HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 150/2015/NQ-HĐND
|
Kiên
Giang, ngày 09 tháng 12 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG
TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG, GIÁM ĐỊNH
TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 17
Căn
cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP
ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối
với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị định số 59/2014/NĐ-CP
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 69/2008/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 1466/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định danh mục chi tiết
các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa
trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Quyết định số 693/QĐ-TTg
ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số
nội dung của Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của
các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, dạy nghề, y
tế, văn hóa, thể
thao, môi trường ban
hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP
ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Thông tư số 156/2014/TT-BTC
ngày 23 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 135/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số
196/TTr-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 17/2013/NQ-HĐND
về ban hành một số chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao,
môi trường trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Báo cáo thẩm tra số 72/BC-HĐND ngày 30 tháng 11 năm 2015 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1: Hội đồng nhân dân tán thành Tờ trình số
196/TTr-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi,
bổ sung Nghị quyết số 17/2013/NQ-HĐND về ban hành một số chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
VÀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng
áp dụng
a) Phạm vi điều chỉnh
Lĩnh vực xã hội hóa bao gồm: Giáo dục
- đào tạo; dạy nghề, y tế, văn
hóa, thể dục thể thao, môi trường,
giám định tư pháp.
b) Đối tượng áp dụng
- Các cơ sở ngoài công lập được cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo
quy định của pháp luật.
- Đối với các dự án đầu tư nước ngoài
trong lĩnh vực xã hội hóa không thuộc đối tượng áp dụng tại Nghị quyết này.
2. Điều kiện được hưởng chính sách
khuyến khích phát triển xã hội hóa
Cơ sở thực hiện xã hội hóa được hưởng
các chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa khi đáp ứng các điều kiện
sau:
a) Thuộc danh mục chi tiết các loại
hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa theo quy định
tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 và Quyết định số
693/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Các dự án xã hội hóa được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, cơ sở thực hiện xã hội hóa phải có cam kết bảo đảm thực
hiện đúng tiến độ, thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa đúng mục đích,
có hiệu quả.
II. CÁC CHÍNH SÁCH
KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA
1. Cho thuê, xây dựng cơ sở vật chất
Thực hiện theo các quy định hiện
hành.
2. Chính sách về đất đai
a) Cơ sở thực hiện xã hội hóa đủ điều
kiện theo quy định tại Khoản 2, Mục I, Điều 1 Nghị quyết này được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho thuê đất đã
hoàn thành giải phóng mặt bằng để xây
dựng các công trình xã hội hóa theo hình thức cho thuê đất và được miễn tiền
thuê đất trong suốt thời hạn được thuê đất của dự án, trừ trường hợp quy định tại
Điểm b khoản này.
b) Cơ sở thực hiện dự án xã hội hóa sử dụng đất tại các đô thị thuộc
đối tượng, phạm vi quy định tại Khoản 1, Mục I, Điều 1 và đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2. Mục I, Điều
1 Nghị quyết này được hưởng mức miễn giảm tiền thuê đất theo chính sách khuyến khích xã hội hóa của tỉnh quy định tại Nghị
quyết này như sau:
- Miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất.
- Miễn tiền thuê đất sau thời gian được
miễn tiền thuê đất của thời gian xây dựng cơ bản như sau:
+ Miễn tiền thuê đất 11 năm đối với các dự án xã hội hóa thực hiện tại địa
bàn thành phố Rạch Giá;
+ Miễn tiền thuê đất 15 năm đối với các dự án xã hội hóa thực hiện tại địa
bàn huyện Phú Quốc;
+ Miễn tiền thuê đất hàng năm hoặc miễn
tiền thuê đất trả một lần đối với dự án xã hội hóa thực hiện tại địa bàn các
huyện, thị xã còn lại.
Trường hợp dự án nằm trên địa bàn liên huyện thì việc miễn, giảm
tiền thuê đất được tính theo tỉ lệ
diện tích sử dụng đất của dự án trên địa bàn từng huyện.
c) Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội
hóa đã ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án xã hội hóa theo
phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì số kinh phí bồi thường, hỗ trợ
tái định cư đã đầu tư đối với diện tích đất phục vụ hoạt động xã hội hóa sẽ được
khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp (nếu có), trường hợp khấu trừ không hết thì phần còn lại sẽ được đưa
vào chi phí của dự án.
- Đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa
đã được Nhà nước giao đất mà được miền tiền sử dụng đất hoặc được giảm tiền sử
dụng đất và đã nộp phần tiền sử dụng đất không được giảm theo quy định tại pháp
luật về khuyến khích xã hội hóa trước ngày Nghị định số 59/2014/NĐ-CP có hiệu lực
thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn sử dụng đất còn lại mà
không phải chuyển sang thuê đất. Trường hợp chuyển sang thuê đất thì không phải nộp tiền thuê đất trong thời hạn đã được giao đất.
- Cơ sở thực hiện xã hội hóa đã được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã giải phóng mặt bằng và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hưởng các chính sách
ưu đãi quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP từ ngày Nghị định số
69/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành đến trước ngày 01 tháng 8 năm 2014 mà Nhà nước
không yêu cầu nộp tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng thì cơ sở thực hiện xã hội hóa không phải hoàn trả Nhà nước
số tiền này.
d) Trường hợp nhà đầu tư tự nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp để thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công
trình xã hội hóa mà phải chuyển mục
đích sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì khoản tiền nhà đầu tư đã trả để nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất được xác định theo giá đất của mục đích sử dụng đất nhận chuyển nhượng tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất nhưng không vượt quá tiền bồi thường, hỗ trợ tương ứng với trường hợp Nhà
nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật thì nhà đầu tư được Nhà nước cho
thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai và được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền
thuê đất theo quy định tại Điểm a, Điểm b khoản này, cụ thể:
- Trường hợp được miễn tiền thuê đất
cho cả thời gian của dự án thì số tiền nhà đầu tư đã trả
để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được tính vào chi
phí đầu tư của dự án.
- Trường hợp nhà đầu tư lựa chọn hình
thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê mà phải nộp toàn bộ hoặc một
phần tiền thuê đất thì khoản tiền
nhà đầu tư đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ (-) vào số
tiền thuê đất phải nộp; mức trừ
không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp. Nhà đầu tư được tính vào chi phí đầu
tư của dự án phần chênh lệch tăng giữa số tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất so với số tiền được trừ vào
tiền thuê đất phải nộp (nếu có) theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp nhà đầu tư lựa chọn thuê
đất trả tiền hàng năm mà phải nộp tiền thuê đất theo quy định thì khoản tiền
nhà đầu tư đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy đổi ra thời gian đã hoàn thành việc nộp tiền
thuê đất; mức quy đổi không quá so thời gian phải nộp tiền thuê đất của dự
án. Số tiền còn lại (chưa được quy
đổi nếu có) được tính vào chi phí đầu tư của dự án theo quy định của pháp luật.
- Việc xác định giá đất theo mục đích
trước và sau khi chuyển mục đích sử dụng đất để tính tiền thuê đất và khoản
tiền nhà đầu tư đã trả để nhận quyền sử dụng đất vào tiền thuê đất phải nộp được
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
3. Chính sách ưu đãi tín dụng
Cơ sở thực hiện xã hội hóa thuộc phạm
vi, đối tượng, điều kiện quy định tại Nghị quyết này được vay vốn tín dụng đầu
tư hoặc hỗ trợ sau đầu tư theo quy định tại Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30
tháng 08 năm 2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của
nhà nước; Nghị định số 54/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 05 năm 2013 của Chính phủ và
Nghị định số 133/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ và các văn
bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Các chính sách khác
Các nội dung khác về chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn
hóa, thể thao, môi trường, giám định
tư pháp có liên quan không đề cập tại Nghị quyết này, thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008, Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 06 năm 2014 của Chính
phủ; Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008, Quyết định số
693/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số
135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008, Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23
tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành.
Điều 2. Thời gian
thực hiện
Nghị quyết này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua và thay thế Nghị quyết số
17/2013/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2013 về ban hành một số chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban
nhân dân tỉnh triển khai, tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn giám sát việc thực hiện nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Kiên Giang khóa VIII, Kỳ
họp thứ 17 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2015./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Website Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh và tương đương;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Thường trực HĐND cấp huyện;
- UBND cấp huyện;
- Lãnh đạo VP, các phòng, CVNC;
- Lưu: VT, đkngan.
|
CHỦ TỊCH
Đặng Tuyết Em
|