tại Điểm a, b, Khoản 1
Điều này.
2. Trình tự, cách thức thực hiện
a) Tổ chức, đơn vị nộp hồ sơ và
nhận kết quả trực tiếp tại văn phòng cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục
hành chính hoặc thông qua hệ thống bưu chính.
b) Cơ quan có thẩm quyền tiếp
nhận, kiểm tra hồ sơ
- Đối với trường hợp nộp trực
tiếp: sau khi kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu đúng quy định thì tiếp nhận hồ sơ;
nếu không đúng quy định, hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ;
- Đối với trường hợp nộp gián
tiếp qua hệ thống bưu chính, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp
hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ phải có văn bản hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện;
- Cơ quan có thẩm quyền giải
quyết thủ tục tiến hành thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện, có văn bản chấp thuận
hoặc cấp Giấy phép thi công. Trường hợp không chấp thuận hoặc không cấp phép,
phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
3. Hồ sơ đề nghị chấp thuận xây
dựng công trình thiết yếu (01 bộ), gồm:
- Đơn đề nghị xây dựng công
trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bản
chính theo mẫu tại Phụ lục số I ban hành kèm theo
Quy định này;
- Hồ sơ thiết kế trong đó có
bình đồ, trắc dọc, trắc ngang vị trí đoạn tuyến có xây dựng công trình. Nếu hồ
sơ thiết kế là hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, đối với
công trình thiết yếu xây lắp qua cầu, hầm hoặc các công trình đường bộ phức tạp
khác, phải có Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế (bản sao có công chứng);
4. Thời hạn giải quyết: trong 5
ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ theo quy định.
5. Văn bản chấp thuận xây dựng
công trình thiết yếu có giá trị trong thời gian 18 tháng kể từ ngày ban hành; nếu
quá 18 tháng, phải thực hiện thủ tục gia hạn. Thủ tục gia hạn quy định như sau:
a) Đơn đề nghị gia hạn chấp thuận
xây dựng công trình thiết yếu của chủ công trình theo mẫu tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quy định này.
b) Thời gian giải quyết: trong
5 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn gia hạn theo quy định.
c) Thời gian gia hạn: chỉ thực
hiện việc gia hạn 01 lần với thời gian không quá 12 tháng;
d) Trình tự, cách thức thực hiện
thủ tục theo quy định tại Khoản 2 của Điều này.
Điều 21. Cấp
phép thi công xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ của hệ thống đường địa phương đang khai thác
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp
phép thi công là Sở Giao thông vận tải, UBND cấp huyện hoặc Ban Quản lý Khu
kinh tế tỉnh được giao quản lý tuyến.
2. Hồ sơ đề nghị cấp phép thi
công xây dựng công trình thiết yếu (01 bộ), gồm:
a) Đơn đề nghị cấp phép thi
công công trình theo mẫu tại Phụ lục số IV ban hành
kèm theo Quy định này.
b) Văn bản chấp thuận xây dựng
công trình thiết yếu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền (bản sao có chứng
thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu).
c) 02 bản thiết kế bản vẽ thi
công, trong đó có biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao thông đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản chính).
3. Trình tự, cách thức thực hiện
theo quy định tại Khoản 2, Điều 20 của Quy định này.
4. Thời hạn giải quyết: trong 5
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
5. Công trình thiết yếu xây dựng
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải được cơ quan cấp
phép thi công nghiệm thu hạng mục công trình đường bộ.
Điều 22.
Chấp thuận và cấp phép thi công xây dựng biển quảng cáo tạm thời trong phạm vi
hành lang an toàn đường bộ của hệ thống đường địa phương đang khai thác
1. Việc lắp đặt biển quảng cáo
trong hoặc ngoài hành lang an toàn đường bộ tuân theo các quy định của pháp luật
về quảng cáo và về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Cá
nhân, tổ chức được phép lắp đặt biển quảng cáo chịu toàn bộ trách nhiệm liên
quan do việc lắp đặt biển quảng cáo gây ra.
2. Giới hạn khoảng cách an toàn
đường bộ theo chiều ngang của biển quảng cáo tính từ mép đất của đường bộ đến
điểm gần nhất của biển quảng cáo tối thiểu bằng 1,3 lần chiều cao của biển (điểm
cao nhất của biển) và không được nhỏ hơn 05 mét.
3. Giới hạn khoảng cách an toàn
đường bộ theo chiều ngang của biển quảng cáo lắp đặt ngoài phạm vi đất dành cho
đường bộ theo quy định tại khoản 2 Điều này. Nếu giới hạn này bị vi phạm, đơn vị
quản lý đường bộ đề nghị cơ quan cấp phép xây dựng biển quảng cáo yêu cầu tổ chức,
cá nhân dừng việc lắp đặt biển quảng cáo.
4. Cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận và cấp phép thi công xây dựng biển quảng cáo tạm thời trong phạm vi hành
lang an toàn đường bộ của hệ thống đường địa phương đang khai thác được quy định
như sau:
a) Sở Giao thông vận tải chấp
thuận, cấp phép thi công xây dựng biển quảng cáo đối với hệ thống đường tỉnh và
các tuyến đường khác được giao quản lý khai thác.
b) UBND cấp huyện chấp thuận, cấp
phép thi công xây dựng biển quảng cáo đối với hệ thống đường huyện, đường xã,
đường đô thị và các tuyến đường khác trên địa bàn thuộc địa giới hành chính do
mình quản lý, trừ quy định tại Điểm a, Khoản 4 Điều này.
5. Trình tự, cách thức thực hiện,
hồ sơ, thời gian giải quyết thủ tục chấp thuận xây dựng hoặc cấp phép thi công
thực hiện như đối với công trình thiết yếu.
Điều 23.
Chấp thuận, cấp phép thi công xây dựng công trình đường bộ trong phạm vi đất
dành cho đường bộ đối với hệ thống đường địa phương đang khai thác
1. Trước khi trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo công trình đường bộ trong
phạm vi đất dành cho đường bộ (trừ các dự án do cơ quan quản lý tuyến đường là
cấp quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư), chủ đầu tư dự án gửi hồ sơ đề nghị chấp
thuận đến cơ quan quản lý đường bộ để được xem xét giải quyết.
2. Chủ đầu tư hoặc nhà thầu thi
công công trình đường bộ trên hệ thống đường địa phương đang khai thác phải đề
nghị cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền cấp giấy phép thi công.
3. Hồ sơ đề nghị cấp phép thi
công (01 bộ), gồm:
a) Đơn đề nghị cấp phép thi
công công trình theo mẫu tại Phụ lục số IV ban
hành kèm theo Quy định này.
b) Văn bản phê duyệt hoặc chấp
thuận thiết kế của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền (bản sao có chứng thực
hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu).
c) Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi
công (trong đó có biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông) đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản chính).
4. Trình tự, cách thức thực hiện
theo quy định tại Khoản 2, Điều 20 của Quy định này.
5. Thời hạn giải quyết: trong 5
ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
6. Đối với các dự án nâng cấp,
cải tạo đường bộ đang khai thác do cơ quan quản lý đường bộ (Sở Giao thông vận
tải hoặc UBND cấp huyện được giao quản lý tuyến) là chủ đầu tư, không phải đề
nghị cấp giấy phép thi công; nhưng trước khi thi công, Ban Quản lý dự án hoặc
nhà thầu thi công phải gửi đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền hồ sơ có
liên quan gồm: quyết định duyệt dự án, hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công được duyệt
kể cả phương án thi công, biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao thông
để cơ quan quản lý đường bộ xem xét, thỏa thuận bằng văn bản về thời gian thi
công, biện pháp tổ chức bảo đảm an toàn giao thông khi thi công.
7. Tổ chức, cá nhân quản lý, bảo
trì đường bộ làm công tác bảo dưỡng thường xuyên không phải đề nghị cấp Giấy
phép thi công nhưng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông
trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Điều 24. Đấu
nối đường nhánh vào đường tỉnh
1. Đường nhánh đấu nối vào đường
tỉnh, bao gồm:
a) Đường huyện, đường xã, đường
đô thị.
b) Đường dẫn ra, vào cửa hàng
xăng dầu, trạm dừng nghỉ.
c) Đường chuyên dùng: đường phục
vụ thi công, đường trong các khu công nghiệp, khu kinh tế, đường khai thác mỏ,
đường lâm nghiệp, đường nối trực tiếp từ công trình đơn lẻ trừ hệ thống đường tỉnh
và hệ thống đường quy định tại Điểm a, b, Khoản 1 Điều này.
d) Đường gom, đường nối từ đường
gom.
2. Khi quy hoạch các khu dân cư
mới, các khu công nghiệp không đấu nối trực tiếp vào đường tỉnh mà phải thông
qua đường gom, đường gom phải nằm ngoài phần đất dành cho đường bộ. Trước khi
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư phải thỏa thuận với Sở Giao thông
vận tải để được chấp thuận bằng văn bản.
Đối với các khu dân cư, khu
công nghiệp đấu nối trực tiếp vào đường tỉnh trước Quy định này có hiệu lực
chưa xây dựng được hệ thống đường gom thì tạm thời giữ nguyên các vị trí đấu nối
đường huyện, đường xã, đường đô thị vào đường tỉnh; khi thực hiện cải tạo các
điểm đấu nối của đường huyện, đường trục chính xã với đường tỉnh chủ đầu tư phải
thống nhất phương án với Sở Giao thông vận tải để được chấp thuận bằng văn bản.
3. Đấu nối các cửa hàng xăng dầu:
Vị trí đấu nối các cửa hàng xăng dầu theo quy hoạch đã được UBND tỉnh tỉnh phê
duyệt. Trường hợp có phát sinh bổ sung thêm ngoài các vị trí đã được phê duyệt
trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt bổ sung chủ đầu tư phải thỏa thuận và có
văn bản chấp thuận của Sở Giao thông vận tải về vị trí đặt cửa hàng xăng dầu.
Thiết kế nút giao của cửa hàng
xăng dầu vào đường tỉnh phải có đường ra, đường vào, đảo giao thông phân luồng
đường ra đường vào, rãnh thoát nước. Cao độ đường ra, vào cửa hàng xăng dầu hoặc
các công trình khác phải thấp hơn cao độ mặt đường đảm bảo thoát nước trong khu
vực và thoát nước mặt đường (ở những đoạn đường chưa xây dựng rãnh thoát nước).
4. Thiết kế nút giao của đường
nhánh (đường huyện, đường trục xã) đấu nối vào đường tỉnh phải phù hợp với Tiêu
chuẩn kỹ thuật hiện hành về yêu cầu thiết kế đường ô tô.
5. Đấu nối đường nhánh vào đường
tỉnh đang khai thác: UBND cấp huyện căn cứ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và
quy hoạch phát triển giao thông vận tải của địa phương; Ban Quản lý Khu kinh tế
tỉnh (đối với đường được phân cấp quản lý) căn cứ quy hoạch xây dựng các khu
kinh tế, khu công nghiệp để lập quy hoạch các điểm đấu nối theo quy định của
pháp luật.
Điều 25.
Chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức thi công nút giao đấu nối vào hệ thống
đường địa phương
1. Cơ quan chấp thuận thiết kế
và phương án tổ chức thi công nút giao đấu nối vào hệ thống đường địa phương là
Sở Giao thông vận tải hoặc UBND cấp huyện được giao quản lý tuyến.
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận thiết
kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao (01 bộ), gồm:
a) Đơn đề nghị chấp thuận thiết
kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông của nút giao theo mẫu tại Phụ lục số III ban hành kèm theo Quy định này.
b) Văn bản chấp thuận của Sở
Giao thông vận tải hoặc UBND cấp huyện được giao quản lý tuyến cho phép đấu nối
hoặc cải tạo đấu nối đường nhánh vào đường địa phương (bản sao có chứng thực hoặc
bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu).
c) Văn bản của cấp có thẩm quyền
(bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu) giao tổ chức,
cá nhân làm chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng nút giao.
d) Thiết kế kỹ thuật và phương
án tổ chức giao thông của nút giao (có biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an
toàn giao thông) do tổ chức tư vấn được phép hành nghề trong lĩnh vực công trình
đường bộ lập (bản chính).
3. Trình tự, cách thức thực hiện
theo quy định tại Khoản 2, Điều 20 của Quy định này.
4. Thời hạn giải quyết: trong 7
ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
5. Văn bản chấp thuận thiết kế
kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông của nút giao có giá trị trong thời
gian 12 tháng kể từ ngày ký ban hành, nếu quá 12 tháng phải thực hiện việc gia
hạn. Thủ tục gia hạn như quy định đối với việc gia hạn chấp thuận xây dựng công
trình thiết yếu tại Khoản 5, Điều 20 của Quy định này.
Điều 26. Cấp
phép thi công nút giao đấu nối vào đường địa phương
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp
phép thi công nút giao đấu nối vào đường địa phương là Sở Giao thông vận tải hoặc
UBND cấp huyện được giao quản lý tuyến.
2. Hồ sơ đề nghị cấp phép thi
công xây dựng nút giao đấu nối vào đường địa phương (02 bộ), gồm:
a) Đơn đề nghị cấp phép thi
công công trình theo mẫu tại Phụ lục số IV ban
hành kèm theo Quy định này.
b) Văn bản chấp thuận xây dựng
hoặc chấp thuận thiết kế nút giao của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền (bản
sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu).
c) Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi
công trong đó có biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản chính).
3. Trình tự, cách thức thực hiện
theo quy định tại Khoản 2, Điều 20 của Quy định này.
4. Thời hạn giải quyết: trong 5
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
5. Nút giao phải được cơ quan cấp
phép thi công nghiệm thu và chấp thuận đưa vào khai thác, sử dụng.
6. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm
về chất lượng công trình nút giao ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững kết
cấu công trình đường bộ và phải nộp 01 bộ hồ sơ hoàn công để cơ quan cấp phép
thi công lưu trữ và bổ sung, cập nhật nút giao vào hồ sơ quản lý tuyến đường.
7. Chủ sử dụng nút giao chịu
trách nhiệm bảo trì nút giao; việc bảo dưỡng thường xuyên nút giao không phải đề
nghị cấp phép thi công nhưng phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tai nạn giao
thông; khi sửa chữa định kỳ nút giao phải đề nghị cấp phép thi công theo quy định
tại Điều này.
Điều 27. Đấu
nối tạm có thời hạn vào đường địa phương đang khai thác
1. Đối với dự án, công trình
xây dựng do điều kiện địa hình trong khu vực khó khăn hoặc điều kiện kỹ thuật của
thiết bị, cho phép mở điểm đấu nối tạm có thời hạn để làm đường công vụ vận
chuyển nguyên vật liệu, vận chuyển thiết bị máy móc; hết thời hạn đấu nối tạm sẽ
hoàn trả hiện trạng ban đầu của hành lang an toàn đường bộ.
2. Thời hạn sử dụng điểm đấu nối
tạm thời không quá 12 tháng, trường hợp đặc biệt có thể gia hạn 01 (một) lần
nhưng tổng thời gian mở điểm đấu nối tạm không quá 24 tháng. Sau thời hạn này,
chủ đầu tư dự án có trách nhiệm xóa bỏ điểm đấu nối tạm thời và hoàn trả hành
lang an toàn đường bộ như ban đầu; trường hợp dự án, công trình có tiến độ thi
công lớn hơn 24 tháng, phải làm đường gom nối từ dự án đến nút giao điểm đấu nối
gần nhất có trong quy hoạch các điểm đấu nối đã được phê duyệt.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp
phép đấu nối tạm thời có thời hạn vào đường địa phương đang khai thác là Sở
Giao thông vận tải hoặc UBND cấp huyện được giao quản lý tuyến.
4. Hồ sơ đề nghị đấu nối tạm thời
có thời hạn vào đường địa phương đang khai thác (01 bộ), gồm:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận đấu
nối tạm thời nêu rõ lý do, vị trí, lý trình điểm đấu nối, thời gian sử dụng điểm
đấu nối tạm thời.
b) Văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cơ quan có thẩm quyền,
các tài liệu liên quan khác (nếu có).
c) Bản vẽ bình đồ đoạn tuyến có
điểm đấu nối tạm thời và phương án tổ chức giao thông của nút giao.
5. Trình tự, cách thức thực hiện
theo quy định tại Khoản 2, Điều 20 của Quy định này;
6. Việc chấp
thuận thiết kế, cấp phép thi công điểm đấu nối tạm thời thực hiện theo quy định
tại Điều 25 và Điều 26 Quy định này này.
Điều 28. Đảm
bảo giao thông và an toàn giao thông khi thi công trong phạm vi bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ đang khai thác
Thực hiện theo quy định từ Điều
35 đến Điều 52 của Thông tư số 50/2015/TT- BGTVT.
Mục 2. SỬ DỤNG
TẠM THỜI ĐƯỜNG BỘ VÀO MỤC ĐÍCH KHÁC
Điều 29. Sử
dụng đường bộ vào các hoạt động văn hóa
1. Cơ quan, tổ chức có nhu cầu
sử dụng đường bộ để tiến hành hoạt động văn hóa (thể thao, diễu hành, lễ hội)
phải gửi hồ sơ đề nghị được chấp thuận cho phép sử dụng đường bộ vào các hoạt động
văn hóa đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền trước ngày diễn ra hoạt động
văn hóa ít nhất là 10 ngày làm việc để được xem xét giải quyết, cụ thể như sau:
- Sở Giao thông vận tải chấp
thuận đối với hoạt động văn hóa trên quốc lộ ủy thác quản lý và đường tỉnh, đường
đô thị được giao quản lý khai thác;
- Cơ quan chuyên môn của UBND cấp
huyện chấp thuận đối với hoạt động văn hóa trên đường huyện trong địa bàn huyện
hoặc đối với hoạt động văn hóa diễn ra đồng thời trên cả đường huyện và đường
xã trong địa bàn huyện quản lý;
- UBND cấp xã chấp thuận đối với
hoạt động văn hóa trên đường xã trong địa bàn quản lý.
2. Trình tự, cách thức thực hiện
thủ tục được quy định tại Khoản 2, Điều 20 của Quy định này.
3. Hồ sơ đề nghị chấp thuận cho
phép sử dụng đường bộ vào các hoạt động văn hóa (01 bộ), gồm:
a) Văn bản đề nghị được chấp
thuận sử dụng đường bộ vào các hoạt động văn hóa. Nội dung văn bản đề nghị phải
nêu rõ nội dung, chương trình, thời gian sử dụng đường bộ.
b) Phương án bảo đảm an toàn
giao thông trong quá trình tổ chức hoạt động văn hóa trên đường bộ.
4. Cơ quan quản lý đường bộ có
thẩm quyền xem xét, thống nhất bằng văn bản về phương án bảo đảm an toàn giao
thông trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản đề nghị. Trường hợp cần hạn
chế giao thông hoặc cấm đường thì cơ quan quản lý đường bộ phải ra thông báo
phương án phân luồng giao thông; cơ quan, tổ chức có nhu cầu sử dụng đường bộ
hoạt động văn hóa phải đăng tải thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng
trước 05 ngày diễn ra hoạt động văn hóa.
5. Cơ quan, tổ chức chủ trì hoạt
động văn hóa chịu trách nhiệm thu dọn các phương tiện, thiết bị và hoàn trả hiện
trạng đường bộ khi kết thúc hoạt động văn hóa; chịu trách nhiệm về việc mất an
toàn giao thông do không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông
trong phương án đã được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền thống nhất.
Điều 30. Sử
dụng tạm thời một phần hè phố không vào mục đích giao thông
1. Việc sử dụng tạm thời một phần
hè phố không vào mục đích giao thông, không được gây mất trật tự, an toàn giao
thông.
2. Hè phố được phép sử dụng tạm
thời không vào mục đích giao thông trong các trường hợp dưới đây:
a) Tuyên truyền chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Thời gian sử dụng tạm thời hè phố
không quá 30 ngày; trường hợp thời gian sử dụng tạm thời lớn hơn 30 ngày phải
được UBND cấp tỉnh chấp thuận.
b) Tổ chức đám tang và điểm
trông, giữ xe phục vụ đám tang của hộ gia đình; thời gian sử dụng tạm thời hè
phố không quá 48 giờ, trường hợp đặc biệt không quá 72 giờ.
c) Tổ chức đám cưới và điểm
trông, giữ xe phục vụ đám cưới của hộ gia đình; thời gian sử dụng tạm thời hè
phố không quá 48 giờ.
d) Điểm trông, giữ xe phục vụ hoạt
động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội; thời gian sử dụng tạm thời hè phố
không quá thời gian tổ chức hoạt động văn hóa đó.
đ) Điểm trung chuyển vật liệu,
phế thải xây dựng để phục vụ thi công công trình của hộ gia đình; thời gian sử
dụng từ 22 giờ đêm ngày hôm trước đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.
3. Vị trí hè phố được phép sử dụng
tạm thời không vào mục đích giao thông phải đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:
a) Phần hè phố còn lại dành cho
người đi bộ có bề rộng tối thiểu đạt 1,5 mét;
b) Hè phố có kết cấu chịu lực
phù hợp với trường hợp được phép sử dụng tạm thời.
4. Đối với trường hợp sử dụng
hè phố quy định tại Điểm b, Điểm c, Khoản 2 Điều này, hộ gia đình phải thông
báo với UBND phường, thị trấn sở tại trước khi sử dụng tạm thời một phần hè phố.
Đối với các trường hợp quy định tại các Điểm a, d, đ, Khoản 2 Điều này, UBND tỉnh
quy định thủ tục hành chính và cấp phép sử dụng tạm thời hè phố.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
sau khi sử dụng tạm thời một phần hè phố không vào mục đích giao thông phải
hoàn trả đúng hiện trạng ban đầu của hè phố để đảm bảo trật tự, an toàn giao
thông và vệ sinh môi trường.
Điều 31. Sử
dụng tạm thời một phần lòng đường không vào mục đích giao thông
1. Việc sử dụng tạm thời một phần
lòng đường không vào mục đích giao thông không được gây mất trật tự, an toàn
giao thông.
2. Lòng đường được phép sử dụng
tạm thời không vào mục đích giao thông trong các trường hợp dưới đây:
a) Điểm trông, giữ xe ô tô phục
vụ các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội; thời gian sử dụng tạm thời
lòng đường không quá thời gian tổ chức hoạt động đó;
b) Điểm trung chuyển rác thải
sinh hoạt của doanh nghiệp vệ sinh môi trường đô thị; thời gian sử dụng từ 22
giờ đêm ngày hôm trước đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.
3. Vị trí lòng đường được phép
sử dụng tạm thời không vào mục đích giao thông phải đáp ứng đủ các điều kiện dưới
đây:
a) Không thuộc tuyến Quốc lộ đi
qua đô thị.
b) Phần lòng đường còn lại dành
cho các loại phương tiện có bề rộng tối thiểu bố trí đủ 02 làn xe cho một chiều
đi.
c) Lòng đường có kết cấu chịu lực
phù hợp với trường hợp được phép sử dụng tạm thời.
4. UBND tỉnh quy định thủ tục
hành chính và cấp phép sử dụng tạm thời lòng đường không vào mục đích giao
thông được quy định tại Điều này.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
sau khi sử dụng tạm thời một phần lòng đường không vào mục đích giao thông phải
hoàn trả đúng hiện trạng ban đầu của lòng đường để bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông và vệ sinh môi trường.
Chương V
THẨM ĐỊNH AN TOÀN GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 32.
Thẩm quyền quyết định và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông
1. Đối với công trình đường bộ
xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo
- Để đảm bảo an toàn giao
thông, tất cả các công trình đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, trước khi
đưa vào khai thác sử dụng phải được thẩm định an toàn giao thông;
- UBND tỉnh quyết định và tổ chức
thẩm định dự án do UBND tỉnh quyết định đầu tư, dự án đường đô thị, đường tỉnh,
đường huyện theo hình thức PPP. Chủ đầu tư, nhà đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện thẩm tra an toàn giao thông.
2. Đối với công trình đường bộ
đang khai thác
UBND tỉnh quyết định và tổ chức
thực hiện thẩm định an toàn giao thông đối với đường đô thị, đường tỉnh, đường
huyện và đường xã (bao gồm cả đường được đầu tư theo hình thức PPP và đường địa
phương trên địa bàn). Các đơn vị được giao quản lý đường bộ theo phân cấp tại
Khoản 4, Điều 3 của Quy định này, Nhà đầu tư, tổ chức, cá nhân có đường chuyên
dùng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thẩm tra an toàn giao thông đường bộ.
Điều 33.
Thẩm tra an toàn giao thông
Việc thẩm tra an toàn giao
thông do một tổ chức có đủ năng lực thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Nghị
định số 11/2010/NĐ-CP ngày ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ; tổ chức thẩm
tra an toàn giao thông hoạt động độc lập với tổ chức tư vấn thiết kế đã lập hồ
sơ dự án, thiết kế công trình.
Điều 34.
Chi phí thẩm tra an toàn giao thông
Chi phí thẩm tra an toàn giao
thông được tính vào tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình đối với công
trình đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo; được sử dụng trong nguồn tài
chính dành cho quản lý, bảo trì đường bộ đối với công trình đường bộ đang khai
thác.
Chi phí thẩm tra an toàn giao
thông thực hiện theo Thông tư số 45/2011/TT- BGTVT ngày 10 tháng 6 năm 2011 của
Bộ Giao thông vận tải quy định về chi phí thẩm tra an toàn giao thông đối với
công trình đường bộ xây dựng mới; công trình nâng cấp, cải tạo.
Điều 35.
Trình tự, nội dung thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông
Thực hiện theo quy định từ Điều
56 đến Điều 53 Thông tư số 50/2015/TT- BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ
Giao thông Vận tải.
Chương VI
QUY ĐỊNH VỀ TUẦN TRA, KIỂM
TRA, BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 36.
Công tác tuần đường, tuần kiểm đường bộ
1. Công tác tuần đường
a) Nhân viên tuần đường được bố
trí chuyên trách ở đơn vị quản lý, bảo trì đường bộ.
b) Nhiệm vụ tuần đường, bao gồm:
theo dõi tổ chức giao thông, tai nạn giao thông, tình trạng công trình đường bộ;
phát hiện kịp thời hư hỏng hoặc các hành vi xâm phạm công trình đường bộ, các
hành vi lấn chiếm, sử dụng trái phép đất của đường bộ, hành lang an toàn đường
bộ; xử lý hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý.
c) Nhiệm vụ tuần đường được thực
hiện tất cả các ngày trong năm.
2. Công tác tuần kiểm đường bộ
a) Tuần kiểm viên được bố trí
chuyên trách thực hiện nhiệm vụ tuần kiểm đường bộ.
b) Nhiệm vụ tuần kiểm đường bộ,
bao gồm: theo dõi, giám sát kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của nhân viên tuần
đường và của đơn vị quản lý, bảo trì đường bộ; xử lý hoặc phối hợp xử lý các
hành vi xâm phạm công trình đường bộ, lấn chiếm, sử dụng trái phép đất của đường
bộ, hành lang an toàn đường bộ.
c) Nhiệm vụ tuần kiểm đường bộ
được thực hiện tối thiểu 01 lần/tuần.
3. Đối với dự án đường bộ thực
hiện đầu tư theo hình thức BOT, BTO, PPP, doanh nghiệp dự án tổ chức hoạt động
tuần đường theo quy định tại Quy định này; chịu sự quản lý của nhà đầu tư và hướng
dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Sở Giao thông vận tải.
4. Các công trình cầu, hầm đặc
biệt, ngoài việc thực hiện theo quy định của Quy định này còn thực hiện theo
quy định riêng về quản lý, bảo vệ, bảo trì và khai thác của công trình đó.
Điều 37.
Tuần tra, kiểm tra phạm vi đất của đường bộ
1. Nhân viên tuần đường
a) Phát hiện tình trạng bất thường,
sự cố của công trình đường bộ, các công trình khác ảnh hưởng đến an toàn giao
thông và tai nạn, ùn tắc giao thông (chụp ảnh hiện trạng hư hỏng, tai nạn và
báo cáo kịp thời).
b) Đối với công trình đường bộ
Thống kê, nắm rõ số lượng, vị
trí, tình trạng chi tiết của công trình đường bộ trong đoạn tuyến được giao; kiểm
tra thường xuyên để phát hiện hư hỏng, sự xâm hại công trình; báo cáo Đơn vị quản
lý, bảo trì đường bộ và Tuần kiểm viên để có biện pháp xử lý.
Trường hợp hư hỏng nhỏ, việc xử
lý không cần vật tư thiết bị (cọc tiêu, biển báo bị xiêu vẹo; bu lông bị lỏng,
tuột; đá lăn, cây đổ, vật liệu rơi vãi trên đường hoặc các hư hỏng tương tự
khác), nhân viên tuần đường thực hiện hoặc yêu cầu công nhân bảo trì thường
xuyên xử lý ngay.
Trường hợp hư hỏng lớn, sửa chữa
cần vật tư, thiết bị, phải có biện pháp báo hiệu cho người tham gia giao thông
biết để phòng tránh, đồng thời, báo cáo Đơn vị quản lý, bảo trì đường bộ và Tuần
kiểm viên để có giải pháp xử lý kịp thời.
c) Đối với giao thông trên tuyến
Khi xảy ra ùn, tắc hoặc tai nạn
giao thông, nhân viên tuần đường phải có mặt để thu thập thông tin, sơ bộ xác định
nguyên nhân và đề xuất giải pháp xử lý; thực hiện hoặc phối hợp với các lực lượng
chức năng hướng dẫn, điều hành giao thông.
Theo dõi việc thi công công
trình trên đường bộ đang khai thác, nhắc nhở nhà thầu thi công bảo đảm an toàn
giao thông; nếu phát hiện các hành vi gây mất an toàn giao thông báo cáo ngay
Tuần kiểm viên để xử lý kịp thời.
d) Công tác quản lý, bảo vệ phạm
vi đất của đường bộ
Phát hiện kịp thời, lập biên bản
xác nhận hành vi vi phạm, báo cáo đơn vị được giao trực tiếp quản lý, bảo trì
đường bộ và Tuần kiểm viên xử lý đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1,
2, 3, Điều 8 và Khoản 2, Điều 35 Luật Giao thông đường bộ.
2. Tuần kiểm viên
a) Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện nhiệm vụ của nhân viên tuần đường và của Đơn vị quản lý, bảo trì đường bộ.
b) Phát hiện kịp thời điểm đen,
điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông và đề xuất phương án xử lý; thu thập và lập biểu
theo dõi các vụ tai nạn theo quy định.
c) Kiểm tra giấy phép thi công,
phát hiện và lập biên bản vi phạm, đình chỉ hành vi vi phạm theo thẩm quyền được
pháp luật quy định; báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý.
d) Đình chỉ hành vi vi phạm, lập
biên bản vi phạm theo thẩm quyền được pháp luật quy định, phối hợp với các cơ
quan chức năng, chính quyền địa phương ngăn chặn, xử lý các hành vi bị nghiêm cấm
quy định tại Khoản 1, 2, 3, Điều 8 và Khoản 2, Điều 35 Luật Giao thông đường bộ.
đ) Tham gia kiểm tra định kỳ,
kiểm tra đột xuất công trình đường bộ; đề xuất kế hoạch sửa chữa với cơ quan quản
lý đường bộ.
Điều 38.
Tuần tra, kiểm tra hành lang an toàn đường bộ
1. Nhân viên tuần đường:
a) Thống kê, nắm rõ hệ thống cọc
mốc giải phóng mặt bằng, cọc mốc lộ giới, hiện trạng phạm vi hành lang an toàn
đường bộ của đoạn tuyến được giao quản lý.
b) Phát hiện kịp thời hành vi
vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ hành lang an toàn đường bộ; lập biên bản
xác nhận hành vi vi phạm, báo cáo Lãnh đạo đơn vị quản lý, bảo trì đường bộ và
Tuần kiểm viên.
2. Tuần kiểm viên
a) Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện nhiệm vụ của nhân viên tuần đường và của đơn vị quản lý, bảo trì đường bộ.
b) Đình chỉ hành vi, lập biên bản
vi phạm theo thẩm quyền được pháp luật quy định, báo cáo cơ quan quản lý đường
bộ có thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương xử
lý hành vi vi phạm quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ.
Điều 39.
Trách nhiệm của nhân viên tuần đường, Tuần kiểm viên
1. Nhân viên tuần đường
a) Chủ động nhắc nhở, giải
thích, hướng dẫn các đối tượng vi phạm chấp hành quy định của pháp luật nhằm
ngăn chặn ngay từ ban đầu hành vi vi phạm.
b) Báo cáo kịp thời hành vi vi
phạm, sự cố gây mất an toàn giao thông và kết quả xử lý ban đầu cho đơn vị quản
lý, bảo trì đường bộ và Tuần kiểm viên để có biện pháp xử lý kịp thời.
c) Tất cả các diễn biến về thời
tiết, tình trạng cầu, đường, tình hình vi phạm công trình và hành lang an toàn
đường bộ (kể cả các biên bản và ý kiến giải quyết) trong ca làm việc đều được
ghi chi tiết vào sổ Nhật ký tuần đường. Cuối ca làm việc phải báo cáo kết quả
và trình Nhật ký tuần đường cho Lãnh đạo đơn vị quản lý, bảo trì đường bộ.
d) Trong một ngày làm việc, mỗi
vị trí trên tuyến phải được kiểm tra ít nhất một lần; đối với những công trình
như cầu yếu, các vị trí có nguy cơ mất an toàn giao thông, các vị trí thường xảy
ra tình trạng vi phạm quy định bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, phải
kiểm tra ít nhất 02 (hai) lần.
đ) Nhân viên tuần đường chịu
trách nhiệm trước Lãnh đạo đơn vị quản lý, bảo trì đường bộ về kết quả thực hiện
nhiệm vụ và chịu sự kiểm tra, giám sát của Tuần kiểm viên.
e) Khi thực hiện nhiệm vụ, nhân
viên tuần đường phải mặc đồng phục và mang trang thiết bị cần thiết theo quy định
tại Điều 14, Thông tư 47/2012/TT-BGTVT ; nhân viên tuần đường phải đeo biển hiệu
ở phía trên túi áo bên phải và có quyết định giao nhiệm vụ của đơn vị bảo trì
đường bộ.
2. Tuần kiểm viên
a) Kiểm tra, nhận xét kết quả
thực hiện nhiệm vụ của nhân viên tuần đường và đơn vị quản lý, bảo trì đường bộ.
b) Phối hợp với đơn vị được giao
trực tiếp quản lý, bảo trì đường bộ, chính quyền địa phương và các cơ quan chức
năng xử lý kịp thời các hành vi vi phạm, sự cố gây mất an toàn giao thông; trường
hợp cần thiết phải báo cáo ngay cho cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.
c) Hàng tuần, Tuần kiểm viên kiểm
tra nội dung ghi chép trong sổ nhật ký tuần đường và ghi ý kiến xử lý, đồng thời
ký tên dưới ý kiến đó.
d) Tuần kiểm viên chịu trách
nhiệm trước Lãnh đạo cơ quan quản lý đường bộ về kết quả thực hiện nhiệm vụ.
đ) Khi thực hiện nhiệm vụ, yêu
cầu Tuần kiểm viên phải mặc đồng phục và mang trang thiết bị cần thiết theo quy
định tại Điều 13 của Thông tư 47/2012/TT- BGTVT; Tuần kiểm viên phải đeo biển
hiệu ở phía trên túi áo bên phải và có quyết định giao nhiệm vụ của cơ quan quản
lý đường bộ có thẩm quyền theo phân cấp tại Khoản 4, Điều 3 của Quy định này.
Điều 40.
Trình độ, năng lực của nhân viên tuần đường, tuần kiểm
1. Nhân viên tuần đường có
trình độ chuyên môn từ trung cấp nghề chuyên ngành đường bộ hoặc công nhân bậc
5 (năm) trở lên; hiểu biết pháp luật, có năng lực tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn và giải thích pháp luật về giao thông đường bộ.
2. Tuần kiểm viên có trình độ
chuyên môn từ cao đẳng chuyên ngành cầu đường bộ trở lên.
Điều 41. Tổ
chức hoạt động tuần đường, tuần kiểm đường bộ
1. Nhân viên tuần đường phụ
trách một đoạn tuyến hoặc công trình cầu, hầm phù hợp nội dung, nhiệm vụ tuần
đường; chiều dài đoạn tuyến quy định như sau:
a) Đường cấp I, II: từ 20 đến
25 km/người.
b) Đường cấp III: từ 25 đến 30
km/người đối với đường qua đô thị; từ 30 đến 35 km/người đối với đường ngoài đô
thị.
c) Đường cấp IV, V, VI: từ 30 đến
35 km/người đối với đường miền núi; từ 40 đến 45 km/người đối với đường đồng bằng,
trung du.
2. Tuần kiểm viên phụ trách một
đoạn tuyến theo quyết định giao nhiệm vụ của cơ quan quản lý đường bộ.
3. Kinh phí hoạt động của nhân
viên tuần đường và tuần kiểm viên được trích từ nguồn vốn quản lý, bảo trì đường
bộ được cấp hàng năm.
Điều 42.
Trang phục, thiết bị phục vụ công tác tuần đường, tuần kiểm
Thực hiện theo quy định tại các
Điều 13, 14 của Thông tư 47/2012/TT- BGTVT.
Điều 43.
Quy trình kiểm tra, xử lý vi phạm hành lang an toàn đường bộ
Định kỳ, đột xuất, đơn vị quản
lý, bảo trì đường bộ phải tiến hành kiểm tra hành lang an toàn đường bộ, phát
hiện các công trình, hành vi vi phạm quy định về bảo vệ hành lang an toàn đường
bộ.
1. Đối với các trường hợp vi phạm
kể từ ngày Quy định này có hiệu lực
a) Khi phát hiện hành vi vi phạm
xâm hại trực tiếp vào công trình đường bộ, có khả năng gây mất an toàn công
trình, an toàn giao thông thì đơn vị quản lý, bảo trì đường bộ khẩn trương phối
hợp với chính quyền cấp xã và công an địa phương giải quyết, ngăn chặn kịp thời;
lập biên bản xử lý vi phạm, báo cáo ngay cho cơ quan quản lý đường bộ có thẩm
quyền đồng thời triển khai thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông,
an toàn công trình.
b) Các trường vi phạm khác
- Trường hợp nhân viên tuần đường,
tuần kiểm đường bộ phát hiện hành vi vi phạm thì khi phát hiện vi phạm phải yêu
cầu tổ chức, cá nhân vi phạm ngừng thi công; chủ trì, thông báo và phối hợp với
UBND cấp xã kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ,
yêu cầu chủ công trình ngừng ngay các hành vi vi phạm, tự tháo dỡ phần vi phạm,
khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm của chủ công
trình gây ra;
- Trường hợp cán bộ UBND cấp xã
phát hiện vi phạm hành lang an toàn đường bộ thì yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm
ngừng thi công; thông báo và phối hợp với đơn vị được giao trực tiếp quản lý, bảo
trì đường bộ lập biên bản vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ, yêu cầu
chủ công trình ngừng ngay các hành vi vi phạm, tự tháo dỡ phần vi phạm, khôi phục
lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm của chủ công trình gây
ra;
- Đơn vị quản lý, bảo trì đường
bộ tiếp tục theo dõi, giám sát chủ công trình thực hiện các biện pháp khắc phục
theo biên bản vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ đã lập;
- Trong thời hạn 03 ngày kể từ
ngày phát hiện vi phạm, nếu tổ chức, cá nhân là chủ công trình không thực hiện
đầy đủ nội dung biên bản vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ thì Đơn
vị quản lý, bảo trì đường bộ phối hợp với UBND cấp xã kiểm tra, rà soát hành vi
vi phạm; thông báo bằng văn bản cho chủ công trình hành vi đã vi phạm quy định
của pháp luật về giao thông đường bộ; đề nghị UBND cấp xã lập biên bản vi phạm
hành chính đối với tổ chức, cá nhân là chủ công trình vi phạm các quy định về bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; báo cáo cơ quan quản lý đường bộ có thẩm
quyền;
- Trong thời hạn 05 ngày kể từ
ngày nhận được đề nghị của đơn vị quản lý, bảo trì đường bộ, UBND cấp xã phối hợp
với cơ quan quản lý đường bộ kiểm tra, xác minh, lập biên bản vi phạm hành
chính đối với tổ chức, cá nhân là chủ công trình vi phạm các quy định về bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối
với trường hợp vi phạm trong thẩm quyền; chuyển hồ sơ vi phạm lên UBND cấp huyện
xử lý đối với trường hợp vượt quá thẩm quyền theo quy định của Luật Xử lý vi phạm
hành chính;
- Chậm nhất 10 ngày kể từ ngày
ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính nếu tổ chức, cá nhân không thực hiện
quyết định vi phạm hành chính thì UBND cấp huyện ra quyết định cưỡng chế và tổ
chức cưỡng chế tháo dỡ công trình vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Đối với các trường hợp vi phạm
trước khi Quy định này có hiệu lực đã lập biên bản vi phạm
- Hàng năm Đơn vị quản lý, bảo
trì đường bộ chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban Quản lý dự án bảo
trì giao thông thống kê rà soát, phân loại các công trình nằm trong hành lang
an toàn đường bộ. Báo cáo kết quả thống kê, rà soát gửi UBND cấp huyện có liên
quan và Sở Giao thông vận tải trước ngày 25 tháng 12 hàng năm;
- UBND cấp huyện căn cứ vào kết
quả thống kê, rà soát phân loại để lập kế hoạch, triển khai giải tỏa các công
trình vi phạm hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn theo quy định.
Chương
VII
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ BẢO
VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Mục 1.
TRÁCH NHIỆM CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP HUYỆN, XÃ
Điều 44.
UBND cấp huyện
1. Quản lý, bảo trì và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc cấp huyện quản lý; quản lý, lập quy hoạch
đấu nối các tuyến đường trên địa bàn cấp huyện vào đường tỉnh trình Sở Giao
thông vận tải thỏa thuận và phê duyệt.
2. Bố trí ngân sách hàng năm
vào đầu năm để thực hiện quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ trên các tuyến đường huyện, đường đô thị theo định mức quản lý và bảo
dưỡng thường xuyên do UBND tỉnh ban hành.
3. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ.
4. Quản lý, sử dụng đất trong
và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; phối hợp với
cơ quan quản lý đường bộ trong việc công bố mốc giới hành lang an toàn đường bộ
và thống kê, rà soát, phân loại các công trình nằm trong hành lang an toàn đường
bộ, tình trạng sử dụng đất để làm cơ sở cho việc quản lý và lập kế hoạch giải tỏa
hành lang an toàn đường bộ.
5. Tổ chức thực hiện các biện
pháp bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, chống lấn chiếm, tái lấn chiếm. Xây dựng
quy trình, thành lập các tổ cưỡng chế và tổ chức thực hiện cưỡng chế dỡ bỏ các
công trình xây dựng trái phép để giải tỏa hành lang an toàn đường bộ.
6. Huy động mọi lực lượng, vật
tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông khi bị thiên
tai, địch họa.
7. Cấp, thu hồi giấy phép thi
công, đình chỉ hoạt động gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên các tuyến đường
huyện, đường đô thị theo đúng quy định hiện hành; Cấp, thu hồi giấy phép lưu
hành cho xe bánh xích, xe quá tải, quá khổ giới hạn cầu đường, xe vận chuyển
hàng siêu trường, siêu trọng hoạt động trên các tuyến đường thuộc phạm vi quản
lý.
8. Tổ chức triển khai công tác
quản lý bảo trì hệ thống đường bộ cấp huyện theo đúng nội dung quy định tại Quyết
định số 35/2011/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2011 của UBND tỉnh về Quy chế quản
lý nhà nước trong duy tu, bảo dưỡng và bảo trì đường giao thông nông thôn. Thực
hiện việc cắm mốc chỉ giới hành lang an toàn đường bộ trên các tuyến đường thuộc
thẩm quyền quản lý.
9. Xây dựng kế hoạch và kinh
phí giải tỏa hành lang an toàn đường bộ hàng năm trình UBND tỉnh đối với các
tuyến Quốc lộ được ủy thác và đường tỉnh đi qua địa bàn; tổ chức triển khai thực
hiện kế hoạch khi được UBND tỉnh phê duyệt.
10. Trường hợp để xảy ra hiện
tượng lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất thuộc phạm vi hành lang an toàn đường
bộ tại địa phương thì Chủ tịch UBND cấp huyện phải chịu trách nhiệm theo quy định
của pháp luật.
Điều 45.
UBND cấp xã
1. Quản lý, bảo trì và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn cấp xã quản lý.
2. Lập dự trù kinh phí thực hiện
và sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí được cấp từ Quỹ bảo trì đường bộ và các
nguồn khác để quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
trên địa bàn xã.
3. Tuyên truyền, phổ biến giáo
dục pháp luật các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ; phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ trong việc công
bố mốc giới hành lang an toàn đường bộ. Quản lý việc sử dụng đất trong phạm vi
hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; phát hiện, xử lý và
ngăn chặn kịp thời những trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất thuộc
phạm vi hành lang an toàn đường bộ; buộc tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
khôi phục lại tình trạng ban đầu trước khi vi phạm.
4. Phối hợp với đơn vị quản lý,
bảo trì đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công
trình đường bộ. Thực hiện việc cấp phép thi công trên các tuyến đường cấp xã quản
lý.
5. Phối hợp với đơn vị quản lý,
bảo trì đường bộ thống kê, rà soát, phân loại các công trình nằm trong hành
lang an toàn đường bộ, tình trạng sử dụng đất để làm cơ sở cho việc quản lý và
lập kế hoạch giải tỏa hành lang an toàn đường bộ.
6. Huy động mọi lực lượng, vật
tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông khi bị thiên
tai, địch họa.
7. Thực hiện việc cắm mốc chỉ
giới hành lang an toàn đường bộ trên các tuyến đường thuộc thẩm quyền quản lý.
8. Trường hợp để xảy ra hiện tượng
lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất thuộc phạm vi hành lang an toàn đường bộ
tại địa phương thì Chủ tịch UBND cấp xã phải liên đới chịu trách nhiệm theo quy
định của pháp luật. Việc thực hiện công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ là một trong những căn cứ để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm
vụ, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, giới thiệu
ứng cử, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với
Chủ tịch UBND cấp xã.
Mục 2.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, BAN NGÀNH LIÊN QUAN
Điều 46. Sở
Giao thông vận tải
1. Trình UBND tỉnh ban hành hoặc
ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn thực hiện quản lý, bảo trì và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Trực tiếp quản lý hệ thống
đường tỉnh và các công trình khác theo phân cấp của UBND tỉnh; hướng dẫn UBND cấp
huyện, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh và các chủ sở hữu khác thực hiện công tác
quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn quản
lý.
3. Kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ công trình giao thông đường
bộ trên địa bàn tỉnh.
4. Phối hợp với UBND cấp huyện
và các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; xây dựng phương án cắm mốc giới
hành lang an toàn đường bộ trên các tuyến được giao quản lý trình UBND tỉnh phê
duyệt và triển khai thực hiện, công bố việc cắm mốc ngoài thực địa.
5. Xây dựng kế hoạch, tổ chức,
kiểm tra thực hiện công tác phòng chống lụt bão và khắc phục hư hỏng công trình
đường bộ do thiên tai, địch họa gây ra trên các tuyến đường tỉnh, Quốc lộ ủy
thác; tổ chức ứng cứu các công trình trọng điểm, công trình giao thông trên địa
bàn khi có lệnh của Ban Phòng chống lụt, bão tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
6. Chỉ đạo công tác tuần đường,
tuần kiểm, thanh tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên
các tuyến đường thuộc phạm vi quản lý.
7. Cấp, thu hồi Giấy phép thi
công, đình chỉ hoạt động gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên các tuyến đường tỉnh;
cấp, thu hồi Giấy phép lưu hành cho xe bánh xích, xe quá tải, quá khổ giới hạn
cầu đường, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng hoạt động trên các tuyến
đường tỉnh và các công trình do Sở quản lý theo phân cấp của UBND tỉnh.
8. Xây dựng kế hoạch vốn phục vụ
công tác quản lý, bảo trì, bảo vệ và giải tỏa hành lang an toàn đường bộ đối với
hệ thống đường tỉnh; tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ kinh phí cho các địa phương
theo kế hoạch quản lý, bảo trì, bảo vệ và giải tỏa hành lang an toàn đường bộ của
các địa phương; thống nhất với Sở Tài chính đưa vào dự toán ngân sách địa
phương, báo cáo UBND tỉnh xem xét trình HĐND tỉnh, quyết định; phân khai chi tiết
nguồn vốn được bố trí.
9. Chủ trì lập phương án bảo vệ
các công trình đường bộ quan trọng trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức
thực hiện; cử cán bộ có liên quan tham gia hội đồng giải tỏa, cưỡng chế của địa
phương khi có yêu cầu.
10. Ban hành cơ chế khoán kinh
phí hỗ trợ công tác quản lý, bảo vệ hành lang an toàn đường bộ cho các xã có Quốc
lộ ủy thác, đường tỉnh đi qua từ nguồn kinh phí bảo trì đường bộ.
11. Tham mưu cho UBND tỉnh công
tác khen thưởng, kỷ luật trong việc quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ của các địa phương, đơn vị.
12. Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tuyên truyền, phổ biến Quy định này.
Điều 47.
Công an tỉnh
1. Chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng
trong ngành kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ theo thẩm quyền.
2. Phối hợp với Sở Giao thông vận
tải, UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Phối hợp với Sở Giao thông vận
tải lập phương án bảo vệ các công trình đường bộ quan trọng trình Chủ tịch UBND
tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
4. Chỉ đạo các đơn vị cơ sở
tham mưu cho UBND cấp huyện xây dựng và thực hiện quy trình cưỡng chế các trường
hợp vi phạm lấn chiếm, tái lấn chiếm hành lang đường bộ và xây dựng phương án,
kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông, xử lý việc vi phạm và hỗ
trợ lực lượng trong thời gian thực hiện cưỡng chế.
Điều 48.
Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh
1. Quản lý, bảo trì và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc trách nhiệm quản lý theo phân cấp của
UBND tỉnh.
2. Phối hợp với UBND cấp huyện,
cấp xã và các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
về phạm vi đất dành cho đường bộ, quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ trên các tuyến đường, công trình được giao quản lý.
3. Phối hợp với UBND cấp huyện,
cấp xã, đơn vị quản lý công trình đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện
các biện pháp bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; tổ chức thực hiện các
biện pháp bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, chống lấn chiếm, tái lấn chiếm, cưỡng
chế dỡ bỏ các công trình xây dựng trái phép để giải tỏa hành lang an toàn đường
bộ trên các tuyến đường, công trình được giao quản lý.
4. Huy động mọi lực lượng, vật
tư, thiết bị để bảo vệ công trình giao thông thuộc thẩm quyền; kịp thời khôi phục
giao thông khi bị thiên tai, địch họa.
5. Cấp, thu hồi giấy phép thi
công, đình chỉ hoạt động gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên các tuyến đường
được giao quản lý theo đúng quy định hiện hành; cấp, thu hồi giấy phép lưu hành
cho xe bánh xích, xe quá tải, quá khổ giới hạn cầu đường, xe vận chuyển hàng
siêu trường, siêu trọng hoạt động trên các tuyến đường thuộc phạm vi quản lý
theo phân cấp của UBND tỉnh.
Điều 49.
Trách nhiệm của các Sở, Ban ngành khác
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Có trách nhiệm trong quá trình
thẩm định, phê duyệt các quy hoạch, các dự án đầu tư xây dựng công trình, Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật và cấp Giấy chứng nhận đầu tư phải tuân thủ đúng các quy
định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan quản lý chất lượng các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình
giao thông trong đô thị theo quy định tại Khoản 4, Điều 51, Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo
trì công trình xây dựng; hướng dẫn quản lý xây dựng ngoài hành lang an toàn đường
bộ.
Chỉ đạo, hướng dẫn lập và quản
lý quy hoạch xây dựng theo thẩm quyền; chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải,
các sở ngành liên quan và UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
kết cấu hạ tầng giao thông đô thị theo quy định tại Thông tư số 04/2008/TT-BXD
ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý đường đô thị và
Thông tư số 16/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 04/2008/TT-BXD .
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch và xây dựng
hệ thống công trình thủy lợi có liên quan đến công trình đường bộ; hướng dẫn việc
sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ để canh tác nông nghiệp bảo đảm an toàn
công trình đường bộ; hướng dẫn việc khảo sát, đo đạc, sử dụng đất hành lang
giao thông theo quy định của pháp luật.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm chủ trì phối hợp với UBND cấp huyện, Sở Giao thông vận tải thực
hiện việc quản lý đất thuộc đất hành lang an toàn đường bộ theo quy định của
pháp luật.
5. Sở Công Thương có trách nhiệm
chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc quy hoạch và xây dựng hệ thống cửa hàng xăng
dầu, công trình điện và các cơ sở dịch vụ khác dọc theo đường bộ phải tuân thủ
các quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và an toàn
giao thông.
6. Sở Nội vụ có trách nhiệm phối
hợp với Sở Giao thông vận tải hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn về thực
hiện công tác quản lý, bảo trì đường bộ và xác định biên chế khi xây dựng đề án
vị trí việc làm theo quy định.
7. Sở Tài chính có trách nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp với Sở
Giao thông vận tải bố trí nguồn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách để thực hiện công tác quản lý, bảo
trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và giải tỏa hành lang an toàn
đường bộ.
b) Kiểm tra việc sử dụng ngân
sách nhà nước cho việc quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ và giải tỏa hành lang an toàn đường bộ đối với đường tỉnh bảo đảm sử dụng
đúng mục đích.
c) Phối hợp với Quỹ bảo trì đường
bộ tỉnh tổ chức thu và quản lý nguồn kinh phí Quỹ bảo trì đường bộ theo đúng
các quy định của pháp luật.
d) Tham mưu cho UBND tỉnh phân
bổ nguồn kinh phí từ Quỹ bảo trì đường bộ và các nguồn khác cho Sở Giao thông vận
tải (đối với đường tỉnh), UBND cấp huyện (đối với đường huyện) và UBND cấp xã
(đối với đường xã, đường giao thông nông thôn) để thực hiện công tác quản lý, bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
Tham mưu UBND tỉnh xây dựng và
tổ chức thực hiện các quy hoạch ngành thông tin và truyền thông trên địa bàn;
chỉ đạo các doanh nghiệp thông tin và truyền thông phát triển hạ tầng kỹ thuật
phải bảo đảm kỹ thuật, mỹ quan và an toàn công trình đường bộ.
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
truyền thông, báo chí trong tỉnh tuyên truyền phổ biến quy định này trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
9. Sở Văn hóa - Thể thao và Du
lịch
Chủ trì thực hiện quy hoạch và
xây dựng các công trình pa nô, quảng cáo... liên quan đến phạm vi bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ phải bảo đảm kỹ thuật, mỹ quan và an toàn công
trình đường bộ.
10. Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Giao thông vận tải, phân khai chi tiết nguồn vốn bảo trì đường bộ đã
được UBND tỉnh giao chỉ tiêu hàng năm cho các cơ quan quản lý đường bộ.
Điều 50.
Trách nhiệm bảo vệ công trình giao thông đường bộ của chủ đầu tư, nhà thầu thi
công các công trình giao thông đường bộ
1. Các chủ đầu tư, các nhà thầu
thi công trên các đoạn đường theo dự án nâng cấp, cải tạo, sửa chữa phải có
trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo vệ trong suốt thời gian thi công kể từ khi nhận
đường cho đến khi bàn giao lại đường cho đơn vị quản lý khai thác.
2. Các chủ đầu tư khi bàn giao
công trình đã hoàn thành cho đơn vị quản lý phải bàn giao đầy đủ hồ sơ giải
phóng mặt bằng, mốc giải phóng mặt bằng và mốc chỉ giới hành lang đường bộ (mốc
lộ giới) nếu có.
Điều 51.
Trách nhiệm của đơn vị quản lý, bảo trì công trình đường bộ
1. Lập, quản lý và sử dụng các
hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác quản lý công trình đường bộ được quy định
tại Điều 5, Điều 6 của Quy định này.
2. Tổ chức tuần tra, kiểm tra
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định của Bộ Giao thông vận
tải tại Thông tư số 47/2012/TT-BGTVT ngày 12 tháng 11 năm 2012 và Quy định này.
3. Thực hiện các nội dung khác
về quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định của
Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số 11/2010/NĐ-CP , Nghị định số
100/2013/NĐ-CP , các quy định khác của Bộ Giao thông vận tải và UBND tỉnh; thực
hiện việc phòng, chống và khắc phục hậu quả bão, lụt theo quy định của pháp luật
về phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão.
4. Thực hiện các nội dung về quản
lý, bảo trì công trình đường bộ theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo
trì, quy trình bảo trì công trình đường bộ và theo hợp đồng đã ký với cơ quan
quản lý đường bộ, chủ sở hữu công trình đường bộ.
5. Theo dõi thường xuyên và cập
nhật tình trạng chất lượng các công trình được giao quản lý, kịp thời phát hiện
các hiện tượng hư hỏng, xuống cấp của công trình, thiết bị lắp đặt vào công
trình; lập báo cáo định kỳ về tình hình chất lượng công trình đường bộ được
giao quản lý, báo cáo đột xuất khi có xuất hiện hư hỏng ảnh hưởng đến an toàn
giao thông và an toàn công trình.
6. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn,
báo cáo và phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền xử lý các trường hợp lấn chiếm,
sử dụng trái phép phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
7. Chủ trì, phối hợp với UBND cấp
huyện, cấp xã và các cơ quan chức năng liên quan thống kê rà soát, phân loại
các công trình nằm trong hành lang an toàn đường bộ. Tổng hợp báo cáo cơ quan
quản lý đường bộ theo thẩm quyền.
Điều 52.
Phối hợp bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Việc xây dựng công trình thủy
lợi có liên quan đến công trình đường bộ phải được thống nhất bằng văn bản của cơ
quan quản lý đường bộ có thẩm quyền. Việc xây dựng công trình đường bộ có liên
quan đến công trình thủy lợi phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan
quản lý công trình thủy lợi.
2. Trong trường hợp khẩn cấp,
cơ quan phòng, chống lụt, bão, chống hạn, chống úng có thể sử dụng công trình
giao thông đường bộ để thực hiện và có trách nhiệm khôi phục nguyên trạng thái
ban đầu của công trình giao thông đường bộ.
3. Trường hợp cơ quan quản lý
công trình đường bộ và cơ quan quản lý công trình thủy lợi đều có kế hoạch xây
dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp công trình, thì việc xây dựng mới, cải tạo nâng
cấp công trình phải kết hợp với nhau.
4. Việc xây dựng công trình mới
làm ảnh hưởng đến độ bền vững của công trình có trước hoặc làm trở ngại đến tác
dụng của công trình đó thì cơ quan chủ quản công trình xây dựng mới phải có biện
pháp xử lý bằng kỹ thuật theo sự thỏa thuận của cơ quan chủ quản công trình cũ
bị ảnh hưởng và chịu phí tổn để sửa chữa, khôi phục. Nếu đồng thời muốn cải tạo,
mở rộng nâng cấp công trình có trước, thì cơ quan chủ quản công trình cũ phải đầu
tư phần tăng thêm.
5. Việc quản lý, sử dụng những
đoạn đê vừa là đường giao thông, vừa là đê phải tuân theo pháp luật về bảo vệ
đê điều và pháp luật về bảo vệ công trình giao thông đường bộ trên nguyên tắc
ưu tiên hàng đầu cho việc đảm bảo an toàn đê điều.
Chương
VIII
XỬ LÝ VI PHẠM, KHEN THƯỞNG
VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 53. Xử
lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm các
quy định trong công tác quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
Điều 54.
Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích
xuất sắc trong công tác quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ như: phát hiện, tố giác và ngăn chặn hành vi xâm phạm, phá hoại công
trình đường bộ; hành vi lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ
thì được khen thưởng đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 55.
Giải quyết khiếu nại
1. UBND tỉnh có trách nhiệm giải
quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo liên quan đến bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật.
2. UBND cấp huyện có trách nhiệm
giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo liên quan đến bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ trên địa bàn huyện, thành phố theo quy định của pháp luật.
3. UBND cấp xã có trách nhiệm
giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo liên quan đến bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ trên địa bàn cấp xã quản lý theo quy định của pháp luật.
Chương IX
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 56. Tổ
chức thực hiện
UBND cấp huyện có trách nhiệm
triển khai Quyết định này đến UBND cấp xã để tổ chức thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có phát sinh các vướng mắc, các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh về Sở Giao
thông vận tải để tổng hợp, báo cáo với UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
PHỤ LỤC SỐ I
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU TRONG
PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2016/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm
2016 của UBND tỉnh Quảng Trị)
(1)
(2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/……….
|
…….…….., ngày …
tháng … năm 201…
|
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU
TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Chấp
thuận xây dựng (...3...)
Kính
gửi: …………………………………(4)
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý, bảo trì và bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Quyết định số
22/2016/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2016 của UBND tỉnh Quảng Trị Quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị;
(… 5....)
(… 2....) đề nghị được chấp thuận
xây dựng công trình (...6...) trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ của (...7...).
Gửi kèm theo các tài liệu sau:
- Hồ sơ thiết kế của (...6…);
- Bản sao (...8...) Báo cáo kết
quả thẩm tra Hồ sơ thiết kế của (...6...) do (...9...) thực hiện.
- (...10...)
(...2...) cam kết tự di chuyển
hoặc cải tạo công trình thiết yếu và không đòi bồi thường khi cơ quan có thẩm
quyền yêu cầu di chuyển hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo
quy định của pháp luật có liên quan để công trình thiết yếu được triển khai xây
dựng trong thời hạn có hiệu lực của Văn bản chấp thuận.
Địa chỉ liên hệ: ………………………
Số điện thoại: ……………………….
Nơi nhận:
- Như trên;
-...............;
- Lưu: VT.
|
(…..2…..)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn nội dung ghi
trong Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp
trên của đơn vị hoặc tổ chức đứng đơn đề nghị (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng
đơn đề nghị chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu.
(3) Ghi vắn tắt tên công trình,
địa phương; ví dụ “Chấp thuận xây dựng đường ống cấp nước sinh hoạt trong phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của ĐT.571, địa phận huyện Vĩnh
Linh, tỉnh Quảng Trị”.
(4) Tên cơ quan chấp thuận cho
phép xây dựng công trình thiết yếu được quy định tại Quy định này.
(5) Văn bản cho phép chuẩn bị đầu
tư hoặc phê duyệt đầu tư công trình thiết yếu của cấp có thẩm quyền.
(6) Ghi rõ, đầy đủ tên, nhóm dự
án của công trình thiết yếu.
(7) Ghi rõ tên đường tỉnh, cấp
kỹ thuật của đường hiện tại và theo quy hoạch, lý trình, phía bên trái hoặc bên
phải quốc lộ, các vị trí cắt ngang qua đường tỉnh (nếu có).
(8) Bản sao có xác nhận của chủ
công trình (nếu công trình thiết yếu xây lắp qua cầu, hầm hoặc các công trình
đường bộ phức tạp khác).
(9) Tổ chức tư vấn (độc lập với
tổ chức tư vấn lập Hồ sơ thiết kế) được phép hành nghề trong lĩnh vực công
trình đường bộ.
(10) Các tài liệu khác nếu
(...2...) thấy cần thiết.
PHỤ LỤC SỐ II
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU
TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2016/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm
2016 của UBND tỉnh Quảng Trị)
(1)
(2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ....…/……….
|
…….…….., ngày …
tháng … năm 201…
|
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ GIA HẠN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU
TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Gia
hạn xây dựng (...3...)
Kính
gửi: …………………………………(4)
Căn cứ Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý, bảo
trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Quyết định số
22/2016/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2016 của UBND tỉnh Quảng Trị Quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị;
(…5....)
(… 2....) đề nghị được gia hạn
xây dựng công trình, nêu rõ lý do gia hạn. Gửi kèm theo các tài liệu sau:
- Bản sao chụp Văn bản chấp thuận
xây dựng công trình thiết yếu;
- (...6…);
(...2...) cam kết tự di chuyển
hoặc cải tạo công trình thiết yếu và không đòi bồi thường khi cơ quan có thẩm
quyền yêu cầu di chuyển hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo
quy định của pháp luật có liên quan để công trình thiết yếu được triển khai xây
dựng trong thời hạn có hiệu lực của Văn bản chấp thuận gia hạn.
Địa chỉ liên hệ: ………………………
Số điện thoại: ……………………….
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT.
|
(…..2…..)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn nội dung ghi
trong Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp
trên của đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng
Đơn đề nghị chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu.
(3) Ghi vắn tắt tên công trình,
đường tỉnh, đường địa phương khác; ví dụ “Gia hạn xây dựng đường ống cấp nước
sinh hoạt trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của ĐT.571,
địa phận huyện Vĩnh Linh”.
(4) Tên cơ quan chấp thuận cho
phép xây dựng công trình thiết yếu được quy định tại Quy định này.
(5) Văn bản cho phép chuẩn bị đầu
tư hoặc phê duyệt đầu tư công trình thiết yếu của cấp có thẩm quyền.
(6) Các tài liệu khác nếu
(...2...) thấy cần thiết.
PHỤ LỤC SỐ III
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN THIẾT KẾ KỸ THUẬT NÚT
GIAO, ĐƯỜNG NHÁNH ĐẤU NỐI VÀO ĐƯỜNG ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2016/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm
2016 của UBND tỉnh Quảng Trị)
(1)
(2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ....…/……….
|
…….…….., ngày …
tháng … năm 201…
|
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN THIẾT KẾ KỸ THUẬT NÚT GIAO
ĐƯỜNG NHÁNH ĐẤU NỐI VÀO ĐƯỜNG TỈNH
Chấp
thuận xây dựng (...3...)
Kính
gửi: …………………………………(4)
Căn cứ Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Quyết định số
22/2016/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2016 của UBND tỉnh Quảng Trị Quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị;
(…5…)
(…2...) đề nghị được chấp thuận
thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao đường nhánh đấu nối
(...6…).
Gửi kèm theo các tài liệu sau:
+ Quy hoạch các điểm đấu nối
vào đường tỉnh đã được UBND cấp tỉnh phê duyệt (bản sao có chứng thực); hoặc
Văn bản chấp thuận của Sở GTVT, UBND cấp huyện quản lý tuyến cho phép đấu nối
đường nhánh vào đường địa phương đối với các trường hợp chưa có Quy hoạch các
điểm đấu nối vào đường tỉnh được phê duyệt (bản sao);
+ Văn bản của UBND cấp có thẩm
quyền (bản chính) giao tổ chức, cá nhân làm Chủ đầu tư nút giao nếu quy hoạch
hoặc văn bản chấp thuận đơn lẻ của Sở GTVT, UBND cấp huyện quản lý tuyến chưa
xác định rõ chủ đầu tư nút giao;
+ Hồ sơ Thiết kế và Phương án tổ
chức giao thông của nút giao (có Biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn
giao thông) do Tổ chức tư vấn được phép hành nghề trong lĩnh vực công trình đường
bộ lập (bản chính);
- Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
(...2...) cam kết tự di chuyển
hoặc cải tạo công trình thiết yếu và không đòi bồi thường khi cơ quan có thẩm
quyền yêu cầu di chuyển hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo
quy định của pháp luật có liên quan để công trình nút giao đấu nối và đường
chính tại Km..+.. phải hoặc trái tuyến được triển khai xây dựng trong thời hạn
có hiệu lực của Văn bản chấp thuận.
Địa chỉ liên hệ: ……………………….
Số điện thoại: ………………………..
Nơi nhận:
- Như trên;
- ……………;
- Lưu VT.
|
(…..2…..)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn nội dung ghi
trong Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp
trên của đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng
Đơn đề nghị chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao đường
nhánh đấu nối (Do Chủ đầu tư đứng đơn).
(3) Ghi vắn tắt tên công trình,
đường tỉnh, đường địa phương khác; ví dụ “Chấp thuận thiết kế và phương án tổ
chức giao thông của nút giao đường nhánh đấu nối tại Km..+.../Trái tuyến hoặc
phải tuyến/ ĐT..”.
(4) Tên cơ quan chấp thuận cho
phép xây dựng công trình nút giao đấu nối đường nhánh theo quy định tại Quy định
này.
(5) Văn bản cho phép chuẩn bị đầu
tư hoặc phê duyệt đầu tư công trình thiết yếu của cấp có thẩm quyền.
(6) Ghi rõ, đầy đủ tên đường, cấp
kỹ thuật của đường, lý trình, phía bên trái hoặc bên phải đường.
PHỤ LỤC SỐ IV
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP PHÉP THI CÔNG CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2016/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm
2016 của UBND tỉnh Quảng Trị)
(1)
(2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ....…/……….
|
…….…….., ngày …
tháng … năm 201…
|
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ CẤP PHÉP THI CÔNG CÔNG TRÌNH
Cấp
phép thi công (...3...)
Kính
gửi: …………………………..(...4...)
Căn cứ Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Quyết định số
22/2016/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2016 của UBND tỉnh Quảng Trị Quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị;
Căn cứ (...5..);
(…2....) đề nghị được cấp phép
thi công (...6…) tại (...7...). Thời gian thi công bắt đầu từ ngày... tháng...
năm... đến hết ngày... tháng... năm...
Xin gửi kèm theo các tài liệu sau:
+ (...5...) (bản sao có xác nhận
của Chủ đầu tư);
+ (...8...) (bản chính);
+ (...9...);
(...2...) Đối với thi công công
trình thiết yếu: xin cam kết tự di chuyển hoặc cải tạo công trình và không đòi
bồi thường khi ngành đường bộ có yêu cầu di chuyển hoặc cải tạo; đồng thời,
hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định của pháp luật có liên quan để công trình
thiết yếu được triển khai xây dựng trong thời hạn có hiệu lực của Văn bản chấp
thuận.
(...2...) Đối với thi công trên
đường bộ đang khai thác: xin cam kết thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm
giao thông thông suốt, an toàn theo quy định, hạn chế ùn tắc giao thông đến mức
cao nhất và không gây ô nhiễm môi trường.
(...2...) xin cam kết thi công
theo đúng Hồ sơ thiết kế đã được (...10...) phê duyệt và tuân thủ theo quy định
của Giấy phép thi công. Nếu thi công không thực hiện các biện pháp bảo đảm giao
thông thông suốt, an toàn theo quy định, để xảy ra tai nạn giao thông, ùn tắc
giao thông, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, (...2...) chịu trách nhiệm theo
quy định của pháp luật.
Địa chỉ liên hệ: ………………..
Số điện thoại: …………………
Nơi nhận:
- Như trên;
- …………….;
- …………….;
- Lưu VT.
|
(…..2…..)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn ghi trong Đơn đề
nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp
trên của đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng
Đơn đề nghị cấp phép thi công (công trình thiết yếu hoặc thi công trên đường bộ
đang khai thác);
(3) Ghi vắn tắt tên công trình hoặc
hạng mục công trình đề nghị cấp phép, quốc lộ, địa phương; ví dụ “Cấp phép thi
công đường ống cấp nước sinh hoạt trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ của ĐT.571, địa phận huyện Vĩnh Linh”.
(4) Tên cơ quan cấp phép thi
công;
(5) Văn bản chấp thuận xây dựng
hoặc chấp thuận thiết kế công trình của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.
(6) Ghi đầy đủ tên công trình
hoặc hạng mục công trình đề nghị cấp phép thi công.
(7) Ghi đầy rõ lý trình, tên
huyện, tên tỉnh.
(8) Hồ sơ Thiết kế bản vẽ thi
công (trong đó có Biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông) đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt
(9) Các tài liệu khác nếu
(...2...) thấy cần thiết.
(10) Cơ quan phê duyệt Thiết kế
bản vẽ thi công.
Ghi chú:
Trên đây là các nội dung chính
của mẫu Đơn đề nghị cấp giấy phép thi công, các tổ chức, cá nhân căn cứ từng
công trình cụ thể để ghi các nội dung và gửi kèm theo văn bản liên quan cho phù
hợp.
PHỤ LỤC SỐ V
MẪU GIẤY PHÉP THI CÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2016/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm
2016 của UBND tỉnh Quảng Trị)
UBND ……………..
SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………/………..
|
……….., ngày …..
tháng ….. năm 201…
|
GIẤY
PHÉP THI CÔNG
Công
trình: ………………………(1)………………………..
Lý trình: …………………………………………Đường
tình....
Căn cứ Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Quyết định số
22/2016/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2016 của UBND tỉnh Quảng Trị Quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị;
Căn cứ văn bản số: …/…
ngày…./…./200... của …..(2) chấp thuận thiết kế công trình ...(1)...;
Căn cứ Đơn đề nghị cấp phép thi
công của....(3)... (5) và hồ sơ thiết kế, tổ chức thi công được duyệt.
1. Cấp cho: ………….. (3) …………..
- Địa chỉ
………………………………………………………………………;
- Điện thoại …………………………………;
2. Được phép thi công công
trình:...(1)... trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng công trình giao thông đường
bộ từ lý trình Km….. đến Km….. Đường tỉnh..., theo hồ sơ thiết kế và tổ chức
thi công được duyệt theo Quyết định số: ……/….. ngày.../.../200… của (4)……, gồm
các nội dung chính như sau:
a)
………………………………………………………………………………;
b)
………………………………………………………………………………;
3. Các yêu cầu đối với đơn vị
thi công công trình:
- Mang giấy này đến đơn vị quản
lý đường bộ (trực tiếp quản lý tuyến đường) để nhận bàn giao mặt bằng hiện trường;
tiến hành thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông theo hồ sơ tổ chức
thi công được duyệt và các quy định của pháp luật về đảm bảo an toàn giao thông
khi thi công trên đất dành cho đường bộ;
- Sau khi nhận mặt bằng hiện
trường, đơn vị thi công phải chịu trách nhiệm về an toàn giao thông, chịu sự kiểm
tra, kiểm soát của đơn vị quản lý đường bộ, Thanh tra giao thông đường bộ và cơ
quan có thẩm quyền khác;
- Kể từ ngày nhận bàn giao mặt
bằng, nếu đơn vị thi công không thực hiện việc tổ chức giao thông, gây mất an
toàn giao thông sẽ bị đình chỉ thi công; mọi trách nhiệm liên quan đến tai nạn
giao thông và chi phí thiệt hại khác (nếu có) đơn vị thi công tự chịu, ngoài ra
còn chịu xử lý theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện đầy đủ các quy định
của pháp luật về đền bù thiệt hại công trình đường bộ do lỗi của đơn vị thi
công gây ra khi thi công trên đường bộ đang khai thác;
- Khi kết thúc thi công phải
bàn giao lại mặt bằng, hiện trường cho đơn vị quản lý đường bộ;
- ………………… (các nội dung khác
nếu cần thiết) …………………
4. Thời hạn thi công:
Giấy phép thi công này có thời
hạn từ ngày.../.../201... đến ngày …/…/201
Quá thời hạn quy định phải đề
nghị cấp gia hạn./.
Nơi nhận:
- ………….;
- UBND tỉnh (thay b/c);
- Thanh tra GTĐB … (để p/h);
- Lưu: VT, …,
|
(…..2…..)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn nội dung ghi
trong mẫu Giấy phép thi công:
(1): Ghi tên dự án, công trình
cấp giấy phép thi công.
(2): Ghi tên cơ quan thẩm quyền
chấp thuận thiết kế (Sở Giao thông vận tải, UBND...).
(3): Ghi tên tổ chức, cá nhân đề
nghị cấp giấy phép thi công;
(4): Chủ đầu tư hoặc cơ quan có
thẩm quyền (trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực phê duyệt thiết kế).
(5) Cam kết tự di dời và không
đòi bồi thường của chủ đầu tư công trình thiết yếu, biển quảng cáo, nút giao đấu
nối.
Ghi chú: Trên đây là các
nội dung chính của mẫu Giấy phép thi công. Sở Giao thông vận tải, UBND các cấp...
căn cứ từng công trình cụ thể để quy định nội dung giấy phép thi công cho phù hợp.
PHỤ LỤC SỐ VI
MẪU GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP PHÉP LƯU HÀNH XE QUÁ TẢI, XE
QUÁ KHỔ GIỚI HẠN, XE VẬN CHUYỂN HÀNG SIÊU TRƯỜNG, SIÊU TRỌNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2016/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm
2016 của UBND tỉnh Quảng Trị)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
GIẤY
ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP LƯU HÀNH XE QUÁ TẢI TRỌNG, XE QUÁ KHỔ GIỚI HẠN, XE VẬN
CHUYỂN HÀNG SIÊU TRƯỜNG, SIÊU TRỌNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ
Kính
gửi: …………… (tên cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lưu hành xe)
- Cá nhân, tổ chức đề nghị: ……………………………………………………;
- Địa chỉ: ………………………………………… Điện
thoại: ……………….
Đề nghị cấp giấy phép lưu hành
cho xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn với các thông số sau:
PHƯƠNG TIỆN VẬN CHUYỂN
- Loại xe:
………………………………………………………………………;
- Nhãn hiệu xe: …………………………………….
Biển số đăng ký ………..;
- Nhãn hiệu sơ mi rơ moóc (hoặc
rơ moóc): ………………………………..…;
- Biển số đăng ký của sơ mi rơ
moóc (hoặc rơ moóc): ….…………………….;
- Kích thước bao của xe kể cả
sơ mi rơ moóc: Dài x Rộng x Cao: ……. (m);
- Kích thước bao của rơ moóc:
Dài x Rộng x Cao: ……………… (m);
- Tải trọng thiết kế của xe (hoặc
xe kéo sơ mi rơ moóc): ………… (tấn);
- Tải trọng thiết kế của rơ
moóc: ………………………………… (tấn);
- Trọng lượng bản thân xe: …..
(tấn) Trọng lượng bản thân sơmirơmoóc (rơmoóc): ………………… (tấn);
- Số trục của xe:……………Số trục
sau của xe:……………..Số trục của sơ mi rơ moóc: …………….;
- Số trục của rơ moóc: ……………..
Số trục sau của rơ moóc: …………………;
HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN
- Loại hàng:
……………………………………………………………………;
- Trọng lượng hàng xin chở:
…………………………………………………..;
- Chiều rộng toàn bộ xe khi xếp
hàng: … (m) Hàng vượt hai bên thùng xe:……… (m);
- Chiều dài toàn bộ xe khi xếp
hàng: … (m) Chiều cao toàn bộ xe khi xếp hàng:….(m);
- Hàng vượt phía trước thùng
xe:… (m) Hàng vượt phía sau thùng xe:…………… (m);
- Tải trọng lớn nhất được phân
bổ lên các trục sau khi xếp hàng hóa trên xe.
+ Trục đơn: ……………… tấn;
+ Trục kép: ……………. tấn; khoảng
cách giữa hai tim trục, d = ...m;
+ Trục ba: ……………… tấn, khoảng
cách giữa hai tim trục liền kề, d = ...m;
TUYẾN ĐƯỜNG VÀ THỜI GIAN VẬN
CHUYỂN
- Tuyến đường vận chuyển (ghi đầy
đủ, cụ thể tên từng đoạn tuyến đường bộ, các vị trí chuyển hướng):
………………………………………..;
- Thời gian đề nghị lưu hành: Từ
…………….. đến ……………………….
(Giấy đề nghị cấp giấy
phép lưu hành xe phải kèm theo sơ đồ xe thể hiện rõ các kích thước: Chiều
dài, chiều rộng, chiều cao của xe đã xếp hàng và khoảng cách giữa các trục
xe, chiều dài đuôi xe)
|
………., ngày... tháng... năm ……
Đại diện cá nhân, tổ chức đề nghị
ký tên, đóng dấu
|
PHỤ LỤC SỐ VII
MẪU GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP PHÉP LƯU HÀNH XE BÁNH XÍCH TỰ
HÀNH TRÊN ĐƯỜNG BỘ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2016/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm
2016 của UBND tỉnh Quảng Trị)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
GIẤY
ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP LƯU HÀNH
XE BÁNH XÍCH TỰ HÀNH TRÊN ĐƯỜNG BỘ
Kính
gửi: ……………….. (tên Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy lưu hành) …………..
- Cá nhân, tổ chức đề nghị:
……………………………………………………;
- Địa chỉ: ………………………………………. Điện
thoại: …………………;
- Đề nghị cấp giấy phép lưu
hành cho xe bánh xích: ………………………….;
- Biển số đăng ký (nếu có):
……………………………………………………;
- Trọng lượng bản thân xe:
………………………… (tấn);
- Kích thước của xe:
+ Chiều dài: …………………………….. (m);
+ Chiều rộng: …………………………… (m);
+ Chiều cao: …………………………….. (m);
- Loại xích (nhọn hoặc bằng):
……………………………………………….;
- Chiều rộng bánh xích mỗi bên:
………………….. (m);
- Khoảng cách giữa hai mép
ngoài của bánh: ……………….. (m);
- Tuyến đường vận chuyển (ghi đầy
đủ, cụ thể tên từng đoạn tuyến đường bộ, các vị trí chuyển hướng): ………………………………………..;
- Thời gian đề nghị lưu hành: Từ
…………… đến ……………
(Giấy đề nghị cấp giấy
phép lưu hành xe phải kèm theo sơ đồ xe thể hiện rõ các kích thước: Chiều
dài, chiều rộng, chiều cao của xe)
|
………., ngày... tháng... năm ……
Đại diện cá nhân, tổ chức đề nghị
ký tên, đóng dấu
|
PHỤ LỤC SỐ VIII
MẪU GIẤY PHÉP LƯU HÀNH XE QUÁ TẢI, XE QUÁ KHỔ GIỚI
HẠN, XE VẬN CHUYỂN HÀNG SIÊU TRƯỜNG, SIÊU TRỌNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2016/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm
2016 của UBND tỉnh Quảng Trị)
UBND TỈNH………..
SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/SGTVT
|
……….., ngày …..
tháng ….. năm 201…
|
GIẤY
PHÉP LƯU HÀNH XE QUÁ TẢI TRỌNG, XE QUÁ KHỔ GIỚI HẠN, XE VẬN CHUYỂN HÀNG SIÊU
TRƯỜNG, SIÊU TRỌNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ
Có giá trị đến hết ngày...
tháng... năm ……..
Căn cứ Khoản 2 Điều 28 Luật
Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Thông tư số
07/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 02 năm 2010 của Bộ Giao thông vận tải về quy định
tải trọng, quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ, vận chuyển hàng siêu
trường siêu trọng trên đường bộ; Thông tư số 03/2011/TT-BGTVT ngày 22/02/2011
và Thông tư số 65/2013/TT-BGTVT ngày 31/12/2013 của Bộ Giao thông vận tải về sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT ngày 11/02/2010 quy định về tải trọng,
khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe
bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp
hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông đường bộ;
Căn cứ Quyết định số
22/2016/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2016 của UBND tỉnh Quảng Trị Quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh;
Xét hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn của... (tên tổ chức, cá nhân đứng
đơn)... ngày... tháng.... năm …,
Cho phép lưu hành xe quá tải
trọng, xe quá khổ giới hạn trên đường bộ cụ thể như sau:
Xe (nhãn hiệu xe):
……………………………………… Biển số đăng ký:
kéo sơ mi rơ moóc/rơ moóc
(mác): …………….. Biển số đăng ký: ……………..
Của ………………….. (tên tổ chức, cá
nhân chủ xe) ……………………………
Với các thông số như sau:
- Loại hàng hóa: …………………. Sau
khi đã tháo bớt phụ kiện (nếu có): ……..
- Kích thước toàn bộ xe sau khi
xếp hàng lên xe:
+ Chiều dài: ……….m; Hàng vượt
phía sau thùng xe:... m; Hàng vượt phía trước thùng xe: ………..m;
+ Chiều rộng: …………m; Hàng vượt
ra hai bên thùng xe: ………. m;
+ Chiều cao (tính từ mặt đường
trở lên): …………m;
- Tổng trọng lượng của xe và
hàng hóa xếp trên xe:... tấn (trong đó trọng lượng bản thân của xe đầu kéo
là... tấn, sơ mi rơ moóc hoặc rơ moóc là... tấn và hàng hóa là... tấn);
-Tải trọng lớn nhất được phân bổ
lên các trục sau khi xếp hàng hóa trên xe;
+ Trục đơn: ………… tấn;
+ Trục kép: …….. tấn; khoảng
cách giữa hai tim trục, d = ...m;
+ Trục ba: …….. tấn, khoảng
cách giữa hai tim trục liền kề, d = ...m;
- Nơi đi …….. (ghi cụ thể Km
……../QL (ĐT) ………, địa danh) ………………;
- Nơi đến ……. (ghi cụ thể Km
……../QL (ĐT) ………., địa danh) …………….;
- Các tuyến được đi: …………..
(ghi đầy đủ, cụ thể tên đoạn tuyến đường bộ được đi, các vị trí chuyển hướng,
các điểm khống chế từ nơi đi đến nơi đến) ………..
Các điều kiện quy định khi lưu
hành xe trên đường bộ
- Chủ phương tiện, người lái xe
phải tuân thủ các quy định của Luật Giao thông đường bộ;
- Xe phải có hệ thống hãm đủ hiệu
lực (kể cả sơ mi rơ moóc hoặc rơ moóc kéo theo). Hệ thống liên kết nối xe đầu
kéo với sơ mi rơ moóc hoặc rơ moóc phải chắc chắn, bảo đảm an toàn và đúng quy
định của nhà sản xuất;
- Khi qua cầu, xe chạy đúng làn
…………. với tốc độ ……….. để tránh gây xung kích và tránh gây ra sự lệch tâm làm
tăng sự ảnh hưởng của tải trọng lên hệ thống đầm mặt cầu. Nghiêm cấm dừng, đỗ
phanh, hãm xe trên cầu;
- Các điều kiện quy định cần
thiết bảo đảm an toàn khác) …………………………..;
- Phải chịu sự kiểm tra, kiểm
soát của các lực lượng kiểm soát giao thông trên đường.
- Khi có nhu cầu đổi lại giấy
phép lưu hành mới phải nộp lại giấy này.
|
Lãnh đạo cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ IX
MẪU GIẤY PHÉP LƯU HÀNH XE BÁNH XÍCH TỰ HÀNH TRÊN ĐƯỜNG
BỘ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2016/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm
2016 của UBND tỉnh Quảng Trị)
UBND TỈNH…………
SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:.../SGTVT
|
……….., ngày …
tháng … năm …..
|
GIẤY
PHÉP LƯU HÀNH XE BÁNH XÍCH TỰ HÀNH TRÊN ĐƯỜNG BỘ
Có giá trị đến hết ngày...
tháng... năm ……..
Căn cứ Khoản 2 Điều 28 Luật
Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Thông tư số
07/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 02 năm 2010 của Bộ Giao thông vận tải về quy định
tải trọng, quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ, vận chuyển hàng siêu
trường siêu trọng trên đường bộ; Thông tư số 03/2011/TT-BGTVT ngày 22/02/2011
và Thông tư số 65/2013/TT-BGTVT ngày 31/12/2013 của Bộ Giao thông vận tải về sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT ngày 11/02/2010 quy định về tải trọng,
khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe
bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp
hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông đường bộ;
Căn cứ Quyết định số
22/2016/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2016 của UBND tỉnh Quảng Trị Quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị;
Xét hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
lưu hành xe bánh xích tự hành trên đường bộ của... (tên tổ chức, cá nhân đứng
đơn)... ngày... tháng.... năm...,
Cho phép lưu hành xe bánh
xích tự hành trên đường bộ cụ thể như sau:
Xe bánh xích (mác): ……………………….
Biển số đăng ký:………..
Của ………………. (tên tổ chức, cá
nhân chủ xe) ……………………….
Với các thông số như sau:
- Chiều dài:………………………m;
- Chiều rộng: …………………… m;
- Chiều cao (tính từ mặt đường
trở lên): ……………………..m;
- Trọng lượng toàn bộ của xe:
…………………. tấn;
- Loại bánh xích (bằng hay nhọn):
…………………………………………….;
+ Nơi đi ……… (ghi cụ thể Km
……../QL (ĐT) …….., địa danh) …………..;
+ Nơi đến ………. (ghi cụ thể Km
….../QL (ĐT) …….., địa danh) ………….;
+ Các tuyến được đi: ……………..
(ghi đầy đủ, cụ thể tên đoạn tuyến đường bộ được đi, các vị trí chuyển hướng,
các điểm khống chế từ nơi đi đến nơi đến) ………………..
Các điều kiện quy định khi
lưu hành xe trên đường bộ
- Chủ phương tiện, người lái xe
phải tuân thủ các quy định của Luật Giao thông đường bộ;
- Phải bảo đảm các điều kiện an
toàn kỹ thuật của xe và phải lắp guốc cho bánh xích;
- Chạy phía bên phải của chiều
đi, đúng tốc độ thiết kế của xe và không quá tốc độ quy định trên đường; nhường
đường cho các phương tiện khác;
- Khi qua cầu phải đi đúng tim
cầu, đi với tốc độ chậm, không dừng, đỗ trên cầu;
- ………. (các điều kiện quy định
cần thiết bảo đảm an toàn khác) ……………..;
- Phải chịu sự kiểm tra, kiểm
soát của các lực lượng kiểm soát giao thông trên đường;
- Khi có nhu cầu đổi lại giấy
phép lưu hành mới phải nộp lại giấy này.
|
Lãnh đạo cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|