NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
383/2002/QĐ-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 383/2002/QĐ-NHNN NGÀY 24 THÁNG 4 NĂM 2002 VỀ
VIỆC BAN HÀNH MẪU ĐIỀU LỆ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CỦA NHÀ NƯỚC VÀ NHÂN DÂN
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam số 01/1997/QH10, Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày
12/12/1997
Căn cứ Luật doanh nghiệp số 13/1999/QH10 ngày 12/6/1999
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động của Ngân hàng thương mại;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi Ngân
hàng
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban
hành kèm theo quyết định này mẫu điều lệ Ngân hàng thương mại cổ phần của Nhà
nước và nhân dân.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế mẫu điều lệ
Ngân hàng thương mại cổ phần ban hành theo Quyết định số 07/NH-QĐ ngày
08-01-1991 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 3. Trong
thời hạn 06 tháng kể từ ngày quyết định này có hiệu lực thi hành, các Ngân hàng
thương mại cổ phần của Nhà nước và nhân dân căn cứ vào mẫu điều lệ Ngân hàng
thương mại cổ phần của Nhà nước và nhân dân ban hành theo Quyết định này để xây
dựng Điều lệ của Ngân hàng mình, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.
Điều 4. Chánh
Văn phòng, Vụ trưởng Vụ các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi Ngân hàng, thủ
trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch và các thành viên
Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên Ban kiểm soát và Tổng Giám đốc
(Giám đốc) Ngân hàng thương mại cổ phẩn của Nhà nước và nhân dân có trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
MẪU ĐIỀU LỆ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
(Điền
tên Ngân hàng)
PHẦN
MỞ ĐẦU
Ngân hàng (tên đầy đủ) là Ngân
hàng thương mại cổ phần của Nhà nước và nhân dân (sau đây gọi tắt là Ngân hàng)
được thực hiện hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên
quan theo quy định của pháp luật vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các
mục tiêu kinh tế của Nhà nước. Tổ chức và hoạt động của Ngân hàng được thực
hiện theo điều lệ này, các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan.
Điều lệ này do Đại hội đồng cổ
đông của Ngân hàng quyết định thông qua tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông tổ
chức ngày... tháng... năm 200...
Mục 1:
ĐỊNH NGHĨA CÁC THUẬT NGỮ
TRONG ĐIỀU LỆ
Điều 1:
Định nghĩa
1. Trong Điều lệ này, những
thuật ngữ sau đây có nghĩa như sau:
a) "Địa bàn kinh
doanh" là phạm vi địa lý được ghi trong giấy phép của Ngân hàng Nhà nước
mà tại đó Ngân hàng được thiết lập các điểm hoạt động theo quy định của pháp
luật.
b) "Vốn điều lệ" là
vốn do tất cả các cổ đông đóng góp và được ghi vào điều lệ này.
c) "Cổ tức" là số tiền
hàng năm được trích từ lợi nhuận của Ngân hàng để trả cho mỗi cổ phần.
d) "Luật doanh nghiệp"
có nghĩa là luật doanh nghiệp được Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 12 tháng 6 năm 1999.
đ) "Ngày thành lập" có
nghĩa là ngày mà Ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký quyết định cấp giấy phép thành lập và hoạt động.
e) "Cổ đông sáng lập"
có nghĩa là người tham gia vào việc thông qua Điều lệ đầu tiên của Ngân hàng.
g) "Pháp luật" có
nghĩa là tất cả các luật, pháp lệnh, nghị định, quy định, thông tư, quyết định
và các văn bản pháp luật khác được các cơ quan Nhà nước Việt Nam ban hành theo
từng thời kỳ liên quan đến các hoạt động Ngân hàng.
h) "Luật các tổ chức tín
dụng" có nghĩa là Luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội nước cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12 tháng 12 năm 1997.
i) "Vốn pháp định" là
vốn tối thiểu theo yêu cầu của pháp luật để thành lập Ngân hàng.
k) "Cổ đông lớn" là tổ
chức hoặc cá nhân sở hữu trên 10% vốn điều lệ hoặc nắm giữ trên 10% vốn cổ phần
có quyền bỏ phiếu của Ngân hàng.
l) "Ban điều hành" có
nghĩa là Tổng Giám đốc (Giám đốc), các Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) và Kế
toán trưởng của Ngân hàng được Hội đồng quản trị bổ nhiệm làm ban điều hành của
Ngân hàng.
m) "NHNN" có nghĩa là
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
n) "Cổ phần" là vốn
điều lệ được chia thành các phần bằng nhau.
o) "Cổ phiếu" là chứng
chỉ do Ngân hàng phát hành xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của
Ngân hàng. Cổ phiếu của Ngân hàng có thể là cổ phiếu ghi tên hay cổ phiếu không
ghi tên theo quy định của Điều lệ Ngân hàng.
p) "Cổ đông" là tổ
chức hoặc cá nhân sở hữu một hoặc một số cổ phần của Ngân hàng và đăng ký tên
trong sổ đăng ký cổ đông của Ngân hàng với tư cách một người nắm giữ (các) cổ
phần.
q) "Sổ đăng ký cổ
đông" là một tài liệu bằng văn bản, tệp dữ liệu điện tử hoặc cả hai. Sổ đăng
ký cổ đông phải có các nội dung chủ yếu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
r) "Thời hạn hoạt
động" có nghĩa là thời gian Ngân hàng được tiến hành các hoạt động kinh
doanh theo quy định của pháp luật, kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy
phép thành lập và hoạt động. Ngân hàng có thể được gia hạn thời hạn hoạt động
trên cơ sở quyết định của Đại hội đồng cổ đông và phải được Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận.
s) "Việt Nam" có nghĩa là nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2- Trong điều lệ này, bất kỳ dẫn
chiếu nào tới bất cứ quy định hoặc văn bản pháp luật nào sẽ bao gồm cả những
sửa đổi hoặc văn bản pháp luật thay thế của chúng.
3- Các tiêu đề được đưa vào chỉ
để tiện theo dõi và không ảnh hưởng tới cấu trúc của Điều lệ này.
Mục 2:
TÊN ĐỊA CHỈ VÀ THỜI GIAN
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
Điều 2:
Tên, địa chỉ và thời gian hoạt động của Ngân hàng
Ngân hàng (tên đầy đủ), dưới đây
được gọi là Ngân hàng, được phép hoạt động theo giấy phép thành lập và hoạt
động số [] ngày [] tháng [] năm [] do Thống đốc Ngân hàng cấp và có:
1- Tư cách pháp nhân theo quy
định của pháp luật Việt Nam
2- Tên của Ngân hàng là [] (tên
đầy đủ và tên viết tắt bằng tiếng Việt).
Tên đầy đủ bằng tiêng Anh []
Tên viết tắt bằng tiếng Anh:
3- Trụ sở chính đặt tại:
Điện thoại []
Fax:
Email (nếu có):
Trang Web (nếu có):
4- Địa chỉ, tên gọi và một số
thông tin (nếu có) về các chi nhánh, văn phòng đại diện, công ty trực thuộc.
5- Điều lệ tổ chức và hoạt động,
các cơ quan quản lý và điều hành.
6- Vốn điều lệ [] (bằng số và
bằng chữ).
7- Con dấu riêng và tài khoản
riêng mở tại Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng trong nước và nước ngoài theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước.
8- Bảng cân đối tài sản và các
quỹ theo quy định của pháp luật
9- Thời hạn hoạt động là [] năm.
Mục 3:
MỤC TIÊU CỦA NGÂN HÀNG, NỘI
DUNG VÀ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG
Điều 3.
Mục tiêu của Ngân hàng
1. Lĩnh vực kinh doanh của Ngân
hàng là [.......]
2- Mục tiêu của Ngân hàng là
[.......]
3- [Các mục tiêu khác] (nếu có)
phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và nếu bất kỳ mục tiêu nào trong số
những mục tiêu này cần được NHNN chấp thuận, thì Ngân hàng chỉ có thể thực hiện
mục tiêu đó sau khi đã được Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận.
Điều 4:
Huy động vốn
Ngân hàng huy động vốn dưới các
hình thức sau:
1- Nhận tiền gửi của các tổ
chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ
hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
2- Phát hành chứng chỉ tiền gửi,
trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong
nước và ngoài nước khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
3- Vay vốn của các tổ chức tín
dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức tín dụng nước ngoài,
4- Vay vốn ngắn hạn của Ngân
hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn.
5- Các hình thức huy động vốn
khác hoặc theo quy định của Ngân hàng Nhà nước .
Điều 5: Hoạt
động tín dụng
Ngân hàng cấp tín dụng cho tổ
chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có
giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước.
Điều 6: Các
hình thức vay
Ngân hàng cho các tổ chức, cá
nhân vay vốn dưới các hình thức sau đây:
1- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng
nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
2- Cho vay trung hạn, dài hạn
nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh,dịch vụ đời
sống.
Điều 7: Xét
duyệt cho vay, kiểm tra và xử lý
1- Ngân hàng được quyền yêu cầu
khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh phương án kinh doanh khả thi, khả năng
tài chính của mình và của người bảo lãnh trước khi quyết định cho vay; có quyền
chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp
thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng.
2- Ngân hàng có quyền xử lý tài
sản bảo đảm tiền vay của khách hàng vay, tài sản của người bảo lãnh trong việc
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh để thu hồi nợ theo quy định tại Nghị định của Chính
phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng; khởi kiện khách hàng vi phạm
hợp đồng tín dụng và người bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định của pháp luật .
3- Ngân hàng được miễn, giảm lãi
suất cho vay, phí Ngân hàng; gia hạn nợ; mua bán nợ theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước.
Điều 8. Bảo
lãnh
1- Ngân hàng bảo lãnh vay, bảo
lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức
bảo lãnh Ngân hàng khác cho các tổ chức tín dụng, cá nhân theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước.
2- Ngân hàng được phép thực hiện
thanh toán quốc tế được thực hiện bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán và các hình
thức bảo lãnh Ngân hàng khác mà người nhận bảo lãnh là tổ chức cá nhân nước
ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 9: Chiết
khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác
1- Ngân hàng được cấp tín dụng
dưới hình thức chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác theo
quy định pháp luật hiện hành. Người chủ sở hữu thương phiếu và các giấy tờ có
giá ngắn hạn khác phải chuyển giao ngay mọi quyền, lợi ích hợp pháp phát sinh
từ các giấy tờ đó cho Ngân hàng.
2- Ngân hàng được cấp tín dụng
dưới hình thức cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác theo quy
định pháp luật hiện hành. Ngân hàng được thực hiện các quyền và lợi ích hợp
pháp phát sinh trong trường hợp chủ sở hữu các giấy tờ đó không thực hiện đầy
đủ những cam kết trong hợp đồng tín dụng.
3- Ngân hàng được tái chiết
khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ
chức tín dụng khác theo quy định pháp luật hiện hành.
4- Ngân hàng có thể được Ngân
hàng Nhà nước tái chiếu khấu và cho vay trên cơ sở cầm cố thương phiếu và các
giấy tờ có giá ngắn hạn khác đã được chiết khấu theo quy định pháp luật hiện
hành.
Điều 10.
Công ty cho thuê tài chính
Ngân hàng phải thành lập Công ty
cho thuê tài chính khi hoạt động cho thuê tài chính.
Điều 11.
Tài khoản tiền gửi của Ngân hàng
1- Ngân hàng mở tài khoản tiền
gửi tại Ngân hàng Nhà nước (Sở giao dịch hoặc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
tỉnh, thành phố) nơi Ngân hàng đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền
gửi dự trữ bắt buộc theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
2- Chi nhánh của Ngân hàng mở
tài khoản tiền gửi tại chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành hố nơi đặt trụ
sở của Sở giao dịch, chi nhánh.
3- Ngân hàng mở tài khoản cho
khách hàng trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật .
Điều 12.
Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
1- Ngân hàng thực hiện các dịch
vụ thanh toán và ngân quỹ:
a) Cung ứng các phương tiện
thanh toán
b) Thực hiện các dịch vụ thanh
toán trong nước cho khách hàng
c) Thực hiện dịch vụ thu hộ và
chi hộ.
d) Thực hiện các dịch vụ thanh
toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
đ) Thực hiện dịch vụ thanh toán
quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
e) Thực hiện dịch vụ thu và phát
tiền mặt cho khách hàng.
2- Ngân hàng tổ chức hệ thống
thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên Ngân hàng trong nước.
Tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
Điều 13:
Các hoạt động khác
Ngân hàng thực hiện các hoạt
động khác sau đây:
1- Dùng vốn diều lệ và quỹ dự
trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và của các tổ chức tín dụng khác
theo quy định của pháp luật.
2- Góp vốn với tổ chức tín dụng
nước ngoài để thành lập tổ chức tín dụng liên doanh tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam.
3- Tham gia thị trường tiền tệ
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
4- Kinh doanh ngoại hối và vàng
trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước
cho phép.
5- Được quyền uỷ thác, nhận uỷ
thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động Ngân hàng, kể cả
việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo
hợp đồng uỷ thác và đại lý.
6- Cung ứng dịch vụ bảo hiểm,
được thành lập Công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh bảo hiểm theo quy
định của pháp luật.
7- Cung ứng các dịch vụ:
a) Tư vấn tài chính và tiền tệ
trực tiếp cho khách hàng hoặc qua các Công ty trực thuộc được thành lập theo
quy định của pháp luật.
b) Bảo quản hiện vật quý và các
giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, nhận cầm cố và các dịch vụ khác theo quy định
của pháp luật.
8- Thành lập các Công ty trực
thuộc để thực hiện các hoạt động kinh doanh có liên quan tới hoạt động Ngân
hàng theo quy định của pháp luật.
Điều 14.
Bất động sản
Ngân hàng không được phép trực
tiếp kinh doanh bất động sản.
Điều 15. Tỷ
lệ an toàn
Trong quá trình hoạt động, Ngân
hàng phải tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn theo quy định tại mục V,
Chương II của Luật các tổ chức tín dụng và theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước; thực hiện phân loại tài sản "có" và trích lập dự rủi ro để xử
lý các rủi ro trong hoạt động Ngân hàng theo quy định của pháp luật hiện hành.
Mục 4:
VỐN ĐIỀU LỆ VÀ VỐN HOẠT
ĐỘNG
Điều 16.
Vốn Điều lệ
1- Vốn điều lệ được hạch toán
bằng đồng Việt Nam (VNĐ)
2- Ngân hàng phải đảm bảo mức
vốn điều lệ thực có không thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định của pháp
luật.
3- Ngân hàng không được sử dụng
vốn điều lệ và các quỹ để mua cổ phần, góp vốn với các cổ đông của chính Ngân
hàng.
4- Vốn điều lệ được sử dụng vào
các mục đích:
a) Mua, đầu tư vào tài sản cố
định của Ngân hàng không quá tỷ lệ quy định của Ngân hàng Nhà nước.
b) Góp vốn, mua cổ phần theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước;
c) Thành lập Công ty trực thuộc
theo quy định của pháp luật;
d) Cho vay;
đ) Kinh doanh các dịch vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 17:
Thay đổi vốn điều lệ
1- Việc thay đổi vốn điều lệ của
Ngân hàng (tăng hoặc giảm) phải được thực hiện trên cơ sở quyết định của Đại
hội đồng cổ đông và phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước
khi thay đổi vốn điều lệ theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
2- Trình tự, thủ tục, hồ sơ xin
chấp thuận thay đổi vốn điều lệ thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
3- Sau khi đã thay đổi vốn điều
lệ theo văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng phải đăng ký với
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về vốn điều lệ mới và gửi văn bản của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền xác nhận số vốn điều lệ đã được đăng ký (bản sao có xác
nhận của cơ quan công chứng Nhà nước) cho Ngân hàng Nhà nước, đồng thời phải
đăng báo Trung ương, địa phương theo quy định của pháp luật về số vốn điều lệ
mới.
4- Hội đồng quản trị Ngân hàng
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thẩm định hồ sơ, thủ tục, điều
kiện để chấp thuận cho cổ đông góp vốn theo các yêu cầu quy định của Ngân hàng
Nhà nước và điều lệ của Ngân hàng.
Điều 18:
Vốn hoạt động của Ngân hàng gồm các nguồn sau:
1- Vốn điều lệ của Ngân hàng
2- Các khoản chênh lệch do đánh
giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá;
3- Các quỹ dự trữ bổ sung vốn
điều lệ, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, quỹ dự phòng, tài chính, quỹ dự phòng
trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi.
4- Vốn huy động theo các hình
thức quy định tại Điều 4 của điều lệ này;
5- Lợi nhuận được để lại chưa
phân bỏ;
6- Vốn tài trợ, vốn uỷ thác đầu
tư để cho vay theo các chương trình, dự án có mục tiêu riêng của Chính phủ giao;
7- Các loại vốn khác theo quy
định của pháp luật.
Mục 5:
CỔ PHẦN, CỔ PHIẾU, CỔ ĐÔNG,
CỔ ĐÔNG LỚN VÀ CỔ ĐÔNG SÁNG LẬP
Điều 19. Cổ
phần, cổ đông
1- Ngân hàng phải có ít nhất 35
cổ đông (trường hợp Ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực nông thôn phải có ít
nhất 25 cổ đông), trong đó phải có cổ đông là doanh nghiệp Nhà nước hoặc Công
ty cổ phần (có vốn góp của doanh nghiệp Nhà nước trên 30% vốn điều lệ) tham
gia. Tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được mua cổ phần của Ngân hàng khi được
Ngân hàng Nhà nước cho phép.
2- Các loại cổ phần, cổ đông:
a) Ngân hàng có cổ phẩn phổ
thông, người sở hữu cổ phần phổ thông gọi là cổ đông phổ thông. Cổ phần phổ
thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi biểu quyết.
b) Ngân hàng có thể có cổ phần
ưu đãi biểu quyết, người sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết gọi là cổ đông ưu đãi
biểu quyết. Chỉ có cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu
quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 3 (ba) năm
kể từ ngày Ngân hàng được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn
đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ
thông. Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn []
so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết
(nếu có) theo quy định tại Điều 25 của điều lệ này. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu
đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác. Cổ phần ưu
đãi biểu quyết có thể chuyển thành cổ phần phổ thông theo quyết định của Đại
hội đồng cổ đông.
3- Cổ phần của Ngân hàng có thể
được mua bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử
dụng đất và các tài sản khác được quy định tại Điều lệ của Ngân hàng và theo
các quy định của pháp luật.
4- Trường hợp góp vốn bằng giá
trị quyền sử dụng đất và các tài sản khác không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng thì phải là những tài sản cần thiết phục vụ trực tiếp
cho hoạt động của Ngân hàng và phải được đại hội đồng cổ đông thông qua. Việc
định giá và chuyển quyền sử dụng đất và quyền sở hữu các tài sản này được thực
hiện theo quy định tại Điều 22, Điều 23 Luật doanh nghiệp và các quy định của
pháp luật có liên quan.
5- Hội đồng quản trị quyết định
giá chào bán cổ phần. Giá chào bán cổ phần không được thấp hơn mệnh giá cổ phần
tại thời điểm chào bán.
Điều lệ Ngân hàng có thể quy
định: sau khi Ngân hàng đăng ký kinh doanh bất kỳ cổ phần phổ thông mới nào
được dự kiến phát hành sẽ được chào bán trước tiên cho các cổ đông theo tỷ lệ
tương đương với số cổ phần tương ứng mà họ hiện đang nắm giữ. Việc chào bán sẽ
được thực hiện bằng thông báo nêu rõ số cổ phần được chào bán và thời hạn
(không ít hơn mười lăm ngày) chấp nhận chào bán. Bất kỳ cổ phần nào không được
chấp nhận theo thông báo chào bán đó sẽ thuộc quyền xử lý của Hội đồng quản
trị. Hội đồng quản trị có thể phân phối các quyền mua cổ phần đó cho các đối tượng
theo các điều kiện và cách thức mà Hội đồng quản trị thấy là phù hợp, với điều
kiện là các cổ phần đó không được chào bán theo các điều kiện thuận lợi hơn so
với những điều kiện đã chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ
đông có quyết định khác.
Điều 20.
Giới hạn sổ hữu cổ phần
1- Một doanh nghiệp Nhà nước và
các Công ty do doanh nghiệp Nhà nước đó nắm từ 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp
trở lên không được cùng sở hữu số cổ phần vượt quá 40% vốn điều lệ của Ngân
hàng.
2- Đối với cổ đông không phải là
doanh nghiệp Nhà nước: một tổ chức và người đại diện, hoặc Công ty và các Công
ty trực thuộc có tư cách pháp nhân được sở hữu số cổ phần không quá 30% vốn
điều lệ của Ngân hàng.
3- Cổ đông cá nhân được sở hữu
số cổ phần không quá 15% vốn điều lệ của Ngân hàng.
4- Cổ đông cá nhân và những
Người liên quạn trong gia đình (bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con, anh chị em ruột)
được sở hữu số cổ phần không quá 30% vốn điều lệ của Ngân hàng.
5- Trong một gia đình đã có
người là đại diện cho phần vốn của một cổ đông pháp nhân góp vốn vào Ngân hàng
thì tổng số cổ phần sở hữu của các thành viên còn lại phải đảm bảo tỷ lệ nhỏ
hơn 20% vốn điều lệ của Ngân hàng.
Điều 21. Cổ
phiếu
1- Cổ phiếu của Ngân hàng - bao
gồm các thông tin chủ yếu sau:
a) Tên, trụ sở chính của Ngân
hàng;
b) Số và ngày cấp giấy phép
thành lập và hoạt động;
c) Số lượng cổ phần và loại cổ
phần;
d) Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng
mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;
đ) Tên cổ đông (đối với cổ phiếu
có ghi tên);
e) Tóm tắt về thủ tục chuyển
nhượng cổ phiếu;
g) Chữ ký mẫu của đại diện theo
pháp luật và dấu của Ngân hàng;
h) Số đăng ký tại Sổ đăng ký cổ
dông và ngày phát hành cổ phiếu và
i) Đối với cổ phiếu của cổ phần
ưu đãi biểu quyết, ngoài những thông tin trên còn phải ghi rõ mức được biểu
quyết và thời hạn hiệu lực ưu đãi biểu quyết theo quy định tại Điều lệ này.
2- Mỗi cổ đông sẽ được Ngân hàng
cấp cổ phiếu theo từng loại cổ phần để ghi nhận số vốn góp.
3- Mỗi cổ phiếu được cấp phát
không được ghi nhận nhiều loại cổ phần.
4- Theo các quy định của Điều lệ
này, bất kỳ người nào có tên ghi trong Sổ đăng ký cổ đông liên quan đến bất kỳ
loại cổ phần nào, sẽ được cấp miễn phí một giấy chứng nhận sau khi mua hoặc
nhận cổ phần chuyển nhượng trong vòng 30 ngày (hoặc thời hạn lâu hơn theo quy
định của điều khoản phát hành hoặc của Hội đồng quản trị về việc chuyển
nhượng). Các cổ phần do thành viên Hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát
và các cổ đông lớn sở hữu, cổ đông sáng lập và cổ đông nước ngoài phải được
đăng ký.
5- Trường hợp chỉ chuyển nhượng
một số cổ phần đã đăng ký trong một cổ phiếu, cổ phiếu cũ sẽ bị huỷ bỏ và một
cổ phiếu mới ghi nhận số cổ phần còn lại sẽ được cấp miễn phí.
6- Ngân hàng có thể quản lý cổ
phiếu hộ cổ đông hoặc cấp cổ phiếu theo yêu cầu của cổ đông. Trường hợp cổ
phiếu có ghi tên bị mất, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức khác, cổ đông
phải báo ngay và đề nghị Ngân hàng cấp lại cổ phiếu khác và phải trả phí theo
quy định của Ngân hàng.
7- Người nắm giữ cổ phiếu không
ghi tên chịu trách nhiệm duy nhất trong việc quản lý an toàn cổ phiếu và Ngân
hàng sẽ không chịu bất kỳ trách nhiệm nào về việc mất hoặc sử dụng cổ phiếu
gian lận.
8- Cổ phiếu của Ngân hàng không
được dùng để cầm cố tài chính Ngân hàng phát hành cổ phiếu đó.
9- Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày khai trương hoạt động (đối với Ngân hàng thành lập mới) hoặc từ ngày đăng
ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về mức vốn điều lệ mới (đối với Ngân hàng
đang hoạt động) Ngân hàng phải phát hành cổ phiếu mới cho các cổ đông.
Điều 22.
Chuyển nhượng cổ phần
1- Cổ phần của cổ đông nắm giữ
cổ phiếu có ghi tên hoặc không ghi tên được coi là đã chuyển nhượng khi các
thông tin quy định trong Điều 24 của điều lệ này được ghi đầy đủ trong Sổ đăng
ký cổ đông.
2- Tổng mức chuyển nhượng cổ
phiếu có ghi tên (kể từ lần chuyển nhượng gần nhất được đăng ký tại Ngân hàng
Nhà nước) vượt quá 20% vốn điều lệ và việc thay đổi tỷ lệ cổ phiếu của các cổ
đông lớn phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
3- Cổ phần phổ thông của cổ đông
sáng lập có thể chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông nếu được sự
chấp thuận của đại hội đồng cổ đông và phải đảm bảo là trong thời hạn ba năm
đầu kể từ ngày Ngân hàng được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các cổ
đông sáng lập phải cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% số cổ phần phổ thông được
quyền chào bán. Cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần không được biểu
quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.
4- Việc chuyển nhượng cổ phiếu
có ghi tên và không ghi tên, được thực hiện căn cứ theo các quy định của Luật
các tổ chức tín dụng và các quy định hướng dẫn thi hành. Hình thức chuyển
nhượng được xác lập bằng văn bản do Hội đồng quản trị quy định cụ thể. Văn bản
chuyển nhượng được người chuyển nhượng, người nhận chuyển nhượng hay đại diện
được uỷ quyền hợp pháp của những người này ký. Cổ phiếu đã được chuyển nhượng
khi ghi đúng và đủ những thông tin tại điểm d khoản 1 Điều 24 của Điều lệ này
vào Sổ đăng ký cổ đông; kể từ thời điểm đó, người nhận chuyển nhượng cổ phần
được công nhận là cổ đông của Ngân hàng.
5- Trình tự thủ tục xin thay đổi
cổ phần có ghi tên của cổ đông phải thực hiện theo đúng quy định của Ngân hàng
Nhà nước.
6- Trong trường hợp một cổ đông
bị chết việc giải quyết quyền lợi, trách nhiệm của cổ đông được thực hiện theo
quy định của pháp luật về thừa kế.
7- Ngân hàng phải chấp hành các
quy định về niêm yết, phát hành cổ phiếu tại Trung tâm giao dịch chứng khoán
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, quy định của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước,
điều lệ của Ngân hàng và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
Mục 6:
CÁC CƠ QUAN VÀ CƠ CHẾ THAM
GIA QUYẾT ĐỊNH
Điều 23.
Các cơ quan
Cơ quan của Ngân hàng bao gồm:
a) Đại hội đổng cổ đông;
b) Hội đồng quản trị ;
c) Ban kiểm soát;
d) Tổng Giám đốc.
Mục 7:
CỔ ĐÔNG VÀ ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
Điều 24. Sổ
đăng ký cổ đông
1- Ngân hàng phải lập và lưu giữ
Sổ đăng ký cổ đông từ khi được cấp giấy phép thành lập và hoạt động. Sổ đăng ký
cổ đông có thể là văn bản, tập dữ liệu điện tử hoặc cả hai. Sổ đăng ký cổ đông
phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, trụ sở của Ngân hàng;
b) Tổng số cổ phần được quyền
chào bán, loại cổ phần được quyền chào bán và sổ phần được quyền chào bán của
từng loại;
c) Diễn biến tổng số cổ phần đã
bán của từng loại và giá trị vốn cổ phần đã góp; và
d) Tên cổ đông, địa chỉ, số
lượng cổ phần từng loại của mỗi cổ đông, tổng số cổ phần của mỗi cổ đông, ngày
đăng ký cổ phần.
2- Sổ đăng ký cổ đông phải được
lưu giữ tại trụ sở chính của Ngân hàng. Định kỳ 6 tháng một lần Ngân hàng phải
có báo cáo bằng văn bản cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước nơi Ngân hàng đặt trụ
sở chính biết nếu có sự thay đổi một trong những nội dung nêu tại khoản 1 Điều
này.
Điều 25.
Quyền hạn của cổ đông
1- Cổ đông là những người chủ sở
hữu của Ngân hàng và có các quyền và nghĩa vụ tương ứng theo số cổ phần và loại
cổ phần mà họ sở hữu.
2- Người nắm giữ cổ phần phổ
thông có các quyền sau:
a) Tham dự và biểu quyết tất cả
các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông; ứng cử, đề cử thành viên
Hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát (nếu đủ số cổ phần tối thiểu phải
có theo quy định tại Điều lệ Ngân hàng). Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu
biểu quyết;
b) Được nhận cổ tức với mức theo
quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
c) Được ưu tiên mua cổ phần mới
khi Ngân hàng tăng vốn điều lệ theo tỷ lệ số cổ phần hiện có của mỗi cổ đông.
Việc chào bán cổ phần mới được thực hiện bằng thông báo chào bán có nêu số cổ
phần chào bán và thời gian chấp nhận mua (không dưới 15 ngày). Trường hợp cổ
đông không chấp nhận mua cổ phần mới, Hội đồng quản trị được quyền chào bán số
cổ phần mới đó cho những người thích hợp khác theo những điều kiện và cách thức
phù hợp nhưng không được thuận lợi hơn những điều kiện trước đó đã chào cho cổ
đông.
d) Được chuyển nhượng cổ phần
theo quy định trong Điều lệ của Ngân hàng, phù hợp với các quy định của Ngân
hàng Nhà nước;
đ) Được nhận thông tin về tình
hình hoạt động của Ngân hàng theo quy định tại Điều lệ Ngân hàng;
e) Được uỷ quyền từng lần bằng
văn bản cho Người khác trực tiếp tham dự đại hội đồng cổ đông theo điều lệ của
Ngân hàng; người được uỷ quyền không được uỷ quyền lại và không được ứng cử với
tư cách của chính mình;
g) Khi Ngân hàng giải thể hoặc
phá sản, được nhận một phần các tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần góp
vào Ngân hàng theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản;
h) Các quyền khác theo quy định
của pháp luật và Điều lệ Ngân hàng.
[Điền các quyền đối với cổ
phần ưu đãi có quyền biểu quyết]
3- Cổ đông lớn hoặc nhóm cổ đông
sở hữu trên 10% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất sáu tháng
hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định của Điều lệ Ngân hàng có thêm các quyền
sau:
a) Để cử người vào Hội đồng quản
trị và Ban kiểm soát;
b) Yêu cầu triệu tập Đại hội
đồng cổ đông;
c) Xem và nhận bản sao hoặc
trích lục danh sách cổ đông có quyền tham dự họp Đại hội đồng cổ đông; và
d) Các quyền khác theo Điều lệ
này của Ngân hàng nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật;
4- Cổ đông sáng lập có các quyền
sau:
a) Trong 3 năm đầu kể từ ngày
Ngân hàng được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các cổ đông sáng lập
phải cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% số cổ phần phổ thông được quyền chào bán; cổ
phần phổ thông của cổ đông sáng lập có thể chuyển nhượng cho người khác không
phải lao động cổ đông nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Cổ đông
sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần không được biểu quyết về việc chuyển
nhượng các cổ phần đó;
b) Sau thời hạn 3 năm, các hạn
chế quy định tại điểm a, khoản này đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng
lập đều bãi bỏ.
Điều 26.
Nghĩa vụ của cổ đông
Cổ đông có các nghĩa vụ sau:
1- Mua đủ cổ phần đã cam kết và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của nguồn vốn mua cổ phần;
2- Chấp hành Điều lệ và quy chế
quản lý nội bộ của Ngân hàng ;
3- Chấp hành các quyết định của
Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị;
4- Chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của Ngân hàng trong phạm vi số vốn đã góp;
5- Không được rút vốn cổ phần
dưới bất cứ hình thức nào;
6- Thực hiện các nghĩa vụ khác
theo quy định của điều lệ Ngân hàng nhưng phải phù hợp với các quy định của pháp
luật ;
Điều 27.
Đại hội đồng cổ đông thường niên
1- Đại hội đồng cổ đông là cơ
quan có thẩm quyền cao nhát của Ngân hàng và tất cả các cổ đông có tên trong
danh sách đăng ký cổ đông đều có quyền tham dự., Đại hội đồng cổ đông thường
niên được tổ chức mỗi năm một lần và thời gian cách nhau không quá 15 tháng
giữa hai kỳ Đại hội đồng cổ đông thường niên.
2- Đại hội đồng cổ đông thường
niên được Hội đồng quản trị triệu tập và tổ chức tại Việt Nam; địa điểm cụ thể do Hội đồng quản trị quyết định căn cứ vào tình hình thực tế. Đại hội
đồng cổ đông thường niên quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn
được luật pháp và Điều lệ này quy định. Các kiểm toán viên độc lập sẽ tham dự
Đại hội đồng cổ đông thường niên để tư vấn việc thông qua các báo cáo tài chính
hàng năm.
Điều 28.
Đại hội đồng cổ đông bất thường
1- Hội đồng quản trị phải triệu
tập Đại hội đồng cổ đông bất thường trong các trường hợp sau:
a) Hội đồng quản trị xét thấy
cần thiết vì lợi ích của Ngân hàng. Đại hội đồng cổ đông sẽ được coi là cần
thiết phải triệu tập nếu kiểm toán viên độc lập thấy rằng cuộc họp là cần thiết
để thảo luận báo cáo kiểm toán hoặc tình trạng tài chính của Ngân hàng và thông
báo cho Hội đồng quản trị như vậy.
b) Tình hình tài chính của Ngân
hàng cho thấy Ngân hàng bị lâm vào tình trạng kiểm soát đặc biệt theo quy định
của Luật các tổ chức tín dụng và quy định của Ngân hàng Nhà nước.
c) Khi số thành viên của Hội
đồng quản trị hoặc số thành viên của ban kiểm soát nhỏ hơn hai phần ba tổng số
thành viên quy định của Điều lệ Ngân hàng hoặc không có đủ số thành viên tối
thiểu theo quy định của Điều lệ Ngân hàng ;
d) Cổ đông lớn hơn hoặc nhóm cổ
đông sở hữu trên 10% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất sáu
tháng hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định của điều lệ Ngân hàng yêu cầu triệu
tập đại hội bằng một văn bản kiến nghị nêu rõ lý do và mục đích cuộc họp (văn
bản kiến nghị cần có chữ ký của các cổ đông có liên quan);
đ) Ban kiểm soát yêu cầu triệu
tập cuộc họp nếu ban kiểm soát có lý do tin tưởng rằng Hội đồng quản trị vi
phạm nghiêm trọng các nghĩa vụ của người quản lý theo quy định tại Điều 86 của
Luật doanh nghiệp hoặc Hội đồng quản trị ra quyết định vượt quá thẩm quyền được
giao;
e) Theo yêu cầu của Giám đốc chi
nhánh của Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi Ngân hàng đặt trụ sở chính.
2- Hội đồng quản trị phải triệu
tập một cuộc họp các cổ đông trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được một trong
các yêu cầu hoặc ngày xảy ra các một trong các sự kiện nêu tại khoản 1 Điều này.
3- Trường hợp Hội đồng quản trị
không triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, Ban kiểm soát sẽ triệu tập Đại
hội đồng cổ đông theo quy định của pháp luật.
4- Trường hợp Ban kiểm soát
không triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, cổ đông lớn hoặc nhóm cổ đông có
yêu cầu quy định tại điểm d, khoản 1 của điều này có quyền thay thế Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát sẽ triệu tập Đại hội đồng cổ đông theo quy định của
pháp luật.
5- Tất cả các chi phí cần thiết
để triệu tập và tiến hành một cuộc họp các cổ đông sẽ do Ngân hàng thanh toán,
vì mục đích rõ ràng, các chi phí đó sẽ không bao gồm chi phí mà cổ đông phải
chịu để tham dự Đại hội đồng cổ đông, như chi phí ăn ở và đi lại và các chi phí
liên quan khác.
Điều 29.
Quyền hạn và nhiệm vụ của Đại hội đồng cổ đông
1- Đại hội đồng cổ đông có nhiệm
vụ và quyền hạn:
a) Sửa đổi, bổ sung điều lệ này;
b) Thảo luận và thông qua báo
cáo của Hội đồng quản trị về tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh, báo cáo
kiểm toán, quyết toán tài chính, phương án phân phối lợi nhuận, chia lợi tức cổ
phần và trích lập, sử dụng các quỹ theo đề nghị của Hội đồng quản trị; Phương
hướng, nhiệm vụ và ngân sách tài chính cho năm tài chính mới;
c) Thảo luận và thông qua báo
cáo hoạt động của Ban kiểm soát;
d) Thành lập Công ty trực thuộc;
đ) Chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất, mua lại, giải thể Ngân hàng và Công ty trực thuộc của Ngân hàng.
e) Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ
máy quản lý và điều hành của Ngân hàng; Quy chế nhân viên, biên chế, quỹ lương,
thù lao cho thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm sát;
f) Quyết định đề án hoạt động
đối ngoại;
g) Quyết định phương án xây dựng
cơ sở vật chất và trang bị kỹ thuật;
h) Thông qua phương án góp vốn,
mua cổ phần của doanh nghiệp và tổ chức tín dụng khác;
i) Thông qua việc chuyển nhượng
cổ phẩn phổ thông của cổ đông sáng lập trong 3 năm đầu;
k) Thông qua việc mua cổ phiếu
bằng giá trị quyền sử dụng đất và các tài sản khác không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng;
l) Quyết định các hợp đồng kinh
tế, dân sự (không thuộc phạm vi, đối tượng điều chỉnh cấm hoặc hạn chế tại các
điều 77, 78, 79, 80 của Luật các tổ chức tín dụng và văn bản hướng dẫn dưới
luật) có giá trị lớn hơn 20% (hai mươi phần trăm) vốn tự có của Ngân hàng (theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước) với thành viên Hội đồng quản trị, thành viên
Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc), cổ đông lớn và với người có liên quan
của họ;
m) Quyết định những thay đổi quy
định tại khoản 1, Điều 31 Luật các tổ chức tín dụng, trừ những thay đổi về địa
điểm sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, về chuyển nhợng cổ phần có
ghi tên quá tỷ lệ quy định cuả Ngân hàng Nhà nước và về Tổng Giám đốc (Giám
đốc) Ngân hàng.
n) Quyết định giải pháp khắc
phục các biến động lớn về tài chính của Ngân hàng;
o) Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm
thành viên Hội đồng quản trị, và Ban kiểm soát nếu hết nhiệm kỳ hoặc bầu bổ
sung thay thế;
p) Xem xét sai phạm và quyết
định hình thức xử lý các thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát gây
thiệt hại cho cổ đông và Ngân hàng; và
q) Các quyền và nhiệm vụ khác do
Đại hội đồng cổ đông quyết định và ghi vào điều lệ này.
2- Cổ đông không được tham gia
bỏ phiếu để thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông về:
a) Bất kỳ hợp đồng nào liên quan
đến Điềue 42 mà cổ đông đó hoặc một người có liên quan của cổ đông đó là một
bên của hợp đồng; hoặc
b) Bất kỳ việc mua cổ phiếu nào
từ cổ đông đó hoặc bất kỳ người có liên quan của cổ đông đó; hoặc
c) Việc chuyển nhượng cổ phần
trong ba năm đầu (của cổ đông sáng lập) như được quy định tại Điều 22 của Điều
lệ này.
3- Đại hội đồng cổ đông phải
thảo luận và biểu quyết thông qua các quyết định về các vấn đề đã được đưa vào
chương trình họp.
Điều 30.
Quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông
1- Danh sách cổ đông có
quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập dựa trên sổ đăng ký cổ đông của Ngân
hàng. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập khi có
quyết định triệu tập và phải lập xong chậm nhất mời ngày trước ngày khai mạc
họp Đại hội đồng cổ đông.
2- Danh sách cổ đông có quyền dự
họp Đại hội đồng cổ đông phải có họ tên, địa chỉ thường trú đối với cá nhân;
tên, trụ sở đối với tổ chức; số lượng cổ phần mỗi loại của từng cổ đông.
3- Mỗi cổ đông đều có quyền được
cung cấp các thông tin liên quan đến mình được ghi trong danh sách cổ đông có
quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông .
4- Trường hợp cổ phần được
chuyển nhượng trong thơi gian từ ngày lập xong danh sách cổ đông đến ngày khai
mạc họp Đại hội đồng cổ đông, thì người nhận chuyển nhượng có quyền dự họp Đại
hội đồng cổ đông thay thế người chuyển nhượng đối với số cổ phần đã chuyển
nhượng.
5- Cổ đông có quyền yêu cầu
người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông sửa đổi những thông tin sai lệch hoặc
bổ sung những thông tin cần thiết về mình trong danh sách cổ đông có quyền dự
họp Đại hội đồng cổ đông.
Điều 31. Uỷ
quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông
1- Cổ đông có thể trực tiếp tham
dự hoặc uỷ quyền bằng văn bản cho một người khác dự họp Đại hội đồng cổ đông.
Người được uỷ quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông không được uỷ quyền tiếp cho
một người khác dự họp Đại hội đồng cổ đông và không được tham gia ứng cử với tư
cách cá nhân mình.
2- Việc uỷ quyền cho một người
khác được họp Đại hội đồng cổ đông phải được lập bằng văn bản. Hội đồng quản
trị có trách nhiệm quy định cụ thể nội dung cần thiết trong văn bản uỷ quyền,
nhưng phải có các yếu tố sau:
a) Trường hợp cổ đông là thể
nhân thì văn bản uỷ quyền phải ghi rõ: Họ tên người uỷ quyền, địa chỉ thường
trú, số chứng minh thư nhân dân, số cổ phần và loại cổ phần đang sở hữu, nội
dung và mục đích uỷ quyền; họ tên người được uỷ quyền, địa chỉ thường trú và số
chứng minh thư nhân dân của người được uỷ quyền; người uỷ quyền phải ký tên và
ghi rõ họ tên của mình.
b) Trường hợp cổ đông là pháp
nhân thì văn bản uỷ quyền phải ghi rõ: tên pháp nhân, địa chỉ pháp nhân, họ tên
và số chứng minh nhân dân của người uỷ quyền (người đại diện số vốn góp cổ phần
của pháp nhân), số cổ phần và loại cổ phần đang sở hữu, nội dung và mục đích uỷ
quyền; họ tên người được uỷ quyền, địa chỉ thường trú và số chứng minh thư nhân
dân của người được uỷ quyền; Người uỷ quyền phải ký tên và ghi rõ họ tên của
mình và đóng dấu của pháp nhân. Trường hợp chữ ký của người uỷ quyền chưa có
thẩm quyền được đóng dấu pháp nhân thì phải được đại diện có đủ thẩm quyền của
pháp nhân ký tên, đóng dấu để xác nhận đó là chữ ký của người uỷ quyền.
Điều 32.
Triệu tập Đại hội cổ đông, Chương trình họp và thông báo.
1. Người triệu tập Đại hội đồng
cổ đông phải thực hiện những nhiệm vụ sau đây:
a) Lập một danh sách các cổ đông
đủ điều kiện tham gia và biểu quyết như quy định tại Điều 30 của Điều lệ này,
chương trình họp, và các tài liệu phù hợp với Luật pháp và các quy chế của Ngân
hàng.
b) Khẳng định thời gian và địa
điểm đại hội;
c) Thông báo cho tất cả các cổ
đông về Đại hội đồng cổ đông và gửi giấy mời họp Đại hội đồng cổ đông cho họ.
2- Giấy mời họp Đại hội đồng cổ
đông phải bao gồm chương trình họp và các thông tin hợp lý về các vấn đề sẽ
được thảo luận và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông. Giấy mời họp và tài liệu
phục vụ Đại hội đồng cổ đông có thể được gửi cho cổ đông bằng cách chuyển tận
tay hoặc gửi qua bưu điện tới địa chỉ đã đăng ký của cổ đông, hoặc tới địa chỉ
do cổ đông đó cung cấp. Trong trường hợp là nhân viên của Ngân hàng, thông báo
có thể được gửi tới từng cá nhân trong các phong bì dán kín để tại nơi làm
việc. Giấy mời họp và tài liệu phải được gửi ít nhất mười lăm ngày trước ngày
Đại hội cổ đông. Nếu Ngân hàng có một trang Web, thông báo về Đại hội đồng cổ
đông phải được đăng trên trang Web đó đồng thời với việc gửi giấy mời và tài
liệu cho các cổ đông.
3- Cổ đông lớn có quyền kiến
nghị các vấn đề cần đưa vào chương trình họp Đại hội đồng cổ đông. Kiến nghị
phải bằng văn bản và được gửi đến Ngân hàng chậm chất ba ngày trước ngàykhai
mạc. Kiến nghị phải ghi rõ tên cổ đông, số lượng từng loại cổ phần của cổ đông,
vấn đề kiến nghị đưa vào chương trình họp.
4- Người triệu tập họp Đại hội
đồng cổ đông chỉ có quyền từ chối kiến nghị quy định tại khoản 3 Điều này trong
các trường hợp sau đây:
a) Kiến nghị được gửi đến không
đúng thời hạn hoặc không đủ, không đúng nội dung;
b) Vấn đề kiến nghị không thuộc
thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông .
c) Những vấn đề không phù hợp
với quy định tại điều lệ Ngân hàng và không phù hợp với các quy định của pháp
luật.
5- Chỉ Đại hội đồng cổ đông mới
có quyền thay đổi chương trình họp đính kèm thông báo triệu tập Đại hội đồng cổ
đông.
Điều 33 .
Các điều kiện tiến hành Đại hội đồng cổ đông và Biên bản
1- Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông
được tiến hành khi có số cổ đông và những người được uỷ quyền dự họp đại diện
ít nhất 51% số cổ phần có quyền biểu quyết. Trường hợp, không đủ điều kiện về
tỷ lệ đại diện số cổ phần có quyền biểu quyết cần thiết tham dự họp trong vòng
[ ] phút kể từ thời điểm dự định họp thì Đại hội đồng cổ đông phải được triệu
tập họp lần thứ hai trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuộc họp lần thứ nhất dự
định khai mạc. Cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông triệu tập lần thứ hai được
tiến hành khi có số cổ đông và những người được uỷ quyền dự họp đại diện ít
nhất 30% số cổ phần có quyền biểu quyết. Trường hợp Đại hội đồng cổ đông lần
hai không đủ điều kiện về tỷ lệ đại diện số cổ phần có quyền biểu quyết cần
thiết tham dự họp trong vòng [ ] phút kể từ thời điểm dự định họp, thì Đại hội
đồng cổ đông lần 3 được triệu tập họp trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày cuộc
họp lần thứ hai dự định khai mạc. Cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông lần thứ ba
được tiến hành không phụ thuộc vào số cổ đông, tỷ lệ đại diện số cổ phần có
quyền biểu quyết dự họp và có quyền quyết định tất cả các vấn đề mà Đại hội
đồng cổ đông lần thứ nhất có thể quyết định một cách hợp lệ.
2- Chủ tịch Hội đồng quản trị là
người chủ toạ họp Đại hội đồng cổ đông, trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị
vắng mặt thì thành viên Hội đồng quản trị được Chủ tịch Hội đồng quản trị uỷ
quyền sẽ chủ toạ họp Đại hội đồng cổ đông. Nếu Chủ tịch Hội đồng quản trị không
uỷ quyền cho bất kỳ thành viên Hội đồng quản trị nào, thì sau khi có đủ số cổ
đông và người được uỷ quyền đại diện số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy
định dự họp các thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát có mặt dự
họp tại Đại hội đồng cổ đông có trách nhiệm tổ chức để Đại hội đồng cổ đông
tiến hành biểu quyết nhằm bầu một người làm chủ toạ họp Đại hội đồng cổ đông
trong số các cổ đông. Chủ toạ được Đại hội đồng cổ đông bầu sẽ đề cử thư ký để
lập biên bản họp Đại hội đồng cổ đông.
3- Trường hợp, Đại hội đồng cổ
đông được triệu tập bởi Ban kiểm soát hoặc cổ đông lớn thì sau khi có đủ số cổ
đông và người được uỷ quyền đại diện số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy
định dự họp, người triệu tập Đại hội đồng cổ đông có trách nhiệm tổ chức để Đại
hội đồng cổ đông tiến hành biểu quyết nhằm bầu một người làm chủ toạ họp Đại
hội đồng cổ đông trong số các cổ đông. Chủ toạ được Đại hội đồng cổ đông bầu sẽ
đề cử thư ký để lập biên bản họp Đại hội đồng cổ đông.
4- Đại hội đồng cổ đông thông
qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp.
Quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua khi:
a) Được số cổ đông đại diện ít
nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận;
b) Đối với quyết định về loại cổ
phần và số lượng cổ phần được quyền chào bán của từng loại; sửa đổi, bổ sung
Điều lệ Ngân hàng; chia tách, sáp nhập, hợp nhất, mua lại hoặc bán laị, giải
thể Ngân hàng và Công ty trực thuộc của Ngân hàng thì phải được số cổ đông đại
diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận.
5- Người chủ toạ họp Đại hội cổ
đông chịu trách nhiệm bảo quản các biên bản và chuẩn bị gửi cho tất cả các cổ
đông ngay khi Đại hội cổ đông kết thúc, và các biên bản này được coi là những
bằng chứng mang tính kết luận về công việc được tiến hành tại Đại hội đó. Biên
bản này phải được lập bằng tiếng Việt, được chủ toạ của Đại hội và Thư ký ký
tên chủ yếu gồm các nội dung sau đây:
a) Ngày tháng và địa điểm tổ
chức Đại hội cổ đông;
b) Chương trình họp;
c) Đại biểu tham dự, họ tên chủ
tịch (chủ toạ) và thư ký;
d) Tóm tắt các bài phát biểu tại
Đại hội cổ đông;
đ) Các vấn đề được thảo luận và
các quyết định được Đại hội cổ đông thông qua, số phiếu thuận, số phiếu trống,
số phiếu trắng và những vấn đề còn tồn đọng.
e) Tổng số phiếu của các cổ đông
tham dự;
g) Tổng số phiếu về từng vấn đề;
và
h) Tên và chữ ký của chủ tịch
(chủ toạ) và thư ký.
6- Biên bản họp Đại hội đồng cổ
đông phải làm xong và thông qua trước khi bế mạc cuộc họp. Biên bản sẽ là bằng
chứng cho các nội dung công việc đã được thực hiện tại Đại hội đồng cổ đông.
7- Các bản ghi chép, biên bản,
sổ chữ ký của các cổ đông dự họp và các văn bản uỷ quyền dự họp Đại hội đồng cổ
đông phải được lưu gữi tại các trụ sở của Ngân hàng. Trong vòng 15 ngày kể từ
ngày thông qua, tất cả các quyết định được Đại hội đồng cổ đông thông qua phải
được gửi cho chi nhánh của Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố (nơi Ngân hàng
đặt trụ sở chính) và thông báo cho tất cả các cổ đông có quyền tham dự Đại hội
đồng cổ đông.
8- Vào ngày tổ chức Đại hội đồng
cổ đông, thủ tục đăng ký cổ đông phải được tiến hành nhằm đảm bảo các cổ đông
có quyền dự họp được đăng ký. Cổ đông tham dự Đại hội đồng cổ đông phải làm thủ
tục đăng ký, ký tên vào Sổ chữ ký có nêu rõ số cổ phần và loại cổ phần của
mình. Cổ đông sở hữu cổ phiếu không ghi tên phải trình cổ phiếu của mình và số
hiệu cổ phiếu đó phải được ghi vào Sổ chữ ký.
9- Khi tiến hành đăng ký, Ngân
hàng sẽ cấp cho mỗi cổ đông hoặc người được uỷ quyền dự họp thẻ biểu quyết,
trên đó có ghi số đăng ký, tên của cổ đông và người đại diện uỷ quyền và số
phiếu biểu quyết mà cổ đông đó có. Biểu quyết tại Đại hội sẽ được tiến hành
bằng cách thu số thẻ tán thành một quyết định và sau đó thu số thẻ phủ quyết
quyết định đó, và sau đó đếm tổng số phiếu biểu quyết. Tổng số phiếu ủng hộ một
vấn đề, phủ quyết một vấn đề, hoặc không biểu quyết, sẽ được chủ toạ thông báo
ngay sau khi biểu quyết một quyết định. Đại hội đồng cổ đông sẽ tự chọn trong
số đại biểu những người chịu trách nhiệm kiểm phiếu hoặc giám sát kiểm phiếu và
nếu đại hội không chọn thì chủ toạ sẽ chọn những người đó.
10- Các cổ đông đến Đại hội đồng
cổ đông muộn có quyền đăng ký ngay và sau đó có quyền tham gia và biểu quyết
ngay tại đại hội, nhưng chủ toạ không có trách nhiệm dừng đại hội đó để cho
những cổ đông này đăng ký và hiệu lực của các đợt biểu quyết đã tiến hành không
bị ảnh hưởng.
Điều 34. Thông
qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản:
1- Quyết định của Đại hội đồng
cổ đông có thể được thông qua dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản với điều
kiện phải được sự nhất trí bằng văn bản của các cổ đông đại diện ít nhất 65% số
cổ phần có quyền biểu quyết của Ngân hàng.
2- Để các quyết định được các cổ
đông nhất trí thông qua dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản, Hội đồng quản
trị có trách nhiệm:
a) Quyết định các vấn đề cần đưa
ra xem xét lấy ý kiến của các cổ đông, cách thức và nội dung biểu quyết theo
Điều lệ này và pháp luật;
b) Gửi các tài liệu liên quan
đến vấn đề cần xin ý kiến biểu quyết, trong đó quy định ngày phải gửi trả lại
("Ngày hoàn trả") các tài liệu đó (nếu cần) kèm văn bản nêu rõ ý kiến
biểu quyết của cổ đông cho Ngân hàng.
c) Tổng hợp ý kiến biểu quyết để
xác định quyết định của Đại hội đồng cổ đông và trong vòng 15 ngày kể từ ngày
hoàn trả, Hội đồng quản trị phải có văn bản thông báo kết quả biểu quyết và
quyết định của Đại hội đồng cổ đông gửi cho chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh
thành phố (nơi Ngân hàng đặt trụ sở chính) và cho tất cả các cổ đông có quyền
tham dự Đại hội đồng cổ đông của Ngân hàng.
3- Quyết định của Đại hội đồng
cổ đông được thông qua dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản có giá trị như
quyết định được Đại hội đồng cổ đông trực tiếp biểu quyết thông qua tại cuộc
họp Đại hội đồng cổ đông.
Điều 35.
Huỷ bỏ các quyết định của Đại hội đồng cổ đông
Trong thời hạn chín mươi ngày,
kể từ ngày quyết định được Đại hội đồng cổ đông thông qua, cổ đông, thành viên
Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) và Ban kiểm soát có quyền yêu cầu
toà án hoặc Ngân hàng Nhà nước xem xét và huỷ bỏ quyết định của Đại hội đồng cổ
đông trong các trường hợp sau:
1- Trình tự và thủ tục triệu tập
họp Đại hội đồng cổ đông không thực hiện theo quy định hiện hành của Ngân hàng
Nhà nước và điều lệ của Ngân hàng.
2- Nội dung quyết định vi phạm
quy định của pháp luật hoặc diều lệ của Ngân hàng.
Mục 8:
ĐIỀU KHOẢN CHUNG CỦA HỘI
ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN KIỂM SOÁT VÀ TỔNG GIÁM ĐỐC (GIÁM ĐỐC)
Điều 36.
Nhiệm vụ chung
1- Hội đồng quản trị là cơ quan
quản trị Ngân hàng, có toàn quyền nhân danh Ngân hàng để quyết định các vấn đề
liên quan đến mục đích, quyền lợi của Ngân hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Đại hội đồng cổ đông.
2- Ban kiểm soát là cơ quan kiểm
tra hoạt động tài chính của Ngân hàng; giám sát việc chấp hành chế độ hạch
toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của Ngân hàng.
3- Tổng Giám đốc (Giám đốc) là
người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước pháp luật về việc điều
hành hoạt động hàng ngày của Ngân hàng.
4- Chủ tịch và các thành viên
khác trong Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác trong Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của Ngân hàng được bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
bãi nhiệm phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.
Điều 37.
Những người không được tham gia quản trị, kiểm soát và không được giữ chức danh
Tổng giám đốc (Giám đốc) Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc).
1- Những người sau đây không
được là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát hoặc Tổng giám
đốc (Giám đốc) Phó Tổng giám đốc.
a) Đang bị truy cứu trách nhiệm
hình sự;
b) Đã bị kết án về các tội
nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, các tội nghiêm trọng xâm phạm sở hữu,
các tội nghiêm trọng về kinh tế;
c) Đã bị kết án về các tội phạm
khác mà chưa được xoá án;
d) Đã từng là thành viên Hội
đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc của một Công ty đã bị phá sản, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật phá sản doanh nghiệp ;
đ) Đã từng là đại diện theo pháp
luật của một Công ty bị đình chỉ hoạt động do vi phạm pháp luật nghiêm trọng;
e) Thuộc đối tượng quy định tại
Điều 9, Điều 90 Luật doanh nghiệp, Điều 17 Pháp lệnh cán bộ, công chức và Điều
13 Pháp lệnh chống tham nhũng;
g) Đang vay vốn hoặc đang là
người bảo lãnh, tái bảo lãnh khoản tín dụng của chính Ngân hàng;
h) Có bố, mẹ, vợ, chồng, con
đang vay vốn hoặc đang là người bảo lãnh, tái bảo lãnh khoản tín dụng của chính
Ngân hàng;
i) Là cổ đông sở hữu trên 10%
vốn điều lệ hoặc có bố, mẹ, vợ chồng, con là cổ đông sở hữu trên 10% vốn điều
lệ của doanh nghiệp đang được Ngân hàng cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín
dụng với điều kiện ưu đãi;
k) Không đảm bảo tiêu chuẩn về
đạo đức nghề nghiệp, năng lực điều hành và trình độ chuyên môn theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước;
l) Không đảm bảo quy định khác
do Đại hội đồng cổ đông quyết định và ghi vào Điều lệ của Ngân hàng.
2. Bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh,
chị, em ruột của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (giám đốc) không
được là thành viên Ban kiểm soát, Kế toán trưởng của cùng một Ngân hàng.
Điều 38.
Đương nhiên mất tư cách
1- Các trường hợp đương nhiên
mất tư cách thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám
dốc (Giám đốc):
a. Mất năng lực hành vi dân sự,
chết;
b. Tư cách pháp nhân của cổ đóng
chấm dứt;
c. Thuộc một trong các đối tượng
quy định từ Điểm a đến Điểm e của Khoản 1 của Điều 37 Điều lệ này;
d. Mất tư cách đại diện quản lý
cổ phần của cổ đông pháp nhân;
đ. Khi bị Toà án trục xuất khỏi
lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
e. Ngân hàng bị thu hồi giấy
phép thành Lập và hoạt động.
2. Chức danh đã được thống đốc
NHNN chuẩn y của những người quy định tại khoản 1 Điều này đương nhiên hết hiệu
lực.
3. Trường hợp bị dương nhiên mất
tư cách thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc
(Giám đốc) theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ của khoản 1 Điều này, Hội
đồng quản trị Ngân hàng phải có ngay văn bản báo cáo kèm tài liệu chứng minh cụ
thể gửi lên Chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố nơi Ngân hàng đặt trụ sở chính và
phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của báo cáo này trước pháp
luật, đồng thời xử lý theo quy định tại Điều 48, Điều 53 và Điều 58 của Điều lệ
này.
Điều 39.
Miễn nhiệm, bãi nhiệm
1. Chủ tịch và các thành viên
hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên Ban kiểm soát Tổng Giám đốc
(Giám đốc) Ngân hàng bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong những trường hợp sau:
a) Năng lực hành vi dân sự bị
hạn chế;
b) Có đơn xin từ chức với lý do
hợp lý;
c) Thuộc đối tượng vi phạm quy
định tại Điểm g đến Điểm l của Khoản 1 và khoản 2 của Điều 37 của Điều lệ này;
d. Không đảm bảo số cổ phần sở
hữu tối thiểu do Điều lệ Ngân hàng quy định (áp dụng đối với thành viên Hội
đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát);
d. Vi phạm quy định của pháp
luật, quy định của Ngân hàng Nhà nước và Điều lệ Ngân hàng về mua, bán và
chuyển nhượng cổ phần; .
e. Vi phạm quy định của pháp
luật, của NHNN và Điều lệ Ngân hàng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn được giao;
g. Các trường hợp khác do Đại
hội đồng cổ đông quyết định và có ghi trong Điều lệ này.
2. Chủ tịch và các thành viên
Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc
(Gíám đốc) Ngân hàng sau khi bị miễn nhiệm, bãi nhiệm phải chịu trách nhiệm cá
nhân đối với các quyết định của mình trong thời gian có tư cách đảm nhiệm chức
danh đó.
Điều 40.
Kiểm soát dặc biệt
1- Trường hợp Ngân hàng bị đặt
vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, Ban kiểm soát đặc biệt tại Ngân hàng có
quyền tạm đình chỉ quyền quản trị, kiểm soát, điều hành của thành viên Hội đồng
quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) và Phó Tồng Giám
đốc (Phó Giám đốc) nếu xét thấy cần thiết.
2- Trong thời gian bị tạm đình
chỉ quyền quản trị, kiểm soát, điều hành hoặc sau khi bị miễn nhiệm, bãi nhiệm
chức đanh do vi phạm Điều 39 Điều lệ này và chờ làm thủ tục trình Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước chuẩn y, các thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban
kiểm soát được tham dự họp nhưng không được quyền biểu quyết tại cuộc họp Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát.
Mục 9:
CÁC NGHĨA VỤ ĐƯỢC UỶ THÁC
CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, THÀNH VIÊN BAN KIỂM SOÁT, TỔNG GIÁO ĐỐC (GIÁM
ĐỐC) VÀ THÀNH VIÊN BAN ĐIỀU HÀNH
Điều 41.
Nghĩa vụ thận trọng của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát,
Tổng giám đốc (Giám đốc) và thành viên Ban diều hành
Thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) và các thành viên của Ban
điều hành có nghĩa vụ phải thực hiện các nhiệm vụ của mình một cách trung thực và
theo cách thức mà những người này xét là có lợi cho Ngân hàng phù hợp quy định
của pháp luật và Điều lệ của Ngân hàng với mức độ thận trọng mà một người cẩn
thận thông thường cũng sẽ thực hiện tương tự khi ở vào điều kiện và hoàn cảnh
tương tự .
Điều 42.
Nghĩa vụ trung thành và tránh xung đột quyền lợi
1- Thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) và các thành viên khác của
Ban điều hành được uỷ thác trách nhiệm không được sử dụng cho bản thân những cơ
hội kinh kinh doanh mà Ngân hàng có thể sử dụng để tạo lợi thế riêng cho Ngân
hàng và không được sử dụng những thông tin có được nhờ chức vụ đang nắm giữ để
thu lợi cá nhân hay để phục vụ lợi ích của bất kỳ tổ chức kinh tế hoặc cá nhân
nào khác.
2. Thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) và các thành viên khác của
Ban điều hành có nghĩa vụ khai báo cho Hội đồng quản trị bất kỳ quyền lợi có
thể gây xung đột mà họ có thể có ở các tổ chức kinh tế khác, các giao dịch hoặc
cá nhân khác, và chỉ có thể sử dụng những cơ hội đó khi Hội đồng quản trị (gồm
các thành viên Hội đồng quản trị không có quyền lợi liên quan) đã xem xét và
chấp thuận.
3. Các hợp đồng kinh tế, dân sự
(không thuộc phạm vi, đối tượng điều chỉnh cấm hoặc hạn chế tại các điều 77,
78, 79, 80 của Luật các tổ chức tín dụng và văn bản hướng dẫn dưới luật) của
Ngân hàng với thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc), thành
viên Ban kiểm soát, cổ đông lớn và với người có liên quan của họ, chỉ được ký
kết, nếu đảm bảo thực hiện đúng theo quy định sau đây:
a. Đối với hợp đồng có giá trị
lớn hơn 20% (hai mươi phần trăm) vốn tự có của Ngân hàng (theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước) thì phải được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận trước khi ký.
Cổ đông là bên ký hợp đồng hoặc cồ đông có liên quan với bên ký hợp đồng, không
được phép tham gia biểu quyết.
b. Đối với hợp đồng có giá trị
bằng hoặc nhỏ hơn 20% (hai mươi phần trăm) vốn tự có của Ngân hàng (theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước) thì phải được Hội đồng quản trị chấp thuận trước
khi ký. Thành viên Hội đồng quản trị là bên ký hợp đồng hoặc thành viên Hội
đồng quản trị có liên quan với bên ký hợp đồng, không dược phép tham gia biểu
quyết.
4- Trường hợp, hợp đồng được ký
kết mà chưa được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận theo
quy định tại khoản 3 Điều này thì hợp đồng đó vô hiệu và được xử lý theo quy
định của pháp luật. Những người gây thiệt hại cho Ngân hàng phải có trách nhiệm
bồi thường.
5- Thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên Ban kiểm soát, Tổng giấm đốc (Giám đốc) và các thành viên khác của
ban điều hành không được mua hoặc bán hoặc giao dịch cổ phiếu của Ngân hàng hay
các công ty trực thuộc khi họ có quyền chiếm hữu thông tin có thể ảnh hưởng đến
giá của những cổ phiếu này trong khi các cổ đông khác không có thông tin đó.
Điều 43.
Trách nhiệm và Bồi thường
1- Trách nhiệm. Thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đóc) và các thành
viên khác của Ban điều hành phải có nghĩa vụ chấp hành đúng các quy định pháp
luật hiện hành, Điều lệ Ngân hàng và các Quy chế nội bộ của ngân hàng trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ của mình và phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại
do hành vi vi phạm nghĩa vụ của mình gây ra.
2- Bồi thường. Ngân hàng sẽ bồi
thường toàn bộ chi phí hợp lý về việc khiếu nại, tố tụng liên quan đối vôi công
việc thuộc trách nhiệm được giao của lãnh đạo, cán bộ, nhân viên của ngân hàng
mà những người này phải tham gia, với điều kiện những người này đã thực hiện
đúng các quy định của pháp luật, Điều lệ Ngân hàng và các Quy chế của Ngân
hàng. Ngân hàng có thể mua và duy trì bảo hiểm cho những người này đối với các
trách nhiệm đó
Mục 10:
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Điều 44.
Thành phần và Nhiệm kỳ
1- Đại hội đồng cổ đông bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị với số cổ đông đại diện ít
nhất 51 % tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận. Hội
đồng quản trị bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị.
2- Hội đồng Quản trị bao gồm ít
nhất [3] người và nhiều nhất [11] thành viên. Một thành viên Hội đồng Quản trị
phải sở hữu tối thiểu [ ] cổ phần của Ngân hàng. Môi thành viên Hội đồng Quản
trị có nhiệm kỳ dài nhất 5 năm nhưng không ít hơn 2 năm và có thể được bầu lại
tại Đại hội đồng Cổ đông tiếp theo. Khi bầu các thành viên của Hội đồng Quản
trị, Ngân hàng phải dự kiến ít nhất một phần ba số thành viên Hội đồng Quản trị
sẽ tham gia bầu cử hoặc tái bầu cử trong Đại hội đồng cổ đông thường niên.
3- Việc bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm và từ chức của Chủ tịch và các thành viên Hội đồng Quản trị phải được
thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành và Điều lệ Ngân hàng. Trình tự, thủ
tục, hồ sơ xin thay đổi và chuẩn y việc bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch và các thành viên hội đồng quản trị được thực hiện theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước. Kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch và các thành
viên Hội đồng Quản trị của Ngân hàng phải được NHNNVN chuẩn y.
4- Chủ tịch và các thành viên
khác trong Hội đồng quản trị không được uỷ quyền cho những người không phải là
thành viên hội đồng quản trị thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
5- Chủ tịch Hội đồng quản trị
của Ngân hàng này không được phép tham gia Hội đồng quản trị hoặc tham gia điều
hành tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp tổ chức đó là công ty trực thuộc của
Ngân hàng.
6- Chủ tịch Hội đồng quản trị
không được đồng thời là Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc Ngân hàng. Đối với
Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn, Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm
Tổng Giám đốc theo quy định của Điều lệ Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn.
7- Chủ tịch Hội đồng quản trị
phải là người có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
8- Trường hợp cổ đông nước ngoài
(bao gồm cả người Việt Nam định cư ở nước ngoài) tham gia Hội đồng quản trị
phải có thêm các điều kiện sau:
a. Tỷ lệ số người tham gia thành
viên Hội đồng quản trị chỉ được tương ứng với tỷ lệ vốn góp của tất cả các cổ
đông nước ngoài tại Ngân hàng;
b. Không làm thành viên Hội đồng
quản trị quá 02 tổ chức tín dụng tại Việt Nam;
c. Không được giữ chức Chủ tịch
Hội đồng quản trị của Ngân hàng.
Điều 45.
Quyền hạn và Nhiệm vụ của hội đồng Quản trị
Hội đồng quản trị có các quyền
và nhiệm vụ sau đây:
1. Quản trị Ngân hàng theo quy
định của pháp luật và Điều lệ này.
2. Quyết định các vấn đề liên
quan đến mục đích, quyền lợi của Ngân hàng trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền
của Đại hội đồng cổ đông.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước Đại hội đồng cổ đông về kết quả hoạt động cũng như những sai phạm
trong quản lý, vi phạm Điều lệ này và vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho Ngân
hàng.
4. Trình Đại hội đồng cổ đông
quyết định các nội dung quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, 1, m,
n, o, p, q khoản 2 Điều 44 Nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính
phủ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng thương mại.
5. Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước:
a. Phê chuẩn Điều lệ Ngân hàng;
b. Thành lập công ty trực thuộc;
c. Chấp thuận việc mở sở giao
dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, thành lập đơn vị sự nghiệp của Ngân hàng;
d. Chấp thuận việc góp vốn, mua
cổ phần, liên doanh với các chủ đầu tư nước ngoài;
đ. Chấp thuận việc chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập, mua lại, giải thể Ngân hàng thương mại cổ phần và sở giao
dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, công ty trực thuộc, đơn vị sự nghiệp của
Ngân hàng;
e. Chấp thuận những thay đổi
được quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật các tổ chức tín dụng;
g. Phát hành cổ phiếu mới;
h. Chuẩn y việc bầu, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị;
trưởng ban và các thành viên khác trong Ban kiểm soát, Tổng giám đốc;
i. Chấp thuận tổ chức kiểm toán
độc lập để kiểm toán hoạt động của Ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước.
6- Quyết định cơ cấu tổ chức bộ
máy điều hành sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp và
công ty trực thuộc của Ngân hàng.
7- Phê duyệt phương án hoạt động
kinh doanh do Tổng giám đốc đề nghị.
8- Quy định về lãi suất, tỷ lệ
hoa hồng, phí, mức tiền phạt đối với khách hàng theo quy định của pháp luật ;
9- Trích lập và sử dụng các quỹ,
chia lợi tức cổ phần theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
10- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi
nhiệm Tổng giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng Ngân hàng, Giám đốc Sở
Giao dịch, Giám đốc chi nhánh, Trưởng văn phòng đại diện, Giám đốc Công ty trực
thuộc, Giám đốc đơn vị sự nghiệp.
11- Ban hành quy chế về việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý ngoài các chức danh quy định
tại Khoản 10 Điều này.
12- Ban hành Quy chế nội bộ về
hoạt dộng của hội đồng quản trị, của Ban kiềm soát (Ban kiểm soát xây dựng Quy
chế hoạt động trên cơ sở các quy định pháp luật hiện hành để Hội đồng quản trị
ký ban hành).
13- Ban hành quy định về tổ chức
và hoạt động Kiểm tra và kiểm toán nội bộ theo quy định của pháp luật.
14- Ban hành Quy chế hoạt dộng
của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, công ty trực
thuộc.
15- Ban hành các văn bản hướng
dẫn cụ thể việc thực hiện các quy định của Nhà nước và của Ngân hàng Nhà nước
về hoạt động Ngân hàng.
16- Quyết định tiền lương, tiền
thưởng cho Tổng giám đốc và Phó Tổng giám đốc.
17- Giám sát Tổng giám đốc và
các cán bộ quản lý khác và xem xét sai phạm của những người này gây thiệt hại
cho Ngân hàng mình và thực hiện các biện pháp cần thiết để khắc phục.
18- Định giá tài sản góp vốn
không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng theo quy định tại Điều
23 Luật doanh nghiệp.
19- Các quyền và nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.
20- Những vấn đề sau phải được
Hội đồng quản trị thông qua:
a. Việc chỉ định và bãi miễn
những người có quyền đại diện thương mại hay đại diện pháp lý của Ngân hàng;
b. Bất cứ khoản vay nào của Ngân
hàng hay việc cung cấp thế chấp, bảo đảm, bảo lãnh hoặc bồi thường;
c. Đầu tư không có trong kế
hoạch kinh doanh và đầu tư ngân sách vượt quá 10% số ngân sách năm ghi trong kế
hoạch kinh doanh và ngân sách;
d. Những công việc hoặc giao
dịch khác được Hội đồng quản trị quyết định theo thẩm quyền của mình.
Điều 46.
Quyền hạn, nhiệm vụ của Chủ tịch và thành viên Hội Đồng Quản trị
1- Chủ tịch Hội đồng quản trị là
người đại diện theo pháp luật và sẽ có các quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:
a. Thay mặt Hội đồng quản trị
triệu tập và chủ toạ họp Đại hội đồng cổ đông;
b. Triệu tập các cuộc họp Hội
đồng quản trị;
c. Chuẩn bị nội dung, chương
trình và điều khiển các phiên họp để thảo luận và biểu quyết các vấn dề thuộc
nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị;
d. Tổ chức thông qua quyết định
của Hội đồng quản trí dưới các hình thức khác;
đ. Theo dõi quá trình tổ chức
thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;
e. Lập chương trình công tác và
phân công nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng quản trị thực hiện quản trị hoạt
động của Ngân hàng;
g. Ký các văn bản xử lý công
việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị;
h. Ký văn bản uỷ quyền cho một
trong số thành viên Hội đồng quản trị đảm nhiệm công việc của mình trong thời
gian vắng mặt; và
i. Thực hiện các quyền hạn và
nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Ngân hàng.
2- Thành viên Hội đồng quản trị
có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của pháp luật, của NHNN, Điều lệ của Ngân hàng;
b. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị;
c. Nghiên cứu, đánh giá tình
hình, kết quả hoạt động và đóng góp vào việc xây dựng phương hướng; kế hoạch
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong từng thời kỳ;
d. Tham dự các phiên họp của Hội
đồng quản trị; thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nội dung phiên họp;
chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật, trước Đại hội đồng cổ đông và trước
Hội đồng Quản trị về những ý kiến của mình;
đ. Thực hiện các quyết định của
Đại Hội đồng cổ đông và của Hội đồng quản trị;
e. Hai phần ba thành viên Hội
đồng quản trị trở lên có quyền triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông bất thường
hoặc họp Hội đồng quản trị phiên bất thường;
g. Chấp hành quy định của Điều
lệ Ngân hàng về số cổ phần bắt buộc phải có đối với thành viên Hội đồng quản
trị;
h. Chấp hành các quy định của
NHNN và Điều lệ này về việc chuyển nhượng cổ phần.
Các thành viên hội đồng quản trị
sẽ thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng quản trị và những
thành viên này không được uỷ quyền cho những người không phải là thành viên Hội
đồng quản trị để thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
Điều 47.
Thù lao của thành viên Hội đồng quản trị
Chủ tịch và các thành viên Hội
đồng quản trị không hưởng lương mà hưởng thù lao công vụ và được đài thọ các
chi phí hợp lý cần thiết khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Mức thù lao
do Đại hội đồng cổ đông quyết định. Tổng số phí công vụ (thù lao và các chi phí
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ) trả cho các thành viên Hội đồng quản trị và
số phí công vụ mà mỗi thành viên Hội đồng quản trị dã nhận sẽ được nêu chi tiết
trong Báo cáo hàng năm của Ngân hàng.
Điều 48.
Thay thế thành viên Hội đồng quản trị
1- Trong thời hạn không quá 15
ngày kể từ ngày Chủ tịch Hội đồng quản trị bị đương nhiên mất tư cách thành
viên Hội đồng Quản trị, các thành viên Hội đồng quản trị có trách nhiệm tổ chức
họp Hội đồng Quản trị để bầu một thành viên Hội đồng quản trị (đủ tiêu chuẩn,
điều kiện theo quy định hiện hành) làm Chủ tịch Hội đồng quản trị.
2- Chủ tịch Hội đồng quản trị
muốn từ chức Chủ tịch phải có đơn gửi đến Hội đồng quản trị. Trong thời hạn 60
ngày kể từ ngày nhận đơn, Hội đồng Quản trị phải tổ chức họp để xem xét quyết
định và tiến hành các thủ tục miễn nhiệm, bãi nhiệm, bầu Chủ tịch Hội đồng Quản
trị theo quy định hiện hành.
3- Thành viên Hội đồng Quản trị
muốn từ chức phải có đơn hoặc văn bản gửi Hội đồng Quản trị để trình Đại hội
đồng cổ đông quyết định.
4- Trường hợp bị giảm quá một
phần ba số thành viên Hội đồng Quản trị hoặc không đủ số thành viên Hội đồng
Quản trị tối thiểu theo quy định của Điêu lệ Ngân hàng, thì trong thời hạn
không quá 60 ngày kể từ ngày không đủ số lượng thành viên Hội đồng Quản trị
theo quy định, Hội đồng Quản trị phải triệu tập Đại hội đồng cổ đông để bầu bổ
sung thành viên Hội đồng Quản trị.
5- Trong các trường hợp khác,
cuộc họp gần nhất của Đại hội đồng cổ đông sẽ bầu thành viên Hội đồng Quản trị
mới để thay thế cho thành viên Hội đồng Quản trị bị miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc
bổ sung những thành viên còn thiếu.
6- Sau Đại hội đồng cổ đông đầu
tiên, những người dược bầu giữ chức Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị
chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc triển khai và hoàn tất những công việc
thành lập Ngân hàng thương mại cổ phần để trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
xem xét, cấp giấy phép thành lập và hoạt động và chuẩn y các chức danh quản
trị, kiểm soát, điều hành. Điều lệ Ngân hàng thương mại cổ phần theo quy định
hiện hành.
7- Những người được bầu giữ chức
Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị có trách nhiệm tiếp nhận và đảm nhiệm
ngay công việc của chức danh được bầu. Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản
trị bị miễn nhiệm, bãi nhiệm có trách nhiệm bàn giao công việc cho Chủ tịch và
các thành viên Hội đồng quản trị mới được bầu xử lý; đồng thời phải chịu trách
nhiệm cá nhân đối với các quyết định của mình trong thời gian có tư cách đảm
nhiệm chức danh đó.
Điều 49.
Các cuộc bọp của Hội đồng quản trị
1. Cuộc họp thường kỳ. [*Cuộc
họp hội đồng quản trị đầu tiên phải được tổ chức trong vòng 30 ngày sau Ngày
Thành lập. Chủ tịch của hội đồng Quản trị sẽ phải triệu tập cuộc họp Hội đồng
Quản trị đầu tiên, dự kiến chương trình, thời gian và địa điểm họp trước ngày
họp dự kiến ít nhất 7 ngày]. Hội đồng quản trị họp định kỳ ít nhất mỗi quý một
lần và có thể được triệu tập họp bất thường để kịp thời giải quyết những công
việc đột xuất.
2- Cuộc hon bất thường. Cuộc họp
bất thường của Hội đổng quản trị được tiến hành theo đề nghị của:
a. Chủ tịch Hội đồng quản trị;
b. Ít nhất hai phần ba số thành
viên Hội đồng Quản trị;
c. Trưởng ban Ban Kiểm soát;
d. Ít nhất hai phần ba số thành
viên Ban Kiểm soát trở lên;
đ. Tổng Giám đốc hoặc những
người khác do Điều lệ quy định;
e. Giám đốc chi nhánh NHNN tỉnh,
thành phố nơi Ngân hàng đặt trụ sở chính.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhặn được văn bản đề nghị họp Hội đồng quản trị bất thường của một trong
các đối tượng nêu tại điểm b, c, d, đ, e của khoản 2 Điều này, Chủ tịch Hội
đồng quản trị phải triệu tập và tiến hành cuộc họp Hội đồng quản trị bất
thường.Trường hợp, sau hai lần đề nghị kế tiếp mà Chủ tịch Hội đồng quản trị
không triệu tập cuộc họp Hội đồng quản trị, các thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên Ban kiểm soát phải có ngay văn bản báo cáo Chi nhánh NHNN tỉnh,
thành phố nơi Ngân hàng đặt trụ sở chính và tiến hành họp Hội đồng quản trị để
xử lý công việc, đồng thời quyết định việc miễn nhiệm, bãi nhiệm chức danh Chủ
tịch, bầu một thành viên Hội đồng quản trị đảm bảo các điều kiện giữ chức danh
Chủ tịch, trình Ngân hàng Nhà nước chuẩn y theo đúng quy định hiện hành, hoặc
quyết định việc tổ chức Đại hội đồng cổ đông bất thường để xử lý những tồn tại,
vướng mắc chưa thể giải quyết (nếu có). Nếu Hội đồng quản trị không đủ túc số
để tổ chức họp và thông qua quyết định, thì Ban kiểm soát có trách nhiệm triệu
tập Đại hội đồng cổ đông bất thường theo đúng quy định hiện hành để xử lý những
tồn tại, vướng mắc của Ngân hàng.
4- Đia điểm họp. Các cuộc họp
Hội đồng Quản trị sẽ được tiến hành ở địa chỉ đã đăng ký của Ngân hàng hoặc
những địa điểm khác được Hội đồng quản trị quy định.
5- Thông báo và Chương trình
họp: Cuộc họp Hội đồng quản trị được tiến hành sau 5 ngày kể từ gửi thông báo
cho các thành viên hội đồng quản trị. Thông báo về cuộc họp Hội động quản trị
được làm bằng văn bản tiếng Việt, trong đó nêu rõ về: chương trình họp, thời
gian, địa điểm và phải được kèm theo những tài liệu cần thiết về những vấn đề
sẽ được bàn bạc và biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng quản trị và cả các phiếu
bầu cho những thành viên Hội đồng quản trị không thể dư họp. Những thành viên
Hội đồng quản trị này sẽ gửi phiếu bầu cho Hội đồng quản trị trước khi họp.
6- Số thành viên tham dư yêu
cầu. Cuộc họp hội đồng quản trị được tiến hành khi có từ hai phần ba số thành
viên Hội đồng Quản trị trở lên trực tiếp tham dự hoặc qua người thay thế là một
trong các thành viên Hội đồng quản trị được uỷ quyền. Trường hợp triệu tập họp
Hội đồng Quản trị định kỳ lần đầu nhưng không đủ số thành viên tham dự theo quy
định, Chủ tịch Hội đồng Quản trị phải triệu tập tiếp cuộc họp Hội đồng Quản trị
lần hai trong thời gian không quá 15 ngày tiếp theo. Sau hai lần triệu tập họp
Hội đồng Quản trị không đủ số thành viên tham dự, Chủ tịch Hội đồng Quản trị
phải triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường trong thời hạn không quá 30 ngày
tiếp theo để cổ đông xem xét tư cách của các thành viên Hội đồng Quản trị.
7- Biểu quyết.
a. Mỗi thành viên Hội đồng tham
dự cuộc họp Hội đồng quản trị sẽ có một phiếu biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng
quản trị. Nếu thành viên Hội đồng Quản trị không thể tham dự cuộc họp thì có
thể ủy quyền biểu quyết của mình bằng văn bản cho một thành viên Hội đồng quản
trị khác (là đối tượng được phép tham gia biểu quyết) thực hiện biểu quyết thay.
b. Thành viên Hội đồng quản trị
có quyền lợi liên quan tới vấn đề được đưa ra Hội đồng quản trị quyết định sẽ
không được phép tham gia biểu quyết đối với vấn đề đó và không được tính vào số
lượng đại biểu yêu cầu có mặt tại cuộc họp, đồng thời cũng không được nhận uỷ
quyền của thành viên Hội đông quản trị khác để tham gia biểu quyết vấn đề đó.
c. Nếu có nghi ngờ nào nảy sinh
tại một cuộc họp liên quan đến quyền lợi của thành viên Hội đồng quản trị hoặc
liên quan đến quyền được biểu quyết của thành viên Hội đồng quản trị và những
nghi ngờ dó không được thành viên Hội đồng quản trị đó tự nguyện giải quyết
bằng cách chấp thuận từ bỏ quyền biểu quyết, thì nghi ngờ đó sẽ được chuyển tới
Chủ toạ của cuộc họp. Phán quyết của Chủ toạ sẽ có giá trị cuối cùng và có tính
kết luận trừ trường hợp khi bản chất hoặc mức độ quyền lợi của thành viên Hội
đồng Quản trị có liên quan đó chưa được biết rõ.
d. Bất kỳ thành viên Hội đồng
nào có liên quan đến một hợp đồng được nêu trong Điều 87.1 của Luật Doanh
nghiệp sẽ được coi là có quyền lợi vật chất đối với hợp đồng đó.
8. Tuyên bố quyền lơi. Thành
viên Hội đồng quản trị nếu theo sự hiểu biết của mình thấy có liên quan dù là
trực tiếp hay gián tiếp tới một hợp đồng, một thoả thuận hay một hợp đồng dự
kiến hoặc một thoả thuận dự kiến giao kết với Ngân hàng phải khai báo bản chất
quyền lợi liên quan tại cuộc họp Hội đồng quản trị, tại đây Hội đồng quản trị
sẽ xem xét việc có giao kết các hợp đồng hoặc thoả thuận đó không, nếu như sau
này mới biết về sự tồn tại quyền lợi đó của mình hay trong bất cứ trường hợp
nào khác, thành viên đó phải thông báo tại cuộc họp Hội đồng Quản trị đầu tiên
sau khi thành viên đó biết được đã có quyền lợi liên quan.
9. Biểu quyết đa số. Quyết định
của hội đồng Quản trị được thông qua nếu được đa số thành viên Hội đồng Quản
trì có quyền tham gia biểu quyết dự họp chấp thuận. Trường hợp số phiếu ngang
nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng
Quản trị hoặc thành viên Hội đồng Quản trị được Chủ tịch Hội đồng Quản trị uỷ
quyền Chủ toạ cuộc họp (trường hợp Chủ tịch hội đồng Quản trị vắng mặt).
10. Trường hợp Hội đồng quản trị
lấy ý kiến bằng văn bản để thông qua quyết định về một vấn đề thì quyết định
được coi là có giá trị tương đương với một quyết định được thông qua bởi các
thành viên Hội đồng Quản trị tại một cuộc họp được triệu tập và tổ chức thông
thường, nếu:
a. Được sự nhất trí bằng văn bản
của đa số các thành viên Hội đồng quản trị có quyền tham gia biểu quyết đối với
vấn đề đưa ra xin ý kiến;
b. Số lượng thành viên Hội đồng
quản trị có quyền tham gia biểu quyết bằng văn bản phải đáp ứng được điều kiện
về số lượng thành viên bắt buộc phải có để tiến hành họp Hội đồng Quản trị.
11. Biên bản. Cuộc họp Hội đồng
quản trị phải được ghi đầy đủ vào sổ biên bản. Biên bản họp Hội đồng quản trị
được lập bằng tiếng Việt và phải được tất cả các thành viên Hội đồng Quản trị
tham dự cuộc họp ký tên. Chủ toạ, thư ký và các thành viên Hội đồng quản trị
tham dự cuộc họp phải liên đới chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực
của Biên bản họp Hội đồng quản trị. Chủ toạ cuộc họp Hội đồng Quản trị có trách
nhiệm bố trí lập và gửi Biên bản cuộc họp của Hội đồng Quản trị cho các thành
viên Hội đồng quản trị và những biên bản đó sẽ được coi là những bằng chứng
mang tính kết luận về công việc tiến hành tại các cuộc họp đó, trừ trường hợp
có những khiếu nại liên quan đến nội dung của Biên bản đó trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày gửi Biên bản.
12- Những người được mời dự họp
Hội đồng quản trị: Các thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) và có
thể có các Cán bộ quản lý, chuyên gia khác, nhưng không được tham gia biểu
quyết.
Điều 50. Bộ
máy giúp việc của Hội đồng Quản trị
1- Hội đồng Quản trị sẽ sử dụng
Bộ máy giúp việc và con đấu của Ngân hàng để thực hiện nhiệm vụ của mình.
2- Hội đồng Quản trị sẽ có các
nhân viên giúp việc chuyên trách và sẽ quy định cụ thể con số và các nhiệm vụ
của mỗi thành viên giúp việc.
Điều 51.
Thư ký
Hội đồng quản trị có thể bổ
nhiệm thư ký chuyên trách và quy định chức năng, nhiệm vụ của thư ký. Hội đồng
quản trị có thể bãi nhiệm thư ký vào bất cứ thời điểm nào tuy nhiên không được
làm phương hại đến các yêu cầu bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng lao
động giữa thư ký và Ngân hàng. Hai hoặc nhiều người có thể dược bổ nhiệm là
đồng thư ký; chức năng, nhiệm vụ của thư ký bao gồm:
1- Thông báo việc triệu tập các
cuộc họp Hội đồng quản trị theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản trị hay của
Ban kiểm soát;
2. Ghi biên bản cuộc họp;
3. Tư vấn về thủ tục các cuộc
họp;
4. Cung cấp thông tin cho các
thành viên hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát và Cổ đông.
Mục 11:
TỔNG GIÁM ĐỐC (GIÁM ĐỐC)
Điều 52.
Tổng Giám đốc (Giám dốc)
1- Điều hành hoạt động Ngân hàng
là Tổng Giám đốc (Giám đốc), giúp việc Tổng Giám đốc (Giám đốc) có một số Phó
Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ.
2- Hội đồng Quản trị bổ nhiệm
trong số thành viên của mình hoặc một người khác làm Tổng giám đốc (Giám dốc)
và sẽ ký một hợp đồng lao động quy định lương, bồi thường, các quyền lợi và các
điều khoản khác đối với Tổng giám đốc (Giám đốc). Lương, bồi thường và các
quyền lợi của Tổng Giám đốc (Giám đốc) phải được báo cáo với Đại hội đồng cổ
đông và ghi tại báo cáo năm của Ngân hàng.
3-Tổng giám đốc (Giám đốc) là
người chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị, trước pháp luật về việc điều
hành hoạt dộng hàng ngày Ngân hàng.
4- Trừ trường hợp Hội đồng Quản
trị có quy định khác, nhiệm kỳ của Tổng giám đốc (Giám đốc) là [ba] năm. 'Tổng
giám đốc (Giám đốc) có thể được bổ nhiệm lại. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi
nhiệm và từ chức của Tổng Giám đốc (Giám đốc) được thực hiện theo Luật các Tổ
chức Tín dụng, quy định của Ngân hàng Nhà nước.
5- Tổng Giám đốc (Giám đốc)
không được kiêm nhiệm bất cứ một chức vụ quản trị, kiểm soát, điều hành nào tại
tổ chức tín đụng khác hoặc công ty khác, trừ trường hợp là công ty trực thuộc
của Ngân hàng và chỉ được giữ chức danh quản trị, kiểm soát tại công ty trực
thuộc đó.
6- Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám
đốc) là người giúp Tổng Giám đốc (Giám đốc) điều hành một hoặc một số lĩnh vực
hoạt động của Ngân hàng theo sự phân công của Tổng Giám đốc (Giám đốc).
7- Kế toán trưởng giúp Tổng Giám
đốc (Giám đốc) chỉ đạo thực hiện công tác kế toán, thống kê của Ngân hàng, có
các quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 53. Bổ
nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Tổng Giám đốc (Giám đốc)
1- Hội đồng Quản trị chỉ được ra
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Tổng Giám đốc (Giám đốc), sau khi đã
được Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi Ngân hàng đặt trụ sở
chính có văn bản chấp thuận. Trình tự, thủ tục, hồ sơ xin thay đổi và chuẩn y
việc bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Tổng Giám đốc (Giám đốc) được thực
hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2- Tổng Giám đốc (Giám đốc) sau
khi có quyết định bổ nhiệm của Hội đồng Quản trị, được đảm nhiệm ngay công việc
của chức danh mới được bổ nhiệm; Tổng Giám đốc (Giám dốc) cũ có trách nhiệm bàn
giao công việc cho Tổng Giám đốc (Giám đốc) mới xử lý và phải chịu trách nhiệm
cá nhân đối với các quyết định của mình trong thời gian có tư cách đảm nhiệm
chức danh dó.
3- Trường hợp Tổng Giám đốc
(Giám đốc) bị đương nhiên mất tư cách Tổng Giám đốc (Giám đốc) thì Hội đồng
Quản trị phải cử ngay một Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) hoặc một Trưởng
phòng nghiệp vụ [trường hợp không có Phó Tổng Giám đốc] đảm bảo các diều kiện
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và không thuộc đối tượng quy định tại Điều
37 Điều lệ này đảm nhiệm công việc của Tổng giám đốc (Giám đốc) và có ngay báo
cáo bằng văn bản lên Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi Ngân hàng
đặt trụ sở chính.
4- Trong thời hạn tối đa 60 ngày
kể từ ngày Tổng Giám đốc (Giám đốc) bị đương nhiên mất tư cách Tổng Giám đốc
(Giám đốc) hoặc Hội đồng Quản trị nhận được đơn xin từ chức của Tổng Giám đốc
(Giám đốc), Hội đồng Quản trị phải tìm người thay thế và tiến hành các thủ tục
xin bổ nhiệm Tổng Giám dốc (Giám đốc) mới trình Thống dốc Ngân hàng Nhà nước
chuẩn y.
5- Trường hợp Tổng Giám đốc
(Giám dốc) vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật, của Ngân hàng Nhà nước
và Điều lệ Ngân hàng, Hội đồng Quản trị có quyền tạm đình chỉ quyền điều hành
của Tổng Giám đốc (Giám đốc), đồng thời phải cử ngay một Phó Tổng Giám đốc (Phó
Giám đốc) hoặc một Trưởng phòng nghiệp vụ [trường hợp không có Phó Tổng Giám
đốc] đảm bảo các điều kiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, không thuộc
đối tượng quy định tại Điều 37 Điều lệ này đảm nhiệm công việc của Tổng giám
đốc (Giám đốc) và có ngay văn bản báo cáo, đề xuất xử lý đối với những sai
phạm, cũng như chức danh Tổng Giám đốc (Giám đốc), gửi Chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước tỉnh, thành phố nơi Ngân hàng đặt trụ sở chính giải quyết theo quy định
hiện hành.
6- Trong thời gian Tổng Giám đốc
(Giám đốc) chưa được Ngận hàng Nhà nước chuẩn y, Chủ tịch Hội đồng Quản trị và
các thành viên Hội đồng Quản trị, Trưởng Ban Kiểm soát và các thành viên Ban
Kiểm soát hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cổ đông về mọi hoạt
động của Ngân hàng.
Điều 54.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng giám đốc (Giám đốc)
Tổng giám đốc (Giám đốc) có
nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
1. Trình Hội đồng Quản trị.
a. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Ngân
hàng;
b. Thành lập công ty trực thuộc;
c. Mở sở giao dịch, chi nhánh,
văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp;
d. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
và điều hành tại trụ sở chính; cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành sở giao dịch,
chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp;
đ. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi
nhiệm Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng; Giám đốc sở giao dịch, chi nhánh, văn
phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp theo quy định của Điều lệ ngân hàng;
e. Quy chế hoạt động của sở giao
dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, công ty trực thuộc;
g. Quyết định về lãi suất, tỷ lệ
hoa hồng, phí, mức tiền phạt đối với khách hàng theo quy định của pháp luật;
h. Phát hành cổ phiếu mới;
Phương án hoạt động kinh doanh;
k. Góp vốn, mua cổ phần của
doanh nghiệp và của tổ chức tín dụng khác;
l. Chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, mua lại, giải thể Ngân hàng thương mại cổ phần và sở giao dịch, chi
nhánh, văn phòng đại diện, công ty trực thuộc, đơn vị sự nghiệp;
m. Những thay đổi quy định tại
khoản 1 Điều 31 Luật các tổ chức tín dụng;
n. Tổ chức kiểm toán độc lập để
kiểm toán các hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần mình; và
o. Hướng dẫn cụ thể việc thực
hiện các quy định của Nhà nước liên quan tới Ngân hàng.
2- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi
nhiệm các chức danh thuộc thẩm quyền được quy định trong Quy chế do Hội đồng
Quản trị ban hành. Tuyển dụng, kỷ luật và cho thôi việc các nhân viên của Ngân
hàng; quyết định lương và phụ cấp đối với người lao động kể cả cán bộ quản lý
theo đúng pháp luật và Quy chế do Hội đồng Quản trị ban hành.
3- Tổ chức thực hiện phương án
hoạt động kinh doanh khi được Hội đồng Quản trị phê duyệt.
4- Điều hành và quyết định các
vấn đề có liên quan đến các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng theo đúng pháp
luật, Điều lệ Ngăn hàng và quyết định của Hội đồng Quản trị; chịu trách nhiệm
về kết quả kinh doanh của Ngân hàng.
5- Đại diện cho Ngân hàng trong
quan hệ quốc tế, tố tụng, tranh chấp, giải thể, phá sản.
6. Được quyết định áp dụng các
biện pháp vượt thẩm quyền của mình trong trường hợp khẩn cấp (thiên tai, địch hoạ,
hoả hoạn, sự cố) và chịu trách nhiệm về những quyết định đó, sau đó phải báo
cáo ngay Hội đồng quản trị, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan Nhà nước khác có
thẩm quyền để giải quyết tiếp.
7. Chịu sự kiểm tra, giám sát
của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, NHNN và các cơ quan Nhà nước khác có thẩm
quyền đối với việc thực hiện nhiệm vụ điều hành của mình.
8. Báo cáo hội đồng quản trị,
NHNN và các cơ quan Nhà nước khác có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về
kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
9. Các quyền và nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật, Điều lệ Ngân hàng và quyết định của Hội đồng quản
trị.
Mục 12:
BAN KIỂM SOÁT
Điều 55.
Thành phần và nhiệm kỳ
1- Đại hội đồng cổ đông bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Ban kiểm soát với số cổ đông đại diện ít nhất
51 % tổng số phiếu biểu quyết của tất cả các cổ đông dự họp chấp thuận. Ban
kiểm soát bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng Ban kiểm soát.
2- Ban kiểm soát có số thành
viên tối thiểu là [3] người và ít nhất có một nửa số thành viên là chuyên
trách. Trưởng Ban kiểm soát phải là cổ đông..
3- Nhiệm kỳ của thành viên Ban
kiểm soát có cùng nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị. Thành viên Ban
kiểm soát có thể được bầu lại.
Điều 56.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm soát
1. Sau Đại hội đồng cổ đông đầu
tiên, những người được bầu làm Trưởng ban và thành viên Ban kiểm soát chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc triển khai kiểm soát công việc thành lập
Ngân hàng.
2- Những người được bầu giữ chức
Trưởng ban và thành viên Ban kiểm soát có trách nhiệm tiếp nhận bàn giao và đảm
nhiệm công việc của chức danh được bầu. Những người bị miễn nhiệm, bãi nhiệm có
trách nhiệm bàn giao công việc cho những người mới được bầu; đồng thời phải
chịu trách nhiệm cá nhân đối với các quyết định của mình trong thời gian có tư
cách đảm nhiệm chức danh đó.
3- Ban kiểm soát có nhiệm vụ và
quyền hạn như sau:
a. Kiểm tra hoạt động tài chính
của Ngân hàng; giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, hoạt động của hệ thống
kiểm tra và kiểm toán nội bộ của Ngân hàng.
b. Thẩm định báo cáo tài chính
hàng năm của Ngân hàng; kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến hoạt động tài
chính của Ngân hàng khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội
đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông lớn;
c. Thường xuyên thông báo với
hội đồng quản trị về kết quả hoạt động; tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị
trước khi trình các báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông.
d. Báo cáo Đại hội cổ đông về
tính chính xác, trung thực, hợp pháp của việc ghi chép, lưu giữ chứng từ và lập
sổ kế toán, báo cáo tài chính; hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội
bộ của Ngân hàng;
đ. Kiến nghị biện pháp bổ sung,
sửa đổi, cải tiến hoạt dộng tài chính của Ngân hàng theo quy định của pháp luật;
e. Được sử dụng hệ thống kiểm tra
và kiểm toán nội bộ của Ngân hàng để thực hiện các nhiệm vụ của mình; .
g. Triệu tập họp Đại hội đồng cổ
đông bất thường Trong trường hợp Hội đồng Quản trị có quyết định vi phạm nghiêm
trọng nghĩa vụ của người quản lý quy định tại Điều 86 Luật doanh nghiệp hoặc
vượt quá thẩm quyền được giao và các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ
Ngân hàng;
h. Các nhiệm vụ và quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.
Điều 57.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban và các thành viên Ban kiểm soát
1- Trưởng Ban kiểm soát có nhiệm
vụ và quyền hạn sau:
a. Thay mặt Ban kiểm soát triệu
tập Đại hội đồng cổ đông bất thường theo quy định tại Điểm g, khoản 1 Điều này
và Điểm g, khoản 3 Điều 56 của Điều lệ này;
b. Triệu tập và chủ toạ cuộc họp
Ban kiểm soát;
c. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho
từng thành viên Ban Kiểm soát;
d. Chịu trách nhiệm chỉ đạo các
thành viên Ban kiểm soát triển khai thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ban
Kiểm soát;
đ. Đề nghị hội đồng quản trị họp
phiên bất thường để xử lý những trường hợp vi phạm quy định của pháp luật và
Điều lệ;
e. Chấp hành việc sở hữu số cổ
phần tối thiểu và các quy định khác của pháp luật, của Ngân hàng Nhà nước và
Điều lệ này; và
g. Uỷ quyền cho một trong số
thành viên Ban kiểm soát đảm nhiệm công việc của Trưởng ban trong thời gian
vắng mặt.
2- Thành viên Ban kiểm soát có
nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
a. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
trưởng Ban kiểm soát;
b. Kiểm soát các hoạt dộng kinh
doanh, kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản, các báo cáo, bản quyết toán năm tài chính
và kiến nghị khắc phục các sai phạm nếu có;
c. Được quyền yêu cầu cán bộ,
nhân viên của Ngân hàng cung cấp số liệu và giải trình các hoạt động kinh doanh;
d. Báo cáo Trưởng Ban kiểm soát
về những sự kiện tài chính bất thường, chịu trách nhiệm cá nhân về những đánh
giá và kết luận của mình trước Đại hội đồng cổ đông;
đ. Ít nhất một tháng một lần có
văn bản báo cáo tình hình, kết quả kiểm soát trong lĩnh vực được phân công cho
Trưởng Ban kiểm soát;
e. Tham dự các cuộc họp Hội đồng
quản trị, phát biểu ý kiến và có những kiến nghị, nhưng không tham gia biểu
quyết. Nếu có ý kiến khác với những quyết nghị của Hội đồng quản trị, được
quyền đề nghị ghi ý kiến của mình vào biên bản phiên họp và được trực tiếp báo
cáo trước Đại hội đồng cổ đông;
g. Hai phần ba số thành viên Ban
kiểm soát trở lên có quyền đề nghị Hội đồng Quản trị họp phiên bất thường và
triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường trong trường hợp hội đồng quản trị có
sai phạm nghiêm trọng theo quy định tại Điểm g khoản 3 Điều 56 Điều lệ này;
h. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước cổ đông về việc xác định tính chính xác, trung thực của các số
liệu, hồ sơ liên quan hoạt động ngân hàng. Trường hợp che dấu hoặc không kịp
thời kiến nghị xử lý đối với những sai phạm sẽ phải chịu trách nhiệm liên đới khi
thực hiện nhiệm vụ;
i. Thực hiện các quyền và nhiệm
vụ khác theo quy định của Điều lệ này.
3- Thành viên chuyên trách của
Ban kiểm soát, thành viên Ban kiểm soát không phải là cổ đông được hưởng lương
theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, các thành viên Ban kiểm soát khác
được hưởng thù lao công vụ. Mức lương hoặc thù lao công vụ của thành viên Ban
kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông quyết định. Các thành viên Ban kiểm soát được
đài thọ các chi phí hợp lý cần thiết khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Tổng số phí công vụ (Lương hoặc thù lao và các chi phí trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ) trả cho các thành viên Ban kiểm soát và số phí công vụ mà mỗi
thành viên Ban kiểm soát đã nhận, được nêu chi tiết trong Báo cáo hàng năm của
Ngân hàng.
4- Thành viên Hội đồng Quản trị,
Tổng Giám đốc (Giám đốc) và các thành viên của Ban điều hành phải cung cấp tất
cả các thông tin và tài liệu liên quan đến hoạt động của Ngân hàng theo yêu cầu
của Ban kiểm soát và thư ký phải bảo đảm rằng tất cả bản sao chụp các thông tin
tài chính và các thông tin khác được cung cấp cho các thành viên Hội đồng quản
trị cũng như các biên bản họp hội đồng quản trị sẽ phải được cung cấp cho thành
viên Ban kiểm soát vào cùng thời điểm chúng dược cung cấp cho Hội đồng quản trị.
Điều 58.
Thay thế thành viên Ban kiểm soát
1- Thành viên của Ban kiểm soát
sẽ đương nhiên bị mất tư cách hoặc bị bãi nhiệm, miễn nhiệm chức danh theo quy
định tại Điều 38 và Điều 39 của Điều lệ này. Trình tự, thủ tục, hồ sơ xin thay
đổi và chuẩn y việc bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng Ban và các
thành viên Ban kiểm soát được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2- Trong thời hạn không quá 15
ngày kể từ ngày Trưởng Ban kiểm soát bị đương nhiên mất tư cách thành viên Ban
kiểm soát, các thành viên Ban kiểm soát có trách nhiệm tổ chức họp Ban kiểm
soát để bầu một thành viên Ban kiểm soát (đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy
định hiện hành) làm Trưởng Ban kiểm soát. Trường hợp không có thành viên Ban
kiểm soát là cổ dông, các thành viên Ban kiểm soát còn lại cử một thành viên
đảm bảo tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp, năng lực điều hành và trình độ
chuyên môn theo quy định của NHNN tạm thời đảm nhiệm công việc của Trưởng Ban
kiểm soát và đề nghị Hội đồng quản trị trong thời hạn 60 ngày (kể từ ngày Trưởng
Ban kiểm soát bị đương nhiên mất tư cách) tiến hành triệu tập Đại hội đồng cổ
đông để bầu bổ sung thành viên Ban kiểm soát trong số các cổ đông của Ngân hàng
thay thế và tiến hành thủ tục bầu Trưởng Ban kiểm soát.
3- Trưởng Ban Kiểm soát muốn từ
chức trưởng ban, phải có đơn gửi đến Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Trong
thời hạn 60 ngày kể lừ ngày nhận đơn, Ban kiểm soát phải tổ chức họp để xem xét
quyết định và tiến hành các thủ tục miễn nhiệm, bãi nhiệm và bầu Trưởng Ban
kiểm soát theo quy định hiện hành. Trường hợp các thành viên Ban kiểm soát còn
lại không phải là cổ đông, trong thời hạn 60 ngày (kể từ ngày nhận đơn xin từ
chức Trưởng Ban kiểm soát), Ban kiểm soát phải đề nghị Hội đồng quản trị triệu
tập Đại hội đồng cổ đông để quyết định số thành viên Ban kiểm soát phù hợp với
quy định của Điều lệ Ngân hàng và bầu thành viên Ban kiểm soát trong số các cổ
đông của Ngăn hàng, sau đó tiến hành thủ tục bầu Trưởng Ban kiểm soát.
4- Thành viên Ban kiểm soát muốn
từ chức phải có đơn gửi đến Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát để trình Đại hội
đồng cổ đông gần nhất quyết định.
5- Trường hợp bị giảm quá một
phần ba số thành viên Ban kiểm soát hoặc không đủ số thành viên Ban kiểm soát
tối thiểu theo quy định của Điều lệ Ngân hàng, trong thời hạn không quá 60 ngày
kể từ ngày không đủ số thành viên Ban kiểm soát theo quy định, Ban kiểm soát
phải đề nghị Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội đồng cổ đông để bầu bổ sung
thành viên Ban kiểm soát.
6- Trong các trường hợp khác,
cuộc họp gần nhất của Đại hội đồng cổ đông sẽ bầu thành viên Ban kiểm soát mới
để thay thế cho thành viên Ban kiểm soát bị miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc bổ sung
những thành viên còn thiếu.
Điều 59.
Các Cuộc họp của Ban kiểm soát
1- Cuộc họp thường kỳ. [*Cuộc
họp Ban kiểm soát đầu tiên phải được tổ chức trong vòng 30 ngày sau Ngày thành
lập. Trưởng Ban Kiểm soát phải triệu tập cuộc họp Ban kiểm soát đầu tiên, dự
kiến chương trình, thời gian và dịa điểm họp trước ngày họp dự kiến ít nhất 7
ngày]. Ban kiểm soát họp định kỳ ít nhất mỗi quý một lần và có thể được triệu
tập họp bất thường để kịp thời giải quyết những công việc dột xuất.
2. Cuộc họp Bất thường. Cuộc họp
bất thường của Ban kiểm soát được tiến hành theo đề nghị của:
a. Chủ tịch hội đồng quản trị;
b. Ít nhất hai phần ba số thành
viên hội đồng quản trị;
c. Trưởng Ban kiểm soát;
d. Ít nhất hai phần ba số thành
viên Ban Kiểm soát trở lên;
đ. Tổng Giám đốc hoặc những
người khác do Điều lệ quy định;
e. Giám đốc chi nhánh NHNN tỉnh,
thành phố nơi Ngân hàng dặt trụ sở chính.
3- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận dược văn bản dề nghị họp Ban kiểm soát bất thường của một trong các
đối tượng nêu tại điểm a, b, d, đ, e của khoản 2 Điều này, Trưởng Ban kiểm soát
phải triệu tập và tiến hành cuộc họp Ban kiểm soát bất thường. Trường hợp, sau
hai lần đề nghị kế tiếp mà trưởng Ban kiểm soát không triệu tập cuộc họp Ban
kiểm soát, Hội đồng quản trị và các thành viên Ban kiểm soát phải có ngay văn
bản báo cáo Chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố nơi Ngân hàng dặt trụ sở chính và
tiến hành họp Ban kiểm soát để xử lý công việc, đồng thời quyết định việc miễn
nhiệm, bãi nhiệm chức đanh Trưởng ban, bầu một thành viên Ban kiểm soát đảm bảo
các điều kiện giữ chức danh Trưởng ban, trình Ngân hàng Nhà nước chuẩn y theo
đúng quy định hiện hành, hoặc quyết định tổ chức Đại hội đồng cổ đông bất
thường để xử lý những tồn lại, vướng mắc chưa thể giải quyết (nếu có).
4- Đia điểm họp. Các cuộc họp
Ban kiểm soát sẽ được tiến hành ở địa chỉ đã đăng ký của Ngân hàng.
5- Thông báo và Chương trình
họp: Cuộc họp Ban kiểm soát được tiến hành sau 5 ngày kể từ gửi thông báo cho
các thành viên Ban kiểm soát. Thông báo về cuộc họp Ban kiểm soát được làm bằng
văn bản tiếng Việt, trong đó nêu rõ về: Chương trình họp, thời gian, địa điểm
và phải được kèm theo những tài liệu cần thiết về những vấn đề sẽ được bàn bạc
và biểu quyết tại cuộc họp Ban kiểm soát và cả các phiếu bầu cho những thành
viên Ban kiểm soát không thể dự họp. Những thành viên Ban kiểm soát này sẽ gửi
phiếu bầu cho Ban kiểm soát trước khi họp.
6- Số thành viên tham dư vêu
cầu. Cuộc họp Ban Kiểm soát được tiến hành khi có từ hai phần ba số thành viên
Ban kiềm soát trở lên trực tiếp tham dự hoặc qua người thay thế là một trong
các thành viên Ban kiểm soát được uỷ quyền. Trường hợp triệu tập họp Ban kiểm
soát định kỳ lần đầu nhưng không đủ số thành viên tham dự theo quy định, Trưởng
Ban kiểm soát phải triệu tập tiếp cuộc họp Ban kiểm soát lần hai trong thời
gian không quá 15 ngày tiếp theo. Sau hai lần triệu tập họp Ban kiểm soát không
đủ số thành viên tham dự, Trưởng Ban kiểm soát phải thông báo cho Hội đồng Quản
trị biết và đề nghị triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường trong thời hạn
không quá 30 ngày tiếp theo đề cổ đông xem xét tư cách của các thành viên Ban
kiểm soát.
7- Biểu quyết.
a. Mỗi thành viên Hội đồng tham
dự cuộc họp Ban kiểm soát sẽ có một phiếu biểu quyết tại cuộc họp Ban kiểm
soát. Nếu thành viên Ban kiểm soát không thể tham dự cuộc họp thì có thể ủy
quyền biểu quyết của mình bằng văn bản cho một thành viên Ban kiểm soát khác
(là đối tượng được phép tham gia biểu quyết) thực hiện biểu quyết thay.
b. Thành viên Ban kiểm soát có
quyền lợi liên quan tới vấn đề được đưa ra Ban kiểm soát quyết định sẽ không
được phép tham gia biểu quyết đối với vấn đề đó và không được tính vào số lượng
đại biểu yêu cầu có mặt tại cuộc họp, đồng thời cũng không dược nhận uỷ quyền
của thành viên Ban kiểm soát khác để tham gia biểu quyết ván đề đó.
c Nếu có nghi ngờ nào nảy sinh
tại một cuộc họp liên quan đến quyền lợi của thành viên Ban kiểm soát hoặc liên
quan đến quyền được biểu quyết của thành viên Ban kiểm soát và những nghi ngờ
đó không được thành viên Ban kiểm soát đó tự nguyện giải quyết bằng cách chấp
thuận từ bỏ quyền biểu quyết, thì nghi ngờ đó sẽ được chuyển tới Chủ toạ của
cuộc họp. Phán quyết của Chủ toạ sẽ có giá trị cuối cùng và có tính kết luận
trừ trường hợp khi bản chất hoặc mức độ quyền lợi của thành viên Ban kiểm soát
có liên quan đó chưa được biết rõ.
d. Bất kỳ thành viên Ban kiểm
soát nào có liên quan đến một hợp đồng được nêu trong Điều 87.1 của Luật Doanh
nghiệp sẽ được coi là có quyền lợi vật chất đối với hợp đồng đó.
8- Tuyên bố quyền lợi. Thành
viên Ban kiểm soát nếu theo sự hiểu biết của mình thấy có liên quan dù là trực
tiếp hay gián tiếp tới một hợp đồng, một thoả thuận hay một hợp đồng dự kiến
hoặc một thoả thuận dự kiến giao kết với Ngân hàng phải khai báo bản chất quyền
lợi liên quan tại cuộc họp hội đồng quản trị và cuộc họp Ban kiểm soát, tại đây
Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát sẽ xem xét việc có giao kết các hợp đồng
hoặc thoả thuận đó không, nếu như sau này mới biết về sự tồn tại quyền lợi đó
của mình hay trong bất cứ trường hợp nào khác, thành viên đó phải thông báo
ngay tại cuộc họp gần nhất của Hội đồng Quản trị và cuộc họp gần nhất của Ban
kiểm soát sau khi thành viên đó biết được đã có quyền lợi liên quan.
9- Biểu quyết đa số. Quyết định
của Ban kiểm soát được thông qua nếu được đa số thành viên Ban kiểm soát có
quyền tham gia biểu quyết dự họp chấp thuận. Trường hợp số phiếu ngang nhau thì
quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Trưởng Ban kiểm soát hoặc
thành viên Ban kiểm soát được Ban kiểm soát uỷ quyền Chủ toạ cuộc họp (trường
hợp Trưởng Ban kiểm soát vắng mặt).
10- Trường hợp Ban kiểm soát lấy
ý kiến bằng văn bản để thông qua quyết định về một vấn đề thì quyết định được
coi là có giá trị tương đương với một quyết định được thông qua bởi các thành
viên Ban kiểm soát tại một cuộc họp được triệu tập và tổ chức thông thường, nếu:
a. Được sự nhất trí bằng văn bản
của đa số các thành viên Ban kiểm soát có quyền tham gia biểu quyết đối với vấn
đề đưa ra xin ý kiến;
b. Số lượng thành viên Ban kiểm
soát có quyền tham gia biểu quyết bằng văn bản phải đáp ứng được điều kiện về
số lượng thành viên bắt buộc phải có để tiến hành họp Ban kiểm soát.
11- Biên bản. Cuộc họp Ban kiểm
soát phải được ghi đầy đủ vào sổ biên bản. Biên bản họp Ban kiểm soát được lập
bằng tiếng Việt và phải được tất cả các thành viên Ban kiểm soát tham dự cuộc
họp ký tên và phải liên đới chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của
Biên bản. Chủ toạ cuộc họp có trách nhiệm bố trí lập và gửi Biên bản cuộc họp
Ban kiểm soát cho các thành viên Ban kiểm soát và Biên bản đó sẽ được coi là
những bằng chứng mang tính kết luận về công việc tiến hành tại các cuộc họp đó,
trừ trường hợp có những khiếu nại liên quan đến nội dung của Biên bản đó trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày gửi Biên bản.
Mục 13:
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN
HÀNG
Điều 60.
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng
1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng
chủ yếu bao gồm các thành phần sau:
a. Trụ sở chính;
b. Sở giao dịch, các chi nhánh
(chi nhánh cấp 1), văn phòng đại diện, các đơn vị sự nghiệp, các công ty con
trực thuộc;
c. Các chi nhánh thuộc chi nhánh
cấp 1 (chi nhánh cấp 2); .
d. các chi nhánh thuộc chi nhánh
cấp 2 (chi nhánh cấp 3); và
đ. Các phòng giao dịch, điểm
giao dịch (tổ tín dụng);
2- Ngân hàng được phép mở Sở
giao dịch, các chi nhánh cấp 1, cấp 2 và cấp 3, các văn phòng đại diện, các
phòng giao dịch, điểm giao dịch (tổ cho vay), đơn vị sự nghiệp, các Công ty con
trực thuộc khi có nhu cầu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Cơ cấu tổ chức
của các đơn vị trên sẽ do Hội đồng quản trị quy định phù hợp với quy định của
pháp luật.
Điều 61. Cơ
cấu tổ chức của trụ sở chính
Trụ sở chính bao gồm các thành
phần sau:
1. Hội đồng quản trị;
2. Ban kiểm soát;
3, Tổng giám đốc (Giám đốc);
4. Hệ thống kiểm toán và kiểm
soát nội bộ.
Điều 62. Bộ
máy giúp việc Tổng giám đốc (Giám đốc)
1. Các Phó Tổng giám đốc (phó
Giám đốc);
2. Kế toán trưởng;
3. Các phòng ban;
4. Ban kiểm toán hoặc kiểm soát
nội bộ.
Mục 14:
QUYỀN ĐIỀU TRA SỔ SÁCH VÀ
HỒ SƠ NGÂN HÀNG
Điều 63.
Quyền điều tra sổ sách và hồ sơ
1- Cổ đông lớn được quyền, trực
tiếp hoặc qua luật sư hoặc người được uỷ quyền, bằng một yêu cầu bằng văn bản,
thẩm tra danh sách các cổ đông của Ngân hàng và các biên bản của Đại hội đồng
cổ đông trong giờ làm việc tại trụ sở kinh doanh chính của Ngân hàng và sao
chụp hoặc trích lục các hồ sơ đó. Một yêu cầu của người được uỷ quyền phải được
kèm theo giấy uỷ quyền của cổ đông mà người đó đại diện hoặc một bản sao công
chứng của giấy uỷ quyền này.
2- Thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) và các thành viên Ban điều
hành khác có quyền kiểm tra sổ cái của Ngân hàng, danh sách cổ đông và những sổ
sách và hồ sơ khác của Ngân hàng vì những mục đích liên quan tới nhiệm vụ,
quyền hạn của mình với điều kiện các thông tin này phải được bảo mật.
3- Ngân hàng sẽ phải lưu Điều lệ
này và những bàn sửa đổi bổ sung của nó, Giấy phép thành lập và hoạt động, Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, các quy chế, các tài liệu chứng minh quyền sở
hữu đối với các tài sản, các báo cáo tài chính hàng năm đã được xác nhận của
Kiểm toán độc lập xác nhận, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản
trị, các báo cáo của Ban kiểm soát, sổ sách kế toán và bất cứ giấy tờ nào khác
theo quy định của pháp luật tại trụ sở chính hoặc một nơi khác trọng địa bàn
hoạt động của trụ sở chính với điều kiện là các cổ đông và cơ quan đăng ký kinh
doanh được thông báo về địa điểm lưu trữ các giấy tờ này.
4. Mỗi cổ đông sẽ có quyền nhận
được một bản sao Điều lệ này miễn phí. Nếu Ngân hàng có một trang web, Điều lệ
sẽ được công bố trên trang web này.
Mục 15:
NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ CÔNG ĐOÀN
Điều 64.
Người lao động và Công đoàn
Tổng Giám đốc (Giám dốc) sẽ phải
xây dựng Quy chế liên quan đến việc tuyển dụng, thuê mướn lao động, buộc thôi
việc, lương, bảo hiểm xã hội, phúc lợi, khen thưởng và kỷ luật đối với người
lao động của Ngân hàng cũng như quan hệ của Ngân hàng với tổ chức Công đoàn, để
báo cáo Hội đồng quản trị xem xét và trình Đại Hội đồng cổ đông thông qua.
Mục 16:
PHÂN CHIA LỢI NHUẬN
Điều 65. Cổ
tức
1- Ngân hàng chỉ được trả
cổ tức cho cổ dông khi kinh doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và
các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Theo quyết định của Đại hội đồng
cổ đông và theo quy định của pháp luật, cổ tức sẽ được công bố và chi trả từ
lợi nhuận còn lại của Ngân hàng nhưng không được vượt quá mức do Hội đồng quản
trị dề xuất trên cơ sở trung thực sau khi đã lấy ý kiến các cổ đông tại Đại hội
đồng cổ dông. Hội đồng quản trị phải lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức,
xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả
chậm nhất ba mươi ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức phải
được công khai gửi đến tất cả các cổ dông chậm nhất 15 ngày trước khi thực hiện
trả cổ tức. Thông báo phải ghi rõ tên Ngân hàng, tên và địa chỉ của cổ đông, số
cổ phần từng loại của cổ đông, mức cổ tức đối với từng loại cổ phần và tổng số
cổ tức mà cổ đông đó được nhận, thời điểm và phương thức trả cổ tức.
2. Ngân hàng sẽ không trả lãi
suất cho bất cứ cổ tức hay một khoản tiền nào khác có thể được chi trả liên
quan tới một cổ phiếu.
3. Bất cứ cổ tức hay những khoản
tiền khác được chi trả bằng tiền mặt có liên quan tới một cổ phiếu sẽ phải được
thực hiện bằng tiền đồng Việt Nam và có thể được thanh toán bằng séc hoặc lệnh
trả tiền gửi qua bưu điện tới địa chỉ đã đăng ký của cổ đông thụ hưởng và cổ
đông đó phải chịu rủi ro. Ngoài ra, bất kỳ cổ tức hoặc các khoản tiền khác được
chi trả bằng tiền mặt có liên quan tới một cổ phiếu có thể được thực hiện bằng
chuyển khoản ngân hàng khi Ngân hàng đã được cung cấp chi tiết về ngân hàng của
cổ đông nhằm cho phép Ngân hàng thực hiện được việc chuyển khoản những khoản
tiền đó trực tiếp vào tài khoản ngân hàng của cổ đông. Ngân hàng sẽ không bị
truy đòi đối với bất kỳ khoản tiền nào được Ngân hàng chuyển bằng chuyển khoản
ngân hàng nhưng cổ đông thụ hưởng không nhận được nếu Ngân hàng đã chuyển khoản
theo đúng các thông tin chi tiết về ngân hàng do chính cổ đông đó cung cấp.
4. Những người đã chính thức
đăng ký giữ cổ phiếu hoặc các chứng khoán khác có quyền nhận cổ tức, khoản phân
bổ, khoản chia, thông báo hoặc tài liệu.
5. Cổ đông chuyển nhượng cổ phần
của mình trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách cổ đông được
nhận cổ tức và thời điểm trả cổ tức, thì người chuyển nhượng là người nhận cổ
tức từ Ngăn hàng.
Mục 17:
HỆ THỐNG KIỂM TOÁN VÀ KIỂM
TRA NỘI BỘ, QUỸ DỰ TRỮ, NĂM TÀI CHÍNH, HỆ THỐNG KẾ TOÁN
Điều 66. Hệ
thống Kiểm toán và Kiểm tra Nội bộ.
Ngân hàng sẽ thiết lập một hệ
thống kiểm toán và kiểm tra nội bộ như sau:
1. Hệ thống kiểm toán, kiểm tra
nội bộ chuyên trách (gọi chung là hệ thống kiểm tra nội bộ) thuộc bộ máy điều
hành của Tổng Giám đốc (Giám đốc) từ trụ sở chính đến các sở giao dịch, chi
nhánh, văn phòng đại diện, công ty trực thuộc giúp Tổng Giám đốc (Giám đốc)
điều hành thông suốt, an toàn và đúng pháp luật mọi hoạt động nghiệp vụ của
Ngân hàng.
Những người trong hệ thống kiểm
tra nội bộ không kiêm nhiệm các công việc khác của Ngân hàng.
2. Hệ thống kiểm tra nội bộ và
các nhân viên làm nghiệp vụ này (Nhân viên kiểm tra nội bộ) độc lập trong hoạt
động đối với các bộ phận nghiệp vụ, các sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại
diện, các công ty trực thuộc và được độc lập đánh giá, kết luận, kiến nghị
trong hoạt dộng kiểm tra, kiểm toán.
Điều 67.
Nhân viên kiểm tra nội bộ
Nhân viên kiểm tra nội bộ của
Ngân hàng có các tiêu chuẩn chung của nhân viên ngân hàng và cỏ đủ các tiêu
chuẩn sau đây:
1. Hiểu biết pháp luật, thông
thạo nghiệp vụ mà mình đảm nhận.
2. Có bằng đại học về ngân hàng
hoặc kinh tế, kế toán tài chính.
3. Có thời gian công tác ngân
hàng ít nhất là 3 năm.
Điều 68.
Trách nhiệm của Hệ thống kiểm tra nội bộ
Hệ thống kiểm tra nội bộ có các
trách nhiệm sau:
1. Thường xuyên kiểm tra việc
chấp hành pháp luật, các quy định của Ngăn hàng Nhà nước và quy định nội bộ;
trực tiếp kiểm tra các hoạt động nghiệp vụ trên tất cả các lĩnh vực tại trụ sở
chính, sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, công ty trực thuộc.
2. Kiểm toán hoạt động nghiệp vụ
từng thời kỳ, từng lĩnh vực nhằm đánh giá chính xác kết quả hoạt động kinh
doanh và thực trạng tài chính của Ngân hàng.
3. Báo cáo kịp thời với Tổng
Giám đốc, hội đồng quản trị và Ban kiểm soát kết quả kiểm tra, kiểm toán nội bộ
và nêu những kiến nghị khắc phục khuyết điểm, tồn tại.
4. Các trách nhiệm khác theo quy
định của Tổng Giám đốc phù hợp với quy định của pháp luật, của Ngân hàng Nhà
nước và Điều lệ này.
Điều 69.
Quyền hạn và Trách nhiệm của hệ thống Kiểm tra Nội bộ
Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội
bộ có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Yêu cầu các bộ phận nghiệp vụ
và nhân viên trực tiếp làm nghiệp vụ giải trình các công việc đã làm, đang làm,
xuất trình văn bản chỉ đạo, chứng từ sổ sách ghi chép và các tài liệu có liên
quan khác (khi cần thiết trong hoạt động để phục vụ việc kiểm tra hoặc kiểm
toán.
2. Đề nghị Tổng Giám đốc (Giám
đốc) thành lập đoàn kiểm tra, phúc tra để thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra, kiểm
toán định kỳ hoặc đột xuất.
3. Trưởng phòng kiểm tra, kiểm
soát nội bộ tại trụ sở chính hoặc Tổ trưởng tổ kiểm tra nội bộ tại các sở giao
dịch, chi nhánh, văn Phòng đại diện, công ty trực thuộc được tham dự các cuộc
họp đo tổng Giám đốc Ngân hàng (giám đốc) hoặc Giám đốc (sở giao dịch, chi
nhánh, văn phòng đại diện, công ty trực thuộc) triệu tập.
4. Kiến nghị Tổng Giám đốc (Giám
đốc) ngân hàng hoặc Giám đốc (sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, công
ty trực thuộc) xử lý theo thẩm quyền đối với những đơn vị, cá nhân có hành vi
vi phạm pháp luật, các quy định của Ngân hàng Nhà nước và của Ngân hàng.
5. Các quyền khác được Tổng Giám
đốc (Giám dốc) giao phù hợp với quy định của pháp luật của NHNN và Điều lệ này.
.
Điều 70.
Chế dộ Tài chính
1. Ngân hàng chấp hành chế dộ
tài chính theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) Ngân hàng chịu trách nhiệm trước pháp luật,
trước các cơ quan quản lý Nhà nước về việc chấp hành chế độ tài chính của Ngân
hàng mình.
Điều 71. Sử
dụng vốn
1. Ngân hàng được sử dụng
vốn để phục vụ hoạt động kinh doanh, đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cố định
theo quy định của pháp luật.
2. Ngân hàng được quyền thay đổi
cơ cấu vốn và tài sản phục vụ cho việc phát triển hoạt động theo quy định của
pháp luật.
3. Ngân hàng được điều động vốn
và tài sản giữa các công ty trực thuộc có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập.
Điều 72.
Các Quỹ Dự trữ
Ngân hàng được trích lập các quỹ
sau:
1. Quỹ dự trữ bổ sung vốn
điều lệ; .
2. Quỹ dự phòng tài chính;
3. Quỹ đầu tư phát triển nghiệp
vụ;
4. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc
làm;
5. Quỹ khen thưởng;
6. Quỹ phúc lợi.
Điều 73 .
Tự chủ về tài chính của Ngân hàng
Ngân hàng tự chủ về tài chính,
tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình, thực hiện nghĩa vụ và các
cam kết của mình theo quy định của pháp luật.
Điều 74. Kế
toán và Thuế
1. Ngân hàng thực hiện
chế độ kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật.
2. Năm tài chính của Ngân hàng
bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
Năm tài chính đầu tiên bắt đầu kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 cùng năm.
3. Ngân hàng sẽ lập sổ sách kế
toán bằng tiếng Việt. Ngân hàng phải lập sổ kế toán theo loại hình kinh doanh.
Các sổ sách đó phải chính xác, cập nhật, có hệ thống và đủ để chứng minh và
giải trình các giao dịch.
4. Ngân hàng thực hiện hạch toán
theo hệ thống tài khoản kế toán do Ngân hàng Nhà nước quy định.
Mục 18:
BÁO CÁO HÀNG NĂM, TRÁCH
NHIỆM CUNG CẤP THÔNG TIN, THÔNG BÁO RA CÔNG CHÚNG
Điều 75.
Báo cáo Tài chính
1. Ngân hàng lập các báo cáo tài
chính theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và báo cáo hoạt
động nghiệp vụ định kỳ theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
2. Báo cáo kế toán hàng năm phải
bao gồm một Báo cáo quyết toán lỗ lãi cho thấy được một cách trung thực và
khách quan tình hình lãi và lỗ của Ngăn hàng trong năm tài chính và một bảng
cân đối tài sản cho thấy một cách trung thực và khách quan tình hình các hoạt
động của Ngân hàng cho đến thời điểm lập Báo cáo quyết toán lỗ lãi.
3. Ngoài những báo cáo định kỳ,
Ngân hàng báo cáo ngay với Ngân hàng Nhà nước trong những trường hợp sau:
a. Diễn biến không bình thường
trong hoạt động nghiệp vụ có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình kinh
doanh của ngân hàng;
b. Thay đổi lớn về cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng.
4. Trong thời hạn chín mươi (90)
ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, Ngân hàng nộp Ngân hàng Nhà nước các
báo cáo hàng năm theo quy định của pháp luật.
Điều 76.
Công bố và Thông báo
1. Các báo cáo tài chính hàng
năm và các tài liệu bổ trợ khác phải được gửi cho cơ quan thuế có thẩm quyền và
Ngân hàng Nhà nước cũng như phải được công bố trong vòng một trăm hai mươi ngày
kể từ khi kết thúc năm tài chính theo quy định của pháp luật.
2. Trong vòng 120 ngày kể từ
ngày kết thúc năm tài chính, Ngân hàng phải công khai báo cáo tài chính của
mình theo quy định của pháp luật. .
Mục 19:
KIỂM TOÁN NGÂN HÀNG
Điều 77.
Kiểm toán
1. Chậm nhất là ba mươi (30)
ngày trước khi kết thúc năm tài chính, Ngân hàng phải lựa chọn một tổ chức kiểm
toán không phải là kiểm toán nội bộ để kiểm toán các hoạt động của mình. Tổ
chức kiểm toán đó phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
2. Ngân hàng sẽ phải chuẩn bị và
gửi báo cáo kế toán hàng năm cho công ty kiểm toán độc lập sau khi kết thúc mỗi
năm tài chính.
3. Tổ chức kiểm toán độc lập của
Ngân hàng sẽ kiểm tra, xác thực và báo cáo trên cơ sở báo cáo kế toán hàng năm
các khoản thu chi của Ngăn hàng và phải chuẩn bị Báo cáo Kiểm toán và trình báo
cáo đó cho Hội đồng Quản trị trong vòng hai (2) tháng kể từ ngày kết thúc mỗi
năm tài chính.
4. Một bản sao của Báo cáo Kiểm
toán sẽ phải được gửi đính kèm với mỗi bản báo cáo kế toán hàng năm của Ngân
hàng.
5. Kiểm toán viên của tổ chức kiểm
toán độc lập sẽ được phép tham dự bất kỳ Đại hội đồng cổ đông nào và thu thập
các thông báo và các thông tin khác liên quan đến bất kỳ cuộc họp nào mà các cổ
đông được quyền nhận và được phát biểu ý kiến tại Đại hội đồng cổ đông về các
vấn đề của Đại hội có liên quan đến kiểm toán viên.
6. Việc kiểm toán cụ thể các
hoạt động của Ngân hàng được thực hiện theo quy định của Luật các tổ chức Tín
đụng, pháp luật về kiểm toán độc lập và văn bản hướng dẫn của Ngân hàng
Nhà nước.
Mục 20:
CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG VÀ THANH
LÝ
Điều 78.
Báo cáo và Kiểm soát Đặc biệt
1. Trong trường hợp Ngân hàng có
nguy cơ mất khả năng chi trả cho khách hàng của mình, Ngân hàng phải báo cáo
ngay với Ngân hàng Nhà nước về thực trạng tài chính, nguyên nhân và các biện
pháp đã áp dụng, dự kiến áp dụng để khắc phục.
2. Ngân hàng có thể bị Ngân hàng
Nhà nước đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt trong những trường hợp sau:
a. Có nguy cơ mất khả năng chi
trả;
b. Nợ không có khả năng thu hồi
và có nguy cơ mất khả năng thanh toán; hoặc
c. Tổng số lỗ luỹ kế của ngân
hàng lớn hơn năm mươi phần trăm (50%) tổng số Vốn Điều lệ thực có và các quỹ dự
trữ.
3. Trường hợp cấp bách, để đảm
bảo khả năng chi trả tiền gửi hoặc tiền lãi của khách hàng, Ngân hàng có thể
được các tổ chức tín dụng khác hoặc Ngân hàng Nhà nước cho vay đặc biệt. Khoản
vay đặc biệt này sẽ được ưu tiên hoàn trả trước tất cả các khoản nợ khác của
Ngân hàng.
Điều 79.
Phá sản Ngân hàng
Việc phá sản Ngân hàng thực hiện
theo quy định tại Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng và pháp luật về phá sản.
Điều 80.
Giải thể Ngân hàng
Ngân hàng bị giải thể trong các
trường hợp sau:
1. Đại hội đồng cổ đông
thông qua quyết định giải thể và chấm dứt hoạt động Ngân hàng theo quy định của
pháp luật và được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận;
2. Khi hết hạn hoạt động Ngân
hàng không xin gia hạn giấy phép hoạt động hoặc xin gia hạn nhưng không được
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận;
3. Bị thu hồi Giấy phép thành
lặp và hoạt dộng của Ngân hàng.
Điều 81.
Thanh lý Ngân hàng.
1. Trường hợp Ngân hàng
bị tuyên bố phá sản, việc thanh lý Ngân hàng được thực hiện theo quy định của
Luật phá sản doanh nghiệp.
2. Khi giải thể theo Điều 80 của
Điều lệ này, Ngân hàng tiến hành thanh lý ngay dưới sự giám sát của Ngân hàng
Nhà nước.
3. Mọi chi phí Liên quan đến việc
thanh lý do Ngân hàng bị thanh lý chịu.
Mục 21:
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP NỘI
BỘ
Điều 82.
Giải quyết Tranh chấp Nội bộ
1 .Bất cứ khi nào một sự tranh
chấp hay khiếu nại có liên quan tới công việc của Ngân hàng hay tới quyền của
các cổ đông nảy sinh từ Điều lệ hay từ bất cứ quyền hoặc nghĩa vụ do Luật Các
Tổ chức Tín dụng và các văn bản hướng dẫn thực hiện hiện hành và bất kỳ luật
hoặc các quy định hành chính nào khác quy định, giữa:
(i) Một cổ đông hay các cổ đông
và Ngân hàng; hoặc
(ii) Bất kỳ cổ dông hay các cổ
đông và Hội đồng Quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) hay Cán bộ
Quản lý cao cấp.
Các bên liên quan sẽ cố gắng
giải quyết tranh chấp đó thông qua thương lượng và hoà giải.
Trừ trường hợp tranh chấp liên
quan tới Hội đồng Quản trị hay Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Chủ tịch Hội đồng
Quản trị sẽ chủ trì việc giải quyết tranh chấp và sẽ yêu cầu mỗi bên trình bày
các yếu tố thực tiễn liên quan đến tranh chấp trong vòng [hai mươi mốt] ngày
làm việc kể từ ngày tranh chấp phát sinh. Nếu tranh chấp liên quan tới Hội đồng
Quản trị hay Chủ lịch hội đồng Quản trị, bất cứ bên nào đều có thể yêu cầu cơ
quan có thẩm quyền để giải quyết.
2. Nếu không có quyết định nào
đạt được trong hoà giải trong vòng [ ] tuần từ khi bắt đầu quá trình hoà giải
hoặc nếu quyết định của hoà giải viên không được các bên chấp nhận, bất kỳ bên
nào cũng có thể đưa tranh chấp đó ra Toà án Kinh tế.
3. Mỗi bên sẽ tự chịu chi phí
của mình có liên quan tới thủ tục thương lượng và hoà giải. Các chi phí của Toà
án sẽ do Toà phán quyết bên nào phải chịu.
Mục 22:
THÔNG TIN VÀ BẢO MẬT
Điều 83.
Thông tin Định kỳ
1. Ngân hàng thông tin định kỳ
cho chủ tài khoản về những giao dịch và số dư trên tài khoản của họ tại Ngân
hàng.
2. Ngân hàng được trao
đổi thông tin với các tổ chức tín dụng khác về hoạt động ngân hàng và về khách
hàng.
3. Ngân hàng có trách nhiệm báo
cáo, cung cấp các thông tin cho Ngân hàng Nhà nước về tình hình hoạt động kinh
doanh, nhân sự theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước và được Ngân hàng Nhà nước
cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động ngân hàng của những khách hàng có
quan hệ với ngân hàng.
Điều 84.
Nghĩa vụ bảo mật
1. Nhân viên của Ngân
hàng và những người có liên quan không được tiết lộ bí mật quốc gia và bí mật
kinh doanh của Ngân hàng mà mình biết.
2. Ngân hàng được quyền
từ chối yêu cầu của tổ chức, cá nhân về cung cấp thông tin liên quan đến tiền
gửi, tài sản của khách hàng và hoạt động của Ngân hàng, trừ trường hợp có yêu
cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc được sự
chấp thuận của khách hàng.
Mục 23:
NGÀY HIỆU LỰC
Điều 85.
Ngày hiệu lực
Điều lệ này có hiệu lực kể từ
ngày được ngân hàng Nhà nước Việt Nam chuẩn y.