BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2020/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 7
tháng 5 năm 2020
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN SINH TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC; TUYỂN SINH TRÌNH
ĐỘ CAO ĐẲNG NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm
2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 9 năm
2009;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6
năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19
tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25
tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng
8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm
2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ sửa
đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP
ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 141/2013/NĐ-CP ngày 24
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Giáo dục đại học; Nghị định số 99/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019
của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học.
Căn cứ Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày 01
tháng 02 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Giáo dục nghề nghiệp;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển
sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non.
Điều 1.
Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế tuyển sinh
trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non.
Điều 2.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng
6 năm 2020 và thay thế các Thông tư số 05/2017/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 01 năm
2017 ban hành Quy chế tuyển sinh đại học hệ chính quy, tuyển sinh cao đẳng nhóm
ngành đào tạo giáo viên hệ chính quy và các Thông tư sửa đổi, bổ sung Quy chế
trên (Thông tư số 07/2018/TT-BGDĐT ngày 01 tháng 3 năm 2018, Thông tư số
02/2019/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 02 năm 2019); thay thế các nội dung liên quan đến
tuyển sinh tại các Thông tư số 06/2017/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 3 năm 2017 ban
hành Quy chế đào tạo vừa làm vừa học trình độ đại học, Thông tư số
10/2018/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 3 năm 2018 quy định về tuyển sinh, đào tạo để cấp
bằng tốt nghiệp thứ 2 trình độ đại học nhóm ngành đào tạo giáo viên, Quyết định
số 22/2001/QĐ-BGDĐT ngày 26 tháng 6 năm 2001 quy định đào tạo để cấp bằng tốt
nghiệp đại học thứ hai.
Điều 3.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo;
Giám đốc Sở giáo dục, Khoa học và Công nghệ tỉnh Bạc Liêu; Giám đốc đại học, học
viện; Hiệu trưởng trường đại học; Hiệu trưởng trường cao đẳng tuyển sinh ngành
Giáo dục Mầm non chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban VHGDTNTNNĐ của Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo TƯ;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Như Điều 3;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Lưu: VT, Vụ PC, Vụ GDĐH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Phúc
|
QUY CHẾ
TUYỂN SINH TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC; TUYỂN SINH TRÌNH ĐỘ
CAO ĐẲNG NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON
(Ban hành kèm theo Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 7 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về
tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm
non bao gồm: Quy định chung; tuyển sinh đào tạo chính quy; tuyển sinh đào tạo vừa
làm vừa học, theo đặt hàng và liên thông; tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của
các cơ sở đào tạo trong công tác tuyển sinh; xử lý thông tin phản ánh vi phạm
Quy chế tuyển sinh, chế độ báo cáo, lưu trữ; khen thưởng và xử lý vi phạm, giải
quyết khiếu nại, tố cáo (sau đây gọi là Quy chế tuyển sinh).
2. Quy
chế này áp dụng đối với các đại học, học viện, trường
đại học, trường cao đẳng tuyển sinh ngành Giáo dục Mầm non (sau
đây gọi chung là các trường), sở giáo dục và đào tạo, Sở Giáo dục, Khoa học
và Công nghệ Bạc Liêu (gọi chung là sở GDĐT) và các tổ chức, cá nhân có liên
quan trong việc thực hiện tuyển sinh trình độ đại học (ĐH); trình độ cao đẳng
(CĐ) ngành Giáo dục Mầm non.
3. Quy chế này không áp dụng
đối với việc tuyển sinh đi học nước ngoài, đào tạo từ xa.
Điều
2. Đề án tuyển sinh
1. Đề án tuyển sinh của trường
phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Cung cấp đầy đủ các thông
tin về tuyển sinh trình độ ĐH, trình độ CĐ ngành Giáo dục Mầm non và các điều
kiện đảm bảo chất lượng (Phụ lục kèm theo);
b) Quy định chỉ tiêu tuyển
sinh theo các hình thức tuyển sinh khác nhau (nếu có) và ngưỡng đảm bảo chất lượng
đầu vào phù hợp với quy định của Quy chế này, thể hiện chính sách chất lượng của
nhà trường;
c) Quy định rõ về việc trường
có sử dụng hay không và các điều kiện để sử dụng kết quả miễn thi bài thi môn
ngoại ngữ, điểm thi được bảo lưu từ các kỳ thi trung học phổ thông (THPT), THPT
quốc gia các năm trước;
d) Quy định rõ phương thức
xét tuyển học sinh tốt nghiệp trung cấp sư phạm vào học trình độ CĐ ngành Giáo
dục Mầm non, tuân thủ quy định tại Điều 5 Quy chế này;
đ) Ghi rõ năm bắt đầu đào tạo,
quyết định cho phép của cơ quan có thẩm quyền hoặc quyết định của trường được tự
chủ đối với các ngành tuyển sinh theo quy định của pháp luật.
2. Các trường đào tạo sư phạm
có thể mở rộng diện xét tuyển thẳng (ngoài quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều 7 của Quy chế này) đối với các học sinh đã tốt nghiệp trường
THPT chuyên của các tỉnh, thành phố vào các ngành phù hợp với môn học chuyên hoặc
môn đoạt giải nếu đáp ứng điều kiện: Ba năm học THPT chuyên của tỉnh đạt học
sinh giỏi hoặc đoạt giải nhất, nhì, ba trong các kỳ thi học sinh giỏi do cấp tỉnh
trở lên tổ chức và các điều kiện khác do trường quy định trong Đề án tuyển sinh
của trường.
3. Tất cả các trường đều phải
xây dựng và công khai Đề án tuyển sinh các hình thức đào tạo trên trang thông
tin điện tử của trường trước 15 ngày tính đến ngày thí sinh bắt đầu đăng ký xét
tuyển và chịu trách nhiệm giải trình về các nội dung của Đề án với Bộ Giáo dục
và Đào tạo (GDĐT), cơ quan có thẩm quyền và các bên liên quan theo quy định và
theo yêu cầu; chịu trách nhiệm trước pháp luật về điều kiện tuyển sinh, các điều
kiện đảm bảo chất lượng, tính đầy đủ, chính xác của các nội dung trong đề án; gửi
Đề án về Bộ GDĐT ngay sau khi đăng trên trang thông tin điện tử của trường.
a) Đối với tuyển sinh đợt 1
cho hình thức đào tạo chính quy, công tác tuyển sinh theo lịch tuyển sinh do Bộ
GDĐT quy định;
b) Đối với tuyển sinh cho
hình thức đào tạo khác, các trường có thể điều chỉnh Đề án tuyển sinh trước ít
nhất 45 ngày khi thí sinh bắt đầu đăng ký dự tuyển.
4. Các trường thực hiện công
tác tuyển sinh theo Đề án tuyển sinh đã công bố, phù hợp với quy định hiện
hành.
Điều
3. Chỉ đạo công tác tuyển sinh
Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành
các văn bản hướng dẫn về công tác tuyển sinh đối với các trường, thống nhất quản
lý, chỉ đạo các trường trong công tác tuyển sinh; thành lập Ban Chỉ đạo tuyển
sinh, Hội đồng tư vấn xác định ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào đối với nhóm
ngành sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề và nhóm ngành đào tạo giáo viên để tư
vấn giúp Bộ trưởng Bộ GDĐT trong việc chỉ đạo công tác tuyển sinh, xác định ngưỡng
đảm bảo chất lượng đầu vào đối hai nhóm ngành trên; quyết định việc tuyển sinh
không áp dụng một số điều, khoản theo Quy chế này trong điều kiện thiên tai, dịch
bệnh,... và các trường hợp bất khả kháng khác nhưng không được trái quy định của
pháp luật.
Điều 4.
Nguyên tắc, phương thức tuyển sinh, ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào
1. Nguyên tắc: Các trường chỉ
tuyển sinh khi đáp ứng đủ các điều kiện được phép đào tạo theo quy định hiện
hành.
2. Phương thức tuyển sinh gồm:
Thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp giữa thi tuyển và xét tuyển.
3. Ngưỡng đảm bảo chất lượng
đầu vào
a) Căn cứ phương thức tuyển
sinh, các trường xác định và công bố ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào trong Đề
án tuyển sinh, riêng các ngành thuộc nhóm ngành sức khỏe có cấp chứng chỉ hành
nghề và nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ ĐH và ngành Giáo dục Mầm non
trình độ CĐ (gọi chung là ngành đào tạo giáo viên) do Bộ GDĐT quy định ngưỡng đảm
bảo chất lượng đầu vào;
b) Ngưỡng đảm bảo chất lượng
đầu vào do các trường quy định phải đảm bảo chất lượng nguồn tuyển sinh. Giám đốc
đại học, học viện, hiệu trưởng trường đại học, trường cao đẳng tuyển sinh ngành
Giáo dục Mầm non (sau đây gọi chung là hiệu trưởng) chịu trách nhiệm giải trình
về quy trình, cơ sở xác định ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào với Bộ GDĐT, cơ
quan có thẩm quyền và các bên liên quan.
Chương
II
TUYỂN SINH ĐÀO
TẠO CHÍNH QUY
Mục 1: ĐIỀU
KIỆN DỰ TUYỂN, TỔ CHỨC TUYỂN SINH VÀ CHÍNH SÁCH ƯU TIÊN
Điều 5. Điều
kiện dự tuyển
1. Thí sinh đã tốt nghiệp
chương trình THPT của Việt Nam (theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục
thường xuyên) hoặc đã tốt nghiệp trình độ trung cấp (trong đó, người tốt nghiệp
trình độ trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp THPT phải học và thi đạt yêu cầu
đủ khối lượng kiến thức văn hóa THPT theo quy định của Luật Giáo dục và các văn
bản hướng dẫn thi hành) hoặc đã tốt nghiệp chương trình THPT của nước ngoài (đã
được nước sở tại cho phép thực hiện, đạt trình độ tương đương trình độ THPT của
Việt Nam) ở nước ngoài hoặc ở Việt Nam (sau đây gọi chung là tốt nghiệp THPT).
2. Có đủ sức khoẻ để học tập
theo quy định hiện hành. Đối với người khuyết tật được cấp có thẩm quyền công
nhận bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt và học tập
thì hiệu trưởng các trường xem xét, quyết định cho dự tuyển vào các ngành học
phù hợp với tình trạng sức khoẻ.
3. Trong độ tuổi quy định đối
với những trường, ngành có quy định về tuổi.
4. Đạt các yêu cầu sơ tuyển,
nếu đăng kí xét tuyển (ĐKXT) hoặc dự thi vào các trường có quy định sơ tuyển.
5. Có hộ khẩu thường trú thuộc
vùng tuyển quy định, nếu ĐKXT hoặc dự thi vào các trường có quy định vùng tuyển.
6. Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ
quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ chỉ được dự tuyển vào những
trường do Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an quy định sau khi đã được cấp có thẩm
quyền cho phép đi học; quân nhân tại ngũ sắp hết hạn nghĩa vụ quân sự theo quy
định, nếu được Thủ trưởng từ cấp trung đoàn trở lên cho phép, thì được dự tuyển
theo nguyện vọng cá nhân, nếu trúng tuyển phải nhập học ngay năm đó, không được
bảo lưu sang năm học sau.
Điều 6.
Tổ chức tuyển sinh
1. Nếu sử dụng kết quả kỳ
thi tốt nghiệp THPT để sơ tuyển, xét tuyển, các trường thực hiện các quyền và
nhiệm vụ sau:
a) Xác định và công bố công
khai tổ hợp các bài thi/môn thi để xét tuyển vào các ngành, nhóm ngành, trong
đó, Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ, Khoa học Tự nhiên, Khoa học Xã hội là các bài
thi; các môn thi thành phần của bài thi Khoa học tự nhiên, bài thi Khoa học Xã
hội là môn thi;
b) Căn
cứ hướng dẫn xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển của Bộ GDĐT để quy định cụ thể
và công bố công khai điều kiện xét tuyển thẳng và điều kiện ưu tiên xét tuyển
vào các ngành học của các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều
2; khoản 2 và khoản 3 Điều 7 Quy chế này;
c) Các trường có thủ tục sơ
tuyển, tổ chức thi đánh giá năng lực, tổ chức thi năng khiếu và các hình thức
thi khác kết hợp với sử dụng kết quả kỳ thi tốt nghiệp THPT phải ghi rõ trong Đề
án tuyển sinh và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của trường,
trên phương tiện thông tin đại chúng về thời gian, hồ sơ đăng ký sơ tuyển; thủ
tục, điều kiện đạt yêu cầu sơ tuyển; phương thức tổ chức thi, phương thức xét
tuyển và đề thi minh họa; phải thực hiện quy trình xét tuyển quy định tại khoản 6 Điều 10 của Quy chế này.
2. Nếu không sử dụng kết quả
kỳ thi tốt nghiệp THPT để xét tuyển, các trường thực hiện các quyền và nhiệm vụ
sau:
a) Lựa chọn, quyết định
phương thức tuyển sinh gồm: Thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp giữa thi tuyển và
xét tuyển;
Hiệu trưởng các trường chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện các khâu: Ra đề thi, coi thi, chấm thi (nếu tổ chức
thi tuyển); xét tuyển và thông báo thí sinh trúng tuyển; giải quyết các khiếu nại,
tố cáo liên quan đến tuyển sinh;
b) Nếu sử dụng kết quả thi
tuyển sinh của trường khác hoặc của tổ chức khảo thí uy tín trên thế giới để
xét tuyển phải quy định cụ thể trong Đề án tuyển sinh của trường;
c) Có thể tổ chức tuyển sinh
riêng từng phần cho một ngành hoặc nhóm ngành (sau đây gọi chung là ngành);
d) Đảm bảo các yêu cầu: Công
bố Đề án tuyển sinh đúng quy định, không để phát sinh hiện tượng các tổ chức và
cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức, nhà giáo của nhà trường tổ chức luyện
thi; đảm bảo công bằng (lấy kết quả từ cao xuống thấp), công khai, minh bạch
trong tuyển sinh; không gây khó khăn, bức xúc đối với thí sinh và xã hội.
3. Các
trường sử dụng đồng thời nhiều phương thức tuyển sinh cho một ngành phải xác định
và công bố công khai chỉ tiêu cho từng phương thức tuyển sinh. Các trường thực
hiện kết hợp các phương thức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải thực
hiện các quyền và nhiệm vụ tương ứng với từng phương thức.
4. Đối với nhóm ngành đào tạo
giáo viên, các ngành thuộc nhóm ngành sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề nếu
trường sử dụng phương thức xét tuyển kết hợp giữa điểm thi tốt nghiệp THPT với
kết quả học tập THPT được ghi trong học bạ do hiệu trưởng các trường THPT, giám
đốc các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo
dục thường xuyên cấp hoặc trong học bạ/bảng điểm về việc học và thi đạt yêu cầu
đủ khối lượng kiến thức văn hóa THPT theo quy định của Luật Giáo dục và các văn
bản hướng dẫn thi hành cấp cho người có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp
và/hoặc với điểm của trường tổ chức sơ tuyển, thi tuyển (theo quy định tại Điều 12 của Quy chế này) thì ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào
của điểm thi tốt nghiệp THPT, kết quả học tập THPT phải đảm bảo các ngưỡng theo
quy định của Quy chế này. Cụ thể:
a) Điểm bài thi/môn thi xét
tuyển hoặc điểm trung bình cộng các bài thi/môn thi xét tuyển sử dụng điểm thi
tốt nghiệp THPT của trường tối thiểu bằng điểm trung bình cộng tổ hợp các bài
thi/môn thi theo ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào do Bộ GDĐT quy định;
b) Xét tuyển trình độ ĐH sử
dụng kết quả học tập THPT: Điểm bài thi/môn thi xét tuyển hoặc điểm trung bình
cộng các bài thi/môn thi xét tuyển được quy định như sau:
Đối với nhóm ngành đào tạo
giáo viên và các ngành Y khoa, Y học cổ truyền, Răng - Hàm - Mặt, Dược học tối
thiểu là 8,0 trở lên;
Đối với các ngành: Điều dưỡng,
Y học dự phòng, Hộ sinh, Kỹ thuật phục hình răng, Kỹ thuật xét nghiệm y học, Kỹ
thuật hình ảnh y học, Kỹ thuật phục hồi chức năng tối thiểu là 6,5 trở lên;
Đối với ngành Giáo dục Thể
chất và Huấn luyện thể thao tối thiểu là 6,5 trở lên. Nếu đối tượng dự tuyển là
vận động viên cấp 1, kiện tướng, vận động viên đã từng đoạt huy chương tại Hội khỏe
Phù Đổng, các giải trẻ quốc gia và quốc tế hoặc giải vô địch quốc gia, quốc tế
hoặc có điểm thi năng khiếu do trường tổ chức đạt loại xuất sắc (từ 9,0 trở lên
theo thang điểm 10,0) thì điểm trung bình cộng xét tuyển kết quả học tập THPT tối
thiểu là 5,0 trở lên;
Đối với ngành Sư phạm Âm nhạc
và Sư phạm Mỹ thuật tối thiểu là 6,5 trở lên. Nếu đối tượng dự tuyển có điểm
thi năng khiếu do trường tổ chức đạt loại xuất sắc (từ 9,0 trở lên theo thang điểm
10,0) thì điểm trung bình cộng xét tuyển kết quả học tập THPT tối thiểu là 5,0
trở lên;
c) Xét tuyển trình độ CĐ
ngành Giáo dục Mầm non sử dụng kết quả học tập THPT: Điểm bài thi/môn thi xét
tuyển hoặc điểm trung bình cộng các bài thi/môn thi xét tuyển tối thiểu là 6,5
trở lên.
5. Trường hợp xét tuyển từ điểm
sơ tuyển, thi tuyển do trường tổ chức với điểm thi tốt nghiệp THPT và/hoặc kết
quả học tập THPT thì ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào phải thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 11 và việc thi tuyển phải thực hiện
theo quy định tại Điều 12 của Quy chế này.
6. Các trường có thể tổ chức
nhiều đợt tuyển sinh trong năm nhưng phải công bố cụ thể trong Đề án tuyển sinh
của trường.
Điều 7.
Chính sách ưu tiên trong tuyển sinh
1. Chính sách ưu tiên theo đối
tượng.
a) Nhóm
ưu tiên 1 (UT1) gồm các đối tượng:
- Đối tượng 01: Công dân Việt
Nam là người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú (trong thời gian học THPT
hoặc trung cấp) trên 18 tháng tại Khu vực 1 quy định tại điểm c khoản 4 Điều này;
- Đối tượng 02: Công nhân trực
tiếp sản xuất đã làm việc liên tục 5 năm trở lên, trong đó có ít nhất 2 năm là
chiến sĩ thi đua được cấp tỉnh trở lên công nhận và cấp bằng khen;
- Đối tượng 03:
+ Thương binh, bệnh binh,
người có “Giấy chứng nhận người được hưởng chính sách như thương binh”;
+ Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ
quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời
gian phục vụ từ 12 tháng trở lên tại Khu vực 1;
+ Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ
quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời
gian phục vụ từ 18 tháng trở lên;
+ Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ
quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân đã xuất ngũ, được công nhận hoàn
thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định;
+ Các đối tượng ưu tiên quy
định tại điểm i, k, l, m khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh số
26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005 được sửa đổi, bổ sung theo Pháp lệnh
số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
về việc ưu đãi người có công với cách mạng;
- Đối tượng 04:
+ Con liệt sĩ;
+ Con thương binh bị suy giảm
khả năng lao động từ 81% trở lên;
+ Con bệnh binh bị suy giảm
khả năng lao động từ 81% trở lên;
+ Con của người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động 81%
trở lên;
+ Con của người được cấp “Giấy
chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh” mà người được cấp “Giấy chứng
nhận người hưởng chính sách như thương binh” bị suy giảm khả năng lao động 81%
trở lên;
+ Con của Anh hùng lực lượng
vũ trang, con của Anh hùng lao động;
+ Con đẻ của người hoạt động
kháng chiến bị dị dạng, dị tật do hậu quả của chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp
hằng tháng;
+ Con của người có công với
cách mạng quy định tại điểm a, b, d khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh số
26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005 được sửa đổi, bổ sung theo Pháp lệnh
số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 về việc ưu đãi người có công với
cách mạng;
b) Nhóm
ưu tiên 2 (UT2) gồm các đối tượng:
- Đối tượng 05:
+ Thanh niên xung phong tập
trung được cử đi học;
+ Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ
quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời
gian phục vụ dưới 12 tháng ở Khu vực 1 và dưới 18 tháng ở khu vực khác;
+ Chỉ huy trưởng, Chỉ huy
phó ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn; Thôn đội trưởng, Trung đội trưởng
Dân quân tự vệ nòng cốt, Dân quân tự vệ đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân
quân tự vệ nòng cốt từ 12 tháng trở lên, dự thi vào ngành Quân sự cơ sở. Thời hạn
tối đa được hưởng ưu tiên là 18 tháng kể từ ngày ký quyết định xuất ngũ đến
ngày dự thi hay ĐKXT;
- Đối tượng 06:
+ Công dân Việt Nam là người
dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú ở ngoài khu vực đã quy định thuộc đối tượng
01;
+ Con thương binh, con bệnh
binh, con của người được hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng
lao động dưới 81%;
+ Con của người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động dưới
81%;
+ Con của người hoạt động
cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
+ Con của người hoạt động
kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế có giấy
chứng nhận được hưởng chế độ ưu tiên theo quy định tại Nghị định số
31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn
thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
+ Con của người có công giúp
đỡ cách mạng;
- Đối tượng 07:
+ Người khuyết tật nặng có
giấy xác nhận khuyết tật của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định tại Thông
tư liên tịch số 37/2012/TTLT- BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Tài chính và Bộ GDĐT quy định
về việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực
hiện;
+ Người lao động ưu tú thuộc
tất cả các thành phần kinh tế được từ cấp tỉnh, Bộ trở lên công nhận danh hiệu
thợ giỏi, nghệ nhân, được cấp bằng hoặc huy hiệu Lao động sáng tạo của Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam hoặc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh;
+ Giáo viên đã giảng dạy đủ
3 năm trở lên thi vào các ngành sư phạm;
+ Y tá, dược tá, hộ lý, y
sĩ, điều dưỡng viên, kỹ thuật viên, người có bằng trung cấp dược đã công tác đủ
3 năm trở lên thi vào nhóm ngành sức khỏe;
c) Những đối tượng ưu tiên
khác đã được quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành sẽ do Bộ trưởng Bộ
GDĐT xem xét, quyết định;
d) Người có nhiều diện ưu
tiên theo đối tượng chỉ được hưởng một diện ưu tiên cao nhất.
2. Các đối
tượng được xét tuyển thẳng vào trường:
Các trường công bố công khai
chỉ tiêu, tiêu chí, phạm vi ngành nghề, chương trình định hướng đào tạo để xét
tuyển thẳng trong Đề án tuyển sinh của trường.
a) Anh hùng lao động, Anh
hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Chiến sĩ thi đua toàn quốc đã tốt nghiệp
THPT;
b) Người đã trúng tuyển vào
các trường, nhưng ngay năm đó có lệnh điều động đi nghĩa vụ quân sự hoặc đi
thanh niên xung phong tập trung nay đã hoàn thành nghĩa vụ, được phục viên, xuất
ngũ mà chưa được nhận vào học ở một trường lớp chính quy dài hạn nào, được từ cấp
trung đoàn trong quân đội hoặc Tổng đội thanh niên xung phong giới thiệu, nếu
có đủ các điều kiện và tiêu chuẩn về sức khoẻ, có đầy đủ các giấy tờ hợp lệ thì
được xem xét nhận vào học tại trường trước đây đã trúng tuyển. Nếu việc học tập
bị gián đoạn từ 3 năm trở lên và các đối tượng được xét tuyển thẳng có nguyện vọng,
thì được xem xét giới thiệu vào các trường, lớp dự bị đại học để ôn tập trước
khi vào học chính thức;
c) Thí sinh được triệu tập
tham dự kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế, trong đội tuyển
quốc gia dự Cuộc thi khoa học, kỹ thuật quốc tế đã tốt nghiệp THPT thì được xét
tuyển thẳng vào ĐH theo ngành phù hợp với môn thi hoặc nội dung đề tài dự thi của
thí sinh. Thí sinh trong đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế, dự Cuộc thi
khoa học, kỹ thuật quốc tế nếu chưa tốt nghiệp THPT sẽ được bảo lưu kết quả đến
hết năm tốt nghiệp THPT;
d) Thí sinh đã tốt nghiệp
THPT là thành viên đội tuyển quốc gia, được Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch xác
nhận đã hoàn thành nhiệm vụ tham gia thi đấu trong các giải quốc tế chính thức,
bao gồm: Giải vô địch thế giới, Cúp thế giới, Thế vận hội Olympic, Đại hội Thể
thao châu Á (ASIAD), Giải vô địch châu Á, Cúp châu Á, Giải vô địch Đông Nam Á,
Đại hội Thể thao Đông Nam Á (SEA Games), Cúp Đông Nam Á được xét tuyển thẳng
vào các trường ĐH thể dục, thể thao (TDTT) hoặc các ngành TDTT của các trường
theo quy định của từng trường;
đ) Thí sinh năng khiếu nghệ
thuật đã tốt nghiệp THPT hoặc tốt nghiệp trung cấp các trường năng khiếu nghệ
thuật, đoạt giải chính thức trong các cuộc thi nghệ thuật quốc tế về ca, múa,
nhạc, mỹ thuật được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công nhận thì được xét tuyển
thẳng vào học các ngành học tương ứng trình độ ĐH theo quy định của từng trường;
Những thí sinh đoạt giải các
ngành TDTT, năng khiếu nghệ thuật, thời gian được tính để hưởng ưu tiên là
không quá 4 năm tính đến ngày dự thi hoặc xét tuyển vào trường;
e) Thí sinh đoạt giải nhất,
nhì, ba trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia; thí sinh đoạt giải nhất, nhì,
ba trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia, đã tốt nghiệp THPT được xét
tuyển thẳng vào ĐH theo ngành phù hợp với môn thi hoặc nội dung đề tài dự thi
mà thí sinh đã đoạt giải;
Thí sinh đoạt giải khuyến
khích trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia; thí sinh đoạt giải tư trong Cuộc
thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia, đã tốt nghiệp THPT, được ưu tiên xét tuyển
vào ĐH theo ngành phù hợp với môn thi hoặc nội dung đề tài dự thi mà thí sinh
đã đoạt giải;
Thí sinh đoạt giải trong kỳ
thi chọn học sinh giỏi quốc gia, đoạt giải trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp
quốc gia, nếu chưa tốt nghiệp THPT được bảo lưu đến hết năm tốt nghiệp THPT;
g) Đối với thí sinh là người
khuyết tật đặc biệt nặng có giấy xác nhận khuyết tật của cơ quan có thẩm quyền
cấp theo quy định: Hiệu trưởng các trường căn cứ vào kết quả học tập THPT của học
sinh (học bạ), tình trạng sức khỏe và yêu cầu của ngành đào tạo để xem xét, quyết
định cho vào học;
h) Đối với thí sinh là người
nước ngoài, có nguyện vọng học tại các trường đại học, cao đẳng Việt Nam: Hiệu
trưởng các trường căn cứ kết quả học tập THPT của học sinh (bảng điểm), kết quả
kiểm tra kiến thức và năng lực Tiếng Việt quy định tại Điều 6
Thông tư số 30/2018/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 12 năm 2018 quy định về quản lý
người nước ngoài học tập tại Việt Nam của Bộ trưởng Bộ GDĐT để xem xét, quyết định
cho vào học;
i) Thí
sinh có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên, học 3 năm và tốt nghiệp THPT tại
các huyện nghèo (học sinh học phổ thông dân tộc nội trú tính theo hộ khẩu thường
trú), tính đến ngày nộp hồ sơ ĐKXT theo quy định tại Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ
về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo và
Quyết định số 275/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03
năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các huyện nghèo và
huyện thoát nghèo giai đoạn 2018-2020; thí sinh là người dân tộc thiểu số rất
ít người theo quy định hiện hành của Chính phủ và thí sinh 20 huyện nghèo biên
giới, hải đảo thuộc khu vực Tây Nam Bộ;
Những thí sinh này phải học
bổ sung kiến thức 1 (một) năm học trước khi vào học chính thức. Chương trình bổ
sung kiến thức do hiệu trưởng các trường quy định;
k) Người có bằng trung cấp
ngành sư phạm loại giỏi trở lên; người có bằng trung cấp ngành sư phạm loại khá
có ít nhất 2 (hai) năm làm việc theo chuyên ngành hoặc nghề đã được đào tạo,
đáp ứng quy định tại Điều 5 của Quy chế này được xét tuyển
thẳng vào ngành Giáo dục Mầm non trình độ cao đẳng;
l) Người đoạt một trong các
giải nhất, nhì, ba tại các kỳ thi tay nghề khu vực ASEAN và thi tay nghề quốc tế,
nếu có bằng tốt nghiệp THPT hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp, đã học và thi đạt
yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa THPT theo quy định của Luật Giáo dục và
các văn bản hướng dẫn thi hành thì được tuyển thẳng vào trường để học ngành,
nghề phù hợp với nghề đã đoạt giải.
3. Thí
sinh không dùng quyền xét tuyển thẳng được ưu tiên xét tuyển vào trường
Các trường công bố công khai
chỉ tiêu, phạm vi ngành, chương trình định hướng đào tạo để ưu tiên xét tuyển
trong Đề án tuyển sinh của trường;
a) Đối với thí sinh đoạt giải
trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, đoạt giải trong Cuộc thi khoa học, kỹ
thuật cấp quốc gia và đã tốt nghiệp trung học, nếu có kết quả thi tốt nghiệp
THPT đáp ứng tiêu chí đảm bảo chất lượng đầu vào quy định của Quy chế này, hiệu
trưởng các trường xem xét, quyết định cho vào học;
b) Thí sinh đoạt huy chương
vàng, bạc, đồng các giải quốc gia tổ chức một lần trong năm và thí sinh được Tổng
cục TDTT có quyết định công nhận là kiện tướng quốc gia đã tham dự kỳ thi tốt
nghiệp THPT, không có môn nào có kết quả từ 1,0 điểm trở xuống, được ưu tiên
xét tuyển vào ĐH TDTT hoặc các ngành TDTT tương ứng theo quy định của từng trường;
c) Thí sinh năng khiếu nghệ
thuật đã tốt nghiệp THPT hoặc tốt nghiệp trung cấp các trường năng khiếu nghệ
thuật, đoạt giải chính thức trong các cuộc thi nghệ thuật chuyên nghiệp chính
thức toàn quốc về ca, múa, nhạc, mỹ thuật đã tham dự kỳ thi tốt nghiệp THPT,
không có bài thi/môn thi (trong tổ hợp môn xét tuyển) có kết quả từ 1,0 điểm trở
xuống, được trường ưu tiên xét tuyển theo quy định của từng trường;
Những thí sinh đoạt giải các
ngành TDTT, năng khiếu nghệ thuật thời gian được tính để hưởng ưu tiên là không
quá 4 năm tính đến ngày dự thi hoặc xét tuyển vào trường;
d) Người đoạt một trong các
giải nhất, nhì, ba tại các kỳ thi tay nghề khu vực ASEAN và thi tay nghề quốc tế,
nếu có bằng tốt nghiệp THPT hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp, đã học và thi đạt
yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa THPT theo quy định của Luật Giáo dục và
các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hiệu trưởng xem xét, quyết định ưu tiên
xét tuyển vào trường để học ngành, nghề phù hợp với nghề đã đoạt giải theo quy
định của từng trường.
4. Chính sách ưu tiên theo
khu vực
a) Thí sinh học liên tục và
tốt nghiệp trung học tại khu vực nào thì hưởng ưu tiên theo khu vực đó. Nếu
trong 3 năm học THPT (hoặc trong thời gian học trung cấp) có chuyển trường thì
thời gian học ở khu vực nào lâu hơn được hưởng ưu tiên theo khu vực đó. Nếu mỗi
năm học một trường thuộc các khu vực có mức ưu tiên khác nhau hoặc nửa thời
gian học ở trường này, nửa thời gian học ở trường kia thì tốt nghiệp ở khu vực
nào, hưởng ưu tiên theo khu vực đó. Quy định này áp dụng cho tất cả thí sinh, kể
cả thí sinh đã tốt nghiệp từ trước năm tuyển sinh;
b) Các
trường hợp sau đây được hưởng ưu tiên khu vực theo hộ khẩu thường trú:
- Học sinh các trường phổ
thông dân tộc nội trú;
- Học sinh các trường, lớp dự
bị ĐH;
- Học sinh có hộ khẩu thường
trú (trong thời gian học THPT hoặc trung cấp) trên 18 tháng tại các xã khu vực
III và các xã có thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy
định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Thủ tướng Chính phủ; các xã đặc
biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn, xã
biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135; các thôn, xã đặc
biệt khó khăn tại các địa bàn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ nếu học
THPT (hoặc trung cấp) tại địa điểm thuộc huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
có ít nhất một trong các xã thuộc diện đặc biệt khó khăn;
- Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ
quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân được cử đi dự thi, nếu đóng quân
từ 18 tháng trở lên tại khu vực nào thì hưởng ưu tiên theo khu vực đó hoặc theo
hộ khẩu thường trú trước khi nhập ngũ, tùy theo khu vực nào có mức ưu tiên cao
hơn; nếu đóng quân từ 18 tháng trở lên tại các khu vực có mức ưu tiên khác nhau
thì hưởng ưu tiên theo khu vực có thời gian đóng quân dài hơn; nếu dưới 18
tháng thì hưởng ưu tiên khu vực theo hộ khẩu thường trú trước khi nhập ngũ;
c) Các khu vực tuyển sinh được
phân chia như sau: Khu vực 1 (KV1) gồm:
Các xã khu vực I, II, III
thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định được áp dụng trong thời gian thí
sinh học THPT hoặc trung cấp; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển
và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu
tư của Chương trình 135 theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
- Khu vực 2 - nông thôn
(KV2-NT) gồm:
Các địa phương không thuộc
KV1, KV2, KV3;
- Khu vực 2 (KV2) gồm:
Các thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh; các thị xã, huyện ngoại thành của thành phố trực thuộc Trung ương
(trừ các xã thuộc KV1);
- Khu vực 3 (KV3) gồm:
Các quận nội thành của thành
phố trực thuộc Trung ương. Thí sinh thuộc KV3 không thuộc diện hưởng ưu tiên
khu vực.
5. Khung
điểm ưu tiên theo đối tượng và khu vực
a) Mức chênh lệch điểm trúng
tuyển giữa hai nhóm đối tượng kế tiếp là 1,0 (một điểm), giữa hai khu vực kế tiếp
là 0,25 (một phần tư điểm) tương ứng với tổng điểm 3 bài thi/môn thi (trong tổ
hợp môn xét tuyển) theo thang điểm 10 đối với từng bài thi/môn thi (không nhân
hệ số);
b) Căn cứ vào quy định mức điểm
ưu tiên ở điểm a khoản này, các trường tự xác định mức điểm ưu tiên đối với việc
xét tuyển theo các thang điểm khác tương đương với tỷ lệ điểm ưu tiên/tổng điểm
xét tuyển được quy định tại điểm a khoản này.
Mục 2:
TUYỂN SINH SỬ DỤNG KẾT QUẢ CỦA KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Điều 8.
Nguyên tắc lựa chọn tổ hợp các bài thi/môn thi để xét tuyển
1. Việc công bố các tổ hợp
bài thi/môn thi để xét tuyển được thực hiện theo nguyên tắc:
a) Sử dụng kết quả của 3 bài
thi/môn thi, trong đó có ít nhất một trong hai bài thi Toán, Ngữ văn để xét tuyển.
Các bài thi/môn thi đưa vào tổ hợp để xét tuyển phải gắn với yêu cầu của ngành
đào tạo; không sử dụng nhiều hơn 4 tổ hợp bài thi/môn thi để xét tuyển cho một
ngành (những tổ hợp chỉ thay đổi các ngoại ngữ khác nhau được coi là một tổ hợp).
Hiệu trưởng cơ sở đào tạo chịu
trách nhiệm giải trình về quy trình, cơ sở xác định tổ hợp tuyển sinh;
b) Đối với các trường, ngành
có thi năng khiếu, sử dụng kết quả của 3 bài thi/môn thi, trong đó, có ít nhất
một bài thi/môn thi Toán hoặc Ngữ văn kết hợp với kết quả thi năng khiếu để xét
tuyển.
2. Tùy theo yêu cầu của
ngành đào tạo, các trường có thể quy định bài thi/môn thi chính được nhân hệ số
khi xét tuyển.
Điều 9.
Ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào
1. Căn cứ kết quả của kỳ thi
tốt nghiệp THPT, Bộ GDĐT xác định ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào đối với các
ngành thuộc nhóm ngành đào tạo giáo viên, các ngành thuộc nhóm ngành sức khỏe
có cấp chứng chỉ hành nghề;
2. Đối với các ngành khác,
các trường tự xác định ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào theo quy định tại khoản 3, Điều 4 của Quy chế này.
Điều
10. Tổ chức xét tuyển
1. Nguyên tắc xét tuyển:
a) Thí sinh có đủ các điều
kiện quy định tại Điều 5 của Quy chế này và đáp ứng yêu cầu
của trường có quyền ĐKXT;
b) Thí sinh được ĐKXT không
giới hạn số nguyện vọng, số trường và phải sắp xếp nguyện vọng theo thứ tự ưu
tiên từ cao xuống thấp (nguyện vọng 1 là nguyện vọng cao nhất). Trong xét tuyển
đợt 1, đối với từng trường, ngành, thí sinh được xét tuyển bình đẳng theo kết
quả thi, không phân biệt thứ tự ưu tiên của nguyện vọng đăng ký trừ trường hợp
quy định tại điểm c khoản này. Đối với mỗi thí sinh, nếu ĐKXT vào nhiều trường/ngành
thì việc xét tuyển được thực hiện theo thứ tự ưu tiên của các nguyện vọng; thí
sinh chỉ trúng tuyển vào 1 nguyện vọng ưu tiên cao nhất có thể trong danh sách
các nguyện vọng đã đăng ký. Thí sinh ĐKXT vào các trường thuộc Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng, ngoài các quy định này còn phải thực hiện các quy định, hướng dẫn của
Bộ liên quan;
c) Điểm xét tuyển là tổng điểm
các bài thi/môn thi theo thang điểm 10 đối với từng bài thi/môn thi của tổ hợp
xét tuyển, cộng với điểm ưu tiên đối tượng, khu vực theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này và được làm tròn đến hai chữ số thập
phân; đối với các thí sinh bằng điểm xét tuyển ở cuối danh sách thì xét trúng
tuyển theo các điều kiện phụ do mỗi trường đã thông báo, nếu vẫn còn vượt chỉ
tiêu thì ưu tiên thí sinh có nguyện vọng cao hơn;
d) Thí sinh trúng tuyển phải
xác nhận nhập học trong thời hạn quy định. Quá thời hạn này, thí sinh không xác
nhận nhập học được xem như từ chối nhập học và trường được xét tuyển thí sinh
khác trong các đợt tiếp theo (nếu có);
đ) Các trường có thể thực hiện
nhiều đợt tuyển sinh trong năm, Đề án tuyển sinh của các đợt phải được công bố
trên trang thông tin điện tử của trường trước khi thí sinh đăng ký xét tuyển ít
nhất 15 ngày;
Trước ngày cuối của tháng 3,
tháng 6, tháng 9, tháng 12 và theo lịch tuyển sinh đợt 1, các trường phải cập
nhật danh sách thí sinh trúng tuyển và danh sách thí sinh nhập học theo tất cả
các phương thức của các đợt tuyển sinh lên trang thông tin điện tử của trường
và Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT để loại số thí sinh đã nhập học này ra
khỏi danh sách xét tuyển các đợt tiếp theo.
2. Hỗ
trợ của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Bộ GDĐT xây dựng, duy trì và
vận hành Cổng thông tin tuyển sinh để hỗ trợ thí sinh và các trường trong công
tác tuyển sinh, bao gồm các thông tin về: Chỉ đạo điều hành công tác tuyển
sinh; cơ sở dữ liệu về kết quả thi tốt nghiệp THPT; hệ thống nhập dữ liệu thống
kê nguyện vọng của thí sinh và các thông tin khác cần thiết cho công tác tuyển
sinh.
3. Trách nhiệm của địa
phương
a) Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, sở GDĐT có trách nhiệm:
Chỉ đạo tổ chức thực hiện rà
soát, xác định khu vực ưu tiên cho các trường THPT và tương đương tại địa
phương theo các quy định hiện hành; chỉ đạo các đơn vị thu nhận Phiếu đăng ký
xét tuyển và Phiếu điều chỉnh nguyện vọng đăng ký xét tuyển vào trình độ ĐH,
trình độ CĐ ngành Giáo dục Mầm non (gọi chung là điểm thu nhận hồ sơ); chuẩn bị
đủ cơ sở vật chất, thiết bị và cử cán bộ có năng lực, nắm vững Quy chế tuyển
sinh để hướng dẫn, hỗ trợ thí sinh; nhập thông tin Phiếu ĐKDT và ĐKXT vào cơ sở
dữ liệu của Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT; đảm bảo quy trình, thời hạn
thực hiện công việc theo kế hoạch chung về công tác tuyển sinh;
b) Trách nhiệm của điểm thu
nhận hồ sơ
Cập nhật Phiếu ĐKXT của thí
sinh, điều chỉnh sai sót (nếu có), lưu hồ sơ và chịu trách nhiệm về thông tin
đã cập nhật vào cơ sở dữ liệu của Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT.
4. Nhiệm vụ của các trường
a) Trước khi thí sinh làm thủ
tục ĐKXT, các trường công bố các thông tin cần thiết lên trang thông tin điện tử
của trường để thí sinh ĐKXT: Mã số trường, mã số ngành, chỉ tiêu tuyển sinh của
ngành, tổ hợp xét tuyển, quy định chênh lệch điểm xét tuyển giữa các tổ hợp,
các điều kiện phụ sử dụng trong xét tuyển và các quy định khác không trái với
quy định của Quy chế này; nhập đầy đủ các thông tin của trường theo yêu cầu lên
Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT trong thời hạn quy định. Riêng ngưỡng điểm
nhận ĐKXT có thể quy định sau khi có kết quả thi tốt nghiệp THPT và phù hợp với
ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào theo quy định của Quy chế này; thực hiện quy
trình xét tuyển theo quy định tại khoản 6 Điều này;
b) Độc
lập xét tuyển hoặc tự nguyện phối hợp với nhau thành nhóm trường để thực hiện
xét tuyển;
c) Thực hiện quy trình xét
tuyển đợt 1 theo quy định tại khoản 6 Điều này và xét tuyển đợt tiếp theo quy định
tại khoản 7 Điều này; quyết định điểm trúng tuyển, danh sách thí sinh trúng tuyển
vào các ngành của trường và công bố kết quả trúng tuyển trong thời hạn quy định;
cập nhật lên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT danh sách thí sinh đã xác nhận
nhập học;
d) Báo cáo Bộ GDĐT về các sự
cố phát sinh và đề xuất hướng giải quyết, báo cáo kết quả nhập học của thí sinh
theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
đ) Xác định chỉ tiêu tuyển
sinh theo đúng quy định của Bộ GDĐT.
5. Nhiệm vụ của thí sinh
a) Để
xét tuyển đợt 1, thí sinh nộp phiếu ĐKXT cùng với hồ sơ đăng ký dự thi tốt nghiệp
THPT theo quy định của sở GDĐT kèm theo lệ phí ĐKXT. Trong các đợt xét tuyển
sau đợt 1, thí sinh thực hiện ĐKXT và nộp lệ phí theo quy định của trường;
b) Sau
khi có kết quả thi tốt nghiệp THPT, thí sinh được điều chỉnh nguyện vọng ĐKXT một
lần trong thời gian quy định, bằng phương thức trực tuyến hoặc trực tiếp tại
nơi đăng ký dự thi;
c) Xác nhận nhập học vào trường
đã trúng tuyển theo quy định tại điểm đ khoản 6 hoặc điểm e khoản 7 Điều này;
d) Thí sinh chịu trách nhiệm
về tính xác thực của các thông tin ĐKXT và đăng ký dự thi. Các trường có quyền
từ chối tiếp nhận hoặc buộc thôi học nếu thí sinh không đảm bảo các điều kiện
trúng tuyển khi đối chiếu thông tin ĐKXT và dữ liệu đăng ký dự thi với hồ sơ gốc.
6. Xét
tuyển đợt 1
a) Sau khi kết thúc thời
gian ĐKXT, các trường tham khảo thông tin trên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ
GDĐT để chuẩn bị phương án tuyển sinh phù hợp;
b) Sau khi hết thời hạn thí
sinh được điều chỉnh nguyện vọng ĐKXT, các trường/nhóm trường khai thác thông
tin (của trường/nhóm trường mình và của các trường/nhóm trường khác có liên
quan) trên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT để dự kiến điểm trúng tuyển, dự
kiến danh sách thí sinh trúng tuyển vào trường/nhóm trường theo nguyên tắc quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Các trường/nhóm trường
nhập lên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT danh sách thí sinh trúng tuyển dự
kiến trong thời gian quy định để hệ thống tự động loại bỏ những nguyện vọng thấp
của thí sinh được dự kiến trúng tuyển nhiều nguyện vọng theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này;
d) Các trường/nhóm trường điều
chỉnh điểm trúng tuyển cho phù hợp với chỉ tiêu trong thời hạn quy định; quyết
định điểm trúng tuyển và danh sách thí sinh trúng tuyển chính thức; công bố kết
quả trúng tuyển trên trang thông tin điện tử của trường và trên phương tiện
thông tin đại chúng khác;
Đối với nhóm ngành đào tạo
giáo viên và các ngành thuộc nhóm ngành sức khoẻ có cấp chứng chỉ hành nghề có
quy định ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào, nếu số thí sinh trúng tuyển không đủ
điều kiện để tổ chức lớp học thì nhà trường phải liên hệ, thống nhất với thí
sinh phương án giải quyết, không trái quy định của pháp luật hoặc báo cáo Bộ
GDĐT để có phương án giải quyết, đảm bảo quyền lợi cho thí sinh;
đ)
Thí sinh xác nhận nhập học vào trường đã trúng tuyển trong thời hạn quy định bằng
cách gửi bản chính Giấy chứng nhận kết quả thi đến trường trực tiếp hoặc bằng
hình thức thư chuyển phát nhanh, thí sinh đã xác nhận nhập học thì không được
tham gia xét tuyển ở các trường khác;
e) Các trường tiếp nhận và
lưu bản chính Giấy chứng nhận kết quả thi, tổng hợp kết quả thí sinh xác nhận
nhập học, cập nhật lên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT và quyết định dừng
xét tuyển hay tiếp tục xét tuyển các đợt tiếp theo.
7. Xét tuyển đợt tiếp theo
a) Xét tuyển đợt tiếp theo
có thể được thực hiện một lần hay nhiều lần;
b) Căn cứ chỉ tiêu tuyển
sinh của trường và số thí sinh trúng tuyển đã xác nhận nhập học tại trường sau
xét tuyển đợt 1 (kể cả số thí sinh được xét tuyển thẳng và số học sinh dự bị của
trường; học sinh các trường dự bị ĐH được giao về trường), Hội đồng tuyển sinh
trường xem xét, quyết định các nội dung xét tuyển tiếp theo;
c) Các trường thông báo điều
kiện xét tuyển của các đợt tiếp theo sau đợt 1, điểm nhận hồ sơ xét tuyển các đợt
sau không được thấp hơn điểm trúng tuyển đợt 1; công bố lịch xét tuyển;
d) Thí sinh chưa trúng tuyển
hay đã trúng tuyển mà chưa xác nhận nhập học vào bất cứ trường nào có thể thực
hiện ĐKXT bổ sung trực tuyến hoặc theo phương thức khác do trường quy định;
đ) Kết thúc mỗi đợt xét tuyển,
trường công bố trên trang thông tin điện tử của trường và trên phương tiện
thông tin đại chúng về điểm trúng tuyển, danh sách thí sinh trúng tuyển;
e) Thí sinh xác nhận nhập học
trong thời hạn quy định, bằng phương thức trực tuyến hoặc theo quy định của từng
trường;
g) Trường cập nhật danh sách
thí sinh xác nhận nhập học lên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT.
Mục 3:
TUYỂN SINH KHÔNG SỬ DỤNG KẾT QUẢ KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Điều
11. Yêu cầu về đảm bảo chất lượng đầu vào
1. Đối với trường tuyển sinh
bằng phương thức thi tuyển theo bài thi/môn thi hoặc phương thức xét tuyển dựa
trên tổ hợp kết quả các môn học ở THPT, việc lựa chọn tổ hợp bài thi/môn thi hoặc
tổ hợp môn học dùng để xét tuyển được thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Quy chế này;
Kết quả các môn học ở THPT
dùng để xét tuyển được ghi trong học bạ do hiệu trưởng các trường THPT, giám đốc
các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục
thường xuyên cấp hoặc trong học bạ/bảng điểm về việc học và thi đạt yêu cầu đủ
khối lượng kiến thức văn hóa THPT theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản
hướng dẫn thi hành cấp cho người có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp.
2. Đối với tất cả các phương
thức tuyển sinh không sử dụng kết quả thi tốt nghiệp THPT, ngưỡng đảm bảo chất
lượng đầu vào của các ngành thuộc nhóm ngành đào tạo giáo viên; các ngành thuộc
nhóm ngành sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề như sau:
a) Đối với các ngành thuộc
nhóm ngành đào tạo giáo viên
- Xét tuyển trình độ ĐH dựa
trên tổ hợp các môn học ở THPT: học sinh đã tốt nghiệp THPT phải có học lực lớp
12 xếp loại giỏi hoặc điểm xét tốt nghiệp THPT từ 8,0 trở lên;
Riêng các ngành Giáo dục Thể
chất và Huấn luyện thể thao người dự tuyển phải có học lực lớp 12 xếp loại từ
khá trở lên hoặc điểm xét tốt nghiệp THPT từ 6,5 trở lên; nếu tuyển sinh
các thí sinh là vận động viên cấp 1, kiện tướng, vận động viên đã từng đoạt huy
chương tại Hội khỏe Phù Đổng, các giải trẻ quốc gia và quốc tế hoặc giải vô địch
quốc gia và quốc tế hoặc có điểm thi năng khiếu do trường tổ chức đạt loại xuất
sắc (từ 9,0 trở lên theo thang điểm 10,0) thì có thể tuyển sinh trường hợp
học sinh đạt các điều kiện quy định tại Điều 5 Quy chế này
Các ngành Sư phạm Âm nhạc, Sư phạm Mỹ thuật người dự tuyển phải có học lực lớp
12 xếp loại từ khá trở lên hoặc điểm xét tốt nghiệp THPT từ 6,5 trở lên; nếu
thí sinh có điểm thi năng khiếu do trường tổ chức đạt loại xuất sắc (từ 9,0 trở
lên theo thang điểm 10,0) thì có thể tuyển sinh trường hợp học sinh đạt các điều
kiện quy định tại Điều 5 Quy chế này;
- Xét tuyển trình độ CĐ
ngành Giáo dục Mầm non dựa trên tổ hợp các môn học ở THPT: người dự tuyển phải
có học lực lớp 12 xếp loại khá trở lên hoặc điểm xét tốt nghiệp THPT từ 6,5 trở
lên;
- Thi tuyển trình độ ĐH: học
sinh đã tốt nghiệp THPT phải có học lực lớp 12 xếp loại khá hoặc điểm xét tốt
nghiệp THPT từ 6,5 trở lên;
Riêng các ngành Giáo dục Thể
chất, Huấn luyện thể thao, Sư phạm Âm nhạc và Sư phạm Mỹ thuật, học sinh đạt
các điều kiện quy định tại Điều 5 Quy chế này được dự thi
tuyển;
- Thi tuyển trình độ CĐ
ngành Giáo dục Mầm non: người dự tuyển phải có học lực lớp 12 xếp loại trung
bình trở lên hoặc điểm xét tốt nghiệp THPT từ 5,5 trở lên;
b) Đối với các ngành thuộc
nhóm ngành sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề:
- Xét tuyển dựa trên tổ hợp
các môn học ở THPT:
Đối với các ngành Y khoa, Y
học cổ truyền, Răng - Hàm - Mặt, Dược học: Tuyển học sinh tốt nghiệp THPT phải
có học lực lớp 12 xếp loại giỏi hoặc điểm xét tốt nghiệp THPT từ 8,0 trở lên.
Đối với các ngành Điều dưỡng,
Y học dự phòng, Hộ sinh, Kỹ thuật phục hình răng, Kỹ thuật xét nghiệm y học, Kỹ
thuật hình ảnh y học, Kỹ thuật phục hồi chức năng: Tuyển học sinh tốt nghiệp
THPT phải có học lực lớp 12 xếp loại từ khá trở lên hoặc điểm xét tốt nghiệp
THPT từ 6,5 trở lên.
- Thi tuyển
Đối với các ngành Y khoa, Y
học cổ truyền, Răng - Hàm - Mặt, Dược học: Tuyển học sinh tốt nghiệp THPT phải
có học lực lớp 12 xếp loại khá hoặc điểm xét tốt nghiệp THPT từ 6,5 trở lên;
Đối với các ngành Điều dưỡng,
Y học dự phòng, Hộ sinh, Kỹ thuật phục hình răng, Kỹ thuật xét nghiệm y học, Kỹ
thuật hình ảnh y học, Kỹ thuật phục hồi chức năng: Tuyển học sinh tốt nghiệp
THPT phải có học lực lớp 12 xếp loại từ trung bình trở lên hoặc điểm xét tốt
nghiệp THPT từ 5,5 trở lên.
3. Các trường tuyển sinh học
sinh tốt nghiệp trung cấp sư phạm vào học trình độ CĐ ngành Giáo dục Mầm non phải
quy định rõ cách thức xét tuyển trong Đề án tuyển sinh.
Điều
12. Tổ chức thi, kiểm tra riêng để tuyển
sinh
1. Các trường tổ chức kỳ thi
riêng để tuyển sinh, bao gồm thi các môn văn hóa hoặc thi đánh giá năng lực hoặc
hình thức thi khác hoặc kết hợp một số hình thức thi, phải tuân thủ các yêu cầu
bảo đảm chất lượng sau:
a) Có bộ phận độc lập chuyên
trách thực hiện chức năng tổ chức thi tuyển sinh (sau đây gọi chung là bộ phận
chuyên trách).
b) Đảm bảo về cán bộ quản lý
và cán bộ chuyên môn đáp ứng yêu cầu để tổ chức tốt kỳ thi riêng, bao gồm từ
lãnh đạo bộ phận chuyên trách, cán bộ xây dựng cấu trúc đề thi, cán bộ phát triển
câu hỏi và ngân hàng câu hỏi chuẩn hóa và/hoặc tự luận, cán bộ chấm thi, cán bộ
đánh giá, thẩm định các tham số của câu hỏi thi và đề thi, đến các cán bộ hỗ trợ,
kỹ thuật viên.
c) Xây dựng được cấu trúc đề
thi phù hợp cho tuyển sinh ĐH, CĐ; công bố trước khi thí sinh đăng ký dự thi ít
nhất là 15 ngày. Nội dung các câu hỏi thi đánh giá được các năng lực cốt lõi để
học tập ở bậc đại học của thí sinh, không vi phạm pháp luật và thuần phong mỹ tục,
văn hóa của Việt Nam, trong đó nội dung các câu hỏi để đánh giá trình độ văn
hóa phải nằm trong chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học phổ thông.
d) Đảm bảo ngân hàng câu hỏi
thi chuẩn hóa và/hoặc tự luận của trường đủ lớn để xây dựng đề thi cho việc tổ
chức thi trong mỗi lần thi; có giải pháp đảm bảo sự tương đương của các đề thi
và phải thực hiện quy trình để đảm bảo đề thi, đáp án, hướng dẫn chấm thi được
bảo mật trước, trong và sau khi thi.
đ) Đã ban hành quy chế thi
tuyển sinh của trường gồm quy trình tổ chức và các quy định liên quan đến các nội
dung: công tác chuẩn bị cho kỳ thi; tổ chức đăng ký dự thi; công tác đề thi và
quy trình bảo mật đề thi; công tác coi thi, chấm thi, chấm phúc khảo, chấm thẩm
định; chế độ báo cáo và lưu trữ; xử lý các sự cố bất thường, kiểm tra, thanh
tra và xử lý vi phạm. Quy chế thi tuyển sinh của trường do hiệu trưởng ký ban
hành, không được trái với các quy định tại Quy chế này và phải được công bố
công khai trên trang thông tin điện tử của trường, đồng thời gửi báo cáo về Bộ
GDĐT ít nhất trước 15 ngày tính đến ngày thí sinh bắt đầu đăng kí dự thi.
e) Đảm bảo điều kiện về cơ sở
vật chất, trang thiết bị phục vụ kỳ thi, phù hợp với quy mô và hình thức tổ chức
thi.
g) Có Đề án tổ chức kỳ thi
riêng để tuyển sinh của trường, trong đó thể hiện đầy đủ các thông tin và minh
chứng về việc đáp ứng các yêu cầu bảo đảm chất lượng để tổ chức kỳ thi. Đề án tổ
chức thi tuyển sinh phải được công khai trên trang thông tin điện tử của trường
trước ít nhất 15 ngày tính đến ngày thí sinh bắt đầu đăng kí dự thi, đồng thời
gửi về Bộ GDĐT để báo cáo.
Thủ trưởng cơ sở đào tạo chịu
trách nhiệm giải trình về các nội dung của Đề án và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về toàn bộ kỳ thi.
2. Các trường tổ chức thi,
kiểm tra năng khiếu để tuyển sinh, phải tuân thủ các yêu cầu bảo đảm chất lượng
sau:
a) Có bộ phận độc lập thực
hiện chức năng tổ chức thi năng khiếu để tuyển sinh.
b) Đảm bảo về đội ngũ cán bộ
quản lý, cán bộ chấm thi, cán bộ ra đề thi, cán bộ đánh giá, thẩm định đề thi,
cán bộ hỗ trợ, kỹ thuật viên, đáp ứng các yêu cầu về số lượng và năng lực để tổ
chức thi năng khiếu để tuyển sinh.
c) Đảm bảo số lượng câu hỏi/bài
thực hành trong ngân hàng câu hỏi thi/bài thi thực hành của trường đủ lớn để
xây dựng đề thi cho việc tổ chức thi trong mỗi lần thi. Nội dung các câu hỏi/
bài thực hành nhằm đánh giá năng khiếu, năng lực học tập ở bậc ĐH, CĐ của thí
sinh phù hợp với yêu cầu của ngành đào tạo, không vi phạm pháp luật và thuần
phong mỹ tục, văn hóa của Việt Nam.
d) Đáp ứng các yêu cầu tại điểm
đ, e khoản 1 Điều này;
e) Thủ trưởng cơ sở đào tạo
chịu trách nhiệm giải trình và chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ kỳ
thi.
Điều
13. Tổ chức xét tuyển
1. Việc tổ chức xét tuyển được
thực hiện theo Đề án tuyển sinh của trường. Các trường có quyền lựa chọn các
phương thức:
a) Xét tuyển dựa vào kết quả
học tập THPT hoặc kết quả thi đánh giá năng lực của thí sinh hoặc kết quả thi
đánh giá năng lực của trường khác hoặc kết quả đánh giá của tổ chức khảo thí uy
tín trên thế giới và các phương thức khác;
b) Sử dụng đồng thời các
phương thức xét tuyển trên (bao gồm cả việc sơ tuyển kết hợp với xét tuyển) và
phải công bố công khai chỉ tiêu đối với từng phương thức xét tuyển;
c) Thí
sinh trúng tuyển phải xác nhận nhập học thông qua việc nộp bản chính Giấy chứng
nhận kết quả thi vào trường theo quy định của Quy chế này, trong thời hạn do
trường quy định. Quá thời hạn này, thí sinh không xác nhận nhập học được hiểu
là từ chối nhập học và trường được xét tuyển thí sinh khác; thí sinh đã xác nhận
nhập học thì không được tham gia xét tuyển ở các trường khác.
2. Chế độ ưu tiên được thực
hiện theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này. Trường hợp sử
dụng kết quả học tập THPT để xét tuyển, điểm ưu tiên được cộng để xét tuyển sau
khi thí sinh đạt ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào theo quy định tại Điều 11 của Quy chế này.
3. Thời gian đăng ký thi tuyển,
xét tuyển do hiệu trưởng các trường quy định phù hợp với phương thức tổ chức
đào tạo tại trường và khung kế hoạch thời gian năm học của giáo dục phổ thông.
4. Việc kiểm tra hồ sơ của
thí sinh trúng tuyển được thực hiện theo quy định tại Điều 20,
Điều 21 của Quy chế này.
Chương
III
TUYỂN SINH ĐÀO
TẠO VỪA LÀM VỪA HỌC, THEO ĐẶT HÀNG VÀ LIÊN THÔNG
Điều
14. Tuyển sinh đào tạo vừa làm vừa học (VLVH)
Tuyển sinh đào tạo VLVH thực
hiện theo quy định tại Chương II của Quy chế này, trong đó việc tổ chức thi tuyển
do trường quy định đảm bảo yêu cầu chất lượng và việc xét tuyển không áp dụng
theo Điều 10, điểm c khoản 1 Điều 13 của Quy chế này. Các
trường phải quy định cụ thể việc Tuyển sinh đào tạo VLVH, đảm bảo chất lượng,
công bằng, minh bạch và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trách nhiệm giải
trình với Bộ GDĐT, cơ quan có thẩm quyền và các bên liên quan.
Điều
15. Tuyển sinh đào tạo theo đặt hàng
1. Căn cứ tuyển sinh đào tạo
theo đặt hàng
a) Tuyển sinh do Nhà nước đặt
hàng đào tạo thực hiện theo Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019
của Chính Phủ về việc giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm,
dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;
b) Tuyển sinh do các chủ thể
khác đặt hàng đào tạo và cam kết sử dụng sinh viên tốt nghiệp thực hiện theo hợp
đồng giữa các bên liên quan, không trái với quy định của pháp luật;
c) Văn bản giao nhiệm vụ, đặt
hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước
hoặc thoả thuận giữa các bên và các thông tin liên quan phải được đưa vào thành
phụ lục của Đề án tuyển sinh.
2. Ngưỡng
đảm bảo chất lượng đầu vào thực hiện theo quy định của Quy chế này. Điểm trúng
tuyển theo yêu cầu đặt hàng, không thấp hơn điểm trúng tuyển của ngành đào tạo.
Trường hợp ủy ban nhân dân cấp tỉnh đặt hàng để đào tạo lao động cho các cơ
quan, tổ chức doanh nghiệp của tỉnh thuộc vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ;
đối tượng thí sinh là người có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên tại tỉnh; tỉnh
cam kết sử dụng sinh viên tốt nghiệp thì điểm trúng tuyển có thể thấp hơn nhưng
không thấp hơn quá 1 (một) điểm so với điểm trúng tuyển của ngành đào tạo, tính
theo thang điểm 30. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh đặt hàng phải chịu trách
nhiệm giải trình về nhu cầu đặt hàng đào tạo và sử dụng lao động sau đào tạo.
3. Các nội dung khác trong
công tác tuyển sinh đào tạo theo đặt hàng do các trường quy định, không trái với
các quy định của Quy chế này và chịu trách nhiệm giải trình.
Điều
16. Tuyển sinh đào tạo liên thông
1. Tuyển sinh đào tạo liên
thông trình độ CĐ ngành Giáo dục Mầm non.
a) Đối tượng tuyển sinh: Người
có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp nhóm ngành đào tạo giáo viên và bằng tốt
nghiệp THPT; người có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp nhóm ngành đào tạo
giáo viên nhưng chưa có bằng tốt nghiệp THPT phải học và thi đạt yêu cầu đủ khối
lượng kiến thức văn hóa THPT theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng
dẫn thi hành; người có bằng tốt nghiệp trình độ CĐ trở lên thuộc nhóm ngành đào
tạo giáo viên;
b) Phương thức tuyển sinh gồm:
thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp giữa thi tuyển và xét tuyển. Nếu sử dụng
phương thức thi tuyển thì thực hiện theo quy định sau:
- Quy định rõ bài thi/môn
thi; ban hành quy chế thi tuyển sinh của trường, sau khi có ý kiến bằng văn bản
của Hội đồng Khoa học và Đào tạo; công bố công khai trên trang thông tin điện tử
của trường và gửi về Bộ GDĐT để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra;
- Nội dung quy chế thi tuyển
sinh của trường bao gồm: Quy trình tổ chức và các quy định về chuẩn bị cho kỳ
thi; tổ chức đăng ký dự thi; công tác đề thi; coi thi; chấm thi; phúc khảo; chấm
thẩm định; chế độ báo cáo và lưu trữ; thanh tra; xử lý các sự cố bất thường và
xử lý vi phạm;
c) Ngưỡng đảm bảo chất lượng
đầu vào do cơ sở đào tạo quy định và chịu trách nhiệm giải trình.
2. Tuyển sinh đào tạo liên
thông trình độ đại học
a) Đối tượng tuyển sinh: Người
có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp và bằng tốt nghiệp THPT; người có bằng tốt
nghiệp trình độ trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp THPT phải học và thi đạt
yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa THPT theo quy định của Luật Giáo dục và
các văn bản hướng dẫn thi hành; người có bằng tốt nghiệp trình độ CĐ trở lên;
b) Tuyển sinh đào tạo liên
thông từ trình độ trung cấp, trình độ CĐ lên trình độ ĐH thực hiện theo quy định
hiện hành của Thủ tướng Chính phủ; riêng ngưỡng bảo đảm chất lượng đầu vào được
quy định tại điểm d Khoản này;
c) Tuyển sinh đào tạo trình
độ ĐH đối với người đã có bằng tốt nghiệp trình độ ĐH trở lên thực hiện theo
phương thức quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này. Các nội dung khác do trường
quy định, thông tin rõ trong Đề án tuyển sinh, tổ chức thực hiện và chịu trách
nhiệm giải trình;
Riêng các ngành nhóm ngành sức
khoẻ có cấp chứng chỉ hành nghề chỉ tuyển sinh đào tạo đối với người có bằng tốt
nghiệp trình độ ĐH trở lên thuộc nhóm ngành sức khoẻ;
d) Ngưỡng bảo đảm chất lượng
đầu vào được quy định như sau:
- Các ngành đào tạo giáo
viên và các ngành Y khoa, Y học cổ truyền, Răng - Hàm - Mặt, Dược học phải đạt
một trong các tiêu chí sau: học lực lớp 12 đạt loại giỏi hoặc điểm trung bình
chung các môn văn hóa THPT đạt từ 8,0 trở lên hoặc tốt nghiệp THPT loại giỏi hoặc
có học lực lớp 12 đạt loại khá và có 3 năm kinh nghiệm công tác đúng với chuyên
môn đào tạo hoặc tốt nghiệp trình độ trung cấp, hoặc trình độ CĐ hoặc trình độ
ĐH đạt loại giỏi; hoặc tốt nghiệp trình độ trung cấp, hoặc trình độ CĐ, hoặc
trình độ ĐH đạt loại khá và có 3 năm kinh nghiệm công tác đúng với chuyên môn
đào tạo;
- Các ngành: Điều dưỡng, Y học
dự phòng, Hộ sinh, Kỹ thuật phục hình răng, Kỹ thuật xét nghiệm y học, Kỹ thuật
hình ảnh y học, Kỹ thuật phục hồi chức năng, Sư phạm Âm nhạc, Sư phạm Mỹ thuật,
Giáo dục Thể chất, Huấn luyện thể thao, phải đạt một trong các tiêu chí sau: học
lực lớp 12 đạt loại khá hoặc điểm trung bình chung các môn văn hóa THPT đạt từ
6,5 trở lên, hoặc tốt nghiệp THPT loại khá, hoặc có học lực lớp 12 đạt loại
trung bình và có 5 năm kinh nghiệm công tác đúng với chuyên môn đào tạo hoặc tốt
nghiệp trình độ trung cấp, hoặc trình độ CĐ hoặc trình độ ĐH đạt loại khá trở
lên;
- Riêng đối với nhóm ngành
đào tạo giáo viên, việc đào tạo liên thông cho người đã được tuyển sinh hoặc đã
tốt nghiệp ngành đào tạo giáo viên trước ngày ban hành Quy chế này để đạt trình
độ chuẩn theo quy định tại Điều 72, Luật Giáo dục năm 2019 thì ngưỡng đảm bảo
chất lượng đầu vào do cơ sở đào tạo quy định.
Chương
IV
TỔ CHỨC, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC TRƯỜNG TRONG CÔNG TÁC TUYỂN SINH
Điều
17. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tuyển sinh trường
1. Hiệu trưởng nhà trường ra
quyết định thành lập Hội đồng tuyển sinh (HĐTS) để điều hành các công việc liên
quan đến công tác tuyển sinh, thanh tra tuyển sinh, quy định tổ chức, nhiệm vụ
và quyền hạn của các Ban chuyên môn theo quy định tại Điều 19 Quy
chế này.
2. Thành phần của HĐTS trường
gồm có:
a) Chủ tịch: Hiệu trưởng hoặc
Phó Hiệu trưởng;
b) Phó Chủ tịch: Phó Hiệu
trưởng;
c) Uỷ viên thường trực: Trưởng
phòng hoặc Phó Trưởng phòng Đào tạo (hoặc Phòng Khảo thí);
d) Các uỷ viên: Một số trưởng
hoặc phó trưởng phòng, trưởng hoặc phó trưởng khoa, trưởng hoặc phó bộ môn liên
quan đến thi tuyển sinh và cán bộ công nghệ thông tin;
Những người có người thân
(con, vợ, chồng, bố, mẹ, anh, chị, em ruột của mình và của vợ hoặc chồng) dự
thi hay xét tuyển vào trường không được tham gia HĐTS của trường và các ban giúp
việc HĐTS trường trong năm đó.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của
HĐTS trường.
a) Tổ chức triển khai các
phương án tuyển sinh đã lựa chọn;
b) Giải quyết thắc mắc và
khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác tuyển sinh;
c) Thu hoặc uỷ quyền thu và
sử dụng lệ phí tuyển sinh, lệ phí xét tuyển;
d) Tổng kết công tác tuyển
sinh; quyết định khen thưởng, kỷ luật theo quy định;
đ) Báo cáo kịp thời kết quả
công tác tuyển sinh cho Bộ GDĐT và cơ quan trực tiếp quản lý trường (Bộ, Ngành,
UBND cấp tỉnh).
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Chủ tịch HĐTS trường.
a) Tổ chức thực hiện và chịu
trách nhiệm về công tác tuyển sinh của trường;
b) Báo cáo với Bộ GDĐT và
các cơ quan có trách nhiệm về công tác tuyển sinh của trường;
c) Thành lập Ban Thư ký và
các Ban chuyên môn theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Quy chế
này để giúp việc cho HĐTS trường trong việc thực hiện công tác tuyển sinh;
Trưởng các Ban chuyên môn phải là thành viên Hội đồng tuyển sinh.
5. Phó Chủ tịch HĐTS trường
thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch HĐTS phân công và thay mặt Chủ tịch HĐTS
giải quyết công việc khi Chủ tịch HĐTS uỷ quyền.
6. Đại học Quốc gia Hà Nội,
Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Thái Nguyên, Đại học Huế, Đại học
Đà Nẵng thành lập Ban Chỉ đạo tuyển sinh để chỉ đạo công tác tuyển sinh của các
đơn vị thành viên, trực thuộc.
Điều
18. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban thư ký HĐTS trường
1.Thành phần Ban Thư ký HĐTS
trường gồm có:
a) Trưởng ban do Uỷ viên thường
trực HĐTS trường kiêm nhiệm;
b) Các uỷ viên: Một số cán bộ
Phòng Đào tạo hoặc Phòng Khảo thí, khoa, phòng liên quan và cán bộ công nghệ
thông tin.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Thư ký HĐTS của trường sử dụng kết quả kỳ thi THPT để sơ tuyển, xét tuyển:
a) Cập nhật lên Cổng thông
tin tuyển sinh của Bộ GDĐT tất cả các thông tin của trường theo quy định tại Điều 10 của Quy chế này để thực hiện xét tuyển;
b) Dự kiến phương án điểm
trúng tuyển, trình HĐTS quyết định;
c) Lập danh sách thí sinh
trúng tuyển;
d) Thông báo thí sinh trúng
tuyển nhập học;
đ) Kiểm tra hồ sơ của thí
sinh trúng tuyển theo quy định tại Điều 20, 21 của Quy chế này;
e) Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Chủ tịch HĐTS giao.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban thư ký HĐTS của trường đối với trường không sử dụng kết quả kỳ thi THPT để
sơ tuyển, xét tuyển:
a) Công bố các thông tin
liên quan đến điều kiện, hồ sơ, thời gian và địa điểm đăng ký dự thi, xét tuyển
trên trang thông tin điện tử của trường và các phương tiện thông tin đại chúng
khác;
b) Thực hiện các nhiệm vụ
theo quy định tại khoản 2 Điều này và các nhiệm vụ khác của Ban thư ký theo quy
định tại Quy chế thi tuyển sinh của trường;
c) Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Chủ tịch HĐTS giao.
Điều
19. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các Ban chuyên môn đối với trường tuyển
sinh bằng phương thức thi tuyển hoặc thi tuyển kết hợp với xét tuyển
1. Các Ban chuyên môn đối với
trường tuyển sinh bằng phương thức thi tuyển hoặc thi tuyển kết hợp với xét tuyển
gồm: Ban Đề thi, Ban Coi thi, Ban làm Phách, Ban Chấm thi, Ban Phúc khảo. Đối với
Ban đề thi, Trưởng ban do lãnh đạo trường đảm trách, lãnh đạo đơn vị chuyên
trách thực hiện chức năng, nhiệm vụ tổ chức thi là ủy viên thường trực.
2. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền
hạn của các Ban chuyên môn đối với trường tuyển sinh bằng phương thức thi tuyển
hoặc thi tuyển kết hợp với xét tuyển và Ban thư ký được quy định tại Quy chế
thi tuyển sinh do hiệu trưởng kí ban hành.
Điều
20. Thông báo thí sinh trúng tuyển nhập học
1. Hội
đồng tuyển sinh trường gửi giấy thông báo thí sinh trúng tuyển nhập học khi thí
sinh đã đáp ứng đủ các điều kiện trúng tuyển theo quy định của Quy chế này và
quy định của trường trong đó ghi rõ những thủ tục cần thiết đối với thí sinh
khi nhập học.
2. Thí sinh trúng tuyển vào
trường cần nộp bản sao hợp lệ những giấy tờ sau đây:
a) Học bạ;
b) Giấy chứng nhận tốt nghiệp
THPT tạm thời đối với những người trúng tuyển ngay trong năm tốt nghiệp hoặc bằng
tốt nghiệp THPT đối với những người đã tốt nghiệp các năm trước. Những người mới
nộp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời, đầu năm học sau phải xuất trình bản
chính bằng tốt nghiệp THPT để đối chiếu kiểm tra;
c) Giấy khai sinh;
d) Các minh chứng để được hưởng
chế độ ưu tiên quy định trong văn bản hướng dẫn của Bộ GDĐT;
đ) Các yêu cầu khác theo quy
định của các trường.
3. Đối với thí sinh đến trường
nhập học chậm sau 15 ngày trở lên kể từ ngày ghi trong thông báo nhập học:
a) Nếu không có lý do chính
đáng thì coi như bỏ học;
b) Nếu đến chậm do ốm đau,
tai nạn, có giấy xác nhận của bệnh viện quận, huyện trở lên hoặc do thiên tai
có xác nhận của UBND quận, huyện trở lên, các trường xem xét quyết định tiếp nhận
vào học hoặc bảo lưu kết quả tuyển sinh để thí sinh vào học sau.
Điều
21. Kiểm tra hồ sơ của thí sinh trúng tuyển
1. Khi thí sinh đến nhập học,
trường phải tổ chức kiểm tra hồ sơ đã nộp theo quy định tại khoản
2 Điều 20 của Quy chế này.
2. Trong quá trình sinh viên
đang theo học tại trường, trường tổ chức thanh tra, kiểm tra hồ sơ và kết quả
thi của thí sinh theo quy định.
Điều
22. Sử dụng công nghệ thông tin trong công tác tuyển sinh
1. Các sở GDĐT chuẩn bị đủ
cơ sở vật chất, thiết bị và cử cán bộ đủ trình độ nhập dữ liệu ĐKXT ban đầu của
thí sinh lên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT; đảm bảo quy trình, thời hạn
thực hiện công việc theo kế hoạch chung về tuyển sinh.
2. Các trường chuẩn bị đủ cơ
sở vật chất, thiết bị và cử cán bộ đủ trình độ làm chuyên trách công nghệ thông
tin để thực hiện các công việc sau:
a) Lập địa chỉ E-mail chính
thức sử dụng trong công tác tuyển sinh;
b) Khai thác, xử lý thông
tin; cập nhật dữ liệu theo đúng cấu trúc, quy trình, thời hạn lên Cổng thông
tin tuyển sinh của Bộ GDĐT;
c) Gửi Giấy báo trúng tuyển
cho thí sinh trúng tuyển, trong đó ghi rõ kết quả thi của thí sinh, nếu trường
tổ chức thi tuyển;
d) Thực hiện các quy định tại
Điều 10 của Quy chế này và các quy định khác về tuyển sinh.
3. Người nhập dữ liệu lên Cổng
thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu thông tin
đã nhập với thông tin liên quan trong hồ sơ thí sinh và thông tin trên cơ sở dữ
liệu thi THPT; ký biên bản xác nhận và chịu trách nhiệm về công tác kiểm tra.
Chương
V
XỬ LÝ THÔNG TIN
PHẢN ÁNH VI PHẠM QUY CHẾ TUYỂN SINH VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, LƯU TRỮ
Điều
23. Hoạt động thanh tra, kiểm tra công tác tuyển sinh
1. Bộ GDĐT tổ chức thanh
tra, kiểm tra công tác tuyển sinh của các trường và của các cơ quan, tổ chức
tham gia công tác tuyển sinh.
2. Các bộ, ngành; uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là UBND cấp tỉnh)
tổ chức kiểm tra công tác tuyển sinh đối với các trường trực thuộc theo thẩm quyền.
3. Chánh Thanh tra Bộ GDĐT
quyết định thanh tra và thành lập đoàn thanh tra công tác tuyển sinh; trường hợp
cần thiết Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định thanh tra và thành lập đoàn thanh tra
công tác tuyển sinh theo quy định.
4. Chánh Thanh tra Sở GDĐT
quyết định thanh tra và thành lập đoàn thanh tra công tác tuyển sinh; trường hợp
cần thiết giám đốc sở GDĐT quyết định thanh tra và thành lập đoàn thanh tra
công tác tuyển sinh đối với cơ sở giáo dục trực thuộc UBND cấp tỉnh.
5. Hiệu trưởng các trường tổ
chức thanh tra, kiểm tra công tác tuyển sinh trong cơ sở theo quy định.
6. Trình tự, thủ tục tổ chức
thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và hướng
dẫn của Bộ GDĐT.
7. Những người có người thân
(con, vợ, chồng, bố, mẹ, anh, chị, em ruột của mình và của vợ hoặc chồng)
dự thi hay xét tuyển vào các trường không được tham gia công tác thanh tra, kiểm
tra công tác tuyển sinh trong năm đó.
Điều
24. Xử lý thông tin phản ánh vi phạm Quy chế tuyển sinh
1. Nơi tiếp nhận thông tin,
bằng chứng về vi phạm Quy chế tuyển sinh:
a) Hội đồng tuyển sinh các
trường;
b) Thanh tra tuyển sinh và
Thanh tra giáo dục các cấp.
2. Các bằng chứng vi phạm
Quy chế tuyển sinh sau khi đã được xác minh về tính xác thực là cơ sở để xử lý
đối tượng vi phạm.
3. Cung cấp thông tin và bằng
chứng về vi phạm Quy chế tuyển sinh:
a) Mọi người dân, kể cả thí
sinh và những người tham gia công tác tuyển sinh, nếu phát hiện những hành vi
vi phạm Quy chế tuyển sinh cần cung cấp thông tin cho nơi tiếp nhận quy định tại
khoản 1 Điều này để kịp thời xử lý theo quy định của pháp luật về tố cáo;
b) Người cung cấp thông tin
và bằng chứng về vi phạm Quy chế tuyển sinh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính xác thực của thông tin và bằng chứng đã cung cấp, không được lợi dụng
việc làm đó để gây ảnh hưởng tiêu cực đến công tác tuyển sinh.
4. Đối với tổ chức, cá nhân
tiếp nhận thông tin và bằng chứng về vi phạm Quy chế tuyển sinh:
a) Tổ chức việc tiếp nhận
thông tin, bằng chứng theo quy định; bảo vệ nguyên trạng bằng chứng; xác minh
tính xác thực của thông tin và bằng chứng;
b) Triển khai kịp thời các
biện pháp ngăn chặn tiêu cực, vi phạm Quy chế tuyển sinh theo thông tin đã được
cung cấp;
c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc
báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền để xử lý và công bố công khai kết quả xử
lý các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm Quy chế tuyển sinh;
d) Bảo mật thông tin và danh
tính người cung cấp thông tin.
Điều
25. Chế độ báo cáo
Các trường phải báo cáo Bộ
GDĐT:
1. Kết
quả tuyển sinh của năm trước ngày 28/2/2021.
2. Thông tin về tuyển sinh của
trường theo quy định hoặc theo yêu cầu của Bộ GDĐT.
Điều
26. Chế độ lưu trữ
1. Bài thi/môn thi của các
trường tổ chức tuyển sinh theo phương thức thi tuyển hoặc thi tuyển kết hợp với
xét tuyển được trường lưu trữ theo thời hạn quy định tại Quy chế thi tốt nghiệp
THPT.
2. Các tài liệu khác liên
quan đến tuyển sinh, trường phải bảo quản và lưu trữ trong suốt khóa đào tạo
theo quy định của Luật Lưu trữ, và các quy định thời hạn bảo quản tài liệu
chuyên môn nghiệp vụ của ngành giáo dục.
Chương
VI
KHEN THƯỞNG VÀ
XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO
Điều
27. Khen thưởng
Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh
các trường khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng:
1. Những người hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ được giao.
2. Những người có nhiều
thành tích đóng góp cho công tác tuyển sinh.
Điều
28. Giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo liên quan đến công tác tuyển sinh
1. Trong thời gian tuyển
sinh, Hội đồng tuyển sinh các trường tổ chức tiếp nhận và giải quyết đơn khiếu
nại, đơn tố cáo của công dân liên quan đến công tác tuyển sinh.
2. Kết thúc tuyển sinh, hiệu
trưởng tổ chức tiếp nhận và giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo của công dân
liên quan đến công tác tuyển sinh.
3. Người khiếu nại thực hiện
quyền khiếu nại khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính hoặc hành vi hành
chính đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
4. Trình tự, thủ tục, thời hạn
giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo của công dân liên quan đến công tác tuyển
sinh được thực hiện theo quy định pháp luật về giải quyết khiếu nại, giải quyết
tố cáo và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều
29. Xử lý các trường, cán bộ tuyển sinh và thí sinh vi phạm quy chế
1. Cán bộ và thí sinh có
hành vi vi phạm trong trong quá trình tổ chức thi tuyển sinh được xử lý theo
quy định tại Quy chế thi tốt nghiệp THPT hiện hành của Bộ GDĐT.
2. Thí sinh đã trúng tuyển
và nhập học nhưng bị phát hiện có hành vi gian lận hoặc liên quan trực tiếp đến
gian lận trong quá trình thi, tuyển sinh có thể bị buộc thôi học, cấm dự tuyển vào
trường trong những năm tiếp theo; do các trường xem xét, quyết định.
3. Hiệu trưởng, Chủ tịch
HĐTS và những người liên quan bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Điều
71 của Luật Giáo dục đại học; Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật
Lao động, các văn bản hướng dẫn thi hành, các quy định khác của pháp luật có
liên quan và quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường (nếu có quy định) khi
vi phạm một trong các lỗi sau đây:
a) Ban hành các quyết định,
văn bản có liên quan đến công tác tuyển sinh không đúng thẩm quyền và trái với
các quy định của Quy chế này;
b) Tuyển sinh những ngành
chưa có quyết định mở ngành; tuyển sinh không đúng với nguyện vọng đã đăng ký của
thí sinh;
d) Xác định sai chỉ tiêu tuyển
sinh so với quy định và tuyển sinh vượt chỉ tiêu;
đ) Không kịp thời báo cáo,
công khai Đề án tuyển sinh theo quy định;
e) Tổ chức tuyển sinh không
đúng với các quy định trong Đề án tuyển sinh đã công bố;
g) Thực hiện quy trình tuyển
sinh không đúng trình tự theo quy định của Quy chế tuyển sinh và hướng dẫn của
Bộ GDĐT;
h) Cố ý vi phạm các quy định
khác của Quy chế này.
4. Người tham gia công tác
tuyển sinh là công chức, viên chức có hành vi vi phạm quy chế, tùy theo mức độ,
sẽ bị cơ quan quản lý cán bộ xử lý theo quy định tại Điều 71 của
Luật Giáo dục đại học; Luật Viên chức, Luật Cán bộ, công chức và các văn bản
quy định về xử lý kỷ luật viên chức, công chức. Đối với những người vi phạm Quy
chế tuyển sinh là cán bộ, giảng viên, giáo viên, nhân viên cơ hữu của các trường
ngoài công lập không phải là công chức, viên chức, hiệu trưởng nhà trường quyết
định xử lý theo quy định của Bộ luật lao động và các văn bản pháp luật hiện
hành.
5. Các trường vi phạm về tuyển
sinh tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị áp dụng xử lý theo quy định hiện hành.
Phụ lục
(Ban hành kèm theo Thông tư số 09/TT-BGDĐT ngày 7/5/2020 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo)
(Cơ quan chủ quản)...............
Trường:................................
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
ĐỀ ÁN TUYỂN SINH TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC, TRÌNH ĐỘ
CAO ĐẲNG NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON NĂM ...
I. Thông tin chung (tính
đến thời điểm xây dựng đề án)
1. Tên trường, sứ mệnh, địa
chỉ các trụ sở (trụ sở chính và phân hiệu) và địa chỉ trang thông tin điện tử của
trường
2. Quy mô đào tạo chính
quy đến 31/12/ ... (người học)
Stt
|
Theo phương thức, trình độ đào tạo
|
Quy mô theo khối ngành đào tạo
|
Tổng
|
Khối ngành I
|
Khối ngành II
|
Khối ngành III
|
Khối ngành IV
|
Khối ngành V
|
Khối ngành VI
|
Khối ngành VII
|
I.
|
Chính quy
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Sau đại học
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Tiến sĩ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1.1
|
Ngành ….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Thạc sĩ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2.1
|
Ngành ….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Đại học
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Chính quy
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1.1
|
Các ngành đào tạo trừ
ngành đào tạo ưu tiên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1.1.1
|
Ngành…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1.2
|
Các ngành đào tạo ưu
tiên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1.2.1
|
Ngành…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Liên thông từ TC lên ĐH
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2.1
|
Ngành….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3
|
Liên thông từ CĐ lên ĐH
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3.1
|
Ngành….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.4
|
Đào tạo
trình độ đại học đối với người đã có bằng ĐH trở lên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.4.1
|
Ngành….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Chính quy
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.2
|
Liên thông từ TC lên CĐ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.3
|
Đào tạo trình độ CĐ đối với
người đã có bằng CĐ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Vừa làm vừa học
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đại học
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Vừa làm vừa học
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1.1
|
Ngành….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Liên thông từ TC lên ĐH
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2.1
|
Ngành….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.3
|
Liên thông từ CĐ lên ĐH
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.3.1
|
Ngành….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.4
|
Đào tạo trình độ đại học đối
với người đã có bằng ĐH
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.4.1
|
Ngành….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Cao đẳng ngành Giáo dục
Mầm non
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Vừa làm vừa học
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Liên thông từ TC lên CĐ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3
|
Đào tạo trình độ CĐ đối với
người đã có bằng CĐ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Thông tin về tuyển
sinh chính quy của 2 năm gần nhất
3.1. Phương thức tuyển
sinh của 2 năm gần nhất (thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp thi tuyển và xét tuyển)
3.2. Điểm trúng tuyển của
2 năm gần nhất (nếu lấy từ kết quả của Kỳ thi THPT quốc gia)
Stt
|
Khối ngành/ Ngành/ Nhóm ngành/tổ hợp xét tuyển
|
Năm tuyển sinh -2
|
Năm tuyển sinh -1
|
Chỉ tiêu
|
Số nhập học
|
Điểm trúng tuyển
|
Chỉ tiêu
|
Số nhập học
|
Điểm trúng tuyển
|
1.
|
Khối ngành/ Nhóm ngành I*
- Ngành 1
Tổ hợp 1:
Tổ hợp 2:
Tổ hợp 3:
………
- Ngành 2
- Ngành 3
- Ngành 4
……
|
|
|
|
|
|
|
2.
|
Khối ngành II
|
|
|
|
|
|
|
3.
|
Khối ngành III
|
|
|
|
|
|
|
4.
|
Khối ngành IV
|
|
|
|
|
|
|
5.
|
Khối ngành V
|
|
|
|
|
|
|
6.
|
Khối ngành VI
|
|
|
|
|
|
|
7.
|
Khối ngành VII
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
- Khối ngành/ Nhóm ngành I*:
Kê khai theo ngành
- Nếu tuyển sinh năm 2020
thì “Năm tuyển sinh -2”: là năm tuyển sinh 2018; “Năm tuyển sinh -1”: là năm
tuyển sinh 2019
II. Thông tin về các điều
kiện đảm bảo chất lượng
1. Cơ sở vật chất phục vụ
đào tạo và nghiên cứu:
1.1. Thống kê số lượng,
diện tích đất, diện tích sàn xây dựng, ký túc xá:
- Tổng diện tích đất của
trường
- Số chỗ ở ký túc xá sinh
viên (nếu có).
- Diện tích sàn xây dựng
trực tiếp phục vụ đào tạo thuộc sở hữu của trường tính trên một sinh viên chính
quy:
Stt
|
Loại phòng
|
Số lượng
|
Diện tích sàn xây dựng (m2)
|
1
|
Hội trường, giảng đường,
phòng học các loại, phòng đa năng, phòng làm việc của giáo sư, phó giáo sư,
giảng viên cơ hữu
|
|
|
1.1.
|
Hội trường, phòng học lớn
trên 200 chỗ
|
|
|
1.2.
|
Phòng học từ 100 - 200 chỗ
|
|
|
1.3.
|
Phòng học từ 50 - 100 chỗ
|
|
|
1.4.
|
Số phòng học dưới 50 chỗ
|
|
|
1.5
|
Số phòng học đa phương tiện
|
|
|
1.6
|
Phòng làm việc của giáo
sư, phó giáo sư, giảng viên cơ hữu
|
|
|
2.
|
Thư viện, trung tâm học
liệu
|
|
|
3.
|
Trung tâm nghiên cứu,
phòng thí nghiệm, thực nghiệm, cơ sở thực hành, thực tập, luyện tập
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
1.2. Thống kê các phòng
thực hành, phòng thí nghiệm và các trang thiết bị
Stt
|
Tên
|
Dạnh mục trang thiết bị chính
|
Phục vụ Ngành/Nhóm ngành/Khối ngành đào tạo
|
1.
|
Phòng thực hành …
|
Tên thiết bị 1:
Tên thiết bị 2:
…………
|
|
2.
|
Phòng thí nghiệm…
|
Tên thiết bị 1:
Tên thiết bị 2:
………………..
|
|
…
|
……….
|
|
|
1.3. Thống kê về học liệu
(giáo trình, học liệu, tài liệu, sách tham khảo…sách, tạp chí, kể cả e-book, cơ
sở dữ liệu điện tử) trong thư viện
Stt
|
Khối ngành đào tạo/Nhóm ngành
|
Số lượng
|
1.
|
Khối ngành/Nhóm ngành I
|
|
2.
|
Khối ngành II
|
|
3.
|
Khối ngành III
|
|
4.
|
Khối ngành IV
|
|
5.
|
Khối ngành V
|
|
6.
|
Khối ngành VI
|
|
7.
|
Khối ngành VII
|
|
1.4. Danh sách giảng viên
cơ hữu chủ trì giảng dạy và tính chỉ tiêu tuyển sinh - trình độ đại học, trình
độ cao đẳng ngành giáo Giáo dục Mầm non.
Stt
|
Họ và tên
|
Giới tính
|
Chức danh khoa học
|
Trình độ chuyên môn
|
Chuyên môn đào tạo
|
Giảng dạy môn chung
|
Ngành/ trình độ chủ trì giảng dạy và tính chỉ tiêu tuyển sinh
|
Cao đẳng
|
Đại học
|
Mã ngành
|
Tên ngành
|
Mã ngành
|
Tên ngành
|
1.
|
Trần Văn A
|
Nam
|
GS
|
TS
|
Ngôn ngữ Anh
|
|
|
|
7220201
|
Ngôn ngữ Anh
|
2.
|
Nguyễn Thị B
|
Nữ
|
|
ThS
|
Tin học
|
X
|
51140201
|
Giáo dục Mầm non
|
|
|
3.
|
….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số giảng viên toàn
trường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.5. Danh sách giảng viên
thỉnh giảng tham gia giảng dạy và tính chỉ tiêu tuyển sinh trình độ đại học,
trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non.
Stt
|
Họ và tên
|
Giới tính
|
Chức danh khoa học
|
Trình độ chuyên môn
|
Chuyên môn được đào tạo
|
Giảng dạy môn chung
|
Mã ngành
|
Tên ngành
|
Thâm niên công tác (bắt buộc với các ngành ưu tiên mà trường đăng ký
đào tạo)
|
Tên doanh nghiệp(bắt buộc với các ngành ưu tiên mà trường đăng ký
đào tạo)
|
1.
|
Trần Văn C
|
Nam
|
PGS
|
TS
|
Tin học
|
X
|
.
|
|
|
|
2.
|
Nguyễn Thị D
|
Nữ
|
|
ThS
|
Toán học
|
X
|
|
|
|
|
3.
|
….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số giảng viên toàn trường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. Các thông tin của
năm tuyển sinh
1. Tuyển sinh chính quy
trình độ đại học, trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non chính quy (không bao
gồm liên thông chính quy từ TC, CĐ lên ĐH, ĐH đối với người có bằng ĐH; từ TC
lên CĐ, CĐ ngành Giáo dục Mầm non đối với người có bằng CĐ)
1.1. Đối tượng tuyển sinh
1.2. Phạm vi tuyển sinh
1.3. Phương thức tuyển
sinh (thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp thi tuyển và xét tuyển)
1.4. Chỉ tiêu tuyển sinh:
Chỉ tiêu theo Ngành/Nhóm ngành/Khối ngành, theo từng phương thức tuyển sinh và
trình độ đào tạo
a) Thông tin danh mục
ngành được phép đào tạo: Ghi rõ số, ngày ban hành quyết định chuyển đổi tên
ngành của cơ quan có thẩm quyền hoặc quyết định của trường (nếu được cho phép tự
chủ) đối với Ngành trong Nhóm ngành, Khối ngành tuyển sinh; theo từng phương thức
tuyển sinh và trình độ đào tạo theo quy định của pháp luật;
Stt
|
Mã ngành
|
Tên ngành
|
Số quyết định mở ngành hoặc chuyển đổi tên ngành (gần nhất)
|
Ngày tháng năm ban hành Số quyết định mở ngành hoặc chuyển đổi tên
ngành (gần nhất)
|
Trường tự chủ QĐ hoặc Cơ quan có thẩm quyền cho phép
|
Năm bắt đầu đào tạo
|
Năm tuyển sinh và đào tạo gần nhất với năm tuyển sinh
|
1.
|
|
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
|
|
3.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b) Chỉ tiêu tuyển sinh đối với
từng ngành/ nhóm ngành/ khối ngành tuyển sinh; theo từng phương thức tuyển sinh
và trình độ đào tạo.
Stt
|
Trình độ đào tạo
|
Mã ngành
|
Ngành học
|
Chỉ tiêu (dự kiến)
|
Tổ hợp môn xét tuyển 1
|
Tổ hợp môn xét tuyển 2
|
Tổ hợp môn xét tuyển 3
|
Tổ hợp môn xét tuyển 4
|
Theo xét KQ thi THPT
|
Theo phương thức khác
|
Tổ hợp môn
|
Môn chính
|
Tổ hợp môn
|
Môn chính
|
Tổ hợp môn
|
Môn chính
|
Tổ hợp môn
|
Môn chính
|
1.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.5. Ngưỡng đảm bảo chất
lượng đầu vào, điều kiện nhận hồ sơ ĐKXT
1.6. Các thông tin cần
thiết khác để thí sinh ĐKXT vào các ngành của trường: mã số trường, mã số
ngành, tổ hợp xét tuyển và quy định chênh lệch điểm xét tuyển giữa các tổ hợp;
các điều kiện phụ sử dụng trong xét tuyển...
1.7. Tổ chức tuyển sinh:
Thời gian; hình thức nhận hồ sơ ĐKXT/thi tuyển; các điều kiện xét tuyển/thi tuyển,
tổ hợp môn thi/bài thi đối với từng ngành đào tạo...
1.8. Chính sách ưu tiên:
Xét tuyển thẳng; ưu tiên xét tuyển;...
1.9. Lệ phí xét tuyển/thi
tuyển...
1.10. Học phí dự kiến với
sinh viên chính quy; lộ trình tăng học phí tối đa cho từng năm (nếu có)
1.11. Các nội dung khác
(không trái quy định hiện hành)....
1.12. Thông tin triển
khai đào tạo ưu tiên trong đào tạo nguồn nhân lực lĩnh vực Du lịch/ Công nghệ
thông tin trình độ đại học (xác định rõ theo từng giai đoạn với thời gian xác định
cụ thể).
1.12.1. Tên doanh nghiệp các
nội dung hợp tác giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp đối tác và trách nhiệm của
mỗi bên; trách nhiệm đảm bảo việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp.
1.12.2. Các thông tin khác
triển khai áp dụng cơ ưu tiên trong đào tạo nguồn nhân lực lĩnh vực Du lịch/
Công nghệ thông tin trình độ đại học.(không trái quy định hiện hành)....
1.13. Tình hình việc làm
(thống kê cho 2 khóa tốt nghiệp gần nhất)
1.13.1. Năm tuyển sinh -2
Stt
|
Nhóm ngành
|
Chỉ tiêu Tuyển sinh
|
Số SV trúng tuyển nhập học
|
Số SV tốt nghiệp
|
Trong đó tỷ lệ SV tốt nghiệp đã có việc làm thống kê cho 2 khóa tốt
nghiệp gần nhất đã khảo sát so với năm tuyển sinh
|
ĐH
|
CĐSP
|
ĐH
|
CĐSP
|
ĐH
|
CĐSP
|
ĐH
|
CĐSP
|
1.
|
Khối ngành/Nhóm ngành
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.
|
Khối ngành II
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.
|
Khối ngành III
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.
|
Khối ngành IV
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5.
|
Khối ngành V
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6.
|
Khối ngành VI
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7.
|
Khối ngành VII
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.13.2. Năm tuyển sinh -1
Stt
|
Nhóm ngành
|
Chỉ tiêu Tuyển sinh
|
Số SV trúng tuyển nhập học
|
Số SV tốt nghiệp
|
Trong đó tỷ lệ SV tốt nghiệp đã có việc làm thống kê cho 2 khóa tốt
nghiệp gần nhất đã khảo sát so với năm tuyển sinh
|
ĐH
|
CĐSP
|
ĐH
|
CĐSP
|
ĐH
|
CĐSP
|
ĐH
|
CĐSP
|
1.
|
Khối ngành/Nhóm ngành
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.
|
Khối ngành II
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.
|
Khối ngành III
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.
|
Khối ngành IV
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5.
|
Khối ngành V
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6.
|
Khối ngành VI
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Khối ngành VII
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.14. Tài chính
- Tổng nguồn thu hợp
pháp/năm của trường;
- Tổng chi phí đào tạo
trung bình 1 sinh viên/năm của năm liền trước năm tuyển sinh.
2. Tuyển sinh vừa làm vừa
học trình độ đại học, trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non (không bao gồm
chỉ tiêu liên thông VLVH trình độ ĐH, trình độ CĐ Ngành Giáo dục Mầm non và chỉ
tiêu liên thông VLVH từ ĐH đối với người có bằng ĐH, từ CĐ đối với người có bằng
CĐ)
2.1. Đối tượng tuyển sinh
2.2. Phạm vi tuyển sinh
2.3. Phương thức tuyển
sinh (thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp thi tuyển và xét tuyển)
2.4. Chỉ tiêu tuyển sinh:
Chỉ tiêu theo Ngành, theo từng phương thức tuyển sinh và trình độ đào tạo
Stt
|
Mã ngành
|
Tên ngành
|
Chỉ tiêu
(dự kiến)
|
Số QĐ đào tạo VLVH
|
Ngày tháng năm ban hành QĐ
|
Cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc trường tự chủ QĐ
|
Năm bắt đầu đào tạo
|
1.
|
|
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.5. Ngưỡng đảm bảo chất
lượng đầu vào, điều kiện nhận hồ sơ ĐKXT
2.6. Các thông tin cần
thiết khác để thí sinh ĐKXT vào các ngành của trường:
2.7. Tổ chức tuyển sinh:
Thời gian; hình thức nhận hồ sơ ĐKXT/thi tuyển; các điều kiện xét tuyển/thi tuyển,
tổ hợp môn thi/bài thi đối với từng ngành đào tạo...
2.8. Chính sách ưu tiên.
2.9. Lệ phí xét tuyển/thi
tuyển...
2.10. Học phí dự kiến với
sinh viên; lộ trình tăng học phí tối đa cho từng năm (nếu có)
2.11. Các nội dung khác
(không trái quy định hiện hành)....
2.12. Thời gian dự kiến
tuyển sinh các đợt trong năm
2.13. Các nội dung khác
(không trái quy định hiện hành)....
3. Tuyển sinh liên thông
chính quy, vừa làm vừa học: từ TC, CĐ lên ĐH, từ TC lên CĐ ngành Giáo dục Mầm
non
3.1. Đối tượng tuyển sinh
3.2. Phạm vi tuyển sinh
3.3. Phương thức tuyển
sinh (thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp thi tuyển và xét tuyển)
3.4. Chỉ tiêu tuyển sinh:
Chỉ tiêu theo Ngành, theo từng phương thức tuyển sinh và trình độ đào tạo
Stt
|
Trình độ đào tạo
|
Mã ngành
|
Ngành học
|
Chỉ tiêu chính quy (dự kiến)
|
Chỉ tiêu VLVH (dự kiến)
|
Số QĐ đào tạo LT
|
Ngày tháng năm ban hành QĐ
|
Cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc trường tự chủ QĐ
|
Năm bắt đầu đào tạo
|
1.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5. Ngưỡng đảm bảo chất
lượng đầu vào, điều kiện nhận hồ sơ ĐKXT
3.6. Các thông tin cần
thiết khác để thí sinh ĐKXT vào các ngành của trường:
3.7. Tổ chức tuyển sinh:
Thời gian; hình thức nhận hồ sơ ĐKXT/thi tuyển;
3.8. Lệ phí xét tuyển/thi
tuyển...
3.9. Học phí dự kiến với
sinh viên; lộ trình tăng học phí tối đa cho từng năm (nếu có)
3.10. Thời gian dự kiến
tuyển sinh các đợt trong năm
3.11. Các nội dung khác
(không trái quy định hiện hành)....
4. Tuyển sinh trình độ đại
học, trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non các hình thức đào tạo chính quy
và vừa làm vừa học đối với người có bằng CĐ; ĐH.
4.1. Đối tượng tuyển sinh
4.2. Phạm vi tuyển sinh
4.3. Phương thức tuyển
sinh (thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp thi tuyển và xét tuyển)
4.4. Chỉ tiêu tuyển sinh:
Chỉ tiêu theo Ngành, theo từng phương thức tuyển sinh và trình độ đào tạo
Stt
|
Mã ngành
|
Tên ngành
|
Chỉ tiêu chính quy (dự kiến)
|
Chỉ tiêu VLVH (dự kiến)
|
Số QĐ đào tạo bằng tốt nghiệp đại học thứ hai
|
Ngày tháng năm ban hành QĐ
|
Cơ quan có TQ cho phép hoặc trường tự chủ QĐ
|
Năm bắt đầu đào tạo
|
1.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.5. Ngưỡng đảm bảo chất
lượng đầu vào, điều kiện nhận hồ sơ ĐKXT
4.6. Các thông tin cần
thiết khác để thí sinh ĐKXT vào các ngành của trường:
4.7. Tổ chức tuyển sinh:
Thời gian; hình thức nhận hồ sơ ĐKXT/thi tuyển; các điều kiện xét tuyển/thi tuyển,
tổ hợp môn thi/bài thi đối với từng ngành đào tạo...
4.8. Lệ phí xét tuyển/thi
tuyển...
4.9. Học phí dự kiến với
sinh viên; lộ trình tăng học phí tối đa cho từng năm (nếu có)
4.10. Thời gian dự kiến
tuyển sinh các đợt trong năm
4.11. Các nội dung khác
(không trái quy định hiện hành)....
5. Tuyển sinh đặt hàng
trình độ đại học, trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non các cho hình thức
đào tạo chính quy và vừa làm vừa học
5.1. Văn bản giao nhiệm vụ,
đặt hàng, nội dung thoả thuận giữa các bên và các thông tin liên quan (Bộ
ngành, UBND tỉnh)
5.2. Chỉ tiêu đào tạo
5.3. Ngưỡng đảm bảo chất
lượng đầu vào
5.4. Các nội dung tuyển
sinh đào tạo theo đặt hàng do các trường quy định (không trái quy định hiện
hành).
Cán bộ kê khai
(Ghi rõ họ tên, số điện thoại liên hệ, địa chỉ Email)
|
Ngày…….tháng
năm 202....
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
|