NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
06/2010/TT-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 02 năm 2010
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ TỔ CHỨC, QUẢN TRỊ, ĐIỀU HÀNH, VỐN ĐIỀU LỆ, CHUYỂN
NHƯỢNG CỔ PHẦN, BỔ SUNG, SỬA ĐỔI GIẤY PHÉP, ĐIỀU LỆ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam năm 1997, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam năm 2003;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng năm 1997, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật các tổ chức tín dụng năm 2004;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26/8/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 59/2009/NĐ-CP ngày 16/7/2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của ngân hàng thương mại;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thực
hiện các vấn đề về tổ chức, quản trị, điều hành, vốn điều lệ, chuyển nhượng cổ
phần, bổ sung, sửa đổi Giấy phép, Điều lệ của ngân hàng thương mại, như sau:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn chi tiết
về tổ chức, quản trị, điều hành, vốn điều lệ, chuyển nhượng cổ phần, bổ sung, sửa
đổi Giấy phép, Điều lệ của ngân hàng thương mại quy định tại Nghị định số
59/2009/NĐ-CP ngày 16/7/2009 về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại
(sau đây gọi là Nghị định số 59).
2. Đối với ngân hàng thương mại
liên doanh và ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài; áp dụng các quy định tại
Thông tư này đối với những vấn đề không được quy định tại Thông tư số
03/2007/TT-NHNN ngày 05/6/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn
nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các ngân hàng thương mại (sau
đây gọi là ngân hàng);
2. Các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến tổ chức và hoạt động của ngân hàng quy định tại Điều 1 Thông tư này.
Điều 3. Nguyên
tắc lập và gửi hồ sơ
1. Hồ sơ phải được lập bằng tiếng Việt
Nam. Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng Anh ra tiếng Việt phải được
cơ quan có thẩm quyền chứng thực theo quy định của pháp luật.
2. Văn bản đề nghị Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận, chuẩn y về các vấn đề liên quan quy định tại Thông tư này do Chủ tịch
Hội đồng quản trị hoặc người đại diện theo pháp luật của ngân hàng ký. Trường hợp
Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người đại diện theo pháp luật ủy quyền cho người
khác ký, hồ sơ phải có văn bản ủy quyền được lập phù hợp với quy định của pháp
luật. Người ký văn bản chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ
sơ.
3. Hồ sơ của ngân hàng được gửi tới
Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh bằng một trong các hình thức:
gửi trực tiếp; gửi qua đường bưu điện; gửi qua fax hoặc thư điện tử (có điện
thoại xác nhận), sau đó nộp hồ sơ gốc cho Ngân hàng Nhà nước để kiểm tra và
lưu.
Chương 2.
CÁC QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC,
QUẢN TRỊ, ĐIỀU HÀNH
MỤC 1. TRỤ SỞ
CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG
Điều 4. Trụ sở
chính
1. Trụ sở chính của ngân hàng phải
đảm bảo đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này. Việc thay
đổi địa điểm đặt trụ sở chính của ngân hàng phải được Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.
2. Trường hợp ngân hàng có nhu cầu
chuyển một hoặc một số bộ phận không giao dịch trực tiếp với khách hàng ra
ngoài trụ sở chính phải đảm bảo các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông
tư này và thông báo cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi ngân hàng đặt trụ sở chính (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh), Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng (sau đây gọi là Cơ quan Thanh
tra, giám sát) trong thời hạn tối thiểu 15 ngày làm việc trước khi thực hiện.
Trường hợp ngân hàng chuyển một số
bộ phận không giao dịch trực tiếp với khách hàng thuộc trụ sở chính sang địa điểm
khác nằm ngoài địa bàn tỉnh, thành phố nơi ngân hàng đặt trụ sở chính, ngân
hàng đồng thời thông báo cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương nơi đặt các bộ phận ngoài trụ sở chính trong cùng thời hạn nêu
trên.
3. Trường hợp khần cấp, xảy ra các
sự kiện bất khả kháng, ngân hàng được phép chuyển trụ sở đến địa điểm mới để đảm
bảo hoạt động liên tục, ổn định. Trong thời gian tối đa năm (05) ngày làm việc
kể từ ngày ngân hàng chuyển trụ sở khẩn cấp, ngân hàng có văn bản thông báo cho
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Cơ quan Thanh tra, giám sát. Địa điểm này phải đảm
bảo các điều kiện tối thiểu quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
Trong thời hạn tối đa 90 ngày kể từ ngày chuyển địa điểm khẩn cấp, ngân hàng phải
khắc phục sự cố, ổn định hoạt động tại địa điểm đặt trụ sở cũ, hoặc tiến hành
các thủ tục đề nghị được thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính theo quy định.
Điều 5. Điều kiện
đối với trụ sở chính
1. Đối với trụ sở chính:
a) Phải ở trên lãnh thổ Việt Nam, tại
một địa chỉ xác định có số phòng (nếu có), số tầng, tên tòa nhà (đối với các
tòa nhà văn phòng cho thuê), số nhà, tên phố (ngõ phố) hoặc tên xã, phường, thị
trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; số điện thoại, số Fax; trang thông tin điện tử của ngân hàng (địa
chỉ website). Trường hợp ngân hàng đăng ký đặt trụ sở chính tại nhiều hơn một số
nhà hoặc tòa nhà có địa chỉ khác nhau, các số nhà hoặc tòa nhà này phải liền kề
nhau;
b) Đáp ứng các điều kiện về an
ninh; điều kiện, tiêu chuẩn về an toàn kho quỹ (trường hợp ngân hàng đặt kho quỹ
tại trụ sở chính), lưu trữ chứng từ, phòng chống cháy nổ theo quy định của pháp
luật;
c) Có hệ thống thông tin quản lý kết
nối trực tuyến giữa trụ sở chính vơi các chi nhánh và các bộ phận kinh doanh của
ngân hàng.
2. Trường hợp ngân hàng có nhu cầu
chuyển một hoặc một số bộ phận không giao dịch trực tiếp với khách hàng thuộc
trụ sở chính sang địa điểm khác nằm ngoài trụ sở chính, địa điểm này phải đáp ứng
các điều kiện sau đây:
a) Phải ở trên lãnh thổ Việt Nam, tại
một địa chỉ xác định có số phòng (nếu có), số tầng, tên tòa nhà (đối với các
tòa nhà văn phòng cho thuê), số nhà, tên phố (ngõ phố) hoặc tên xã, phường, thị
trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; số điện thoại; số Fax;
b) Đáp ứng các điều kiện về an
ninh; điều kiện, tiêu chuẩn về lưu trữ chứng từ, phòng chống cháy nổ và các quy
định khác có liên quan theo quy định của pháp luật đối với các bộ phận nghiệp vụ
cụ thể được chuyển ra ngoài trụ sở chính;
c) Có hệ thống thông tin quản lý kết
nối trực tuyến với trụ sở chính;
d) Tại địa điểm này, ngân hàng
không được giao dịch và thực hiện bất kỳ hoạt động kinh doanh, treo biển hiệu
hoặc các hình thức quảng cáo gây hiểu lầm là ngân hàng có thêm địa điểm giao dịch
mới.
đ) Ngân hàng tự chịu trách nhiệm về
việc tổ chức thực hiện và quản lý hoạt động của các bộ phận nằm ngoài trụ sở
chính theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 6. Hồ sơ đề
nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính
1. Văn bản của ngân hàng đề nghị Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính,
trong đó phải có các nội dung tối thiểu sau:
a) Lý do và sự cần thiết thay đổi địa
điểm đặt trụ sở chính;
b) Khả năng đáp ứng các điều kiện
theo quy định đối với địa điểm đặt trụ sở dự kiến chuyển đến;
c) Kế hoạch duy trì hoạt động kinh
doanh trong thời gian chuyển trụ sở để đảm bảo tính liên tục trong hoạt động của
ngân hàng.
2. Nghị quyết của Đại hội đồng cổ
đông (đối với ngân hàng thương mại cổ phần); Quyết định của chủ sở hữu (đối với
ngân hàng được tổ chức dưới hình thức công ty TNHH một thành viên), Nghị quyết
họp Hội đồng quản trị (đối với ngân hàng được tổ chức dưới hình thức công ty
TNHH hai thành viên trở lên) thông qua việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính;
đồng thời thông qua việc sửa đổi Giấy phép, Điều lệ ngân hàng về vấn đề này.
3. Văn bản, tài liệu chứng minh
ngân hàng có quyền sử dụng hợp pháp hoặc sở hữu hợp pháp đối với trụ sở chính tại
địa điểm mới.
Điều 7. Thủ tục
chấp thuận việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của ngân hàng
1. Trường hợp ngân hàng thay đổi địa
điểm đặt trụ sở chính trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
a) Ngân hàng lập hồ sơ (02 bộ
chính) theo quy định tại Điều 6 Thông tư này, gửi Ngân hàng Nhà nước (qua Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh).
b) Trong thời hạn tối đa mười lăm
(15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của ngân hàng quy định tại
điểm a khoản này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có trách nhiệm thẩm tra địa điểm
dự kiến đặt trụ sở chính của ngân hàng, đánh giá việc ngân hàng đáp ứng các điều
kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này; có văn bản kèm 01 bộ hồ sơ
đầy đủ đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát)
xem xét, quyết định. Trường hợp xét thấy hồ sơ và điều kiện chưa đảm bảo quy định
tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan, Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh có văn bản hướng dẫn ngân hàng thực hiện đúng quy định của pháp luật.
c) Trong thời hạn tối đa mười (10)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và
đầy đủ hồ sơ kèm theo nêu tại khoản 2 Điều này, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có
văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở
chính của ngân hàng; trường hợp không chấp thuận, văn bản phải nêu rõ lý do.
2. Trường hợp ngân hàng thay đổi địa
điểm đặt trụ sở chính sang địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác:
a) Ngân hàng lập hồ sơ (02 bộ
chính) theo quy định tại Điều 6 Thông tư này, gửi Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ
quan Thanh tra, giám sát).
b) Trong thời hạn tối đa năm (05)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của ngân hàng nêu tại điểm a
khoản này, Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát) có trách nhiệm lấy
ý kiến bằng văn bản các đơn vị sau:
- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh để
có ý kiến về đề nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của ngân hàng;
- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố nơi ngân hàng dự kiến đặt trụ sở chính mới (kèm 01 bộ hồ sơ đầy đủ) để
có ý kiến về đề nghị chuyển trụ sở của ngân hàng; thẩm tra địa điểm dự kiến đặt
trụ sở chính, đánh giá việc ngân hàng đáp ứng các điều kiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 5 Thông tư này;
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương nơi ngân hàng đang đặt trụ sở chính và nơi ngân hàng dự
kiến đặt trụ sở chính mới để có ý kiến về đề nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở
chính của ngân hàng.
c) Trong thời hạn tối đa mười lăm
(15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Ngân hàng Nhà nước, các đơn
vị nêu trên có ý kiến về đề nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của ngân
hàng gửi Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát).
d) Trong thời hạn tối đa mười (10)
ngày làm việc kể từ ngày, hết thời hạn lấy ý kiến theo quy định tại điểm c khoản
này, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận đề
nghị của ngân hàng; trường hợp không chấp thuận, văn bản trả lời nêu rõ lý do.
3. Quyết định của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận việc thay đổi địa điểm trụ sở chính là bộ phận không
tách rời của Giấy phép của ngân hàng; đồng thời là Quyết định chuẩn y việc sửa
đổi Điều lệ về nội dung có liên quan đến việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở
chính của ngân hàng.
4. Sau khi được Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận, ngân hàng thực hiện việc thay đổi trụ sở chính, giải quyết các
nghĩa vụ, quyền lợi đối với các khách hàng, cá nhân, tổ chức có liên quan; thực
hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng báo và các thủ tục khác có liên quan
theo quy định của pháp luật về việc thay đổi địa điểm trụ sở chính.
5. Trong thời hạn 180 ngày kể từ
ngày có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước về việc thay đổi địa điểm đặt
trụ sở chính, ngân hàng có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (nơi
ngân hàng đặt trụ sở chính trước đây và nơi ngân hàng đặt trụ sở chính mới) và
Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát) kèm theo bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, bản chụp trang báo có đăng nội dung thông báo thay đổi
địa điểm.
MỤC 2. CÁC ỦY
BAN CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Điều 8. Cơ cấu
tổ chức của các Ủy ban của Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị phải thành lập
tối thiểu hai Ủy ban theo quy định tại khoản 9 Điều 16 Nghị định
số 59, gồm Ủy ban về vấn đề quản lý rủi ro và Ủy ban về vấn đề nhân sự.
2. Mỗi Ủy ban phải có tối thiểu ba
thành viên, gồm Chủ nhiệm và các thành viên của Ủy ban. Một thành viên Hội đồng
quản trị có thể là thành viên của một hoặc một số Ủy ban. Đối với các ngân hàng
đã có thành viên Hội đồng quản trị độc lập, Ủy ban về vấn đề quản lý rủi ro phải
có tối thiểu một thành viên Hội đồng quản trị độc lập.
3. Chủ nhiệm các Ủy ban phải là
thành viên Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm
Chủ nhiệm và các thành viên của Ủy ban theo quy định nội bộ của ngân hàng.
4. Căn cứ chức năng và nhiệm vụ được
giao, Ủy ban có thể bao gồm một hoặc một số thành viên không phải là thành viên
Hội đồng quản trị (như chuyên gia tư vấn độc lập, cán bộ tại các bộ phận chuyên
môn của ngân hàng hoặc các trường hợp khác do Hội đồng quản trị quyết định).
5. Hội đồng quản trị phải ban hành
quy định nội bộ về cơ chế làm việc và chức năng, nhiệm vụ của các Ủy ban nêu tại
Điều 9, Điều 10 Thông tư này. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc sau khi ban
hành, Hội đồng quản trị gửi các quy định nội bộ này tới Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh và Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát) để báo cáo.
Điều 9. Cơ chế
làm việc của các Ủy ban của Hội đồng quản trị
1. Các Ủy ban là cơ quan giúp việc
cho Hội đồng quản trị, có vai trò tham mưu cho Hội đồng quản trị về việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị và thực hiện một số nhiệm vụ do
Hội đồng quản trị phân công (nếu có).
2. Hội đồng quản trị quy định cụ thể
cơ chế làm việc của các Ủy ban, tối thiểu gồm các vấn đề sau đây:
- Các kỳ họp định kỳ của Ủy ban;
- Việc họp bất thường của Ủy ban;
- Việc đưa ra quyết định của Ủy
ban;
- Cơ chế phán quyết của Hội đồng quản
trị đối với các ý kiến đề xuất của Ủy ban.
Điều 10. Nhiệm
vụ, chức năng của các Ủy ban
1. Hội đồng quản trị có trách nhiệm
ban hành quy định nội bộ về nhiệm vụ, chức năng của các Ủy ban. Quy định này tối
thiểu bao gồm các nội dung: việc thành lập, chức năng, nhiệm vụ, số lượng thành
viên cụ thể của từng Ủy ban, trách nhiệm của từng thành viên trong Ủy ban. Chức
năng, nhiệm vụ của Ủy ban về vấn đề quản lý rủi ro và Ủy ban về vấn đề nhân sự
bao gồm tối thiểu những nội dung nêu tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban về
vấn đề quản lý rủi ro:
a) Tham mưu cho Hội đồng quản trị
trong việc ban hành các quy trình, chính sách thuộc thẩm quyền của mình liên
quan đến quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật
và Điều lệ ngân hàng.
b) Phân tích, đưa ra những cảnh báo
về mức độ an toàn của ngân hàng trước những nguy cơ, tiềm ẩn rủi ro có thể ảnh
hưởng và biện pháp phòng ngừa đối với các rủi ro này trong ngắn hạn cũng như
dài hạn.
c) Xem xét, đánh giá tính phù hợp
và hiệu quả của các quy trình, chính sách quản trị rủi ro hiện hành của ngân
hàng để đưa các khuyến nghị, đề xuất đối với Hội đồng quản trị về những yêu cầu
cần thay đổi quy trình, chính sách hiện hành, chiến lược hoạt động.
d) Tham mưu cho Hội đồng quản trị
trong việc quyết định phê duyệt các khoản đầu tư, các giao dịch có liên quan,
chính sách quản trị và phương án xử lý rủi ro trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
do Hội đồng quản trị giao.
3. Chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban về
vấn đề nhân sự:
a) Tham mưu cho Hội đồng quản trị về
quy mô và cơ cấu Hội đồng quản trị, Người điều hành phù hợp với quy mô hoạt động
và chiến lược phát triển của ngân hàng.
b) Tham mưu cho Hội đồng quản trị xử
lý các vấn đề về nhân sự phát sinh trong quá trình tiến hành các thủ tục bầu, bổ
nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm các chức danh thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên Ban kiểm soát và Người điều hành ngân hàng theo đúng quy định của pháp luật
và Điều lệ ngân hàng.
c) Nghiên cứu, tham mưu cho Hội đồng
quản trị trong việc ban hành các quy định nội bộ của ngân hàng thuộc thẩm quyền
của Hội đồng quản trị về chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng, quy chế tuyển
chọn nhân sự, đào tạo và các chính sách đãi ngộ khác đối với Người điều hành,
các cán bộ, nhân viên của ngân hàng.
MỤC 3. CHUẨN Y,
BỔ NHIỆM NHÂN SỰ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
Điều 11. Quy
trình, thủ tục bầu các chức danh thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban
kiểm soát
1. Trước khi tiến hành họp Đại hội
đồng cổ đông tối thiểu ba mươi (30) ngày, Hội đồng quản trị ngân hàng phải
thông báo cho các cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông về số lượng
thành viên dự kiến được bầu, bổ sung vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát;
trong đó dự kiến số lượng thành viên Hội đồng quản trị độc lập (trường hợp chưa
bầu thành viên Hội đồng quản trị độc lập hoặc chưa đủ ít nhất 02 thành viên
theo quy định); đồng thời thông báo các điều kiện, tiêu chuẩn phải đáp ứng đối
với các chức danh được bầu để các cổ đông đề cử người giữ các chức danh này
theo quy định của pháp luật.
2. Trên cơ sở danh sách đề cử của
các cổ đông đối với các chức danh này, Hội đồng quản trị thẩm định điều kiện,
tiêu chuẩn; lập Danh sách ứng cử viên cho các chức danh dự kiến bầu. Trường hợp
các cổ đông không đề cử đủ số lượng ứng cử viên đối với thành viên Hội đồng quản
trị (bao gồm cả thành viên Hội đồng quản trị độc lập), thành viên Ban kiểm soát
hoặc các ứng cử viên không đảm bảo đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định, Hội
đồng quản trị sẽ đề cử ứng cử viên bổ sung, thay thế đối với các chức danh này.
Đối với các ứng cử viên không đảm bảo
điều kiện theo quy định, Hội đồng quản trị thông báo cho cổ đông hoặc nhóm cổ
đông đề cử của ứng cử viên này biết rõ lý do.
3. Sau khi lập Danh sách ứng cử
viên, Hội đồng quản trị có văn bản đề nghị Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xem
xét, chấp thuận Danh sách này.
4. Đại hội đồng cổ đông quyết định
số lượng thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát được bầu và tiến
hành bầu những người có tên trong Danh sách ứng cử viên đã được Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh chấp thuận tại khoản 3 Điều này. Ngân hàng có thể lập danh sách
đề cử và tiến hành bầu riêng thành viên Hội đồng quản trị độc lập. Trong trường
hợp này, việc bầu thành viên Hội đồng quản trị độc lập được tiến hành như việc
bầu các thành viên Hội đồng quản trị khác.
5. Thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên Ban Kiểm soát bắt đầu thực hiện nhiệm vụ kể từ khi Đại hội đồng cổ
đông bầu các chức danh này và tiếp quản công việc; phải chịu trách nhiệm cá
nhân đối với nhiệm vụ của mình trong thời gian đương nhiệm.
Điều 12. Hồ sơ
đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận Danh sách ứng cử viên làm thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát
1. Văn bản của ngân hàng đề nghị
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận Danh sách ứng cử viên, trong đó phải có các nội
dung chủ yếu sau:
a) Lý do của việc bầu, bổ sung
thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát;
b) Xác nhận các ứng cử viên đảm bảo
đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Nghị định số 59.
2. Nghị quyết của Hội đồng quản trị
phê duyệt Danh sách ứng cử viên. Trường hợp bầu bổ sung thành viên Hội đồng quản
trị, thành viên Ban kiểm soát, trong Nghị quyết nêu rõ số lượng thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát dự kiến bầu bổ sung;
3. Danh sách ứng cử viên làm thành
viên Hội đồng quản trị (trong đó nêu rõ ứng cử viên chức danh thành viên Hội đồng
quản trị độc lập, nếu có), thành viên Ban kiểm soát, trong đó phải có một số nội
dung chủ yếu sau: Họ và tên, các chức danh hiện tại, chức danh dự kiến tại ngân
hàng, tóm tắt việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn đối với từng ứng cử viên
theo quy định tại Nghị định 59.
4. Lý lịch cá nhân (theo mẫu tại Phụ lục số 1 Thông tư này), Phiếu lý lịch tư pháp của ứng
cử viên.
5. Bản sao các văn bằng chứng minh
trình độ chuyên môn của các ứng cử viên theo quy định.
6. Báo cáo công khai lợi ích liên
quan của các ứng cử viên theo quy định tại Điều 27 Nghị định 59.
7. Văn bản của Hội đồng quản trị tổ
chức tín dụng khác về việc chấp thuận người quản lý tại đơn vị mình được tham
gia làm thành viên Hội đồng quản trị của ngân hàng (trong trường hợp người được
đề cử là thành viên Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng khác).
8. Bản khai người có liên quan đối
với các ứng cử viên theo quy định tại khoản 9 Điều 5 Nghị định số
59 (theo mẫu tại Phụ lục số 2 Thông tư này);
9. Các văn bản khác chứng minh ứng
cử viên đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Nghị định số 59 (nếu
có).
10. Trường hợp người được bầu không
có quốc tịch Việt Nam, ngoài các văn bản nêu trên, hồ sơ còn bao gồm Phiếu Lý lịch
tư pháp (hoặc văn bản có giá trị tương đương) do cơ quan có thẩm quyền của nước
mà người nước ngoài cư trú trước khi đến Việt Nam cấp. Phiếu này phải được hợp
pháp hóa lãnh sự. Trường hợp người nước ngoài hiện đã cư trú tại Việt Nam từ đủ
06 tháng trở lên thì Phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp của Việt Nam nơi người
nước ngoài đang cư trú cấp.
Điều 13. Quy
trình, thủ tục chấp thuận Danh sách ứng cử viên làm thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên Ban kiểm soát
1. Trong thời hạn tối thiểu mười
(10) ngày làm việc trước khi tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông bầu thành viên
Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, ngân hàng lập hồ sơ (01 bộ chính)
theo quy định tại Điều 12 Thông tư này gửi Ngân hàng Nhà nước (qua Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh), đề nghị chấp thuận Danh sách ứng cử viên.
2. Trong thời hạn tối đa bảy (07)
ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ nêu tại khoản 1 Điều này, Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh có trách nhiệm xem xét, thẩm tra thủ tục, hồ sơ, điều
kiện theo quy định tại Nghị định số 59 và Thông tư này. Trường hợp hồ sơ đảm bảo
các điều kiện theo quy định, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản chấp thuận
Danh sách ứng cử viên theo đề nghị; đồng thời gửi Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ
quan Thanh tra, giám sát) để báo cáo. Trường hợp xét thấy hồ sơ và điều kiện
chưa đảm bảo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan,
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản hướng dẫn ngân hàng thực hiện đúng quy
định của pháp luật.
Điều 14. Quy
trình, thủ tục chuẩn y chức danh Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng
ban và thành viên Ban kiểm soát
1. Trong thời hạn tối đa mười lăm
(15) ngày làm việc kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông bầu các thành viên Hội đồng
quản trị, thành viên Ban kiểm soát, ngân hàng hoàn tất các thủ tục bầu, phân
công các chức danh trong Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát; Hội đồng quản trị có
văn bản và hồ sơ kèm theo đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan
Thanh tra, giám sát) chuẩn y chức danh Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản
trị, Trưởng ban và các thành viên Ban Kiểm soát. Hồ sơ kèm theo bao gồm:
a) Biên bản họp Đại hội đồng cổ
đông bầu các thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát;
b) Nghị quyết của Hội đồng quản trị,
Nghị quyết của Ban kiểm soát về việc bầu, phân công các chức danh trong Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát (nếu có).
c) Các văn bản nêu từ khoản 4 đến
khoản 10 Điều 12 Thông tư này đối với các thành viên trúng cử.
2. Trong thời hạn tối đa mười lăm
(15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ của Ngân hàng, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước có văn bản quyết định về việc chuẩn y việc bầu các chức danh
thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát theo đề nghị của ngân
hàng. Trường hợp Thống đốc không chuẩn y hoặc yêu cầu bổ sung hồ sơ, văn bản phải
nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn tối đa 30 ngày kể
từ ngày Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ, Hội đồng
quản trị ngân hàng có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ gửi Ngân hàng Nhà nước. Trường
hợp Hội đồng quản trị không thực hiện việc bổ sung hồ sơ đúng thời hạn, Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước có văn bản không chuẩn y đối với các trường hợp không bổ
sung đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu.
4. Kể từ thời điểm nhận được văn bản
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước không chuẩn y các chức danh theo đề nghị của
ngân hàng, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát liên quan sẽ
không được tiếp tục thực hiện nhiệm vụ của các chức danh đó.
5. Đối với các trường hợp nêu tại
khoản 4 Điều này, Ngân hàng phải tiến hành các thủ tục bầu bổ sung thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát nếu không đảm bảo số lượng thành viên
theo quy định.
Điều 15. Hồ
sơ, thủ tục đề nghị Ngân hàng Nhà nước chuẩn y việc bổ nhiệm Tổng giám đốc
1. Trước khi bổ nhiệm Tổng giám đốc,
Hội đồng quản trị có văn bản kèm hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chấp
thuận nhân sự dự kiến bổ nhiệm làm Tổng giám đốc, trong đó phải có tối thiểu
các nội dung: lý do bổ nhiệm; xác nhận người được bổ nhiệm chức danh Tổng giám
đốc đảm bảo đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Nghị định số 59. Hồ
sơ kèm theo bao gồm:
a) Văn bản thỏa thuận nguyên tắc giữa
ngân hàng và người được dự kiến bổ nhiệm làm Tổng giám đốc về việc người này đảm
nhiệm chức vụ Tổng giám đốc tại ngân hàng, trong đó nêu rõ thời hạn đảm nhiệm
chức danh Tổng giám đốc.
b) Các văn bản nêu tại khoản 4, 5,
6, 8 và 9 Điều 12 Thông tư này đối với người được dự kiến bổ nhiệm làm Tổng
giám đốc.
c) Trường hợp người được bổ nhiệm
là người không có quốc tịch Việt Nam, ngoài các văn bản nêu trên, hồ sơ còn bao
gồm:
- Phiếu Lý lịch tư pháp quy định tại
khoản 10 Điều 12 Thông tư này;
- Hộ chiếu còn hiệu lực ít nhất 06
tháng kể từ ngày nộp hồ sơ và các văn bản chứng minh người này sẽ được cư trú
và làm việc tại Việt Nam nếu được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
2. Trong thời hạn tối đa năm (05)
ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ nêu tại khoản 1 Điều này, Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh có trách nhiệm xem xét, thẩm định hồ sơ, điều kiện theo
quy định tại Nghị định số 59 và Thông tư này. Trường hợp đảm bảo điều kiện theo
quy định, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản chấp thuận nhân sự dự kiến bổ
nhiệm làm Tổng giám đốc theo đề nghị; đồng thời gửi Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ
quan Thanh tra, giám sát) để báo cáo. Trường hợp xét thấy hồ sơ và điều kiện
chưa đảm bảo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản không chấp thuận (nêu rõ lý do) hoặc hướng
dẫn ngân hàng thực hiện đúng quy định của pháp luật.
3. Sau khi có văn bản chấp thuận
nguyên tắc của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Hội đồng quản trị ngân hàng ra quyết
định bổ nhiệm Tổng giám đốc.
4. Tổng giám đốc bắt đầu thực hiện
nhiệm vụ khi Hội đồng quản trị có quyết định bổ nhiệm Tổng giám đốc và tiếp quản
công việc; phải chịu trách nhiệm cá nhân đối với nhiệm vụ của mình trong thời
gian đương nhiệm.
5. Trong thời hạn tối đa năm (05)
ngày làm việc kể từ ngày bổ nhiệm Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị có văn bản
và hồ sơ kèm theo đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra,
giám sát) chuẩn y chức danh Tổng giám đốc. Hồ sơ kèm theo bao gồm:
a) Nghị quyết Hội đồng quản trị về
việc bổ nhiệm chức danh Tổng Giám đốc mới;
b) Các văn bản nêu tại điểm a, b, c
khoản 1 Điều này;
6. Trong thời hạn tối đa mười (10)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ của Ngân hàng, Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước có văn bản quyết định về việc chuẩn y chức danh Tổng giám đốc theo đề
nghị của ngân hàng. Trường hợp Thống đốc chưa chuẩn y hoặc không chuẩn y, văn bản
nêu rõ lý do.
7. Trường hợp Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước không chuẩn y chức danh Tổng giám đốc theo đề nghị của ngân hàng, Tổng
giám đốc đương nhiệm sẽ không được tiếp tục thực hiện công việc kể từ thời điểm
nhận được văn bản của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước không chuẩn y việc bổ nhiệm
này.
8. Trường hợp Tổng giám đốc được
tái bổ nhiệm, trong thời hạn mười lăm (15) ngày trước khi hết nhiệm kỳ Tổng
giám đốc, Hội đồng quản trị có văn bản kèm Nghị quyết của Hội đồng quản trị,
báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về
việc bổ nhiệm lại. Quyết định chuẩn y chức danh Tổng giám đốc đối với người được
bổ nhiệm lại tiếp tục có hiệu lực trong nhiệm kỳ mới, trừ trường hợp Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước có văn bản không chuẩn y việc tái bổ nhiệm này hoặc Tổng
giám đốc bị mất tư cách đương nhiên hoặc bị Hội đồng quản trị miễn nhiệm, bãi
nhiệm hoặc bị đình chỉ theo quy định của pháp luật hiện hành.
MỤC 4. CHUẨN Y, BỔ
NHIỆM NHÂN SỰ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN DO NHÀ NƯỚC SỞ HỮU TRÊN 50% VỐN
ĐIỀU LỆ
Điều 16. Quy
trình, thủ tục bầu, chuẩn y các chức danh thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc
1. Trước khi tiến hành họp Đại hội
đồng cổ đông tối thiểu ba mươi (30) ngày, Hội đồng quản trị ngân hàng phải
thông báo cho các cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông về số lượng
thành viên dự kiến được bầu, bổ sung vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát;
trong đó dự kiến số lượng thành viên Hội đồng quản trị độc lập (trường hợp chưa
bầu thành viên Hội đồng quản trị độc lập hoặc chưa đủ ít nhất 02 thành viên
theo quy định); đồng thời thông báo các điều kiện, tiêu chuẩn phải đáp ứng đối
với các chức danh được bầu để các cổ đông đề cử người giữ các chức danh này
theo quy định của pháp luật.
2. Tổng giám đốc ngân hàng thương mại
cổ phần do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ phải là thành viên Hội đồng quản
trị và thành viên Hội đồng quản trị này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cử để
tham gia ứng cử (gọi là thành viên Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc).
3. Việc chủ sở hữu phần vốn của Nhà
nước (đại diện là Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) cử người tham gia ứng cử thành
viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc, thành
viên Ban kiểm soát được thực hiện theo quy định hiện hành.
4. Trên cơ sở danh sách đề cử của
các cổ đông đối với các chức danh này, Hội đồng quản trị thẩm định điều kiện,
tiêu chuẩn; lập Danh sách ứng cử viên đối với các chức danh dự kiến bầu. Trường
hợp các cổ đông không đề cử đủ số lượng, ứng cử viên đối với thành viên Hội đồng
quản trị (bao gồm cả thành viên Hội đồng quản trị độc lập), thành viên Ban kiểm
soát hoặc các ứng cử viên không đảm bảo đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định,
Hội đồng quản trị sẽ đề cử ứng cử viên bổ sung, thay thế đối với các chức danh
này.
Đối với các ứng cử viên không đảm bảo
điều kiện theo quy định, Hội đồng quản trị thông báo cho cổ đông hoặc nhóm cổ
đông đề cử của ứng cử viên này biết rõ lý do.
5. Sau khi lập Danh sách ứng cử
viên, Hội đồng quản trị có văn bản đề nghị Ngân hàng Nhà nước (qua Vụ Tổ chức
cán bộ) xem xét, chấp thuận Danh sách này. Hồ sơ, thủ tục đề nghị Ngân hàng Nhà
nước chấp thuận Danh sách ứng cử viên thực hiện theo quy định hiện hành về công
tác cán bộ.
6. Đại hội đồng cổ đông quyết định
số lượng thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát được bầu và tiến
hành bầu những người có tên trong Danh sách ứng cử viên đã được Ngân hàng Nhà
nước chấp thuận tại khoản 4 Điều này. Ngân hàng có thể lập danh sách đề cử và
tiến hành bầu riêng thành viên Hội đồng quản trị độc lập. Trong trường hợp này,
việc bầu thành viên Hội đồng quản trị độc lập được tiến hành như việc bầu các
thành viên Hội đồng quản trị khác.
7. Thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc, thành viên Ban Kiểm soát bắt đầu
thực hiện nhiệm vụ kể từ khi Đại hội đồng cổ đông bầu các chức danh này và tiếp
quản công việc; phải chịu trách nhiệm cá nhân đối với nhiệm vụ của mình trong
thời gian đương nhiệm.
8. Trong thời hạn tối đa mười lăm
(15) ngày làm việc kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông bầu các thành viên Hội đồng
quản trị, thành viên Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc, thành viên Ban kiểm
soát, ngân hàng hoàn tất các thủ tục bầu, phân công các chức danh trong Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát; Hội đồng quản trị có văn bản và hồ sơ kèm theo đề nghị
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát) chuẩn y chức
danh Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị
kiêm Tổng giám đốc, Trưởng ban và các thành viên Ban Kiểm soát. Hồ sơ kèm theo
bao gồm:
a) Biên bản họp Đại hội đồng cổ
đông bầu các thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị kiêm Tổng
giám đốc, thành viên Ban kiểm soát;
b) Nghị quyết của Hội đồng quản trị,
Nghị quyết của Ban kiểm soát về việc bầu, phân công các chức danh trong Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát (nếu có).
c) Các văn bản nêu từ khoản 4 đến
khoản 10 Điều 12 Thông tư này đối với các thành viên trúng cử.
9. Trong thời hạn tối đa mười lăm
(15) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ của ngân hàng nêu tại khoản
7 Điều này, Ngân hàng Nhà nước có văn bản quyết định về việc chuẩn y các chức
danh thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám
đốc, thành viên Ban kiểm soát theo đề nghị của ngân hàng. Trường hợp Thống đốc
không chuẩn y hoặc yêu cầu bổ sung hồ sơ, văn bản phải nêu rõ lý do.
10. Quy trình tiếp theo được thực
hiện theo các quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 14 Thông tư này.
Điều 17. Hồ
sơ, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng
Hội đồng quản trị ngân hàng bổ nhiệm,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng sau khi có sự phê duyệt
của Ngân hàng Nhà nước. Hồ sơ, thủ tục đề nghị Ngân hàng Nhà nước phê duyệt thực
hiện theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về công tác cán bộ.
MỤC 5. CHUẨN Y,
BỔ NHIỆM NHÂN SỰ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI DO NHÀ NƯỚC SỞ HỮU 100% VỐN ĐIỀU LỆ
Điều 18. Quy
trình, thủ tục bổ nhiệm, chuẩn y các chức danh thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng
1. Tổng giám đốc ngân hàng thương mại
cổ phần do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ phải là thành viên Hội đồng quản trị
(gọi là thành viên Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc).
2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ
nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng
quản trị kiêm Tổng giám đốc, thành viên Ban Kiểm soát, Phó Tổng giám đốc, Kế
toán trưởng.
3. Căn cứ yêu cầu quản lý, Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước ra Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người đại diện
cho mình làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị
kiêm Tổng giám đốc, thành viên Ban kiểm soát mà không cần có ý kiến đề xuất của
Hội đồng quản trị ngân hàng.
4. Trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi
nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám
đốc, thành viên Ban kiểm soát, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng thực hiện theo
quy định hiện hành về công tác cán bộ.
5. Quyết định bổ nhiệm thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc, thành viên Ban
kiểm soát của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đồng thời là Quyết định chuẩn y các
chức danh này.
MỤC 6. CÁC QUY ĐỊNH
KHÁC
Điều 19. Thành
viên Ban kiểm soát chuyên trách
1. Thành viên Ban kiểm soát chuyên
trách là thành viên Ban kiểm soát làm việc thường trực giữa các kỳ họp của Ban
kiểm soát và chịu trách nhiệm về một hoặc một số nhiệm vụ do Ban kiểm soát phân
công
2. Thành viên Ban kiểm soát chuyên
trách không được đồng thời đảm nhận chức vụ, làm việc tại tổ chức tín dụng
khác.
3. Ban kiểm soát quy định cụ thể cơ
chế làm việc và nhiệm vụ, trách nhiệm của từng thành viên Ban kiểm soát chuyên
trách.
Điều 20. Miễn
nhiệm, bãi nhiệm, đương nhiên mất tư cách của thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên Ban Kiểm soát
1. Trong thời hạn tối đa mười lăm
(15) ngày làm việc kể từ ngày Chủ tịch Hội đồng quản trị bị đương nhiên mất tư
cách theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định số 59, các
thành viên Hội đồng quản trị có trách nhiệm tổ chức họp Hội đồng quản trị để bầu
một thành viên Chủ tịch Hội đồng quản trị.
2. Trong thời hạn tối đa mười lăm
(15) ngày làm việc kể từ ngày Trưởng Ban kiểm soát bị đương nhiên mất tư cách
theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định số 59, các thành
viên Ban kiểm soát có trách nhiệm tổ chức họp Ban kiểm soát để bầu một thành
viên làm Trưởng Ban kiểm soát.
3. Trong thời hạn tối đa sáu mươi
(60) ngày kể từ ngày nhận đơn xin từ chức của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng
quản trị phải tổ chức họp để xem xét quyết định và tiến hành các thủ tục miễn
nhiệm và bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị thay thế.
4. Trong thời hạn tối đa sáu mươi
(60) ngày kể từ ngày nhận đơn xin từ chức của Trưởng Ban kiểm soát, Ban kiểm
soát phải tổ chức họp để xem xét, quyết định và tiến hành các thủ tục miễn nhiệm
và bầu Trưởng Ban kiểm soát thay thế.
5. Sau khi ngân hàng bầu Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Trưởng Ban kiểm soát mới theo quy định tại Điều này, Hội đồng quản
trị có văn bản đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra,
giám sát) chuẩn y chức danh này, kèm theo Nghị quyết của Hội đồng quản trị về
việc bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Nghị quyết của Ban kiểm soát về việc bầu
Trưởng ban kiểm soát.
6. Đối với các trường hợp miễn nhiệm,
bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát theo quy định
tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số 59, Hội đồng quản trị có thể
tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông bất thường hoặc trình Đại hội đồng cổ đông gần
nhất quyết định.
7. Việc miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch
Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị
kiêm Tổng giám đốc, Trưởng ban Kiểm soát, thành viên Ban kiểm soát của ngân
hàng thương mại cổ phần do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ được thực hiện
theo quy định tại Điều này sau khi có sự phê duyệt của Ngân hàng Nhà nước. Hồ
sơ, thủ tục đề nghị Ngân hàng Nhà nước phê duyệt thực hiện theo quy định hiện
hành của Ngân hàng Nhà nước về công tác cán bộ.
Điều 21. Thay
thế Tổng Giám đốc trong trường hợp khẩn cấp
1. Trong thời hạn một (01) ngày làm
việc kể từ ngày Tổng giám đốc bị xác định đương nhiên mất tư cách theo quy định
tại khoản 1 Điều 23 Nghị định số 59 hoặc theo quy định tại
khoản 8 Điều 16 Thông tư này, hoặc bị miễn nhiệm, bãi nhiệm khi chưa có người
thay thế, Hội đồng quản trị phải có Quyết định cử ngay một Phó Tổng Giám đốc điều
hành hoạt động ngân hàng để đảm bảo ngân hàng hoạt động ổn định, liên tục và có
văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước(qua Cơ quan Thanh tra, giám sát và Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh). Người được cử điều hành ngân hàng phải chịu trách nhiệm cá
nhân đối với nhiệm vụ được giao trong thời gian đảm nhận nhiệm vụ này.
2. Trong thời hạn tối đa sáu mươi
(60) ngày kể từ ngày Tổng giám đốc bị đương nhiên mất tư cách, bị miễn nhiệm,
bãi nhiệm tại khoản 1 Điều này, Hội đồng quản trị phải tiến hành các thủ tục đề
nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm hoặc chuẩn y việc bổ nhiệm Tổng giám
đốc mới theo quy định.
Điều 22. Các
cuộc họp của Ban kiểm soát
1. Ban kiểm soát họp định kỳ ít nhất
mỗi quý một lần và có thể được triệu tập họp bất thường để kịp thời giải quyết
những công việc đột xuất.
2. Trưởng Ban kiểm soát phải triệu
tập cuộc họp bất thường theo đề nghị của:
a) Ít nhất 02 thành viên Ban kiểm
soát;
b) Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh (đối với ngân hàng thương mại cổ phần, ngoại trừ ngân hàng thương mại cổ
phần do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ); Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (đối
với các loại hình ngân hàng khác).
c) Các trường hợp khác do ngân hàng
quy định
3. Ban kiểm soát ban hành quy định
nội bộ về các nội dung khác (ngoài các nội dung nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều
này) có liên quan đến cuộc họp Ban kiểm soát (thể thức thông báo, triệu tập họp,
thể thức tổ chức cuộc họp, biểu quyết, biên bản họp, lấy ý kiến các thành viên
bằng văn bản) trên cơ sở các quy định đối với cuộc họp Hội đồng quản trị nêu tại
Điều 49, Điều 50, Điều 52 Nghị định số 59.
Điều 23. Các vấn
đề khác liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát
1. Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát
chịu trách nhiệm về các vấn đề có liên quan đến bộ phận kiểm toán nội bộ, hệ thống
kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong phạm vi quy định tại Quyết định số
36/2006/QĐ-NHNN ngày 01/8/2006 của Thống đốc, Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy
chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng và Quyết định số
37/2006/QĐ-NHNN ngày 01/8/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế
kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng.
2. Trường hợp ngân hàng chưa có
thành viên Hội đồng quản trị độc lập, khi Hội đồng quản trị lấy ý kiến thành
viên Hội đồng quản trị bằng văn bản theo quy định tại Điều 51
Nghị định số 59, thư ký Hội đồng quản trị kiểm phiếu và lập biên bản kiểm
phiếu dưới sự giám sát của tối thiểu một thành viên Ban kiểm soát.
3. Đối với thành viên Hội đồng quản
trị đương nhiệm đã đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện là thành viên Hội đồng quản trị
độc lập theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 59, có thể
được bầu lại làm thành viên Hội đồng quản trị độc lập của ngân hàng. Một cá
nhân chỉ được làm thành viên Hội đồng quản trị độc lập không quá 02 nhiệm kỳ Hội
đồng quản trị của một ngân hàng.
4. Hội đồng quản trị ngân hàng ban
hành quy định nội bộ của Hội đồng quản trị và các quy định nội bộ có liên quan
đến tổ chức, quản trị và hoạt động của ngân hàng trong phạm vi thẩm quyền của Hội
đồng quản trị phù hợp với các quy định của pháp luật và Nghị định số 59.
5. Hội đồng quản trị ngân hàng thương
mại do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ có trách nhiệm đề xuất, kiến nghị với
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về các vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ
sở hữu quy định tại Điều 56 Nghị định số 59. Căn cứ các nội
dung đề xuất, kiến nghi của Hội đồng quản trị, Chủ sở hữu (đại diện là Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước) xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
Chương 3.
VỐN ĐIỀU LỆ; MUA BÁN,
CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN; MUA LẠI PHẦN VỐN GÓP CỦA THÀNH VIÊN GÓP VỐN
MỤC 1. VỐN ĐIỀU
LỆ
Điều 24. Vốn
điều lệ của ngân hàng
1. Vốn điều lệ là vốn đã được chủ sở
hữu thực cấp hoặc vốn đã được các cổ đông, các thành viên góp vốn thực góp và
được ghi trong Điều lệ ngân hàng.
2. Vốn điều lệ của ngân hàng có thể
được tăng từ các nguồn sau:
a) Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ;
Quỹ thặng dư vốn cổ phần; lợi nhuận để lại và các quỹ khác theo quy định của
pháp luật;
b) Phát hành cổ phiếu ra công
chúng, phát hành cổ phiếu riêng lẻ;
c) Chuyển đổi từ trái phiếu chuyển
đổi thành cổ phiếu phổ thông;
d) Vốn do chủ sở hữu, thành viên
góp vốn cấp thêm;
đ) Các nguồn khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 25. Thay
đổi mức vốn điều lệ
1. Văn bản chấp thuận việc thay đổi
mức vốn điều lệ của ngân hàng có hiệu lực trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày ký.
Trường hợp việc tăng vốn điều lệ chưa hoàn tất trong thời hạn cho phép, nếu Đại
hội đồng cổ đông (đối với ngân hàng thương mại cổ phần) hoặc Chủ sở hữu (đối với
ngân hàng 100% vốn nước ngoài được tổ chức dưới hình thức công ty TNHH một
thành viên) hoặc Hội đồng quản trị (đối với ngân hàng được tổ chức dưới hình thức
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) thông qua việc thay đổi
phương án tăng vốn điều lệ đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận, văn bản trên
hết hiệu lực pháp lý.
2. Sau khi hoàn tất việc thay đổi mức
vốn điều lệ, ngân hàng có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh
tra, giám sát) về kết quả thực hiện thay đổi mức vốn điều lệ, đính kèm bản sao
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mức vốn điều lệ mới. Đối với ngân hàng
thương mại cổ phần, ngoài các văn bản nêu trên, gửi kèm danh sách cổ đông; đồng
thời gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh toàn bộ các văn bản này.
MỤC 2. THAY ĐỔI
MỨC VỐN ĐIỀU LỆ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
Điều 26. Hồ sơ
đề nghị Ngân hàng nhà nước chấp thuận việc tăng vốn điều lệ của ngân hàng
thương mại cổ phần.
1. Văn bản đề nghị được tăng vốn điều
lệ của ngân hàng, trong đó nêu rõ lý do, sự cần thiết của việc tăng vốn điều lệ.
2. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông
về việc thông qua phương án tăng vốn điều lệ.
3. Phương án tăng vốn điều lệ đã được
Đại hội đồng cổ đông thông qua, trong đó phải nêu được tối thiểu các nội dung
sau đây:
a) Nhu cầu thay đổi mức vốn điều lệ
(nêu rõ việc sử dụng vốn đối với mỗi nhu cầu tương ứng);
b) Dự kiến kế hoạch hoạt động kinh
doanh sau khi thay đổi vốn điều lệ, trong đó nêu rõ các chỉ tiêu, gồm: mức (số
tuyệt đối và tỷ trọng) tăng trưởng tổng tài sản, tín dụng, huy động tiền gửi của
khách hàng; tiền gửi và vay của các tổ chức tín dụng khác; các tỷ lệ bảo đảm an
toàn trong hoạt động của ngân hàng; tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở
hữu bình quân (ROE), tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản bình quân
(ROA);
c) Kế hoạch tăng vốn điều lệ phải
nêu được tối thiểu các nội dung sau đây:
(i) Tổng mức vốn điều lệ dự kiến
tăng thêm; Các nguồn dùng để tăng vốn điều lệ;
(ii) Trường hợp tăng vốn từ nguồn
chào bán cổ phiếu ra công chúng hoặc phát hành cổ phiếu riêng lẻ:
- Các đợt dự kiến phát hành trong
năm;
- Phương án phát hành cho từng đợt,
bao gồm các nội dung: loại cổ phần phát hành, các loại đối tượng được mua; giá
chào bán cho từng loại đối tượng (trường hợp chưa xác định được thì ghi là chưa
xác định, nhưng giá chào bán cổ phần phải phù hợp với quy định của Luật doanh
nghiệp), thời điểm phát hành, và các điều kiện liên quan đến quyền lợi và nghĩa
vụ của từng loại đối tượng (nếu có);
(iii) Trường hợp tăng vốn từ việc
chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông:
- Các thông tin về việc phát hành trái
phiếu chuyển đổi, bao gồm: tổng giá trị trái phiếu phát hành, các đợt phát
hành, kỳ hạn trái phiếu, lãi suất trái phiếu, tỷ lệ chuyển đổi trái phiếu thành
cổ phiếu, đối tượng phát hành, kế hoạch chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu;
- Các thông tin về đề nghị chuyển đổi
trái phiếu, bao gồm: tổng giá trị trái phiếu đã được chuyển đổi thành cổ phiếu
tại các kỳ trước và thời điểm chuyển đổi (nếu có), tổng giá trị trái phiếu được
đề nghị chuyển đổi kỳ này, tỷ lệ chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, thời điểm
chuyển đổi.
(iv) Dự kiến thay đổi về cơ cấu và
tỷ lệ vốn cổ phần của các cổ đông sở hữu mức cổ phần trọng yếu, cổ đông là
thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc của ngân
hàng sau mỗi đợt thay đổi mức vốn điều lệ (nếu có).
4. Báo cáo danh sách cổ đông hiện hữu
sở hữu mức cổ phần trọng yếu, cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc của ngân hàng, gồm các nội dung sau: tên cổ
đông, địa chỉ, số lượng cổ phần của từng loại, tổng số cổ phần, tỷ lệ sở hữu cổ
phần so với tổng số vốn điều lệ của ngân hàng.
5. Đối với trường hợp tăng vốn điều
lệ từ nguồn chào bán cổ phiếu ra công chúng hoặc phát hành cổ phiếu riêng lẻ,
ngoài các tài liệu nêu trên, hồ sơ còn bao gồm các văn bản sau:
a) Văn bản đề nghị mua cổ phần của
cổ đông sở hữu mức cổ phần trọng yếu dự kiến mua cổ phần của ngân hàng (theo mẫu
tại Phụ lục số 03 đối với cổ đông là tổ chức hoặc số
04 đối với cổ đông là cá nhân);
b) Văn bản đề nghị mua cổ phần của
thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc dự kiến
mua cổ phần của ngân hàng (theo mẫu tại Phụ lục số 04).
Điều 27. Mua lại
cổ phần làm giảm vốn điều lệ đối với ngân hàng thương mại cổ phần
1. Việc mua lại cổ phần của chính
ngân hàng phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận nếu dẫn đến giảm vốn điều lệ.
2. Điều kiện để ngân hàng được mua
lại cổ phần:
a) Các điều kiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 59;
b) Kinh doanh liên tục có lãi trong
hai năm liền kề năm đề nghị mua lại cổ phần và không có lỗ lũy kế;
c) Không bị ngân hàng Nhà nước xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng trong hai
năm gần nhất đến thời điểm đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc mua lại cổ
phần.
Điều 28. Hồ sơ
đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc mua lại cổ phần làm giảm vốn điều lệ
của ngân hàng thương mại cổ phần
1. Văn bản đề nghị của ngân hàng,
trong đó nêu tối thiểu các nội dung sau:
a) Lý do mua lại cổ phần, phương thức
mua lại, giá mua lại, đối tượng được mua lại, tỷ lệ cổ phần mua lại so với vốn
điều lệ, thủ tục và thời gian thanh toán tiền cho cổ đông;
b) Đánh giá tác động của việc giảm
vốn điều lệ đến tổ chức và hoạt động của ngân hàng.
2. Nghị quyết họp Đại hội đồng cổ
đông thông qua việc giảm vốn điều lệ của ngân hàng.
3. Phương án giảm vốn điều lệ đã được
Đại hội đồng cổ đông thông qua gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Nêu chi tiết các nội dung quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Các nội dung nêu tại điểm b khoản
3 Điều 26 Thông tư này đối với trường hợp giảm vốn.
4. Danh sách cổ đông nắm giữ mức cổ
phần trọng yếu, danh sách thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm
soát và Người điều hành của ngân hàng trước và sau khi giảm vốn, trong đó nêu
các thông tin:
- Đối với cá nhân: Tên cá nhân, số
chứng minh thư hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác, ngày cấp, nơi cấp;
- Đối với tổ chức: Tên tổ chức, địa
chỉ trụ sở chính, số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, ngày cấp, nơi cấp; người
đại diện phần vốn góp của cổ đông, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng
thực hợp pháp khác, ngày cấp, nơi cấp;
- Số cổ phần sở hữu, giá trị cổ phần
sở hữu, tỷ lệ sở hữu cổ phần so với vốn điều lệ trước và sau khi giảm vốn.
5. Danh sách cổ đông bán lại cổ phần
cho ngân hàng với các thông tin của cổ đông quy định tại khoản 4 Điều này (trường
hợp mua lại cổ phần của một số cổ đông).
Điều 29. Quy
trình, thủ tục chấp thuận việc thay đổi mức vốn điều lệ của ngân hàng thương mại
cổ phần
1. Ngân hàng thương mại cổ phần lập
hồ sơ (02 bộ chính) theo quy định gửi Ngân hàng Nhà nước (qua Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh). Ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ
lập hồ sơ (01 bộ chính) theo quy định gửi Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh
tra, giám sát).
2. Trong thời hạn tối đa mười (10)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ của ngân hàng thương mại cổ phần
theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có trách nhiệm:
a) Thẩm định hồ sơ theo quy định tại
Thông tư này;
b) Đánh giá phương án thay đổi mức vốn
điều lệ: hiệu quả, tác động của việc thay đổi mức vốn điều lệ đối với hoạt động
của ngân hàng, sự cần thiết của việc thay đổi mức vốn điều lệ;
c) Trường hợp ngân hàng mua lại cổ
phần dẫn đến giảm vốn điều lệ: đánh giá việc ngân hàng đáp ứng các điều kiện của
ngân hàng thương mại theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Thông tư này;
d) Có văn bản báo cáo Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát) kết quả thẩm định hồ sơ,
đánh giá điều kiện, trong đó nêu ý kiến cụ thể về sự cần thiết của việc thay đổi
mức vốn điều lệ, đánh giá hiệu quả, tác động của việc thay đổi mức vốn điều lệ;
có quan điểm đồng ý, không đồng ý với đề nghị của ngân hàng.
3. Trong thời hạn tối đa mười (10)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản báo cáo về việc thay đổi mức vốn điều
lệ của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nêu tại điểm d khoản 2 Điều này và hồ sơ
kèm theo, Cơ quan thanh tra, giám sát có trách nhiệm lấy ý kiến đơn vị liên
quan (Vụ Chính sách tiền tệ), thẩm định, tổng hợp và trình Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước quyết định.
4. Trong thời hạn tối đa mười lăm
(15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ của ngân hàng thương mại cổ phần
do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Cơ
quan Thanh tra, giám sát có trách nhiệm lấy ý kiến đơn vị liên quan (Vụ Chính
sách tiền tệ), thẩm định, tổng hợp và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết
định.
5. Trong thời hạn tối đa năm (05)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình của Cơ quan Thanh tra, giám sát, Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị thay
đổi mức vốn điều lệ của ngân hàng; trường hợp không chấp thuận, văn bản trả lời
nêu rõ lý do.
MỤC 3. THAY ĐỔI
VỐN ĐIỀU LỆ CỦA NGÂN HÀNG LIÊN DOANH, NGÂN HÀNG 100% VỐN NƯỚC NGOÀI
Điều 30. Hồ sơ
đề nghị chấp thuận thay đổi mức vốn điều lệ của ngân hàng liên doanh, ngân hàng
100% vốn nước ngoài
1. Văn bản đề nghị được thay đổi mức
vốn điều lệ của ngân hàng, trong đó nêu rõ lý do, sự cần thiết của việc thay đổi
mức vốn điều lệ;
2. Quyết định của Chủ sở hữu (đối với
ngân hàng 100% vốn nước ngoài được tổ chức dưới hình thức công ty TNHH một
thành viên) hoặc Nghị quyết của Hội đồng quản trị (đối với ngân hàng được tổ chức
dưới hình thức công ty TNHH từ hai thành viên trở lên) thông qua phương án thay
đổi mức vốn điều lệ của ngân hàng;
3. Văn bản cam kết góp vốn của các
thành viên (đối với Ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn được tổ chức dưới
hình thức Công ty TNHH từ hai thành viên trở lên);
4. Phương án thay đổi mức vốn điều
lệ đã được Chủ sở hữu (đối với ngân hàng 100% vốn nước ngoài được tổ chức dưới
hình thức công ty TNHH một thành viên), Hội đồng quản trị (đối với ngân hàng được
tổ chức dưới hình thức công ty TNHH từ hai thành viên trở lên) phải nêu được tối
thiểu các nội dung sau đây:
a) Nhu cầu thay đổi mức vốn điều lệ
(nêu rõ việc sử dụng vốn đối với mỗi nhu cầu tương ứng); các nguồn dùng để tăng
vốn điều lệ;
b) Các nội dung nêu tại điểm b khoản
3 Điều 26 Thông tư này.
Điều 31. Quy
trình, thủ tục chấp thuận việc thay đổi mức vốn điều lệ của ngân hàng liên
doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài
1. Ngân hàng lập hồ sơ (01 bộ
chính) theo quy định tại Điều 30 Thông tư này gửi Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ
quan Thanh tra, giám sát).
2. Trong thời hạn tối đa hai mươi
(20) ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ của ngân hàng nêu tại khoản 1
Điều này, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận hoặc không chấp
thuận đề nghị thay đổi mức vốn điều lệ của ngân hàng; trường hợp không chấp thuận,
văn bản trả lời nêu rõ lý do.
MỤC 4. MUA LẠI
VỐN GÓP CỦA THÀNH VIÊN GÓP VỐN CỦA NGÂN HÀNG LIÊN DOANH, NGÂN HÀNG 100% VỐN NƯỚC
NGOÀI ĐƯỢC TỔ CHỨC DƯỚI HÌNH THỨC CÔNG TY TNHH TỪ HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
Điều 32. Điều
kiện để ngân hàng được mua lại vốn góp của thành viên góp vốn
1. Việc ngân hàng mua lại phần vốn
góp của thành viên góp vốn phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
2. Điều kiện:
a) Các điều kiện theo quy định tại khoản 7 Điều 68 Nghị định số 59;
b) Kinh doanh liên tục có lãi trong
hai năm liền kề năm đề nghị mua lại phần vốn góp và không có lỗ lũy kế;
c) Không bị Ngân hàng Nhà nước xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng trong hai
năm gần nhất đến thời điểm đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho mua lại phần
vốn góp của thành viên.
Điều 33. Hồ
sơ, thủ tục đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc ngân hàng mua lại vốn
góp của thành viên góp vốn
1. Hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận việc ngân hàng mua lại vốn góp của thành viên góp vốn:
a) Văn bản đề nghị của ngân hàng,
trong đó nêu tối thiểu các nội dung sau:
- Lý do mua lại phần vốn góp,
phương thức mua lại, giá mua lại, đối tượng bán, tỷ lệ phần vốn mua lại so với
vốn điều lệ, thủ tục và thời gian thanh toán tiền cho các thành viên góp vốn.
- Đánh giá tác động của việc giảm vốn
điều lệ đến tổ chức và hoạt động ngân hàng.
b) Nghị quyết họp các thành viên
góp vốn thông qua phương án mua lại vốn góp của thành viên góp vốn làm giảm vốn
điều lệ của ngân hàng.
c) Phương án mua lại phần vốn góp
đã được các thành viên góp vốn nhất trí thông qua, bao gồm tối thiểu các nội
dung sau:
- Nêu chi tiết các nội dung quy định
tại điểm a khoản này;
- Các nội dung nêu tại điểm b khoản
3 Điều 26 Thông tư này;
- Danh sách thành viên góp vốn trước
và sau khi giảm vốn, trong đó nêu rõ tên tổ chức, người đại diện theo pháp luật,
số đăng ký kinh doanh, ngày cấp, nơi cấp; giá trị vốn điều lệ góp, tỷ lệ vốn
góp so với vốn điều lệ trước và sau khi giảm vốn.
2. Quy trình, thủ tục đề nghị Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận việc ngân hàng mua lại vốn góp của thành viên góp vốn:
a) Ngân hàng lập hồ sơ (01 bộ
chính) gửi Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát).
b) Trong thời hạn tối đa hai mươi
(20) ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ của ngân hàng theo quy định tại
điểm a khoản này, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có văn bản quyết định chấp thuận
hoặc không chấp thuận việc ngân hàng mua lại phần vốn góp của thành viên góp vốn;
trường hợp không chấp thuận, văn bản trả lời nêu rõ lý do.
MỤC 5. CHUYỂN
NHƯỢNG CỔ PHẦN
Điều 34. Chuyển
nhượng cổ phần trong trường hợp phải có sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước
1. Đối với các giao dịch chuyển nhượng
cổ phần quy định tại khoản 3 Điều 36 Nghị định số 59: Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh chấp thuận giao dịch chuyển nhượng cổ phần của ngân
hàng thương mại cổ phần; Ngân hàng Nhà nước chấp thuận giao dịch chuyển nhượng
cổ phần của ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ.
2. Các giao dịch mua bán mức cổ phần
trọng yếu là các giao dịch mua bán cổ phần của cổ đông sở hữu từ 5% vốn cổ phần
có quyền biểu quyết trở lên.
3. Đối với ngân hàng đã niêm yết chứng
khoán: việc chuyển nhượng cổ phần thực hiện theo các quy định của pháp luật về
chứng khoán và thị trường chứng khoán; đồng thời các thành viên Hội đồng quản
trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc phải đảm bảo tỷ lệ sở hữu cổ phần
quy định tại khoản 4 Điều 36 Nghị định số 59.
4. Trong thời hạn năm (05) ngày làm
việc kể từ khi thực hiện các giao dịch chuyển nhượng cổ phần quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 36 Nghị định số 59, ngân hàng (bao gồm cả
ngân hàng đã niêm yết chứng khoán) có văn bản báo cáo về việc chuyển nhượng cổ
phần gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (đối với ngân hàng thương mại cổ phần) hoặc
Ngân hàng Nhà nước (đối với ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước sở hữu
trên 50% vốn điều lệ).
Điều 35. Hồ sơ
chuyển nhượng cổ phần trong trường hợp phải có sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà
nước
1. Văn bản đề nghị của Hội đồng quản
trị, trong đó có tối thiểu các nội dung sau đây: đối tượng chuyển nhượng, nhận
chuyển nhượng cổ phần; số cổ phần chuyển nhượng, tổng mệnh giá cổ phần chuyển
nhượng, tỷ lệ tổng mệnh giá cổ phần chuyển nhượng so với vốn điều lệ.
2. Danh sách cổ đông nắm giữ mức cổ
phần trọng yếu trước và sau khi chuyển nhượng, trong đó nêu rõ các cổ đông mới
nắm giữ mức cổ phần trọng yếu sau khi nhận chuyển nhượng. Danh sách cổ đông gồm
các thông tin:
- Tên cổ đông cá nhân, số chứng
minh thư, ngày cấp, nơi cấp;
- Tên cổ đông là tổ chức, địa chỉ
trụ sở chính, số đăng ký kinh doanh, ngày cấp, nơi cấp, người đại diện cổ đông
là tổ chức, số chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác;
- Số cổ phần sở hữu, tổng mệnh giá
cổ phần sở hữu, tỷ lệ sở hữu so với vốn điều lệ.
3. Văn bản đề nghị được chuyển nhượng
cổ phần giữa các bên, trong đó phải nêu tối thiểu các thông tin của bên chuyển
nhượng và bên nhận chuyển nhượng như sau:
- Đối với cá nhân: Tên cá nhân, số
chứng minh thư hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác, ngày cấp, nơi cấp;
- Đối với tổ chức: Tên tổ chức, địa
chỉ trụ sở chính, số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, ngày cấp, nơi cấp; người
đại diện phần vốn góp của cổ đông, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng
thực hợp pháp khác, ngày cấp, nơi cấp;
- Số cổ phần chuyển nhượng, tổng mệnh
giá cổ phần chuyển nhượng;
- Số cổ phần sở hữu, giá trị cổ phần
sở hữu, tỷ lệ sở hữu cổ phần so với vốn điều lệ trước và sau khi chuyển nhượng,
nhận chuyển nhượng;
- Ngày giao dịch dự kiến;
- Chữ ký của hai bên (ghi rõ họ và
tên).
4. Bản kê khai người có liên quan của
bên nhận chuyển nhượng cổ phần (Phụ lục số 2).
5. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng
cổ phần là tổ chức, cá nhân nước ngoài: thực hiện theo quy định tại Nghị định số
69/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 20/4/2007 về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ
phần của ngân hàng thương mại Việt Nam (Nghị định số 69) và Thông tư số
07/2007/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước ngày 29/11/2007 hướng dẫn thi hành một số
nội dung Nghị định số 69/2007/NĐ-CP ngày 20/4/2007.
Điều 36. Quy
trình, thủ tục đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc chuyển nhượng cổ phần
1. Ngân hàng thương mại cổ phần lập
hồ sơ (01 bộ chính) theo quy định gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh. Trong thời
hạn tối đa bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định
tại Điều 35 Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có trách nhiệm xem xét,
thẩm định hồ sơ; quyết định việc chấp thuận chuyển nhượng cổ phần của các cổ
đông hoặc có văn bản yêu cầu ngân hàng bổ sung hồ sơ, giải trình những nội dung
chưa rõ ràng trong hồ sơ hoặc không chấp thuận việc chuyển nhượng. Trường hợp
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh không chấp thuận (nếu xét thấy việc chuyển nhượng
cổ phần có nguy cơ gây mất ổn định trong hoạt động ngân hàng), văn bản trả lời
phải nêu rõ lý do.
2. Ngân hàng thương mại cổ phần do
Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ lập hồ sơ (01 bộ chính) theo quy định gửi
Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát). Trong thời hạn tối đa bảy
(7) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 35
Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận chuyển nhượng cổ phần của
các cổ đông hoặc có văn bản yêu cầu ngân hàng bổ sung hồ sơ, giải trình những nội
dung chưa rõ ràng trong hồ sơ hoặc có văn bản không chấp thuận. Trường hợp Ngân
hàng Nhà nước không chấp thuận (nếu xét thấy việc chuyển nhượng cổ phần có nguy
cơ gây mất ổn định trong hoạt động ngân hàng), văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Điều 37. Thực
hiện giao dịch chuyển nhượng cổ phần đối với thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc ngân hàng thương mại cổ phần
1. Trước khi thực hiện các giao dịch
quy định tại khoản 4 Điều 36 Nghị định số 59 tối thiểu mười
lăm (15) ngày làm việc, Hội đồng quản trị ngân hàng có văn bản báo cáo gửi Ngân
hàng Nhà nước (đối với ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước sở hữu trên 50%
vốn điều lệ) hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (đối với ngân hàng thương mại cổ
phần), trong đó nêu rõ các nội dung sau:
- Đối với cá nhân: Tên cá nhân, số
chứng minh thư hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác, ngày cấp, nơi cấp;
- Đối với tổ chức: Tên tổ chức, địa
chỉ trụ sở chính, số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, ngày cấp, nơi cấp; người
đại diện phần vốn góp của cổ đông, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng
thực hợp pháp khác, ngày cấp, nơi cấp;
- Số cổ phần sở hữu, tổng mệnh giá
cổ phần sở hữu, tỷ lệ sở hữu cổ phần, tỷ lệ tổng mệnh giá cổ phần chuyển nhượng
so với vốn điều lệ tại thời điểm hiện nay;
- Số cổ phần sở hữu, tổng mệnh giá
cổ phần sở hữu, tỷ lệ sở hữu cổ phần so với vốn điều lệ tại thời điểm Đại hội đồng
cổ đông bầu hoặc Hội đồng quản trị bổ nhiệm các chức danh này;
- Số cổ phần chuyển nhượng, tổng mệnh
giá cổ phần chuyển nhượng, tỷ lệ số cổ phần chuyển nhượng so với tổng số cổ phần
sở hữu tại thời điểm Đại hội đồng cổ đông bầu hoặc Hội đồng quản trị bổ nhiệm
các chức danh này;
- Ngày giao dịch dự kiến;
- Báo cáo đính kèm văn bản cam kết
của người chuyển nhượng cổ phần về việc tuân thủ đúng quy định tại khoản 4 Điều 36 Nghị định 59.
2. Trường hợp thành viên Hội đồng
quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc thực hiện giao dịch chuyển
nhượng cổ phần quy định tại khoản 3 Điều 36 Nghị định số 59,
thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 36 Nghị định số 59 và
quy định tại Điều 35, Điều 36 Thông tư này.
3. Trường hợp xét thấy việc thay đổi
cổ phần có nguy cơ gây mất ổn định trong hoạt động ngân hàng, trong thời hạn tối
đa mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản báo cáo nêu tại khoản 1
Điều này, Ngân hàng Nhà nước (đối với ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước
sở hữu trên 50% vốn điều lệ) hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (đối với ngân
hàng thương mại cổ phần) có văn bản yêu cầu ngân hàng không được thực hiện giao
dịch chuyển nhượng này và nêu rõ lý do. Quá thời hạn trên, nếu không có văn bản
yêu cầu, coi như Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh không phản
đối các giao dịch chuyển nhượng cổ phần theo đề nghị của ngân hàng.
Chương 4.
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỀU LỆ,
NỘI DUNG GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
Điều 38. Thẩm
quyền quyết định
1. Việc sửa đổi, bổ sung các nội
dung ghi trong Điều lệ tổ chức và hoạt động (sau đây gọi là Điều lệ), trong Giấy
phép hoạt động hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng do Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước cấp (sau đây gọi là Giấy phép) phài được Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
2. Quyết định chuẩn
y việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của ngân hàng là một bộ phận không tách rời của
Quyết định chuẩn y Điều lệ.
3. Quyết định sửa đổi, bổ sung nội
dung trong Giấy phép của ngân hàng là một bộ phận không tách rời của Giấy phép.
Điều 39. Thời
hạn hoạt động và gia hạn thời hạn hoạt động
1. Thời hạn hoạt động của ngân hàng
được ghi trong Điều lệ ngân hàng và trong Giấy phép nhưng không quá 99 năm kề từ
ngày được cấp Giấy phép.
2. Trước khi thời hạn hoạt động kết
thúc tối thiểu 180 ngày, nếu có nhu cầu hoạt động tiếp, ngân hàng có thể xin
gia hạn thời hạn hoạt động. Việc gia hạn thời hạn hoạt động của ngân hàng do
Ngân hàng Nhà nước xem xét từng lần. Mỗi lần gia hạn tối đa bằng thời hạn hoạt
động đã được ghi trong Giấy phép.
Điều 40. Hồ sơ
đề nghị Ngân hàng Nhà nước chuẩn y việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ; chấp thuận sửa
đổi, bổ sung nội dung Giấy phép
1. Văn bản đề nghị của ngân hàng,
trong đó nêu rõ lý do, sự cần thiết của việc thay đổi nội dung Điều lệ, Giấy
phép (đính kèm phụ lục chi tiết nội dung tại Điều lệ hiện hành, nội dung đề nghị
được sửa đổi, bổ sung và căn cứ pháp lý để sửa đổi, bổ sung).
2. Nghị quyết họp Đại hội đồng cổ
đông (đối với ngân hàng thương mại cổ phần), Quyết định của chủ sở hữu (đối với
ngân hàng 100% vốn nước ngoài được tổ chức dưới hình thức công ty TNHH một
thành viên), Nghị quyết của Hội đồng quản trị (đối với ngân hàng thương mại do
Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, ngân hàng được tổ chức dưới hình thức công ty
TNHH hai thành viên trở lên) thông qua việc sửa đổi, bổ sung nội dung Điều lệ,
Giấy phép.
3. Văn bản giải trình chi tiết bản
chất nghiệp vụ xin triển khai, mục đích, lợi ích, rủi ro, hiệu quả hoạt động của
ngân hàng sau thời gian thực hiện nghiệp vụ đề nghị bổ sung, hệ thống cơ sở vật
chất, công nghệ thông tin, nhân sự cần thiết trong việc triển khai nghiệp vụ và
các nội dung khác có liên quan (trường hợp ngân hàng đề nghị bổ sung nội dung
hoạt động trong Giấy phép).
4. Các văn bản khác theo yêu cầu của
Ngân hàng Nhà nước để làm rõ các vấn đề được đề nghị bổ sung (nếu có).
Điều 41. Quy trình,
thủ tục đề nghị Ngân hàng Nhà nước chuẩn y việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ; chấp
thuận sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép
1. Đối với Ngân hàng thương mại cổ
phần (không bao gồm Ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn
điều lệ):
a) Ngân hàng lập hồ sơ (02 bộ
chính) theo quy định gửi Ngân hàng Nhà nước (qua Ngân hàng Nhà nước chi nhánh).
b) Trong thời hạn tối đa mười lăm
(15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này,
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thẩm định hồ sơ, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
(qua Cơ quan thanh tra giám sát) xem xét, quyết định chuẩn y hoặc chấp thuận;
hoặc có văn bản hướng dẫn ngân hàng thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
c) Trong thời hạn tối đa mười (10)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nêu
tại điểm b khoản này và hồ sơ kèm theo, Cơ quan thanh tra, giám sát xem xét, lấy
ý kiến của các đơn vị có liên quan (nếu xét thấy cần thiết), tổng hợp và trình
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
2. Đối với các loại hình ngân hàng
thương mại khác (Ngân hàng thương mại Nhà nước, ngân hàng liên doanh, ngân hàng
100% vốn nước ngoài):
a) Ngân hàng lập hồ sơ (01 bộ
chính) theo quy định gửi Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát).
b) Trong thời hạn tối đa hai mươi
lăm (25) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và hồ sơ kèm theo của
ngân hàng nêu tại điểm a khoản này, Cơ quan thanh tra, giám sát xem xét, lấy ý
kiến của các đơn vị có liên quan (nếu xét thấy cần thiết), tổng hợp và trình Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
3. Trong thời hạn tối đa năm (05)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình của Cơ quan Thanh tra, giám sát nêu
tại khoản 1, khoản 2 Điều này, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có văn bản chuẩn y
việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ; chấp thuận sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép
theo đề nghị của đơn vị hoặc có văn bản không chuẩn y hoặc không chấp thuận;
trường hợp không chuẩn y hoặc không chấp thuận, văn bản trả lời nêu rõ lý do.
4. Sau khi được Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép, ngân hàng tiến hành các thủ tục
đăng ký kinh doanh, đăng báo theo quy định của pháp luật. Ngân hàng có văn bản
báo cáo Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát) kèm theo Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh nội dung sửa đổi, bổ sung. Ngân hàng thương mại cổ phần
quy định tại khoản 1 Điều này đồng thời gửi báo cáo tới Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh.
Chương 5.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN
VỊ CÓ LIÊN QUAN
MỤC 1. TRÁCH
NHIỆM CỦA NGÂN HÀNG
Điều 42. Đối với
việc lập hồ sơ và tuân thủ các quy trình, thủ tục đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận, chuẩn y
1. Lập hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo
quy định tại Thông tư này.
2. Sau khi Ngân hàng Nhà nước có
văn bản chấp thuận, chuẩn y các vấn đề mà ngân hàng đề nghị theo quy định tại
Thông tư này, ngân hàng phải tiến hành các thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng báo
và tuân thủ các quy định khác có liên quan của pháp luật hiện hành.
Điều 43. Thực
hiện chế độ Báo cáo
1. Chậm nhất đến
ngày 31/3 hàng năm, ngân hàng gửi Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra,
giám sát) báo cáo danh sách các cán bộ chủ chốt của ngân hàng, gồm: Tổng Giám đốc,
Phó Tổng giám đốc, Giám đốc sở giao dịch, Giám đốc Chi nhánh, Giám đốc Công ty
trực thuộc, Kế toán trưởng ngân hàng và các chức danh điều hành khác theo quy định
tại Điều lệ ngân hàng; kèm các văn bản, hồ sơ chứng minh việc đáp ứng các tiêu
chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 21 Nghị định số
59 đối với những trường hợp mới được bổ nhiệm so
với kỳ báo cáo trước. Ngân hàng thương mại cổ phần đồng thời gửi báo cáo này tới
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
2. Báo cáo
Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát) các thay đổi liên quan đến
cơ cấu, phân công nhiệm vụ của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của ngân hàng
trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thay đổi. Ngân hàng
thương mại cổ phần đồng thời gửi báo cáo tới Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
3. Báo cáo các trường hợp chuyển
nhượng cổ phần của các thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát
và Tổng giám đốc quy định tại khoản 5 Điều 36 Nghị định số 59,
đính kèm các văn bản liên quan của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định việc
chuyển nhượng cổ phần bắt buộc.
4. Thực hiện chế độ báo cáo đối với
các vấn đề khác theo quy định tại Thông tư này.
5. Ngân hàng thương mại cổ phần báo
cáo Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát và Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh) tình hình cơ cấu cổ đông, tỷ lệ sở hữu cổ phần (theo mẫu tại Phụ lục số 05) tại thời điểm 30/6 và 31/12 và hàng năm
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày lập báo cáo.
MỤC 2. NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH, THÀNH PHỐ
Điều 44. Tham
dự họp Đại hội đồng cổ đông của ngân hàng thương mại cổ phần
1. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có
trách nhiệm cử cán bộ có thẩm quyền tham dự các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông của
ngân hàng (ngoại trừ Ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn
điều lệ); theo dõi việc thông qua nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và việc
miễn nhiệm, bãi nhiệm, bầu các chức danh thành viên Hội đồng quản trị, thành viên
Ban kiểm soát.
2. Trong thời hạn tối đa mười lăm
(15) ngày làm việc sau cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị ngân
hàng phải gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
Điều 45. Tiếp
nhận, xem xét và quyết định việc chuyển nhượng cổ phần tại ngân hàng thương mại
cổ phần
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có
trách nhiệm tiếp nhận, xem xét và quyết định việc chấp thuận chuyển nhượng cổ
phần của các cổ đông của ngân hàng thương mại cổ phần theo quy định tại Điều 34,
Điều 37 Thông tư này.
Điều 46. Tiếp
nhận, xem xét và xử lý hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận, chuẩn y các
thay đổi của ngân hàng thương mại cổ phần theo thẩm quyền được giao
Sau khi nhận được văn bản của ngân
hàng thương mại cổ phần đề nghị chấp thuận, chuẩn y các vấn đề theo quy định,
trong thời hạn quy định tại Thông tư này, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
có trách nhiệm:
1. Xem xét, thẩm định thủ tục, hồ
sơ, điều kiện theo quy định tại Thông tư này;
2. Có văn bản yêu cầu ngân hàng giải
trình, bổ sung hồ sơ, sửa đổi nội dung nếu xét thấy hồ sơ, điều kiện chưa đảm bảo
quy định tại Thông tư này; báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đề nghị hướng dẫn
thực hiện (nếu xét thấy cần thiết).
3. Có văn bản báo cáo Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan thanh tra, giám sát), trong đó đánh giá việc
đáp ứng các điều kiện, hồ sơ của ngân hàng, nêu rõ quan điểm của Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định chấp thuận
hoặc chuẩn y.
Điều 47. Kiểm
tra, thanh tra, giám sát
Sau khi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
có văn bản chấp thuận, chuẩn y các vấn đề theo đề nghị của ngân hàng thương mại
cổ phần có trụ sở chính trên địa bàn, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có trách nhiệm
theo dõi, kiểm tra, thanh tra, giám sát việc các ngân hàng thực hiện các nội
dung đã được chấp thuận, chuẩn y trong phạm vi thẩm quyền được giao. Trường hợp
các ngân hàng gặp khó khăn trong việc triển khai hoặc không tuân thủ quy định của
pháp luật, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản báo cáo Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước, trong đó có đề xuất biện pháp xử lý đối với những vấn đề còn vướng mắc.
Điều 48. Rà
soát báo cáo
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh kiểm
tra các báo cáo của ngân hàng thương mại cổ phần nêu tại Điều 43 Thông tư này.
Trường hợp sau khi kiểm tra, các thông tin nêu trong báo cáo của ngân hàng chưa
được chính xác, chưa phù hợp với yêu cầu tại Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh có trách nhiệm yêu cầu ngân hàng báo cáo lại hoặc giải trình. Trường
hợp sau khi đã kiểm tra, các thông tin trong báo cáo của ngân hàng là chính
xác, phù hợp với quy định Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có báo cáo
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát) kết quả và đính
kèm các báo cáo có liên quan.
MỤC 3. CƠ QUAN
THANH TRA, GIÁM SÁT NGÂN HÀNG
Điều 49. Xem
xét, trình Thống đốc quyết định việc chấp thuận, chuẩn y các đề nghị thay đổi của
ngân hàng
Sau khi nhận được văn bản của Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh hoặc văn bản đề nghị của ngân hàng và hồ sơ đính kèm,
theo trình tự, thủ tục quy định tại Thông tư này, Cơ quan Thanh tra, giám sát
có trách nhiệm thẩm định, lấy ý kiến các đơn vị liên quan theo quy định tại
Thông tư này, tổng hợp và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định:
- Có văn bản chấp thuận, chuẩn y đề
nghị thay đổi của ngân hàng; hoặc
- Có văn bản yêu cầu Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh hoặc ngân hàng bổ sung hồ sơ, giải trình các nội dung chưa rõ
ràng; hoặc
- Có văn bản từ chối, nêu rõ lý do.
Điều 50. Kiểm
tra, thanh tra, giám sát
Sau khi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
có văn bản chấp thuận, chuẩn y các vấn đề theo đề nghị của ngân hàng, Cơ quan
Thanh tra, giám sát có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, thanh tra, giám sát việc
các ngân hàng thực hiện các nội dung đã được chấp thuận, chuẩn y nêu trên. Trường
hợp các ngân hàng gặp khó khăn trong việc triển khai hoặc không tuân thủ quy định
của pháp luật, Cơ quan Thanh tra, giám sát báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước,
trong đó có đề xuất biện pháp xử lý đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền.
Điều 51. Rà
soát báo cáo
Cơ quan Thanh tra, giám sát rà soát
các báo cáo của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, ngân hàng gửi theo quy định tại
Điều 43 và Điều 48 Thông tư này. Trường hợp sau khi rà soát, các thông tin nêu
trong báo cáo của ngân hàng và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chưa được chính
xác, chưa phù hợp với yêu cầu tại Thông tư này, Cơ quan Thanh tra, giám sát có
trách nhiệm trình Thống đốc yêu cầu Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, ngân hàng báo
cáo lại hoặc giải trình.
MỤC 4. CÁC ĐƠN
VỊ CÓ LIÊN QUAN KHÁC
Điều 52. Vụ
Chính sách tiền tệ
Trong thời hạn tối đa năm (05) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Cơ quan thanh tra giám sát
ngân hàng (gửi kèm hồ sơ thay đổi mức vốn điều lệ của Ngân hàng), Vụ Chính sách
tiền tệ có trách nhiệm tham gia ý kiến bằng văn bản, đánh giá sự tác động của
Phương án thay đổi mức vốn điều lệ đến hoạt động của ngân hàng và hệ thống ngân
hàng (nếu có); đồng ý hay không đồng ý đối với việc thay đổi mức vốn điều lệ của
Ngân hàng gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát.
Điều 53. Vụ Tổ
chức cán bộ
Hướng dẫn và phối hợp với các Ngân
hàng thương mại Nhà nước thực hiện quy trình, thủ tục liên quan đến nhân sự giữ
chức danh thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị - Tổng
giám đốc, thành viên Ban kiểm soát, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước về công tác cán bộ.
Điều 54. Các
đơn vị có liên quan khác
Trong thời hạn tối đa năm (05) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Cơ quan Thanh tra, giám sát,
đơn vị liên quan có trách nhiệm tham gia bằng văn bản, đồng ý hay không đồng ý
đối với đề nghị của ngân hàng gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát.
Chương 6.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 55. Hiệu
lực văn bản
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 25/4/2010.
2. Các Quyết định số 1122/2001/QĐ-NHNN
ngày 04/9/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định về cổ đông, cổ
phần, cổ phiếu, vốn điều lệ của Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà nước và nhân
dân; Quyết định số 797/2002/QĐ-NHNN ngày 29/7/2002 về việc sửa đổi, bổ sung một
số Điều của Quyết định số 1122/2001/QĐ-NHNN ngày 04/9/2001 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước; Quyết định số 20/2008/QĐ-NHNN ngày 04/7/2008 sửa đổi, bổ sung một
số Điều của Quyết định số 1122/2001/QĐ-NHNN ngày 04/9/2001 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước; Quyết định số 1087/2001/QĐ-NHNN ngày 27/8/2001 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản
trị, Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc ngân hàng thương mại cổ phần Nhà nước và nhân
dân; Quyết định số 383/2002/QĐ-NHNN ngày 24/4/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước về việc ban hành điều lệ mẫu của ngân hàng thương mại cổ phần của Nhà nước
và nhân dân, hết hiệu lực thi hành.
Điều 56. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Ngân hàng nhà nước,
Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc
Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, Chủ
tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng Ban và các thành viên Ban kiểm
soát và Tổng giám đốc Ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 56;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Lưu VP, CQTTGSNH, TTGSNH6.
|
KT.
THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Trần Minh Tuấn
|
PHỤ LỤC SỐ 01
MẪU LÝ LỊCH CÁ NHÂN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 06/2010/TT-NHNN ngày 26/02/2010 hướng dẫn thực
hiện một số Điều của Nghị định số 59/2009/NĐ-CP ngày 16/7/2009 về tổ chức và hoạt
động ngân hàng thương mại)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
SƠ
YẾU LÝ LỊCH
1. Về bản thân
- Họ và tên khai sinh
- Họ và tên thường gọi
- Bí danh
- Ngày tháng năm sinh
|
Ảnh
hộ chiếu
(4x6)
|
- Nơi sinh
- Quốc tịch (các quốc tịch hiện có)
- Địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường
trú; địa chỉ theo chứng minh nhân dân; Nơi ở hiện nay.
- Số chứng minh thư, nơi cấp, ngày cấp
chứng minh hoặc số hộ chiếu hoặc số giấy tờ chứng thực cá nhân khác.
- Tên và địa chỉ pháp nhân mà mình
đại diện, tỷ lệ vốn góp được đại diện (trường hợp là người đại diện phần vốn
góp của cổ đông pháp nhân).
2. Trình độ
Tên trường; tên thành phố, quốc gia
nơi trường đặt trụ sở chính; tên khóa học; thời gian học; tên bằng (liệt kê những
bằng cấp, chương trình đào tạo liên quan đến tiêu chuẩn, điều kiện của chức
danh được bầu, bổ nhiệm).
3. Quá trình công tác:
- Quá trình công tác, nghề nghiệp
và chức vụ đã qua (từ năm 18 tuổi đến nay) làm gì, ở đâu, tóm tắt đặc điểm
chính.
- Chức vụ hiện nay đang nắm giữ tại
ngân hàng và các tổ chức khác.
- Đơn vị công tác; chức vụ; các
trách nhiệm chính (liệt kê các đơn vị công tác và chức danh nắm giữ các đơn vị
này đảm bảo tính liên tục về mặt thời gian).
- Khen thưởng, kỷ luật (nếu có).
4. Cam kết trước pháp luật
- Tôi,
.............................. cam kết sẽ không vi phạm các quy định của
pháp luật, của Ngân hàng Nhà nước và Điều lệ tổ chức và hoạt động của ngân
hàng.
- Tôi,
.............................. cam kết những lời khai trên là đúng sự thật.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với bất kỳ thông tin nào không đúng với
sự thật tại bản khai này.
….., ngày…. tháng …. năm
5. Chữ ký và họ tên đầy đủ của người
khai
6. Có xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền về việc người khai đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa bàn
hoặc cơ quan về việc người khai đang làm việc ở cơ quan đó hoặc công chứng chứng
thực chữ ký của người khai.
(Ngoài những nội dung cơ bản trên,
người khai có thể bổ sung các nội dung khác nếu thấy cần thiết).
PHỤ LỤC SỐ 02
BẢNG KÊ KHAI NGƯỜI CÓ LIÊN QUAN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 06/2010/TT-NHNN ngày 26/02/2010 hướng dẫn thực
hiện một số Điều của Nghị định số 59/2009/NĐ-CP ngày 16/7/2009 về tổ chức và hoạt
động ngân hàng thương mại)
STT
|
Người
khai (tổ chức, cá nhân) và “người có liên quan”
|
Số
CMND, ngày cấp
|
Mối
quan hệ với người khai
|
Đã
tham gia thành lập ngân hàng
|
Tỷ
lệ vốn góp/Vốn ĐL khi thành lập của ngân hàng TMCP…
|
Tên
ngân hàng
|
Tỷ
lệ sở hữu/vốn ĐL của ngân hàng (%)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
1.
|
Nguyễn Văn A
|
|
Người khai
|
|
|
|
2.
|
Nguyễn Thị B
|
|
Vợ
|
|
|
|
3.
|
Công ty X
|
|
Là công ty do ông A là CTHĐQT,
giám đốc …
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
|
% (chi
tiết từng ngân hàng)
|
%
|
Tôi cam kết nội dung Bảng kê khai
trên đây là đúng sự thật, nếu có bất cứ sự không trung thực nào, tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
|
……,
ngày … tháng …. năm …..
Người khai (8)
(Ký ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có)
|
HƯỚNG
DẪN KÊ KHAI THEO MẪU
1. Đối với phần kê khai tại (2): kê
khai toàn bộ mối quan hệ “người có liên quan” theo quy định tại khoản 9 Điều 5
Nghị định số 59.
2. Đối với phần kê khai tại (4):
Ghi rõ mối quan hệ với người khai.
3. Đối với phần kê khai tại (5):
Ghi rõ tên các ngân hàng đã tham gia góp vốn.
4. Đối với phần kê khai tại (8): Nếu
là pháp nhân, người ký tên người khai là đại diện cho pháp nhân.
PHỤ LỤC SỐ 03
MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ MUA CỔ PHẦN ĐỐI VỚI TỔ CHỨC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 06/2010/TT-NHNN ngày 26/02/2010 hướng dẫn thực
hiện một số Điều của Nghị định số 59/2009/NĐ-CP ngày 16/7/2009 về tổ chức và hoạt
động ngân hàng thương mại)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
……,
ngày … tháng …. năm …..
ĐỀ
NGHỊ MUA CỔ PHẦN
Kính
gửi: Hội đồng quản trị Ngân hàng…
1. Tổ chức đề nghị mua cổ phần:
- Tên tổ chức (tên đầy đủ và chính
thức, ghi bằng chữ in hoa)
- Số Quyết định thành lập hoặc số
đăng ký kinh doanh, do …. cấp ngày… tháng …năm...
- Vốn điều lệ;
- Địa chỉ trụ sở chính:
- Số điện thoại:…. Số fax:….
2. Người đại diện theo pháp luật:
- Họ và tên:
- Chức vụ đang nắm giữ tại tổ chức:
- Số chứng minh thư hoặc số hộ chiếu
hoặc số giấy tờ chứng thực cá nhân khác:
- Quốc tịch:
- Địa chỉ thường trú:
3. Người được cử làm đại diện ủy
quyền của tổ chức tại ngân hàng thương mại cổ phần:
- Họ và tên:
- Nơi công tác và chức vụ hiện tại:
- Mối liên hệ với tổ chức (trong
trường hợp không làm việc cho tổ chức đó):
- Số chứng minh thư hoặc số hộ chiếu
hoặc số giấy tờ chứng thực cá nhân khác:
- Quốc tịch:
- Địa chỉ thường trú:
4. Nội dung đăng ký mua cổ phần:
- Số lượng cổ phần đăng ký mua:
- Xuất xứ nguồn vốn dùng để mua cổ phần:
(nếu là vốn vay tổ chức tín dụng thì phải đính kèm Hợp đồng vay vốn đã được duyệt).
- Thời gian nộp tiền:
5. Tình hình góp vốn, mua cổ phần của
các tổ chức khác:
- Tên tổ chức tín dụng, doanh nghiệp
mà tổ chức đang có vốn góp;
- Số vốn đã góp và tỷ lệ so với tổng
vốn điều lệ của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đó;
6. Quan hệ với Ngân hàng thương mại
cổ phần….:
- Số tiền đang vay hoặc giá trị hợp
đồng bảo lãnh.
- Mục đích vay, bảo lãnh.
7. Những người có liên quan:
(đính kèm bảng kê khai theo mẫu Phụ
lục số 02)
8. Cam kết:
Sau khi nghiên cứu Điều lệ ngân
hàng, các quy định nội bộ của ngân hàng và các quy định của pháp luật có liên
quan, chúng tôi xin cam kết:
- Mua đủ số cổ phần đã đăng ký;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính hợp pháp của nguồn vốn mua cổ phần;
- Tuân thủ các quy định trong Điều
lệ ngân hàng, quy định nội bộ của ngân hàng và các quy định của pháp luật có
liên quan.
- Hoàn toàn chịu trách nhiệm về những
hồ sơ gửi kèm (nếu có).
|
Người
đại diện theo pháp luật của tổ chức
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ 04
MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ MUA CỔ PHẦN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 06/2010/TT-NHNN ngày 26/02/2010 hướng dẫn thực
hiện một số Điều của Nghị định số 59/2009/NĐ-CP ngày 16/7/2009 về tổ chức và hoạt
động ngân hàng thương mại)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
……,
ngày … tháng …. năm …..
ĐỀ
NGHỊ MUA CỔ PHẦN
Kính
gửi: Hội đồng quản trị Ngân hàng…
1. Cá nhân đề nghị mua cổ phần:
- Họ và tên: (tên đầy đủ và chính
thức, ghi bằng chữ in hoa)
- Ngày tháng năm sinh
- Số chứng minh thư hoặc số hộ chiếu
hoặc số giấy tờ chứng thực cá nhân khác:
- Quốc tịch:
- Địa chỉ thường trú:
- Số điện thoại:...
- Nơi công tác và chức vụ hiện tại:
2. Nội dung đăng ký mua cổ phần:
- Số lượng cổ phần đăng ký mua:
- Xuất xứ nguồn vốn dùng để mua cổ
phần: (nếu là vốn vay tổ chức tín dụng thì phải đính kèm Hợp đồng vay vốn
đã được duyệt).
- Thời gian nộp tiền;
3. Tình hình góp vốn, mua cổ phần của
các tổ chức khác:
- Tên tổ chức tín dụng, doanh nghiệp
mà cá nhân đang có vốn góp;
- Số vốn đã góp và tỷ lệ so với tổng
vốn điều lệ của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đó;
4. Quan hệ với Ngân hàng thương mại
cổ phần …:
- Số tiền đang vay hoặc giá trị hợp
đồng bảo lãnh.
- Mục đích vay, bảo lãnh.
5. Những người có liên quan:
(đính kèm bảng kê khai theo mẫu Phụ
lục số 02)
6. Cam kết:
Sau khi nghiên cứu Điều lệ ngân
hàng, các quy định nội bộ của ngân hàng và các quy định của pháp luật có liên
quan, chúng tôi xin cam kết:
- Mua đủ số cổ phần đã đăng ký;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính hợp pháp của nguồn vốn mua cổ phần;
- Tuân thủ các quy định trong Điều
lệ ngân hàng, quy định nội bộ của ngân hàng và các quy định của pháp luật có
liên quan.
- Hoàn toàn chịu trách nhiệm về những
hồ sơ gửi kèm (nếu có).
|
Người
mua cổ phần
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC SỐ 05
MẪU BÁO CÁO TÌNH HÌNH CỔ ĐÔNG, CỔ PHẦN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 06/2010/TT-NHNN ngày 26/02/2010 hướng dẫn thực
hiện một số Điều của Nghị định số 59/2009/NĐ-CP ngày 16/7/2009 về tổ chức và hoạt
động ngân hàng thương mại)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
……,
ngày … tháng …. năm …..
BÁO
CÁO TÌNH HÌNH CỔ ĐÔNG, CỔ PHẦN
…..
Năm…..
1. Tên Ngân hàng:
2. Cơ cấu cổ đông:
Loại cổ đông
|
Tổng
số cổ đông
|
Tỷ
lệ sở hữu cổ phần
|
Cổ đông cá nhân
|
|
|
Cổ đông tổ chức
|
|
|
Cổ đông nước ngoài
|
|
|
3. Cổ đông sở hữu từ 5% tổng số cổ
phần của ngân hàng trở lên:
STT
|
Tên
cổ đông cá nhân
|
Địa
chỉ thường trú
|
Quốc
tịch
|
Số
GCMND/Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác
|
Tỷ
lệ sở hữu cổ phần phổ thông
|
Tỷ
lệ sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức
|
1
|
…
|
|
|
|
|
|
2
|
…
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
STT
|
Tên
cổ đông pháp nhân
|
Địa
chỉ đăng ký
|
Quốc
tịch
|
QĐ
thành lập/số ĐKKD
|
Tỷ
lệ sở hữu cổ phần phổ thông
|
Tỷ
lệ sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức
|
1
|
…
|
|
|
|
|
|
2
|
…
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
3. Cổ đông là thành viên HĐQT, Ban
Kiểm soát và Tổng Giám đốc:
STT
|
Họ
và tên
|
Địa
chỉ thường trú
|
Chức
vụ đang nắm giữ tại NH
|
Tỷ
lệ sở hữu cổ phần phổ thông
|
Tỷ
lệ sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức
|
1
|
…
|
|
|
|
|
2
|
…
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
5. Tình hình sở hữu cổ phần của những
người có liên quan với nhau:
6. Tình hình chuyển nhượng, mua lại
cổ phần trong quý báo cáo:
7. Khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thực hiện và kiến nghị.
Trưởng Ban kiểm soát
|
…..,
ngày …. tháng … năm ….
Chủ tịch HĐQT
|