BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH1
VỀ
ĐẦU TƯ VỐN NHÀ NƯỚC VÀO DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN TẠI DOANH
NGHIỆP
Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của
Chính phủ quy định về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản
lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 12 năm 2015; được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP
ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà
nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính,
Chính phủ ban hành Nghị định về đầu
tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh
nghiệp2.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định việc đầu tư vốn
nhà nước vào doanh nghiệp; quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước và
quản lý vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu.
2. Doanh nghiệp nhà nước bao gồm:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh
tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công
ty mẹ - công ty con.
b) Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
3. Người đại diện phần vốn nhà nước đầu
tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (sau
đây gọi là người đại diện phần vốn nhà nước).
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn tài sản tại doanh nghiệp
nhà nước.
Điều 3. Áp dụng
pháp luật liên quan
Các doanh nghiệp nhà nước hoạt động
trong các ngành, lĩnh vực có đặc thù về tài chính ngoài việc tuân thủ quy định
của Nghị định này, phải thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ về đặc thù
đó. Trường hợp có sự khác nhau với quy định tại Nghị định này thì thực hiện
theo quy định riêng của Chính phủ về đặc thù đó.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định, này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu là các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ (sau đây gọi là Bộ quản lý
ngành); Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc tổ chức được thành lập theo quy định của pháp
luật.
2. Cơ quan tài chính cùng cấp là Bộ
Tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ, Bộ quản lý
ngành quyết định thành lập hoặc được giao quản lý; Sở Tài chính đối với doanh
nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc được giao
quản lý.
3. Vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh
và vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước được xác định là vốn nhà nước đầu
tư tại doanh nghiệp nhà nước trong trường hợp các khoản vốn vay đã được Nhà nước
trả nợ thay, được Nhà nước quyết định chuyển thành vốn cấp của Nhà nước cho
doanh nghiệp theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
4. Vốn huy động của doanh nghiệp nhà
nước là vốn doanh nghiệp nhà nước vay của các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài
chính khác, các cá nhân trong và ngoài nước; phát hành trái phiếu và các hình
thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật để phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh.
5. Vốn của Nhà nước đầu tư tại doanh
nghiệp khác là vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên do cơ quan đại diện chủ sở hữu làm chủ sở hữu phần vốn
góp.
6. Vốn của doanh nghiệp nhà nước đầu
tư ra ngoài doanh nghiệp là vốn của doanh nghiệp nhà nước đầu tư tại công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn và các hình thức đầu tư khác theo quy định của
pháp luật.
7.3
Chủ sở hữu đối với vốn nhà nước hoặc vốn của doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi
là chủ sở hữu vốn) là cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc doanh nghiệp nhà nước có
vốn đầu tư chuyển nhượng.
8.4
Đấu giá công khai là phương thức chuyển nhượng vốn đầu tư của nhà nước hoặc của
doanh nghiệp nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên, bao gồm, đấu giá thông thường hoặc đấu giá theo lô.
- Đấu giá thông thường là cuộc đấu
giá trong đó không hạn chế số lượng cổ phần, phần vốn góp đặt mua đối với nhà đầu
tư tại cuộc đấu giá chuyển nhượng vốn.
- Đấu giá theo lô là cuộc đấu giá
trong đó số lượng cổ phần bán đấu giá được xác định theo một hoặc nhiều lô, nhà
đầu tư tham gia đấu giá phải đặt mua tối thiểu từ một lô trở lên. Việc chia tổng
số cổ phần thành từng lô cổ phần để bán đấu giá theo lô do chủ sở hữu vốn quyết
định.
9.5
Ngày hoàn thành chuyển nhượng vốn là ngày Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam
hoàn thành việc chuyển quyền sở hữu cổ phần cho các nhà đầu tư đã mua được cổ
phần của phần vốn chuyển nhượng phù hợp với từng phương thức giao dịch chuyển
nhượng vốn tại công ty cổ phần (đối với công ty cổ phần đã đăng ký là công ty đại
chúng); hoặc là ngày nhà đầu tư được ghi tên trong sổ đăng ký cổ đông (đối với
công ty cổ phần chưa đăng ký là công ty đại chúng), sổ đăng ký thành viên (đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) sau khi đã mua được phần
vốn góp của nhà nước hoặc của doanh nghiệp nhà nước.
Chương II
ĐẦU TƯ VỐN NHÀ
NƯỚC VÀO DOANH NGHIỆP
Mục 1. ĐẦU TƯ VỐN
NHÀ NƯỚC ĐỂ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Điều 5. Phạm vi
đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp nhà nước6
1. Doanh nghiệp nhà nước cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu, bảo đảm an sinh xã hội, bao gồm:
a) Dịch vụ bưu chính công ích;
b) Xuất bản (không bao gồm lĩnh vực
in và phát hành xuất bản phẩm);
c) Hoạt động trong lĩnh vực nông,
lâm nghiệp theo quy định của Chính phủ;
d) Quản lý, khai thác hệ thống
công trình thủy lợi, thủy nông liên tỉnh, liên huyện, kè đá lấn biển theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ;
đ) Quản lý, khai thác, điều hành hệ
thống kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị; điều hành giao
thông vận tải đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị;
e) Dịch vụ không lưu, dịch vụ thông
báo tin tức hàng không, dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn;
g) Bảo đảm an toàn hàng hải (không
bao gồm nạo vét, duy tu luồng hàng hải công cộng);
h) Trường hợp khác theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ.
2. Doanh nghiệp nhà nước hoạt động
trong lĩnh vực trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.
3. Doanh nghiệp nhà nước hoạt động
trong lĩnh vực độc quyền tự nhiên, bao gồm:
a) Truyền tải, điều độ hệ thống điện
quốc gia và quản lý lưới điện phân phối; thủy điện đa mục tiêu; điện hạt nhân
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội gắn với quốc phòng, an ninh;
b) Sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ
công nghiệp;
c) In, đúc tiền và sản xuất vàng
miếng và các vật phẩm lưu niệm bằng vàng;
d) Kinh doanh xổ số;
đ) Doanh nghiệp nhà nước có chức
năng đầu tư kinh doanh vốn nhà nước, mua bán và xử lý nợ phục vụ tái cơ cấu và
hỗ trợ điều tiết, ổn định kinh tế vĩ mô;
e) Trường hợp khác theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ.
4. Doanh nghiệp nhà nước ứng dụng
công nghệ cao, đầu tư lớn, tạo động lực phát triển nhanh cho các ngành, lĩnh vực
khác và nền kinh tế.
Điều 6. Trình tự,
thủ tục đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp nhà nước
1. Trình tự, thủ tục đề nghị đầu tư vốn
nhà nước để thành lập doanh nghiệp nhà nước
a) Cơ quan đại diện chủ sở hữu lập hồ
sơ đề nghị đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp nhà nước gửi cơ quan
tài chính cùng cấp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thành lập
doanh nghiệp nhà nước của cấp có thẩm quyền.
Hồ sơ bao gồm:
- Bản sao Quyết định thành lập doanh
nghiệp nhà nước của cấp có thẩm quyền kèm theo Đề án thành lập doanh nghiệp nhà
nước. Đề án thành lập doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định của Chính
phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể doanh nghiệp;
- Bản sao các tài liệu giải trình về
nguồn vốn để đầu tư thành lập doanh nghiệp nhà nước đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt (nguồn vốn ngân sách nhà nước, nguồn Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển
doanh nghiệp, nguồn vốn nhà nước khác).
b) Cơ quan tài chính cùng cấp:
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề nghị đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp nhà nước, cơ
quan tài chính cùng cấp có trách nhiệm thẩm định hồ sơ đảm bảo theo quy định để
thực hiện các thủ tục đầu tư vốn để thành lập doanh nghiệp nhà nước theo quy định
tại Khoản 2 Điều này.
Trường hợp hồ sơ đề nghị đầu tư vốn để
thành lập doanh nghiệp nhà nước chưa đảm bảo nội dung theo quy định thì cơ quan
tài chính phải có văn bản (nêu rõ lý do) trả lời cơ quan đại diện chủ sở hữu
trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ.
2. Trình tự, thủ tục đầu tư vốn để
thành lập doanh nghiệp nhà nước
a) Đối với doanh nghiệp nhà nước được
đầu tư thành lập mới không có dự án đầu tư xây dựng công trình hình thành tài sản
cố định, căn cứ mức vốn điều lệ ghi trong Quyết định thành lập doanh nghiệp nhà
nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt, căn cứ vào kế hoạch nguồn vốn đầu tư đã
được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và thông báo hoặc nguồn vốn đầu tư từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh
nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cơ quan tài chính thực hiện cấp vốn
cho doanh nghiệp nhà nước.
b) Đối với doanh nghiệp nhà nước được
đầu tư thành lập mới trên cơ sở bàn giao tài sản từ dự án đầu tư xây dựng công
trình đã hoàn thành, căn cứ Quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước và quyết
toán công trình xây dựng hoàn thành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định, chủ đầu tư hoặc cơ quan đại diện chủ sở hữu tiến hành bàn giao tài sản,
xác định nguồn và mức vốn nhà nước đã đầu tư của dự án công trình bàn giao cho
doanh nghiệp nhà nước để hoàn thành thủ tục cấp vốn điều lệ cho doanh nghiệp
nhà nước.
Trường hợp quyết toán công trình đã
hoàn thành nhưng chưa được cấp cấp có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư hoặc
cơ quan đại diện chủ sở hữu căn cứ mức vốn nhà nước ghi trong dự toán để giao
cho doanh nghiệp nhà nước hạch toán; sau khi quyết toán công trình đã hoàn
thành được cấp có thẩm quyền phê duyệt, doanh nghiệp nhà nước tiến hành điều chỉnh
phần chênh lệch giữa mức vốn nhà nước đã hạch toán và mức vốn nhà nước đã được
phê duyệt.
c) Đối với doanh nghiệp nhà nước
thành lập mới để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình hình thành tài
sản cố định của doanh nghiệp nhà nước, việc cấp vốn nhà nước để thanh toán
trong quá trình thực hiện và quyết toán vốn nhà nước đầu tư khi dự án hoàn
thành, doanh nghiệp nhà nước tuân thủ trình tự, thủ tục cấp vốn theo quy định
hiện hành của pháp luật về quản lý, sử dụng đối với nguồn vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước.
d) Các nguồn vốn nhà nước đầu tư để
thành lập doanh nghiệp theo quy định tại các Điểm a, b, c Khoản này được xác định
là vốn điều lệ do nhà nước đầu tư cho doanh nghiệp nhà nước khi thành lập.
Trường hợp mức vốn điều lệ thực tế thấp
hơn mức vốn điều lệ đã đăng ký khi thành lập doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp
có trách nhiệm thực hiện điều chỉnh lại mức vốn điều lệ trong Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp bằng mức vốn thực góp theo quy định của Luật Doanh nghiệp
năm 2014.
Mục 2. ĐẦU TƯ BỔ
SUNG VỐN ĐIỀU LỆ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ĐANG HOẠT ĐỘNG
Điều 7. Phạm vi đầu
tư bổ sung vốn điều lệ đối với doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động
1. Việc đầu tư bổ sung vốn điều lệ chỉ
áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước quy định tại Điều 5 Nghị định này đang hoạt
động và thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp được đầu tư bổ sung vốn
điều lệ:
a) Doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động
có hiệu quả được đánh giá dựa trên tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động quy định
tại Điều 8 Nghị định này có mức vốn điều lệ hiện tại không bảo đảm thực hiện
ngành, nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
b) Doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục
vụ quốc phòng, an ninh nhưng vốn điều lệ hiện tại không bảo đảm thực hiện nhiệm
vụ Nhà nước giao.
Điều 8. Tiêu chí
đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động
1. Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định của Chính phủ về giám sát tài
chính, đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.
2. Doanh nghiệp nhà nước được xác định
hoạt động có hiệu quả phải đảm bảo kết quả xếp loại doanh nghiệp nhà nước của
ba năm liền kề trước năm xác định bổ sung vốn điều lệ đạt từ loại B trở lên
theo công bố kết quả xếp loại doanh nghiệp của cấp có thẩm quyền.
Điều 9. Phương thức
xác định vốn điều lệ đối với doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động
1. Căn cứ và phương pháp xác định vốn
điều lệ:
a) Mức vốn điều lệ của doanh nghiệp
nhà nước được phê duyệt điều chỉnh áp dụng tối thiểu trong thời hạn 03 năm kể từ
ngày ban hành Quyết định phê duyệt mức vốn điều lệ.
b) Mức điều chỉnh tăng vốn điều lệ của
doanh nghiệp nhà nước được xác định tương ứng với các nguồn vốn từ ngân sách
nhà nước, Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp, Quỹ hỗ trợ sắp xếp
doanh nghiệp tại doanh nghiệp hoặc Quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp nhà
nước được ghi trong dự án đầu tư hình thành tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh
thuộc ngành nghề kinh doanh chính và phục vụ trực tiếp ngành kinh doanh chính
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc quyết định chủ trương đầu tư trong thời
gian tối thiểu 03 năm kể từ năm xác định điều chỉnh vốn điều lệ, bao gồm cả các
dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đang triển khai thực hiện.
c) Đối với hoạt động sản xuất, kinh
doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, việc xác định điều chỉnh vốn điều lệ căn cứ
vào chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh 05 năm của doanh nghiệp đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt chủ trương được ghi kế hoạch đầu tư bổ sung vốn từ ngân
sách nhà nước, Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp, Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển
doanh nghiệp tại doanh nghiệp nhà nước hoặc Quỹ đầu tư phát triển của doanh
nghiệp trong thời gian tối thiểu 03 năm kể từ năm xác định điều chỉnh vốn điều
lệ của doanh nghiệp nhà nước.
Mức điều chỉnh tăng vốn điều lệ tối
đa bằng 30% của mức chênh lệch dự kiến tăng doanh thu của hoạt động sản xuất,
kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ năm thứ ba tiếp theo so với doanh thu thực
hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ ghi trong báo
cáo tài chính của doanh nghiệp đã được kiểm toán của năm trước liền kề năm thực
hiện xác định lại mức vốn điều lệ.
d) Vốn điều lệ điều chỉnh của doanh
nghiệp nhà nước được xác định như sau:
Vốn
điều lệ xác định lại
|
=
|
Vốn điều lệ đã được
phê duyệt trước thời điểm xác định lại
|
+
|
Mức vốn điều lệ được
điều chỉnh tăng tối thiểu trong 03 năm kể từ năm xác định lại
|
Mức vốn điều lệ điều
chỉnh tăng tối thiểu trong 03 năm kể từ năm xác định lại
|
=
|
Mức vốn đầu tư từ
các nguồn được phê duyệt trong các dự án đầu tư nêu tại Điểm b Khoản 1 Điều 9
Nghị định này
|
+
|
Mức vốn đầu tư từ
các nguồn được phê duyệt quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 9 Nghị định này.
|
2. Trình tự, thủ tục phê duyệt điều chỉnh mức vốn điều lệ:
a) Doanh nghiệp nhà nước được đầu tư
bổ sung vốn điều lệ quy định tại Điều 7 Nghị định này lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh
mức vốn điều lệ và gửi đến cơ quan đại diện chủ sở hữu để thẩm định. Hồ sơ bao
gồm:
- Bản sao Quyết định phê duyệt vốn điều
lệ của cấp có thẩm quyền thời điểm trước khi đề nghị điều chỉnh lại vốn điều lệ
của doanh nghiệp nhà nước;
- Văn bản giải trình phương pháp xác
định mức vốn điều lệ điều chỉnh (kèm theo bản sao quyết định phê duyệt các dự
án đầu tư xây dựng liên quan đến ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp
nhà nước); giải trình các nguồn vốn để bổ sung vốn điều lệ;
- Bản sao Quyết định của cấp có thẩm
quyền công bố kết quả xếp loại của doanh nghiệp trong 03 năm liền kề trước khi
đề nghị điều chỉnh lại vốn điều lệ.
b) Cơ quan đại diện chủ sở hữu:
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ của doanh nghiệp nhà nước, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách
nhiệm kiểm tra, xác định mức vốn điều lệ đảm bảo theo quy định và gửi văn bản đề
nghị (kèm theo hồ sơ của doanh nghiệp) đến cơ quan tài chính cùng cấp để xem
xét, tham gia ý kiến bằng văn bản;
Trường hợp hồ sơ của doanh nghiệp
không đảm bảo theo quy định thì cơ quan đại diện chủ sở hữu phải có văn bản đề
nghị doanh nghiệp bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ theo đúng quy định trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.
- Căn cứ ý kiến tham gia bằng văn bản
của cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan đại diện chủ sở hữu hoàn chỉnh hồ sơ
báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh mức vốn điều lệ đối
với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc doanh nghiệp
có mức vốn điều lệ điều chỉnh tăng tương đương mức vốn thuộc dự án quan trọng của
quốc gia sau khi Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư;
- Quyết định mức vốn điều lệ xác định
lại và mức vốn thiếu cần bổ sung cho doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu
quyết định thành lập hoặc được giao quản lý.
c) Cơ quan tài chính cùng cấp:
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu và hồ sơ của doanh
nghiệp, cơ quan tài chính cùng cấp phải có ý kiến bằng văn bản về việc điều chỉnh
mức vốn điều lệ gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu để hoàn chỉnh hồ sơ báo cáo Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định hoặc quyết định mức vốn điều lệ xác định lại
đối với doanh nghiệp do mình quyết định thành lập hoặc được giao quản lý;
- Trường hợp cơ quan tài chính cùng cấp
không chấp nhận hồ sơ đề nghị điều chỉnh mức vốn điều lệ của doanh nghiệp thì phải
có văn bản (nêu rõ lý do) trả lời cơ quan đại diện chủ sở hữu và doanh nghiệp
trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan đại diện
chủ sở hữu.
Điều 10. Trình tự,
thủ tục lập, phê duyệt hồ sơ đề nghị đầu tư bổ sung vốn điều lệ đối với doanh
nghiệp nhà nước đang hoạt động
1. Doanh nghiệp nhà nước căn cứ vào mức
vốn điều lệ xác định lại và vốn còn thiếu cần bổ sung đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định tại Điều 9 Nghị định này, lập hồ sơ đề nghị cấp có thẩm
quyền đầu tư bổ sung vốn cho doanh nghiệp. Hồ sơ gửi đến cơ quan đại diện chủ sở
hữu bao gồm:
a) Văn bản đề nghị bổ sung vốn của
doanh nghiệp.
b) Bản sao Quyết định phê duyệt vốn
điều lệ của cấp có thẩm quyền.
c) Báo cáo đánh giá thực trạng tài
chính và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
d) Mục tiêu, hiệu quả kinh tế - xã hội
của việc đầu tư bổ sung vốn điều lệ.
đ) Văn bản giải trình về các nguồn vốn
sử dụng để bổ sung vốn điều lệ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu
tư, gồm nguồn vốn từ ngân sách nhà nước; Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh
nghiệp, Quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp hoặc Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh
nghiệp tại doanh nghiệp.
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu:
a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ của doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm kiểm
tra hồ sơ đảm bảo theo quy định, thẩm định các nội dung báo cáo, đánh giá, giải
trình liên quan đến bổ sung vốn trong hồ sơ của doanh nghiệp và có văn bản đề
nghị (kèm theo hồ sơ lập theo quy định tại Khoản 1 Điều này) gửi cơ quan tài
chính cùng cấp để phối hợp thẩm định, hoàn chỉnh phương án trước khi báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
b) Trường hợp hồ sơ của doanh nghiệp
không đảm bảo theo quy định thì cơ quan đại diện chủ sở hữu phải có văn bản đề
nghị doanh nghiệp bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ theo đúng quy định, trong thời hạn
07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của doanh nghiệp.
3. Cơ quan tài chính cùng cấp:
a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu và hồ sơ của doanh
nghiệp, cơ quan tài chính cùng cấp phải có ý kiến bằng văn bản về việc đầu tư bổ
sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu để quyết định
hoặc tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định mức vốn đầu tư bổ
sung trong năm tài chính cho doanh nghiệp theo thẩm quyền quy định tại Điều 15
Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp.
b) Trường hợp cơ quan tài chính cùng
cấp không chấp nhận hồ sơ đề nghị đầu tư bổ sung vốn điều lệ của doanh nghiệp
trong năm tài chính thì phải có văn bản (nêu rõ lý do) trả lời cơ quan đại diện
chủ sở hữu và doanh nghiệp trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
4. Đối với phương án đầu tư bổ sung vốn
điều lệ sử dụng nguồn Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp hoặc nguồn
Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại doanh nghiệp để đầu tư, cơ quan đại diện chủ
sở hữu phải có phương án báo cáo Bộ Tài chính (kèm theo hồ sơ đề nghị đầu tư bổ
sung vốn điều lệ của doanh nghiệp) để thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định.
5.7Đối
với phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt sử
dụng nguồn Quỹ Đầu tư phát triển tại doanh nghiệp để đầu tư bổ sung vốn điều lệ,
doanh nghiệp nhà nước căn cứ mức vốn điều lệ xác định lại và vốn còn thiếu cần
bổ sung, nguồn Quỹ Đầu tư phát triển tại doanh nghiệp đã được trích lập theo
quy định để hạch toán tăng vốn đầu tư (vốn góp) của chủ sở hữu trong vốn điều lệ
đã được xác định lại (doanh nghiệp không phải lập hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền
cấp bổ sung vốn điều lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này). Sau khi hạch toán
tăng vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu để quyết
định điều chỉnh lại mức vốn thực góp trên giấy đăng ký doanh nghiệp theo quy định
của Luật doanh nghiệp.
Điều 11. Trình tự,
thủ tục thực hiện đầu tư bổ sung vốn điều lệ đối với doanh nghiệp nhà nước đang
hoạt động
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu có văn
bản (kèm theo hồ sơ của doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định tại Điều 9 Nghị định này), đề nghị cơ quan tài chính thực hiện cấp vốn
đầu tư bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp.
2. Cơ quan tài chính cùng cấp thực hiện
cấp bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp theo từng nguồn vốn cụ thể như sau:
a) Trường hợp cấp bổ sung vốn điều lệ
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước đã được bố trí trong dự toán chi ngân sách
nhà nước được cấp có thẩm quyền (theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước) phê
duyệt, thông báo, cơ quan tài chính thực hiện cấp vốn từ ngân sách nhà nước cho
doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
b) Trường hợp cấp bổ sung vốn điều lệ
cho doanh nghiệp từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp, căn cứ quyết
định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính thực hiện cấp từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp
và phát triển doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp thực hiện bổ sung vốn
điều lệ trong các trường hợp sau:
a) Sử dụng nguồn Quỹ đầu tư phát triển
tại doanh nghiệp, Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại doanh nghiệp để bổ sung vốn
điều lệ.
Căn cứ phương án bổ sung vốn điều lệ
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, doanh nghiệp thực hiện kết chuyển Quỹ đầu
tư phát triển và Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại doanh nghiệp tăng vốn đầu
tư của chủ sở hữu tại doanh nghiệp.
b)8
Khi doanh nghiệp tiếp nhận tài sản từ nơi khác chuyển đến được đầu tư bằng vốn
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, tiếp nhận tiền theo chính sách hỗ trợ của
Nhà nước (hỗ trợ di dời, sắp xếp lại, xử lý nhà đất, hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng
kỹ thuật khu công nghiệp) để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo
cơ sở sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp căn cứ vào quyết định điều chuyển tài sản
của cấp có thẩm quyền và biên bản bàn giao tài sản, quyết toán tiền hỗ trợ của
Nhà nước, thực hiện ghi tăng vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Trường hợp khi thực
hiện ghi tăng vốn nhà nước tại doanh nghiệp, vốn góp thực tế của chủ sở hữu cao
hơn mức vốn điều lệ đã được phê duyệt, doanh nghiệp báo cáo cơ quan đại diện chủ
sở hữu quyết định điều chỉnh lại mức vốn điều lệ cho doanh nghiệp trên cơ sở hồ
sơ hạch toán tăng vốn nêu trên mà không phải lập hồ sơ xác định lại vốn điều lệ
và hồ sơ đề nghị đầu tư bổ sung vốn theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Nghị định
này.
4. Doanh nghiệp có trách nhiệm thực
hiện điều chỉnh lại mức vốn điều lệ trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
bằng mức vốn thực tế đã đầu tư của chủ sở hữu theo quy định của Luật Doanh nghiệp
năm 2014.
Mục 3. ĐẦU TƯ BỔ
SUNG VỐN NHÀ NƯỚC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN, CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH
VIÊN TRỞ LÊN
Điều 12. Phạm vi
đầu tư bổ sung vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên
1. Nhà nước đầu tư bổ sung vốn để duy
trì tỷ lệ cổ phần, vốn góp của Nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều
16 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp.
2.9
Doanh nghiệp được Nhà nước tiếp tục đầu tư vốn để duy trì tỷ lệ cổ phần, vốn
góp của Nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này hoạt động trong các ngành, lĩnh
vực sau đây:
a) Quản lý, khai thác các cảng
hàng không, sân bay; dịch vụ khai thác khu bay;
b) Quản lý, bảo trì hệ thống đường
bộ, đường thủy nội địa; bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia;
c) Dịch vụ thông tin dẫn đường,
giám sát, dịch vụ khí tượng hàng không;
d) Khai thác khoáng sản quy mô lớn
theo quy định hiện hành về phân loại quy mô mỏ khoáng;
đ) Tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ
và khai thác dầu khí;
e) Đảm bảo nhu cầu thiết yếu cho
phát triển sản xuất và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào dân tộc
ở địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa;
g) Trồng và chế biến cao su, cà
phê tại các địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn chiến lược, miền
núi, vùng sâu, vùng xa gắn với quốc phòng, an ninh.
Điều 13. Trình tự,
thủ tục lập hồ sơ đề nghị đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Người đại diện phần vốn nhà nước tại
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên lập hồ sơ đề
nghị đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu thẩm định và hoàn
thiện hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trước khi người đại
diện phần vốn nhà nước tham gia biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội
nghị thành viên. Hồ sơ gồm:
a) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp; kế hoạch tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp.
b) Phương án bổ sung vốn nhà nước
theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào
sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
c) Bản sao Báo cáo tài chính quý hoặc
năm gần nhất với thời điểm lập phương án bổ sung vốn nhà nước tại doanh nghiệp
đã được kiểm toán.
d) Đề xuất nguồn vốn đầu tư bổ sung vốn
nhà nước để duy trì tỷ lệ vốn góp của Nhà nước tại các công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bao gồm nguồn vốn từ ngân sách nhà
nước; Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp; cổ tức, lợi nhuận được
chia (nếu có).
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu:
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ của người đại diện phần vốn nhà nước, cơ quan đại diện chủ sở hữu có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ đảm bảo theo quy định và gửi văn bản đề nghị (kèm
theo hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này) đến cơ quan tài chính cùng cấp để
thẩm định trước khi hoàn chỉnh phương án báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định hoặc quyết định đầu tư bổ sung vốn nhà nước để duy trì tỷ lệ vốn góp
của Nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên theo thẩm quyền quy định tại Điều 17 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Trường hợp hồ sơ không đảm bảo theo
quy định thì cơ quan đại diện chủ sở hữu có văn bản yêu cầu người đại diện bổ
sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo đúng quy định trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ.
3. Cơ quan tài chính cùng cấp: Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ và văn bản đề nghị của cơ quan đại
diện chủ sở hữu, cơ quan tài chính cùng cấp phải có ý kiến bằng văn bản về việc
bổ sung vốn nhà nước để duy trì tỷ lệ cổ phần, vốn góp tại doanh nghiệp.
4. Đối với phương án đầu tư bổ sung vốn
nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên có nhu cầu đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp
và phát triển doanh nghiệp để đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở hữu phải có đề án
gửi Bộ Tài chính (kèm theo hồ sơ đề nghị đầu tư bổ sung vốn nhà nước) để thẩm định
và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 14. Trình tự
thủ tục cấp vốn đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu căn cứ
mức vốn và nguồn vốn sử dụng để đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt (theo quy định tại Điều 13 Nghị định này), có văn bản đề nghị cơ quan
tài chính thực hiện thủ tục cấp bổ sung vốn nhà nước đầu tư vào công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
2. Cơ quan tài chính cùng cấp, căn cứ
vào thời hạn góp vốn theo thông báo của công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên và văn bản đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu,
thực hiện cấp bổ sung vốn nhà nước cho công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên theo mức vốn đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt:
a) Trường hợp đầu tư bổ sung vốn nhà
nước từ nguồn vốn ngân sách nhà nước đã ghi trong dự toán chi ngân sách nhà nước
được cấp có thẩm quyền (theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước) phê duyệt, thông
báo, cơ quan tài chính thực hiện cấp vốn từ ngân sách nhà nước cho doanh nghiệp
theo trình tự, thủ tục quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
b) Trường hợp cấp bổ sung vốn nhà nước
đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp, căn cứ quyết định của Thủ tướng
Chính phủ Bộ Tài chính thực hiện cấp từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh
nghiệp cho doanh nghiệp.
c) Trường hợp sử dụng cổ tức, lợi nhuận
được chia theo phần vốn nhà nước để đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, doanh nghiệp thực hiện
ghi tăng vốn nhà nước sau khi có nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng
thành viên.
Mục 4. ĐẦU TƯ VỐN
NHÀ NƯỚC ĐỂ MUA LẠI MỘT PHẦN HOẶC TOÀN BỘ DOANH NGHIỆP
Điều 15. Phạm vi
đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp
1. Việc mua lại một phần hoặc toàn bộ
doanh nghiệp được thực hiện thông qua mua lại cổ phần hoặc vốn góp tại các
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Nhà nước thực hiện đầu tư vốn để
mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác trong
các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế
thông qua việc thực hiện tái cơ cấu lại những doanh nghiệp hoạt động ở một số ngành,
lĩnh vực có ảnh hưởng lớn đến kinh tế - xã hội theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
b) Trực tiếp phục vụ quốc phòng, an
ninh, bao gồm các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phục vụ công nghiệp quốc
phòng, doanh nghiệp hoạt động tại địa bàn chiến lược, biên giới đất liền, hải đảo.
c) Cung ứng sản phẩm, dịch vụ công
ích thiết yếu cho xã hội.
3. Các trường hợp được Nhà nước đầu
tư vốn để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp quy định tại Khoản 2 Điều
này phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội,
quy hoạch phát triển ngành đã được phê duyệt theo quy định tại Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ.
Điều 16. Nguyên
tắc khi thực hiện đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh
nghiệp
1. Việc đầu tư vốn nhà nước để mua lại
một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp chỉ thực hiện đối với các trường hợp quy định
tại Điều 15 Nghị định này.
2. Phương án mua lại một phần vốn của
doanh nghiệp khác phải đảm bảo tỷ lệ vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp khác
đủ để thực hiện quyền quyết định các vấn đề của doanh nghiệp khác tại Đại hội đồng
cổ đông hoặc Hội nghị thành viên theo quy định tại Khoản 3 Điều 60 và Khoản 1
Điều 144 Luật Doanh nghiệp năm 2014.
3. Việc đầu tư vốn nhà nước để mua lại
một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp phải có đề án được cấp có thẩm quyền quyết định
hoặc phê duyệt chủ trương theo quy định tại Điều 20 Luật Quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp đảm bảo quyền và lợi
ích hợp pháp của các chủ sở hữu đã đầu tư tại các doanh nghiệp khác theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Điều 17. Trình tự,
thủ tục lập hồ sơ đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh
nghiệp
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu chủ
trì lập phương án đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh
nghiệp phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định và hoàn thiện phương
án báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hoặc quyết định đầu tư vốn để
mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp theo thẩm quyền. Nội dung phương án
gồm:
a) Đánh giá thực trạng tài chính và kết
quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Mục tiêu, sự cần thiết, hiệu quả
kinh tế, hiệu quả xã hội của việc đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc
toàn bộ doanh nghiệp.
c) Mức vốn đầu tư.
d) Đề xuất nguồn vốn đầu tư: Gồm nguồn
vốn từ ngân sách nhà nước, Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp và các
nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Cơ quan tài chính cùng cấp:
a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị và phương án đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần
hoặc toàn bộ doanh nghiệp của cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan tài chính
cùng cấp thực hiện thẩm định các nội dung của phương án và có ý kiến bằng văn bản
về việc đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp gửi
cơ quan đại diện chủ sở hữu.
b) Trường hợp phương án đầu tư vốn
nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp chưa đảm bảo nội dung
theo quy định, cơ quan tài chính cùng cấp có văn bản (nêu rõ lý do) gửi cơ quan
đại diện chủ sở hữu chủ trì để tiếp tục kiểm tra, hoàn thiện phương án trong thời
gian 07 ngày kể từ ngày nhận được phương án.
3. Trường hợp phương án đầu tư vốn
nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp đề nghị Thủ tướng Chính
phủ quyết định sử dụng nguồn Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp để đầu
tư, cơ quan đại diện chủ sở hữu gửi phương án đến Bộ Tài chính để thẩm định và
báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 18. Trình tự,
thủ tục cấp vốn để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu có văn
bản đề nghị và gửi phương án đầu tư mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 17 Nghị định này đề
nghị cơ quan tài chính cùng cấp thực hiện thủ tục cấp vốn thanh toán cho người
bán để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp.
2. Cơ quan tài chính cùng cấp:
a) Căn cứ quyết định phê duyệt mức vốn
và nguồn vốn sử dụng để đầu tư mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp của cấp
có thẩm quyền để tiến hành cấp vốn đầu tư thanh toán cho người bán một phần hoặc
toàn bộ doanh nghiệp.
b) Trường hợp cấp vốn để mua lại một
phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp từ nguồn vốn ngân sách nhà nước đã ghi trong dự
toán chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền (theo phân cấp quản lý ngân
sách nhà nước) phê duyệt, thông báo, cơ quan tài chính thực hiện trình tự, thủ
tục cấp vốn từ ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
c) Trường hợp cấp vốn để mua lại một
phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp,
Bộ Tài chính thực hiện cấp từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp cho
người bán theo quy định.
Chương III
QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Mục 1. QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG VỐN VÀ TÀI SẢN TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Điều 19. Vốn điều
lệ của doanh nghiệp nhà nước
1. Đối với doanh nghiệp nhà nước
thành lập mới mức vốn điều lệ được xác định theo nguyên tắc sau:
a) Căn cứ quy mô, công suất thiết kế đối
với ngành, nghề, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch đầu
tư phát triển của doanh nghiệp, phù hợp với ngành, nghề kinh doanh chính của
doanh nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong Đề án thành lập doanh nghiệp.
c) Phù hợp với phương án sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp.
d) Mức vốn điều lệ xác định không thấp
hơn mức vốn pháp định của ngành, nghề, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh theo quy định
của pháp luật.
2.10
Đối với doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động:
a) Doanh nghiệp nhà nước đang hoạt
động khi thực hiện điều chỉnh mức vốn điều lệ, việc xác định lại mức vốn điều lệ
phải trên cơ sở các nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đối với doanh nghiệp nhà nước
thực hiện điều chỉnh tăng mức vốn điều lệ:
- Phương thức xác định lại mức vốn
điều lệ và xác định mức vốn điều lệ tăng thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị
định này.
- Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt
hồ sơ đề nghị đầu tư bổ sung vốn điều lệ và thực hiện cấp bổ sung vốn điều lệ
cho doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Nghị định này.
c) Đối với doanh nghiệp nhà nước
thực hiện điều chỉnh giảm mức vốn điều lệ thì cơ quan đại diện chủ sở hữu doanh
nghiệp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định xử lý giá trị vốn điều lệ giảm.
d) Trường hợp cơ cấu lại vốn nhà
nước tại doanh nghiệp theo hình thức tách doanh nghiệp nhà nước, căn cứ phương
án tách doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật quản lý,
sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp phê duyệt
và biên bản bàn giao tài sản, vốn khi tách doanh nghiệp để điều chỉnh lại vốn
thực góp của chủ sở hữu trong vốn điều lệ của doanh nghiệp bị tách và doanh
nghiệp được tách.
đ) Trong thời hạn áp dụng mức vốn
điều lệ điều chỉnh lại quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định, trường hợp
nguồn bổ sung vốn điều lệ không đủ để bổ sung theo mức vốn điều chỉnh lại đã được
phê duyệt hoặc do thay đổi chính sách doanh nghiệp không còn thuộc đối tượng được
nhà nước đầu tư vốn thì cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh lại mức vốn
điều lệ cho doanh nghiệp.
Điều 20. Huy động
vốn của doanh nghiệp nhà nước
1. Việc huy động vốn của doanh nghiệp
nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 23 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp nhà nước được trực tiếp
vay vốn nước ngoài theo phương thức tự vay, tự chịu trách nhiệm trả nợ cho bên
cho vay nước ngoài theo đúng các điều kiện đã cam kết trong các thỏa thuận vay.
Điều kiện, trình tự, thủ tục xem xét chấp thuận khoản vay nước ngoài của doanh
nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý vay, trả nợ nước ngoài
của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh. Khoản vay nước ngoài của doanh
nghiệp phải nằm trong hạn mức vay nợ nước ngoài của quốc gia hàng năm theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ và phải được đăng ký và xác nhận của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam theo quy định hiện hành.
3. Doanh nghiệp nhà nước sử dụng vốn
vay đúng mục đích, tự chịu mọi rủi ro và chịu trách nhiệm trước pháp luật trong
quá trình huy động, quản lý, sử dụng vốn vay và trả nợ đúng hạn. Nhà nước không
chịu trách nhiệm nghĩa vụ trả nợ đối với các khoản nợ do doanh nghiệp trực tiếp
vay, trừ các khoản vay được Chính phủ bảo lãnh.
4. Tổng mức vốn huy động để phục vụ sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước (bao gồm cả các khoản bảo lãnh vay vốn
của các công ty con do doanh nghiệp nhà nước là công ty mẹ theo quy định tại
Khoản 1 Điều 189 Luật Doanh nghiệp năm 2014) phải bảo đảm hệ số nợ phải trả
không quá ba lần vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo
cáo tài chính năm của doanh nghiệp nhà nước tại thời điểm gần nhất với thời điểm
huy động vốn theo thẩm quyền quy định tại Khoản 3 Điều 23 Luật Quản lý, sử dụng
vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. Trong đó:
a) Vốn chủ sở hữu ghi trên bảng cân đối
kế toán trong báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp
nhà nước được xác định không bao gồm chỉ tiêu “nguồn kinh phí và quỹ khác”, vốn
chủ sở hữu quy định tại Điểm này được áp dụng đối với nội dung quy định tại Điểm
a Khoản 1 Điều 26 và Điểm a Khoản 2 Điều 27 Nghị định này.
b) Nợ phải trả ghi trên bảng cân đối
kế toán trong báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp
nhà nước được xác định không bao gồm các chỉ tiêu: “Quỹ khen thưởng, phúc lợi”,
“Quỹ bình ổn giá”, “Quỹ phát triển khoa học và công nghệ”.
5. Doanh nghiệp nhà nước chỉ thực hiện
bảo lãnh cho các công ty con vay vốn tại các tổ chức tín dụng trong nước với điều
kiện công ty con được bảo lãnh phải có tình hình tài chính lành mạnh, không có
các khoản nợ quá hạn; việc bảo lãnh vay vốn để thực hiện dự án đầu tư phải trên
cơ sở thẩm định hiệu quả của dự án đầu tư và phải có cam kết trả nợ đúng hạn đối
với khoản vay được bảo lãnh. Doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm giám sát việc
sử dụng vốn vay đúng mục đích và trả nợ đúng hạn đối với các khoản vay do doanh
nghiệp bảo lãnh.
Điều 21. Đầu tư
vốn ra ngoài doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp nhà nước được quyền sử
dụng tài sản, tiền vốn thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp để đầu tư
ra ngoài doanh nghiệp trong đó bao gồm đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp
nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 28, Điều 29 Luật Quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
a) Đầu tư ra ngoài doanh nghiệp phải
tuân thủ quy định của pháp luật và phù hợp với ngành nghề kinh doanh chính,
không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước đảm
bảo có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn đầu tư.
b)11
Doanh nghiệp nhà nước không được sử dụng tài sản, tiền vốn, quyền sử dụng đất
thuê để góp vốn hoặc đầu tư vào lĩnh vực bất động sản (trừ doanh nghiệp nhà nước
có ngành nghề kinh doanh chính là các loại bất động sản theo quy định của Luật
kinh doanh bất động sản), không được góp vốn, mua cổ phần tại ngân hàng, công
ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư chứng khoán
hoặc công ty đầu tư chứng khoán, trừ những trường hợp đặc biệt theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ.
c) Trường hợp doanh nghiệp nhà nước
đã góp vốn, đầu tư vào các lĩnh vực quy định tại Điểm b Khoản này không thuộc
trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư phải thực hiện phương án cơ
cấu lại và chuyển nhượng toàn bộ số vốn đã đầu tư theo quy định.
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu có
trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư ra ngoài
doanh nghiệp theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động đầu tư vốn ra
bên ngoài theo các lĩnh vực quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng không thực hiện
cơ cấu lại các khoản đã đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm phối
hợp với Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định và xử lý
trách nhiệm đối với Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty theo quy định của
pháp luật hiện hành.
3. Doanh nghiệp không được sử dụng
tài sản do doanh nghiệp đang đi thuê hoạt động, đi mượn, nhận giữ hộ, nhận gia
công, nhận bán đại lý, ký gửi để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.
4. Việc quản lý vốn của doanh nghiệp
nhà nước đầu tư ra ngoài doanh nghiệp tại các công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương
III Nghị định này.
Điều 22. Bảo
toàn vốn của doanh nghiệp nhà nước
1. Doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm
bảo toàn và phát triển vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp. Mọi biến động về
tăng, giảm vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, doanh nghiệp phải báo cáo cơ
quan đại diện chủ sở hữu và cơ quan tài chính để theo dõi, giám sát.
2. Việc bảo toàn vốn nhà nước tại
doanh nghiệp được thực hiện bằng các biện pháp sau đây:
a) Thực hiện đúng chế độ quản lý sử dụng
vốn, tài sản, phân phối lợi nhuận, chế độ quản lý tài chính khác và chế độ kế
toán theo quy định của pháp luật.
b) Mua bảo hiểm tài sản theo quy định
của pháp luật.
c) Xử lý kịp thời giá trị tài sản tổn
thất, các khoản nợ không có khả năng thu hồi và trích lập các khoản dự phòng rủi
ro sau đây:
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
- Dự phòng các khoản phải thu khó
đòi;
- Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư
tài chính;
- Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng
hóa, công trình xây lắp.
d) Các biện pháp khác về bảo toàn vốn
nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Định kỳ hàng năm doanh nghiệp phải
đánh giá mức độ bảo toàn vốn của doanh nghiệp, phương pháp đánh giá như sau:
a) Sau khi trích lập các khoản dự
phòng theo quy định, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không phát sinh lỗ hoặc
có lãi, doanh nghiệp bảo toàn vốn.
b) Trường hợp sau khi trích lập các
khoản dự phòng theo quy định, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bị lỗ (bao gồm
trường hợp còn lỗ lũy kế), doanh nghiệp không bảo toàn được vốn.
Điều 23. Đầu tư,
xây dựng, mua sắm tài sản cố định của doanh nghiệp nhà nước
1. Việc đầu tư, xây dựng, mua sắm tài
sản cố định của doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 24 Luật
Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Trong đó:
a) Đối với đầu tư, mua sắm tài sản cố
định do doanh nghiệp thực hiện, quá trình đầu tư xây dựng phải thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về đấu thầu và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
b)12
Đối với đầu tư, mua sắm tài sản cố định bên ngoài đưa về sử dụng (kể cả phương
tiện vận tải phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ), doanh nghiệp phải
thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
c) Đối với việc đầu tư, mua sắm, sử dụng
phương tiện đi lại (xe ô tô) phục vụ công tác cho các chức danh lãnh đạo và phục
vụ công tác chung, doanh nghiệp phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức mua sắm,
sử dụng phục vụ công tác bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành
kinh doanh có quy định riêng về đầu tư, xây dựng, mua sắm, quản lý, sử dụng tài
sản cố định theo chuyên ngành, ngoài việc thực hiện quy định của Nghị định này
còn phải thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 24. Thuê
tài sản hoạt động
1. Doanh nghiệp nhà nước được thuê
tài sản (bao gồm cả hình thức thuê tài chính) để phục vụ hoạt động sản xuất,
kinh doanh phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp và đảm bảo kinh doanh có hiệu
quả.
2. Việc thuê và sử dụng tài sản thuê
phải tuân theo đúng quy định của Bộ luật Dân sự và các quy định của pháp luật
khác có liên quan.
Điều 25. Quản lý
sử dụng tài sản cố định
1. Doanh nghiệp nhà nước thực hiện quản
lý, sử dụng tài sản cố định trong quá trình hoạt động kinh doanh theo quy định
tại Điều 25 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh
tại doanh nghiệp. Trong đó:
a) Doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm
xây dựng, ban hành, thực hiện Quy chế quản lý, sử dụng tài sản cố định của
doanh nghiệp.
b) Tùy theo yêu cầu quản lý đối với từng
loại tài sản cố định, quy chế quản lý tài sản cố định của doanh nghiệp ban hành
phải quy định rõ việc phối hợp giữa các bộ phận và trách nhiệm của từng bộ phận,
cá nhân có liên quan trong việc theo dõi, quản lý sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp nhà nước thực hiện
cho thuê, cầm cố, thế chấp tài sản cố định theo quy định tại Điều 26 Nghị định
này.
Điều 26. Cho
thuê, thế chấp, cầm cố tài sản
1.13
Doanh nghiệp nhà nước được quyền cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản của doanh
nghiệp đảm bảo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo quy định
của pháp luật, trong đó:
a) Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty quyết định từng hợp đồng cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản có giá trị
dưới 50% vốn chủ sở hữu ghi trong báo cáo tài chính quý hoặc năm của doanh nghiệp
tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định cho thuê, thế chấp, cầm cố tài
sản nhưng giá trị còn lại của tài sản cho thuê, thế chấp, cầm cố không quá mức
vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật đầu tư công.
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty phân cấp cho Tổng giám đốc hoặc Giám đốc quyết định các hợp đồng cho
thuê, thế chấp, cầm cố tài sản theo quy định tại điều lệ hoặc quy chế tài chính
của doanh nghiệp.
b) Trường hợp các hợp đồng cho
thuê, thế chấp, cầm cố tài sản trên mức quy định tại điểm a khoản này, Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét,
quyết định trước khi ký các hợp đồng cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản.
2. Đối với doanh nghiệp nhà nước được
thành lập để thực hiện thường xuyên, ổn định sản xuất, cung ứng sản phẩm công
ích, trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh khi cho thuê, cầm cố, thế chấp những
tài sản trực tiếp phục vụ nhiệm vụ này phải được sự chấp thuận của cơ quan đại
diện chủ sở hữu.
3. Việc sử dụng tài sản để cho thuê,
thế chấp, cầm cố phải tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Dân sự và các quy
định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 27. Thanh
lý, nhượng bán tài sản cố định
1. Doanh nghiệp nhà nước được quyền
chủ động và thực hiện nhượng bán, thanh lý tài sản cố định đã hư hỏng, lạc hậu
kỹ thuật, không có nhu cầu sử dụng hoặc không sử dụng được để thu hồi vốn trên
nguyên tắc công khai, minh bạch, bảo toàn vốn theo quy định của pháp luật hiện
hành.
2. Thẩm quyền quyết định việc thanh
lý, nhượng bán tài sản cố định:
a) Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty quyết định các phương án thanh lý, nhượng bán tài sản có giá trị còn lại
dưới 50% vốn chủ sở hữu ghi trên bảng cân đối kế toán trong báo cáo tài chính
quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp nhà nước tại thời điểm gần nhất
với thời điểm quyết định thanh lý, nhượng bán tài sản nhưng không quá mức dự án
nhóm B theo quy định của Luật Đầu tư công.
Các phương án thanh lý, nhượng bán
tài sản cố định có giá trị lớn hơn mức phân cấp cho Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty thì Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty báo cáo cơ quan đại diện chủ
sở hữu quyết định.
b) Đối với doanh nghiệp nhà nước được
đầu tư thành lập chủ yếu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thiết
yếu cho xã hội và nền kinh tế, trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh khi nhượng
bán tài sản trực tiếp phục vụ các nhiệm vụ này phải được sự đồng ý của cơ quan
đại diện chủ sở hữu.
c) Trường hợp phương án nhượng bán
tài sản cố định của doanh nghiệp nhà nước không có khả năng thu hồi đủ vốn đã đầu
tư, doanh nghiệp phải giải trình rõ nguyên nhân không có khả năng thu hồi vốn
báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ quan tài chính cùng cấp trước khi nhượng
bán tài sản cố định để thực hiện giám sát.
d) Riêng trường hợp tài sản cố định mới
đầu tư, mua sắm đã hoàn thành đưa vào sử dụng trong thời gian 03 năm đầu nhưng
không đạt hiệu quả kinh tế theo dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
doanh nghiệp không có nhu cầu tiếp tục khai thác sử dụng mà việc nhượng bán tài
sản không có khả năng thu hồi đủ vốn đầu tư dẫn tới doanh nghiệp không trả được
nợ vay theo khế ước hoặc hợp đồng vay vốn thì phải làm rõ trách nhiệm của những
người có liên quan để báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xử lý theo quy định của
pháp luật.
đ) Đối với việc nhượng bán thanh lý
tài sản cố định thuộc một số ngành đặc thù (sản xuất thuốc lá, tàu biển, tàu
bay) thì ngoài việc thực hiện các quy định của Nghị định này còn phải thực hiện
theo quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan.
e)14
Trường hợp doanh nghiệp là chủ đầu tư đang triển khai, thực hiện dự án đầu tư,
xây dựng chưa hình thành tài sản đưa vào khai thác, sử dụng (đầu tư, xây dựng dở
dang), nếu không tiếp tục đầu tư dự án doanh nghiệp được thực hiện chuyển nhượng
dự án (chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án) cho nhà đầu tư khác theo quy
định Luật đầu tư. Đối với dự án kinh doanh bất động sản khi chuyển nhượng dự án
phải đảm bảo quy định của Luật kinh doanh bất động sản.
3. Phương thức thanh lý, nhượng bán
tài sản cố định:
a) Doanh nghiệp nhà nước thực hiện việc
nhượng bán tài sản cố định bằng hình thức đấu giá thông qua một tổ chức có chức
năng bán đấu giá tài sản hoặc do doanh nghiệp tự tổ chức thực hiện công khai
theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản. Trường
hợp nhượng bán tài sản cố định có giá trị còn lại ghi trên sổ kế toán dưới 100
triệu đồng, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc quyết định lựa chọn bán theo phương thức
đấu giá hoặc thỏa thuận nhưng không thấp hơn giá thị trường. Trường hợp tài sản
cố định không có giao dịch trên thị trường thì doanh nghiệp được thuê tổ chức
có chức năng thẩm định giá xác định giá làm cơ sở bán tài sản theo các phương
thức trên.
b) Trường hợp chuyển nhượng tài sản cố
định gắn liền với đất phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Trình tự, thủ tục thanh lý, nhượng
bán tài sản:
a) Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty quyết định thành lập Hội đồng thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
tại doanh nghiệp nhà nước. Thành phần Hội đồng gồm: Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc,
Kế toán trưởng, các trưởng phòng có liên quan; đại diện Ban Chấp hành công đoàn
cơ sở tại doanh nghiệp và một số chuyên gia am hiểu về tính năng kỹ thuật của
tài sản cố định (nếu cần). Nhiệm vụ của Hội đồng thanh lý, nhượng bán tài sản cố
định của doanh nghiệp gồm:
- Xác định thực trạng về kỹ thuật,
giá trị còn lại của tài sản thanh lý, nhượng bán;
- Xác định nguyên nhân, trách nhiệm của
tập thể, cá nhân liên quan đến trường hợp tài sản cố định mới đầu tư không mang
lại hiệu quả kinh tế phải nhượng bán nhưng không có khả năng thu hồi đủ vốn đầu
tư, tài sản chưa khấu hao hết đã bị hư hỏng không thể sửa chữa được phải thanh
lý, nhượng bán để báo cáo chủ sở hữu xử lý theo quy định;
- Tổ chức xác định hoặc thuê tổ chức
có chức năng thẩm định giá để xác định giá trị có thể thu được của tài sản
thanh lý, nhượng bán;
- Tổ chức bán đấu giá hoặc thuê tổ chức
có chức năng bán đấu giá các loại tài sản thanh lý nhượng bán theo quy định của
pháp luật có liên quan;
- Hội đồng thanh lý, nhượng bán tài sản
tự kết thúc hoạt động sau khi hoàn tất việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
của doanh nghiệp.
b) Trường hợp khi doanh nghiệp nhà nước
thực hiện dự án đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, doanh nghiệp
phải dỡ bỏ hoặc hủy bỏ tài sản cố định cũ thì việc thanh lý và hạch toán tài sản
cố định cũ khi dỡ bỏ hoặc hủy bỏ của doanh nghiệp thực hiện như đối với trường
hợp thanh lý tài sản cố định quy định tại Điều này.
Mục 2. QUẢN LÝ VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
Điều 28. Quản lý
vốn của doanh nghiệp nhà nước đối với công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do doanh nghiệp nắm giữ 100% vốn điều lệ và quản lý phần vốn góp
của doanh nghiệp nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên
1. Doanh nghiệp nhà nước thực hiện việc
quản lý tài chính đối với công ty con do doanh nghiệp nắm giữ 100% vốn điều lệ
và quản lý phần vốn góp của doanh nghiệp tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định tại Điều 30 Luật Quản lý, sử dụng
vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, trong đó:
a) Doanh nghiệp nhà nước phải ban
hành quy chế tài chính của công ty con trong đó quy định cụ thể việc trích lập
các quỹ từ lợi nhuận sau thuế, thu lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập
các quỹ tại công ty con, thu khoản chênh lệch giữa vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ
của công ty con về doanh nghiệp nhà nước.
b)15
Các khoản thu từ đầu tư vốn ra ngoài của doanh nghiệp nhà nước hạch toán là thu
nhập khác của doanh nghiệp bao gồm:
- Các khoản thu quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này.
- Các khoản lợi nhuận, cổ tức được
chia bằng tiền từ hoạt động đầu tư vốn vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên; đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh không
hình thành pháp nhân độc lập (hợp đồng BCC); tiền thu từ giải thể, phá sản
doanh nghiệp có vốn góp của doanh nghiệp nhà nước và các khoản thu từ hoạt động
đầu tư ra ngoài khác.
- Riêng các khoản thu từ chuyển
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần thực hiện theo quy định của Chính phủ về
cổ phần hóa.
c) Trường hợp doanh nghiệp nhà nước
nhận được cổ phiếu của công ty cổ phần có vốn góp của doanh nghiệp nhà nước mà
không phải thanh toán do công ty cổ phần sử dụng thặng dư vốn cổ phần, các quỹ
thuộc vốn chủ sở hữu hoặc chia cổ tức bằng cổ phiếu để tăng vốn điều lệ, doanh
nghiệp căn cứ vào số lượng cổ phiếu nhận được thực hiện mở sổ kế toán theo dõi,
ghi chép và phản ánh trên báo cáo tài chính theo quy định của chế độ kế toán hiện
hành đối với các doanh nghiệp.
2. Việc cử và tiêu chuẩn của người đại
diện phần vốn của doanh nghiệp tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên thực hiện theo quy định tại Điều 46 và Điều 47 Luật Quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Điều 29.
Nguyên tắc và thẩm quyền quyết định chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài của doanh
nghiệp nhà nước tại công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên16
1. Nguyên tắc chuyển nhượng:
Việc chuyển nhượng các khoản vốn đầu
tư ra ngoài doanh nghiệp của doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 31 Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh tại doanh nghiệp và quy định sau:
a) Việc chuyển nhượng vốn đầu tư
ra ngoài của doanh nghiệp nhà nước phải gắn với phương án cơ cấu lại doanh nghiệp
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; không phân biệt mức vốn đầu tư, kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp có vốn góp của doanh nghiệp nhà nước lãi, lỗ; việc
tổ chức thực hiện chuyển nhượng vốn, lập hồ sơ chuyển nhượng vốn, thực hiện
công bố thông tin chuyển nhượng vốn, báo cáo kết quả chuyển nhượng vốn, thủ tục
chuyển quyền sở hữu cổ phần của vốn chuyển nhượng và gửi các hồ sơ, báo cáo kết
quả chuyển nhượng vốn cho cơ quan quản lý thực hiện theo quy định tại Nghị định
này.
Trường hợp doanh nghiệp nhà nước
chuyển nhượng vốn tại công ty cổ phần mà điều lệ công ty cổ phần có quy định hạn
chế về chuyển nhượng cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp (đối với trường
hợp cổ đông chỉ được chuyển nhượng cổ phần của mình cho tổ chức, cá nhân là cổ
đông hiện hữu của công ty) thì việc chuyển nhượng cổ phần để chuyển nhượng vốn
của doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo thứ tự các phương thức chuyển nhượng
quy định tại Nghị định này đối với cổ đông hiện hữu.
b) Bảo đảm theo nguyên tắc thị trường,
công khai, minh bạch, bảo toàn vốn đầu tư ra ngoài của doanh nghiệp nhà nước ở
mức cao nhất, hạn chế tối đa tổn thất đầu tư trong chuyển nhượng vốn.
c) Việc xác định giá khởi điểm khi
chuyển nhượng vốn: Doanh nghiệp nhà nước lựa chọn ký hợp đồng thuê tổ chức có
chức năng thẩm định giá để xác định, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật về
thẩm định giá; xác định đầy đủ giá trị thực tế phần vốn của doanh nghiệp nhà nước
đầu tư ra ngoài bao gồm giá trị được tạo bởi quyền sử dụng đất giao có thu tiền
sử dụng đất, quyền sử dụng đất nhận chuyển nhượng hợp pháp, quyền sử dụng đất
thuê (thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, thuê trả tiền hàng năm), giá
trị các quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm giá trị văn hóa, lịch sử khác, nhãn hiệu,
tên thương mại (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Khi xác định giá khởi điểm chuyển
nhượng vốn tại công ty cổ phần đã niêm yết/đăng ký giao dịch trên thị trường chứng
khoán phải đảm bảo theo quy định nêu trên. Trường hợp giá khởi điểm xác định
theo quy định nêu trên thấp hơn giá tham chiếu bình quân của 30 ngày giao dịch
liên tiếp trên thị trường chứng khoán trước ngày công bố thông tin thực hiện
bán cổ phần chuyển nhượng vốn thì lấy giá tham chiếu bình quân này làm giá khởi
điểm chuyển nhượng vốn khi giao dịch trên hệ thống giao dịch của thị trường chứng
khoán (sau đây gọi là sàn giao dịch chứng khoán) và giao dịch ngoài sàn giao dịch
chứng khoán để chuyển nhượng vốn tại công ty cổ phần đã niêm yết.
Việc sử dụng một mức giá khởi điểm
để thực hiện chuyển nhượng vốn theo các phương thức quy định tại Nghị định này
phải đảm bảo nguyên tắc thời gian tối đa không quá 06 tháng kể từ thời điểm chứng
thư thẩm định giá có hiệu lực đến ngày giao dịch cuối cùng (đối với trường hợp
giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán); hoặc tính đến ngày công bố trúng giá
chuyển nhượng vốn (đối với phương thức đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh) hoặc
tính đến ngày ký hợp đồng chuyển nhượng vốn (theo phương thức thỏa thuận).
d) Việc chuyển nhượng vốn của
doanh nghiệp nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp khác có liên quan đến quyền sử dụng
đất phải tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai. Khi chuyển nhượng vốn của
doanh nghiệp nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp khác, doanh nghiệp nhà nước có
trách nhiệm rà soát hồ sơ bàn giao doanh nghiệp từ doanh nghiệp nhà nước sang
doanh nghiệp khác (công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên) theo đúng quy định (trong đó có báo cáo về sử dụng đất của doanh nghiệp)
và thực tế sử dụng đất của doanh nghiệp khác có vốn góp của doanh nghiệp nhà nước
làm cơ sở xác định giá trị quyền sử dụng đất khi tính vào giá khởi điểm chuyển
nhượng vốn.
đ) Doanh nghiệp nhà nước lựa chọn
ký hợp đồng thuê tổ chức đấu giá, thuê tổ chức tư vấn khác có hoạt động cung cấp
dịch vụ liên quan đến chuyển nhượng vốn để tổ chức thực hiện chuyển nhượng vốn
của doanh nghiệp nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên.
e) Khi chuyển nhượng vốn của doanh
nghiệp nhà nước đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần theo quy định của Nghị
định này, doanh nghiệp nhà nước phải công khai đầy đủ các thông tin về điều kiện
đối với nhà đầu tư trúng đấu giá được chấp thuận là cổ đông của ngân hàng
thương mại cổ phần theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng có liên
quan đến chuyển nhượng vốn góp của cổ đông tại các ngân hàng thương mại cổ phần
để nhà đầu tư biết và thực hiện.
Trường hợp sau khi trúng đấu giá
nhưng nhà đầu tư không đủ điều kiện được chấp thuận là cổ đông của ngân hàng
thương mại cổ phần theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng thì nhà
đầu tư không phải thanh toán tiền bán cổ phần cho doanh nghiệp nhà nước, trường
hợp đã thanh toán thì được hoàn trả (kể cả tiền đặt cọc) và số cổ phần chưa
thanh toán hoặc đã thanh toán nhưng được hoàn trả tiền thuộc sở hữu của doanh
nghiệp nhà nước.
g) Doanh nghiệp nhà nước căn cứ
danh mục chuyển nhượng vốn theo phương án cơ cấu lại doanh nghiệp đã được phê
duyệt, lập phương án chuyển nhượng vốn để trình cấp có thẩm quyền quyết định thực
hiện chuyển nhượng vốn. Phương án chuyển nhượng vốn gồm các nội dung chủ yếu
sau:
- Cơ sở pháp lý, mục đích chuyển
nhượng vốn.
- Đánh giá tình hình đầu tư vốn, lợi
ích thu được và ảnh hưởng của việc chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nhà nước
đầu tư vào doanh nghiệp khác.
- Tình hình tài chính, kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp có vốn góp của doanh nghiệp nhà nước, nhu cầu của
thị trường đầu tư vốn vào doanh nghiệp có vốn chuyển nhượng. Dự kiến giá trị
thu được khi chuyển nhượng vốn.
- Phương thức chuyển nhượng vốn
(trường hợp bán đấu giá theo lô thì phải báo cáo cụ thể căn cứ xác định trường
hợp áp dụng đấu giá theo lô theo quy định).
- Dự kiến thời gian thực hiện và
hoàn thành việc chuyển nhượng vốn.
h) Doanh nghiệp nhà nước không phải
xây dựng lại phương án chuyển nhượng vốn khi chuyển đổi giữa các phương thức
chuyển nhượng vốn theo quy định (đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa
thuận).
i) Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần,
phần vốn góp của doanh nghiệp nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên phải đảm bảo tỷ lệ sở hữu vốn thực góp trong vốn
điều lệ của công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
phù hợp với từng lĩnh vực pháp luật chuyên ngành quy định hoặc các điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên. Việc mở, sử dụng tài khoản vốn đầu tư của nhà đầu
tư nước ngoài liên quan đến mua cổ phần, phần vốn góp tại doanh nghiệp Việt Nam
khi doanh nghiệp nhà nước chuyển nhượng vốn góp tại công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thực hiện theo quy định của pháp luật
có liên quan.
k) Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty và cơ quan đại diện chủ sở hữu chịu trách nhiệm giải quyết những tồn tại
vướng mắc, khiếu nại, tố cáo liên quan đến quá trình thực hiện chuyển nhượng vốn
của doanh nghiệp nhà nước theo thẩm quyền và quy định của pháp luật hiện hành.
2. Thẩm quyền quyết định chuyển
nhượng vốn của doanh nghiệp nhà nước
Thẩm quyền quyết định chuyển nhượng
vốn đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật quản lý, sử dụng vốn nhà
nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định sau:
a) Cơ quan đại diện chủ sở hữu phê
duyệt danh mục vốn đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên của doanh nghiệp nhà nước phải chuyển nhượng trong quyết định
phê duyệt phương án cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ.
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty quyết định phương án chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp đầu tư tại công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo danh mục vốn
đầu tư phải chuyển nhượng đã được Cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt.
Trường hợp chuyển nhượng vốn đầu
tư ra ngoài doanh nghiệp nhà nước không có trong danh mục đầu tư phải chuyển
nhượng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định.
Trường hợp phương án cơ cấu lại
doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt thì trong phương án thẩm định phải xác định danh mục vốn đầu tư chuyển
nhượng. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định phương án chuyển
nhượng vốn của doanh nghiệp nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thuộc danh mục vốn đầu tư trong phương án
cơ cấu lại doanh nghiệp sau khi phương án cơ cấu lại doanh nghiệp đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Khi xây dựng phương án chuyển
nhượng vốn, trường hợp giá trị chuyển nhượng dự kiến thu được tính theo giá trị
thực của phần vốn góp trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhận vốn góp, hoặc
theo giá giao dịch cổ phiếu của công ty cổ phần trên thị trường, hoặc theo giá
đã được tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định theo quy định của pháp luật
về thẩm định giá, nhưng vẫn thấp hơn giá trị đầu tư ghi trên sổ sách kế toán của
doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp đã thực hiện trích lập dự phòng thì việc
quyết định phương án chuyển nhượng vốn thực hiện như sau:
- Nếu khoản dự phòng đã trích lập
bằng hoặc lớn hơn chênh lệch giữa giá trị dự kiến thu được so với giá trị ghi
trên sổ sách kế toán thì Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định
phương án chuyển nhượng vốn đầu tư.
- Nếu khoản dự phòng đã trích lập
nhỏ hơn chênh lệch giữa giá trị khoản đầu tư ghi trên sổ kế toán với giá trị
chuyển nhượng dự kiến thu được thì Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phải
báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu nguyên nhân phát sinh khoản chênh lệch để
cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, xử lý trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân
có liên quan trong quản lý vốn đầu tư ra ngoài (nếu có) và quyết định phương án
chuyển nhượng vốn đầu tư.
Điều 29a.
Phương thức thực hiện chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài của doanh nghiệp nhà nước
tại công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên17
Phương thức chuyển nhượng vốn đầu
tư ra ngoài của doanh nghiệp nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật
quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp
và quy định sau:
1. Việc chuyển nhượng vốn tại công
ty cổ phần đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán theo
các phương thức giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch của thị trường chứng
khoán (sau đây gọi là sàn giao dịch chứng khoán) do Sở Giao dịch chứng khoán tổ
chức, phải đảm bảo giá giao dịch (giá sàn) không thấp hơn giá khởi điểm được
xác định theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 29 Nghị định này.
a) Khi chuyển nhượng vốn thông qua
chuyển nhượng cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán, doanh nghiệp nhà nước gửi
các văn bản sau đây đến Sở Giao dịch chứng khoán để thực hiện công bố thông tin
về giao dịch cổ phiếu chuyển nhượng vốn:
- Quyết định của cấp có thẩm quyền
về phê duyệt phương án cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước và quyết định phê duyệt
phương án chuyển nhượng vốn;
- Bản công bố thông tin theo mẫu
quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này;
- Tài liệu chứng minh doanh nghiệp
có số cổ phần bán đấu giá để chuyển nhượng vốn là chủ sở hữu hợp pháp của số cổ
phần đăng ký bán.
b) Việc chuyển khoản để thanh toán
các giao dịch mua, bán cổ phiếu, chuyển quyền sở hữu cổ phiếu thực hiện theo
quy định của pháp luật về chứng khoán.
c) Khi chuyển nhượng vốn tại công
ty cổ phần đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán nhưng
không thực hiện trên sàn giao dịch chứng khoán thì thực hiện theo thứ tự phương
thức đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận (thực hiện giao dịch
ngoài sàn).
Giá bán cổ phần mà nhà đầu tư phải
thanh toán cho doanh nghiệp nhà nước khi giao dịch ngoài sàn là giá được xác định
theo quy định phù hợp với từng phương thức chuyển nhượng (đấu giá công khai,
chào bán cạnh tranh, thỏa thuận); trường hợp trong ngày mở cuộc đấu giá công
khai, chào bán cạnh tranh, ký hợp đồng chuyển nhượng vốn (đối với phương thức
thỏa thuận) mà giá giao dịch cổ phiếu của công ty cổ phần tính theo giá sàn cao
hơn giá thanh toán được xác định phù hợp với từng phương thức chuyển nhượng (đấu
giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận) thì nhà đầu tư phải thanh toán
tiền mua cổ phần cho doanh nghiệp nhà nước theo giá giao dịch là giá sàn của
ngày mở cuộc đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, ký hợp đồng chuyển nhượng
vốn (đối với phương thức thỏa thuận); trường hợp trong ngày mở cuộc đấu giá
công khai, chào bán cạnh tranh, ký hợp đồng chuyển nhượng vốn (đối với phương
thức thỏa thuận) mà giá giao dịch tính theo giá sàn cổ phiếu của công ty cổ phần
thấp hơn giá thanh toán được xác định phù hợp với từng phương thức chuyển nhượng
(đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận) hoặc không có giá sàn do
không có giao dịch thì nhà đầu tư phải thanh toán tiền mua cổ phần cho doanh
nghiệp nhà nước theo giá được xác định phù hợp với từng phương thức chuyển nhượng
(đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận).
d) Doanh nghiệp nhà nước phải công
khai thông tin về giá thanh toán bán cổ phần chuyển nhượng vốn tại công ty cổ
phần đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán trong trường
hợp giao dịch ngoài hệ thống giao dịch của thị trường chứng khoán (giao dịch
ngoài sàn) cho các nhà đầu tư biết và thực hiện.
đ) Trường hợp chuyển nhượng vốn
doanh nghiệp nhà nước tại các công ty cổ phần đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch
trên thị trường chứng khoán thì thời hạn thanh toán đối với nhà đầu tư phù hợp
với từng phương thức giao dịch nhưng thời hạn chuyển tiền về doanh nghiệp thực
hiện theo quy định đối với trường hợp chuyển nhượng vốn nhà nước tại công ty cổ
phần chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên
thị trường chứng khoán tại Điều 39 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP .
2. Việc chuyển nhượng vốn tại công
ty cổ phần chưa niêm yết (hoặc đã niêm yết, đăng ký giao dịch trên thị trường
chứng khoán nhưng không thực hiện giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán)
theo phương thức đấu giá công khai; trường hợp đấu giá công khai không thành
công thì thực hiện chào bán cạnh tranh; trường hợp chào bán cạnh tranh không
thành công thì thực hiện theo phương thức thỏa thuận.
3. Phương thức đấu giá công khai
a) Lập hồ sơ đấu giá gồm:
- Quyết định của cấp có thẩm quyền
về phê duyệt phương án cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước và quyết định phê duyệt
phương án chuyển nhượng vốn;
- Bản công bố thông tin theo mẫu
quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này;
- Tài liệu chứng minh doanh nghiệp
có số cổ phần bán đấu giá để chuyển nhượng vốn là chủ sở hữu hợp pháp của số cổ
phần đăng ký bán.
- Quy chế bán đấu giá cổ phần.
b) Tổ chức thực hiện đấu giá:
- Sau khi cấp có thẩm quyền quyết
định phương án chuyển nhượng vốn, doanh nghiệp nhà nước thực hiện thông báo kế
hoạch chuyển nhượng cổ phần do mình sở hữu cho doanh nghiệp cổ phần có vốn đầu
tư của doanh nghiệp nhà nước biết; doanh nghiệp nhà nước chuẩn bị hồ sơ đấu giá
công khai theo quy định.
- Doanh nghiệp nhà nước ký hợp đồng
thuê Sở giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán, Trung tâm dịch vụ, doanh
nghiệp đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản (sau đây
gọi chung là tổ chức đấu giá) tổ chức thực hiện chuyển nhượng vốn theo nguyên tắc
sau:
+ Trường hợp bán đấu giá cổ phần để
chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài có giá trị tính theo mệnh giá cổ phần từ 10 tỷ
đồng trở lên thì doanh nghiệp thuê Sở Giao dịch chứng khoán tổ chức bán đấu
giá.
+ Trường hợp bán đấu giá cổ phần để
chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài có giá trị tính theo mệnh giá cổ phần dưới 10
tỷ đồng thì doanh nghiệp nhà nước lựa chọn thuê Sở Giao dịch chứng khoán, công
ty chứng khoán, doanh nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản tổ chức bán đấu
giá cổ phần.
Cuộc đấu giá được tổ chức tại trụ
sở của tổ chức đấu giá, doanh nghiệp nhà nước có vốn chuyển nhượng hoặc địa điểm
khác theo thỏa thuận của doanh nghiệp nhà nước và tổ chức đấu giá.
- Tổ chức đấu giá có trách nhiệm
ban hành quy chế đấu giá cổ phần, mẫu giấy tờ liên quan để tổ chức thực hiện đấu
giá sau khi có ý kiến thống nhất của doanh nghiệp nhà nước; nội dung quy chế áp
dụng cho cuộc đấu giá phải đảm bảo nguyên tắc thực hiện chuyển nhượng vốn theo
quy định của pháp luật về quản lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật khác có liên quan; quy định rõ trách
nhiệm, quyền hạn của các bên có liên quan trong quá trình thực hiện bán đấu giá
cổ phần để chuyển nhượng vốn; quy định về việc công bố thông tin cuộc đấu giá
(nội dung công bố, phương tiện công bố); quy định đối tượng tham gia, thủ tục
tham gia đấu giá, thông báo kết quả đấu giá (bao gồm nội dung thông tin: Thời hạn
nộp tiền, nội dung nộp tiền, đơn vị thụ hưởng, địa chỉ, số tài khoản), thủ tục
chuyển quyền sở hữu cổ phần, xử lý các trường hợp vi phạm và các quy định khác
theo yêu cầu quản lý, đảm bảo cuộc đấu giá được thực hiện công khai, minh bạch,
đúng pháp luật.
- Doanh nghiệp nhà nước/tổ chức đấu
giá thực hiện công khai thông tin hồ sơ đấu giá đã lập theo quy định cho các
nhà đầu tư trước ngày đấu giá tối thiểu là 20 ngày tại trụ sở chính của doanh
nghiệp nhà nước, trụ sở chính của công ty cổ phần có vốn của doanh nghiệp nhà
nước chuyển nhượng, địa điểm bán đấu giá, trên phương tiện thông tin đại chúng
(ba số báo liên tiếp của một tờ báo phát hành trong toàn quốc và một tờ báo địa
phương nơi doanh nghiệp nhà nước có trụ sở chính, công ty cổ phần có trụ sở
chính) và đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức đấu giá cổ phần,
doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần có vốn của doanh nghiệp nhà nước chuyển
nhượng (nếu có).
- Doanh nghiệp nhà nước/tổ chức đấu
giá khi thực hiện công bố thông tin về việc đấu giá cổ phần để chuyển nhượng vốn
đồng thời gửi hồ sơ đấu giá đã lập theo quy định đến cơ quan đại diện chủ sở hữu
và Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp).
- Trong thời hạn quy định tại quy
chế bán đấu giá, doanh nghiệp nhà nước, tổ chức đấu giá, các nhà đầu tư thực hiện
các thủ tục tham gia đấu giá; nhà đầu tư (tổ chức, cá nhân) đủ điều kiện tham
gia đấu giá được doanh nghiệp nhà nước/tổ chức đấu giá cung cấp phiếu tham gia
đấu giá để đăng ký khối lượng mua và thực hiện nộp tiền đặt cọc. Nhà đầu tư được
doanh nghiệp/tổ chức đấu giá cung cấp phiếu tham dự đấu giá (sau khi nộp tiền đặt
cọc) để thực hiện đặt giá mua (giá đấu).
- Trong thời hạn quy định tại quy
chế bán đấu giá, các nhà đầu tư ghi giá đặt mua (giá đâu) vào phiếu tham dự đấu
giá và gửi cho doanh nghiệp/tổ chức đấu giá bằng cách bỏ phiếu trực tiếp tại địa
điểm tổ chức đấu giá hoặc bỏ phiếu qua đường bưu điện theo quy định tại quy chế
bán đấu giá cổ phần.
- Việc đấu giá công khai chỉ thực
hiện khi có ít nhất 02 nhà đầu tư là đối tượng tham gia đã nộp hồ sơ hợp lệ và
thực hiện đầy đủ các thủ tục tham dự cuộc đấu giá công khai theo quy định tại
quy chế bán đấu giá.
c) Xác định kết quả đấu giá, chuyển
quyền sở hữu cổ phần và báo cáo chuyển nhượng vốn
- Kết quả trúng đấu giá được xác định
theo nguyên tắc lựa chọn giá đặt mua từ cao xuống thấp cho đến hết số lượng cổ
phần của vốn cần chuyển nhượng nhưng không thấp hơn giá khởi điểm.
- Trường hợp tại mức giá trúng đấu
giá thấp nhất, có nhiều nhà đầu tư (kể cả nhà đầu tư nước ngoài) cùng đặt mức
giá bằng nhau, nhưng số cổ phần còn lại ít hơn tổng số cổ phần các nhà đầu tư này
đăng ký mua tại mức giá trúng đấu giá thấp nhất thì số cổ phần của từng nhà đầu
tư được mua xác định theo công thức sau:
Số
cổ phần nhà đầu tư được mua
|
=
|
Số cổ phần còn
lại chào bán
|
x
|
Số cổ phần từng
nhà đầu tư đăng ký mua giá bằng nhau
|
Tổng số cổ phần
các nhà đầu tư đăng ký mua giá bằng nhau
|
Trường hợp có quy định tỷ lệ tối đa số cổ phần
nhà đầu tư nước ngoài được mua thì việc xác định kết quả đấu giá thực hiện theo
nguyên tắc trên nhưng số cổ phần nhà đầu tư nước ngoài được mua không vượt quá
tỷ lệ tối đa theo quy định của pháp luật hiện hành, số cổ phần vượt quá tỷ lệ
quy định (nếu có) được phân phối cho nhà đầu tư còn lại theo công thức trên.
- Ngay sau khi kết thúc cuộc đấu giá, căn cứ kết
quả đấu giá, tổ chức đấu giá có trách nhiệm lập Biên bản xác định kết quả đấu
giá; tổ chức đấu giá, doanh nghiệp nhà nước và đại diện Hội đồng đấu giá (nếu
có) đồng ký biên bản xác định kết quả đấu giá theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
- Trong thời gian tối đa 05 ngày làm việc kể từ
ngày lập biên bản xác định kết quả đấu giá, doanh nghiệp nhà nước/tổ chức đấu
giá phối hợp công bố kết quả đấu giá cổ phần tại địa điểm đấu giá, trên trang
thông tin điện tử của tổ chức đấu giá, doanh nghiệp nhà nước có vốn chuyển nhượng
và thông báo cho nhà đầu tư trúng đấu giá kết quả trúng giá và thực hiện việc
thanh toán toàn bộ tiền mua cổ phần với các nhà đầu tư trong thời hạn không quá
07 ngày kể từ ngày công bố kết quả bán đấu giá cổ phần. Nhà đầu tư trúng đấu
giá được trừ số tiền đã đặt cọc để xác định số tiền thanh toán tiền mua cổ phần
do trúng đấu giá còn lại.
Riêng giá thanh toán tiền mua cổ phần khi chuyển
nhượng vốn tại công ty cổ phần đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường
chứng khoán nhưng thực hiện giao dịch chuyển nhượng cổ phần ngoài sàn giao dịch
chứng khoán phải đảm bảo nguyên tắc giá thanh toán quy định tại khoản 1 Điều
này.
- Sau khi nhà đầu tư hoàn thành nộp tiền mua cổ
phần, trong thời hạn 05 ngày làm việc, doanh nghiệp nhà nước gửi hồ sơ bao gồm:
Quyết định phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn của cấp có thẩm quyền, văn bản
đề nghị và Biên bản xác định nhà đầu tư trúng giá bán cổ phần, đến Trung tâm
lưu ký chứng khoán Việt Nam (trường hợp chuyển nhượng vốn tại công ty cổ phần
đã đăng ký cổ phiếu tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam) để làm thủ tục
chuyển quyền sở hữu chứng khoán. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nhà nước, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt
Nam có trách nhiệm thực hiện chuyển quyền sở hữu cổ phần của phần vốn doanh
nghiệp nhà nước đã chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác theo hồ sơ doanh
nghiệp nhà nước gửi Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam.
- Trường hợp doanh nghiệp nhà nước chuyển nhượng
vốn tại công ty cổ phần chưa đăng ký cổ phiếu tại Trung tâm lưu ký chứng khoán
Việt Nam, thủ tục chuyển quyền sở hữu cổ phần giữa doanh nghiệp nhà nước và nhà
đầu tư sau khi nhà đầu tư hoàn thành nộp tiền mua cổ phần thực hiện theo quy định
của Luật doanh nghiệp, điều lệ công ty cổ phần. Doanh nghiệp nhà nước có trách
nhiệm phối hợp với công ty cổ phần hoàn tất thủ tục chuyển quyền sở hữu cổ phần
cho nhà đầu tư, công khai thông tin về thủ tục và thời gian cụ thể việc hoàn
thành chuyển quyền sở hữu cổ phần cho nhà đầu tư biết khi tổ chức thực hiện chuyển
nhượng vốn.
- Trong thời gian tối đa 15 ngày kể từ ngày hoàn
thành đợt chuyển nhượng vốn, doanh nghiệp nhà nước phải báo cáo kết quả đấu giá
cổ phần chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu, Bộ
Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp).
d) Trường hợp đấu giá theo lô:
- Các trường hợp đấu giá theo lô để chuyển nhượng
vốn:
Chuyển nhượng cổ phần/phần vốn đang bị hạn chế
chuyển nhượng theo quy định của Luật doanh nghiệp.
+ Chuyển nhượng vốn gắn với trách nhiệm bảo lãnh
vay vốn.
+ Chuyển nhượng hết toàn bộ phần vốn đầu tư đang
nắm giữ tại doanh nghiệp trong một lần đấu giá mà nếu thực hiện theo phương thức
đấu giá công khai sẽ khó thành công. Phương án chuyển nhượng vốn trong trường hợp
này phải phân tích, đánh giá được tính hiệu quả so với phương án bán theo
phương thức đấu giá công khai và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Chuyển nhượng vốn kèm theo nợ phải thu đối với
doanh nghiệp nhà nước có chức năng mua, bán nợ. Giao Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện trường hợp này.
+ Các trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
- Việc lập và gửi hồ sơ, tổ chức thực hiện, xác
định kết quả, chuyển quyền sở hữu cổ phần và báo cáo chuyển nhượng vốn của trường
hợp đấu giá theo lô thực hiện tương tự như quy định đối với đấu giá công khai tại
điểm a, điểm b, điểm c khoản 3 Điều này. Trong đó:
+ Vốn chuyển nhượng phải nằm trong danh mục đã
được cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 29 Nghị định này phê duyệt.
+ Tổng số lượng cổ phần của vốn cần chuyển nhượng
theo hình thức đấu giá theo lô có thể chia thành nhiều lô khác nhau để bán đấu
giá căn cứ vào giá trị vốn chuyển nhượng và tình hình thị trường tại thời điểm
xây dựng phương án chuyển nhượng vốn.
+ Nhà đầu tư tham gia đấu giá cổ phần theo lô phải
đặt mua tối thiểu từ một lô trở lên (toàn bộ số lượng cổ phần của lô đấu giá).
đ) Đấu giá công khai (đấu giá thông thường hoặc
đấu giá theo lô) không thành công:
Các trường hợp đấu giá công khai (đấu giá thông
thường hoặc đấu giá theo lô) không thành công bao gồm: Khi hết thời hạn đăng ký
mà không có nhà đầu tư nào đăng ký tham gia đấu giá hoặc chỉ có 01 nhà đầu tư
đăng ký tham gia đấu giá; sau khi nộp tiền đặt cọc đến hết thời hạn nộp phiếu
tham dự đấu giá không có nhà đầu tư nào nộp phiếu tham dự; không có nhà đầu tư
nào trả giá tại cuộc đấu giá hoặc giá nhà đầu tư trả cao nhất mà vẫn thấp hơn
giá khởi điểm; chỉ có một hoặc tất cả các nhà đầu tư trúng đấu giá nhưng từ chối
không mua; tất cả các nhà đầu tư vi phạm quy chế đấu giá theo quy định của quy
chế đấu giá.
e) Trường hợp đấu giá công khai (đấu giá thông
thường hoặc đấu giá theo lô) không thành công hoặc thành công nhưng vẫn còn số
lượng cổ phần cần bán để chuyển nhượng vốn thì thực hiện chào bán cạnh tranh.
4. Phương thức chào bán cạnh tranh:
- Chào bán cạnh tranh là phương thức chào bán cạnh
tranh về giá để tiếp tục thực hiện chuyển nhượng phần vốn của doanh nghiệp nhà
nước góp tại công ty cổ phần (sau khi đã bán đấu giá công khai không thành công
hoặc thành công nhưng chưa bán hết).
- Việc chào bán cạnh tranh chỉ thực hiện khi có
ít nhất 02 nhà đầu tư là đối tượng tham gia, đã nộp hồ sơ hợp lệ và thực hiện đầy
đủ các thủ tục tham dự phiên chào bán cạnh tranh theo quy định tại quy chế
phiên chào bán cạnh tranh.
- Nhà đầu tư tham dự phiên chào bán cạnh tranh
được lựa chọn chia tổng số cổ phần đăng ký mua thành nhiều phần số lượng cổ phần
để đặt giá mua khác nhau.
- Tương ứng với mỗi phần số lượng cổ phần được
chia ra từ tổng số cổ phần đăng ký mua nhà đầu tư đặt một mức giá mua nhưng
không được thấp hơn mức giá khởi điểm.
- Việc tổ chức thực hiện, xác định kết quả,
thanh toán tiền bán cổ phần, lập và gửi hồ sơ chuyển quyền sở hữu cổ phần và
báo cáo chuyển nhượng vốn theo phương thức chào bán cạnh tranh thực hiện theo quy
định tương ứng đối với phương thức đấu giá công khai tại điểm b, điểm c khoản 3
Điều này.
- Chào bán cạnh tranh không thành công:
Các trường hợp chào bán cạnh tranh không thành
công bao gồm các trường hợp như quy định đối với đấu giá công khai không thành
công tại điểm đ khoản 3 Điều 29a Nghị định này.
- Trường hợp chào bán cạnh tranh không thành
công thì thực hiện phương thức thỏa thuận.
5. Phương thức thỏa thuận:
- Phương thức thỏa thuận là phương thức chuyển
nhượng vốn do doanh nghiệp nhà nước trực tiếp thỏa thuận với nhà đầu tư khi
chào bán cạnh tranh không thành công và áp dụng trong trường hợp chỉ có 01 nhà
đầu tư là đối tượng tham gia đã nộp hồ sơ hợp lệ và thực hiện đầy đủ các thủ tục
tham dự phiên chào bán cạnh tranh theo quy định của quy chế phiên chào bán cạnh
tranh.
- Giá bán thỏa thuận trên cơ sở giá được xác định
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 29 Nghị định này.
- Khi chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nhà nước
theo phương thức thỏa thuận trực tiếp thì người có thẩm quyền quyết định chuyển
nhượng vốn không được quyết định chuyển nhượng vốn cho doanh nghiệp nhận chuyển
nhượng trong đó có vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con
dâu, con rể, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em
dâu là người quản lý doanh nghiệp và không được quyết định chuyển nhượng cho
các cá nhân là người có quan hệ như trên.
- Sau khi thỏa thuận và ký hợp đồng chuyển nhượng
vốn, việc thanh toán tiền bán cổ phần trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc
kể từ ngày ký hợp đồng chuyển nhượng vốn.
- Sau khi nhà đầu tư hoàn thành nộp tiền mua cổ
phần, trong thời hạn 05 ngày làm việc doanh nghiệp nhà nước lập hồ sơ chuyển
quyền sở hữu cho nhà đầu tư bao gồm: Quyết định phê duyệt phương án chuyển nhượng
vốn của cấp có thẩm quyền, văn bản đề nghị của doanh nghiệp nhà nước và hợp đồng
chuyển nhượng vốn. Việc gửi hồ sơ thực hiện chuyển quyền sở hữu và báo cáo chuyển
nhượng vốn theo phương thức thỏa thuận thực hiện theo quy định tương ứng đối với
phương thức đấu giá công khai tại điểm c khoản 3 Điều này.
6. Sau khi thực hiện các phương thức đấu giá
công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận để chuyển nhượng vốn mà vẫn không
chuyển nhượng hết số vốn nhà nước cần chuyển nhượng thì cơ quan đại diện chủ sở
hữu căn cứ nhu cầu thị trường lựa chọn thời điểm để tiếp tục thực hiện chuyển
nhượng vốn nhà nước theo các phương thức giao dịch và thứ tự thực hiện các
phương thức giao dịch quy định tại Nghị định này.
7. Ngoài các phương thức chuyển nhượng vốn nêu
trên, doanh nghiệp nhà nước có thể áp dụng phương pháp “dựng sổ” để chuyển nhượng
vốn theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Việc áp dụng phương pháp “dựng sổ”
chuyển nhượng vốn phải đánh giá được hiệu quả so với phương án chuyển nhượng vốn
theo phương thức bán đấu giá công khai hoặc khi giao dịch trên sàn.
8. Phương thức chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp
nhà nước tại công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thực hiện theo
quy định của Luật doanh nghiệp năm 2014 như sau:
a) Trường hợp chuyển nhượng vốn theo quy định tại
Điều 52 Luật doanh nghiệp năm 2014 (yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của
doanh nghiệp nhà nước trong công ty) thì giá chuyển nhượng cho công ty là giá
thỏa thuận theo nguyên tắc giá thị trường; việc xác định giá bán thỏa thuận
trên cơ sở kết quả thẩm định giá của tổ chức có chức năng thẩm định giá theo
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 29 Nghị định này.
Trường hợp công ty không thống nhất được giá mua
lại phần vốn doanh nghiệp nhà nước góp trong công ty thì doanh nghiệp nhà nước
được quyền chuyển nhượng cho các thành viên khác hoặc chuyển nhượng cho tổ chức,
cá nhân không phải là thành viên trong công ty theo các phương thức chuyển nhượng
như đối với chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nhà nước tại công ty cổ phần
chưa niêm yết quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này.
b) Trường hợp sau khi yêu cầu công ty mua lại phần
vốn góp của doanh nghiệp nhà nước trong công ty nhưng công ty không mua, doanh
nghiệp nhà nước có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp theo
quy định tại Điều 53 Luật doanh nghiệp năm 2014, trong đó:
- Nếu chuyển nhượng cho các thành viên khác
trong công ty theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty theo
quy định của Luật doanh nghiệp năm 2014 thì thực hiện thỏa thuận giá chuyển nhượng
với các thành viên khác theo nguyên tắc giá thị trường. Việc xác định giá bán
thỏa thuận trên cơ sở kết quả thẩm định giá theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều
29 Nghị định này.
- Nếu chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân không
phải là thành viên trong công ty (sau khi các thành viên trong công ty không
mua hoặc mua không hết) thì doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo các phương thức
chuyển nhượng như quy định đối với chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nhà nước
tại công ty cổ phần chưa niêm yết hoặc chưa đăng ký giao dịch trên thị trường
chứng khoán quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này.
c) Trong thời gian tối đa 15 ngày sau khi hoàn
thành việc chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nhà nước đầu tư tại công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, doanh nghiệp nhà nước báo cáo kết quả
chuyển nhượng vốn và gửi báo cáo tới cơ quan đại diện chủ sở hữu, Bộ Tài chính
(Cục Tài chính doanh nghiệp).
9. Nguyên tắc xử lý tài chính khi chuyển nhượng
các khoản đầu tư vốn ra ngoài của doanh nghiệp nhà nước.
Số tiền chuyển nhượng thu được sau khi trừ giá
trị đầu tư ghi trên sổ sách kế toán, chi phí chuyển nhượng và thực hiện nghĩa vụ
thuế theo quy định (nếu có), trường hợp số chênh lệch dương doanh nghiệp được hạch
toán vào thu nhập hoạt động tài chính của doanh nghiệp, trường hợp số chênh lệch
âm doanh nghiệp được sử dụng dự phòng đã lập để bù đắp, nếu còn thiếu, doanh
nghiệp được hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
10. Đối với các loại công trái, trái phiếu mà
doanh nghiệp nhà nước đã đầu tư để hưởng lãi, việc chuyển nhượng thực hiện theo
quy định khi phát hành hoặc phương án phát hành của tổ chức (chủ thể) phát
hành. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước chuyển nhượng trái phiếu trước kỳ hạn
thì giá chuyển nhượng phải đảm bảo nguyên tắc bảo toàn vốn khi chuyển nhượng.
Việc chuyển nhượng trái phiếu đã được đăng ký lưu ký, niêm yết và giao dịch
trên thị trường giao dịch chứng khoán, doanh nghiệp thực hiện theo quy định của
pháp luật chứng khoán.
11. Đối với hoạt động đầu tư ra ngoài của doanh
nghiệp nhà nước theo hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh (viết tắt là hợp đồng
BCC), theo quy định của Luật đầu tư là hình thức đầu tư không hình thành pháp
nhân độc lập; doanh nghiệp nhà nước khi góp vốn bằng tiền, tài sản (kể cả trường
hợp được giao thực hiện kế toán các giao dịch của hợp đồng BCC) tham gia hợp đồng
BCC phải ghi nhận là khoản nợ phải thu của doanh nghiệp; khi doanh nghiệp nhà
nước nhận vốn góp của các bên tham gia hợp đồng BCC (kể cả trường hợp được giao
thực hiện kế toán các giao dịch của hợp đồng BCC) phải ghi nhận là nợ phải trả
của doanh nghiệp, không được ghi nhận vào vốn chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước.
Các bên trong hợp đồng BCC khi chấm dứt hợp đồng
BCC đã ký phải thực hiện thanh lý hợp đồng theo đúng quy định của pháp luật. Doanh
nghiệp được nhà nước giao bổ sung vốn, tài sản tham gia góp vốn hợp đồng BCC phải
ghi tăng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp; khi doanh nghiệp nhà nước góp vốn
tham gia hợp đồng BCC bằng giá trị quyền sử dụng đất (bao gồm quyền sử dụng đất
thuê, đất giao) nhưng thực hiện chuyển nhượng vốn không tiếp tục tham gia hợp đồng
BCC thì việc xử lý đất đai phải tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai.
Doanh nghiệp nhà nước khi chuyển nhượng vốn đầu
tư tham gia trong hợp đồng BCC (kể cả trường hợp doanh nghiệp được giao làm chủ
đầu tư dự án hợp đồng BCC, thực hiện kế toán các giao dịch của hợp đồng BCC) được
áp dụng các nguyên tắc và quy định về chuyển nhượng vốn quy định tại Điều 31 Luật
quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
cấp có thẩm quyền quyết định chuyển nhượng vốn căn cứ vào nội dung cụ thể của hợp
đồng BCC để quyết định việc áp dụng phương thức chuyển nhượng vốn quy định tại
Luật số 69/2014/QH13 cho phù hợp. Việc phân cấp quyết định chuyển nhượng vốn đầu
tư ra ngoài của doanh nghiệp nhà nước theo hình thức hợp đồng BCC thực hiện
theo phân cấp quyết định dự án đầu tư ra ngoài tại khoản 4 Điều 28 Luật quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Mục 3. DOANH
THU, CHI PHÍ VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Điều 30. Quản lý
doanh thu, thu nhập khác và chi phí của doanh nghiệp
1. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp nhà nước chịu trách nhiệm trước
cơ quan đại diện chủ sở hữu và trước pháp luật trong việc tổ chức quản lý chặt
chẽ, đảm bảo tính đúng đắn, trung thực và hợp pháp của các khoản doanh thu, thu
nhập khác và chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Toàn bộ doanh thu, thu nhập khác
và chi phí phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp phải
có đầy đủ hồ sơ, chứng từ theo quy định của pháp luật và phản ánh đầy đủ trong
sổ kế toán của doanh nghiệp theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.
3. Doanh thu, thu nhập khác và chi
phí hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp được xác định bằng đồng Việt
Nam, trường hợp thu hoặc chi bằng ngoại tệ phải quy đổi về đồng Việt Nam theo
quy định của pháp luật hiện hành.
4. Doanh nghiệp phải tính đúng, tính
đủ chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh, tự trang trải mọi khoản chi phí bằng
các khoản thu của doanh nghiệp và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
5. Việc xác định doanh thu, thu nhập
và chi phí để xác định nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác đối với
doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật khác có
liên quan.
Điều 31. Phân phối
lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp nhà nước
sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp,
trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp, phần lợi nhuận còn lại được phân phối theo thứ tự như
sau:
1. Chia lãi cho các bên góp vốn liên
kết theo quy định của hợp đồng kinh tế đã ký kết (nếu có).
2. Bù đắp khoản lỗ của các năm trước
đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế theo quy định.
3. Lợi nhuận còn lại sau khi trừ các
khoản quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này được phân phối theo thứ tự như
sau:
a) (được bãi bỏ)18
b) Trích tối đa 30% vào quỹ đầu tư
phát triển của doanh nghiệp.
c) Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi
cho người lao động trong doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp xếp loại A được trích
3 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;
- Doanh nghiệp xếp loại B được trích
1,5 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;
- Doanh nghiệp xếp loại C được trích
01 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;
- Doanh nghiệp không thực hiện xếp loại
thì không được trích lập hai quỹ khen thưởng, phúc lợi.
d) Trích quỹ thưởng người quản lý
doanh nghiệp, kiểm soát viên:
- Doanh nghiệp xếp loại A được trích
1,5 tháng lương thực hiện của người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên;
- Doanh nghiệp xếp loại B được trích
01 tháng lương thực hiện của người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên;
- Doanh nghiệp xếp loại C hoặc doanh
nghiệp không thực hiện xếp loại thì không được trích lập quỹ thưởng người quản
lý doanh nghiệp, kiểm soát viên.
đ) Trường hợp số lợi nhuận còn lại
sau khi trích lập Quỹ đầu tư phát triển quy định tại Điểm b Khoản này mà không
đủ nguồn để trích các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý
doanh nghiệp, kiểm soát viên theo mức quy định thì doanh nghiệp được giảm trừ
phần lợi nhuận trích lập quỹ đầu tư phát triển để bổ sung nguồn trích lập đủ quỹ
khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên
theo mức quy định, nhưng mức giảm tối đa không quá mức trích vào Quỹ đầu tư
phát triển trong năm tài chính;
e) Lợi nhuận còn lại sau khi trích lập
các quỹ quy định tại các Điểm a, b, c, d Khoản này được nộp về ngân sách nhà nước.
Điều 32. Quản lý
và sử dụng các quỹ
1. Việc sử dụng các quỹ của doanh
nghiệp nhà nước phải đúng mục đích, đúng đối tượng.
a) Doanh nghiệp nhà nước phải xây dựng,
ban hành Quy chế quản lý sử dụng các quỹ theo quy định của pháp luật để áp dụng
trong nội bộ doanh nghiệp; quy chế đảm bảo dân chủ, minh bạch có sự tham gia của
Ban Chấp hành công đoàn doanh nghiệp và công khai trong doanh nghiệp trước khi
thực hiện;
b) Trong năm tài chính, doanh nghiệp
nhà nước chủ động thực hiện tạm trích các quỹ trên cơ sở kết quả hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp có lãi và đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quy định để có nguồn chi sử dụng quỹ theo mục đích đã quy định.
2. Quỹ đầu tư phát triển được dùng để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển doanh nghiệp và bổ sung vốn điều lệ cho
doanh nghiệp.
3. Quỹ khen thưởng được dùng để:
a) Thưởng cuối năm, thưởng thường kỳ,
thưởng đột xuất, thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng cho
người lao động trong doanh nghiệp (bao gồm cả người quản lý doanh nghiệp làm việc
theo hợp đồng lao động). Không dùng quỹ khen thưởng của doanh nghiệp để chi thưởng
cho đối tượng là người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên do nhà nước bổ nhiệm
(trừ khoản thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng);
b) Thưởng cho những cá nhân và đơn vị
ngoài doanh nghiệp có đóng góp nhiều cho hoạt động kinh doanh, công tác quản lý
của doanh nghiệp;
c) Mức thưởng do Tổng Giám đốc hoặc
Giám đốc doanh nghiệp quyết định được ghi trong Quy chế quản lý sử dụng quỹ của
doanh nghiệp.
4. Quỹ phúc lợi được dùng để:
a) Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các
công trình phúc lợi của doanh nghiệp;
b) Chi cho các hoạt động phúc lợi của
người lao động trong doanh nghiệp bao gồm cả người quản lý doanh nghiệp, kiểm
soát viên làm việc theo hợp đồng lao động và người quản lý doanh nghiệp, kiểm
soát viên do nhà nước bổ nhiệm;
c) Góp một phần vốn để đầu tư xây dựng
các công trình phúc lợi chung trong ngành hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng;
d) Sử dụng một phần quỹ phúc lợi để
trợ cấp khó khăn đột xuất cho những người lao động kể cả những trường hợp về
hưu, về mất sức, lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa hoặc làm công
tác từ thiện xã hội;
đ) Mức chi sử dụng quỹ do Tổng Giám đốc
hoặc Giám đốc doanh nghiệp quyết định, được ghi trong Quy chế quản lý, sử dụng
quỹ của doanh nghiệp.
5. Quỹ thưởng người quản lý doanh
nghiệp, kiểm soát viên được sử dụng để:
a) Thưởng hàng năm; thưởng khi kết
thúc nhiệm kỳ cho Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty,
Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kiểm soát viên, Kế
toán trưởng doanh nghiệp;
b) Mức thưởng hàng năm và thưởng khi
kết thúc nhiệm kỳ do đại diện chủ sở hữu quyết định gắn với tiêu chí đánh giá
người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên và hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty;
c) Trường hợp Chủ tịch và thành viên
Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc,
Phó giám đốc, Kiểm soát viên, Kế toán trưởng doanh nghiệp được khen thưởng theo
quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng thì doanh nghiệp sử dụng nguồn quỹ
khen thưởng của doanh nghiệp để chi thưởng cho các đối tượng nêu trên theo mức
thưởng mà pháp luật về thi đua khen thưởng đã quy định đối với từng hình thức
thi đua, khen thưởng.
Mục 4. KẾ HOẠCH
TÀI CHÍNH, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN VÀ BÁO CÁO
Điều 33. Kế hoạch
tài chính
1. Căn cứ vào định hướng chiến lược,
quy hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước đã được cơ
quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt, doanh nghiệp xây dựng kế hoạch sản xuất
kinh doanh, kế hoạch tài chính dài hạn phù hợp với kế hoạch định hướng của
doanh nghiệp đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định.
2. Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch sản
xuất kinh doanh dài hạn, căn cứ vào năng lực của doanh nghiệp và nhu cầu thị
trường, doanh nghiệp nhà nước xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh năm tiếp
theo trình Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định.
3. Căn cứ kế hoạch sản xuất kinh
doanh được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định, doanh nghiệp
thực hiện việc đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của năm báo cáo và lập kế
hoạch tài chính cho năm kế tiếp gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan tài
chính trước ngày 31 tháng 7 hàng năm.
4. Cơ quan đại diện chủ sở hữu chủ
trì, phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp rà soát lại kế hoạch tài chính do
doanh nghiệp lập và có ý kiến chính thức bằng văn bản để doanh nghiệp hoàn chỉnh
kế hoạch tài chính. Kế hoạch tài chính sau khi hoàn chỉnh là kế hoạch chính thức
làm cơ sở cho cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ quan tài chính cùng cấp giám
sát đánh giá quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều 34. Chế độ
kế toán, thống kê, kiểm toán
Doanh nghiệp nhà nước phải tổ chức thực
hiện công tác kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật hiện hành; lập, ghi
chép chứng từ ban đầu, cập nhật sổ sách kế toán, đảm bảo phản ánh đầy đủ, kịp
thời, trung thực, chính xác, khách quan các hoạt động kinh tế, tài chính. Báo
cáo tài chính năm của doanh nghiệp phải được kiểm toán trước khi nộp cho cơ
quan nhà nước và trước khi công khai.
Điều 35. Báo cáo
tài chính, thống kê và các báo cáo khác
1. Cuối kỳ kế toán (quý, năm), doanh
nghiệp nhà nước phải lập, trình bày, gửi các báo cáo tài chính, báo cáo thống
kê cho các cơ quan nhà nước và thực hiện công khai tài chính theo quy định của
pháp luật hiện hành. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chịu trách nhiệm
về tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài chính, thống kê và việc thực
hiện công khai tài chính.
2. Ngoài các báo cáo tài chính, thống
kê định kỳ lập và gửi theo quy định nêu trên, doanh nghiệp phải thực hiện lập,
gửi các báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ
quan quản lý nhà nước; trường hợp doanh nghiệp có khoản vay trong nước và vay
nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh, doanh nghiệp phải thực hiện lập và gửi báo
cáo theo các quy định hiện hành của pháp luật về quản lý nợ được Chính phủ bảo
lãnh.
Chương IV
QUẢN LÝ VỐN NHÀ
NƯỚC ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN, CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ
LÊN
Điều 36. Cơ quan
đại diện chủ sở hữu đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu thực
hiện quản lý vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên thông qua người đại diện phần vốn nhà nước.
2. Quyền, trách nhiệm của cơ quan đại
diện chủ sở hữu thực hiện theo quy định tại Điều 43 Luật Quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Điều 37. Người đại
diện phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên
1. Người đại diện phần vốn nhà nước
được cơ quan đại diện chủ sở hữu lựa chọn và cử bằng văn bản để thực hiện quyền,
trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
2. Tiêu chuẩn của người đại diện phần
vốn nhà nước và việc cử người đại diện phần vốn nhà nước thực hiện theo quy định
tại Điều 46, Điều 47 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp.
3.19
Quyền, trách nhiệm, tiền lương, thù lao, tiền thưởng và quyền lợi khác của người
đại diện phần vốn nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 48, Điều 50 Luật quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Trong đó:
Người đại diện phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp mà nhà nước nắm giữ từ 36% vốn điều lệ trở
lên, phải xin ý kiến của cơ quan đại diện chủ sở hữu về phương án chia cổ tức,
lợi nhuận sau thuế hàng năm của doanh nghiệp mà mình làm đại diện vốn để tham
gia ý kiến, biểu quyết và quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp Hội đồng
thành viên theo quy định. Trước khi chỉ đạo người đại diện tham gia ý kiến, biểu
quyết và quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp Hội đồng thành viên, cơ
quan đại diện chủ sở hữu phải có văn bản xin ý kiến gửi đến cơ quan tài chính
cùng cấp, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ
quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan tài chính cùng cấp phải có ý kiến để cơ quan
đại diện chủ sở hữu chỉ đạo người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
tham gia ý kiến, biểu quyết và quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp Hội
đồng thành viên.
- Định kỳ trong thời gian tối đa
15 ngày kể từ ngày kết thúc mỗi quý và 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm và đột
xuất theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ quan tài chính cùng cấp,
người đại diện phần vốn nhà nước báo cáo tình hình sản xuất, kinh doanh, tình
hình tài chính và kiến nghị giải pháp đối với doanh nghiệp mà mình được cử làm
đại diện vốn nhà nước. Báo cáo của người đại diện phần vốn nhà nước gửi cơ quan
đại diện chủ sở hữu và cơ quan tài chính cùng cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 38. Chuyển
nhượng vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên20
1. Nguyên tắc chuyển nhượng vốn
nhà nước
Việc chuyển nhượng vốn nhà nước đầu
tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định sau:
a) Việc chuyển nhượng vốn nhà nước
phải theo danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện chuyển nhượng đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp có vốn nhà nước và danh mục doanh nghiệp nhà nước thực hiện sắp xếp
theo giai đoạn do Thủ tướng Chính phủ ban hành; không phân biệt mức vốn đầu tư,
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước lãi, lỗ; việc tổ chức
thực hiện chuyển nhượng vốn, lập hồ sơ chuyển nhượng vốn, thực hiện công bố
thông tin chuyển nhượng vốn, báo cáo kết quả chuyển nhượng vốn, thủ tục chuyển
quyền sở hữu cổ phần và gửi các hồ sơ, báo cáo kết quả chuyển nhượng vốn cho cơ
quan quản lý thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
Trường hợp cơ quan đại diện chủ sở
hữu chuyển nhượng vốn nhà nước tại công ty cổ phần mà điều lệ công ty cổ phần
có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp
(đối với trường hợp cổ đông chỉ được chuyển nhượng cổ phần của mình cho tổ chức,
cá nhân là cổ đông hiện hữu của công ty) thì việc chuyển nhượng cổ phần để chuyển
nhượng vốn của nhà nước thực hiện theo thứ tự các phương thức chuyển nhượng vốn
quy định tại Nghị định này đối với cổ đông hiện hữu.
b) Bảo đảm theo nguyên tắc thị trường,
công khai, minh bạch, bảo toàn vốn nhà nước đầu tư ở mức cao nhất, hạn chế tối
đa tổn thất đầu tư trong chuyển nhượng vốn.
c) Việc xác định giá khởi điểm khi
đấu giá chuyển nhượng vốn nhà nước:
Cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc
cơ quan chức năng được cơ quan đại diện chủ sở hữu ủy quyền, giao nhiệm vụ bằng
văn bản lựa chọn và ký hợp đồng thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định,
đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật về thẩm định giá; xác định đầy đủ giá
trị thực tế phần vốn nhà nước đầu tư bao gồm giá trị được tạo bởi quyền sử dụng
đất giao có thu tiền sử dụng đất, quyền sử dụng đất nhận chuyển nhượng hợp
pháp, quyền sử dụng đất thuê (thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, thuê
trả tiền hàng năm), giá trị các quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm các giá trị văn
hóa, lịch sử khác, nhãn hiệu, tên thương mại (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Khi xác định giá khởi điểm chuyển
nhượng vốn tại công ty cổ phần đã niêm yết/đăng ký giao dịch trên thị trường chứng
khoán phải đảm bảo theo quy định nêu trên. Trường hợp giá khởi điểm xác định
theo quy định nêu trên thấp hơn giá tham chiếu bình quân của 30 ngày giao dịch
liên tiếp trên thị trường chứng khoán trước ngày công bố thông tin thực hiện
bán cổ phần chuyển nhượng vốn thì lấy giá tham chiếu bình quân này làm giá khởi
điểm chuyển nhượng vốn khi giao dịch trên hệ thống giao dịch của thị trường chứng
khoán (sau đây gọi là sàn giao dịch chứng khoán) và giao dịch ngoài sàn giao dịch
chứng khoán để chuyển nhượng vốn tại công ty cổ phần đã niêm yết.
Việc sử dụng một mức giá khởi điểm
để thực hiện chuyển nhượng vốn theo các phương thức quy định tại Nghị định này
phải đảm bảo nguyên tắc thời gian tối đa không quá 06 tháng kể từ thời điểm chứng
thư thẩm định giá có hiệu lực đến ngày giao dịch cuối cùng (đối với trường hợp
giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán), hoặc tính đến ngày công bố trúng giá
chuyển nhượng vốn (đối với phương thức đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh),
hoặc tính đến ngày ký hợp đồng chuyển nhượng vốn (theo phương thức thỏa thuận).
d) Việc chuyển nhượng vốn nhà nước
đầu tư tại doanh nghiệp có liên quan đến quyền sử dụng đất phải tuân thủ quy định
của pháp luật về đất đai. Khi chuyển nhượng vốn của nhà nước đầu tư tại doanh
nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm rà soát hồ sơ bàn giao doanh
nghiệp từ doanh nghiệp nhà nước sang doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước (công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) theo đúng quy định
(trong đó có báo cáo về sử dụng đất của doanh nghiệp) và thực tế sử dụng đất của
doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước làm cơ sở xác định giá trị quyền sử dụng đất
khi tính vào giá khởi điểm chuyển nhượng vốn.
đ) Cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc
cơ quan chức năng được cơ quan đại diện chủ sở hữu ủy quyền, giao nhiệm vụ bằng
văn bản thuê tổ chức đấu giá, thuê tổ chức tư vấn khác có hoạt động cung cấp dịch
vụ liên quan đến chuyển nhượng vốn để tổ chức thực hiện chuyển nhượng vốn của
doanh nghiệp nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên.
e) Khi chuyển nhượng vốn nhà nước
đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần theo quy định của Nghị định này, cơ
quan đại diện chủ sở hữu chịu trách nhiệm công khai đầy đủ các thông tin về điều
kiện đối với nhà đầu tư trúng đấu giá được chấp thuận là cổ đông của ngân hàng
thương mại cổ phần theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng có liên
quan đến chuyển nhượng vốn góp của cổ đông tại các ngân hàng thương mại cổ phần
để nhà đầu tư biết và thực hiện.
Trường hợp sau khi trúng đấu giá
nhưng nhà đầu tư không đủ điều kiện được chấp thuận là cổ đông của ngân hàng
thương mại cổ phần theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng thì nhà
đầu tư không phải thanh toán tiền bán cổ phần cho cơ quan đại diện chủ sở hữu,
trường hợp đã thanh toán thì được hoàn trả (kể cả tiền đặt cọc) và số cổ phần
chưa thanh toán hoặc đã thanh toán nhưng được hoàn trả tiền thuộc sở hữu của cơ
quan đại diện chủ sở hữu.
g) Cơ quan đại diện chủ sở hữu căn
cứ danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện chuyển nhượng đã được Thủ tướng
Chính phủ quyết định theo từng giai đoạn, chỉ đạo cơ quan chức năng lập phương
án chuyển nhượng vốn báo cáo Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thực hiện
chuyển nhượng vốn. Phương án chuyển nhượng vốn gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Cơ sở pháp lý, mục đích chuyển
nhượng vốn.
- Đánh giá tình hình đầu tư vốn, lợi
ích thu được và ảnh hưởng của việc chuyển nhượng vốn của nhà nước đầu tư vào
doanh nghiệp.
- Tình hình tài chính, kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước, nhu cầu của thị trường đầu
tư vốn vào doanh nghiệp có vốn nhà nước chuyển nhượng. Giá trị dự kiến thu được
khi chuyển nhượng vốn.
- Phương thức chuyển nhượng vốn
(trường hợp bán đấu giá theo lô thì phải báo cáo cụ thể căn cứ xác định trường
hợp áp dụng đấu giá theo lô theo quy định).
- Dự kiến thời gian thực hiện và hoàn
thành việc chuyển nhượng vốn.
h) Cơ quan đại diện chủ sở hữu
không phải xây dựng lại phương án chuyển nhượng vốn khi chuyển đổi giữa các
phương thức chuyển nhượng theo thứ tự thực hiện theo quy định (đấu giá công
khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận).
i) Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần,
phần vốn góp của nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên phải đảm bảo tỷ lệ sở hữu vốn thực góp trong vốn điều lệ của
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên phù hợp với
từng lĩnh vực pháp luật chuyên ngành quy định hoặc các điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên. Việc mở, sử dụng tài khoản vốn đầu tư của nhà đầu tư nước
ngoài liên quan đến mua cổ phần, phần vốn góp tại doanh nghiệp Việt Nam khi doanh
nghiệp nhà nước chuyển nhượng vốn góp tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên thực hiện theo quy định của pháp luật có liên
quan.
k) Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết
định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các chi phí có liên quan đến chuyển
nhượng vốn nhà nước (bao gồm chi phí thẩm định giá, tổ chức đấu giá và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động chuyển nhượng vốn). Các chi phí
này được trừ vào tiền thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước. Trường hợp việc chuyển
nhượng vốn nhà nước không thành công hoặc tiền thu chuyển nhượng vốn không đủ để
bù đắp chi phí chuyển nhượng vốn thì được sử dụng tiền từ Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và
phát triển doanh nghiệp để bù đắp phần chi phí thực hiện chuyển nhượng vốn
nhưng chưa có nguồn bù đắp.
l) Cơ quan đại diện chủ sở hữu chịu
trách nhiệm giải quyết những tồn tại vướng mắc, khiếu nại, tố cáo liên quan đến
quá trình thực hiện chuyển nhượng vốn nước theo thẩm quyền theo quy định của
pháp luật hiện hành.
2. Thẩm quyền quyết định chuyển
nhượng vốn nhà nước:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định
danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện chuyển nhượng trong từng giai
đoạn.
b) Cơ quan đại diện chủ sở hữu xây
dựng lộ trình, quyết định phương án và tổ chức thực hiện chuyển nhượng vốn nhà
nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
theo danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện chuyển nhượng đã được Thủ
tướng Chính phủ quyết định.
Trường hợp chuyển nhượng vốn nhà
nước tại doanh nghiệp chưa có trong danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước chuyển
nhượng đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định thì cơ quan đại diện chủ sở hữu
phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định trước khi xây dựng phương án và tổ
chức thực hiện chuyển nhượng vốn nhà nước tại doanh nghiệp này.
Điều 38a.
Phương thức thực hiện chuyển nhượng vốn nhà nước tại công ty cổ phần và công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên21
Phương thức chuyển nhượng vốn nhà
nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định sau:
1. Việc chuyển nhượng vốn tại công
ty cổ phần đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán theo
các phương thức giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch của thị trường chứng
khoán (sau đây gọi là sàn giao dịch chứng khoán) do Sở Giao dịch chứng khoán tổ
chức, phải đảm bảo giá giao dịch (giá sàn) không thấp hơn giá khởi điểm được
xác định theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 38 Nghị định này.
a) Khi chuyển nhượng vốn thông qua
chuyển nhượng cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán, cơ quan đại diện chủ sở
hữu gửi các văn bản sau đây đến Sở Giao dịch chứng khoán để thực hiện công bố
thông tin về giao dịch cổ phiếu chuyển nhượng vốn:
- Quyết định của cấp có thẩm quyền
về phê duyệt phương án cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước và quyết định phê duyệt
phương án chuyển nhượng vốn;
- Bản công bố thông tin theo mẫu
quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này;
- Tài liệu chứng minh doanh nghiệp
có số cổ phần bán đấu giá để chuyển nhượng vốn là chủ sở hữu hợp pháp của số cổ
phần đăng ký bán.
b) Việc chuyển khoản để thanh toán
các giao dịch mua, bán cổ phiếu, chuyển quyền sở hữu cổ phiếu thực hiện theo
quy định của pháp luật về chứng khoán.
c) Khi chuyển nhượng vốn tại công
ty cổ phần đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán nhưng
không thực hiện trên sàn giao dịch chứng khoán thì thực hiện theo thứ tự phương
thức đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận (thực hiện giao dịch
ngoài sàn).
Giá bán cổ phần mà nhà đầu tư phải
thanh toán cho cơ quan đại diện chủ sở hữu khi giao dịch ngoài sàn là giá được
xác định theo quy định phù hợp với từng phương thức chuyển nhượng (đấu giá công
khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận); trường hợp trong ngày mở cuộc đấu giá
công khai, chào bán cạnh tranh, ký hợp đồng chuyển nhượng vốn (đối với phương
thức thỏa thuận) mà giá giao dịch cổ phiếu của công ty cổ phần tính theo giá
sàn cao hơn giá thanh toán được xác định phù hợp với từng phương thức chuyển
nhượng (đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận) thì nhà đầu tư phải
thanh toán tiền mua cổ phần cho cơ quan đại diện chủ sở hữu theo giá giao dịch là
giá sàn của ngày mở cuộc đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, ký hợp đồng
chuyển nhượng vốn (đối với phương thức thỏa thuận); trường hợp trong ngày mở cuộc
đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, ký hợp đồng chuyển nhượng vốn (đối với
phương thức thỏa thuận) mà giá giao dịch tính theo giá sàn cổ phiếu của công ty
cổ phần thấp hơn giá thanh toán được xác định phù hợp với từng phương thức chuyển
nhượng (đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận) hoặc không có giá
sàn do không có giao dịch thì nhà đầu tư phải thanh toán tiền mua cổ phần cho
cơ quan đại diện chủ sở hữu theo giá được xác định phù hợp với từng phương thức
chuyển nhượng (đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận).
d) Cơ quan đại diện chủ sở hữu phải
công khai thông tin về giá thanh toán bán cổ phần chuyển nhượng vốn tại công ty
cổ phần đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán trong
trường hợp giao dịch ngoài hệ thống giao dịch của thị trường chứng khoán (giao
dịch ngoài sàn) cho các nhà đầu tư biết và thực hiện.
đ) Trường hợp chuyển nhượng vốn
nhà nước tại các công ty cổ phần đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị
trường chứng khoán thì thời hạn thanh toán đối với nhà đầu tư phù hợp với từng
phương thức giao dịch nhưng thời hạn chuyển tiền về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát
triển doanh nghiệp thực hiện theo quy định đối với trường hợp chuyển nhượng vốn
nhà nước tại công ty cổ phần chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc
chưa đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán tại Điều 39 Nghị định số
91/2015/NĐ-CP .
2. Việc chuyển nhượng vốn tại công
ty cổ phần chưa niêm yết (hoặc đã niêm yết, đăng ký giao dịch trên thị trường
chứng khoán nhưng không thực hiện giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán)
theo phương thức đấu giá công khai; trường hợp đấu giá công khai không thành
công thì thực hiện chào bán cạnh tranh; trường hợp chào bán cạnh tranh không
thành công thì thực hiện theo phương thức thỏa thuận.
3. Phương thức đấu giá công khai
a) Lập hồ sơ đấu giá gồm:
- Quyết định của cấp có thẩm quyền
về phê duyệt danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện chuyển nhượng và
quyết định phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn;
- Bản công bố thông tin theo mẫu
quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này;
- Tài liệu chứng minh cơ quan đại
diện chủ sở hữu có số cổ phần bán đấu giá để chuyển nhượng vốn là chủ sở hữu hợp
pháp của số cổ phần đăng ký bán.
- Quy chế bán đấu giá cổ phần.
b) Tổ chức thực hiện đấu giá:
- Sau khi quyết định phương án chuyển
nhượng vốn, cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện thông báo kế hoạch chuyển nhượng
cổ phần do mình sở hữu cho doanh nghiệp cổ phần có vốn đầu tư của nhà nước biết;
cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện chuẩn bị hồ sơ đấu giá công khai theo quy
định.
- Cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc
cơ quan chức năng được cơ quan đại diện chủ sở hữu ủy quyền bằng văn bản ký hợp
đồng thuê Sở giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán, Trung tâm dịch vụ,
doanh nghiệp đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản
(sau đây gọi là tổ chức đấu giá) tổ chức thực hiện chuyển nhượng vốn theo
nguyên tắc sau:
+ Trường hợp bán đấu giá cổ phần để
chuyển nhượng vốn nhà nước có giá trị tính theo mệnh giá cổ phần từ 10 tỷ đồng
trở lên thì cơ quan đại diện chủ sở hữu thuê Sở Giao dịch chứng khoán tổ chức
bán đấu giá.
+ Trường hợp bán đấu giá cổ phần để
chuyển nhượng vốn nhà nước có giá trị tính theo mệnh giá cổ phần dưới 10 tỷ đồng
thì cơ quan đại diện chủ sở hữu tự tổ chức bán đấu giá hoặc lựa chọn thuê Sở
Giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán, doanh nghiệp có chức năng bán đấu
giá tài sản tổ chức bán đấu giá cổ phần.
Cuộc đấu giá được tổ chức tại trụ
sở của tổ chức đấu giá, cơ quan đại diện chủ sở hữu, doanh nghiệp có vốn nhà nước
cần chuyển nhượng hoặc địa điểm khác theo thỏa thuận của cơ quan đại diện chủ sở
hữu và tổ chức đấu giá.
- Tổ chức đấu giá có trách nhiệm
ban hành quy chế đấu giá cổ phần, mẫu giấy tờ liên quan để tổ chức thực hiện đấu
giá sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan đại diện chủ sở hữu; nội dung quy
chế áp dụng cho cuộc đấu giá phải đảm bảo nguyên tắc thực hiện chuyển nhượng vốn
theo quy định của pháp luật về quản lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật khác có liên quan; quy định rõ trách
nhiệm, quyền hạn của các bên có liên quan trong quá trình thực hiện bán đấu giá
cổ phần để chuyển nhượng vốn; quy định về việc công bố thông tin cuộc đấu giá
(nội dung công bố, phương tiện công bố); quy định đối tượng tham gia, thủ tục
tham gia đấu giá, thông báo kết quả đấu giá (bao gồm nội dung thông tin: thời hạn
nộp tiền, nội dung nộp tiền, đơn vị thụ hưởng, địa chỉ, số tài khoản), thủ tục
chuyển quyền sở hữu cổ phần, xử lý các trường hợp vi phạm và các quy định khác
theo yêu cầu quản lý, đảm bảo cuộc đấu giá được thực hiện công khai, minh bạch,
đúng pháp luật.
- Cơ quan đại diện chủ sở hữu/tổ
chức đấu giá thực hiện công khai thông tin hồ sơ đấu giá đã lập theo quy định
cho các nhà đầu tư trước ngày đấu giá tối thiểu là 20 ngày tại trụ sở chính của
công ty cổ phần có vốn nhà nước chuyển nhượng, địa điểm bán đấu giá, trên
phương tiện thông tin đại chúng (ba số báo liên tiếp của một tờ báo phát hành
trong toàn quốc và một tờ báo địa phương nơi trụ sở cơ quan đại diện chủ sở hữu,
doanh nghiệp có vốn nhà nước có trụ sở chính) và đăng tải trên trang thông tin
điện tử của tổ chức đấu giá cổ phần, cơ quan đại diện chủ sở hữu, công ty cổ phần
có vốn nhà nước chuyển nhượng (nếu có).
- Cơ quan đại diện chủ sở hữu/tổ
chức đấu giá khi thực hiện công bố thông tin về việc đấu giá cổ phần để chuyển
nhượng vốn đồng thời gửi hồ sơ đấu giá đã lập theo quy định đến Bộ Tài chính (Cục
Tài chính doanh nghiệp).
- Trong thời hạn quy định tại quy
chế bán đấu giá, cơ quan đại diện chủ sở hữu, tổ chức đấu giá, các nhà đầu tư
thực hiện các thủ tục tham gia đấu giá; nhà đầu tư (tổ chức, cá nhân) đủ điều
kiện tham gia đấu giá được cơ quan đại diện chủ sở hữu/tổ chức đấu giá cung cấp
phiếu tham gia đấu giá để đăng ký khối lượng mua và thực hiện nộp tiền đặt cọc.
Nhà đầu tư được cơ quan đại diện chủ sở hữu/tổ chức đấu giá cung cấp phiếu tham
dự đấu giá (sau khi nộp tiền đặt cọc) để thực hiện đặt giá mua (giá đấu).
- Trong thời hạn quy định tại quy
chế bán đấu giá, các nhà đầu tư ghi giá đặt mua (giá đấu) vào phiếu tham dự đấu
giá và gửi cho cơ quan đại diện chủ sở hữu/tổ chức đấu giá bằng cách bỏ phiếu
trực tiếp tại địa điểm tổ chức đấu giá hoặc bỏ phiếu qua đường bưu điện theo
quy định tại quy chế bán đấu giá cổ phần.
- Việc đấu giá công khai chỉ thực
hiện khi có ít nhất 02 nhà đầu tư là đối tượng tham gia đã nộp hồ sơ hợp lệ và
thực hiện đầy đủ các thủ tục tham dự cuộc đấu giá công khai theo quy định tại
quy chế bán đấu giá.
c) Việc xác định kết quả đấu giá,
thanh toán tiền bán cổ phần, chuyển quyền sở hữu cổ phần và báo cáo chuyển nhượng
vốn cơ quan đại diện chủ sở hữu/tổ chức đấu giá thực hiện theo quy định tương ứng
tại điểm c khoản 3 Điều 29a Nghị định này.
d) Trường hợp đấu giá theo lô:
Các trường hợp đấu giá theo lô, việc
lập và gửi hồ sơ, tổ chức thực hiện, xác định kết quả, thanh toán tiền bán cổ
phần, chuyển quyền sở hữu cổ phần và báo cáo chuyển nhượng vốn trường hợp đấu
giá theo lô khi chuyển nhượng vốn nhà nước, thực hiện tương tự trường hợp đấu
giá theo lô để chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nhà nước quy định tại điểm d
khoản 3 Điều 29a Nghị định này.
đ) Cuộc đấu giá công khai (đấu giá
thông thường hoặc đấu giá theo lô) chuyển nhượng vốn nhà nước không thành công
được xác định tương tự như trường hợp đấu giá không thành công khi chuyển nhượng
vốn của doanh nghiệp nhà nước quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 29a Nghị định
này.
e) Trường hợp đấu giá công khai
không thành công hoặc thành công nhưng vẫn còn số lượng cổ phần cần bán để chuyển
nhượng vốn nhà nước thì thực hiện chào bán cạnh tranh.
4. Phương thức chào bán cạnh
tranh:
- Việc chuyển nhượng vốn nhà nước
theo phương thức chào bán cạnh tranh thực hiện tương tự phương thức chào bán cạnh
tranh chuyển nhượng vốn doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 4 Điều 29a Nghị
định này.
- Trường hợp chào bán cạnh tranh
không thành công thì thực hiện phương thức thỏa thuận.
5. Phương thức thỏa thuận:
- Phương thức thỏa thuận là phương
thức chuyển nhượng vốn nhà nước do cơ quan đại diện chủ sở hữu trực tiếp thỏa
thuận với nhà đầu tư khi chào bán cạnh tranh không thành công và áp dụng trong
trường hợp chỉ có 01 nhà đầu tư là đối tượng tham gia đã nộp hồ sơ hợp lệ và thực
hiện đầy đủ các thủ tục tham dự phiên chào bán cạnh tranh theo quy định của quy
chế phiên chào bán cạnh tranh.
- Giá bán thỏa thuận trên cơ sở
giá được xác định theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 38 Nghị định này.
- Khi chuyển nhượng vốn nhà nước
theo phương thức thỏa thuận trực tiếp thì người có thẩm quyền quyết định chuyển
nhượng vốn không được quyết định chuyển nhượng vốn cho doanh nghiệp nhận chuyển
nhượng trong đó có vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con
dâu, con rể, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em
dâu là người quản lý doanh nghiệp và không được quyết định chuyển nhượng cho
các cá nhân là người có quan hệ như trên.
- Sau khi thỏa thuận và ký hợp đồng
chuyển nhượng vốn, việc thanh toán tiền bán cổ phần trong thời hạn không quá 05
ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng chuyển nhượng vốn.
- Sau khi nhà đầu tư hoàn thành nộp
tiền mua cổ phần, trong thời hạn 05 ngày làm việc cơ quan đại diện chủ sở hữu lập
hồ sơ chuyển quyền sở hữu cho nhà đầu tư bao gồm: Quyết định phê duyệt phương
án chuyển nhượng vốn của cấp có thẩm quyền, văn bản đề nghị của cơ quan đại diện
chủ sở hữu và hợp đồng chuyển nhượng vốn. Việc gửi hồ sơ thực hiện chuyển quyền
sở hữu và báo cáo chuyển nhượng vốn theo phương thức thỏa thuận khi chuyển nhượng
vốn nhà nước thực hiện theo quy định tương ứng đối với phương thức đấu giá công
khai chuyển nhượng vốn doanh nghiệp nhà nước tại điểm c khoản 3 Điều 29a Nghị định
này.
6. Sau khi thực hiện các phương thức
đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận để chuyển nhượng vốn mà vẫn
không chuyển nhượng hết số vốn nhà nước cần chuyển nhượng thì cơ quan đại diện
chủ sở hữu căn cứ nhu cầu thị trường lựa chọn thời điểm để tiếp tục thực hiện
chuyển nhượng vốn nhà nước theo các phương thức giao dịch và thứ tự thực hiện
các phương thức giao dịch quy định tại Nghị định này.
7. Ngoài các phương thức chuyển
nhượng vốn nêu trên cơ quan đại diện chủ sở hữu có thể áp dụng phương pháp “dựng
sổ” để chuyển nhượng vốn theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Việc áp dụng
phương pháp “dựng sổ” chuyển nhượng vốn phải đánh giá được hiệu quả so với
phương án chuyển nhượng vốn theo hình thức đấu đấu giá công khai hoặc khi giao
dịch trên sàn.
8. Phương thức chuyển nhượng vốn
nhà nước tại công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thực hiện theo
quy định của Luật doanh nghiệp năm 2014 như sau:
a) Trường hợp chuyển nhượng vốn theo
quy định tại Điều 52 Luật doanh nghiệp năm 2014 (yêu cầu công ty mua lại phần vốn
góp của doanh nghiệp nhà nước trong công ty) thì giá chuyển nhượng cho công ty
là giá thỏa thuận theo nguyên tắc giá thị trường; việc xác định giá bán thỏa
thuận trên cơ sở kết quả tham định giá của tổ chức có chức năng thẩm định giá
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 38 Nghị định này.
Trường hợp công ty không thống nhất
được giá mua lại phần vốn nhà nước góp trong công ty thì cơ quan đại diện chủ sở
hữu được quyền chuyển nhượng cho các thành viên khác hoặc chuyển nhượng cho tổ
chức, cá nhân không phải là thành viên trong công ty theo các phương thức chuyển
nhượng như đối với chuyển nhượng vốn nhà nước tại công ty cổ phần chưa niêm yết
hoặc chưa đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán quy định tại Điều này.
b) Trường hợp sau khi yêu cầu công
ty mua lại phần vốn góp nhà nước trong công ty nhưng công ty không mua, cơ quan
đại diện chủ sở hữu có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp
theo quy định tại Điều 53 Luật doanh nghiệp năm 2014, trong đó:
- Nếu chuyển nhượng cho các thành
viên khác trong công ty theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công
ty theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2014 thì thực hiện thỏa thuận giá
chuyển nhượng với các thành viên khác theo nguyên tắc giá thị trường, Việc xác
định giá bán thỏa thuận trên cơ sở kết quả thẩm định giá theo quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 38 Nghị định này.
- Nếu chuyển nhượng cho tổ chức,
cá nhân không phải là thành viên trong công ty (sau khi các thành viên trong
công ty không mua hoặc mua không hết) thì cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện
theo các phương thức chuyển nhượng như quy định đối với chuyển nhượng vốn nhà
nước tại công ty cổ phần chưa niêm yết hoặc chưa đăng ký giao dịch trên thị trường
chứng khoán quy định tại Điều này.
- Trong thời hạn 15 ngày, sau khi
hoàn thành việc chuyển nhượng vốn nhà nước tại công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên, cơ quan đại diện chủ sở hữu báo cáo kết quả chuyển nhượng vốn
và gửi báo cáo tới Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp).
9. Báo cáo định kỳ thực hiện chuyển
nhượng vốn nhà nước:
Trong thời gian tối đa 15 ngày làm
việc kể từ ngày kết thúc mỗi quý, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm
báo cáo Bộ Tài chính kết quả chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp
theo danh mục vốn chuyển nhượng đã được phê duyệt để theo dõi, tổng hợp báo cáo
Thủ tướng, Chính phủ, Quốc hội theo quy định.”
Điều 38b.
Thực hiện chuyển nhượng quyền mua cổ phần, quyền góp vốn22
Trường hợp chủ sở hữu vốn đã đầu
tư vốn tại các doanh nghiệp nhưng không thuộc ngành, lĩnh vực cần tiếp tục đầu
tư thêm vốn hoặc phải chuyển nhượng vốn theo tiêu chí, danh mục phân loại doanh
nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành, quá trình thực hiện chuyển nhượng
vốn có nhận được quyền mua cổ phần (tại công ty cổ phần) và quyền góp vốn (tại
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) theo quy định của Luật
doanh nghiệp thì chủ sở hữu vốn xem xét, quyết định chuyển nhượng quyền mua cổ
phần và quyền góp vốn của mình cho tổ chức, cá nhân khác.
Nguyên tắc chuyển nhượng quyền mua
cổ phần, quyền góp vốn thực hiện theo phương thức đấu giá công khai. Việc xác định
giá khởi điểm khi đấu giá công khai quyền mua cổ phần, quyền góp vốn thực hiện
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 38 Nghị định này.
Trường hợp thời gian cho phép cổ
đông, thành viên góp vốn thực hiện quyền mua cổ phần, quyền góp vốn theo phương
án phát hành của doanh nghiệp phát hành ngắn không đủ để tổ chức thực hiện đấu
giá chuyển nhượng thì chủ sở hữu vốn chuyển nhượng xem xét quyết định giá chuyển
nhượng quyền mua cổ phần, quyền góp vốn, phương thức chuyển nhượng thỏa thuận
trực tiếp và đảm bảo nguyên tắc giá thị trường, có hiệu quả.
Người đại diện vốn nhà nước/đại diện
vốn doanh nghiệp nhà nước căn cứ phương án phát hành và quy mô vốn phát hành của
tổ chức phát hành báo cáo chủ sở hữu vốn quyết định phương thức thực hiện chuyển
nhượng quyền mua cổ phần, quyền góp vốn theo phương thức đấu giá công khai hoặc
thỏa thuận.
Giá bán thỏa thuận trên cơ sở giá
được xác định theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 38 Nghị định này.
Người có thẩm quyền quyết định
chuyển nhượng quyền mua cổ phần, quyền góp vốn không được quyết định chuyển nhượng
cho doanh nghiệp nhận chuyển nhượng trong đó có vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha
nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em
ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu là người quản lý doanh nghiệp và không được
quyết định chuyển nhượng cho các cá nhân là người có quan hệ như trên.
Điều 39. Thu tiền
chuyển nhượng vốn, lợi nhuận, cổ tức tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên
1. Thu tiền chuyển nhượng vốn nhà nước
tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên:
a) Tiền thu được từ việc chuyển nhượng
vốn nhà nước, chuyển nhượng quyền mua cổ phần phát hành thêm (đối với công ty cổ
phần) và quyền góp vốn (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên) cho tổ chức, cá nhân khác (nhà đầu tư), sau khi trừ các chi phí hợp lý
liên quan đến việc chuyển nhượng được nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển
doanh nghiệp.
b) Cơ quan đại diện chủ sở hữu (hoặc
cơ quan chức năng được cơ quan đại diện chủ sở hữu ủy quyền, giao nhiệm vụ bằng
văn bản) có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin cho các nhà đầu tư để nộp tiền
về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp (nội dung thông tin bao gồm:
Đơn vị thụ hưởng, địa chỉ, số tài khoản mở tại ngân hàng, thời gian nộp tiền, nội
dung nộp tiền trúng đấu giá).
c) Thời hạn nộp tiền về Quỹ hỗ trợ sắp
xếp và phát triển doanh nghiệp:
- Trường hợp chuyển nhượng vốn tại
các công ty cổ phần đã niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch
trên sàn giao dịch Upcom thì thời hạn thanh toán, nộp tiền về Quỹ hỗ trợ sắp xếp
và phát triển doanh nghiệp đối với nhà đầu tư phù hợp với từng phương thức giao
dịch khi chuyển nhượng cổ phiếu theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
- Trường hợp chuyển nhượng vốn nhà nước
tại công ty cổ phần chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký
giao dịch trên sàn giao dịch Upcom; chuyển nhượng vốn nhà nước tại công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; chuyển nhượng quyền mua cổ phần
phát hành thêm, quyền góp vốn theo phương thức đấu giá công khai, chào bán cạnh
tranh hoặc thỏa thuận thì thời hạn thanh toán nộp tiền về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và
phát triển doanh nghiệp của nhà đầu tư không quá 15 ngày, kể từ ngày công bố kết
quả đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, ký thỏa thuận chuyển nhượng thành
công.
Trường hợp nhà đầu tư không nộp, nộp
không đúng thời hạn sẽ bị xử phạt vi phạm, cưỡng chế theo quy định về Quy chế
quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp do Thủ tướng
Chính phủ ban hành.
d) Cơ quan đại diện chủ sở hữu chịu
trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc nộp tiền về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển
doanh nghiệp theo đúng quy định.
2. Thu lợi nhuận, cổ tức được chia từ
phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên:
a) Trong thời hạn không quá 15 ngày,
kể từ ngày nhận được thông báo chia lợi nhuận, cổ tức của công ty cổ phần, công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, người đại diện phần vốn nhà nước
có trách nhiệm đề nghị công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên nộp phần lợi nhuận, cổ tức được chia về ngân sách nhà nước.
Trường hợp người đại diện phần vốn
nhà nước không đề nghị công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên nộp lợi nhuận, cổ tức được chia về ngân sách nhà nước theo đúng
quy định, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét bãi nhiệm người đại diện phần vốn
nhà nước; nếu gây tổn thất phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
b) Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên có trách nhiệm nộp tiền về ngân sách nhà nước
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của người đại diện phần vốn
nhà nước.
Trường hợp công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không nộp, nộp không đúng thời hạn sẽ
bị xử phạt vi phạm, cưỡng chế như quy định đối với việc không nộp, nộp không
đúng thời hạn về thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN23
Điều 40. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Đối với điều lệ, quy chế tài chính
của doanh nghiệp nhà nước đã được cấp có thẩm quyền ban hành trước ngày 01
tháng 7 năm 2015 thì doanh nghiệp nhà nước được tiếp tục thực hiện đến hết ngày
31 tháng 12 năm 2015.
2. Đối với dự án đầu tư vốn nhà nước
vào doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, quyết định trước ngày 08
tháng 12 năm 2014 thì tiếp tục thực hiện theo dự án được phê duyệt.
3. Việc xử lý hoạt động quản lý, sử dụng
vốn, tài sản tại doanh nghiệp nhà nước, quản lý vốn nhà nước tại công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên phát sinh trước ngày 01
tháng 7 năm 2015 thì thực hiện theo quy định hiện hành đến hết ngày 31 tháng 12
năm 2015.
4. Việc xử lý các hoạt động đầu tư vốn
nhà nước vào doanh nghiệp; quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp nhà
nước và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên phát sinh từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 trở đi thì
thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
Điều 41. Hiệu lực
thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 12 năm 2015 và thay thế các Nghị định: số 71/2013/NĐ-CP ngày
11 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản
lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; số
09/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về ban hành quy chế quản
lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp
khác; các quy định về quản lý tài chính đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu tại Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ.
Điều 42. Trách
nhiệm thi hành và tổ chức thực hiện
1. Thẩm quyền ban hành quy chế tài
chính đối với doanh nghiệp nhà nước:
a) Chính phủ ban hành quy chế tài
chính đối với một số doanh nghiệp nhà nước là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế,
tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
b) Cơ quan đại diện chủ sở hữu ban
hành Quy chế tài chính đối với công ty mẹ “tổng công ty nhà nước do cơ quan đại
diện chủ sở hữu quyết định thành lập hoặc được giao quản lý sau khi có thỏa thuận
với Bộ Tài chính; ban hành Quy chế tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước
còn lại do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập hoặc được giao quản
lý.
2. Bộ Tài chính ban hành quy định việc
trích khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp; xử lý kiểm kê tài sản, trích lập
các khoản dự phòng; xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá ngoại tệ; chỉ tiêu kế hoạch
tài chính của doanh nghiệp; chế độ kế toán và báo cáo tài chính.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thi hành Nghị định này.
4.24
Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội vận dụng quy định của Nghị định
này để tổ chức thực hiện quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội làm chủ sở hữu.
Đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt
động đầu tư vốn ra ngoài tại công ty cả phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên khi thực hiện chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài, đơn vị sự
nghiệp công lập vận dụng thực hiện theo phương thức chuyển nhượng vốn của doanh
nghiệp nhà nước đầu tư ra ngoài tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên tại Nghị định này.
5. Các công ty mẹ của tập đoàn kinh tế
nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ
- công ty con có trách nhiệm:
a) Xây dựng, ban hành quy chế quản lý
tài chính đối với công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
công ty mẹ nắm giữ 100% vốn điều lệ.
b) Nội dung quy chế quản lý tài chính
do công ty mẹ ban hành trên cơ sở vận dụng các quy định tại Nghị định này phù hợp
với quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014 và pháp luật khác có liên quan.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các doanh nghiệp nhà nước, người đại diện phần
vốn nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Quang Hải
|
1 Văn bản này được
hợp nhất từ 02 Nghị định sau:
- Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của
Chính phủ quy định về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản
lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 12 năm 2015;
- Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh
nghiệp; có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm
2018.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Nghị định
trên.
2 Nghị định số
32/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về
đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn,
tài sản tại doanh nghiệp (sau đây viết tắt là Nghị định số
32/2018/NĐ-CP) có căn cứ ban hành như sau:
"Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm
2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính;
Chính
phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính
phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản
lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp."
3 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP , có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/5/2018.
4 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP , có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/5/2018.
5 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP , có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/5/2018.
6 Điều này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP , có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/5/2018.
7 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP , có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/5/2018.
8 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 32/2018/ NĐ-CP, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/5/2018.
9 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP , có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/5/2018.
10 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP , có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/5/2018.
11 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 32/2018/ NĐ-CP,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/5/2018.
12 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP , có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/5/2018.
13 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 32/2018/ NĐ-CP,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/5/2018.
14 Điểm này được bổ
sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP , có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/5/2018.
15 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/5/2018.
16 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/5/2018.
17 Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP , có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/5/2018.
18 Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01/5/2018.
19 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/5/2018.
20 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số 32/2018/ NĐ-CP,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/5/2018.
21 Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP , có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/5/2018.
22 Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP , có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/5/2018.
23 Điều 3 Nghị định
số 32/2018/NĐ-CP quy định như sau:
"Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 5 năm 2018.
2. Bãi bỏ Quyết định số 51/2014/QĐ-TTg ngày 15
tháng 9 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ một số nội dung về thoái vốn, bán cổ
phần và đăng ký giao dịch, niêm yết trên thị trường chứng khoán của doanh nghiệp nhà nước; Quyết định số 41/2015/QĐ-TTg ngày
15 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về bán cổ phần theo lô và
các quy định do các bộ, cơ quan ngang bộ ban hành trái với quy định tại Nghị định
này.
3. Các doanh nghiệp nhà nước trước đây được
trích lập quỹ đặc thù từ lợi nhuận sau thuế theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ, đến hết năm tài chính 2017, nếu vẫn còn số tiền dư Quỹ đặc thù thì để lại
doanh nghiệp tiếp tục sử dụng theo kế hoạch và mục đích đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, Hội đồng thành viên công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, tổng
công ty nhà nước, doanh nghiệp nhà nước, người đại diện phần vốn nhà nước chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./."
24 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 18 Điều 1 Nghị định số 32/2018/ NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01/5/2018.