ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2023/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 23
tháng 11 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU VÀ
GIÁM SÁT TÀI CHÍNH, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA UBND TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư
vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 06 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 10/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng
01 năm 2019 của Chính phủ về thực hiện quyên trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu
nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng
10 năm 2015 của Chính phủ về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp;
giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài
chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng
10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử
dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng
3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước
vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 159/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ về quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người đại
diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 121/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng
10 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12 Nghị định số
91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước
vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp, đã được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng
11 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2017/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và Công
ty TNHH MTV do doanh nghiệp Nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ
phần; Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ và Nghị
định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều
của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư 200/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 12
năm 2015 của Bộ Tài chính về hướng dẫn một số nội dung về giám sát đầu tư vốn
nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và
công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn
nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 77/2021/TT-BTC ngày 17 tháng
9 năm 2021 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Thông tư số 200/2015/TT-BTC ngày 15
tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài chính về hướng dẫn một số nội dung về giám sát đầu
tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động
và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn
nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 36/2021/TT-BTC ngày 26 tháng
5 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về đầu tư vốn nhà nước
vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp quy định tại
Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ; Nghị định
số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 và Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày
30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 16/2023/TT-BTC ngày 17 tháng
3 năm 2023 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
36/2021/TT-BTC ngày 26 tháng 5 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội
dung về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại
doanh nghiệp quy định tại Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày ngày 13 tháng 10 năm
2015 của Chính phủ; Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 và Nghị
định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 474/TTr-STC ngày 02 tháng 11 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này “Quy chế thực hiện quyền,
trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu và giám sát tài chính, đánh giá hiệu
quả hoạt động đối với doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh
Lào Cai”.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Lao động thương binh và Xã hội, Nông nghiệp
và phát triển nông thôn; Thanh tra tỉnh; Người đại diện phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp, Người quản lý doanh nghiệp; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 03 tháng 12 năm
2023 và thay thế Quyết định số 25/2020/QĐ-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2020 của
UBND tỉnh Lào Cai ban hành quy chế thực hiện quyền, trách nhiệm của cơ quan,
đơn vị; giám sát tài chính, và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp
nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lào Cai./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT TU, HĐND, UBND tỉnh;
- TT Đoàn Đại biểu Quốc hội;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Các DNNN, DN có vốn Nhà nước thuộc tỉnh;
- Công báo Lào Cai;
- Báo Lào Cai, Cổng TTĐT tỉnh;
- Đài PTTH Lào Cai;
- Lưu VT, Các CV, TH2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|
QUY CHẾ
THỰC
HIỆN QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU VÀ GIÁM SÁT TÀI CHÍNH,
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN
LÝ CỦA UBND TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 33/2023/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2023
của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh.
a) Quy chế này quy định về thực hiện quyên, trách
nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu và giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả
hoạt động đối với doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh
Lào Cai.
b) Các nội dung khác không quy định tại văn bản này
được thực hiện theo quy định của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào
sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành.
2. Đối tượng áp dụng.
a) Doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của
UBND tỉnh Lào Cai (sau đây viết tắt là Doanh nghiệp Nhà nước);
b) Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp; người đại
diện phần vốn nhà nước và người đại diện phần vốn của doanh nghiệp
c) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc
quản lý, giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp
nhà nước.
Chương II
QUẢN LÝ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Mục 1. QUẢN LÝ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ
Điều 2. Quyền, trách nhiệm của
Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tham
mưu, trình UBND tỉnh:
a) Quyết định thành lập doanh nghiệp sau khi được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương thành lập doanh nghiệp.
b) Xác định các hình thức sắp xếp, đổi mới, tổ chức
lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể đối với từng doanh nghiệp trình UBND tỉnh,
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (Trừ trường hợp Thủ tướng chính phủ có quy
định riêng).
c) Phê duyệt phương án chuyển đổi doanh nghiệp khi
chuyển công ty TNHH MTV 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; Phê duyệt danh mục chuyển nhượng vốn đầu
tư ra ngoài của doanh nghiệp nhà nước tại công ty cổ phần và công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên.
d) Phê duyệt chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh
doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm và kế hoạch kinh doanh hàng năm của
doanh nghiệp; ban hành điều lệ, sửa đổi và bổ sung điều lệ theo đề nghị của Hội
đồng thành viên, Chủ tịch công ty.
đ) Quyết định chủ trương tiếp nhận công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thành công ty con, công ty
liên kết của doanh nghiệp.
e) Phê duyệt chủ trương để Hội đồng thành viên, Chủ
tịch công ty quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại
diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc của doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật.
g) Quyết định giải thể doanh nghiệp theo đề nghị của
người có thẩm quyền đề nghị giải thể doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
h) Phê duyệt dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp có
giá trị trên 50% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo
cáo tài chính năm của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất với thời điểm huy động
vốn, quyết định dự án nhưng không quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của
Luật đầu tư công.
2. Lập đề án thành lập doanh nghiệp mới đề nghị Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt.
3. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát quá trình chuyển đổi
doanh nghiệp và trình tự, thủ tục tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể, phá
sản, chuyển giao doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên việc
thực hiện chiến lược, kế hoạch sản xuất, kinh doanh đã được phê duyệt theo quy
định.
5. Hàng năm tổ chức đánh giá việc thực hiện mục
tiêu, nhiệm vụ, ngành, nghề kinh doanh được giao của các công ty.
6. Là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo sắp xếp, đổi
mới và phát triển doanh nghiệp của tỉnh; thực hiện xây dựng kế hoạch sắp xếp, đổi
mới doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh theo giai đoạn và hàng năm trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt; Tổ chức đôn đốc thực hiện sắp xếp, đổi mới các doanh
nghiệp theo kế hoạch.
Điều 3. Quyền, trách nhiệm của
Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm
định, trình UBND tỉnh:
a) Phê duyệt Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh
nghiệp trong từng thời kỳ.
b) Quyết định phê duyệt mức vốn điều lệ khi thành lập
và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động của các công ty.
c) Phê duyệt phương án huy động vốn đối với từng dự
án, phương án thanh lý, nhượng bán tài sản cố định có giá trị trên 50% vốn chủ
sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh
nghiệp tại thời điểm gần nhất với thời điểm huy động vốn, quyết định dự án
nhưng không quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật đầu tư công.
d) Phê duyệt dự án xây dựng, mua bán tài sản cố định
của doanh nghiệp có giá trị trên 50% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài
chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất với
thời điểm huy động vốn, quyết định dự án nhưng không quá mức vốn của dự án nhóm
B theo quy định của Luật đầu tư công.
đ) Quyết định để Hội đồng thành viên, Chủ tịch công
ty ký hợp đồng thuê, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản của doanh nghiệp có giá
trị trên 50% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo
tài chính năm của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất với thời điểm huy động vốn,
quyết định dự án nhưng không quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật
đầu tư công.
e) Phê duyệt báo cáo tài chính, phương án phân phối
lợi nhuận, trích lập các quỹ hằng năm của doanh nghiệp.
g) Quyết định việc chuyển nhượng vốn đầu tư của
doanh nghiệp tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên trong trường hợp giá trị chuyển nhượng thấp hơn giá trị ghi trên sổ sách kế
toán của doanh nghiệp sau khi đã bù trừ dự phòng tổn thất vốn đầu tư.
2. Thực hiện giám sát, kiểm tra việc quản lý, sử dụng,
bảo toàn và phát triển vốn; đánh giá kết quả hoạt động, hiệu quả hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Ý kiến đối với dự án đầu tư mua sắm ô tô, thiết
bị chuyên dùng, tài sản thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch công ty có giá
trị trên 01 tỷ đồng; phương án thanh lý, nhượng bán tài sản thuộc thẩm quyền
quyết định của Chủ tịch công ty có giá trị còn lại lớn hơn 500 triệu đồng.
Điều 4. Quyền, trách nhiệm của
Sở Nội vụ
1. Tham mưu, trình Ban cán sự đảng UBND tỉnh
a) Trình Thường trực Tỉnh ủy cho chủ trương, bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, giao quyền, giao phụ trách, điều động, luân chuyển, chấp thuận từ
chức, miễm nhiệm, đánh giá khen thưởng, kỷ luật nghỉ hưu đối với Chủ tịch hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty.
b) Cho chủ trương để Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
Công ty quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, từ
chức, miễm nhiệm, khen thưởng kỷ luật, nghỉ hưu đối với Tổng Giám đốc, Giám đốc.
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quyết định đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, giao quyền, giao phụ trách, điều động, luân chuyển, chấp thuận từ chức, miễn
nhiệm, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu đối với Chủ tịch Hội đồng thành
viên, Chủ tịch công ty (sau khi có chủ trương của thường trực Tỉnh ủy).
b) Quyết định đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, giao quyền, giao phụ trách, điều động, luân chuyển, chấp thuận từ chức, miễn
nhiệm, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu đối với các chức danh thành
viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên.
c) Ý kiến trước khi Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, từ
chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu đối với Tổng giám đốc, Giám đốc.
d) Phê duyệt chủ trương theo đề nghị của Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty về việc bổ nhiệm Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc.
đ) Đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong quản
lý, điều hành của người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại
doanh nghiệp.
g) Cử người đại diện phần vốn nhà nước góp tại
doanh nghiệp chuyển đổi sau khi có ý kiến thống nhất của các ngành liên quan.
Điều 5. Quyền, trách nhiệm của
Sở Lao động - thương binh và Xã hội
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quỹ tiền
lương, thù lao, tiền thưởng thực hiện và kế hoạch của Người quản lý doanh nghiệp.
2. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về hợp đồng lao động, trách nhiệm vật chất, đối thoại tại nơi làm việc,
thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể, giải quyết tranh chấp lao động
và đình công, chế độ đối với người lao động trong sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu
quả hoạt động của các doanh nghiệp.
3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính
sách lao động tiền lương, tiền thưởng của các doanh nghiệp. Trường hợp phát hiện
việc xác định quỹ tiền lương không đúng quy định thì có ý kiến để cơ quan đại
diện chủ sở hữu chỉ đạo công ty điều chỉnh theo quy định.
Điều 6. Quyền, trách nhiệm của
Chủ tịch công ty
1. Đề nghị bằng văn bản các Sở: Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Nội vụ, Lao động - thương binh và Xã hội thẩm định trình Ủy ban nhân
dân tỉnh các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 2, Khoản 1 Điều 3; Khoản 2 Điều
4 và khoản 1 Điều 5 quy chế này.
2. Căn cứ quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a) Ban hành Quyết định chiến lược, kế hoạch sản xuất
kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm của công ty; việc góp vốn, nắm
giữ, tăng, giảm vốn của công ty tại các doanh nghiệp khác; việc tiếp nhận công
ty con, công ty liên kết; việc thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn
phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác.
b) Quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch
đầu tư phát triển hằng năm của công ty và gửi quyết định đến Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính để tổng hợp, giám sát.
c) Quyết định dự án đầu tư, hợp đồng vay, cho vay,
mua, bán tài sản với giá trị không quá 50% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo
tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất
với thời điểm quyết định dự án nhưng không quá mức vốn của dự án nhóm B theo
quy định của Luật đầu tư công. Đối với dự án đầu tư mua sắm ô tô, thiết bị
chuyên dùng, tài sản có giá trị trên 01 tỷ đồng, Chủ tịch công ty được quyết định
đầu tư sau khi có ý kiến tham gia bằng văn bản của Sở Tài chính.
Đối với việc đầu tư, mua sắm, sử dụng phương tiện
đi lại (xe ô tô) phục vụ công tác cho các chức danh lãnh đạo và phục vụ công
tác chung, doanh nghiệp phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức mua sắm, sử dụng
phục vụ công tác bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả theo đúng
quy định.
Doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành kinh doanh có quy
định riêng về đầu tư, xây dựng, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản theo chuyên
ngành, ngoài việc thực hiện quy định của Quy chế này còn phải thực hiện theo
quy định của pháp luật chuyên ngành.
d) Quyết định các phương án thanh lý, nhượng bán
tài sản có giá trị còn lại dưới 50% vốn chủ sở hữu ghi trên bảng cân đối kế
toán trong báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp tại
thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định thanh lý, nhượng bán tài sản nhưng
không quá mức dự án nhóm B theo quy định của Luật đầu tư công. Đối với những
tài sản có giá trị còn lại trên 500 triệu đồng, Chủ tịch công ty được quyết định
thanh lý sau khi có ý kiến tham gia bằng văn bản của Sở Tài chính.
3. Quyết định chủ trương góp vốn, tăng, giảm vốn
góp, chuyển nhượng vốn đầu tư của doanh nghiệp đầu tư tại công ty cổ phần, công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo danh mục vốn đầu tư phải
chuyển nhượng đã được Cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt.
4. Lựa chọn ký hợp đồng thuê tổ chức đấu giá, thuê
tổ chức tư vấn khác có hoạt động cung cấp dịch vụ liên quan đến chuyển nhượng vốn
để tổ chức thực hiện chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nhà nước đầu tư tại
công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
5. Bồi thường thiệt hại và tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật và điều lệ của doanh nghiệp
trường hợp quản lý nợ dẫn đến thất thoát vốn chủ sở hữu hoặc bán nợ dẫn đến
doanh nghiệp bị thua lỗ, mất vốn, mất khả năng thanh toán, giải thể, phá sản.
6. Cử người đại diện phần vốn góp của công ty tại
doanh nghiệp khác.
7. Quyết định các giải pháp phát triển thị trường,
tiếp thị và công nghệ của công ty.
8. Căn cứ quyết định duyệt Đề án tổng thể của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thực hiện sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp đảm bảo phù hợp, đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ.
9. Chủ động quyết định và chịu trách nhiệm về những
nội dung thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty quy định của
pháp luật và các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý sử dụng, bảo toàn
và phát triển vốn có hiệu quả; báo cáo kịp thời cho Ủy ban nhân dân tỉnh và các
cơ quan quản lý chuyên ngành về việc doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không bảo
đảm khả năng thanh toán, không hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân
tỉnh giao hoặc những trường hợp sai phạm khác.
Mục 2. QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP CÓ
VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 7. Quyền, trách nhiệm của
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan:
1. Xây dựng lộ trình, quyết định phương án và tổ chức
thực hiện chuyển nhượng vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên theo danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện
chuyển nhượng đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định trong từng giai đoạn
2. Thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận
để người đại diện phần vốn tham gia ý kiến, biểu quyết và quyết định tại Đại hội
đồng cổ đông, cuộc họp của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên về các vấn đề
sau đây:
a) Mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ
chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản doanh nghiệp;
b) Điều lệ, sửa đổi và bổ sung điều lệ của doanh
nghiệp;
c) Chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế
hoạch đầu tư phát triển 05 năm của doanh nghiệp.
d) Chủ trương góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn của
doanh nghiệp tại công ty con; thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn
phòng đại diện; việc tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty con,
công ty liên kết.
3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh, ủy quyền hoặc giao
nhiệm vụ cho người đại diện phần vốn tại Doanh nghiệp lựa chọn, ký hợp đồng
thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá để xác định, đảm bảo tuân thủ quy định
của pháp luật về giá và thẩm định giá khi xác định giá khởi điểm khi đấu giá
chuyển nhượng vốn nhà nước.
4. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế hoạt
động của người đại diện phần vốn nhà nước các vấn đề mà người đại diện phần vốn
nhà nước phải báo cáo, xin ý kiến cơ quan đại diện chủ sở hữu trước khi tham
gia ý kiến, biểu quyết, quyết định tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ dưới
36% vốn điều lệ.
5. Yêu cầu người đại diện phần vốn báo cáo để thực
hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên và thanh tra theo quy định việc thực hiện
chiến lược, kế hoạch; mục tiêu, nhiệm vụ được giao.
Điều 8. Quyền, trách nhiệm của
Sở Tài chính
Chủ trì phối hợp với cơ quan liên quan:
1. Thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
việc nắm giữ, tăng, giảm vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.
2. Thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận
để người đại diện phần vốn tham gia ý kiến, biểu quyết và quyết định tại Đại hội
đồng cổ đông, cuộc họp của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên về các vấn đề
sau đây:
a) Việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ; thời điểm và
phương thức huy động vốn; loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được
quyền chào bán; việc mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
b) Chủ trương góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn nhà
nước đầu tư vào doanh nghiệp khác;
c) Chủ trương mua, bán tài sản và hợp đồng vay, cho
vay có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp hoặc một tỷ lệ
khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp; chủ trương vay nợ nước
ngoài của doanh nghiệp;
d) Báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập
và sử dụng các quỹ, mức cổ tức hằng năm.
3. Giới thiệu người đại diện vốn nhà nước tại doanh
nghiệp gửi Sở Nội vụ để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
4. Yêu cầu người đại diện phần vốn báo cáo để thực
hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên và thanh tra theo quy định việc quản lý, sử
dụng, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp; kết quả hoạt động,
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đại
diện phần vốn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận.
Điều 9. Quyền, trách nhiệm của
Sở Nội vụ
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định cử, bãi
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, tiền lương, phụ cấp trách nhiệm, tiền
thưởng và quyền lợi khác của người đại diện phần vốn nhà nước theo quy định của
Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp và các quy định của Chính phủ về người đại diện phần vốn nhà nước giữ
các chức danh quản lý tại doanh nghiệp.
2. Thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận
để người đại diện phần vốn tham gia ý kiến, biểu quyết và quyết định tại Đại hội
đồng cổ đông, cuộc họp của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên việc đề cử để
bầu, kiến nghị miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, xử lý vi phạm của thành viên
Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng
giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc và thành viên Ban
kiểm soát.
Điều 10. Quyền, trách nhiệm của
Sở Lao động -Thương binh và Xã hội
Chủ trì phối hợp với cơ quan liên quan thẩm định
trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận để người đại diện phần vốn tham gia ý kiến,
biểu quyết và quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp của Hội đồng quản
trị, Hội đồng thành viên về các vấn đề sau đây:
1. Thù lao, tiền lương, tiền thưởng và lợi ích khác
của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên
Ban kiểm soát, Giám đốc doanh nghiệp.
2. Chỉ tiêu sử dụng lao động, quỹ tiền lương, tiền
thưởng hằng năm của doanh nghiệp.
Điều 11. Quyền, trách nhiệm của
người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
1. Thực hiện đúng nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, Ủy ban nhân
dân tỉnh về hành vi vi phạm gây tổn thất về vốn nhà nước; về hiệu quả sử dụng,
bảo toàn, phát triển vốn nhà nước được giao quản lý. Kịp thời có ý kiến bằng
văn bản đối với những vấn đề thuộc trách nhiệm của người đại diện phần vốn phải
báo cáo, xin ý kiến chủ sở hữu.
3. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền về tình hình quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn
nhà nước tại doanh nghiệp; việc thực hiện chiến lược, kế hoạch; đánh giá việc
thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao, kết quả hoạt động, hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và đề xuất kiến nghị giải pháp.
4. Kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tình hình hoạt động thua lỗ, không bảo đảm khả
năng thanh toán, không hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh
giao hoặc những trường hợp sai phạm khác của doanh nghiệp theo quy định.
5. Báo cáo các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội
vụ và Lao động - thương binh và Xã hội các nội dung đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
chấp thuận để người đại diện phần vốn tham gia ý kiến, biểu quyết và quyết định
tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên
quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 8, Khoản 2 Điều 9 và Điều 10 quy chế này.
6. Yêu cầu công ty cổ phần, công ty TNHH hai thành
viên trở lên nộp vào ngân sách nhà nước khoản lợi nhuận, cổ tức được chia tương
ứng với phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty.
Chương III
GIÁM SÁT TÀI CHÍNH VÀ
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
Điều 12. Nội dung dung giám
sát tài chính
1. Đối với Doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ: Thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP của
chính phủ về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính,
đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính doanh nghiệp nhà
nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước (Nghị định số 87/2015/NĐ-CP) và Điều 4 Thông
tư số 200/2015/TT-BTC ngày 15/12/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội
dung về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh
giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước
và doanh nghiệp có vốn nhà nước (sau đây viết tắt là Thông tư số
200/2015/TT-BTC).
2. Đối với doanh nghiệp có vốn nhà nước: Thực hiện
theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 33 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP .
Điều 13. Phương thức, tần suất
giám sát tài chính
Giám sát tài chính thực hiện bằng phương thức giám
sát trực tiếp, giám sát gián tiếp, giám sát trước, giám sát trong, giám sát
sau, trong đó tập trung việc giám sát trước và giám sát trong nhằm phát hiện kịp
thời các rủi ro về tài chính, hạn chế trong quản lý tài chính của doanh nghiệp
và có cảnh báo, giải pháp xử lý. Hằng năm chủ sở hữu thực hiện giám sát tài
chính tại doanh nghiệp ít nhất là một (01) lần/năm, trong đó:
1. Đối với Doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP .
2. Đối với doanh nghiệp có vốn nhà nước: Thực hiện
theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP .
Điều 14. Đánh giá hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp
1. Nội dung đánh giá: Thực hiện theo các chỉ tiêu
quy định tại Điều 28 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP và Điều 12 Thông tư số
200/2015/TT-BTC ;
2. Phương pháp đánh giá: Thực hiện theo quy định tại
Điều 14 Thông tư số 200/2015/TT-BTC .
Điều 15. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
1. Căn cứ kế hoạch tài chính hàng năm của doanh
nghiệp, Sở Tài chính thẩm định và trình UBND tỉnh quyết định giao chỉ tiêu kế
hoạch sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu kế hoạch tài chính và chỉ tiêu đánh giá để
làm căn cứ giám sát, đánh giá và xếp loại doanh nghiệp.
2. Tổ chức thực hiện và tổng hợp kết quả giám sát
tài chính, đánh giá hiệu quả và kết quả xếp loại của các doanh nghiệp.
3. Căn cứ tình hình tài chính, hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp, xác định mục tiêu giám sát đối với từng doanh
nghiệp trong từng thời kỳ. Lập và tổng hợp kế hoạch giám sát tài chính doanh
nghiệp hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Trường hợp cần thiết Ủy
ban nhân dân tỉnh giao cho Giám đốc Sở Tài chính quyết định thành lập đoàn giám
sát tài chính đột xuất đối với doanh nghiệp.
4. Đề xuất UBND tỉnh phê duyệt chỉ tiêu giám sát
tài chính đặc thù (nếu có) đối với từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ phù hợp
với hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
5. Chủ trì, phối hợp với sở, ngành và đơn vị có
liên quan thực hiện giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh đối với các doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại Nghị định số
87/2015/NĐ-CP , Thông tư số 200/2015/TT-BTC ngày 15/12/2015. Khi phát hiện tình
hình tài chính, công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro,
phải cảnh báo kịp thời cho doanh nghiệp đồng thời báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh
để chỉ đạo doanh nghiệp có giải pháp kịp thời ngăn chặn, khắc phục các rủi ro,
yếu kém; đưa ra các biện pháp chấn chỉnh và xử lý sai phạm về quản lý tài chính
của doanh nghiệp. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng được phát hiện, cân nhắc
các hình thức xử lý đối với doanh nghiệp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh các trường
hợp vi phạm quy định của pháp luật về tài chính doanh nghiệp để báo cáo xem
xét, xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời:
a) Có văn bản nhắc nhở Lãnh đạo doanh nghiệp và
khuyến nghị các biện pháp xử lý; tiếp tục giám sát tình hình tiếp thu và thực
hiện khuyến nghị của doanh nghiệp.
b) Có văn bản nhắc nhở lãnh đạo doanh nghiệp và đề
ra các biện pháp xử lý; tiếp tục giám sát tình hình tiếp thu thực hiện chỉ đạo
của chủ sở hữu. Đồng thời Sở Tài chính tăng tần suất giám sát gián tiếp thông
qua việc yêu cầu doanh nghiệp, Kiểm soát viên báo cáo bổ sung theo các chuyên đề
cụ thể, thời gian báo cáo nhanh hơn.
c) Quyết định thực hiện chế độ giám sát tài chính đặc
biệt theo quy định tại Mục 4 Chương III của Nghị định số 87/2015/NĐ-CP đối với
trường hợp doanh nghiệp có dấu hiệu mất an toàn tài chính theo quy định tại Điều
24 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP .
d) Thông báo bằng văn bản đến Sở Nội vụ những người
quản lý doanh nghiệp không thực hiện chế độ báo cáo đúng quy định và không chấp
hành các khuyến nghị, chỉ đạo trong báo cáo giám sát của Ủy ban nhân dân tỉnh
và Sở Tài chính.
6. Lập báo cáo kết quả giám sát tài chính định kỳ
(06) tháng và hằng năm kèm theo báo cáo giám sát tài chính của từng doanh nghiệp;
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15/8 đối với báo cáo giám sát tài chính
(06) tháng, trước ngày 25/5 đối với báo cáo giám sát tài chính năm để xem xét,
gửi Bộ Tài chính trước ngày 31/8 của năm báo cáo đối với báo cáo (06) tháng,
trước ngày 31/5 của năm tiếp theo đối với báo cáo năm.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Kế
hoạch và Đầu tư
1. Xem xét, kiểm tra tính khả thi của các kế hoạch
ngắn hạn, dài hạn, dự án đầu tư, phương án huy động vốn, các dự án và phương án
khác của doanh nghiệp; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch, dự án của
doanh nghiệp, việc chấp hành các quy định của pháp luật, của Ủy ban nhân dân tỉnh
trong suốt quá trình triển khai kế hoạch, dự án.
2. Chịu trách nhiệm giám sát hoạt động đầu tư vốn đối
với các dự án đầu tư; hoạt động đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp.
3. Tổng hợp kết quả giám sát trước, giám sát trong
gửi về Sở Tài chính trước ngày 15/7 của năm báo cáo đối với báo cáo (06) tháng,
trước ngày 15/4 đối với báo cáo năm.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, đơn vị có liên
quan thực hiện giám sát, đánh giá tình hình thực hiện chính sách đối với người
lao động trong doanh nghiệp.
2. Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổ chức thực hiện kiểm
tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng
đối với người quản lý và người lao động, kiểm soát viên của các doanh nghiệp
nhà nước theo quy định.
3. Tổng hợp kết quả giám sát tình hình thực hiện chế
độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng, phụ cấp trách nhiệm và quyền lợi khác đối
với người lao động, người quản lý doanh nghiệp tại các doanh nghiệp nhà nước
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh gửi về Sở Tài chính trước ngày 15/7 của năm báo cáo
đối với báo cáo (06) tháng, trước ngày 15/4 đối với báo cáo năm.
Điều 18. Trách nhiệm của Sở Nội
vụ
Căn cứ kết quả giám sát tài chính và đánh giá hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp, ý kiến của Sở Tài chính để tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh:
1. Xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật đối với
người quản lý doanh nghiệp trong các trường hợp không thực hiện chế độ báo cáo
đúng quy định và không chấp hành các khuyến nghị, chỉ đạo trong báo cáo giám
sát của Ủy ban nhân dân tỉnh, của Sở Tài chính;
2. Đánh giá đối với người quản lý doanh nghiệp, kiểm
soát viên trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ tại các doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật để làm cơ sở khen thưởng, kỷ luật (nếu có) hàng năm; xem xét
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại khi hết nhiệm kỳ.
Điều 19. Trách nhiệm của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chủ trì, phối hợp với sở, ngành và đơn vị có
liên quan thực hiện giám sát và đánh giá hiệu quả quản lý, bảo vệ rừng của các
công ty Lâm nghiệp.
2. Tổng hợp kết quả giám sát và đánh giá hiệu quả
quản lý, bảo vệ rừng của các công ty Lâm nghiệp, gửi về Sở Tài chính trước ngày
15/7 của năm báo cáo đối với báo cáo (06) tháng, trước ngày 15/4 đối với báo
cáo năm.
Điều 20. Trách nhiệm của Thanh
tra tỉnh
1. Chủ trì lập kế hoạch thanh tra các doanh nghiệp
nhà nước thuộc tỉnh hàng năm gửi Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và gửi Sở Tài
chính để làm căn cứ xây dựng Kế hoạch giám sát tài chính theo quy định.
2. Thực hiện Thanh tra các doanh nghiệp theo kế hoạch
thanh tra và kế hoạch giám sát đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét các hình thức xử lý vi phạm đối với doanh nghiệp (tùy
thuộc vào mức độ nghiêm trọng được phát hiện); kết luận thanh tra đối với các
doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh đồng gửi cho Sở Tài chính để theo dõi, tổng hợp.
Điều 21. Trách nhiệm của Cục
Thuế:
1. Chủ trì, phối hợp với sở, ngành và đơn vị có
liên quan báo cáo việc chấp hành chính sách, pháp luật về thuế, các khoản thu nộp
ngân sách của các doanh nghiệp.
2. Tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra tình hình
thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, chấp hành chính sách, pháp luật về
thuế của các doanh nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh về Sở Tài chính
trước ngày 15/7 của năm báo cáo đối với báo cáo (06) tháng, trước ngày 15/4 đối
với báo cáo năm.
Điều 22. Trách nhiệm Doanh
nghiệp nhà nước
1. Các doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP .
2. Thực hiện việc lập báo cáo đánh giá tình hình
tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Thời hạn nộp báo
cáo: Doanh nghiệp lập và gửi các báo cáo phục vụ công tác giám sát tài chính về
các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội và các
Sở ngành liên quan trước ngày 10/7 của năm báo cáo đối với báo cáo giám sát
(06) tháng, trước ngày 05/4 đối với báo cáo giám sát năm.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Các Sở, ngành có liên quan thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về chuyên ngành phối hợp cung cấp thông tin cho Sở Tài chính đối
với các nội dung có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật.
3. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch các doanh
nghiệp triển khai thực hiện theo quy chế, nếu để xảy ra sai phạm trong quá
trình tổ chức quản lý hoạt động của doanh nghiệp thì tùy theo tính chất, mức độ
sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng
mắc thì các sở, ngành, các doanh nghiệp phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để phối
hợp xem xét, nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy chế cho
phù hợp./.