BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
406/QĐ-BGDĐT
|
Hà Nội,
ngày 27 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT SỔ TAY ĐẢM BẢO AN TOÀN PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19 TRONG TRƯỜNG HỌC (SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG)
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày
25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục
thể chất.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt sổ tay đảm bảo an toàn phòng, chống dịch COVID-19 trong trường học (sửa
đổi, bổ sung).
Tài liệu được sử dụng tại các cơ sở giáo dục
trên toàn quốc (tài liệu kèm theo).
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục thể chất, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Mầm non, Vụ
trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học, Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc sở giáo dục và đào
tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Sở Giáo dục, Khoa học và Công
nghệ Bạc Liêu chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/cáo);
- Các Thứ trưởng;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ GDTC.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Ngô Thị Minh
|
SỔ TAY
ĐẢM
BẢO AN TOÀN PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19 TRONG TRƯỜNG HỌC
(SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 406/QĐ-BGDĐT ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
CHỈ ĐẠO NỘI DUNG
PGS.TS Nguyễn Thanh Đề, Vụ trưởng Vụ Giáo dục
thể chất, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
NHÓM BIÊN SOẠN VÀ BIÊN TẬP NỘI DUNG
TS. Trần Văn Lam, Phó Vụ trưởng Vụ Giáo dục
thể chất, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
TS. Nguyễn Nho Huy, Phó Vụ trưởng Vụ Giáo dục
thể chất, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
TS.BS Dương Chí Nam, Phó Cục trưởng Cục Quản
lý môi trường y tế, Bộ Y tế.
PGS.TS. NGND Nguyễn Võ Kỳ Anh, Nguyên Vụ
trưởng Vụ Giáo dục thể chất, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
TS.BS Lê Văn Tuấn, Vụ Giáo dục thể chất, Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
TS.BS Bùi Hữu Toàn, Cục Quản lý môi trường y
tế, Bộ Y tế.
TS.BS Hoàng Thị Hải Vân, Viện Đào tạo Y học
dự phòng và Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội.
TS.BS Trần Quỳnh Anh, Viện Đào tạo Y học dự
phòng và Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội.
LỜI GIỚI
THIỆU
Sự bùng phát của bệnh viêm đường hô hấp do
chủng mới của vi rút Corona gây ra (COVID-19) đã được Tổ chức Y tế thế giới
tuyên bố là một tình trạng khẩn cấp về sức khỏe cộng đồng toàn cầu (PHEIC) và
vi rút này hiện đã lan ra hầu hết các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Ở Việt Nam, nguy cơ dịch bệnh bùng phát luôn thường trực. Vì vậy, việc đảm bảo
an toàn cho trẻ em mầm non, học sinh, nhà giáo, cán bộ, nhân viên và người lao
động tại các cơ sở giáo dục là đặc biệt quan trọng, nhất là trong giai đoạn
hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chưa có vắc-xin.
Thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày
11/10/2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh
hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”, nhằm bảo đảm an toàn khi tổ chức hoạt
động giáo dục, đào tạo trực tiếp tại các cơ sở giáo dục phù hợp với tình hình
dịch COVID-19 và góp phần giảm thiểu những tác động tiêu cực của dịch bệnh, duy
trì việc dạy và học trong các cơ sở giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng
tài liệu “Sổ tay đảm bảo an toàn phòng, chống dịch COVID-19 trong trường
học” trên cơ sở sửa đổi, bổ sung từ cuốn sổ tay được ban hành theo
Quyết định số 3822/QĐ-BGDĐT ngày 23/11/2020. Tài liệu này cung cấp các nội dung
cơ bản nhất, ngắn gọn, cập nhật liên quan đến công tác phòng, chống dịch
COVID-19 trong trường học trên cơ sở các hướng dẫn chung của Bộ Y tế, Bộ Giáo
dục Đào tạo và Tổ chức Y tế thế giới (các trường phổ thông dân tộc nội trú có
tài liệu riêng).
Tài liệu được hoàn thành trong thời gian ngắn
nên chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy, rất mong nhận được sự
chia sẻ và góp ý của bạn đọc về nội dung để tài liệu tiếp tục được bổ sung,
hoàn thiện trong thời gian tới.
1. Thông tin chung về
dịch COVID-19
1.1. Bệnh
COVID-19 là gì?
Vào ngày 31 tháng 12 năm 2019, Tổ chức Y tế
thế giới (WHO) đã được thông báo về các trường hợp viêm phổi không rõ nguyên
nhân tại thành phố Vũ Hán, Trung Quốc. Một loại vi rút Corona mới được xác định
là nguyên nhân gây bệnh vào ngày 7 tháng 01 năm 2020 và tạm thời được đặt tên
là bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona 2019.
Ngày 11 tháng 02 năm 2020, Tổ chức Y tế thế
giới công bố chính thức tên bệnh là COVID-19, trong đó “CO” là chữ viết tắt của
tên chủng vi rút Corona, “VI” là viết tắt cho vi rút (virus), “D” là viết tắt
cho bệnh (tiếng Anh là Disease) và 19 là năm 2019, năm phát hiện ra chủng vi
rút mới này.
Người được chẩn đoán mắc COVID-19 là ca bệnh
nghi ngờ hoặc bất cứ trường hợp nào đã được khẳng định bằng xét nghiệm dương
tính với SARS-CoV-2 tại các phòng xét nghiệm do Bộ Y tế cho phép khẳng định.
1.2. Tác nhân
gây bệnh COVID-19 - Vi rút SAR-CoV-2
Tác nhân gây bệnh COVID-19 là vi rút
SARS-CoV-2 (tên gọi cũ là nCoV) là một chủng vi rút Corona mới trước đây chưa
từng được xác định trên người (Hình 1). Đến nay đã xác định được 6 chủng
vi rút Corona có khả năng lây nhiễm ở người và SARS-CoV-2 là thành viên thứ
bảy.
Hình 1. Hình
thái và cấu trúc vi rút SARS-CoV-2
(Nguồn: Some
Weird Truths About Viruses, And The COVID-19 Virus, Fobes)
1.3. Phương
thức lây truyền của bệnh COVID-19
Vi rút SARS-CoV-2 gây bệnh COVID-19 có thể
lây truyền từ người bệnh, người lành mang vi rút (gọi chung là người mang vi
rút) sang người lành chủ yếu qua ba con đường sau:
a. Vi rút SARS-CoV-2 lây trực tiếp từ người
sang người qua những giọt bắn từ mũi hoặc miệng của người mang vi rút phát tán
khi ho hoặc thở ra. Nếu hít hoặc nuốt phải những giọt bắn có chứa vi rút
SARS-CoV-2 sẽ có nguy cơ bị nhiễm bệnh. Đến thời điểm này, hình thức trên được
coi là đường lây lan chính của bệnh.
b. Vi rút SARS-CoV-2 nhiễm vào người lành do
tiếp xúc với các vật thể có SARS-CoV-2 trên bề mặt. Những giọt bắn do người
mang vi rút phát tán khi ho, hắt hơi, thở ra, rơi xuống các vật thể và các bề
mặt xung quanh người. Những người khác chạm vào những vật thể hoặc bề mặt này,
sau đó chạm vào mắt, mũi hoặc miệng của họ cũng sẽ có nguy cơ nhiễm SARS-CoV-2.
c. Sự lây truyền vi rút SARS-CoV-2 qua đường
khí dung có thể xảy ra khi một số giọt bắn từ đường hô hấp được tạo ra với kích
thước cực nhỏ khoảng dưới 5 µm, các hạt khí dung này có thể được tạo ra khi một
người thở, ho, hắt hơi hoặc nói chuyện. Với các hạt khí dung mang vi rút
SARS-CoV-2 được tạo ra từ người nhiễm bệnh có thể gây lây bệnh cho người khác
nếu hít phải với số lượng đủ để gây nhiễm trùng.
1.4. Các
triệu chứng của bệnh COVID-19
Sau khi nhiễm vi rút SARS-CoV-2, các triệu
chứng của bệnh COVID-19 có thể xuất hiện trong vòng 2-14 ngày, trung bình 5
ngày, người bị nhiễm vi rút có thể có các triệu chứng sau: Ho, sốt, khó thở,
đau mỏi cơ, đau họng, không cảm nhận được mùi, vị không rõ nguyên nhân, tiêu
chảy, đau đầu, đau ngực (Hình 2).
Hình 2. Các
triệu chứng có thể gặp khi mắc COVID-19
1.5. Phương
pháp xử trí và điều trị COVID-19
Trong trường hợp khẩn cấp chẳng hạn như khó
thở nặng, hãy gọi cấp cứu 115 và thông báo về các triệu chứng của bạn.
Nếu không, gọi cho các đường dây tư vấn của
Bộ Y tế (đường dây nóng: 19009095) hoặc các cơ quan y tế địa phương gần
nhất và thảo luận về các triệu chứng của bạn qua điện thoại. Bác sĩ sẽ hướng
dẫn các bước tiếp theo, bao gồm cả việc bạn có nên được xét nghiệm COVID-19 hay
không.
Tại các cơ sở điều trị, những người bệnh nghi
nhiễm và người bệnh nhiễm SARS-COV-2 sẽ được phân loại và xác định nơi điều trị
tùy tình hình cụ thể của người bệnh.
1.6. Đối
tượng có nguy cơ mắc COVID-19
Mọi người, mọi lứa tuổi đều có thể mắc
COVID-19.
Nhóm người có nguy cơ lây nhiễm và tử vong do
nhiễm SARS-CoV-2 cao hơn là nhóm người cao tuổi và bị các bệnh mãn tính khác
phối hợp như bệnh tim mạch, tăng huyết áp, đái tháo đường, phổi tắc nghẽn mãn
tính, viêm phế quản mãn, xơ gan, viêm gan, bệnh thận mãn tính.
Ngoài ra, một số nghề nghiệp và công việc có
nguy cơ tăng tiếp xúc với nguồn bệnh dẫn đến tăng nguy cơ nhiễm bệnh như: nhân
viên y tế, người lao động ở môi trường tiếp xúc nhiều như nhân viên hàng không,
đường sắt, người điều khiển phương tiện giao thông công cộng...
1.7. Các biện
pháp phòng bệnh COVID-19
Cũng như các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp
khác như cúm hoặc cảm lạnh thông thường, các biện pháp phòng bệnh là rất quan
trọng để phòng bệnh cho bản thân và làm chậm sự lây lan của bệnh trong cộng
đồng. Trước diễn biến mới của dịch Bộ Y tế đã khuyến cáo các biện pháp phòng,
chống dịch COVID-19 trong tình hình mới:
a. Thường xuyên rửa tay đúng cách bằng xà
phòng dưới vòi nước sạch, hoặc bằng dung dịch sát khuẩn có cồn (ít nhất 60%
cồn) (Hình 3).
Hình 3: Các
bước rửa tay theo hướng dẫn của Bộ Y tế
b. Đeo khẩu trang đúng cách nơi công cộng,
trên phương tiện giao thông công cộng và đến cơ sở y tế (Hình 4, Hình 5).
Hình 4: Cách
đeo khẩu trang đúng cách
(Nguồn: Hướng
dẫn lựa chọn và sử dụng khẩu trang Quyết định số 1444/QĐ-BYT ngày 29/3/2020)
Hình 5: Cách
tháo bỏ khẩu trang đúng cách
(Nguồn: Hướng
dẫn lựa chọn và sử dụng khẩu trang Quyết định số 1444/QĐ-BYT ngày 29/3/2020)
c. Tránh đưa tay lên mắt, mũi, miệng. Che
miệng và mũi khi ho hoặc hắt hơi bằng khăn giấy, khăn vải, khuỷu tay áo.
d. Tăng cường vận động, rèn luyện thể lực,
dinh dưỡng hợp lý xây dựng lối sống lành mạnh.
e. Vệ sinh thông thoáng nhà cửa, lau rửa các
bề mặt hay tiếp xúc.
f. Nếu bạn có dấu hiệu sốt, ho, hắt hơi và
khó thở, hãy tự cách ly tại nhà, đeo khẩu trang và gọi cho cơ sở y tế gần nhất
để được tư vấn, khám và điều trị.
1.8. Khái
niệm trường hợp bệnh (ca bệnh), trường hợp bệnh nghi ngờ (ca bệnh nghi ngờ),
trường hợp tiếp xúc gần (Công văn số 11042/BYT-DP ngày 29/12/2021 về
việc điều chỉnh định nghĩa ca bệnh COVID-19)
1.8.1. Ca bệnh giám sát (ca bệnh nghi
ngờ) là một trong số các trường hợp:
- Người tiếp xúc gần (F1) và có ít nhất 2
trong số các biểu hiện lâm sàng như: sốt; ho; đau họng; chảy nước mũi, nghẹt
mũi; đau người, mệt mỏi, ớn lạnh; giảm hoặc mất vị giác; giảm hoặc mất khứu
giác; đau, nhức đầu; tiêu chảy; khó thở; viêm đường hô hấp. Người có yếu tố
dịch tễ (không bao gồm F1) và có ít nhất 2 trong số các biểu hiện lâm sàng như
trên.
- Người có kết quả xét nghiệm nhanh kháng nguyên
dương tính với vi rút SARS-CoV-2.
- Người có yếu tố dịch tễ (không bao gồm F1)
là người có mặt trên cùng phương tiện giao thông hoặc cùng địa điểm, sự kiện,
nơi làm việc, lớp học... với ca bệnh xác định (F0) đang trong thời kỳ lây
truyền.
- Người ở, đến từ khu vực ổ dịch đang hoạt
động.
1.8.2. Ca bệnh xác định (F0) là một
trong số các trường hợp:
- Người có kết quả xét nghiệm dương tính với
vi rút SARS-CoV-2 bằng phương pháp phát hiện vật liệu di truyền của vi rút
(RT-PCR).
- Người tiếp xúc gần (F1) và có kết quả xét
nghiệm nhanh kháng nguyên dương tính với vi rút SARS-CoV-2.
- Người có biểu hiện lâm sàng nghi mắc
COVID-19 (ca bệnh nghi ngờ là F1 có 2 trong số các biểu hiện lâm sàng ho, sốt
đau họng...) và có kết quả xét nghiệm nhanh kháng nguyên dương tính với vi rút
SARS-CoV-2 và có yếu tố dịch tễ (không bao gồm F1).
- Người có kết quả xét nghiệm nhanh kháng
nguyên dương tính 2 lần liên tiếp (xét nghiệm lần 2 trong vòng 8 giờ kể từ khi
có kết quả xét nghiệm lần 1) với vi rút SARS-CoV-2 và có yếu tố dịch tễ (không
bao gồm F1).
Sinh phẩm xét nghiệm nhanh kháng nguyên với
vi rút SARS-CoV-2 phải thuộc danh mục được Bộ Y tế cấp phép. Xét nghiệm nhanh
kháng nguyên do nhân viên y tế thực hiện hoặc người nghi nhiễm thực hiện dưới
sự giám sát của nhân viên y tế bằng ít nhất một trong các hình thức trực tiếp
hoặc gián tiếp qua các phương tiện từ xa.
1.8.3. Người tiếp xúc gần (F1) là một
trong số các trường hợp:
- Người có tiếp xúc cơ thể trực tiếp (bắt
tay, ôm, hôn, tiếp xúc trực tiếp với da, cơ thể...) với F0 trong thời kỳ lây
truyền của F0.
- Người đeo khẩu trang có tiếp xúc, giao tiếp
trong vòng 2 mét hoặc trong cùng không gian hẹp, kín và tối thiểu trong thời
gian 15 phút với ca bệnh xác định (F0) khi đang trong thời kỳ lây truyền của
F0.
- Người không đeo khẩu trang có tiếp xúc,
giao tiếp gần trong vòng 2 mét hoặc ở trong cùng không gian hẹp, kín với F0
trong thời kỳ lây truyền của F0.
- Người trực tiếp chăm sóc, khám và điều trị
ca bệnh xác định (F0) khi đang trong thời kỳ lây truyền của F0 mà không sử dụng
đầy đủ các phương tiện phòng hộ cá nhân (PPE).
Thời kỳ lây truyền của ca bệnh xác định (F0)
được tính từ 2 ngày trước khi khởi phát (đối với ca bệnh xác định không có
triệu chứng thì thời kỳ lây truyền được tính từ 2 ngày trước ngày được lấy mẫu
có kết quả xét nghiệm dương tính) cho đến khi kết quả xét nghiệm âm tính hoặc
giá trị CT≥ 30.
1.9. Các
nguyên tắc phòng, chống dịch
- Trong trường hợp ca bệnh được phát hiện
trong trường học, nhà trường cần phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện
các biện pháp sau:
+ Phun khử trùng dung dịch khử trùng chứa
0,05% clo hoạt tính.
+ Tổng vệ sinh, tiến hành phun khử trùng dung
dịch khử trùng chứa 0,05% clo hoạt tính những nơi có nguy cơ ô nhiễm,
+ Khử khuẩn nơi làm việc, nhà ăn, lớp học
theo khuyến cáo và hướng dẫn của cơ quan y tế địa phương khi trong trường có
người có biểu hiện sốt, ho, khó thở, nghi ngờ hoặc có xét nghiệm dương tính với
COVID-19.
- Phối hợp với các Ban ngành, đoàn thể tại
địa phương, cha mẹ học sinh trong việc triển khai hoạt động cách ly theo đúng
quy định.
2. Các nguyên tắc cơ
bản trong phòng, chống dịch COVID-19 tại trường học
2.1. Trước
khi học sinh đến trường
2.1.1. Nhà trường cần khuyến cáo cho
học sinh, giáo viên, cán bộ, nhân viên và người lao động thực hiện các việc sau
trước khi đến trường:
- Đối với trẻ em mầm non, học sinh:
+ Cha mẹ học sinh có trách nhiệm đo nhiệt độ,
theo dõi sức khỏe cho học sinh ở nhà; nếu có sốt, ho, khó thở thì chủ động cho
trẻ nghỉ học, theo dõi sức khỏe, đồng thời đưa đến cơ sở y tế để được khám, tư
vấn, điều trị. Cha mẹ cho học sinh ở nhà nếu học sinh đang trong thời gian cách
ly tại nhà theo yêu cầu của cơ quan y tế. Cha mẹ cho học sinh ở độ tuổi được
tiêm vắc-xin COVID-19 đi tiêm phòng theo hướng dẫn của y tế địa phương.
- Đối với giáo viên, cán bộ công nhân
viên và người lao động của trường: cần tuân thủ và thực hiện tốt các quy
định sau trước khi học sinh đến trường:
a. Thông qua sổ liên lạc điện tử hoặc hệ
thống thông tin liên lạc khác (nếu có) để gửi thông tin, hướng dẫn cho học
sinh, cha mẹ học sinh các nội dung:
+ Các biện pháp bảo vệ sức khỏe, theo dõi sức
khỏe của học sinh và thực hành các biện pháp vệ sinh cá nhân ở nhà, ở trường,
trên đường đến trường và trở về nhà theo danh mục những việc cần làm của học
sinh và cha mẹ học sinh.
+ Yêu cầu học sinh, cha mẹ học sinh theo dõi
nhiệt độ, biểu hiện sốt, ho, khó thở của học sinh trước khi đến trường; nếu học
sinh có biểu hiện sốt, ho, khó thở thì cha mẹ học sinh cho con nghỉ ở nhà/học
sinh chủ động nghỉ ở nhà, thông tin ngay cho nhà trường, đồng thời đưa đến cơ
sở y tế để được khám, tư vấn, điều trị. Học sinh/cha mẹ cho học sinh ở nhà nếu
học sinh đang trong thời gian cách ly tại nhà theo yêu cầu của cơ quan y tế
(yêu cầu bắt buộc).
+ Thông tin cho học sinh, cha mẹ học sinh
biết về các biện pháp phòng, chống dịch đã được thực hiện và sẽ tiếp tục thực
hiện tại nhà trường để học sinh, cha mẹ học sinh yên tâm.
+ Cha mẹ học sinh không vào trường khi đưa,
đón con.
b. Phối hợp và liên hệ chặt chẽ với cha mẹ
học sinh để theo dõi sức khỏe học sinh. Phối hợp với y tế địa phương tổ chức
tiêm vắc-xin COVID-19 cho học sinh theo quy định.
c. Giáo viên của nhà trường tự đo nhiệt độ,
theo dõi sức khỏe ở nhà. Nếu có sốt, ho, khó thở thì chủ động báo cho nhà
trường và nghỉ ở nhà để theo dõi sức khỏe đồng thời đến cơ sở y tế để được
khám, tư vấn, điều trị. Giáo viên không được đến trường nếu đang trong thời
gian cách ly tại nhà theo yêu cầu của cơ quan y tế. Giáo viên, cán bộ công nhân
viên và người lao động của trường cần tiêm đầy đủ vắc-xin COVID-19 theo hướng
dẫn của ngành y tế.
2.1.2. Vệ sinh trường học trước khi
học sinh đến trường
- Tổ chức vệ sinh ngoại cảnh (phát quang bụi
rậm, không để nước đọng, các dụng cụ chứa nước phải được đậy kín).
- Tổ chức khử khuẩn trường học một lần bằng
cách phun hoặc lau nền nhà, tường nhà (nếu có thể), tay nắm cửa, tay vịn cầu
thang, tay vịn lan can, bàn ghế, đồ chơi, dụng cụ học tập và các đồ vật trong
phòng học, phòng chức năng. Khử khuẩn bằng các chất tẩy rửa thông thường như
dung dịch tẩy rửa đa năng hoặc các dung dịch khử khuẩn có chứa 0,05% Clo hoạt
tính hoặc dung dịch có chứa ít nhất 60% cồn, ưu tiên khử khuẩn bằng cách lau
rửa.
2.2. Trong
thời gian học sinh học tập tại trường
2.2.1. Tổ chức, quản lý, triển khai
các hoạt động trên cơ sở các hướng dẫn của Bộ Y tế về phòng, chống dịch bệnh
a. Không tổ chức các hoạt động tập trung đông
người, tham quan thực tế, dã ngoại, học thêm; tổ chức chào cờ tại lớp học. Bố
trí giờ vào lớp, giải lao, tan học xen kẽ giữa các khối lớp.
b. Nhà trường quy định, hướng dẫn học sinh
thực hiện những việc cần làm như sau (Hình 6):
Hình 6. Những
việc học sinh cần làm tại trường hàng ngày để phòng, chống dịch COVID-19 và
bệnh lây truyền qua đường hô hấp.
- Rửa tay với nước sạch và xà phòng thường
xuyên. Rửa tay vào các thời điểm: trước khi vào lớp, trước và sau khi ăn, sau
khi ra chơi, nghỉ giữa giờ, sau khi đi vệ sinh, khi tay bẩn, sau khi ho, hắt
hơi, sau khi vệ sinh các bề mặt.
- Che mũi, miệng khi ho hoặc hắt hơi (tốt
nhất bằng giấy lau sạch, khăn vải hoặc khăn tay, hoặc ống tay áo để làm giảm
phát tán dịch tiết đường hô hấp). Vứt bỏ khăn, giấy che mũi, miệng vào
thùng rác và rửa sạch tay.
- Không đưa tay lên mắt, mũi miệng.
- Cốc/bình nước, khăn mặt, khăn lau tay, gối,
chăn,... để dùng riêng tại lớp (nếu cần).
- Không dùng chung các đồ dùng cá nhân như
cốc, bình nước, khăn mặt, khăn lau tay, gối, chăn...
- Không khạc, nhổ bừa bãi.
- Đeo khẩu trang đúng cách.
- Bỏ rác đúng nơi quy định.
- Nếu có sốt, ho, khó thở thì báo ngay cho
giáo viên chủ nhiệm.
- Tránh kỳ thị, xa lánh hay trêu chọc bạn bè.
c. Hàng ngày, trước khi vào bài học, giáo
viên điểm danh và hỏi học sinh xem có cảm thấy sốt, ho, khó thở, mệt mỏi không
(đối với trẻ mầm non thì hỏi cha mẹ khi giáo viên nhận trẻ). Nếu có, giáo viên
đưa ngay học sinh đến phòng y tế để kiểm tra, theo dõi và xử trí kịp thời.
d. Trong thời gian học:
- Khi giáo viên, nhân viên y tế nhà trường
phát hiện học sinh có biểu hiện sốt, ho, khó thở thì phải đưa đến phòng y tế
ngay để kiểm tra, theo dõi, cách ly và thông báo ngay cho trạm y tế cấp xã, cơ
quan quản lý và cha mẹ học sinh. Nhân viên y tế tại nhà trường có trách nhiệm
cung cấp khẩu trang y tế và hướng dẫn đeo đúng cách cho học sinh nêu trên.
- Khi giáo viên, cán bộ công nhân viên nhà
trường có biểu hiện sốt, ho, khó thở thì phải đến phòng y tế ngay để được kiểm
tra, theo dõi, cách ly. Nhân viên y tế nhà trường thông báo ngay cho trạm y tế
cấp xã, cơ quan quản lý đồng thời cung cấp khẩu trang y tế và hướng dẫn đeo
đúng cách cho giáo viên, cán bộ công nhân viên nhà trường nêu trên.
e. Nhà trường bố trí người đón và giao học
sinh tại cổng trường; cha mẹ học sinh không được vào trong trường; bảo vệ tại
nhà trường, ký túc xá hạn chế không cho người không có nhiệm vụ vào trường, ký
túc xá.
2.2.2. Công tác vệ sinh khử khuẩn
trường học trong thời gian học sinh học tập tại trường
- Bố trí nơi pha dung dịch khử khuẩn, nơi lưu
giữ hóa chất, trang thiết bị khử khuẩn, vệ sinh môi trường. Khử khuẩn bằng các
chất tẩy rửa thông thường như dung dịch tẩy rửa đa năng hoặc các dung dịch khử
khuẩn có chứa 0,05% Clo hoạt tính hoặc dung dịch có chứa ít nhất 60% cồn, ưu
tiên khử khuẩn bằng cách lau rửa.
- Phân công cán bộ thực hiện pha dung dịch
khử khuẩn, phun hoặc lau, rửa khử khuẩn, vệ sinh trường, lớp, xe vận chuyển học
sinh,... (nếu không thuê đơn vị cung cấp dịch vụ khử khuẩn, vệ sinh môi
trường).
- Thực hiện thường xuyên việc lau khử khuẩn
nền nhà, tường nhà (nếu có thể), bàn ghế, đồ chơi, dụng cụ học tập và các đồ
vật trong phòng học, phòng chức năng, tay nắm cửa, tay vịn cầu thang, tay vịn
lan can, nút bấm thang máy.
- Mỗi ngày một lần, nhà trường tổ chức dọn vệ
sinh, lau rửa, khử khuẩn khu vực rửa tay, nhà vệ sinh.
- Hạn chế sử dụng các đồ chơi, dụng cụ học
tập bằng các vật liệu không khử khuẩn được.
- Đối với các phương tiện đưa đón học sinh:
Mỗi ngày hai lần, sau mỗi chuyến đưa, đón học sinh, tiến hành lau khử khuẩn tay
nắm cửa xe, tay vịn, ghế ngồi, cửa sổ, sàn xe.
- Bố trí đủ thùng đựng rác và chất thải có
nắp đậy kín, đặt ở vị trí thuận tiện và thực hiện thu gom, xử lý hàng ngày.
- Trong trường hợp có học sinh, giáo viên,
cán bộ công nhân viên nhà trường có biểu hiện sốt, ho, khó thở, nghi ngờ hoặc
có xét nghiệm dương tính với COVID-19 thì nhà trường phải thực hiện khử khuẩn
theo khuyến cáo và hướng dẫn của cơ quan y tế địa phương.
- Kiểm tra hàng ngày và bố trí đầy đủ, kịp
thời xà phòng, dung dịch khử khuẩn, các trang thiết bị phục vụ vệ sinh trường
học.
- Hạn chế sử dụng điều hòa trong lớp học.
Cuối mỗi buổi học phải mở cửa phòng học tạo sự thông thoáng.
2.2.3. Theo dõi, giám sát các vấn đề
sức khỏe của học sinh tại trường
- Phân công nhân viên y tế/giáo viên kiêm
nhiệm công tác y tế trường học trực y tế, phòng, chống dịch trong suốt quá
trình học sinh có mặt ở trường.
- Đảm bảo nhân viên y tế/giáo viên kiêm nhiệm
công tác y tế trường học thực hiện đúng các hướng dẫn phòng, chống dịch COVID-19
tại nhà trường và các việc cần làm của nhân viên y tế theo danh mục.
- Xây dựng kế hoạch mua sắm trang thiết bị y
tế phục vụ công tác phòng, chống dịch, kiểm tra hàng ngày và bổ sung kịp thời
trang thiết bị y tế theo quy định tại phòng y tế.
- Quy định nhân viên y tế/giáo viên kiêm
nhiệm công tác y tế trường học liên hệ thường xuyên với trạm y tế xã phường
hoặc cơ quan y tế địa phương theo quy định để được hướng dẫn và hỗ trợ.
2.2.4. Công tác truyền thông phòng
bệnh trong nhà trường
- Tập huấn cho giáo viên, cán bộ, nhân viên
của nhà trường công tác phòng, chống dịch, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường
trong trường học, cách phát hiện các triệu chứng của bệnh COVID-19 như: sốt,
ho, khó thở; thực hiện những việc cần làm khi học sinh ở trường theo danh mục “Những
việc giáo viên cần làm khi học sinh ở trường - để phòng tránh mắc bệnh
COVID-19”.
- Tập huấn, hướng dẫn đảm bảo nhân viên y
tế/giáo viên kiêm nhiệm công tác y tế trường học thực hiện đúng các hướng dẫn
phòng, chống dịch COVID-19 tại nhà trường và những việc cần làm của nhân viên y
tế trường học theo danh mục.
- Nhà trường thông báo cho cán bộ, giáo viên,
nhân viên và người lao động của nhà trường tự đo nhiệt độ, theo dõi sức khỏe ở
nhà. Nếu có sốt, ho, khó thở thì chủ động báo cho nhà trường và nghỉ ở nhà để
theo dõi sức khỏe đồng thời đến cơ sở y tế để được khám, tư vấn, điều trị. Cán
bộ, giáo viên, nhân viên và người lao động của nhà trường không được đến trường
nếu đang trong thời gian cách ly tại nhà theo yêu cầu của cơ quan y tế.
- Thông qua sổ liên lạc điện tử hoặc hệ thống
thông tin liên lạc khác (nếu có) để tuyên truyền, hướng dẫn cho học sinh, cha
mẹ học sinh về các nội dung:
+ Các biện pháp bảo vệ sức khỏe, theo dõi sức
khỏe của học sinh và thực hành các biện pháp vệ sinh cá nhân ở nhà, ở trường,
trên đường đến trường và trở về nhà.
+ Yêu cầu học sinh, cha mẹ học sinh theo dõi
nhiệt độ, biểu hiện sốt, ho, khó thở của học sinh trước khi đến trường; nếu học
sinh có biểu hiện sốt, ho, khó thở thì cho con nghỉ ở nhà/học sinh chủ động
nghỉ ở nhà, thông tin ngay cho nhà trường, đồng thời đưa đến cơ sở y tế để được
khám, tư vấn, điều trị. Cha mẹ cho học sinh ở nhà nếu học sinh đang trong thời
gian cách ly tại nhà theo yêu cầu của cơ quan y tế (yêu cầu bắt buộc).
+ Thông tin cho học sinh, cha mẹ học sinh
biết về các biện pháp phòng, chống dịch đã được thực hiện và sẽ tiếp tục thực
hiện tại các nhà trường, ký túc xá để học sinh, cha mẹ học sinh yên tâm.
+ Cha mẹ học sinh không vào trường khi đưa
đón con.
- Xây dựng các tờ rơi, áp phích và dán ở
những nơi dễ thấy, xây dựng các thông điệp để có thể nhắn tin qua sổ liên lạc
điện tử hoặc hệ thống thông tin liên lạc khác (nếu có) cho học sinh, cha mẹ học
sinh về các biện pháp phòng, chống dịch như vệ sinh cá nhân, những việc cần làm
của học sinh,...
2.2.5. Công tác giám sát
- Nhà trường/Ban Chỉ đạo công tác phòng,
chống dịch COVID-19 phân công cán bộ, giáo viên, nhân viên đôn đốc, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện công tác phòng, chống dịch COVID-19 tại nhà trường.
- Nhà trường/Ban Chỉ đạo công tác phòng,
chống dịch bệnh phân công cán bộ kiểm tra, giám sát việc giáo viên, nhân viên y
tế thực hiện các nội dung theo danh mục “Những việc giáo viên cần làm tại
trường để phòng tránh mắc bệnh COVID-19” và “Những việc nhân viên y tế cần làm
tại trường để phòng tránh mắc bệnh COVID-19”.
- Nhà trường/Ban Chỉ đạo công tác phòng,
chống dịch bệnh phân công cán bộ kiểm tra, giám sát việc thực hiện khử khuẩn và
vệ sinh môi trường trường, lớp, phương tiện vận chuyển học sinh.
- Ban Chỉ đạo công tác phòng, chống dịch bệnh
tổng hợp báo cáo thực hiện công tác phòng, chống dịch COVID-19 của nhà trường
hàng ngày, tuần, tháng và thông báo cho Ban giám hiệu để biết và kịp thời có
biện pháp xử lý.
2.3. Sau khi
học sinh rời trường
- Thực hiện nghiêm giãn cách khi ra khỏi cổng
trường.
- Nhắc nhở học sinh đeo khẩu trang trên đường
về nhà.
- Nhà trường duy trì việc vệ sinh, khử trùng
trường lớp theo quy định.
- Kiểm tra, rà soát, bổ sung kịp thời nước
sát khuẩn, xà phòng và các vật dụng khác cho các buổi học tiếp theo.
Hình 7. Những
việc học sinh cần làm tại nhà hàng ngày để phòng, chống dịch COVID-19 và bệnh
lây truyền qua đường hô hấp.
3. Các biện pháp đảm
bảo trường học an toàn phòng, chống dịch bệnh
3.1. Công tác
chuẩn bị của nhà trường
3.1.1. Về công tác tổ chức
- Thành lập Ban Chỉ đạo công tác phòng, chống
dịch COVID-19 tại nhà trường do Hiệu trưởng làm Trưởng ban, cán bộ y tế hoặc
giáo viên kiêm nhiệm công tác y tế trường học làm Phó Trưởng ban thường trực,
các thành viên gồm đại diện trạm y tế xã/phường hoặc cơ quan y tế địa phương
theo quy định, đại diện Hội cha mẹ học sinh và các thành phần liên quan.
- Phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành
viên trong Ban Chỉ đạo, giáo viên, cán bộ công nhân viên nhà trường.
- Giao nhiệm vụ cho cán bộ y tế hoặc giáo
viên kiêm nhiệm làm công tác y tế trường học làm đầu mối tham mưu cho Hiệu
trưởng, Ban Chỉ đạo công tác phòng, chống dịch trong việc xây dựng kế hoạch, tổ
chức triển khai, kiểm tra giám sát công tác phòng, chống dịch COVID-19 tại nhà
trường.
- Thông báo, đề nghị các đơn vị cung cấp các
dịch vụ cho nhà trường (thực phẩm, nấu ăn, xe đưa đón học sinh, bán đồ ăn, vệ
sinh môi trường,...) cam kết đảm bảo thực hiện các dịch vụ an toàn để phòng,
chống dịch.
- Xây dựng quy định kiểm tra chéo việc thực
hiện giữa các lớp, các nhóm, các tổ,...
- Chuẩn bị đầy đủ về vật tư đảm bảo yêu cầu
phòng dịch.
- Phối hợp với y tế địa phương tổ chức tiêm
vắc-xin COVID-19 cho học sinh theo hướng dẫn.
3.1.2. Đối với học sinh
Nhà trường yêu cầu, giám sát, nhắc nhở học
sinh thực hiện nghiêm túc các nội quy phòng bệnh của nhà trường theo hướng dẫn
của Bộ Y tế như đã đề cập ở trên.
3.1.3. Đối với giáo viên
Nhà trường cần yêu cầu, giám sát, nhắc nhở
giáo viên thực hiện nghiêm túc các nội quy phòng bệnh của nhà trường theo hướng
dẫn của Bộ Y tế:
- Thông qua sổ liên lạc điện tử hoặc hệ thống
thông tin liên lạc khác (nếu có) để gửi thông tin, hướng dẫn cho học sinh, cha
mẹ học sinh về các nội dung:
+ Các biện pháp bảo vệ sức khỏe, theo dõi sức
khỏe của học sinh và thực hành các biện pháp vệ sinh cá nhân ở nhà, ở trường,
trên đường đến trường và trở về nhà theo danh mục những việc cần làm của học
sinh và cha mẹ học sinh.
+ Yêu cầu học sinh, cha mẹ học sinh theo dõi
nhiệt độ, biểu hiện sốt, ho, khó thở của học sinh trước khi đến trường; nếu học
sinh có biểu hiện sốt, ho, khó thở thì cha mẹ học sinh cho con nghỉ ở nhà/học
sinh chủ động nghỉ ở nhà, thông tin ngay cho nhà trường, đồng thời đưa đến cơ
sở y tế để được khám, tư vấn, điều trị. Học sinh/cha mẹ cho học sinh ở nhà nếu
học sinh đang trong thời gian cách ly tại nhà theo yêu cầu của cơ quan y tế
(yêu cầu bắt buộc).
+ Thông tin cho học sinh, cha mẹ học sinh
biết về các biện pháp phòng, chống dịch đã được thực hiện và sẽ tiếp tục thực
hiện tại nhà trường để học sinh, cha mẹ học sinh yên tâm.
+ Hướng dẫn cha mẹ học sinh đảm bảo an toàn
phòng, chống dịch khi đưa, đón con.
- Phối hợp và liên hệ chặt chẽ với cha mẹ học
sinh để theo dõi sức khỏe học sinh.
- Giáo viên của nhà trường tự đo nhiệt độ,
theo dõi sức khỏe ở nhà. Nếu có sốt, ho, khó thở thì chủ động báo cho nhà
trường và nghỉ ở nhà để theo dõi sức khỏe đồng thời đến cơ sở y tế để được
khám, tư vấn, điều trị.
- Giáo viên không được đến trường nếu đang
trong thời gian cách ly tại nhà theo yêu cầu của cơ quan y tế. Giáo viên cần tiêm
đầy đủ vắc-xin COVID-19 theo hướng dẫn của ngành y tế.
- Tại trường, giáo viên cần thường xuyên nhắc
nhở học sinh thực hiện đúng yêu cầu về quy định phòng dịch.
3.1.4. Đối với nhân viên y tế trong
trường học
- Liên hệ với trạm y tế xã/phường hoặc cơ quan
y tế địa phương theo quy định để được hướng dẫn, phối hợp xây dựng kế hoạch và
hỗ trợ triển khai công tác phòng, chống dịch tại nhà trường.
- Tham mưu cho Hiệu trưởng nhà trường thành
lập Ban Chỉ đạo công tác phòng, chống dịch COVID-19 tại nhà trường do Hiệu
trưởng làm Trưởng ban, cán bộ y tế hoặc giáo viên kiêm nhiệm công tác y tế
trường học làm Phó Trưởng ban thường trực, các thành viên gồm đại diện trạm y
tế xã/phường hoặc cơ quan y tế địa phương theo quy định, đại diện Ban Đại diện
cha mẹ học sinh và các thành phần liên quan.
- Tham mưu cho Hiệu trưởng nhà trường xây
dựng kế hoạch và triển khai công tác khử khuẩn, vệ sinh môi trường trong trường
học, đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị vệ sinh môi trường.
- Tham mưu cho Hiệu trưởng nhà trường để ra
thông báo, mẫu cam kết giữa các đơn vị cung cấp các dịch vụ (thực phẩm, nấu ăn,
xe đưa đón học sinh, bán đồ ăn, vệ sinh môi trường,...) và nhà trường nhằm đảm
bảo thực hiện các dịch vụ an toàn để phòng, chống dịch.
- Tham mưu cho Hiệu trưởng nhà trường bố trí
phòng y tế tại trường học với đầy đủ trang thiết bị y tế theo Thông tư liên
tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 22/5/2016 quy định về công tác y tế trường
học và bố trí khu riêng để cách ly học sinh, giáo viên, cán bộ công nhân viên
có biểu hiện ho, sốt, khó thở (trong trường hợp cần thiết).
- Hàng ngày kiểm tra, giám sát, nhắc nhở các
giáo viên, học sinh từng lớp, nhân viên vệ sinh, khử khuẩn môi trường, những
người cung cấp dịch vụ thực hiện theo tờ danh mục những việc cần làm.
- Phối hợp với giáo viên để theo dõi sức khỏe
học sinh, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp có biểu hiện sốt, ho, khó
thở, mệt mỏi và lập sổ theo dõi.
- Khi phát hiện học sinh, giáo viên, cán bộ
nhân viên có biểu hiện sốt, ho, khó thở thì phải đưa đến phòng y tế ngay để
kiểm tra, theo dõi, cách ly và thông báo ngay cho trạm y tế cấp xã, cơ quan
quản lý và cha mẹ học sinh. Nhân viên y tế mặc đầy đủ phương tiện bảo hộ cá
nhân theo quy định và có trách nhiệm cung cấp khẩu trang y tế, hướng dẫn sử
dụng khẩu trang đúng cách cho đối tượng nêu trên.
- Kiểm tra hàng ngày và báo cáo Ban Giám hiệu
bổ sung kịp thời trang thiết bị y tế theo quy định tại phòng y tế.
- Tham mưu cho Hiệu trưởng phân công cán bộ,
giáo viên đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện phòng, chống dịch COVID-19
tại nhà trường.
- Tổng hợp báo cáo thực hiện công tác phòng,
chống dịch COVID-19 của nhà trường hàng ngày, tuần, tháng cho Hiệu trưởng/Ban
Chỉ đạo công tác phòng, chống dịch bệnh.
3.1.5. Đối với nhân viên bảo vệ trường
học
- Bảo vệ tự đo nhiệt độ, theo dõi sức khỏe ở
nhà. Nếu có sốt, ho, khó thở thì chủ động báo cho nhà trường và nghỉ ở nhà để
theo dõi sức khỏe đồng thời đến cơ sở y tế để được khám, tư vấn, điều trị. Bảo
vệ không được đến trường nếu đang trong thời gian cách ly tại nhà theo yêu cầu
của cơ quan y tế.
- Hạn chế cho cha mẹ học sinh, người không có
nhiệm vụ vào trường
- Không cho học sinh ra khỏi trường trong giờ
học trong giờ học.
- Những người không phải là cán bộ, giáo viên
của nhà trường (gọi là khách) khi đến làm việc, bảo vệ phải thực hiện những
việc sau:
+ Đo nhiệt độ, hỏi xem có sốt, ho, khó thở
không. Nếu có thì không cho vào trường.
+ Báo với Ban Giám hiệu nhà trường.
+ Ghi lại tên, địa chỉ đơn vị công tác/nơi ở,
số điện thoại liên lạc, ngày giờ ra vào trường và tên cán bộ của nhà trường làm
việc với khách; hướng dẫn khách đến đúng phòng cần làm việc, không được đi vào
các khu vực khác không cần thiết.
+ Đeo khẩu trang đúng cách khi tiếp xúc với
khách.
+ Yêu cầu khách đeo khẩu trang đúng cách.
- Không cho học sinh tự do tập trung, tụ tập
đông tại sân trường.
- Nhắc nhở học sinh, giáo viên, cán bộ nhà
trường đeo khẩu trang đúng cách, không khạc nhổ, vứt rác bừa bãi.
- Khi bảo vệ có biểu hiện sốt, ho, khó thở
thì phải đến phòng y tế ngay để được kiểm tra, theo dõi và xử lý kịp thời.
3.2. Ứng phó
của nhà trường khi có trường hợp bệnh nghi ngờ trong trường học
Khi phát hiện có học sinh, giáo viên, cán bộ,
nhân viên, người lao động của nhà trường có một trong các triệu chứng như sốt,
ho, khó thở (người nghi ngờ) tại trường học, nhà trường cần thực hiện theo các
bước sau:
- Đưa người nghi ngờ đến khu cách ly riêng
trong phòng y tế hoặc khu vực do nhà trường bố trí. Hạn chế tiếp xúc với những
người xung quanh, tránh tiếp xúc gần dưới 01 mét với những người khác.
- Nhân viên y tế/giáo viên kiêm nhiệm công
tác y tế trường học (sau đây gọi tắt là cán bộ y tế trường học) đeo khẩu trang
y tế, găng tay, sử dụng trang phục y tế. Cung cấp khẩu trang y tế và hướng dẫn
đeo đúng cách cho người nghi ngờ và thông báo kịp thời cho cơ quan y tế để có
biện pháp xử trí.
3.3. Xử trí
khi có trường hợp học sinh mắc COVID-19 trong trường học
Phương án này để chủ động phòng, chống dịch
tại cơ sở giáo dục theo nguyên tắc kiểm soát nguy cơ lây nhiễm, phát hiện sớm
ca nhiễm, cách ly, khoanh vùng kịp thời, không để lây lan trong trường
học; đảm bảo môi trường an toàn và thích ứng linh hoạt trong cơ sở giáo dục,
hạn chế tối đa gián đoạn hoạt động dạy - học.
Cụ thể, trước khi tổ chức hoạt động, trường
học phải xây dựng kế hoạch, phương án sẵn sàng ứng phó với các tình huống dịch
bệnh xảy ra; rà soát cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo vệ sinh môi trường
theo quy định...
Học sinh, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên trường học nghi ngờ nhiễm COVID-19 thì không đến trường và thông báo ngay
cho cơ sở giáo dục và y tế địa phương.
Người làm việc trong cơ sở giáo dục đảm bảo
các điều kiện: đã tiêm đủ liều vắc-xin phòng COVID-19, đã khỏi bệnh, nếu thuộc
nhóm chống chỉ định tiêm vắc-xin phòng COVID-19 thì được xét nghiệm tầm soát
hằng tuần.
Khi tổ chức hoạt động trực tiếp, yêu cầu cha
mẹ học sinh hoặc người đưa đón học sinh không vào trong khuôn viên cơ sở giáo
dục khi đưa đón học sinh. Đảm bảo các yêu cầu về giãn cách trong phòng học,
phòng làm việc, hạn chế những hoạt động có giao tiếp gần trong lớp học, hạn chế
tối đa việc giao tiếp giữa các lớp trong cùng khối...
Học sinh, cán bộ, giáo viên, nhân viên đeo
khẩu trang (trừ khi ăn uống), riêng học sinh mầm non không yêu cầu đeo khẩu
trang.
Xử lý trường hợp học sinh phát hiện
nhiễm COVID-19 tại cơ sở giáo dục
Bước 1: Thông báo kết quả dương tính cho
Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch, tổ an toàn COVID-19 của cơ sở giáo dục và
cha mẹ học sinh; tiếp tục cách ly tạm thời F0; thông báo cho trạm y tế địa
phương các biện pháp triển khai phòng, chống dịch theo hướng dẫn của ngành Y tế.
Bước 2: Đánh giá tình hình sức khỏe của F0,
nếu có dấu hiệu suy hô hấp, thở nhanh hoặc khó thở, SPO2 dưới 96% thì liên hệ
và chuyển đến bệnh viện có khoa, đơn vị COVID-19 trên cùng địa bàn, hoặc chuyển
đến bệnh viện dã chiến bằng xe cấp cứu.
Nếu F0 không có triệu chứng hoặc có triệu
chứng nhẹ: tư vấn, hướng dẫn cha mẹ học sinh đưa học sinh về nhà để được trạm y
tế địa phương tiếp cận xử lý theo quy định.
Bước 3: Tạm ngưng ngay tiết học để vệ sinh
khử khuẩn lớp học và xét nghiệm kiểm tra cho toàn bộ học sinh, giáo viên có mặt
trong lớp (F1) bằng xét nghiệm nhanh kháng nguyên (mẫu gộp không quá 3 người).
Các lớp học khác hoạt động bình thường.
Bước 4: Cách ly, theo dõi F1 theo hướng dẫn
của Bộ Y tế (Công văn số 647/MP-VP ngày 16/11/2021 về việc điều chỉnh thời gian
cách ly y tế đối với F1):
- Những người đã tiêm đủ liều vắc xin phòng
COVID-19 (thẻ xanh trên Sổ Sức khoẻ điện tử hoặc giấy chứng nhận tiêm đủ liều
vắc xin của cơ quan có thẩm quyền cấp), liều cuối cùng tiêm trong thời gian ít
nhất 14 ngày và không quá 12 tháng hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 trong vòng 6
tháng tính đến thời điểm được xác định là đối tượng F1 (có giấy ra viện/giấy
xác nhận khỏi bệnh COVID-19): Thực hiện cách ly y tế tại nhà, nơi lưu trú 07
ngày, tiếp tục tự theo dõi sức khoẻ tại nhà, nơi lưu trú trong 7 ngày tiếp theo
và nghiêm túc thực hiện Thông điệp 5K, nếu có dấu hiệu bất thường về sức khỏe
như ho, sốt, khó thở, đau rát họng, mất vị giác... thì báo cho cơ quan y tế để
theo dõi và xử trí theo quy định; thực hiện xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng phương
pháp RT-PCR mẫu đơn 03 lần (lần 1 khi bắt đầu thực hiện cách ly, lần 2 vào ngày
thứ 3 và lần 3 vào ngày thứ 7).
- Những người tiêm chưa đủ liều vắc xin phòng
COVID-19 (thẻ vàng trên Sổ Sức khoẻ điện tử hoặc giấy chứng nhận tiêm chủng của
cơ quan có thẩm quyền cấp), liều cuối cùng tiêm trong thời gian ít nhất 14 ngày
tính đến thời điểm được xác định là đối tượng F1: Thực hiện cách ly y tế 10
ngày; tiếp tục tự theo dõi sức khỏe tại nhà, nơi lưu trú trong thời gian 7 ngày
tiếp theo và luôn thực hiện Thông điệp 5K, nếu có dấu hiệu bất thường về sức
khỏe như ho, sốt, khó thở, đau rát họng, mất vị giác... thì báo cho cơ quan y
tế để theo dõi và xử trí theo quy định; thực hiện xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng
phương pháp RT-PCR mẫu đơn 03 lần (lần 1 khi bắt đầu thực hiện cách ly, lần 2
vào ngày thứ 5 và lần 3 vào ngày thứ 10).
- Những người chưa tiêm vắc xin phòng
COVID-19: Thực hiện cách ly y tế 14 ngày; tiếp tục tự theo dõi sức khỏe tại
nhà, nơi lưu trú trong 14 ngày tiếp theo và luôn thực hiện Thông điệp 5K, nếu
có dấu hiệu bất thường về sức khỏe như ho, sốt, khó thở, đau rát họng, mất vị
giác... thì báo cho cơ quan y tế để theo dõi và xử trí theo quy định; thực hiện
xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng phương pháp RT-PCR mẫu đơn 03 lần (lần 1 khi bắt đầu
thực hiện cách ly, lần 2 vào ngày thứ 7 và lần 3 vào ngày thứ 13).
Riêng đối với khối mầm non, nhà trẻ, nhóm
trẻ: nếu có 1 ca dương tính với COVID-19 thì cho toàn bộ học sinh trong cùng
lớp (F1) cách ly tại nhà theo quy định.
Nếu trong cùng một ngày phát hiện từ 2 trường
hợp F0 trở lên ở 2 lớp học khác nhau, tổ chức ngay việc xét nghiệm tầm soát
theo quy mô như sau:
Hai lớp ở cùng tầng thì xét nghiệm kiểm tra
cho học sinh, giáo viên của tất cả các lớp học trên cùng tầng.
Hai lớp ở khác tầng, cùng khối nhà thì xét
nghiệm kiểm tra cho học sinh, giáo viên của tất cả các lớp học trong cùng khối
nhà.
Hai lớp ở khác khối nhà, nếu có mối liên hệ
dịch tễ thì xét nghiệm kiểm tra cho toàn bộ học sinh, giáo viên của trường. Nếu
không có mối liên hệ dịch tễ thì chỉ xử lý theo lớp học.
3.4. Công tác
chuẩn bị cho học sinh trở lại trường học học trực tiếp
Nhằm bảo đảm an toàn khi tổ chức hoạt động
giáo dục, đào tạo trực tiếp tại các cơ sở giáo dục phù hợp với tình hình dịch
COVID-19 theo tinh thần Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021, theo hướng dẫn
của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 địa phương, các cơ sở giáo dục tổ
chức cho học sinh trở lại trường học tập và thực hiện nghiêm các biện pháp đảm
bảo an toàn, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 theo quy định:
a) Trước khi học sinh đến trường
- Xây dựng kế hoạch giáo dục, kịch bản, giải
pháp sẵn sàng ứng phó với các tình huống dịch bệnh xảy ra trong nhà trường
trong quá trình tổ chức dạy học trực tiếp phù hợp với điều kiện thực tiễn dịch
bệnh tại địa phương; có phương án dạy và học phù hợp đối với các trường hợp học
sinh bị bệnh nền, hoàn cảnh khó khăn, sống xa cha mẹ,...
- Đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị vệ
sinh môi trường, an toàn thực phẩm, y tế tại trường học, chú ý đến các yếu tố
liên quan đến người khuyết tật.
- Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các biện
pháp phòng, chống dịch COVID-19, công tác y tế trường học cho học sinh, cha mẹ
học sinh, cán bộ quản lý, nhà giáo, nhân viên nhằm tạo sự đồng thuận cho trẻ em
mầm non, học sinh đến trường, đảm bảo an toàn thông qua sổ liên lạc điện tử, hệ
thống sổ tay phòng, chống COVID-19, tài liệu hướng dẫn công tác y tế trường học
hoặc hệ thống thông tin sẵn có của nhà trường.
- Yêu cầu học sinh, cán bộ quản lý, nhà giáo,
nhân viên thực hiện theo dõi sức khoẻ tại nhà và đeo khẩu trang trên đường đến
trường.
- Thực hiện vệ sinh, khử trùng trường, lớp,
đồ dùng học tập và phương tiện đưa đón (nếu có) theo đúng hướng dẫn của ngành Y
tế.
- Kiện toàn bộ phận thường trực về công tác y
tế trường học; bố trí phòng cách ly tạm thời, phòng y tế đảm bảo theo quy định,
tổ chức hiệu quả công tác tư vấn tâm lý học đường.
b) Khi học sinh đến trường
- Bảo đảm học sinh được giao nhận tại cổng
trường (cha mẹ học sinh/người đưa học sinh không vào trong khuôn viên nhà
trường).
- Thực hiện vệ sinh các khu vực rửa tay, nhà
vệ sinh, phương tiện đưa đón học sinh (nếu có) sau mỗi lần đưa đón theo quy
định, bố trí thùng rác có nắp đậy tại vị trí phù hợp.
- Tổ chức các hoạt động tư vấn tâm lý, tăng
cường hoạt động thể chất, giáo dục kỹ năng, củng cố, bù đắp kiến thức trước khi
dạy kiến thức mới, phân nhóm học sinh để hỗ trợ hiệu quả trong những ngày đầu
học sinh quay trở lại trường. Tiếp tục tăng cường những yếu tố tích cực của dạy
học trực tuyến để hỗ trợ dạy học trực tiếp; tiếp tục triển khai giảng dạy các
nội dung chương trình cốt lõi theo hướng dẫn của Bộ GDĐT, đồng thời sớm xây
dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết thúc năm học phù hợp.
- Kiểm tra, bổ sung kịp thời xà phòng, dung
dịch sát khuẩn tay nhanh và các vật dụng cần thiết khác phục vụ công tác phòng,
chống dịch bệnh để chuẩn bị cho buổi học tiếp theo.
- Nhà trường/Ban Chỉ đạo/các Tổ an toàn
COVID-19 của trường phân công cán bộ, thực hiện kiểm tra, giám sát công tác
phòng, chống dịch theo quy định tại Công văn số 6666/BYT-MT ngày 16/8/2021 và
Quyết định số 4800/QĐ-BYT ngày 12/10/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành hướng
dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP của Chính
phủ.
c) Khi học sinh kết thúc buổi học
- Đảm bảo học sinh, cán bộ quản lý, nhà giáo,
nhân viên giãn cách hợp lý, đeo khẩu trang khi rời trường trở về nhà.
- Bảo đảm học sinh được giao nhận tại cổng
trường (cha mẹ học sinh/người thân/người đón học sinh không vào trong khuôn
viên nhà trường).
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị quyết số 128/NQ-CP của Chính phủ ngày
11/10/2021 ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát
hiệu quả dịch COVID-19”.
2. Công văn số 283/BGDĐT-GDTC ngày 24/1/2022
về việc tổ chức dạy học trực tiếp tạo các cơ sở giáo dục.
3. Công văn số 4726/BGDĐT-GDTC ngày
19/10/2021 về việc tổ chức hoạt động học trực tiếp tại các CSGD để triển khai
thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ về quy định tạm
thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”.
4. Kế hoạch số 895/KH-BGDĐT ngày 09/9/2021 về
công tác đảm bảo an toàn phòng, chống dịch COVID-19 của ngành Giáo dục năm học
2021-2022.
5. Công văn số 11042/BYT-DP ngày 29/12/2021
về việc điều chỉnh định nghĩa ca bệnh COVID-19.
6. Quyết định số 4800/QĐ-BYT ngày 12/10/2021
về việc ban hành hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết số
128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng
an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”.
7. Quyết định số 2566/QĐ-BGDĐT ngày 09/9/2020
về việc phê duyệt sổ tay đảm bảo an toàn phòng, chống dịch COVID-19 trong
trường học;
8. Quyết định số 3822/QĐ-BGDĐT ngày
23/11/2020 về việc phê duyệt các tài liệu truyền thông về phòng, chống dịch
bệnh COVID-19 và công tác y tế trong trường học
9. Công văn số 647/MP-VP ngày 16/11/2021 về
việc điều chỉnh thời gian cách ly y tế đối với F1.
10. Công văn số 8688/BYT-DP ngày 14/10/2021
về việc tiêm vắc-xin phòng COVID-19 cho trẻ em từ 12-17 tuổi.
11. Công văn số 6666/BYT-MT ngày 16/8/2021 về
việc hướng dẫn phòng, chống dịch tại cơ quan, công sở.
12. Công văn số 2234/BYT-MT ngày 21/4/020 về
việc triển khai phòng, chống dịch COVID-19 trong các cơ sở giáo dục.
13. Công văn số 1244/BYT-MT ngày 13/3/2020 về
việc hướng dẫn xử lý các trường hợp bị sốt, ho, khó thở tại trường học.
14. Chỉ thị số 79/CT-BGDĐT ngày 28/01/2021 về
một số biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19 trong các cơ sở giáo dục.
15. Kế hoạch số 895/KH-BGDĐT ngày 09/09/2021
về công tác đảm bảo an toàn phòng, chống dịch COVID-19 của ngành Giáo dục năm
học 2021-2022.
16. Công văn số 4594/BGDĐT-GDTC ngày
30/10/2020 về việc hướng dẫn cài đặt, sử dụng hệ thống hỗ trợ phòng, chống dịch
COVID-19 và thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định.
17. Công văn số 1398/BGDĐT-GDTC ngày
23/4/2020 về việc hướng dẫn các điều kiện bảo đảm an toàn cho học sinh đi học
trở lại và xử trí trường hợp nghi ngờ mắc COVID-19 trong trường học.
18. Công văn số 239/BGDĐT-GDTC ngày
22/01/2020 về việc tăng cường triển khai công tác y tế trường học, phòng, chống
dịch bệnh mùa đông xuân.
19. Công văn số 260/BGDĐT-GDTC ngày 31/01/2020
về việc phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút
Corona gây ra trong trường học.
20. Công văn số 265/BGDĐT-GDTC ngày
01/02/2020 về việc triển khai Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 31/1/2020 của Thủ tướng
Chính phủ.
21. Công văn số 269/BGDĐT-GDTC ngày
03/02/2020 về việc hướng dẫn việc cho học sinh, sinh viên nghỉ học phòng, chống
dịch bệnh nCoV.
22. Công văn số 460/BGDĐT-GDTC ngày
13/02/2020 về việc tăng cường các biện pháp phòng, chống dịch bệnh COVID-19 khi
học sinh, sinh viên đi học trở lại.
23. Công văn số 550/BGDĐT-GDTC ngày
25/02/2020 về việc thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh COVID-19
trong trường học.
24. Công văn số 696/BGDĐT-GDTC ngày
04/03/2020 về những việc cần làm để phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trong trường
học.
25. Công văn số 975/BGDĐT-GDTC ngày 18/3/2020
về việc hướng dẫn các địa phương, các cơ sở giáo dục hướng xử trí khi xuất hiện
tình trạng học sinh có biểu hiện sốt, ho, khó thở hoặc nghi ngờ mắc COVID-19
trong trường học.
26. Công văn số 1398/BGDĐT-GDTC 23/4/2020
hướng dẫn các điều kiện đảm bảo an toàn cho học sinh đi học trở lại và xử lý
trường hợp nghi ngờ mắc COVID-19 trong trường học.
27. Công văn số 1467/BGDĐT-GDTC ngày
28/4/2020 về việc ban hành bộ tiêu chí đánh giá mức độ an toàn phòng, chống
dịch COVID-19 trong trường học
28. Công văn số 1583/BGDĐT-GDTC 07/5/2020 về
việc thực hiện các biện pháp phòng, chống COVID-19 tại trường học trong tình
hình mới.
29. Công văn số 96/KCB-ĐD&KSNK ngày
24/1/2020 về phòng và kiểm soát lây nhiễm bệnh phổi cấp do chủng vi rút Corona
mới (nCoV) trong bệnh viện.
30. Công văn số 100/KCB-NV ngày 31/1/2020 về
việc quản lý, điều trị người bệnh viêm đường hô hấp cấp do nCoV.
31. Công văn 476/MT-VP 2020 danh mục việc cần
làm phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trong trường học.
32. Cascella M, Rajnik M, Cuomo A, Dulebohn
SC, Di Napoli R. Features, Evaluation and Treatment Coronavirus (COVID-19). In:
StatPearls. StatPearls Publishing; 2020. Accessed March 18, 2020.
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK554776/.
33. Cui J, Li F, Shi Z-L. Origin and
evolution of pathogenic coronaviruses. Nat Rev Microbiol. 2019; 17(3):
181-192. doi:
10.1038/s41579-018-0118-9
34. Hội Dinh dưỡng tiết chế Việt Nam. Hướng
dẫn dinh dưỡng dự phòng COVID-19. Nhà xuất bản Lao động; 2020.
35. UNICEF. COVID-19 Emergency Preparedness
and Response; WASH and Infection Prevention and Control Measures in Schools.
Published online March 25, 2020.
36. UNICEF, WHO, CIFRC. Key Messages and
Actions for COVID-19 Prevention and Control in Schools.; 2020.
37. WHO. Water, sanitation, hygiene, and
waste management for the COVID-19 virus. Published online March 2020.
38. WHO. Coronavirus disease (COVID-19)
technical guidence: Early investigations. Accessed March 1, 2020.
https://www.who.int/emergencies/diseases/novel-coronavirus-2019/technical-guidance/early-investigations.
39. WHO. Coronavirus disease (COVID-19)
technical guidence: Infection prevention and control. Accessed March 1, 2020.
https://www.who.int/emergencies/diseases/novel-coronavirus-2019/technical-
guidance/infection-prevention-and-control.
40. WHO. Coronavirus disease (COVID-19)
technical guidence: Surveillance and case definitions. Accessed March 1, 2020.
https://www.who.int/emergencies/diseases/novel-coronavirus-2019/technical-
guidance/surveillance-and-case-definitions.
41. Wu D, Wu T, Liu Q, Yang z. The SARS-CoV-2
outbreak: what we know. International Journal of Infectious Diseases.
2020;0(0). doi:10.1016/j.ijid.2020.03.004.