ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2011/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 23 tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG DUY TU, BẢO DƯỠNG VÀ
BẢO TRÌ ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24/02/2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số
85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và
lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
10/2010/TT-BGTVT ngày 19/4/2010 của Bộ Giao thông Vận tải quy định về quản lý
và bảo trì đường bộ;
Căn cứ Nghị quyết số
112/2009/NQ-HĐND ngày 12/12/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phê chuẩn Đề
án tăng cường quản lý nhà nước trong duy tu, bảo dưỡng và bảo trì công trình
giao thông nông thôn Hà Tĩnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông Vận tải tại Tờ trình số 2173/TTr-SGTVT ngày 05 tháng 10 năm 2011,
kèm theo Báo cáo thẩm định số 813/BC-STP ngày 04/10/2011 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý nhà nước trong duy tu, bảo dưỡng
và bảo trì đường giao thông nông thôn” Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Giao thông, Vận tải, Tài chính, Kế
hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Tư pháp, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Website Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ GTVT;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chánh, các Phó VP.UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, GT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Kim Cự
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG DUY TU, BẢO DƯỠNG VÀ BẢO TRÌ ĐƯỜNG
GIAO THÔNG NÔNG THÔN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2011/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm
2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này
quy định một số nội dung công tác quản lý, duy tu, bảo dưỡng và bảo trì đường bộ
đối với đường giao thông nông thôn các huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng:
Áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức
cá nhân liên quan đến công tác quản lý, duy tu, bảo dưỡng và bảo trì đường giao
thông nông thôn tỉnh Hà Tĩnh;
Những công trình giao thông nông
thôn thực hiện quản lý, duy tu, bảo dưỡng và bảo trì gồm: Đường đá dăm nhựa, đường
bê tông nhựa, đường bê tông xi măng và đường cấp phối đã được xếp vào cấp hạng
kỹ thuật theo tiêu chuẩn thiết kế đường giao thông nông thôn số 22TCN-210-92 của
Bộ Giao thông Vận tải thuộc phạm vi quản lý của các huyện, thành phố, thị xã
trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quy ước
từ ngữ
Trong Quy chế này, các quy ước và từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- Các huyện, thành phố, thị xã sau
đây gọi là “cấp huyện”;
- Các xã, phường, thị trấn sau đây
gọi là “cấp xã”;
- Đường giao thông nông thôn các
huyện, thành phố, thị xã quản lý sau đây gọi là “đường huyện”;
- Đường giao thông nông thôn các
xã, phường, thị trấn quản lý sau đây gọi là “đường xã”;
Điều 3. Mục
đích, yêu cầu quản lý, duy tu, bảo dưỡng và bảo trì công trình giao thông nông
thôn
1. Mục đích:
- Quản lý, duy tu, bảo dưỡng và bảo
trì công trình: Nhằm duy trì những đặc trưng kỹ thuật, mỹ thuật và công năng để
đảm bảo công trình vận hành, khai thác, sử dụng phù hợp với yêu cầu của thiết kế
trong suốt quá trình khai thác sử dụng;
- Quản lý, duy tu, bảo dưỡng để đảm
bảo tuổi thọ công trình, hiệu quả đầu tư, góp phần khai thác tối đa những lợi
ích kinh tế - xã hội của công trình đó mang lại, đồng thời giảm thiểu về tai nạn
giao thông;
- Tạo lập khuôn khổ pháp lý để thực
hiện công tác quản lý, duy tu bảo dưỡng và bảo trì công trình giao thông nông
thôn được tốt hơn; đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư của nhà nước,
nguồn vốn đóng góp của nhân dân, của các tổ chức kinh tế đã đầu tư phát triển hệ
thống các công trình giao thông nông thôn trên địa bàn.
2. Yêu cầu:
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoàn
thiện việc phân cấp, quản lý công trình giao thông nông thôn;
- Phải coi công tác duy tu, bảo dưỡng
và bảo trì công trình là nhiệm vụ thường xuyên, cấp bách và là trách nhiệm của
các cơ quan quản lý nhà nước, chuyên viên và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
và cộng đồng.
- Xây dựng kế hoạch duy tu, bảo dưỡng
và bảo trì hàng năm gắn với việc huy động, bố trí đủ nguồn vốn đầu tư từ các cấp
để thực hiện công tác quản lý, duy tu bảo dưỡng và bảo trì công trình giao
thông nông thôn thực sự có hiệu quả;
- Sắp xếp, bố trí nhân lực phù hợp
với điều kiện thực tế ở mỗi địa phương;
- Xây dựng cơ chế báo cáo, cung cấp
thông tin và phối kết hợp nhằm tạo sự quản lý đồng bộ, thống nhất từ tỉnh đến
huyện và xã;
- Thực hiện đúng quy trình tiêu chuẩn
kỹ thuật, định mức quản lý được cơ quan có thẩm quyền công bố;
- Khi thực hiện công tác duy tu, bảo
dưỡng và bảo trì phải có phương án đảm bảo giao thông, có biện pháp, tiến độ, bố
trí thời gian và tổ chức thi công hợp lý, đủ biển báo hiệu, đèn tín hiệu giao
thông, phân luồng, phân làn và có người gác hướng dẫn giao thông đảm bảo cho
người; phương tiện tham gia giao thông qua lại an toàn, thông suốt; trong thời
gian thi công phải thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường, an toàn lao động.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Tổ chức
quản lý duy tu, bảo dưỡng
1. Quản lý công tác duy tu, bảo dưỡng
- Đối với đường huyện quản lý: Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện công tác quản lý, duy tu bảo dưỡng và
bảo trì các công trình đường giao thông nông thôn thuộc cấp huyện quản lý; hướng
dẫn, kiểm tra công tác quản lý, duy tu, bảo dưỡng và bảo trì công trình giao
thông thuộc cấp xã quản lý;
Giao một đồng chí Phó Chủ tịch UBND
huyện chỉ đạo và sử dụng các phòng, ban chuyên môn trực thuộc UBND huyện (đảm bảo
phù hợp với nội dung công việc và theo quy định hiện hành) thực hiện. Nguồn
kinh phí hoạt động thường xuyên của bộ phận này do ngân sách cấp huyện tự đảm bảo;
Bộ phận quản lý, duy tu, bảo dưỡng
công trình phải đăng ký, mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước huyện, thành phố, thị
xã sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc phòng, ban chuyên môn để
giao dịch và phải mở sổ sách kế toán để theo dõi, tiếp nhận, quản lý sử dụng
nguồn kinh phí thực hiện quản lý, duy tu, bảo dưỡng và bảo trì công trình giao
thông nông thôn do cấp huyện thực hiện;
- Đối với đường xã quản lý: Ủy ban
nhân dân cấp xã có thể sử dụng bộ máy quản lý cấp xã hoặc thành lập “Tổ quản lý
duy tu bảo dưỡng công trình” để tổ chức điều hành, thực hiện công tác quản lý,
duy tu, bảo dưỡng và bảo trì công trình giao thông do cấp xã thực hiện;
Thành phần Tổ quản lý duy tu, bảo
dưỡng gồm đồng chí Tổ trưởng và các đồng chí phụ trách Tài chính, Giao thông thủy
lợi có trình độ chuyên môn phù hợp (phải có bằng cấp từ trung cấp kỹ thuật giao
thông hoặc thủy lợi trở lên) và các Xóm trưởng, Thôn trưởng tham gia. Các xã,
phường, thị trấn sử dụng tài khoản, con dấu và sổ sách kế toán của xã, phường,
thị trấn để tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn kinh phí thực hiện quản lý, duy
tu, bảo dưỡng và bảo trì công trình giao thông do đơn vị mình thực hiện;
- Mục đích thành lập Bộ phận (Tổ)
duy tu, bảo dưỡng: Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng bền vững các công trình giao
thông cấp huyện, cấp xã quản lý; nâng cao năng lực quản lý, vận hành, đồng thời
gắn trách nhiệm của cấp chính quyền cơ sở và cộng đồng với tài sản của Nhà nước
và nhân dân đã đầu tư trên địa bàn;
- Trách nhiệm của Bộ phận (Tổ) duy
tu, bảo dưỡng:
+ Thường xuyên kiểm tra và đánh giá
chất lượng các công trình để kịp thời xây dựng kế hoạch duy tu, bảo dưỡng và bảo
trì đảm bảo sử dụng hiệu quả, bền vững công trình thuộc đơn vị quản lý;
+ Xây dựng kế hoạch hàng năm và báo
cáo tình hình triển khai công tác duy tu, bảo dưỡng của đơn vị mình;
+ Chịu trách nhiệm lập hồ sơ, dự
toán trình cấp thẩm quyền thẩm định và phê duyệt;
+ Huy động lao động tại chỗ để sửa
chữa những hư hỏng nhỏ có kỹ thuật đơn giản. Huy động người hưởng lợi đóng góp
kinh phí, ngày công vào việc sửa chữa và bảo dưỡng công trình.
2. Giám sát công tác duy tu, bảo dưỡng:
Các huyện, thành phố, thị xã và các xã, phường, thị trấn tự chịu trách nhiệm
giám sát việc thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng từ giai đoạn lập hồ sơ dự
toán đến nghiệm thu, thanh quyết toán nguồn vốn.
Điều 5. Nguồn vốn
sử dụng duy tu, bảo dưỡng
Nguồn kinh phí để thực hiện công
tác quản lý, duy tu, bảo dưỡng và bảo trì công trình giao thông nông thôn bao gồm:
- Nguồn ngân sách cấp huyện, cấp
xã: gồm các nguồn thu từ cấp quyền sử dụng đất, chi sự nghiệp giao thông, thu xử
phạt vi phạm trật tự an toàn giao thông, tăng thu ngân sách hằng năm và huy động
của người dân, cộng đồng tham gia;
- Nguồn ngân sách tỉnh hỗ trợ theo
đề án;
- Các nguồn hợp pháp khác;
Riêng nguồn ngân sách tỉnh hỗ trợ
theo đề án, Ủy ban nhân dân cấp huyện phân bổ theo nguyên tắc ngân sách tỉnh hỗ
trợ không quá 32% tổng chi phí quản lý, duy tu, bảo dưỡng, bảo trì công
trình/năm, tùy theo kinh phí phân bổ cho lĩnh vực này trong năm.
Điều 6. Trình tự
thực hiện duy tu, bảo dưỡng
Tất cả các công trình sau khi được
đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa hoàn thành được nghiệm thu,
bàn giao đưa vào sử dụng thì bắt đầu tiến hành thực hiện quản lý, duy tu, bảo
dưỡng và bảo trì.
1. Kế hoạch quản lý, duy tu bảo dưỡng
đường giao thông nông thôn:
Kế hoạch quản lý, duy tu, bảo dưỡng
công trình đường giao thông cấp huyện, cấp xã quản lý được lập hằng năm trên cơ
sở khối lượng công việc thực tế cần phải duy tu, bảo dưỡng. Kế hoạch được xây dựng
theo các hạng mục công việc, tuyến đường có sắp xếp theo thứ tự ưu tiên và phải
phù hợp với nguồn vốn để đảm bảo tính khả thi cao.
2. Thủ tục hồ sơ:
- Các hồ sơ thủ tục cho công tác quản
lý, duy tu bảo dưỡng phải căn cứ vào Kế hoạch được xây dựng theo từng hạng mục
công việc, tuyến đường thực tế hư hỏng và các định mức hiện hành, các bên liên
quan cùng nhau xem xét những công việc cần đưa vào duy tu sửa chữa;
- Đối với các tuyến đường huyện: Bộ
phận quản lý duy tu, bảo dưỡng chịu trách nhiệm lập hồ sơ, dự toán; phòng Công
thương (phòng Kinh tế - Hạ tầng, phòng Quản lý đô thị…) thẩm định và căn cứ kết
quả báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định phê duyệt;
- Đối với các tuyến đường xã: Tổ
duy tu, bảo dưỡng chịu trách nhiệm lập hồ sơ, dự toán, trình phòng chuyên môn cấp
huyện như phòng Công thương (phòng Kinh tế - Hạ tầng, phòng Quản lý đô thị…) thẩm
định và căn cứ kết quả thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định phê
duyệt.
3. Hình thức lựa chọn nhà thầu:
Tùy theo quy mô của loại hình bảo
dưỡng, sửa chữa và điều kiện thực tế của địa phương. Việc thực hiện công tác quản
lý, duy tu sửa chữa đường giao thông nông thôn có thể áp dụng một trong các
hình thức sau:
- Hình thức chỉ định thầu hoặc đấu
thầu, thông qua hợp đồng ký kết giữa người có thẩm quyền với nhà thầu cụ thể.
+ Hình thức chỉ định thầu cho trường
hợp công trình có giá trị dự toán phần xây lắp ≤ 5,0 tỷ đồng Việt Nam;
+ Hình thức đấu thầu cho trường hợp
công trình có giá trị dự toán phần xây lắp > 5,0 tỷ đồng Việt Nam;
- Hình thức khoán quản lý, duy tu,
bảo dưỡng: Là hình thức giao cho một tổ chức kinh tế hay một tổ chức quần chúng
thực hiện quản lý, duy tu, bảo dưỡng đường giao thông. Kinh phí giao khoán được
xác định chủ yếu trên cơ sở khối lượng công việc giao khoán. Hình thức này được
áp dụng đối với các hạng mục duy tu, bảo dưỡng không vật liệu;
Việc lựa chọn nhà thầu thực hiện
công tác duy tu, bảo dưỡng công trình giao thông nông thôn huyện, xã thực hiện
theo Luật Đấu thầu và các quy định hiện hành.
Điều 7. Thanh
toán, quyết toán nguồn vốn duy tu, bảo dưỡng
Nguồn vốn thực hiện quản lý, duy
tu, bảo dưỡng và bảo trì công trình giao thông hàng năm được tổng hợp quyết
toán vào ngân sách cấp huyện và cấp xã theo chế độ quy định. Đối với những nguồn
vốn thực hiện duy tu, bảo dưỡng và bảo trì công trình giao thông theo quy định
phải quản lý qua ngân sách nhà nước (nguồn viện trợ, nguồn đóng góp của nhân
dân bằng tiền mặt, hiện vật…), Bộ phận quản lý duy tu, bảo dưỡng cấp huyện tổng
hợp đề nghị phòng Kế hoạch - Tài chính (đối với nguồn vốn duy tu, bảo dưỡng và
bảo trì đường huyện quản lý) và Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp (đối với nguồn
vốn duy tu, bảo dưỡng và bảo trì đường xã quản lý) làm thủ tục ghi thu, ghi chi
vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;
Đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh
hỗ trợ theo đề án, giao cho Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông Vận
tải kiểm tra việc quyết toán, sử dụng kinh phí hỗ trợ từ ngân sách cấp tỉnh của
các địa phương theo quy định.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách
nhiệm quản lý, duy tu bảo dưỡng
1. Trách nhiệm Sở Giao thông vận tải:
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn thực hiện quản lý,
duy tu bảo dưỡng, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ nguồn vốn quản lý, duy tu
bảo dưỡng được cấp có thẩm quyền phê duyệt hằng năm, dự kiến phân bổ cho các
huyện, thị xã, thành phố trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Tổ chức kiểm
tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện công tác quản lý, duy tu bảo dưỡng trên
địa bàn, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Trách nhiệm Sở Tài chính: Chủ
trì phối hợp các đơn vị liên quan hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố hoàn
thiện hồ sơ, thủ tục, nghiệm thu thanh quyết toán theo đúng quy định hiện hành.
3. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp
huyện:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác duy tu, bảo dưỡng và bảo trì các công
trình giao thông nông thôn trên địa bàn thuộc phạm vi do mình quản lý; Bố trí
cán bộ công chức có năng lực, kinh nghiệm để thực hiện công tác quản lý, duy tu
bảo dưỡng và bảo trì công trình giao thông;
- Hằng năm bố trí nguồn vốn theo
quy định của đề án; tổ chức thực hiện quản lý, duy tu, bảo dưỡng và bảo trì đường
huyện quản lý;
- Phân bổ kinh phí hỗ trợ cho cấp
xã nguồn vốn duy tu, bảo dưỡng;
- Chỉ đạo, hướng dẫn cấp xã tiến
hành triển khai, đồng thời cử cán bộ phòng chuyên môn hướng dẫn các xã, phường,
thị trấn xây dựng kế hoạch và lập dự toán chi tiết cho các hạng mục duy tu bảo
dưỡng hàng năm;
- Tổng hợp kế hoạch duy tu, bảo dưỡng
và bảo trì hằng năm đường huyện quản lý và đường xã quản lý báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, Sở Giao thông Vận tải, Sở Tài chính; Đồng thời báo cáo Hội đồng nhân
dân cùng cấp bố trí nguồn vốn để thực hiện kế hoạch duy tu, bảo dưỡng và bảo
trì đường giao thông.
4. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp
xã:
- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm quản lý nhà nước về công tác duy tu, bảo dưỡng và bảo trì các công trình giao
thông nông thôn trên địa bàn thuộc phạm vi do mình quản lý; Căn cứ đề án bố trí
cán bộ có năng lực trình độ chuyên môn phù hợp để thực hiện công tác quản lý,
duy tu bảo dưỡng và bảo trì công trình giao thông;
- Hằng năm bố trí nguồn vốn theo
quy định của đề án; tổ chức thực hiện quản lý, duy tu, bảo dưỡng và bảo trì đường
xã quản lý;
- Thành lập Tổ duy tu, bảo dưỡng để
giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý, thực hiện công tác duy tu, bảo
dưỡng;
- Đôn đốc Tổ duy tu, bảo dưỡng thực
hiện tốt công tác quản lý, thực hiện duy tu, bảo dưỡng công trình trên địa bàn;
Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho Tổ duy tu, bảo dưỡng hoạt động;
- Chịu trách nhiệm toàn bộ về nguồn
vốn được giao và hiệu quả duy tu, bảo dưỡng;
- Tiến hành triển khai tổ chức thực
hiện công tác quản lý duy tu, bảo dưỡng và bảo trì công trình, xây dựng kế hoạch
và lập dự toán chi tiết các danh mục duy tu bảo dưỡng hàng năm các tuyến đường
đơn vị mình quản lý.
Điều 9. Chế độ
báo cáo
Hàng quý cán bộ quản lý cấp xã tổng
hợp khối lượng thực hiện gửi lên đơn vị phụ trách cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổng hợp khối lượng thực hiện đường huyện, đường xã gửi lên đơn vị phụ
trách cấp tỉnh (qua Sở Giao thông Vận tải, Sở Tài chính), thời gian gửi báo cáo
chậm nhất trước ngày 20 của tháng cuối quý;
Hàng năm Ủy ban nhân dân cấp huyện
tổng hợp quyết toán nguồn kinh phí thực hiện của đơn vị mình báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, Sở Giao thông Vận tải, Sở Tài chính.
Điều 10. Trong
quá trình tổ chức triển khai thực hiện có gì vướng mắc, chưa phù hợp đề nghị
các đơn vị tổng hợp gửi bằng văn bản về Sở Giao thông Vận tải để nghiên cứu, tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung kịp thời./.