BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2903/QĐ-BNN-ĐMDN
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM SOÁT VIÊN CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH
VIÊN NHÀ XUẤT BẢN NÔNG NGHIỆP
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày
29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP
ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP
ngày 10/9/2009 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày
03/01/2008 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 25/2010/NĐ-CP
ngày 19/3/2010 của Chính phủ về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty TNHH
một thành viên và tổ chức quản lý công ty TNHH một
thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;
Căn cứ Nghị định số 99/2012/NĐ-CP
ngày 15/11/2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách
nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn
Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 66/2011/NĐ-CP
ngày 01/8/2011 của Chính phủ về việc áp dụng Luật cán bộ, công chức đối với chức danh lãnh đạo, quản lý công ty TNHH một thành viên do Nhà nước
làm chủ sở hữu và người đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh
nghiệp có vốn góp của Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
35/2013/QĐ-TTg ngày 07/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ;
Xét đề nghị của Công ty TNHH một
thành viên Nhà xuất bản Nông nghiệp tại Tờ trình số
134/TT/XBNN-KHTH ngày 21/11/2013 và dự thảo Quy chế hoạt động của Kiểm soát
viên Công ty TNHH một thành viên Nhà xuất bản Nông nghiệp;
Theo đề nghị của Vụ trưởng - Trưởng
ban Ban Đổi mới và Quản lý doanh nghiệp nông nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động
của Kiểm soát viên Công ty TNHH một thành viên Nhà xuất bản Nông nghiệp gồm 3
chương, 12 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng - Trưởng
ban Ban Đổi mới và Quản lý doanh nghiệp nông nghiệp, Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan thuộc Bộ, Chủ tịch Công ty, Giám đốc, Kiểm soát viên và các tổ chức,
cá nhân có liên quan của Công ty TNHH một thành viên Nhà xuất bản Nông nghiệp
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Lưu: VT, ĐMDN (10b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hà Công Tuấn
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM SOÁT VIÊN CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN NHÀ XUẤT BẢN
NÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2903/QĐ-BNN-ĐMDN ngày
09/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy
định về tiêu chuẩn, điều kiện, chế độ hoạt động, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền
hạn, nghĩa vụ của Kiểm soát viên và mối quan hệ của Kiểm soát viên với các tổ chức, cá nhân có liên quan của Công ty TNHH một
thành viên Nhà xuất bản Nông nghiệp (sau đây viết tắt là Công ty).
2. Đối tượng áp dụng Quy chế này gồm
Kiểm soát viên, các tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt
động của Kiểm soát viên Công ty.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. "Chủ sở hữu thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với Kiểm soát viên" là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây
viết tắt là Bộ) có thẩm quyền bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen
thưởng, kỷ luật Kiểm soát viên quy định tại Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày
15/11/2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước
và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.
2. "Kiểm soát viên Công ty TNHH
một thành viên Nhà xuất bản Nông nghiệp" (sau đây viết
tắt là Kiểm soát viên) là cá nhân do Bộ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại để giúp Bộ kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của Bộ,
việc quản lý điều hành công việc sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH một thành
viên Nhà xuất bản Nông nghiệp của Chủ tịch, Giám đốc công ty.
3. Công ty là Công ty TNHH một thành
viên Nhà xuất bản Nông nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.
4. Điều lệ là Điều lệ Tổ chức và hoạt
động của Công ty TNHH một thành viên Nhà xuất bản Nông nghiệp.
5. Đơn vị phụ thuộc là các Chi nhánh,
Văn phòng đại diện hạch toán phụ thuộc nằm trong cơ cấu tổ
chức của Công ty.
Chương 2.
TIÊU CHUẨN, ĐIỀU
KIỆN, CHẾ ĐỘ HOẠT ĐỘNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, NGHĨA VỤ CỦA KIỂM SOÁT VIÊN VÀ MỐI
QUAN HỆ CỦA KIỂM SOÁT VIÊN VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC LIÊN QUAN
Điều 3. Tiêu chuẩn,
điều kiện của Kiểm soát viên
Kiểm soát viên phải có các tiêu chuẩn
và điều kiện sau đây:
1. Có đủ năng lực hành vi dân sự và
không đồng thời giữ chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp hoặc là người có
liên quan theo quy định tại Điểm a, c và đ Khoản 17 Điều 4 Luật
Doanh nghiệp.
2. Có trình độ chuyên môn bậc đại học
trở lên, có khả năng thực hiện kiểm soát và kinh nghiệm
nghề nghiệp về tài chính, kế toán, kiểm toán hoặc kinh
nghiệm thực tế về quản lý điều hành,
đầu tư trong ngành, nghề kinh doanh chính của Công ty từ ba (03) năm trở lên
và tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại các văn bản pháp luật liên quan và
Điều lệ Công ty.
3. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt,
trung thực, liêm khiết, hiểu biết và có ý thức chấp hành pháp luật.
Điều 4. Chế độ hoạt
động của Kiểm soát viên
1. Kiểm soát viên có nhiệm kỳ không
quá ba (03) năm và được Bộ xem xét bổ nhiệm lại nếu hoàn
thành nhiệm vụ và đáp ứng được các tiêu chuẩn, điều kiện của Kiểm soát viên.
Căn cứ vào quy mô vốn, phạm vi, địa bàn và ngành, lĩnh vực kinh doanh của Công
ty, Bộ bổ nhiệm tối đa ba (03) Kiểm soát viên tại Công ty, trong đó ít nhất một (01) Kiểm soát viên có trình độ chuyên môn bậc đại học
về tài chính, kế toán, kiểm toán.
2. Kiểm soát viên làm việc theo chế độ
chuyên trách hoặc không chuyên trách.
Trường hợp bổ nhiệm hai (02) Kiểm soát viên trở lên, Bộ
giao cho một (01) Kiểm soát viên phụ trách chung để lập kế hoạch công tác, phân
công, điều phối công việc của các Kiểm soát viên. Kiểm soát viên phụ trách
chung làm việc theo chế độ chuyên trách. Trường hợp chỉ có một (01) Kiểm soát viên thì Kiểm soát viên đó phải có trình độ
chuyên môn bậc đại học về tài chính, kế toán, kiểm toán và làm việc theo chế độ
chuyên trách.
3. Nguyên tắc hoạt động:
a) Nguyên tắc độc lập: Kiểm soát viên
hoạt động độc lập về nghiệp vụ, tuân thủ pháp luật và chỉ đạo của Bộ; chịu
trách nhiệm cá nhân về phần việc của mình trước pháp luật
và trước Bộ; đảm bảo tính khách quan, trung thực của các báo cáo, kết luận giám
sát và đề xuất của mình khi thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của Kiểm soát viên;
b) Tôn trọng pháp luật và đảm bảo hoạt
động bình thường, không gây cản trở đến
công tác quản lý, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty, không
can thiệp vào những công việc ngoài phạm vi, nhiệm vụ được giao;
c) Không được tiết lộ kết quả kiểm
soát khi chưa được Bộ cho phép, không được tiết lộ bí mật liên quan đến công
nghệ, bí quyết sản xuất riêng của Công ty trong thời gian thực hiện chức năng, nhiệm vụ Kiểm
soát viên và trong thời hạn tối thiểu là hai (02) năm sau
khi thôi chức vụ Kiểm soát viên;
d) Kiểm soát viên được phân công thực
hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực nào thì chịu trách nhiệm trực
tiếp về kết quả công việc được giao tại lĩnh vực đó, đồng
thời cùng với các Kiểm soát viên khác chịu trách nhiệm về
kết quả hoạt động chung của các Kiểm soát viên.
4. Kiểm soát viên phụ trách chung:
a) Chịu trách nhiệm trước Bộ về tổ chức
thực hiện nhiệm vụ của các Kiểm soát viên tại Công ty;
b) Hàng năm, chủ trì tổng hợp Chương
trình công tác kiểm tra, giám sát của các Kiểm soát viên trình Bộ phê duyệt; tổng hợp dự toán kinh phí hoạt động hàng năm và các điều kiện cần thiết đảm
bảo hoạt động của các Kiểm soát viên, thông qua Chủ tịch Công ty và báo cáo Bộ;
c) Hàng quý, lập lịch công tác kiểm tra, giám sát của các Kiểm sát viên và các công tác
khác thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát
viên, phân công điều phối công việc của các Kiểm soát viên; tổng hợp kết quả
công tác và thay mặt các Kiểm soát viên thông báo với Chủ tịch Công ty và báo
cáo Bộ theo quy định.
5. Chế độ làm việc của Kiểm soát
viên:
a) Tháng 1 hàng năm, Kiểm soát viên
chủ động xây dựng Chương trình công tác kiểm tra, giám
sát, lấy ý kiến Chủ tịch công ty trước khi trình Bộ phê duyệt;
b) Căn cứ Chương trình công tác kiểm tra, giám sát của Kiểm soát viên đã được Bộ phê duyệt, hàng tháng, quý Kiểm
soát viên phải có kế hoạch làm việc, lịch kiểm tra cụ thể
tại Công ty gửi Chủ tịch công ty, các tổ chức và cá nhân có liên quan của Công
ty để phối hợp thực hiện;
Đối với những trường hợp cần phải kiểm tra, giám sát đột xuất nhằm phát hiện sớm những sai sót và không gây
thiệt hại cho Công ty, Kiểm soát viên có thể chủ động thực hiện nhưng phải báo
cáo Bộ trong thời gian sớm nhất có thể; Trong quá trình làm việc, Kiểm soát
viên cần phát hiện sớm những sai phạm, những hoạt động có dấu hiệu vi phạm pháp luật, ghi nhận lại sự việc, hiện trạng, nêu khuyến
cáo, đồng thời chủ động thông báo đến Chủ tịch công ty và báo cáo Bộ để có biện
pháp xử lý;
c) Khi thực hiện nhiệm vụ Kiểm soát
viên phải có yêu cầu bằng văn bản gửi Chủ tịch công ty về nội dung cần cung cấp
hồ sơ, tài liệu, thời gian cần cung cấp và thời gian xem xét hồ sơ, tài liệu của Công ty; kết quả làm việc phải lập thành biên bản gửi
Chủ tịch công ty và Bộ.
6. Cuộc họp của Kiểm soát viên:
a) Kiểm soát viên Công ty họp thường
kỳ một tháng một (01) lần; chủ trì cuộc họp là Kiểm soát
viên phụ trách chung hoặc Kiểm soát viên được ủy quyền bằng
văn bản của Kiểm soát viên phụ trách
chung; thông báo mời họp phải xác định rõ thời gian, địa điểm, chương trình, nội
dung cuộc họp và được tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số
Kiểm soát viên tham gia; cuộc họp Kiểm soát viên phải được ghi đầy đủ vào sổ
biên bản; Biên bản và các tài liệu sử dụng trong cuộc họp
phải được lưu giữ theo chế độ lưu giữ tài liệu;
b) Kiểm soát viên phụ trách chung có
thể triệu tập cuộc họp bất thường khi có những vụ việc
phát sinh bất thường, có đơn thư khẩn,
hoặc theo yêu cầu của Bộ, đề nghị của Chủ tịch Công ty, của
các Kiểm soát viên;
c) Ý kiến của các Kiểm soát viên phải
được bàn tập thể trong cuộc họp Kiểm soát viên; Kiểm soát viên phải chịu trách nhiệm về các ý kiến tham gia, thống
nhất những nội dung liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát. Trường hợp có
sự bất đồng ý kiến giữa các Kiểm soát viên, từng Kiểm soát viên đều
có quyền bảo lưu ý kiến của mình, thông báo với Chủ tịch Công ty và có quyền
báo cáo để Bộ xem xét, quyết định.
7. Các phương pháp và hình thức kiểm
tra, giám sát:
a) Phương pháp kiểm tra:
- Kiểm tra gián tiếp: thông qua các
tài liệu, báo cáo và thông tin thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau, kiểm
soát viên kiểm tra, đối chiếu với các quy định của Nhà nước,
Điều lệ và các Quy chế quản lý nội bộ của Công ty để kiến
nghị các vấn đề cần bổ sung, sửa đổi,
điều chỉnh;
- Kiểm tra trực tiếp: Kiểm soát viên
trực tiếp làm việc với các bộ phận nghiệp vụ của Công ty để
giám sát tại chỗ việc chấp hành các quy định của Nhà nước, Điều lệ và Quy chế
quản lý nội bộ của Công ty.
b) Hình thức kiểm tra, giám sát:
- Kiểm tra định kỳ: căn cứ Chương trình công tác kiểm tra, giám sát của Kiểm soát viên
đã được Bộ phê duyệt, Kiểm soát viên thông báo nội dung, địa điểm, thời gian và
đối tượng kiểm tra với Chủ tịch công ty, Giám đốc và với đối tượng kiểm tra trước khi thực hiện;
- Kiểm tra đột
xuất: khi có yêu cầu công việc cần kiểm tra đột xuất hoặc có đơn thư cần phải kiểm tra, xác
minh, Kiểm soát viên quyết định về thời điểm và nội dung kiểm tra, đồng thời thông báo với Chủ tịch công ty,
Giám đốc và báo cáo Bộ trước khi thực hiện.
8. Chế độ thông tin, báo cáo:
a) Kiểm soát viên báo cáo Bộ bằng văn
bản về kết quả kiểm tra, giám sát tại Công ty theo định kỳ hàng quý, năm;
b) Đối với vụ việc phát sinh đột xuất,
sau năm (05) ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Kiểm soát
viên phụ trách chung phải thông báo bằng văn bản kết quả kiểm tra đến Chủ tịch
công ty, nêu rõ tính hợp lý, hợp pháp và các sai sót, kiến nghị, giải pháp khắc
phục (nếu có) đồng thời báo cáo Bộ.
Điều 5. Nhiệm
vụ của Kiểm soát viên
1. Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của Chủ tịch công ty, Giám đốc trong tổ
chức thực hiện quyền chủ sở hữu, trong quản lý điều hành công việc sản xuất,
kinh doanh tại Công ty, bao gồm các nội dung sau đây:
a) Việc tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu,
giải thể và yêu cầu phá sản đối với Công ty; việc thành lập, tổ chức lại, giải
thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác;
b) Việc triển khai thực hiện Điều lệ;
sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Công ty;
c) Việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ
và ngành, nghề kinh doanh; chiến lược, kế hoạch sản xuất
kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm, hàng năm của
Công ty;
d) Việc tăng vốn
điều lệ; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của Công ty cho tổ
chức, cá nhân khác;
đ) Việc bảo toàn và phát triển vốn của Công ty;
e) Việc thực hiện các dự án đầu tư, hợp
đồng mua, bán, vay, cho vay và các hợp đồng khác của Công ty;
g) Việc thực hiện chế độ tài chính,
phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của Công ty theo quy định của
pháp luật;
h) Việc thực hiện chế độ tiền lương,
tiền thưởng trong Công ty;
i) Các nội dung khác do Bộ quy định.
2. Thẩm định báo cáo tài chính, báo
cáo tình hình sản xuất kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lý và các báo
cáo khác trước khi trình Bộ hoặc các cơ quan nhà nước có liên quan; trình Bộ
báo cáo thẩm định.
3. Kiến nghị Bộ các giải pháp hoàn
thiện cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công việc sản xuất kinh doanh của Công
ty.
4. Khi có đơn thư khiếu nại, tố cáo gửi
Kiểm soát viên thì Kiểm soát viên có trách nhiệm thông báo
nội dung với Chủ tịch công ty, nếu nội dung có liên quan đến
nhiệm vụ hoạt động của Kiểm soát viên thì kiểm soát viên kiểm tra làm rõ và
thông báo lại kết quả với Chủ tịch công ty, đương sự. Trường hợp không thuộc phạm
vi nhiệm vụ của Kiểm soát viên thì chuyển lại đơn thư đến
bộ phận Pháp chế thanh tra của Công ty để giải quyết theo thẩm quyền.
5. Thực hiện các quy định tại Quy chế
này, Điều lệ của Công ty, các quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu, quyết định
của Bộ.
Điều 6. Quyền hạn
của Kiểm soát viên
1. Kiểm soát viên có quyền yêu cầu
cung cấp bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào của Công ty tại trụ sở chính hoặc chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của Công ty để nghiên cứu, xem
xét phục vụ thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
2. Kiểm soát viên được cung cấp đầy đủ
các thông tin, tài liệu, báo cáo về các nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của
Chủ tịch công ty, Giám đốc có liên quan đến việc điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty và thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ giao.
3. Kiểm soát viên được tham dự các cuộc
họp giao ban, họp Ban Giám đốc, họp chuyên đề có liên quan đến việc thực hiện
nhiệm vụ của Kiểm soát viên tại Công ty. Kiểm soát viên tham dự các cuộc họp có
quyền phát biểu nhưng không có quyền biểu quyết, trừ trường
hợp quy định tại Khoản 1 Điều 75 Luật Doanh nghiệp.
4. Kiểm soát viên được sử dụng con dấu
của Công ty cho các văn bản, hồ sơ, tài liệu thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Kiểm soát viên. Công ty phối hợp với Kiểm soát viên xây dựng quy chế
sử dụng con dấu bảo đảm phù hợp với quy định pháp luật.
5. Kiểm soát viên được đào tạo nghiệp
vụ kiểm soát. Trường hợp cần thiết, Kiểm soát viên được
quyền yêu cầu tư vấn của các chuyên gia, tổ chức chuyên ngành để phục vụ công
tác của Kiểm soát viên sau khi được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ. Chi phí thuê
chuyên gia, tổ chức chuyên ngành và chi phí hoạt động khác của Kiểm soát viên
thực hiện theo khung mức chi do Bộ quyết định và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nghĩa vụ
của Kiểm soát viên
1. Tuân thủ pháp luật, Điều lệ Công
ty và các quy định của Bộ trong việc
thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước
pháp luật và Bộ về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
2. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối
đa của Công ty và chủ sở hữu.
3. Trung thành với lợi ích của Công
ty và chủ sở hữu. Quản lý và bảo mật thông tin theo quy định của Bộ và quy định
của Công ty. Không lợi dụng quyền hạn được giao để gây cản trở cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của
Công ty. Không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của Công ty;
không lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của Công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi
ích của tổ chức, cá nhân khác.
4. Phải thường xuyên nắm bắt tình
hình, thu thập thông tin và thông báo kịp thời, đầy đủ và
chính xác cho Bộ về các doanh nghiệp mà Kiểm soát viên và người có liên quan của
Kiểm soát viên làm chủ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối. Thông báo này được
niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của Công ty.
5. Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất theo yêu cầu của Bộ về tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh, vấn đề tài
chính của Công ty và việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
6. Chủ động báo cáo và khuyến nghị kịp
thời tới Bộ về những hoạt động bất thường của Công ty, trái
với pháp luật và các quy định của Bộ; chịu trách nhiệm trước
Bộ và trước pháp luật về các hành vi cố ý bỏ qua hoặc bao che cho các vi phạm.
7. Các nghĩa vụ khác theo quy định của
Quy chế này, các quy định pháp luật liên quan và Điều lệ Công ty.
Điều 8. Tiền
lương, thù lao và lợi ích khác của Kiểm soát viên
1. Kiểm soát viên được hưởng phụ cấp
tương đương trưởng các đơn vị trong Công ty. Tiền lương, thù lao và lợi ích
khác theo kết quả hoạt động kiểm soát, kết quả và hiệu quả kinh doanh của Công
ty.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quyết định mức lương, thù lao và các lợi ích khác của Kiểm soát viên căn cứ
vào đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và kết quả hoạt động của Công ty.
3. Chế độ chi trả tiền lương, thù lao
và lợi ích khác của Kiểm soát viên thực hiện theo các quy định pháp luật hiện
hành.
4. Kiểm soát viên được hưởng các chế
độ ưu đãi, phúc lợi và tham gia các hoạt động của Công ty như cán bộ, nhân viên
khác tại Công ty.
Điều 9. Mối quan
hệ giữa Kiểm soát viên và Bộ.
1. Trách nhiệm của Bộ:
a) Ban hành Quy chế hoạt động của Kiểm
soát viên; sửa đổi, bổ sung Quy chế;
b) Giám sát, đánh giá, nhận xét kết
quả hoạt động của Kiểm soát viên trên cơ sở chương trình công tác, kế hoạch kiểm
tra, giám sát của Kiểm soát viên đã được Bộ phê duyệt; đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của Kiểm soát viên
theo Quy chế này; Quý I hàng năm phê duyệt Chương trình công tác, kế hoạch kiểm tra, giám sát của Kiểm soát viên;
c) Thông báo đầy đủ cho Kiểm soát
viên quyết định của Bộ liên quan đến các nội dung quy định
tại Khoản 1 Điều 5 Quy chế này và các quyết định khác liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của Kiểm soát viên tại Công ty;
d) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được các báo cáo của Kiểm soát viên, Bộ phải trả lời Kiểm soát viên bằng văn bản về những đề nghị của Kiểm soát viên.
Trường hợp Kiểm soát viên xin ý kiến đối với các vấn đề phát sinh đột xuất, có
tính cấp bách thì Bộ phải trả lời, chỉ đạo bằng văn bản trong
thời hạn bảy (07) ngày làm việc;
đ) Sau khi quyết
định bổ nhiệm Kiểm soát viên, Bộ giao Ban Đổi mới và Quản lý DNNN là đầu mối chịu
trách nhiệm theo dõi, tổng hợp, trả lời các báo cáo và xử lý các công việc liên
quan đến hoạt động của Kiểm soát viên; thông báo cho Công ty và các cơ quan
liên quan về việc bổ nhiệm Kiểm soát viên và hiệu lực thi hành; chỉ đạo Công ty
trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày làm việc (kể từ
ngày nhận được văn bản thông báo của Bộ) tổ chức, thu xếp nơi làm việc và các
trang thiết bị công tác phục vụ cho công việc của Kiểm soát viên;
e) Trên cơ sở đề xuất của Kiểm soát
viên và sự thống nhất của Chủ tịch công ty, Bộ phê duyệt tiêu chuẩn, định mức về
cơ sở, vật chất, trang thiết bị làm việc và các khoản chi khác phục vụ hoạt động
của Kiểm soát viên tại Công ty.
2. Kiểm soát viên có trách nhiệm:
a) Xây dựng Quy chế; sửa đổi, bổ sung
Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên Công ty trình Bộ ban hành;
b) Quý I hàng năm, Kiểm soát viên phải
có báo cáo kiểm điểm kết quả công tác trên cơ sở Chương trình công tác kiểm
tra, giám sát năm trước của Kiểm soát viên đã được Bộ phê duyệt; tự đánh giá mức
độ hoàn thành nhiệm vụ gửi Chủ tịch công ty tham gia ý kiến trước khi báo cáo Bộ;
xây dựng Chương trình công tác kiểm tra, giám sát của Kiểm soát viên gửi Chủ tịch
công ty tham gia ý kiến trước khi trình Bộ phê duyệt;
c) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày
làm việc kể từ ngày kết thúc quý và ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc năm, Kiểm soát viên phải gửi Bộ báo cáo bằng văn bản về tình hình và nội
dung hoạt động của Kiểm soát viên tại Công ty quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy
chế này và dự kiến phương hướng, kế hoạch hoạt động trong kỳ tới;
d) Đối với những văn bản, báo cáo của
Công ty cần có ý kiến thẩm định của Kiểm soát viên, trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản,
báo cáo Kiểm soát viên phải gửi báo cáo thẩm định bằng văn
bản đến Bộ;
đ) Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo quy định tại khoản 7, Điều 4 Quy chế này.
Điều 10. Mối
quan hệ giữa Kiểm soát viên và Chủ tịch, Giám đốc công ty
1. Chủ tịch công ty, Giám đốc có quyền
được Bộ thông tin đầy đủ, kịp thời về việc bổ nhiệm Kiểm soát viên, chế độ hoạt
động và nội dung nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ, chế độ hoạt động, tiền lương,
thù lao, tiền thưởng và lợi ích khác của Kiểm soát viên tại Công ty.
2. Trường hợp Kiểm
soát viên có dấu hiệu lợi dụng quyền hạn để gây cản trở cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh của Công ty hoặc vi phạm Quy chế, các quy định của pháp luật, không
thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ Bộ giao, Công ty có quyền
báo cáo Bộ và thông báo cho Kiểm soát viên biết. Sau khi nhận được báo cáo của
Công ty, Bộ có trách nhiệm xem xét, kết luận và đưa ra biện
pháp xử lý kịp thời.
3. Công ty phải
bảo đảm gửi thông tin đến Kiểm soát viên cùng một thời điểm và phương thức như
đối với Chủ tịch công ty và Giám đốc đối với các nội dung
liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Kiểm soát viên.
4. Chủ tịch công ty, Giám đốc và người
quản lý khác của Công ty có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin
về việc triển khai, thực hiện các nội dung quy định tại Điều 5 Quy chế này; chịu
trách nhiệm về tính trung thực, chính xác về các thông tin, tài liệu, báo cáo
cung cấp cho Kiểm soát viên; sau khi Chương trình công tác
kiểm tra, giám sát của Kiểm soát viên đã được Bộ phê duyệt, Chủ tịch công ty,
Giám đốc thu xếp cơ sở vật chất và tạo mọi điều kiện cần thiết cho Kiểm soát
viên tham gia các cuộc họp, tiếp cận các hồ sơ, tài liệu của Công ty để Kiểm
soát viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
5. Khi Kiểm soát viên gửi báo cáo đến
Bộ thì đồng thời gửi cho Chủ tịch công ty, Giám đốc, trừ trường hợp có quy định
khác của Bộ. Trường hợp Công ty có ý kiến khác Kiểm soát viên thì trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được báo cáo, Công ty có quyền đề nghị Bộ trả lời đối
với những vấn đề có ý kiến khác nhau.
6. Hàng quý, năm, sau khi thực hiện
kiểm tra, giám sát, Kiểm soát viên lập báo cáo kết quả kiểm
tra, giám sát gửi Chủ tịch công ty, Giám đốc và báo cáo Bộ;
đưa ra các kiến nghị, đề xuất để Chủ tịch công ty, Giám đốc điều chỉnh nhằm thực
hiện đúng Điều lệ Công ty và các quy định của pháp luật.
7. Chủ tịch công ty, Giám đốc có
trách nhiệm tham gia ý kiến trong việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng
năm của Kiểm soát viên; phối hợp với Kiểm soát viên trong
quá trình xây dựng Chương trình công tác kiểm tra, giám sát của Kiểm soát viên
trước khi trình Bộ phê duyệt và tổ chức thực hiện; thực hiện điểm e, khoản 1 Điều
9 Quy chế này.
Điều 11. Mối
quan hệ giữa các đơn vị phụ thuộc với Kiểm soát viên
Đối với các đơn vị phụ thuộc, định kỳ
đơn vị có trách nhiệm gửi báo cáo Quyết
toán tài chính 6 tháng, năm; báo cáo kết quả kiểm toán độc lập về Kiểm soát
viên Công ty.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Tổ chức,
thực hiện
1. Các cơ quan có liên quan thuộc Bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn Kiểm soát viên
Công ty thực hiện Quy chế này:
a) Vụ Tổ chức cán bộ ra trách nhiệm chủ trì:
- Trình Bộ quyết định bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Kiểm soát viên Công ty sau khi có ý
kiến tham gia của Ban Đổi mới và Quản lý doanh nghiệp nông nghiệp;
- Thông báo cho Công ty và các cơ
quan liên quan về việc bổ nhiệm Kiểm soát viên và hiệu lực thi hành;
- Phối hợp tham
gia ý kiến đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Kiểm soát viên hàng năm; hướng
dẫn, tổ chức đào tạo nghiệp vụ kiểm soát để nâng cao trình độ và kỹ năng của Kiểm
soát viên; tổ chức Hội nghị tổng kết công tác Kiểm soát viên.
b) Ban Đổi mới và Quản lý doanh nghiệp
nông nghiệp có trách nhiệm chủ trì:
- Trình Bộ ban hành, sửa đổi, bổ sung
Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên Công ty; theo dõi thực hiện Quy chế, hoạt
động của Kiểm soát viên tại Công ty;
- Trình Bộ đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ; phê duyệt Chương trình công tác kiểm tra, giám
sát của Kiểm soát viên hàng năm;
- Trình Bộ mức lương và phụ cấp của
Kiểm soát viên;
- Hướng dẫn thực hiện trả phụ cấp, tiền lương, thù lao, tiền thưởng hàng năm cho Kiểm soát viên; trả lời
các báo cáo và xử lý các công việc liên quan đến hoạt động của Kiểm soát viên;
- Phối hợp với Vụ
Tổ chức cán bộ về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật,
Kiểm soát viên Công ty;
- Phối hợp với Vụ
Tổ chức cán bộ và các cơ quan có liên quan thuộc Bộ hướng dẫn, tổ chức đào tạo
nghiệp vụ kiểm soát để nâng cao trình độ và kỹ năng của Kiểm soát viên; tổ chức
Hội nghị tổng kết công tác Kiểm soát viên.
2. Sửa đổi, bổ sung, thực hiện Quy chế
a) Khi Nhà nước ban hành văn bản, quy
định mới thì Kiểm soát viên thực hiện theo văn bản, quy định mới của Nhà nước đồng
thời có văn bản đề nghị Bộ sửa đổi, bổ sung Quy chế;
b) Những nội dung liên quan đến hoạt
động và các vấn đề khác của Kiểm soát viên không quy định trong Quy chế này thì
thực hiện theo các văn bản hiện hành của Nhà nước, Điều lệ và các
Quy chế nội bộ của Công ty./.