VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
207/TB-VPCP
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2020
|
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ NGUYỄN XUÂN
PHÚC TẠI HỘI NGHỊ VỚI LÃNH ĐẠO CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA
NAM
Ngày 30 tháng 5 năm 2020, tại tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã chủ trì Hội nghị làm
việc với lãnh đạo các tỉnh, thành phố Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam về nhiệm
vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn trong sản xuất, kinh doanh, thu hút đầu tư, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế. Cùng dự Hội nghị có Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ
Trương Hòa Bình, Phó Thủ tướng Chính phủ Phạm Bình Minh, Phó Thủ tướng Chính phủ
Trịnh Đình Dũng, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ:
Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu Tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, đại diện lãnh đạo các Bộ,
cơ quan: Công Thương, Tài chính, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, Bí thư và Chủ tịch các tỉnh: Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình
Phước, Long An, Tây Ninh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh: Đồng Nai, Tiền
Giang và Thành phố Hồ Chí Minh.
Sau khi nghe các báo cáo của lãnh
đạo tám tỉnh, thành phố Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; phát biểu của một số
đại diện doanh nghiệp, hiệp hội, chuyên gia, phát biểu của các đồng chí Phó Thủ
tướng Chính phủ và lãnh đạo các Bộ, cơ quan dự Hội nghị, Thủ tướng Chính phủ
Nguyễn Xuân Phúc kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ
CHUNG
Vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ)
phía Nam là vùng kinh tế năng động nhất của cả nước, tiếp tục khẳng định được
vai trò đầu tàu kinh tế, chiếm 45,4% GDP của cả nước. Giai đoạn 2011-2019, GRDP
Vùng tăng 6,81%, đặc biệt trong những năm gần đây, GRDP của các tỉnh, thành phố
thuộc Vùng đều tăng ở mức cao. Tổng thu ngân sách nhà nước của Vùng và các địa
phương trong Vùng giai đoạn 2016-2019 đều vượt 4,3% dự toán; chiếm 42,4% tổng
thu ngân sách nhà nước, tốc độ tăng thu nội địa bình quân trên 10%/năm, cao hơn
bình quân chung cả nước. Cơ cấu kinh tế của Vùng tiếp tục chuyển dịch theo hướng
tích cực, tập trung phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ có lợi thế so
sánh, tạo ra tỷ lệ giá trị gia tăng cao. Với những lợi thế riêng sẵn có, Vùng
KTTĐ phía Nam trở thành trung tâm thu hút đầu tư FDI lớn nhất cả nước, cùng với
sự phát triển mạnh mẽ của hơn 140 khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao tập trung, chiếm 42,8% về số lượng và 55% về diện tích (đến cuối năm 2019,
toàn Vùng có gần 17 nghìn dự án FDI còn hiệu lực, với tổng vốn đầu tư đăng ký
còn hiệu lực trên 164 tỷ đô la Mỹ, chiếm 55% số dự án và 45,3% tổng vốn đầu
tư).
Trong 5 tháng đầu năm 2020, đại dịch
Covid-19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế trong nước, không chỉ gây thiệt
hại về kinh tế do các hoạt động sản xuất kinh doanh đình trệ, gián đoạn chuỗi
cung ứng và lưu chuyển thương mại, mà còn ảnh hưởng mạnh đến tâm lý và đời sống
nhân dân. Vùng KTTĐ phía Nam cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức kể
từ khi bắt đầu giai đoạn đổi mới đến nay. Tốc độ tăng trưởng GRDP cả Vùng và tất
cả các địa phương trong Vùng đều giảm mạnh. Hầu hết các chỉ số phát triển công
nghiệp, xuất nhập khẩu, thu ngân sách, phát triển doanh nghiệp ... đều tăng chậm
lại hoặc giảm so với cùng kỳ năm trước. Ngay khi có dịch bệnh bùng phát, các địa
phương thuộc Vùng KTTĐ phía Nam đã triển khai thực hiện nghiêm sự chỉ đạo của
Trung ương, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và đạt được kết quả đáng khích lệ,
khống chế không để dịch lây lan trong cộng đồng và đã kịp thời tháo gỡ khó khăn
cho người dân và doanh nghiệp. Tất cả các địa phương đã tổ chức quán triệt, hướng
dẫn tới các cấp, các ngành triển khai chi trả kinh phí hỗ trợ trực tiếp tới người
dân; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, sinh kế, việc làm, đời sống đối
với người lao động, gia đình chính sách, người nghèo, người yếu thế; chủ động
xây dựng kế hoạch tạo nguồn, dự trữ và cung ứng các mặt hàng lương thực, thực
phẩm thiết yếu, không để tình trạng thiếu hàng, sốt giá cục bộ trong giai đoạn ứng
phó khẩn cấp đối với dịch bệnh. Các địa phương đã thực hiện quyết liệt, đồng bộ,
kịp thời trong chỉ đạo sớm khôi phục các hoạt động kinh tế - xã hội, do vậy kết
quả đạt được trong tháng 5 năm 2020 đã có những chuyển biến tích cực, được cộng
đồng quốc tế đánh giá cao và nhân dân ngày càng tin tưởng.
Thay mặt Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ biểu dương và đánh giá cao Đảng bộ, chính quyền, nhân dân các tỉnh,
thành phố Vùng KTTĐ phía Nam đã nỗ lực, chung sức, đồng lòng, tập trung thực hiện
“mục tiêu kép” - vừa quyết liệt phòng, chống dịch bệnh, vừa quyết tâm duy trì, phục hồi, phát triển các hoạt động kinh tế - xã hội và bảo đảm
đời sống của nhân dân, đặc biệt đã quyết tâm giữ nguyên các chỉ tiêu nhiệm vụ kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 đề ra.
Mặc dù có vị trí, tiềm năng lợi thế
rất lớn, nhưng trong thời gian qua, Vùng KTTĐ phía Nam đã bộc lộ nhiều tồn tại,
hạn chế như xu hướng tăng trưởng chậm lại, kết cấu hạ tầng không đồng bộ và chậm
cải thiện, nhất là kết cấu hạ tầng giao thông; thiếu sự liên kết vùng; chất lượng
phát triển đô thị còn thấp, bị ảnh hưởng lớn bởi biến đổi khí hậu, nước biển
dâng; môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh còn nhiều hạn chế, đang là rào
cản lớn cho sự phát triển bền vững của Vùng KTTĐ phía Nam.
II. ĐỊNH HƯỚNG TRONG THỜI
GIAN TỚI
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi để
Vùng KTTĐ phía Nam phát huy tiềm năng, lợi thế, phát triển bứt phá và bền vững,
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các tỉnh, thành phố trong Vùng KTTĐ phía Nam, các Bộ,
cơ quan tập trung thực hiện một số nội dung định hướng sau:
1. Trong bối cảnh đại dịch Covid-19
có thể còn kéo dài và diễn biến khó lường, mặc dù đã và đang kiểm soát tốt dịch
bệnh nhưng các địa phương tuyệt đối không được chủ quan, lơi là, cần luôn đề
cao cảnh giác, theo dõi sát tình hình, tiếp tục thực hiện đồng bộ, quyết liệt
các nhiệm vụ, biện pháp phòng, chống dịch Covid-19, kiên quyết không để dịch bệnh
lây lan trong cộng đồng.
2. Quyết liệt thực hiện “mục tiêu
kép”, nỗ lực cao nhất để tiếp tục hoàn thành đạt và vượt các chỉ tiêu nhiệm vụ
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 đã đề ra và coi đây là quyết tâm
chính trị của địa phương mình để đóng góp vào kết quả chung của cả nước.
3. Vùng KTTĐ phía Nam tiếp tục
phát huy mạnh mẽ hơn nữa với vai trò là một cực tăng trưởng, đầu tàu phát triển
của cả nước, đóng góp vào sự phát triển chung vì mục tiêu tạo nên một Việt Nam
hùng cường, thịnh vượng. Các tỉnh, thành phố trong Vùng phát huy tiềm năng, lợi
thế, năng lực cạnh tranh, với phương châm hành động cụ thể, hiệu quả để Vùng
KTTĐ phía Nam đi đầu trong phát triển các mô hình kinh tế hiện đại gắn với
chính quyền điện tử, đô thị thông minh và trở thành vùng siêu đô thị, có quy mô
hàng đầu khu vực Đông Nam Á trong tương lai gần.
4. Đặc biệt, cần thúc đẩy phát triển
kinh tế tư nhân, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh cải cách hành chính,
tạo môi trường đầu tư thông thoáng. Tập trung mọi điều kiện tốt nhất để phát
triển kinh tế cũng như cơ hội thu hút sự dịch chuyển của dòng vốn đầu tư thế giới.
Chủ động, sáng tạo và quyết tâm, hành động cao nhất để Vùng KTTĐ phía Nam sớm
hình thành các chuỗi cung ứng toàn cầu, thu hút các tập đoàn lớn về công nghệ
trên thế giới, trở thành một trung tâm công nghệ, công xưởng chế tạo của khu vực
và cả nước.
III. MỘT SỐ NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP
1. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư
nghiên cứu xây dựng Đề án về cơ chế đặc thù vùng, bao gồm cả vấn đề ngân sách
cho Vùng KTTĐ, trong đó có Vùng KTTĐ phía Nam, đảm bảo tính toàn diện, phù hợp
đặc trưng của Vùng KTTĐ, tạo điều kiện cho Vùng KTTĐ phía Nam tăng tốc, phát
triển bền vững.
2. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, khẩn
trương xây dựng Đề án hỗ trợ đầu tư từ ngân sách Trung ương để đầu tư các công
trình hạ tầng quan trọng, cấp bách của vùng KTTĐ phía Nam.
3. Giao Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam nghiên cứu, đề xuất các giải pháp tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng
cân đối nguồn vốn cho vay dự án PPP trong lĩnh vực giao thông và các dự án hạ tầng
quan trọng, cấp bách khác.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường khẩn
trương hướng dẫn sớm các địa phương trong Vùng rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất đâm bảo phù hợp với nhu cầu thực tế của địa phương và Vùng, sử dụng đất
hiệu quả, tránh lãng phí, phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai, pháp
luật về quy hoạch và pháp luật liên quan, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét,
quyết định trong tháng 6 năm 2020.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh,
bổ sung quy hoạch khu công nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển của địa phương, của
vùng, của quốc gia nhằm đón nhận làn sóng đầu tư mới. Tổng kết đánh giá kết quả
thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, trong đó
chủ động nghiên cứu, rà soát, và tổ chức lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy
hoạch vùng giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo quy định của Luật
Quy hoạch; phối hợp với các tỉnh, thành phố trong quá trình lập quy hoạch tỉnh
giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
6. Tổ công tác của Chính phủ về
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài khẩn trương triển khai hoạt động, tăng cường
cơ chế phối hợp, xử lý công việc; đảm bảo mọi điều kiện để kịp thời thu hút hiệu
quả xu hướng dịch chuyển dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, đặc biệt
trong lĩnh vực công nghệ có giá trị gia tăng cao. Triển khai các biện pháp phù
hợp, tránh để xảy ra tình trạng doanh nghiệp trong nước bị lợi dụng thâu tóm
thông qua mua, bán, sáp nhập và đổi tên; việc đầu tư phải chọn lọc, kiên quyết
chống việc thu hút đầu tư các dự án công nghệ thấp, lạc hậu, tiêu tốn năng lượng,
tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm môi trường, những dự án có dấu hiệu núp bóng đầu tư để
lẩn tránh xuất xứ, gian lận thương mại, giá trị gia tăng thấp (chủ yếu gia
công, sử dụng lao động giá rẻ ...). Đồng thời, coi trọng phát triển doanh nghiệp
và các thành phần kinh tế khác của Việt Nam, có giải pháp hỗ trợ, tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp trong nước phát triển.
7. Về hạ tầng cơ sở:
- Giao Bộ Giao thông vận tải
nghiên cứu, khẩn trương đề xuất lập Đề án chi tiết kết nối kết cấu hạ tầng giao
thông trọng điểm, lan tỏa, tạo liên kết vùng (các công trình kết nối khu công
nghiệp, khu chế xuất, trục hướng tâm, vành đai, các đường kết nối cảng biển và
hành lang vận tải quốc tế).
- Giao Bộ Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai phát triển hạ tầng
số hiện đại, ưu tiên triển khai hạ tầng mạng 5G trong các khu công nghệ cao,
khu công nghệ thông tin tập trung để triển khai các công nghệ số đổi mới sáng tạo
mang tính đột phá; hướng dẫn các địa phương xây dựng, phát triển chính quyền số
gắn liền với đô thị thông minh.
8. Các địa phương tiếp tục đẩy mạnh
triển khai thực hiện các nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao tại Nghị
quyết số 42/NQ-CP và Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg về hỗ trợ người dân gặp khó
khăn do đại dịch Covid-19;
Nghị quyết số 84/NQ-CP về các nhiệm
vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải
ngân vốn đầu tư công, bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch
Covid-19; Nghị định số 41/2020/NĐ-CP về gia hạn thời gian nộp thuế và tiền thuê
đất; Chỉ thị số 11/CT-TTg về các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn
cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội, ứng phó với dịch bệnh; chỉ đạo
đẩy mạnh cắt giảm, đơn giản hoá thủ tục hành chính, tích hợp, cung cấp dịch vụ
công trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
cho người dân, doanh nghiệp.
IV. VỀ CÁC KIẾN
NGHỊ CỤ THỂ CỦA ĐỊA PHƯƠNG
Giao các Bộ, cơ quan liên quan sớm
nghiên cứu, xem xét giải quyết cụ thể, trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ. Kết quả giải quyết báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 10
tháng 7 năm 2020.
(Tổng hợp kiến nghị cụ thể kèm
theo)
Văn phòng Chính phủ thông báo để Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trong Vùng KTTĐ phía Nam và các Bộ, cơ quan
liên quan biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan: CT, GTVT, KHĐT, NNPTNT, TC, TNMT, TTTT, VHTTDL, NHNNVN;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND các tỉnh: Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Đồng
Nai, Long An, Tây Ninh, Tiền Giang;
- Thành ủy, HĐND, UBND TP Hồ Chí Minh;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐTCP, các Cục, Vụ: CN, ĐMDN,
KTTH, KGVX, NN, TKBT, TH, V.I, KSTT;
- Lưu: Văn thư, QHĐP (2b).NQ
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
Mai Tiến Dũng
|
PHỤ LỤC
TỔNG HỢP KIẾN NGHỊ CỦA CÁC TỈNH
(Kèm theo Thông báo số 207/TB-VPCP ngày 18 tháng 6
năm 2020 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ)
I. TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
1. Về công tác
quản lý đất công nằm xen kẽ trong khu đất của người dân khi thực hiện Dự án và
việc thực hiện công tác quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thời kỳ 2021-2030:
Tỉnh kiến nghị xem xét cho phép
UBND tỉnh được quyết định thu hồi đất và cho chủ đầu tư thuê đất để thực hiện dự
án không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất đối với các khu đất thực hiện dự
án, công trình sản xuất, kinh doanh không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất,
có phần diện tích đất công do Nhà nước quản lý nằm xen kẽ (không tập trung) hoặc
tỷ lệ diện tích đất công do Nhà nước quản lý chiếm không quá 30% diện tích đất
toàn Dự án. Đồng thời, kiến nghị Chính phủ sớm ban hành Nghị định chỉ đạo việc
lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thời kỳ 2021-2030 về kế hoạch sử dụng đất
hàng năm cấp huyện trên để UBND tỉnh có cơ sở chỉ đạo UBND cấp huyện khẩn
trương thực hiện việc phê duyệt lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thời kỳ
2021-2030.
2. Về thủ tục
thuê mặt nước trước cảng dự án cảng biển, cảng thủy nội địa trên địa bàn tỉnh:
Tỉnh kiến nghị cho phép các Dự án
đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép triển khai đầu tư theo quy hoạch được
duyệt, được phép thuê khu vực mặt nước trước cảng không qua đấu giá đất mặt nước
để đầu tư công trình cầu bến và vùng nước neo đậu tàu làm hàng tại cảng; tương
tự như trường hợp cho thuê mặt nước trước cảng Hyosung tại khu vực Cái Mép
không qua đấu giá.
3. Về quy định
đối với tài sản công:
Tỉnh kiến nghị xem xét sửa đổi bổ
sung quy định của Luật Quản lý sử dụng tài sản công và Nghị định 151/2017/NĐ-CP
ngày 26/12/2017 của Chính phủ: (i) Quy định được sử dụng tài sản công đã đầu tư
xây dựng mới hoặc sử dụng tài sản hiện có để cho thuê, liên doanh, liên kết để
thực hiện chính sách xã hội hóa, thu hút nguồn lực đầu tư ngoài ngân sách để
người dân được thụ hưởng chất lượng dịch vụ ngày càng cao; (ii) Quy định các
Trung tâm văn hóa - học tập cộng đồng được sử dụng tài sản để cho thuê, liên
doanh, liên kết tương tư như các đơn vị sự nghiệp.
4. Về quy định
đối với sắp xếp các cơ sở nhà, đất:
Tỉnh kiến nghị xem xét bổ sung Nghị
định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ theo hướng sau khi được cơ
quan có thẩm quyền sắp xếp các cơ sở nhà, đất được sử dụng tài sản dôi dư để
cho thuê tài sản, liên doanh, liên kết nhằm khai thác tài sản công hiệu quả.
5. Về quy định
đối với các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội
hóa:
Tỉnh kiến nghị giao Bộ Tài chính
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan rà soát lại các điều kiện theo tiêu chí,
quy mô, tiêu chuẩn theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 và Quyết định
số 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ để tạo điều kiện thuận lợi
cho các cơ sở xã hội hóa được hưởng các ưu đãi theo Nghị định số 59/2014/NĐ-CP.
6. Về quy định
đối với địa bàn ưu đãi đầu tư (thị xã Phú Mỹ):
Tỉnh kiến nghị: (i) Chấp thuận khi
chính sách pháp luật chưa được sửa đổi phù hợp thì địa bàn thị xã Phú Mỹ được đổi
tên từ huyện Tân Thành vẫn là địa bàn có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn;
(ii) Giao Bộ KHĐT sớm sửa đổi Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư (cập nhật địa bàn
thị xã Phú Mỹ, thay thế cho huyện Tân Thành) tại Nghị định số 118/2015/NĐ-CP
ngày 12/11/2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư 2014 và có hướng dẫn
cụ thể đối với việc chuyển tiếp các chính sách ưu đãi đầu tư trong trường hợp
thay đổi tên địa giới hành chính.
7. Về quy định
đối với việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư tại địa bàn khác với
địa bàn đặt trụ sở chính:
Tỉnh kiến nghị khi thực hiện Thông
tư số 130/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính, cơ quan thuế đã giải quyết hoàn thuế
cho các dự án đầu tư (đầu tư mới và đầu tư mở rộng). Tuy nhiên, theo kiến nghị
của Kiểm toán nhà nước không cho hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư mở rộng
cùng địa bàn do Luật không quy định điều này gây khó khăn cho doanh nghiệp đầu
tư vào địa bàn tỉnh và doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc sử dụng vốn để đầu
tư và sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh. Kiến
nghị Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về đối tượng dự án đầu tư được hoàn thuế;
phù hợp với hướng dẫn Thông tư số 130/2016/TT-BTC.
8. Về quy định
đối với việc xác định cụ thể tiêu chí, quy trình lựa chọn đối tác đầu tư khi thực
hiện chuyển đổi Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp:
Tỉnh kiến nghị: (i) Sớm ban hành
Nghị định quy định chi tiết về việc chuyển đổi các công ty nông, lâm nghiệp nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thành Công ty TNHH hai thành viên trở lên; (ii)
Cho phép UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu vận dụng khoản 3 Điều 6 Nghị định số
126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ để quyết định tiêu chí, trình tự lựa
chọn nhà đầu tư góp vốn thành lập Công ty TNHH hai thành viên trong trường hợp
thực hiện việc sắp xếp chuyển đổi công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp Bà Rịa
- Vũng Tàu thành công ty TNHH hai thành viên trong khi Nghị định chưa được ban
hành.
9. Về vốn thực
hiện dự án cầu Phước An:
Tỉnh kiến nghị xem xét, có ý kiến
giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xem xét bố trí 2.000 tỷ đồng vốn Ngân
sách Trung ương cho dự án cầu Phước An trong kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2021-2025 để Tỉnh triển khai, khởi công xây dựng công trình trong năm
2021.
10. Về dự án
Đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu:
a) Đối với thành phần 1 của Dự án
(dài 46,8km, Biên Hòa - Phú Mỹ - cụm cảng Cái Mép - Thị Vải):
Tỉnh kiến nghị xem xét, giao Bộ Kế
hoạch Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải xem xét, cân đối nguồn vốn
Ngân sách Trung ương hỗ trợ kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng đoạn tuyến
qua địa bàn tỉnh Đồng Nai khoảng 4.723 tỷ đồng (diện tích đất thu hồi khoảng
335ha). Phần kinh phí xây dựng và các chi phí khác khoảng 7.592 tỷ đồng sẽ do
nhà đầu tư BOT thực hiện. Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu sẽ hỗ trợ kinh phí cho dự án
đoạn tuyến cao tốc đi qua tỉnh dài 3,2km (phần kinh phí bồi thường giải phóng mặt
bằng khoảng 232 tỷ đồng) và bố trí Ngân sách tỉnh đầu tư đoạn tuyến nhánh dài
8,8km từ đường cao tốc vào cảng Cái Mép - Thị Vải với tổng mức đầu tư dự kiến
là 1.791 tỷ đồng.
b) Đối với thành phần 2 của Dự án
(đoạn từ Phú Mỹ - Vũng Tàu dài 28km và 2,8km đường nối):
Tỉnh kiến nghị xem xét: (i) Giữ
nguyên đầu tư đường cao tốc, giao tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chủ động huy động, thu
xếp nguồn vốn và quyết định đầu tư đối với đoạn tuyến từ nút giao Phú Mỹ đến
nút giao Vũng Vằn (Thành phố Bà Rịa) có chiều dài 20 Km; (ii) Cho phép tách ra
khỏi quy hoạch đường cao tốc để Tỉnh quyết định đầu tư đoạn còn lại từ nút giao
Vũng Vằn đến Vũng Tàu dài 8km (nối 02 đô thị Bà Rịa và Vũng Tàu) như tuyến đường
trục chính đô thị theo đúng quy hoạch xây dựng.
11. Về vốn thực
hiện dự án đầu tư Đường 991B:
Tỉnh kiến nghị giao Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính xem xét cân đối bố trí cho Tỉnh số vốn còn lại 2.432 tỷ đồng
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021 - 2025 để hoàn thành dự án.
12. Về tuyến
đường sắt Biên Hòa - Vũng Tàu:
Tỉnh kiến nghị xem xét giao cho tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu nghiên cứu dự án tuyến đường sắt kết nối Cảng Cái Mép - Thị Vải
theo hình thức PPP.
13. Về đầu tư
các tuyến đường vành đai 3, vành đai 4 kết nối các tỉnh Vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam:
Tỉnh kiến nghị giao các Bộ, ngành
sớm thúc đẩy dự án tuyến đường vành đai 3, vành đai 4 kết nối Thành phố Hồ Chí
Minh với các tỉnh: Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Long An (theo Quyết
định số 2076/QĐ-TTg ngày 22/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ).
14. Về bổ
sung các dự án vào quy hoạch phát triển điện lực quốc gia:
Tỉnh kiến nghị giao Bộ Công thương
tiếp tục xem xét việc bổ sung quy hoạch phát triển điện lực quốc gia 04 dự án
còn lại (Nhà máy nhiệt điện Bà Rịa 2, Nhà máy Nhiệt điện Phú Mỹ 3.1, Tổ hợp điện
khí hóa lỏng LNG - Cái Mép hạ, Nhà máy điện khí LNG Long Sơn).
15. Về việc
nâng cấp sân bay Cỏ Ống (Côn Đảo):
Tỉnh kiến nghị xem xét, có ý kiến
chỉ đạo Bộ Giao thông vận tải và các Bộ, ngành liên quan, sớm phê duyệt quy hoạch
chi tiết Cảng Hàng không Côn Đảo và triển khai đầu tư Dự án nâng cấp sân bay Cỏ
Ống nhằm đáp ứng yêu cầu hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của
huyện Côn Đảo.
16. Về quy hoạch
vị trí sân bay Hồ Tràm tại xã Lộc An - huyện Đất Đỏ:
Tỉnh kiến nghị xem xét, có ý kiến
chỉ đạo Bộ Quốc phòng sớm tổ chức họp Hội đồng thẩm định làm cơ sở báo cáo Thủ
tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt bổ sung quy hoạch.
17. Về phát
triển hạ tầng Logistic phục vụ Cảng Cái Mép - Thị Vải:
Tỉnh kiến nghị Bộ Quốc Phòng thống
nhất chủ trương di dời Trường Sỹ quan Lục quân II và cho phép Tỉnh quy hoạch, sử
dụng khu đất trường bắn Lam Sơn tại thị xã Phú Mỹ để xây dựng Trung tâm
Logistics Lam Sơn phục vụ Cảng Cái Mép - Thị Vải.
18. Về việc bổ
sung 01 khu công nghiệp trên địa bàn:
Tỉnh kiến nghị cho phép bổ sung 01
KCN với quy mô khoảng 1.000 ha tại huyện Xuyên Mộc để chuẩn bị các điều kiện dư
địa và thu hút đầu tư các nhà đầu tư đến với tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong giai
đoạn 2021-2030.
19. Về dự án
Trung tâm thương mại tổng hợp Lotte Vũng Tàu của Công ty TNHH Trung tâm thương
mại Lotte Việt Nam:
Tỉnh kiến nghị các Bộ, ngành Trung
ương sớm báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép Công ty Lotte Việt Nam tiếp tục
thuê khu đất 10.400 m2 tại đường Ba tháng Hai, Thi Sách, Phường 8,
Thành phố Vũng Tàu để triển khai Dự án Trung tâm thương mại tổng hợp Lotte Vũng
Tàu theo quy định tại điểm i, khoản 1, Điều 118 Luật Đất đai năm 2018; và không
phạt Công ty Lotte Việt Nam về việc chậm nộp tiền thuê đất.
20. Về việc
giải quyết khiếu nại của Ông Nguyễn Văn Tổng và 14 hộ dân tại Phường 11, Thành
phố Vũng Tàu:
Tỉnh kiến nghị xem xét lại nội dung
vụ việc khiếu nại của ông Nguyễn Văn Tổng và các hộ dân tại Phường 11, Thành phố
Vũng Tàu bị Nhà nước thu hồi 5,4ha đất nông nghiệp nhằm bảo đảm việc giải quyết
đúng bản chất vụ việc, không làm thất thoát ngân sách Nhà nước.
II. TỈNH BÌNH
DƯƠNG
1. Về các dự
án khu công nghiệp, khu dân cư phục vụ khu công nghiệp của các Công ty cao su
trên địa bàn tỉnh (Văn
bản mật số 100/UBND-KTN ngày 14/8/2019):
Tỉnh kiến nghị xem xét chấp thuận
cho các Công ty cao su (thuộc Tập đoàn cao su Việt Nam) trên địa bàn tỉnh
được thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội địa phương mà không thông qua
đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Về các
tuyến đường giao thông:
a) Về bổ sung vốn thực hiện một số
công trình giao thông:
Tỉnh kiến nghị bố trí nguồn vốn
trái phiếu Chính phủ hoặc ODA cho một số công trình giao thông huyết mạch, mang
tính kết nối giữa tỉnh với Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam như: cầu Bạch Đằng
2 (970 tỷ đồng), đường Thủ Biên - Đất Cuốc (1.000 tỷ đồng).
b) Về việc bổ sung các dự án trong
kế hoạch vốn trung hạn giai đoạn 2021 - 2025:
Tỉnh kiến nghị đưa vào kế hoạch vốn
trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 để thực hiện các dự án (Đường Vành Đai 3; Đường
Vành Đai 4; Đường cao tốc Hồ Chí Minh - Thủ Dầu Một - Chơn Thành; mở rộng Quốc
lộ 13 thuộc thành phố HCM (đoạn từ ngã tư Bình Phước đến cầu Vĩnh Bình).
c) Về việc xây dựng cầu bắc qua
sông Sài Gòn trên tuyến Vành đai 4:
Tỉnh kiến nghị sớm triển khai đầu
tư xây dựng cầu bắc qua sông Sài Gòn trên tuyến Vành đai 4 nhằm tạo điều kiện
phát triển, kết nối giao thông trong Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam.
d) Về việc kéo dài 1,8km tuyến
Metro số 1 Thành phố Hồ Chí Minh bằng vốn vay ODA của Nhật Bản:
Tỉnh kiến nghị ủng hộ tỉnh Bình
Dương và tỉnh Đồng Nai thực hiện kéo dài 1,8km tuyến Metro số 1 Thành phố Hồ
Chí Minh bằng vốn vay ODA của Nhật Bản).
3. Về dự án
Cải tạo, mở rộng Quốc lộ 13:
Tỉnh kiến nghị chấp thuận Dự án cải
tạo, mở rộng Quốc lộ 13 đoạn qua địa bàn tỉnh Bình Dương là phát sinh của Dự án
BOT Quốc lộ 13 hiện hữu và tiếp tục giao cho nhà đầu tư dự án BOT Quốc lộ 13 tiếp
tục đầu tư thực hiện dự án cải tạo, mở rộng do thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà
đầu tư theo Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ sẽ phát
sinh nhiều khó khăn, vướng mắc (Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu
không có tỷ lệ sở hữu vốn trên 49% cổ phần, vốn góp của nhà đầu tư).
4. Về điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển các khu công nghiệp:
a) Khu công nghiệp Việt Nam -
Singapore III (1.000ha):
Tỉnh kiến nghị chấp thuận điều chỉnh
ranh giới quy hoạch Khu công nghiệp VSIP III theo hướng kết nối đồng bộ với đường
giao thông, tạo thuận lợi cho việc lưu thông hàng hóa, giảm thiểu tác động của
phát triển công nghiệp đến cộng đồng dân cư, không thay đổi nội dung về tổng diện
tích, về địa điểm đầu tư nhằm tạo điều kiện triển khai dự án.
b) Dự án Khu công nghiệp Cây Trường:
Tỉnh kiến nghị chấp thuận cho Bình
Dương được cập nhật điều chỉnh ranh giới quy hoạch Khu công nghiệp Cây Trường
(700ha) có điều chỉnh vào hồ sơ xin chấp thuận chủ trương đầu tư đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Công văn số 1563/TTg-KTN ngày 31/8/2016, không thay đổi
tổng diện tích, phù hợp với Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng
đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Bình Dương đã được Chính phủ phê duyệt tại Nghị
quyết số 59/NQ-CP ngày 17/05/2018.
5. Về một số
vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư dự án Đại học
Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
a) Về nộp tiền sử dụng tại khu tái
định cư Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh:
Tỉnh kiến nghị xem xét, chấp thuận
cho phép Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh được tạm nợ tiền sử dụng đất
khi thực hiện giao đất tái định cư và sẽ nộp tiền sử dụng đất khi Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, bố trí nguồn vốn cho dự án do tổng mức đầu tư dự án đã được
Thủ tướng Chính phủ chấp thuận không có kinh phí tiền sử dụng đất mà Chủ đầu tư
phải nộp (khoảng trên 350 tỷ đồng).
b) Về chi trả tiền bồi thường cho
các hộ dân chưa nhận tiền:
Tỉnh kiến nghị xem xét chấp thuận
đề xuất của Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh về việc được sử dụng lãi suất
ngân hàng từ việc gửi tiết kiệm để chi trả cho các hộ dân (Trước đây khi tiến
hành chi trả tiền bồi thường cho các hộ dân, một số trường hợp chưa đồng ý nhận
tiền bồi thường nên Chủ đầu tư đã gửi số tiền này vào Ngân hàng thương mại nhà
nước với hình thức tiết kiệm).
III. TỈNH
BÌNH PHƯỚC
1. Về đầu tư
tuyến Cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Thủ Dầu Một - Chơn Thành - Hoa Lư và tuyến
đường sắt từ Dĩ An đi Hoa Lư:
Tỉnh kiến nghị Bộ Giao thông vận tải
sớm đầu tư các tuyến đường này nhằm giảm áp lực vận tải cho các tuyến Quốc lộ
13, Quốc lộ 14 phục vụ phát triển các tỉnh trong Vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam với các tỉnh Tây Nguyên và đồng bằng Sông Cửu Long.
2. Về tháo gỡ
khó khăn về chỉ tiêu đất ở:
Tỉnh kiến nghị Bộ Tài nguyên và
Môi trường giải quyết tháo gỡ khó khăn về chỉ tiêu đất ở, tạm phân bổ 1.000ha đất
ở tại đô thị và 1.364ha đất ở tại nông thôn trong Quy hoạch tỉnh Bình Phước
giai đoạn 2021 - 2030 để cấp quyền sử dụng đất cho dân và doanh nghiệp.
3. Về điều
chỉnh khu công nghiệp:
Tỉnh kiến nghị Bộ Kế hoạch và Đầu
tư cho phép tỉnh được điều chỉnh quy hoạch và mở rộng 3 Khu công nghiệp của tỉnh,
cụ thể: Khu công nghiệp Minh Hưng - Sikico từ 655ha lên 1.000ha; Khu công nghiệp
Minh Hưng III từ 291,44ha lên 577,53ha; Khu công nghiệp Bắc Đồng Phú từ
190,20ha lên 317ha.
IV. TỈNH ĐỒNG
NAI
1. Về cơ chế,
chính sách phát triển Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam:
a) Về việc đẩy nhanh tiến độ thực
hiện các dự án giao thông và lập quy hoạch vùng Đồng bằng sông Cửu Long:
Tỉnh kiến nghị ưu tiên quy hoạch đầu
tư các công trình hạ tầng mang tính liên kết vùng, định hướng lĩnh vực ưu tiên phát
triển từng địa phương. Trước mắt kiến nghị Chính phủ đẩy nhanh tiến độ thực hiện
các tuyến đường giao thông huyết mạch kết nối liên vùng để tạo động lực phát
triển kinh tế - xã hội vùng như: Dự án cao tốc Bến Lức - Long Thành, cao tốc Dầu
Giây - Liên Khương, cao tốc Phan Thiết - Dầu Giây; mở rộng tuyến đường cao tốc
Thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây, dự án đường Vành đai 3, đường
Vành đai 4, kéo dài tuyến đường sắt đô thị từ Quận 9 - TP. HCM đến tỉnh Bình
Dương và TP. Biên Hòa; hệ thống cảng biển nhóm 5 nhằm kết nối có hiệu quả với Cảng
HKQT Long Thành.
b) Về việc điều chỉnh tỷ lệ điều
tiết ngân sách nhà nước:
Tỉnh kiến nghị phân cấp mạnh hơn nữa
về quản lý kinh tế và quản lý ngân sách để các tỉnh trong vùng có nguồn lực đầu
tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư, tạo động lực phát triển;
đồng thời, tăng tỷ lệ điều tiết ngân sách để lại cho các địa phương có điều tiết
lớn về ngân sách Trung ương (theo hướng mức để lại cho địa phương cao hơn mức
chi ngân sách nhà nước bình quân đầu người so với các địa phương khác vì các địa
phương này hàng năm đón nhận số lượng lớn dân số tăng cơ học, và nhu cầu chi đầu
tư phát triển rất lớn nhằm giữ vững tốc độ tăng trưởng cao để tăng thêm nguồn lực
đầu tư hạ tầng, giải quyết các công trình an sinh xã hội cấp bách, tái đầu tư để
bồi dưỡng nguồn thu).
2. Về điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch các Khu công nghiệp:
Tỉnh kiến nghị: (i) Chấp thuận đưa
KCN Biên Hòa 1 ra khỏi quy hoạch phát triển các KCN của tỉnh Đồng Nai, chuyển đổi
KCN Biên Hòa 1 thành Khu đô thị - Thương mại - Dịch vụ; (ii) Bổ sung thêm 02
KCN là: KCN Phước An quy mô 330ha, và KCN Phước Bình 2 quy mô 590ha vào quy hoạch
phát triển KCN tỉnh Đồng Nai đến năm 2020.
3. Về kinh
phí đầu tư xây dựng tuyến đường liên cảng từ KCN Ông Kèo đến cảng Việt Thuận
Thành:
Tỉnh kiến nghị hỗ trợ ngân sách
Trung ương khoảng 2.060 tỷ đồng cho tỉnh Đồng Nai triển khai thực hiện giai đoạn
1 của dự án đường liên cảng từ KCN Ông Kèo đến cảng Việt Thuận Thành (chiều dài
14,25km) tại huyện Nhơn Trạch, góp phần từng bước hoàn thiện đồng bộ hệ thống
giao thông, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Nai, rút ngắn
hành trình và tiết giảm chi phí vận tải hàng hóa, nâng cao sức cạnh tranh trong
các khu công nghiệp của huyện Nhơn Trạch, khai thác tiềm năng hệ thống cảng biển
Nhóm V trên địa bàn tỉnh.
4. Về việc hỗ
trợ kinh phí phát triển kinh tế xã hội tỉnh:
Tỉnh kiến nghị xem xét hỗ trợ ngân
sách cho tỉnh Đồng Nai số tiền 1.000 tỷ đồng để tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ
theo Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ, các khoản giảm, giãn
từ các năm trước, các nhiệm vụ phát sinh cần thiết và cấp bách trong năm 2020.
5. Về vướng
mắc, chồng chéo giữa các văn bản quy phạm pháp luật:
Tỉnh kiến nghị chỉ đạo các Bộ,
ngành có liên quan kịp thời có văn bản hướng dẫn để các địa phương thực hiện,
áp dụng pháp luật đúng quy định, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, nhà đầu tư
về các vướng mắc, chồng chéo của hệ thống pháp luật, trong đó tập trung phân
tích vướng mắc giữa Luật Đầu tư với Luật Nhà ở, Luật Đất đai, Luật Đấu thầu, Luật
Bảo vệ môi trường, Luật Khoáng sản, Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Quy hoạch
đô thị để ổn định sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội.
V. TỈNH LONG AN
1. Về việc
chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa (1.671,26 ha của 37 dự án);
Tỉnh kiến nghị Bộ Tài nguyên và
Môi trường sớm xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hồ sơ xin chuyển mục
đích sử dụng đất trồng lúa của Tỉnh (1.671,26ha của 37 dự án: 16 dự án cụm công
nghiệp, 21 dự án khu dân cư đô thị).
2. Về vốn giải
phóng mặt bằng dự án Đường Hồ Chí Minh (đoạn Chơn Thành - Đức Hòa):
Tỉnh kiến nghị Chính phủ sớm bố
trí vốn giải phóng mặt bằng và vốn trung hạn 2021 - 2025 để đầu tư Dự án này, sớm
đưa vào khai thác sử dụng trước năm 2023.
3. Về triển
khai các dự án đường vành đai 3 và vành đai 4 - Hồ Chí Minh:
Tỉnh kiến nghị Chính phủ sớm triển
khai để tạo điều kiện kết nối giao thông thuận lợi giữa Thành phố Hồ Chí Minh với
các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long.
4. Về hỗ trợ
vốn đầu tư trục giao thông động lực Thành phố Hồ Chí Minh - Long An - Tiền
Giang:
Tỉnh kiến nghị Chính phủ hỗ trợ vốn
ngân sách Trung ương đầu tư 03 cầu bắc qua sông Cần Giuộc, Vàm cỏ Đông, Vàm cỏ
Tây (dự kiến khoảng 2.000 tỷ đồng). Tỉnh Long An sẽ thực hiện việc đầu tư xây dựng
tuyến đường bằng ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác.
5. Về dự án
Mở rộng Quốc lộ 62 và Quốc lộ N1:
Tỉnh kiến nghị Chính phủ phân bổ vốn
chuẩn bị dự án đầu tư và bố trí nguồn vốn ngân sách Trung ương giai đoạn
2021-2025 để thực hiện đầu tư xây dựng tuyến đường này.
6. Về cao tốc
Thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương:
Tỉnh kiến nghị Chính phủ sớm cho
triển khai việc thu phí để tạo nguồn vốn đầu tư các công trình hạ tầng giao
thông.
VI. TỈNH TÂY
NINH
1. Về Hội đồng
vùng và phát triển Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam:
Tỉnh kiến nghị cho phép thành lập
Hội đồng vùng và kính mời 01 đồng chí đại diện Thường trực Chính phủ làm Chủ tịch
Hội đồng vùng để tổ chức hoạt động được tốt hơn; có ngân sách chung cho cả Vùng
để giải quyết những vấn đề chung của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
2. Về hạ tầng
trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam:
Tỉnh kiến nghị có sự phối hợp để
giải quyết kết nối hạ tầng trong Vùng. Ví dụ: đường cao tốc nối Thành phố Hồ
Chí Minh với các tình trong Vùng, đường Hồ Chí Minh đoạn qua Chơn Thành - Đức
Hòa, đường vành đai 3, 4 Thành phố Hồ Chí Minh, đường này kết nối các tỉnh
trong Vùng. Hiện nay, đang triển khai lập quy hoạch quốc gia và quy hoạch vùng,
xin có những cơ chế đồng bộ, cụ thể để triển khai thực hiện liên kết vùng ngày
càng tốt hơn.
VII. TỈNH TIỀN
GIANG
1. Về hạ tầng
cơ sở:
Tỉnh kiến nghị bên cạnh việc phải
đẩy nhanh tiến độ xây dựng cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận (hoàn thành vào cuối
năm 2020), tỉnh cần xem xét Dự án Trục động lực TPHCM - Long An - Tiền Giang
(54.5km, nối từ đường Phạm Hùng - TPHCM qua Long An (34.5 km) đến ngã ba Trung
Lương (Tiền Giang) - có kết nối với đường vành đai 3, 4 của TPHCM đã được thống
nhất giữa 3 tỉnh, có tính liên thông cao giữa các cảng biển (Long An, Hiệp Phước,
Thị Vải - Cái Mép) hay sân bay Long Thành đã nhiều lần được đề nghị được đưa
vào quy hoạch mạng lưới đường bộ quốc gia nhưng chưa được xem xét. Ý kiến gần
nhất của Bộ Giao thông vận tải là để rút ngắn thời gian triển khai thì thay vì
đưa vào quy hoạch quốc gia thì 3 tỉnh (TPHCM, Long An, Tiền Giang) chia Dự án
thành 3 dự án của địa phương (đưa vào quy hoạch tỉnh) để có thể tự triển khai.
Ngoài ra, có thể xem xét đưa các Dự án vào danh mục cấp bách, để rút gọn thủ tục
đầu tư, hoặc kêu gọi đầu tư theo hình thức PPP.
Đề nghị các Bộ, ngành Trung ương
xây dựng danh mục các công trình cấp quốc gia, cấp vùng nhất là các công trình
về kết cấu hạ tầng để tập trung chỉ đạo theo quy chuẩn thống nhất, tạo điều kiện
cho hình thành và thực hiện cơ chế chỉ huy, quản lý thống nhất trong điều kiện
đẩy mạnh phân cấp cho chính quyền địa phương thống nhất quản lý theo lãnh thổ.
2. Về giá lợn
heo:
CPI của tỉnh tăng trong tháng 5 một
phần đến từ việc giá thịt heo tăng, cần tiếp tục nghiên cứu xem xét việc tái
đàn một cách an toàn, đàn lợn của Tỉnh hiện giảm 38% so với cùng kỳ.
3. Về môi
trường:
Xâm hạn mặn, sạt lở đất, Tỉnh cần
có các dự án cụ thể liên quan tới biến đổi khí hậu, sớm trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, phê duyệt./.