CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 141/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 10 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật giáo dục
ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật giáo dục
đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Chính phủ ban hành quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật giáo dục đại học,
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật giáo dục đại học
về đối tượng áp dụng điều lệ trường đại học, trường cao đẳng; đại học vùng;
chương trình giáo dục đại học và hình thức đào tạo; tài sản, chính sách đối với
cơ sở giáo dục đại học tư thục và cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước
ngoài hoạt động không vì lợi nhuận; chính sách đối với giảng viên.
2. Nghị định này áp dụng đối với các trường cao đẳng,
trường đại học, học viện, đại học vùng, đại học quốc gia; viện nghiên cứu khoa
học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ; các cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân; các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục đại học.
Điều 2. Điều lệ trường đại học,
Điều lệ trường cao đẳng
1. Điều lệ trường đại học do Thủ tướng Chính phủ
ban hành áp dụng chung đối với các trường đại học bao gồm cả các trường đại học
thành viên của đại học vùng và đại học quốc gia, các học viện đào tạo trình độ
đại học, thạc sĩ và tiến sĩ.
2. Điều lệ trường cao đẳng do Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành áp dụng chung đối với các trường cao đẳng.
Điều 3. Đại học vùng
1. Đại học vùng là cơ sở giáo dục đại học công lập,
trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, có chức năng đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực ở
các trình độ của giáo dục đại học và thực hiện công tác nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của vùng, miền
và cả nước.
2. Chủ tịch hội đồng đại học
vùng và giám đốc, phó giám đốc đại học vùng do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các cơ sở giáo dục đại
học thành viên; thủ trưởng các đơn vị trực thuộc đại học vùng do giám đốc đại học
vùng bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Điều 4. Chương trình đào tạo và
hình thức đào tạo
1. Chương trình đào tạo trình độ
cao đẳng được xây dựng theo định hướng thực hành, áp dụng cho hình thức giáo dục
chính quy và giáo dục thường xuyên.
2. Chương trình đào tạo trình độ
đại học được xây dựng theo định hướng nghiên cứu và định hướng ứng dụng, áp dụng
cho hình thức giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên.
3. Chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ được xây dựng
theo định hướng nghiên cứu và định hướng ứng dụng, áp dụng cho hình thức giáo dục
chính quy.
Chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ theo định hướng
nghiên cứu áp dụng cho các khóa học tập trung toàn bộ thời gian tại cơ sở giáo
dục đại học.
Chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ theo định hướng
ứng dụng được áp dụng cho các khóa học tập trung toàn bộ thời gian hoặc một phần
thời gian tại cơ sở giáo dục đại học.
4. Chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ được xây dựng
theo định hướng nghiên cứu, áp dụng theo hình thức giáo dục chính quy cho các
khóa đào tạo tập trung tại cơ sở giáo dục đại học. Nghiên cứu sinh phải dành
toàn bộ thời gian quy định để học tập và nghiên cứu, trong đó có ít nhất một
năm tập trung liên tục tại cơ sở giáo dục đại học.
Điều 5. Tài sản, giá trị tài sản
của cơ sở giáo dục đại học tư thục
1. Tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất không phân
chia của cơ sở giáo dục đại học tư thục bao gồm:
a) Tài sản tích lũy được từ nguồn trích ít nhất 25%
phần chênh lệch giữa thu và chi trong hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học
hàng năm của cơ sở giáo dục đại học;
b) Giá trị tài sản hình thành từ lợi nhuận tích lũy
được trong quá trình hoạt động của cơ sở giáo dục đại học;
c) Giá trị tài sản do Nhà nước đầu tư, cấp phát,
giao quyền sử dụng;
d) Giá trị tài sản được tài trợ, ủng hộ, hiến tặng;
đ) Giá trị tài sản được chuyển giao từ cơ sở giáo dục
đại học dân lập (nếu có).
2. Tài sản sở hữu chung hợp nhất không phân chia chỉ
được sử dụng vào hoạt động giáo dục, mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo
và nghiên cứu khoa học, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, đào tạo,
bồi dưỡng giảng viên, viên chức, cán bộ quản lý giáo dục, phục vụ cho hoạt động
học tập và sinh hoạt của người học hoặc cho các mục đích từ thiện, thực hiện
trách nhiệm xã hội. Giá trị tài sản do Nhà nước đầu tư, cấp phát, giao quyền sử
dụng tại cơ sở giáo dục đại học tư thục được sử dụng đúng mục đích và quản lý
theo quy định của Luật ngân sách.
3. Nguồn vốn sở hữu chung hợp nhất không phân chia
phải được hạch toán rõ ràng, minh bạch, đúng nguyên tắc kế toán áp dụng cho các
cơ sở giáo dục đại học tư thục và báo cáo tài chính công khai tại đại hội cổ
đông hàng năm.
4. Hội đồng quản trị của cơ sở giáo dục đại học tư
thục xây dựng phương án, phương thức sử dụng tài sản, nguồn vốn thuộc sở hữu
chung hợp nhất không phân chia theo quy định tại Khoản 2 Điều này, phù hợp với
các quy định hiện hành của Nhà nước và Quy chế tổ chức hoạt động của trường.
5. Nguyên tắc và phương pháp hạch toán các tài sản,
nguồn vốn thuộc sở hữu chung hợp nhất không phân chia của cơ sở giáo dục đại học
tư thục được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 6. Cơ sở giáo dục đại học
tư thục và cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi
nhuận
1. Cơ sở giáo dục đại học tư thục được xác định hoạt
động không vì lợi nhuận khi đảm bảo các điều kiện sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu nguồn vốn đầu tư
không nhận lợi tức, hoặc nhận lợi tức không vượt quá lãi suất trái phiếu Chính
phủ quy định trong cùng thời kỳ;
b) Chênh lệch giữa thu và chi từ hoạt động đào tạo,
nghiên cứu khoa học hàng năm của nhà trường là tài sản sở hữu chung hợp nhất
không phân chia, dùng để đầu tư phát triển cơ sở vật chất; phát triển đội ngũ
giảng viên, cán bộ nghiên cứu khoa học; đào tạo cán bộ quản lý; hoạt động
nghiên cứu khoa học; cấp học bổng cho người học và sử dụng cho các mục tiêu phục
vụ lợi ích cộng đồng khác;
c) Có cam kết hoạt động không vì lợi nhuận bằng văn
bản với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cơ sở giáo dục đại
học đặt trụ sở chính. Cam kết được công bố công khai theo nội dung quy định tại
Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này.
2. Cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài
được xác định hoạt động không vì lợi nhuận khi đảm bảo các điều kiện sau đây:
a) Có cam kết hoạt động không vì lợi nhuận với Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cơ sở giáo dục đại học đặt trụ
sở chính;
b) Chênh lệch thu chi từ hoạt động đào tạo, nghiên
cứu khoa học hàng năm của nhà trường không được chuyển ra nước ngoài mà dùng để
đầu tư mở rộng, tăng cường cơ sở vật chất; phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ
nghiên cứu khoa học; đào tạo cán bộ quản lý; hoạt động nghiên cứu khoa học; cấp
học bổng cho người học và sử dụng cho các mục tiêu phục vụ lợi ích cộng đồng
khác.
3. Căn cứ để đánh giá cơ sở giáo dục đại học tư thục
và cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện cam kết hoạt động
không vì lợi nhuận là báo cáo tài chính hàng năm và báo cáo kiểm toán theo định
kỳ.
4. Cơ sở giáo dục đại học tư thục và cơ sở giáo dục
đại học có vốn đầu tư nước ngoài đã cam kết hoạt động không vì lợi nhuận nhưng
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng với những quy định tại Khoản 1 và Khoản
2 Điều này thì bị tước quyền thụ hưởng các chính sách ưu tiên đối với cơ sở
giáo dục đại học tư thục và cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài hoạt
động không vì lợi nhuận; phải hoàn trả các khoản hỗ trợ tài chính của Nhà nước
và bị truy thu các khoản thuế quy định đối với cơ sở giáo dục đại học tư thục
và cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động vì lợi nhuận.
Điều 7. Chính sách ưu tiên đối
với cơ sở giáo dục đại học tư thục và cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước
ngoài hoạt động không vì lợi nhuận
1. Chính sách ưu tiên đối với cơ sở giáo dục đại học
tư thục và cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi
nhuận gồm:
a) Ưu đãi thuế, miễn thuế và giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế;
b) Ưu tiên giao hoặc cho thuê đất; miễn hoặc giảm
tiền sử dụng đất; miễn hoặc giảm tiền thuê mặt đất, mặt nước theo quy định của
pháp luật;
c) Hỗ trợ hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và
phát triển đội ngũ giảng viên;
d) Chia sẻ sử dụng, khai thác và miễn hoặc giảm
kinh phí chia sẻ sử dụng, khai thác tài nguyên chung của giáo dục đại học do
Nhà nước đầu tư, các công trình kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật, phúc lợi
xã hội ở trung ương và địa phương để phục vụ nhu cầu giảng dạy và nghiên cứu
khoa học, chuyển giao công nghệ;
đ) Ưu tiên tiếp nhận các dự án đầu tư phát triển,
nâng cao năng lực đào tạo, nghiên cứu khoa học trên cơ sở cạnh tranh như các cơ
sở giáo dục đại học công lập; được tham gia đấu thầu các nhiệm vụ do nhà nước đặt
hàng đối với các lĩnh vực đầu tư phát triển, nâng cao năng lực đào tạo, nghiên
cứu khoa học như các cơ sở giáo dục đại học công lập.
e) Ưu tiên giao kinh phí để thực hiện nhiệm vụ đào
tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ đối với những lĩnh vực mà trường
có thế mạnh.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các
Bộ, ngành liên quan quy định chi tiết và hướng dẫn áp dụng cụ thể các chính
sách khuyến khích đối với cơ sở giáo dục đại học tư thục và cơ sở giáo dục đại
học có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận.
Điều 8. Chính sách đối với giảng
viên
1. Hệ thống chức danh và tiêu chuẩn các chức danh
giảng viên được làm căn cứ để xếp hạng chức danh nghề nghiệp và thực hiện các
chế độ chính sách đối với giảng viên trong các cơ sở giáo dục đại học. Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn các chức danh giảng viên.
2. Thang, bậc lương đối với giảng
viên được quy định cụ thể, có sự phân biệt khác nhau giữa năm chức danh: Trợ giảng,
giảng viên, giảng viên chính, phó giáo sư, giáo sư theo quy định của Luật giáo dục đại học. Chức
danh phó giáo sư được xếp hạng I theo phân hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
và hưởng thang, bậc lương tương ứng ngạch chuyên viên cao cấp. Chức danh giáo
sư được xếp hạng I theo phân hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và hưởng
thang, bậc lương tương đương chuyên gia cao cấp.
3. Cơ sở giáo dục đại học tư thục và cơ sở giáo dục
đại học có vốn đầu tư nước ngoài vận dụng quy định hệ thống chính sách tiền
lương, phụ cấp và các chính sách khác đối với giảng viên trong các cơ sở giáo dục
đại học công lập để thực hiện chế độ chính sách đối với nhà giáo, bảo đảm không
thấp hơn tiền lương và phụ cấp của giảng viên trong các cơ sở giáo dục đại học
công lập có cùng trình độ đào tạo và thâm niên công tác.
Điều 9. Kéo dài thời gian làm
việc đối với giảng viên đủ tuổi nghỉ hưu
1. Giảng viên có chức danh giáo sư, phó giáo sư và
giảng viên có trình độ tiến sĩ đang công tác tại cơ sở giáo dục đại học được
kéo dài thời gian làm việc kể từ khi đủ tuổi nghỉ hưu để giảng dạy,
nghiên cứu khoa học nếu có các điều kiện sau đây:
a) Có đủ sức khỏe, tự nguyện kéo dài thời gian làm
việc.
b) Cơ sở giáo dục đại học có nhu cầu và chấp thuận.
2. Thời gian kéo dài làm việc đối với giảng viên có
trình độ tiến sĩ là không quá 5 năm; đối với giảng viên có chức danh phó giáo
sư là không quá 7 năm và đối với giảng viên có chức danh giáo sư là không quá
10 năm.
Trong thời gian kéo dài làm việc, người được kéo
dài làm việc nêu trên có quyền đề nghị nghỉ làm việc để hưởng chế độ nghỉ hưu
theo quy định.
3. Thủ tục, trình tự xem xét kéo dài thời gian làm
việc:
a) Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học quản lý giảng
viên có trách nhiệm xác định nhu cầu, đánh giá tài năng, sức khỏe của giảng
viên sẽ kéo dài thêm thời gian công tác và trao đổi với giảng viên. Giảng viên
thuộc đối tượng nêu tại Khoản 1 Điều này có ý kiến bằng văn bản gửi đơn vị quản
lý trực tiếp và Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học để xem xét.
b) Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học ra quyết định
kéo dài thời gian làm việc theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan cấp trên có thẩm
quyền ra quyết định kéo dài thời gian làm việc của giảng viên.
c) Việc xem xét kéo dài thời gian làm việc đối với
giảng viên đến độ tuổi nghỉ hưu cần được thông báo cho giảng viên biết trước
khi đến thời điểm nghỉ hưu 3 tháng. Hồ sơ của giảng viên kéo dài thêm thời gian
làm việc và văn bản đề nghị của cơ quan, đơn vị gửi đến cơ quan có thẩm quyền
xem xét, quyết định phải được hoàn tất chậm nhất 02 tháng trước khi đến thời điểm
nghỉ hưu.
4. Chính sách đối với giảng viên trong thời gian
làm việc kéo dài:
a) Được xác định là giảng viên cơ hữu của cơ sở
giáo dục đại học;
b) Được hưởng lương và các chính sách, chế độ khác
theo quy định đối với giảng viên.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10
tháng 12 năm 2013.
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
Nghị định
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì hướng dẫn
thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b)
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|