ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 162/KH-UBND
|
Cần Thơ, ngày 27
tháng 7 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ NĂM 2024
Thực hiện Công văn số 4879/BKHĐT-KTHT ngày 23 tháng
6 năm 2023 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm
2024. Căn cứ tình hình phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2023 trên địa
bàn thành phố Cần Thơ, Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố Cần Thơ ban hành Kế hoạch
Phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2024, với những nội dung như sau:
Phần
thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC
XÃ NĂM 2023
I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ NĂM 2023
1. Đánh giá dựa trên các chỉ
tiêu về hoạt động sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
a) Về số lượng, doanh thu và thu nhập của hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác (HTX, LH HTX, THT):
- Hợp tác xã: Tính đến 30 tháng 6 năm 2023, toàn
thành phố có 321 HTX, trong đó: 164 HTX nông nghiệp, 25 HTX công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp, 45 HTX vận tải, 31 HTX thương mại - dịch vụ, 49 HTX xây dựng,
07 quỹ tín dụng; tổng vốn điều lệ đăng ký 736,31 tỷ đồng. Ước thực hiện cả năm
2023 là 325 HTX.
+ Số HTX thành lập mới trong 6 tháng đầu năm 2023:
15 HTX (trong đó 12 HTX nông nghiệp, 02 HTX vận tải, 01 HTX thương mại - dịch vụ,)
đã đăng ký và được cấp mã số thuế, đạt 75% kế hoạch năm 2023; ước đến cuối năm
thực hiện thành lập mới 21 HTX, đạt vượt 5% kế hoạch phát triển mới HTX năm
2023.
+ Số HTX đã giải thể trong 6 tháng đầu năm 2023: 03
HTX nông nghiệp, ước giải thể năm 2023: 05 HTX.
+ Số HTX trong diện phải tổ chức lại theo Luật: đã thực
hiện xong việc tổ chức hoạt động theo Luật HTX 2012 (106/106 HTX).
+ Số HTX đang hoạt động: 209 HTX, trong đó 126 HTX
nông nghiệp, 08 HTX công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, 29 HTX vận tải, 21 HTX
xây dựng, 18 HTX thương mại - dịch vụ, 07 Quỹ tín dụng.
+ Số HTX ngưng hoạt động, tạm ngưng hoạt động: 112
HTX, trong đó có 68 HTX đang làm thủ tục giải thể.
+ Doanh thu bình quân của HTX: 4,2 tỷ đồng/năm
(tăng 5% so với năm 2022).
+ Doanh thu bình quân của THT: 1,25 tỷ đồng/ năm.
+ Lãi bình quân HTX, THT: chưa có số liệu cụ thể.
- Tổ hợp tác: Toàn thành phố có 1.480 tổ hợp tác,
trong 6 tháng đầu năm 2023 thành lập mới 30 THT trong lĩnh vực nông nghiệp. Ước
thực hiện cuối năm 2023 là 1.500 tổ.
- Số HTX, THT hoạt động có hiệu quả: Hiện có trên
65% HTX tổ chức hoạt động có hiệu quả, tổ chức được ít nhất 02 dịch vụ cho
thành viên trở lên. Số lượng các THT hoạt động hiệu quả khoảng trên 50% tổ, có
03 THT phát triển thành HTX.
b) Về thành viên, lao động của HTX, liên hiệp HTX,
tổ hợp tác:
- Thành viên HTX: Tổng số thành viên 06 tháng đầu
năm 13.038 thành viên, tăng 102 thành viên so với năm 2022 (trong đó thành viên
mới 594 thành viên, 492 thành viên ra HTX và do HTX giải thể). Ước thực hiện cuối
năm 2023 khoảng 13.090 thành viên, trong đó thành viên gia nhập mới là 654
thành viên, tập trung ở các HTX được thành lập mới và các Quỹ tín dụng; số
thành viên ra HTX khoảng 500 thành viên, chủ yếu ở các HTX đã giải thể, chờ giải
thể.
- Tổng số lao động thường xuyên là 18.335 người,
trong đó có 5.715 lao động là thành viên HTX.
- Thành viên tổ hợp tác: có khoảng 53.343 thành
viên, bình quân 36 thành viên/tổ, đa số hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp;
nhiều tổ hợp tác có quy mô khá lớn tạo được sự liên kết rộng rãi trong nông
nghiệp, nông dân, nông thôn, cánh đồng lớn, góp vốn, góp công, tổ chức hoạt động
dịch vụ phục vụ thành viên sản xuất có hiệu quả.
- Thu nhập bình quân:
+ Thu nhập bình quân một thành viên HTX là 73 triệu
đồng/năm.
+ Thu nhập bình quân một lao động trong HTX là 57
triệu đồng/năm.
+ Thu nhập bình quân một thành viên tổ hợp tác khoảng
36,5 triệu đồng/năm.
c) Về trình độ cán bộ quản lý HTX, liên hiệp HTX, tổ
hợp tác:
- Tổng số cán bộ quản lý:
+ Hợp tác xã: 1.601 cán bộ.
+ Tổ hợp tác: 4.145 cán bộ.
- Trình độ cán bộ quản lý:
+ Hợp tác xã: Cán bộ có trình độ: sơ cấp, trung cấp:
768 người, chiếm tỷ lệ 48%; trình độ cao đẳng, đại học trở lên 384 người, chiếm
tỷ lệ 24%. Trên 80% cán bộ quản lý HTX đã qua các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ quản
lý, điều hành HTX.
+ Tổ hợp tác: Cán bộ có trình độ sơ cấp trở lên chiếm
khoảng 10%.
2. Đánh giá theo lĩnh vực
a) Lĩnh vực nông nghiệp:
- Về số lượng, doanh thu, thu nhập của hợp tác xã,
tổ hợp tác nông nghiệp (HTX, THT):
+ Tính từ đầu năm đến nay thành lập mới 151 HTXNN. Lũy kế đến nay trên địa bàn thành phố có
167 HTXNN với 3.107 thành viên, tổng diện tích hơn 4.332,33 ha, vốn điều lệ hơn
161,685 tỷ đồng.
+ Phân chia theo loại hình có 1.131 HTX trồng trọt,
05 HTX chăn nuôi, 15 HTX Thủy sản và 16 HTX tổng hợp; phân chia theo địa
phương: Ninh Kiều 06 HTX, Cái Răng 05 HTX, Bình Thủy 08 HTX, Ô Môn 14 HTX, Thốt
Nốt 14 HTX, Phong Điền 27 HTX, Thới Lai 27 HTX, Cờ Đỏ 39 HTX, Vĩnh Thạnh 27 HTX
(HTXNN ngừng hoạt động còn 35 HTX).
+ Từ khi Luật HTX 2012 có hiệu lực thi hành, thành
phố Cần Thơ có 166 HTX hoạt động theo Luật HTX 2012, trong đó có 134 HTXNN đăng
ký mới; 31 HTX tổ chức lại hoạt động theo luật HTX 2012, 01 HTX chưa chuyển đổi
ngừng hoạt động chưa giải thể do còn vướng vấn đề thủ tục pháp lý theo quy định
hiện hành.
+ Doanh thu bình quân của 01 HTX nông nghiệp ước đạt
3,0-3,5 tỷ đồng. Doanh thu chủ yếu từ việc sản xuất nông nghiệp của các thành
viên, việc doanh thu do HTX tổ chức dịch vụ chưa thống kê đầy đủ, nguyên nhân
các HTX nông nghiệp không báo cáo kết quả hoạt động cho Ngành nông nghiệp. Lãi
bình quân của HTX ước đạt 01-1,2 tỷ đồng/năm tăng so với cùng kỳ. Thu nhập bình
quân của lao động làm việc thường xuyên trong HTX nông nghiệp giao động từ
35-45 triệu đồng/người/năm tăng so với cùng kỳ.
+ Về hiệu quả hoạt động của HTX nông nghiệp: Theo kết
quả đánh giá đầu năm 2022 có 98 HTX nông nghiệp xếp loại từ mức trung bình trở
lên chiếm 63,6% tổng số HTXNN trên địa bàn thành phố; HTX nông nghiệp xếp loại
yếu 07 HTX chiếm 4,5%; 14 HTX thành lập trong năm chưa đủ thời gian xếp loại
chiếm 9,1%; Số HTX ngừng hoạt động chờ giải thể 35 HTX chiếm 22,8%.
+ Tình hình phát triển THT: Từ đầu năm đến nay
thành phố đã thành lập mới 30 THT (đồng thời chuyển đổi loại hình và giải tán
30 THT), lũy kế đến nay thành phố có tổng số 1.435 THT với 47.462 thành viên, với
hơn 56.527,8 ha, trong đó phân theo lĩnh vực: trồng trọt 636 THT, chăn nuôi 42
HTX, thủy sản 10 THT, dịch vụ, bơm tưới 777 THT. Tổ hợp tác hoạt động chủ yếu
thông qua các nội dung trao đổi, học tập, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất,...
hoạt động của THT thường theo thời vụ và đa phần các THT không có vốn góp và
tài sản chung, tổ hợp tác hoạt động đúng Nghị định số 77/2019/NĐ-CP ngày 10
tháng 10 năm 2019 của Chính phủ về tổ hợp tác, tạo sự liên kết hợp tác sản xuất
và đáp ứng nhu cầu đa dạng của thành viên, một số tổ hợp tác hoạt động có hiệu
quả, được bà con nông dân tín nhiệm, tuy nhiên tính ổn định của THT không cao,
các địa phương chưa thường cập nhật và báo cáo biến động về loại hình này hàng
năm. Các THT chủ yếu hoạt động hợp tác trong lĩnh vực bơm tưới, hỗ trợ kỹ thuật
sản xuất và tiêu thụ nông sản đầu ra, đa phần các THT hoạt động mang tính mùa vụ
nên không có doanh thu.
- Về thành viên, lao động của HTX, THT:
+ Tổng số thành viên HTX đến nay là 3.107 thành
viên tăng so với cùng kỳ do mới thành lập 182 thành viên.
+ Về THT nông nghiệp số thành viên đến hiện nay là
47.462, tăng so với cùng kỳ là 1.580 thành viên.
+ Về lao động trong HTX là hơn 5.000 người, trong
đó lao động là thành viên HTX là 3.107 người, lao động ngoài HTX hơn 2.000 người,
giá trung bình thuê mướn lao động trong HTX là từ 3-5 triệu đồng/người/tháng.
+ Đối với THT số lao động trong THT là 47.462 người,
bên cạnh đó THT đã giải quyết việc làm cho khoảng 14.000-16.000 người lao động
mang tính thời vụ trong việc làm đất, bón phân, phun thuốc, thu hoạch, vận chuyển,...
- Về trình độ cán bộ quản lý HTX, THT:
+ Tổng số cán bộ quản lý: Hợp tác xã: 601 cán bộ; Tổ
hợp tác hơn: 4.000 cán bộ.
+ Trình độ cán bộ quản lý: Hợp tác xã: Cán bộ có
trình độ sơ cấp, trung cấp, chiếm tỷ lệ 47%; trình độ cao đẳng, đại học trở lên
chiếm tỷ lệ 21%. Trên 75% cán bộ quản lý HTX đã qua các lớp bồi dưỡng về nghiệp
vụ quản lý, điều hành HTX, cho thấy trình độ quản lý HTX nông nghiệp đã có bước
tăng lên so với năm 2022.
b) Lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
- Tổng số 25 HTX, tổng vốn điều lệ: 9,753 tỷ đồng,
397 thành viên, lao động thường xuyên 2.373 người (trong đó có 397 lao động là
thành viên HTX). Số HTX đang hoạt động 08 HTX, số HTX ngừng hoạt động 17 HTX
(chiếm đa số các HTX điện bị thu hồi lưới điện nhưng chưa giải thể được).
- Doanh thu bình quân HTX tiểu thủ công nghiệp: 4,5
tỷ đồng/ năm (tăng 4,65% so với năm 2022).
- Thu nhập bình quân của thành viên HTX: 48 triệu đồng/năm
(tăng 6,67% so với năm 2022).
- Các HTX công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp hoạt động
tập trung chủ yếu ở một số ngành, nghề: Đan tre, đan lục bình, bánh kẹo. Vai
trò của các HTX khá rõ nét trong giải quyết việc làm, khôi phục phát triển làng
nghề thông qua việc dạy nghề gắn với giải quyết việc làm cho thành viên và người
lao động. Hoạt động dịch vụ hỗ trợ thành viên khá đa dạng: Tổ chức các lớp dạy
nghề, cung cấp nguyên liệu đầu vào, sơ chế nguyên vật liệu, hợp đồng tiêu thụ sản
phẩm, hướng dẫn thành viên đa dạng hóa sản phẩm, cải tiến mẫu mã để đáp ứng nhu
cầu thị hiếu của người dùng và mở rộng thị trường góp phần tích cực vào giải
quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động địa phương. Một số HTX hoạt động
nổi bật như HTX Quốc Noãn (huyện Thới Lai), HTX Kim Hưng (quận Cái Răng).
- Tuy nhiên, mặt yếu của HTX trong lĩnh này là khó
vận động thành lập mới, khả năng đa dạng sản phẩm và năng lực cạnh tranh còn hạn
chế do thiếu vốn, ít được đầu tư đổi mới công nghệ, thị trường thiếu ổn định.
c) Lĩnh vực giao thông vận tải:
- Tổng số 45 HTX, vốn điều lệ 114,313 tỷ đồng,
1.241 thành viên, lao động thường xuyên 2.121 người (trong đó có 1.241 lao động
là thành viên HTX). Số HTX đang hoạt động 29, số HTX ngừng hoạt động 16 HTX.
- Doanh thu bình quân của HTX vận tải: 6,8 tỷ đồng/năm
(tăng 17,24% so với năm 2022).
- Thu nhập bình quân của thành viên HTX: 100 triệu
đồng/năm (tăng 14,94% so với năm 2022).
- Trong ngành vận tải các HTX đáp ứng nhu cầu vận
chuyển hàng hóa, vận chuyển hành khách theo tuyến cố định, theo hợp đồng. Các
HTX tuân thủ tốt các quy định của Nhà nước, thực hiện các dịch vụ hỗ trợ thành
viên như đăng ký thủ tục hành chính trong kinh doanh vận tải, quản lý phương tiện,
tìm kiếm hợp đồng vận tải... Mặt khác còn hỗ trợ thành viên trong công tác kê
khai tài chính, đóng BHXH, BHYT, thu và nộp thuế phương tiện vận tải thành viên
HTX trên địa bàn. Tiêu biểu có HTX Vạn Hưng (quận Thốt Nốt), HTX Thủy bộ Hưng
Phú (quận Cái Răng) hoạt động hiệu quả, làm tốt nhiều khâu dịch vụ hỗ trợ cho
thành viên.
- Khó khăn hiện nay đối với HTX thuộc lĩnh vực vận
tải là thiếu nguồn vốn vay để đổi mới phương tiện, bị cạnh tranh gay gắt bởi chất
lượng dịch vụ và cách quản lý chưa theo kịp với các doanh nghiệp vận tải lớn.
d) Lĩnh vực xây dựng:
- Tổng số 49 HTX, tổng vốn điều lệ 167,848 tỷ đồng,
514 thành viên, lao động thường xuyên 1.250 người (trong đó có 514 lao động là
thành viên HTX). Số HTX đang hoạt động 21, số HTX ngưng hoạt động 28 HTX (nhiều
HTX ngưng hoạt động tạm thời do chưa có công trình).
- Doanh thu bình quân của HTX: 5,8 tỷ đồng/năm
(tăng 3,57% với năm 2022).
- Thu nhập của thành viên HTX: 70 triệu đồng/năm.
- Lĩnh vực xây dựng có số lượng HTX khá lớn, hoạt động
theo mô hình HTX tạo việc làm cho người lao động. Các HTX nâng cao chất lượng
công trình thi công, cố gắng tìm kiếm công trình để tạo việc làm, tăng thu nhập
cho thành viên. Nhiều HTX tạo được uy tín, đảm bảo chất lượng thi công nhiều
công trình giao thông, thủy lợi, công trình công cộng, nhà ở dân cư, như: HTX
Xây dựng Tiến Lợi (quận Bình Thủy), HTX Xây dựng Quốc Thắng (quận Thốt Nốt).
- Cạnh tranh trong lĩnh vực xây dựng rất quyết liệt,
phần lớn HTX xây dựng hoạt động không ổn định, năng lực về vốn, thiết bị còn hạn
chế nên khó cạnh tranh với doanh nghiệp trong đấu thầu. Một số HTX hoạt động
không thường xuyên hoặc ngưng hoạt động do không có công trình thi công.
đ) Lĩnh vực thương mại - dịch vụ:
- Tổng số 31 HTX, tổng vốn điều lệ 211,056 tỷ đồng,
393 thành viên, lao động thường xuyên 582 người (trong đó có 393 lao động là
thành viên HTX). Số HTX đang hoạt động 18, số HTX ngừng hoạt động 13 HTX.
- Doanh thu bình quân của HTX: 35 tỷ đồng/năm (giảm
22% so với năm 2022 do 01 HTX chuyên xay sát, lau bóng gạo xuất khẩu có doanh
thu lớn ngưng hoạt động).
- Thu nhập của thành viên HTX: 100 triệu đồng/năm
(tăng 8,7% so với năm 2022).
- Hoạt động đa dạng như: chế biến, thu mua nông sản,
xay xát lúa gạo có bước phát triển. Các HTX chế biến, thu mua nông sản hoạt động
có hiệu quả, mở rộng sản xuất kinh doanh, có hợp đồng chặt chẽ với các doanh
nghiệp, góp phần tiêu thụ sản phẩm cho thành viên và các HTX. Nổi bật như HTX
nông sản xanh Cần Thơ (quận Thốt Nốt), HTX Nhất Tâm (quận Ninh Kiều), HTX Thuận
Phát (huyện Thới Lai) đã liên kết và tiêu thụ hàng nông sản an toàn cho nhiều
HTX khác, cung cấp hàng hóa theo tiêu chuẩn an toàn, có nguồn gốc xuất xứ cho hệ
thống siêu thị trong và ngoài thành phố, từng bước hình các HTX sản xuất gắn với
chuỗi giá trị.
- Hạn chế trong HTX lĩnh vực thương mại - dịch vụ
là khả năng cạnh tranh của HTX còn yếu, chưa bảo đảm cung cấp ổn định được chuỗi
sản xuất nông sản sạch.
e) Quỹ tín dụng nhân dân:
- Tổng số 7 Quỹ tín dụng, vốn điều lệ 48,374 tỷ đồng,
7.447 thành viên, lao động thường xuyên 124 người đồng thời là thành viên của
quỹ.
- Doanh thu bình quân của Quỳ tín dụng nhân dân:
8,5 tỷ đồng/năm.
- Thu nhập của thành viên sáng lập Quỹ tín dụng
nhân dân: 74 triệu đồng/năm.
Đa số các Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động hiệu quả,
đảm bảo an toàn vốn, không để dư nợ xấu quá quy định, phát triển thêm thành
viên, đội ngũ cán bộ được tăng cường về trình độ nghiệp vụ, chuyên môn. Trong
điều kiện khó khăn, tính tương trợ của các Quỹ tín dụng được phát huy, hỗ trợ
thành viên vốn đầu tư sản xuất kinh doanh nhỏ, góp phần hạn chế được nạn cho
vay nặng lãi, thiết thực giúp cho hộ nghèo vượt khó, cải thiện đời sống, tiêu
biểu như Quỹ tín dụng nhân dân Tín nghĩa (quận Ninh Kiều), Quỹ tín dụng nhân
dân Thạnh An (huyện Vĩnh Thạnh).
Khó khăn của quỹ tín dụng nhân dân hiện nay là điều
kiện để tham gia thành viên và cho vay được siết chặt hơn, ảnh hưởng cho hoạt động
của hầu hết các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn, khó phát triển thành viên mới,
dư nợ cho vay tăng thấp.
3. Đánh giá tác động của
HTX, THT đến thành viên, kinh tế hộ
HTX nông nghiệp đã từng bước thu hút, tập hợp người
dân tham gia để tổ chức sản xuất nông nghiệp theo hướng tập trung, tạo ra hàng hóa
của mỗi địa phương tương đối quy mô, đồng đều để cung ứng cho thị trường. Nhiều
HTX nông nghiệp đã và đang xây dựng được nhãn hiệu, thương hiệu tập thể như:
lúa giống, lúa hàng hóa chất lượng cao; hoa kiểng; rau an toàn; nhiều loại trái
cây như: vú sữa, nhãn, xoài, sầu riêng, cam, ổi, chanh không hạt,...; thủy sản
có cá tra là những sản phẩm được chủ lực liên kết hợp tác với các đối tác để thực
hiện xây dựng phát triển các chuỗi giá trị nông sản. Sản phẩm của nhiều HTX
nông nghiệp có chất lượng tốt, an toàn vệ sinh thực phẩm, truy xuất nguồn gốc
rõ ràng,... từ đó có thể đáp ứng được yêu cầu của một số thị trường xuất khẩu.
Đây cũng là nền tảng để các địa phương thực hiện xây dựng thương hiệu sản phẩm
đặc trưng của địa phương góp phần thực hiện thành công Chương trình OCOP, chung
tay xây dựng nông thôn mới.
HTX nông nghiệp cũng đã góp phần giải quyết việc
làm, giảm nghèo bền vững tại địa phương. Nhiều nông hộ là thành viên HTX nông
nghiệp làm ăn hiệu quả vươn lên khá, giàu từ đó góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội của địa phương.
Các loại hình Kinh tế tập thể cũng góp phần vào
phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương, hỗ trợ phát triển và cơ cấu lại ngành
nông nghiệp trong thời gian qua, đã dần từng nước hình thành có mô hình kinh tế
tập thể liên kết bền vững và ổn định.
Cộng đồng thành viên trong các HTX nông nghiệp xây
dựng được tinh thần đoàn kết và tương trợ giúp đỡ nhau trong làm ăn kinh tế và
đời sống hàng ngày,... góp phần xây dựng văn hóa cộng đồng, gắn chặt tình làng
nghĩa xóm.
HTX đã thu hút được thành viên tham gia, hạn chế được
việc sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, thiếu tập trung trong thời gian qua, đã giúp
thành viên ổn định thị trường đầu ra cho hàng hóa nông sản, qua đó từng bước tạo
được lòng tin cho thành viên, thu hút ngày càng nhiều thành viên tham gia và
nhiều HTX mới được thành lập.
4. Một số mô hình hoạt động
hiệu quả theo phương thức sản xuất gắn với chuỗi giá trị
Số hợp tác xã đã được chọn để xây dựng mô hình hoạt
động hiệu quả theo phương thức sản xuất gắn với chuỗi giá trị là 30 HTX, phối hợp
với các ngành và địa phương xây dựng HTX sản xuất, kinh doanh gắn với chuỗi giá
trị, ứng dụng công nghệ cao. Giới thiệu 5 HTX sản xuất các nông sản chủ lực
(lúa gạo, trái cây, cá tra) tham gia Đề án xây dựng mô hình HTX sản xuất gắn với
chuỗi giá trị của Liên minh HTX Việt Nam.
- Thực hiện tư vấn, hỗ trợ các HTX có điều kiện
tham gia các chương trình dự án nhằm phát huy nguồn lực hỗ trợ HTX về vốn, công
nghệ, thị trường, đào tạo nhân lực, nhất là 5 HTX đã được chọn theo Quyết định
274/QĐ-UBND ngày 26 tháng 01 năm 2022 của UBND thành phố Cần Thơ về phê duyệt
danh sách Hợp tác xã thí điểm tham gia Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhận rộng mô
hình Hợp tác xã kiểu mới hiệu quả giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn thành phố Cần
Thơ.
- Một số mô hình tiêu biểu: Mô hình HTX Khiết Tâm
(sản xuất lúa - huyện Vĩnh Thạnh), HTX Nông nghiệp thủy sản Thắng Lợi (nuôi cá
tra - huyện Vĩnh Thạnh), HTX Sản xuất - thương mại Nhất Tâm (lĩnh vực chế biến
thủy sản, quận Ninh Kiều), HTX Trường Trung A (cây ăn quả, huyện Phong Điền),
HTX Nông nghiệp Thân Thiện (rau màu, quận Thốt Nốt),... là những HTX hoạt động
hiệu quả theo mô hình sản xuất gắn chuỗi giá trị, ứng dụng khoa học kỹ thuật
vào sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thành viên trong nâng cao chất lượng sản phẩm
như: sản xuất theo các tiêu chuẩn an toàn, sản xuất sạch, truy xuất nguồn gốc
qua mã vạch, mã vùng trồng, tham gia vào các sàn giao dịch thương mại điện tử,...
giúp cho thành viên có đầu ra ổn định thông qua các hợp đồng nhiều năm qua với
các doanh nghiệp, nhà máy chế biến, công ty, siêu thị.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ (KTTT, HTX)
1. Kết quả thực thi pháp luật
và các văn bản về KTTT, HTX
Thành ủy, UBND thành phố Cần Thơ đã chỉ đạo, ban
hành nhiều văn bản triển khai thực hiện:
- Chương trình số 28-CTr/TU ngày 31 tháng 12 năm
2021 của Thành ủy về hỗ trợ nông nghiệp, nông dân, nông thôn thành phố Cần Thơ
giai đoạn 2022-2030.
- Chương trình số 49-Ctr/TU ngày 27 tháng 12 năm
2022 của Thành ủy Cần Thơ thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm
2022, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục
đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới.
- Kế hoạch số 95/KH-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2020 của
UBND thành phố Cần Thơ về phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Cần
Thơ giai đoạn 2021-2025.
- Kế hoạch số 124/KH-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2021
của UBND thành phố Cần Thơ về thực hiện Chương trình Hỗ trợ phát triển kinh tế
tập thể, HTX giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
- Kế hoạch số 125/KH-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2021
của UBND thành phố Cần Thơ về triển khai thực hiện Đề án “lựa chọn, hoàn thiện,
nhân rộng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn
2021-2025”, trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
- Kế hoạch số 200/KH-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2021
của UBND thành phố Cần Thơ về hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp tham gia sàn
thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn thành
phố Cần Thơ.
- Quyết định số 274/QĐ-UBND ngày 26 tháng 01 năm
2022 của UBND thành phố về phê duyệt danh sách HTX thí điểm tham gia Đề án “lựa
chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới giai đoạn 2021 - 2025” trên địa
bàn thành phố Cần Thơ.
- Kế hoạch số 185/KH-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2022
của UBND thành phố Cần Thơ về phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố
Cần Thơ năm 2023.
- Kế hoạch số 53/KH-UBND ngày 16 tháng 3 năm 2023 của
UBND thành phố Cần Thơ thực hiện Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 02 tháng 02 năm
2023 của Chính phủ và Chương trình số 49-Ctr/TU ngày 27 tháng 12 năm 2023 của
Thành ủy Cần Thơ về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022,
Hội nghị lần thứ năm, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới,
phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới tại thành
phố Cần Thơ.
- Kế hoạch số 93/KH-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2023 của
UBND thành phố Cần Thơ thực hiện Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” giai đoạn
2023- 2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
2. Công tác quản lý nhà nước
về kinh tế tập thể
- Ban Chỉ đạo Kinh tế tập thể của thành phố thường
xuyên đôn đốc, hướng dẫn củng cố, kiện toàn các Ban chỉ đạo kinh tế tập thể quận,
huyện; tăng cường tham mưu cho Thành ủy, UBND thành phố tổ chức thực hiện các
văn bản pháp luật về HTX; đồng thời, nghiên cứu đề xuất những giải pháp thúc đẩy
kinh tế tập thể phát triển.
- Về tổ chức bộ máy quản lý nước về HTX: Sở Kế hoạch
và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về kinh tế tập thể, HTX; phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân
các quận huyện theo dõi và tham mưu quản lý Nhà nước ở cấp huyện. Các sở, ngành
chuyên môn liên quan đều có phân công cán bộ phụ trách lĩnh vực kinh tế tập thể,
HTX.
- Hoạt động giám sát, kiểm tra, hướng dẫn các HTX bổ
sung hoàn thiện các thủ tục, giúp HTX tuân thủ các nguyên tắc, quy định của Luật
HTX được Liên minh HTX thành phố phối hợp với phòng Tài chính - Kế hoạch và các
phòng chức năng của quận, huyện thực hiện thường xuyên, đã xử lý một số trường
hợp HTX nông nghiệp chậm đăng ký mã số thuế và kê khai thuế, giải thể 03 HTX,
đang kiểm tra củng cố hoặc giải thể các HTX ngưng hoạt động trên 12 tháng.
3. Kết quả triển khai chính
sách hỗ trợ, ưu đãi HTX
a) Chính sách hỗ trợ thành lập mới, củng cố tổ chức
KTTT, HTX:
Nhằm để cung cấp các thông tin, kiến thức về kinh tế
tập thể cũng như giới thiệu các mô hình kinh tế tập thể có hiệu quả giúp người
dân hiểu và tham gia các mô hình KTTT trên địa bàn, ngành Nông nghiệp đã thực
hiện công tác tuyên truyền phổ biến với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, với
nhiều cách thức khác nhau, như qua họp nhóm, qua mạng xã hội gửi các văn bản
tuyên truyền, phối hợp với Trường Đại học Cần Thơ ước thực hiện đến cuối năm
2023 tổ chức 19 lớp tuyên truyền phổ biến pháp luật, tư vấn chính sách hỗ trợ củng
cố, phát triển kinh tế tập thể, HTX nông nghiệp với khoảng 570 lượt người tham
dự, qua kết quả tuyên truyền đã giúp người dân, thành viên THT, HTX nhận thức
vai trò của KTTT hiện nay trong nền kinh tế thị trường.
- Tổ chức 20 lớp cung cấp thông tin, tư vấn quy định
của pháp luật về HTX cho 20 nhóm sáng lập viên HTX lĩnh vực nông nghiệp, vận tải,
thương mại - dịch vụ và xây dựng trước khi thành lập HTX, có trên 620 người
tham dự.
- Cung cấp, giới thiệu tài liệu 24 mô hình HTX, 03
mô hình tổ hợp tác điển hình tiên tiến và trên 620 quyển luật HTX 2012, các văn
bản về kinh tế tập thể, HTX. Bảo đảm người dân hiểu về HTX kiểu mới theo Luật
HTX 2012 và tự nguyện tham gia HTX.
b) Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực:
Thực hiện Kế hoạch số 185/KH-UBND ngày 05 tháng 9
năm 2022 của UBND thành phố “phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố
Cần Thơ năm 2023”, đã phối hợp xây dựng Kế hoạch bồi dưỡng cán bộ, cán bộ quản
lý HTX, tuyên truyền về kiến thức kinh tế tập thể năm 2023, được UBND thành phố
phê duyệt và cấp kinh phí thực hiện 400 triệu đồng. Liên minh đã thực hiện cụ
thể:
- Tổ chức 02 lớp đào tạo, bồi dưỡng cho 86 cán bộ
quản lý HTX, tổ hợp tác với chuyên đề 1: “Quản trị và điều hành hoạt động của
HTX”, chuyên đề 2: “Quản trị sản xuất gắn với chuỗi giá trị sản phẩm HTX”. Đồng
thời, tổ chức cho học viên đi thực tế tham quan và học tập kinh nghiệm mô hình
HTX ở tỉnh Sóc Trăng và Thành phố Hồ Chí Minh.
- Tổ chức 03 lớp bồi dưỡng kiến thức kinh tế tập thể
cho 214 cán bộ, hội viên Hội Phụ nữ, hội viên Hội Cựu chiến binh ở xã phường,
thị trấn.
- Đang xây dựng kế hoạch thực hiện các bước đưa cán
bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn tại các HTX, theo Kế
hoạch 124/KH-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2021.
c) Chính sách xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường:
- Tổ chức hỗ trợ đưa sản phẩm HTX và OCOP địa
phương tham gia Hội chợ xuân Quý Mão 2023 tại Co.opmart Cần Thơ do Sở Công
Thương tổ chức từ 05/01/2023 - 08/01/2023, gắn với hoạt động hỗ trợ kết nối, mở
rộng thị trường cho HTX và nhằm hưởng ứng Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên
dùng hàng Việt Nam”; Phiên chợ sản phẩm HTX lần thứ I - Đà Nẵng 2023” tại Đà Nẵng
do Liên minh HTX thành phố Đà Nẵng tổ chức.
- Phối hợp với HTX Sản xuất - Thương mại Nhất Tâm tổ
chức Chương trình bán hàng ưu đãi “Tết Quý Mão năm 2023” (ưu đãi đồng giá
10.000 đồng/sản phẩm chả cá ba sa, chả tôm, chả bạch tuộc...) tại Điểm trưng
bày giới thiệu sản phẩm hợp tác xã (thuộc Liên minh HTX) từ ngày 14 -
15/01/2023. Qua hai ngày tổ chức, đã tiêu thụ hơn 4.000 sản phẩm chất lượng của
HTX với giá ưu đãi cho cán bộ, công chức, viên chức và người dân trong thành phố.
- Hỗ trợ trên 20 lượt HTX tham gia cuộc Hội nghị kết
nối, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm cho HTX, THT và người dân trên địa bàn thành phố
với công ty, doanh nghiệp.
- Thực hiện hỗ trợ, hướng dẫn các HTX có hàng hóa
nông sản và hàng thủ công mỹ nghệ... tham gia các sàn giao dịch điện tử của Bộ
Công Thương, Tổ công tác 970 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, kết nối
tiêu thụ của Liên minh Việt Nam theo Chương trình 503 và đăng thông tin quảng
bá sản phẩm các HTX trên trang thông tin điện tử Liên minh HTX Cần Thơ để đẩy mạnh
kết nối tiêu thụ sản phẩm HTX, THT. Liên minh HTX có thành lập Tổ công tác chỉ
đạo hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm cho HTX, THT ở địa phương.
- Hoạt động trưng bày giới thiệu sản phẩm tại tầng
trệt cơ quan Liên minh HTX thành phố Cần Thơ, giúp cho nhiều HTX, THT quảng bá,
giới thiệu sản phẩm, thông qua hoạt động này Liên minh HTX làm cầu nối cho nhiều
HTX mở rộng quan hệ thương mại, ký kết được các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với
các tổ chức, doanh nghiệp.
- Nhằm hướng người dân sản xuất ra các sản phẩm an
toàn, chất lượng, hạn chế tình trạng lạm dụng phân bón, thuốc BVTV làm gia tăng
chi phí, giảm lợi nhuận trong hoạt động sản xuất, đồng thời là cơ hội để các tổ
chức kinh tế tập thể tìm kiếm thị trường tiêu thụ hàng hóa sản phẩm, tăng cường
liên kết sản xuất và tiêu thụ với các doanh nghiệp, siêu thị, tổ chức kinh
doanh nhằm để sản xuất đáp ứng theo yêu cầu của thị trường, ổn định đầu ra
trong thời gian tới, hạn chế tình bị thương lái ép giá, năm 2023 đã hỗ trợ xây
dựng 06 mô hình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap cho 06 HTX nông nghiệp.
- Bên cạnh đó, hỗ trợ cho hơn 50 HTX tạo tài khoản
trên sàn giao dịch điện tử chonongsancantho.vn để đưa sản phẩm kết nối tiêu thụ.
Vận động hơn 10 HTX nông nghiệp tham gia trưng bày giới thiệu sản phẩm thông
qua các hội nghị, hội chợ trong và ngoài địa bàn thành phố.
- Đánh giá vai trò, vị trí của KTTT, HTX trong phát
triển kinh tế - xã hội nói chung và trong xây dựng nông thôn mới nói riêng.
- HTX giúp những người lao động, những người sản xuất
nhỏ tự nguyện tập hợp nhau lại trong một tổ chức kinh tế chung để giải quyết có
hiệu quả hơn những vấn đề sản xuất, kinh doanh và đời sống, tăng cường sức cạnh
tranh và chống lại sự chèn ép của các doanh nghiệp và tập đoàn kinh tế lớn. Bên
cạnh đó, HTX cũng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và giảm tỷ trọng lao động
nông nghiệp trong nền kinh tế; cung cấp các yếu tố đầu vào như vốn, vật tư, hỗ
trợ kỹ thuật, giảm thiểu rủi ro và chia sẻ thông tin, kiến thức; áp dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ, thiết bị kỹ thuật hiện đại; là nơi đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức về nông nghiệp, công nghiệp, thương nghiệp, phổ cập thông tin khoa học - kỹ
thuật và thông tin thị trường cho người dân; phát huy hiệu quả kinh tế nhờ quy
mô; thực hiện các hoạt động tiếp thị, thương lượng giúp người nông dân có được
mức giá bán tốt hơn so với những nông dân hoạt động riêng lẻ,...
- Thực tế cho thấy, trong thời hội nhập, việc sản
xuất của người nông dân gặp nhiều khó khăn do không tìm được đầu ra ổn định nên
dễ bị tư thương ép giá; nhiều khi không nắm bắt được nhu cầu thị trường nên tập
trung sản xuất một loại sản phẩm nào đó nhiều dẫn đến cung vượt cầu và rớt giá
là điều dĩ nhiên,...
- Do vậy, vai trò của HTX trong điều kiện này là rất
quan trọng. HTX làm tốt dịch vụ cho người dân như định hướng sản xuất, bao tiêu
sản phẩm, cung ứng các dịch vụ như phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; là tổ chức
trung gian tiếp nhận sự hỗ trợ của nhà nước đối với nông dân.
- Trong xây dựng nông thôn mới HTX đóng vai trò
trong việc nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm tại địa
phương, tăng tính đoàn kết trong cộng đồng góp phần thực hiện các tiêu chí
trong bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
- Tình hình tổ chức hoạt động của tổ hợp tác, HTX
phát triển theo hướng tích cực, dần có sự thích ứng với điều kiện phát triển sản
xuất kinh doanh hiện nay. Được sự quan tâm, hỗ trợ ngày càng tốt hơn của các
ngành các cấp, nhất là lĩnh vực nông nghiệp và địa bàn nông thôn. HTX thành lập
mới tuy không nhiều, nhưng các HTX thành lập mới đều xuất phát từ nhu cầu chung
thực tế của thành viên, hoạt động của HTX từng bước thể hiện tính bản chất,
nguyên tắc của Luật HTX. Đa số HTX đang hoạt động đã thực hiện chuyển đổi số
trong hoạt động một cách linh hoạt như kê khai, báo cáo thuế qua mạng, ứng dụng
công nghệ thông tin, kết nối tiêu thụ hàng hóa qua sàn giao dịch, mạng xã hội...
thích ứng với nhu cầu thị trường. Các THT, HTX hoạt động khá tốt đầu tư thêm
trang thiết bị phục vụ sản xuất, nâng cao năng lực hoạt động hỗ trợ có hiệu quả
cho thành viên sản xuất, kinh doanh, xây dựng thương hiệu, mở rộng thị trường,
hợp tác tập trung sản xuất để giảm chi phí, tăng tính cạnh tranh là phương pháp
tổ chức sản xuất, kinh doanh mà mô hình HTX đem lại cho thành viên.
- Hoạt động liên kết trong sản xuất, đầu tư giữa
HTX với HTX, giữa HTX với doanh nghiệp có những hình thức hiệu quả và lâu dài
hơn. Các HTX phi nông nghiệp đang hỗ trợ thành viên và người lao động với sự đa
dạng về cách thức, phương pháp cung cấp các dịch vụ cho thành viên. Trong những
năm gần đây sự phát triển HTX lĩnh vực cây ăn trái, lúa gạo, chăn nuôi và HTX dịch
vụ tiêu thụ nông sản phát triển khá mạnh; đang hình thành chuỗi liên kết giữa
các HTX sản xuất và HTX, doanh nghiệp dịch vụ cung cấp nông sản an toàn của các
HTX đến với người tiêu dùng của thành phố, thị trường trong nước và xuất khẩu.
Những kết quả đạt được trong tổ chức và hoạt động của các HTX tạo niềm tin cho
người dân, nhất là nông dân tin tưởng vai trò của HTX kiểu mới, từ đó số lượng
HTX phát triển khá, nông dân và người lao động tự nguyện tham gia vào HTX.
- Hoạt động của HTX gắn với cộng đồng dân cư, giúp
cho thành viên hợp tác tương trợ nhau có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, ứng
dụng có hiệu quả các tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao hiệu quả sản xuất;
liên kết với doanh nghiệp nhằm hỗ trợ đầu tư, tiêu thụ sản phẩm cho thành viên
và nông dân; góp phần chuyển dịch từ sản xuất theo hộ gia đình riêng lẻ sang mô
hình sản xuất hợp tác, liên kết theo chuỗi giá trị có quy mô lớn, hiệu quả hơn,
giúp tăng thu nhập cho hộ nông dân, xóa đói giảm nghèo, xây dựng tinh thần hợp
tác, đoàn kết trong cộng đồng góp phần giữ ổn định an ninh trật tự, an toàn xã
hội địa phương, đóng góp thiết thực vào xây dựng nông thôn mới. Ngoài ra, nhiều
HTX tích cực tham gia phát triển cộng đồng, tiêu biểu như HTX Thủy sản Thắng Lợi
(huyện Vĩnh Thạnh), HTX Thân Thiện (quận Thốt Nốt) đầu năm đến nay đã đóng góp
làm cầu, đường, vệ sinh môi trường ở địa phương với số tiền gần 120 triệu đồng.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Kết quả đạt được
Các HTX, tổ hợp tác tiếp tục phát triển sản xuất,
kinh doanh theo hướng tích cực, dần có sự thích ứng với điều kiện phát triển sản
xuất kinh doanh hiện nay. Được sự quan tâm, hỗ trợ ngày càng tốt hơn của các
ngành, các cấp, nhất là ở lĩnh vực nông nghiệp và địa bàn nông thôn.
Đa số HTX đang hoạt động đã thực hiện chuyển đổi số
trong hoạt động một cách linh hoạt như kê khai, báo cáo thuế qua mạng, ứng dụng
công nghệ thông tin, thích ứng với nhu cầu thị trường. Từng bước nâng cao năng
lực hoạt động, hỗ trợ có hiệu quả cho thành viên sản xuất, kinh doanh, mở rộng
thị trường.
Liên kết trong đầu tư, sản xuất giữa HTX với HTX, giữa
HTX với doanh nghiệp có những hình thức hiệu quả và lâu dài hơn. Ngoài ra, một
số HTX còn quan tâm đến công tác xã hội từ thiện, tiêu biểu như HTX Nông nghiệp
Thủy sản Thắng Lợi.
2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
a) Những tại, hạn chế
- Hoạt động của HTX còn hạn chế, quy mô sản xuất
manh mún, nhỏ lẻ, thiếu động lực để tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các thành
viên trong HTX và THT để liên kết sản xuất mở rộng quy mô, phát triển bền vững,
quy mô thành viên tham gia HTX tuy có tăng nhưng chưa đáng kể, còn ở mức thấp.
- Một số thành viên HTX nông nghiệp khó khăn về
kinh tế và khả năng tiếp cận các ứng dụng khoa học kỹ thuật còn hạn chế, trách
nhiệm một số thành viên chưa cao, tư tưởng trông chờ ỷ lại vào sự hỗ trợ của
nhà nước vẫn còn.
- Trình độ năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ quản
lý HTX không đồng đều còn hạn chế chuyên môn, hình thức tổ chức và hoạt động
chưa ổn định và khả năng đảm đương thực hiện hoạt động HTX như một doanh nghiệp
chưa đáp ứng được, tầm nhìn về hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX thiếu và yếu,
chưa nắm bắt kịp thời thông tin thị trường, vì vậy việc tổ chức các dịch vụ
trong HTX nông nghiệp vẫn còn những hạn chế nhất định.
- Các chính sách vốn, đất đai và các hỗ trợ cho
HTX, hầu hết các HTX nông nghiệp khó tiếp cận, HTX không vay được vốn ngân hàng
theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính
sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn vì không có tài sản thế
chấp nên không mở rộng thêm các dịch vụ sản xuất kinh doanh trong hoạt động của
HTX.
- Các nguồn lực để hỗ trợ HTX theo quy định còn hạn
chế nên các chính sách hỗ trợ chưa mang lại hiệu quả cao.
- Một số HTX nông nghiệp ngưng hoạt động từ lâu
nhưng chưa giải thể được do chưa giải quyết xong công nợ, Ban quản lý không còn
hoạt động, sản xuất kinh doanh không hiệu quả, thành viên không tham gia... làm
ảnh hưởng đến phong trào phát triển HTX tại địa phương.
b) Nguyên nhân hạn chế
- Phần lớn HTX quy mô còn nhỏ, sự hợp tác tương trợ
của thành viên trong từng HTX chưa cao, sức mạnh tập thể chưa được phát huy;
các hoạt động dịch vụ phục vụ thành viên hiệu quả chưa cao.
- Năng lực tổ chức quản lý, điều hành của một số
cán bộ HTX, nhất là HTX nông nghiệp tuy có được quan tâm bồi dưỡng nhưng vẫn
còn nhiều hạn chế.
- Hoạt động tiêu thụ nông sản, nhất là trái cây
(xoài, ổi...) được mùa nhưng giá cả giảm thấp ảnh hưởng đến thu nhập của các
HTX.
IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
Kiến nghị các Bộ, ngành Trung ương bố trí kinh phí
để thực hiện các chính sách hỗ trợ kinh tế tập thể, HTX tham gia các chương trình
phát triển kinh tế - xã hội, nông thôn mới, tái cơ cấu kinh tế, chương trình mục
tiêu quốc gia, các dự án, đề án cần cụ thể để HTX dễ tiếp cận và thụ hưởng. Cụ
thể, kiến nghị Bộ, ngành Trung ương bố trí kinh phí thực hiện Quyết định số
167/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án
lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa
phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13
tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát
triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 09/NQ-CP
ngày 02 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022, Hội nghị lần
thứ năm, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển
và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới.
Phần
thứ hai
ĐÁNH GIÁ SƠ KẾT TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KTTT, HTX GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KTTT, HTX
GIAI ĐOẠN 2021-2023
I. KẾT QUẢ BAN HÀNH CHƯƠNG
TRÌNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
Căn cứ Quyết định số 1318/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm
2021 của Thủ tướng Chính phủ và Chiến lược phát triển KTTT, HTX giai đoạn
2021-2030 (Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2021), Thành ủy, UBND
thành phố đã ban hành các chương trình kế hoạch sau:
Chương trình số 49-CTr/TU ngày 27 tháng 12 năm 2022
của Thành ủy Cần Thơ thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022
Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XIII) về tiếp tục đổi
mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới.
Kế hoạch số 95/KH-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2020 của
UBND thành phố Cần Thơ về việc Phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố
Cần Thơ giai đoạn 2021-2025.
Kế hoạch số 53/KH-UBND ngày 16 tháng 3 năm 2023 của
UBND thành phố thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2023 của
Chính phủ và Chương trình số 49-CTr/TU ngày 27 tháng 12 năm 2022 thực hiện Nghị
quyết số 20-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa XIII) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả
kinh tế tập thể trong giai đoạn mới tại thành phố Cần Thơ.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN
2021-2023
1. Về công tác hỗ trợ phát triển KTTT, HTX
a) Về công tác nâng cao trình độ quản lý:
Đã tổ chức 062 cuộc tập
huấn ngắn hạng với hơn 226 lượt người tham dự.
b) Công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách:
Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố Cần Thơ thực
hiện 06 phóng sự về mô hình kinh tế tập thể, các chính sách hỗ trợ kinh tế tập
thể, phối hợp với Trường Đại học Cần Thơ tổ chức 313
lớp tuyên truyền phổ biến pháp luật, tư vấn chính sách hỗ trợ củng cố, phát triển
kinh tế tập thể, HTX nông nghiệp với ước 921 lượt người tham dự, qua kết quả
tuyên truyền đã giúp người dân, thành viên THT, HTX nhận thức vai trò của KTTT
hiện nay trong nền kinh tế thị trường.
c) Công tác hỗ trợ xây dựng các mô hình sản xuất
theo tiêu chuẩn an toàn chất lượng:
Hỗ trợ xây dựng 134
mô hình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap cho 12 HTX và 01 THT nông nghiệp.
d) Hỗ trợ củng cố, giải thể HTX nông nghiệp:
Tổ chức 15 đợt vận động, củng cố hoạt động HTX nông
nghiệp, trong giai đoạn đã hỗ trợ đăng báo giải thể cho 12 HTX nông nghiệp và đến
nay đã giải thể 08 HTX nông nghiệp.
2. Đánh giá tình hình phát triển KTTT, HTX trên
các khía cạnh
- Đánh giá sự phát triển về số lượng HTX nông nghiệp:
Tổng số HTX nông nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến nay là 167 HTX nông
nghiệp, giai đoạn 2021-2023, ngành nông nghiệp đã tư vấn, vận động thành lập mới
43 HTX nông nghiệp, số HTX nông nghiệp hoạt động hiện nay là 129 HTX, trong
giai đoạn đã giải thể 08 HTX nông nghiệp.
+ HTX nông nghiệp phát triển mạnh trong lĩnh vực trồng
trọt, nhất là cây ăn trái và lúa, chiếm 78%, HTX lĩnh vực chăn nuôi chiếm 3%, HTX
lĩnh vực thủy sản chiếm 9,1% và HTX lĩnh vực khác chiếm 9,9%.
+ HTX nông nghiệp phân bổ theo địa phương: theo số
liệu thống kê cho thấy HTX nông nghiệp chủ yếu tập trung nhiều ở các huyện do
đây là những đơn vị thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới với
71,2% số HTX; tại các quận chỉ chiếm 28,8%.
- Đánh giá sự phát triển về thành viên tham gia vào
HTX: Số lượng thành viên HTX đến thời điểm hiện tại là 3.107 thành viên, trong
giai đoạn 2021-2023 tăng 441 thành viên do thành lập mới, số thành viên giảm
trong giai đoạn này 92 thành viên do việc xóa tên, giải thể HTX. Năm 2023 trung
bình 19 thành viên/HTX, giảm 01 thành viên so với năm 2021, các HTX nông nghiệp
hiện nay đang có xu hướng tăng thành viên liên kết sử dụng dịch vụ hợp tác xã
hơn là kết nạp thành viên chính thức.
- Đánh giá chất lượng thành viên trên các khía cạnh:
Thông qua các lớp tập huấn và tuyên truyền của các cơ quan thì tỷ lệ thành viên
đã hiểu biết rõ Luật HTX trên 80%, tỷ lệ thành viên chưa hiểu biết Luật HTX là
20%; tỷ lệ thành viên có tinh thần tham gia xây dựng HTX ước đạt mức 60%, tỷ lệ
thành viên không tham gia xây dựng HTX ước đạt mức 40% (thể hiện qua tham gia
các hoạt động do HTX tổ chức).
- Đánh giá sự phát triển về vốn điều lệ của HTX: Tổng
vốn điều lệ của HTX đến thời diêm hiện tại là hơn 161,6 tỷ đồng tăng 25,4 tỷ đồng
so với năm 2021, bình quân vốn điều lệ/HTX 983 triệu đồng tăng 23 triệu đồng/HTX
so với năm 2021; bình quân vốn góp của thành viên 53 triệu đồng; hầu hết các
thành viên góp vốn đúng theo tỷ lệ quy định góp vốn khi tham gia HTX, không vượt
quá 20% tổng vốn điều lệ, tỷ lệ góp vốn theo vốn điều lệ ước đạt 59,4%.
- Đánh giá theo quy mô nguồn vốn điều lệ thì có
120/164 HTX có quy mô siêu nhỏ (tổng nguồn vốn dưới 01 tỷ đồng), chiếm 73,1%; Hợp
tác xã quy mô vốn nhỏ có 38/164 HTX (tổng nguồn vốn từ 01 tỷ đồng đến dưới 05 tỷ
đồng) chiếm tỷ lệ 23,2 %, HTX quy mô vốn vừa có 06 HTX (tông nguồn vốn từ 05 tỷ
đến dưới 50 tỷ đồng) chiếm tỷ lệ 3,7 %; Không có HTX có quy mô vốn lớn (tổng
nguồn vốn từ 50 tỷ đồng trở lên).
Phần
thứ ba
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2024
1. Dự báo những thuận lợi,
khó khăn
a) Dự báo những thuận lợi:
- Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến kinh tế tập thể,
HTX, gần đây đã ban hành Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022 của
Ban chấp hành Trung ương khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao
hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới; Tổng kết 10 năm thi hành Luật Hợp
tác xã năm 2012, sửa đổi, bổ sung dự thảo Luật HTX mới; Nghị quyết số 09/NQ-CP
ngày 02 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Ban chấp
hành Trung ương khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả
kinh tế tập thể trong giai đoạn mới... Bên cạnh đó, tiếp tục triển khai thực hiện
Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt “Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn
2021-2025”; Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt “Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã
kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025”; Nghị
quyết số 21/NQ-HĐND ngày 08 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần
Thơ về chủ trương thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã thành phố Cần
Thơ...
- Sự quan tâm lãnh, chỉ đạo trực tiếp của Thành ủy,
UBND thành phố và được sự phối hợp tích cực của các sở, ban, ngành đoàn thể,
các quận, huyện trong thực hiện đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế
tập thể, HTX trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
b) Dự báo những khó khăn:
- Tình trạng quy mô HTX còn nhỏ, hoạt động dịch vụ
phục vụ thành viên nhỏ lẻ, manh mún dẫn đến hiệu quả thấp, chưa tạo được sản xuất
hàng hóa, dịch vụ ổn định có quy mô lớn, số HTX hoạt động có hiệu quả chưa nhiều.
- Khả năng thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao
còn hạn chế.
- Các HTX đều khó khăn tiếp cận các nguồn vốn từ
các ngân hàng, khả năng huy động vốn trong nội bộ thành viên hạn chế từ đó hạn
chế đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
- Việc xây dựng được chuỗi liên kết để tạo sức cạnh
tranh sản phẩm và đáp ứng nhu cầu trên thị trường còn nhiều hạn chế, còn bỏ trống
khâu chế biến, cung cấp tín dụng nội bộ cho thành viên.
2. Định hướng chung về phát
triển kinh tế tập thể, HTX
- Xác định kinh tế tập thể là thành phần kinh tế
quan trọng, phải được củng cố và phát triển cùng kinh tế nhà nước trở thành nền
tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Phát triển kinh tế tập thể phải tôn trọng
bản chất, giá trị, nguyên tắc hoạt động của kinh tế tập thể, phù hợp với điều
kiện, đặc điểm kinh tế - xã hội của thành phố.
- Phát triển kinh tế tập thể cả về số lượng và chất
lượng, trong đó chú trọng chất lượng, bảo đảm sự hài hòa trong tất cả các
ngành, lĩnh vực, địa bàn; có chính sách ưu tiên cho các tổ chức kinh tế tập thể
trong lĩnh vực nông nghiệp, gắn hoạt động sản xuất kinh doanh với chuỗi giá trị
sản phẩm, ứng dụng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; ưu
tiên phát triển các tổ chức kinh tế tập thể gắn với phát triển kinh tế xanh,
kinh tế tuần hoàn, kinh tế tri thức.
3. Mục tiêu tổng quát
Phát triển kinh tế tập thể năng động, hiệu quả, bền
vững, cùng với kinh tế nhà nước trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc
dân. Với nhiều mô hình hợp tác, liên kết trên cơ sở tôn trọng bản chất, giá trị
và nguyên tắc của kinh tế tập thể, thu hút ngày càng đông hộ gia đình và cá
nhân tham gia; góp phần nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của các thành
viên, hộ gia đình; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn
thành phố.
4. Một số mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu thành lập mới từ 20 HTX, 50 - 60 tổ hợp
tác, trong đó tập trung xây dựng từ ít nhất 03 HTX có quy mô lớn trong lĩnh vực
nông nghiệp.
- Thành viên HTX đạt: 13.300 thành viên, trong đó
phát triển thành viên mới 700 thành viên.
- Thành viên tổ hợp tác đạt 54.000 trong đó thành
viên phát triển mới từ 500 đến 700 thành viên.
- Ước tổng doanh thu của các HTX năm 2024: khoảng
2.500 tỷ đồng.
- Doanh thu bình quân HTX: 4,3 tỷ đồng.
- Thu nhập bình quân của thành viên: 73.000.000đồng/thành
viên/năm
- Thu nhập bình quân của người lao động: 57.000.000
đồng/năm.
- Tỷ lệ cán bộ HTX đạt trình độ sơ, trung cấp: 48%
- Tỷ lệ cán bộ HTX đạt trình độ cao đẳng, đại học:
24%
5. Các giải pháp phát triển
kinh tế tập thể năm 2024
a) Tiếp tục thực hiện và hoàn thiện thể chế, chính
sách:
- Triển khai thực hiện Chương trình hành động của
Thành ủy Cần Thơ và Kế hoạch của UBND thành phố thực hiện Nghị quyết số
20-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII về tiếp
tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới;
Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn
2021-2030. Tiếp tục triển khai thực hiện và chủ động, rà soát, đề xuất sửa đổi,
bổ sung các quy định nhằm hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn khi Luật HTX mới
được ban hành. Tập trung hỗ trợ, tư vấn sáng lập viên thành lập Quỹ hỗ trợ Hợp
tác xã trên địa bàn thành phố theo Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 08 tháng 7 năm
2022 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ.
- Triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ đề ra
của Kế hoạch 95/KH-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2020 của UBND thành phố về Phát triển
kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch
124/KH-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2021 của UBND thành phố về Thực hiện Chương
trình “Hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025” trên
địa bàn thành phố Cần Thơ theo Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm
2020 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch 125/KH-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2021 của
UBND thành phố về triển khai thực hiện Đề án “lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng
mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn
2021-2025” trên địa bàn thành phố Cần Thơ theo Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03
tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thể chế hóa các định hướng, quy định của Đảng,
Nhà nước để ban hành các chính sách ưu đãi của thành phố Cần Thơ đối với khu vực
kinh tế tập thể, HTX trên địa bàn thành phố.
b) Tuyên truyền, tập huấn các chính sách, văn bản
quy phạm pháp luật mới ban hành và nâng cao năng lực nguồn nhân lực HTX:
- Công tác tuyên truyền:
+ Tổ chức các lớp Bồi dưỡng kiến thức về kinh tế tập
thể, HTX cho đối tượng cán bộ phụ trách kinh tế tập thể cấp huyện và cấp xã;
làm rõ mô hình HTX kiểu mới, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa nhằm thống nhất
nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về bản chất HTX và các quy định
trong Luật HTX (sửa đổi, bổ sung); Tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm về
kinh tế tập thể, HTX và triển khai các chủ trương, chính sách mới của Đảng, Nhà
nước và các nghị quyết, cơ chế, chính sách của Thành ủy, Hội đồng nhân dân,
UBND thành phố về phát triển kinh tế tập thể, HTX.
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thông tin gắn với
phong trào thi đua đẩy mạnh phát triển KTTT, HTX. Giao Liên minh HTX thực hiện
tốt vai trò Khối trưởng khối thi đua các Hội có tính chất đặc thù số 1; triển
khai, hướng dẫn nội dung Ban thi đua khen thưởng thành phố đến khối thi đua HTX
nông nghiệp và khối thi đua HTX phi nông nghiệp thực hiện có hiệu quả, tổng kết,
khen thưởng HTX hoạt động có hiệu quả; tổ chức tốt Hội nghị Điển hình tiên tiến
HTX, THT năm 2022-2024 (02 năm tổ chức 1 lần); tích cực hưởng ứng các phong
trào Cụm thi đua Liên minh HTX tỉnh, thành phố Tây Nam Sông Hậu; tổ chức hội
nghị đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể, HTX giữa Liên minh HTX 5 thành phố Hà
Nội - Hải Phòng - Đà Nẵng - Thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ giai đoạn
2023-2025.
+ Tăng cường cung cấp thông tin tuyên truyền rộng
rãi về kinh tế tập thể, HTX; nâng cao chất lượng trang thông tin điện tử, bản
tin kinh tế tập thể, HTX; giới thiệu mô hình HTX điển hình tiên tiến có hiệu quả
trên các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Trong đó quan
tâm xây dựng nội dung, phương pháp tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng, đảm
bảo thiết thực hiệu quả với hình thức đa dạng, phong phú.
- Công tác đào tạo bồi dưỡng, nâng cao năng lực nguồn
nhân lực HTX:
+ Tổ chức tốt các lớp đào tạo cán bộ quản lý, điều
hành HTX, tổ hợp tác, chú trọng việc tổ chức cho học viên đi học tập thực tế
kinh nghiệm mô hình HTX kiểu mới hiệu quả trong và ngoài thành phố.
+ Phối hợp Trường trung cấp nghề và Đào tạo cán bộ
HTX Miền Nam tổ chức lớp sơ cấp kế toán cho các đối tượng kế toán HTX và các lớp
nghiệp vụ về công tác Kế toán và nâng cao kỹ năng quản lý điều hành HTX.
+ Thực hiện đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao
đẳng về làm việc có thời hạn tại các HTX theo Kế hoạch 124/KH-UBND ngày 14
tháng 6 năm 2021 của UBND thành phố Cần Thơ.
+ Tranh thủ nguồn vốn từ Đề án đào tạo nghề cho người
lao động của thành phố hỗ trợ cho các HTX dạy nghề cho thành viên và người lao
động.
- Công tác hỗ trợ thành lập mới HTX: Đẩy mạnh công
tác tư vấn hỗ trợ cho 25 - 30 sáng lập viên vận động thành lập HTX:
+ Tổ chức các lớp tập huấn cung cấp thông tin cho
các sáng lập viên, tư vấn, tập huấn về quy định pháp luật làm rõ nguyên tắc, bản
chất, vai trò của HTX và mô hình pháp lý theo Luật HTX 2012 trước khi thành lập
HTX.
+ Hỗ trợ tư vấn trực tiếp cho sáng lập viên về xây
dựng điều lệ, cách thức tổ chức Hội nghị thành lập HTX và thực hiện các thủ tục
thành lập, đăng ký và tổ chức hoạt động của HTX.
+ Hỗ trợ máy móc, thiết bị phục vụ quản lý, điều
hành HTX như: bộ máy tính bàn; máy in; phần mềm kế toán và hỗ trợ truy xuất nguồn
gốc sản phẩm HTX nông nghiệp.
- Công tác hỗ trợ củng cố HTX hoạt động kém hiệu quả
và HTX ngưng hoạt động chờ giải thể:
+ Tổ chức các buổi làm việc hướng dẫn hỗ trợ củng cố
từ 40 - 50 HTX kém hiệu quả thực hiện tổ chức lại, hoạt động phù hợp với các
quy định hiện hành.
+ Tư vấn, hỗ trợ thủ tục giải thể các HTX ngưng hoạt
động trên 12 tháng theo Luật định. Đồng thời, đẩy mạnh phối hợp đưa ra những nội
dung khó khăn, vướng mắc chưa xử lý được trong giải thể HTX và kiến nghị giải
pháp cho từng nội dung.
- Xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường:
+ Tổ chức hỗ trợ đoàn đưa sản phẩm, hàng hóa các
HTX của địa phương đi tham gia Hội chợ quốc tế sản phẩm của khu vực kinh tế hợp
tác, hợp tác xã (Coop-Expo 2024); tham gia các Hội nghị, Chương kết nối giao
thương, xúc tiến thương mại, đầu tư cho HTX trên địa bàn cả nước do Liên minh
HTX Việt Nam tổ chức và các Hội chợ tổ chức tại thành phố Cần Thơ.
+ Tăng cường hỗ trợ các HTX tham gia Chương trình
“Kết nối cung - cầu hàng hóa giữa các tỉnh, thành năm 2024”; Tham gia Chương
trình “Kết nối nhà sản xuất và nhà phân phối giới thiệu sản phẩm”. Đẩy mạnh hỗ
trợ hoạt động liên kết hợp tác giữa HTX với doanh nghiệp, giữa HTX với HTX nhằm
hỗ trợ bao tiêu đầu ra cho sản phẩm của thành viên; Hỗ trợ mở rộng thị trường kết
nối sản phẩm, tăng cường đưa sản phẩm HTX tham gia Điểm trưng bày giới thiệu sản
phẩm tại trụ sở cơ quan Liên minh HTX.
+ Tiếp tục hỗ trợ các HTX ký kết hợp đồng cung cấp
nguồn phân bón bảo đảm chất lượng và giá cả hợp lý. Xây dựng và hình thành chuỗi
liên kết hàng hóa nông sản an toàn, gắn với Đề án “Mỗi xã một sản phẩm” của
thành phố.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số
749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Chỉ thị số
19/CT-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh
chuyển đổi số trong khu vực kinh tế hợp tác, hợp tác xã.
+ Phối hợp tổ chức cho các HTX, tổ hợp tác trong
vùng qui hoạch cánh đồng lớn, vùng cây ăn trái, vùng nuôi thủy sản... của các
quận, huyện, giúp các HTX, tổ hợp tác tiếp cận và ứng dụng các tiến bộ khoa học,
kỹ thuật trong sản xuất tạo ra sản phẩm hàng hóa có số lượng lớn, truy xuất được
nguồn gốc và đăng ký nhãn hiệu, thương hiệu và chỉ dẫn địa lý... Đẩy mạnh hỗ trợ
phát triển KTTT, HTX nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp thông minh
và đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử trong nông nghiệp; hỗ trợ kinh phí ứng
dụng công nghệ số để tự động hóa các quy trình sản xuất kinh doanh, quản lý chuỗi
cung ứng, an toàn vệ sinh thực phẩm, dự báo giá, thời vụ,...
+ Hỗ trợ HTX xây dựng các dự án đổi mới công nghệ,
khai thác nguồn vốn từ quỹ khuyến công cho các HTX làng nghề, thủ công mỹ nghệ
nâng cao năng suất, chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm. Ưu tiên hỗ trợ HTX
trong lĩnh vực nông nghiệp đổi mới ứng dụng công nghệ cao, thiết bị tiên tiến;
hỗ trợ đầu tư máy móc, thiết bị, hạ tầng kỹ thuật số, kết nối mạng Internet, ứng
dụng công nghệ số cho HTX thực hiện quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh.
+ Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn dài hạn cho
đội ngũ nhân viên công nghệ thông tin, sử dụng công nghệ số, kỹ năng chuyển đổi
số; kỹ năng quản lý, điều hành chuyển đổi số cho Hội đồng quản trị, giám đốc
các HTX. Hỗ trợ đưa lao động trẻ có trình độ cao đẳng, đại học phù hợp nhu cầu,
lĩnh vực hoạt động của HTX.
c) Nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế
tập thể, HTX:
- Tăng cường khảo sát nắm bắt kịp thời các mô hình,
xu hướng phát triển kinh tế tập thể, HTX để tổng hợp, báo cáo cấp ủy, chính quyền
địa phương có giải pháp phù hợp.
- Đẩy mạnh hoạt động tư vấn hỗ trợ, giúp các HTX khắc
phục, sửa chữa những hạn chế, thiếu sót trong tổ chức hoạt động theo Luật HTX
năm 2012, nhằm nâng cao hiệu quả hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động của
HTX. Xây dựng niềm tin trong nội bộ thành viên HTX và tạo niềm tin cho các đối
tác là doanh nghiệp, đồng thời đáp ứng các tiêu chí, điều kiện để thụ hưởng các
chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước.
- Giúp các HTX tiếp cận khai thác có hiệu quả các
chính sách hỗ trợ và từ chương trình mục tiêu quốc gia để hỗ trợ thành viên
nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm. Hỗ trợ, khuyến khích HTX
mở rộng quy mô, đa dạng dịch vụ phục vụ thành viên; phát triển mở rộng quy mô
HTX phải gắn liền với đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, hỗ trợ thí điểm đưa cán bộ trẻ
tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn trong HTX.
- Quan tâm xây dựng và nhân rộng mô hình HTX điển
hình tiên tiến theo Kế hoạch số 125/KH-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2021 của UBND
thành phố Cần Thơ.
+ Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng và nhân rộng
làm rõ mô hình HTX kiểu mới; Tổ chức cho các HTX tham quan, học tập các mô hình
điểm, mô hình HTX kiểu mới có hiệu quả của các tỉnh, thành khác.
+ Đẩy mạnh xây dựng mô hình HTX sản xuất gắn với
chuỗi giá trị theo đề án của Liên minh HTX Việt Nam. Chú trọng xây dựng các HTX
nông nghiệp sản xuất các sản phẩm nông nghiệp theo danh mục sản phẩm chủ lực: Gạo,
trái cây, rau an toàn, thủy sản, chăn nuôi theo danh mục sản phẩm quan trọng cần
khuyến khích và ưu tiên hỗ trợ thực hiện liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản
phẩm trên địa bàn thành phố (theo Quyết định số 1629/QĐ-UBND ngày 08 tháng 7
năm 2019); liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị.
- Triển khai thực hiện kế hoạch thi đua khen thưởng
hàng năm; triển khai thực hiện chương trình phối hợp với các Sở ngành, đoàn thể
liên quan, làm việc với các quận, huyện đánh giá sơ, tổng kết tình hình kinh tế
tập thể trên từng địa bàn, kịp thời hướng dẫn cho HTX hoạt động đúng luật và có
hiệu quả.
d) Tăng cường công tác quản lý nhà nước về kinh tế
tập thể:
- Tăng cường công tác chỉ đạo phát triển kinh tế tập
thể, HTX; tập trung những giải pháp cụ thể để thúc đẩy phong trào kinh tế tập
thể, nòng cốt HTX phát triển góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội của thành
phố.
- Tiếp tục hướng dẫn triển khai các văn bản mới; đẩy
mạnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022, Nghị
quyết số 09/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW; tổ
chức triển khai Luật HTX (sửa đổi); góp ý xây dựng văn bản hướng dẫn thực hiện
Luật HTX (sửa đổi); tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách về phát triển kinh tế
hợp tác, HTX.
- Kiểm soát chất lượng nông sản chặt chẽ, khoa học,
đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế; đảm bảo sản phẩm khi được lưu thông trên thị
trường quốc tế có chất lượng ổn định, có thể truy xuất được nguồn gốc một cách
dễ dàng. Điều này giúp giữ vững uy tín và danh tiếng của sản phẩm trên thị trường;
tăng cường tổ chức triển khai các chiến dịch quảng bá nông sản trên địa bàn
thành phố, từ đó tham gia vào các sự kiện quốc tế về quảng bá thương hiệu.
- Nâng cao năng lực cho các nhà sản xuất - kinh
doanh nông sản địa phương; thành lập và nâng cao năng lực cho tổ chức tập thể
các nhà sản xuất - kinh doanh để họ chủ động triển khai và vận hành hệ thống quảng
bá, xúc tiến thương mại cho sản phẩm một cách chuyên nghiệp; triển khai các hoạt
động thiết thực để đồng hành cùng doanh nghiệp trong quá trình quảng bá hình ảnh
nông sản địa phương đến các nước.
6. Nguồn vốn thực hiện
Tùy điều kiện thực tế, thành phố xem xét cân đối, bố
trí vốn theo quy định để phục vụ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; lồng
ghép trong các chương trình, kế hoạch cụ thể khác có liên quan; đồng thời tranh
thủ sự hỗ trợ từ từ nguồn kinh phí vận động, các dự án để thực hiện Kế hoạch
này.
Huy động các nguồn lực xã hội, các tổ chức đoàn thể
trong nước và quốc tế tham gia thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể.
Nhu cầu vốn thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế tập
thể, hợp tác xã năm 2024 được dự kiến tại Phụ lục III, tuy nhiên trong quá
trình triển khai thực hiện các đơn vị căn cứ tình hình thực tế, khả năng cân đối
ngân sách Trung ương và nhu cầu hỗ trợ phát triển HTX, Ủy ban nhân dân thành phố
Cần Thơ xem xét quyết định để triển khai thực hiện.
Trên đây là Kế hoạch Phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã năm 2024 của thành phố Cần Thơ, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ kính
báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư được biết, phối hợp thực hiện./.
(Đính kèm các phụ lục).
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Liên minh Hợp tác xã Việt Nam;
- CT, PCT UBND thành phố (1AC);
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Liên minh Hợp tác xã thành phố;
- VP. UBND thành phố (2D,3B);
- Cổng thông tin điện tử thành phố;
- Lưu: VT.HN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hè
|
PHỤ LỤC I
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2023 VÀ KẾ HOẠCH
NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số 162/KH-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2023)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện 2022
|
Năm 2023
|
Kế hoạch 2024
|
Kế hoạch
|
Thực hiện 6
tháng
|
Ước thực hiện cả
năm
|
I
|
Hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số hợp tác xã
|
HTX
|
309
|
313
|
321
|
325
|
335
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Số hợp tác xã đang hoạt động
|
|
196
|
232
|
209
|
212
|
222
|
|
Số hợp tác xã thành lập mới
|
HTX
|
21
|
20
|
15
|
21
|
20
|
|
Số hợp tác xã giải thể
|
HTX
|
5
|
10
|
3
|
5
|
10
|
|
Số hợp tác xã đạt loại tốt, khá (*)
|
HTX
|
130
|
170
|
|
150
|
160
|
|
Số HTX ứng dụng công nghệ cao
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
Số HTX nông nghiệp liên kết với DN theo chuỗi giá
trị
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
Số HTX thành lập doanh nghiệp, góp vốn, mua cổ phần
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
Số HTX có thành viên là doanh nghiệp
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
Số HTX có thành viên là người nước ngoài
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
Số xã đạt chuẩn tiêu chí 13,.1 về HTX trong bộ tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới
|
Xã
|
|
|
|
|
|
2
|
Tổng số thành viên hợp tác xã
|
Người
|
12.936
|
13.400
|
13.038
|
13.090
|
13.300
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Số thành viên mới
|
Thành viên
|
470
|
1.000
|
594
|
654
|
700
|
|
Số thành viên ra khỏi hợp tác xã
|
Thành viên
|
142
|
500
|
492
|
500
|
500
|
3
|
Tổng số lao động thường xuyên trong hợp tác xã
|
Người
|
17.097
|
17.600
|
18.335
|
18.400
|
18.900
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lao động thường xuyên mới
|
Người
|
842
|
|
1.298
|
1.400
|
1.500
|
|
Số lao động thường xuyên là thành viên hợp tác xã
|
Người
|
5.596
|
6.000
|
5.715
|
5.750
|
5.850
|
4
|
Tổng số cán bộ quản lý hợp tác xã
|
Người
|
1.547
|
1.570
|
1.601
|
1.620
|
1.670
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ
sơ, trung cấp
|
Người
|
734
|
770
|
768
|
780
|
800
|
|
Số cán bộ quản lý hợp tác xã đã qua đào tạo đạt
trình độ cao đẳng, đại học trở lên
|
Người
|
366
|
400
|
384
|
390
|
400
|
5
|
Doanh thu bình quân một hợp tác xã
|
Tr.đồng/năm
|
4.000
|
4.200
|
|
4.200
|
4.300
|
|
Trong đó: Doanh thu của HTX với thành viên
|
Tr.đồng/năm
|
|
|
|
|
|
6
|
Lãi bình quân một hợp tác xã
|
Tr.đồng/năm
|
|
|
|
|
|
7
|
Thu nhập bình quân của lao động thường xuyên
trong hợp tác xã
|
Tr.đồng/năm
|
55
|
55
|
|
57
|
57
|
II
|
Liên hiệp hợp
tác xã
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số liên hiệp hợp tác xã
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Số liên hiệp hợp tác xã đang hoạt động
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
Số liên hiệp hợp tác xã thành lập mới
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
Số liên hiệp hợp tác xã giải thể
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
Số LHHTX thành lập doanh nghiệp, góp vốn, mua cổ
phần
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
2
|
Tổng số hợp tác xã thành viên
|
HTX
|
|
|
|
|
|
3
|
Tổng số lao động trong liên hiệp hợp tác xã
|
Người
|
|
|
|
|
|
4
|
Doanh thu bình quân của một liên hiệp HTX
|
Tr.đồng/năm
|
|
|
|
|
|
5
|
Lãi bình quân của một liên hiệp HTX
|
Tr.đồng/năm
|
|
|
|
|
|
III
|
Tổ hợp tác
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số tổ hợp tác
|
THT
|
1.450
|
1.500
|
1.480
|
1.500
|
1.550
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Số tổ hợp tác có đăng ký hoạt động với chính quyền
|
THT
|
940
|
990
|
|
990
|
1.040
|
2
|
Tổng số thành viên tổ hợp tác
|
Thành viên
|
52.893
|
53.000
|
53.343
|
53.550
|
54.000
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Số thành viên mới thu hút
|
Thành viên
|
|
|
|
|
|
3
|
Doanh thu bình quân một tổ hợp tác
|
Tr.đồng/năm
|
|
|
|
|
|
4
|
Lãi bình quân một tổ hợp tác
|
Tr.đồng/năm
|
|
|
|
|
|
(*) Theo Thông tư số 01/2020/TT-BKHĐT ngày 19/02/2020
của BKHĐT về hướng dẫn phân loại và đánh giá HTX
PHỤ LỤC II
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC
PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ NĂM 2023 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số 162/KH-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2023)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện năm
2022
|
Năm 2023
|
Kế hoạch năm
2024
|
Kế hoạch
|
Thực hiện 6
tháng
|
Ước thực hiện
|
1
|
HỢP TÁC XÃ
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số HTX
|
HTX
|
309
|
313
|
321
|
325
|
335
|
|
Chia ra
|
|
|
|
|
|
|
|
Hợp tác xã nông - lâm - ngư - diêm nghiệp
|
HTX
|
155
|
156
|
164
|
167
|
180
|
|
Hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
|
HTX
|
25
|
25
|
25
|
25
|
25
|
|
Hợp tác xã xây dựng
|
HTX
|
49
|
49
|
49
|
49
|
49
|
|
Hợp tác xã tín dụng
|
HTX
|
7
|
7
|
7
|
7
|
7
|
|
Hợp tác xã thương mại
|
HTX
|
30
|
31
|
31
|
32
|
34
|
|
Hợp tác xã vận tải
|
HTX
|
43
|
45
|
45
|
45
|
47
|
|
Hợp tác xã khác
|
HTX
|
|
|
|
|
|
2
|
LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số liên hiệp hợp tác xã
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
Chia ra
|
|
|
|
|
|
|
|
LH hợp tác xã nông - lâm - ngư - diêm nghiệp
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
LH hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
LH hợp tác xã xây dựng
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
LH hợp tác xã tín dụng
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
LH hợp tác xã thương mại
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
LH hợp tác xã vận tải
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
LH hợp tác xã khác
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
3
|
TỔ HỢP TÁC
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số tổ hợp tác
|
THT
|
1.450
|
|
1.480
|
1.500
|
1.550
|
|
Chia ra
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác nông - lâm - ngư - diêm nghiệp
|
THT
|
1386
|
|
1.416
|
1.436
|
1.486
|
|
Tổ hợp tác công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác xây dựng
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác tín dụng
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác thương mại
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác vận tải
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác khác (phi nông nghiệp)
|
THT
|
64
|
|
64
|
64
|
64
|
PHỤ LỤC III
NHU CẦU VỐN SỰ NGHIỆP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN KTTT, HTX NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số 162/KH-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2023)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện năm
2023
|
Kế hoạch 2024
|
Ghi chú
|
Kế hoạch
|
Thực hiện 6
tháng
|
Thực hiện
|
Kế hoạch
|
Dự kiến đơn vị
thực hiện
|
I
|
NGUỒN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Nâng cao năng lực, nhận thức cho khu vực KTTT
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Đào tạo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số người được cử đi đào tạo
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Bồi dưỡng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số người được tham gia bồi dưỡng
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu, tuyên
truyền, hỗ trợ về KTTT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Hỗ trợ về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Hỗ trợ khác (cụ thể theo từng nội dung hỗ trợ)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
II
|
NGUỒN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Thành lập mới, củng cố tổ chức kinh tế tập thể,
hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
20
|
15
|
21
|
20
|
20
|
|
|
- Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
200
|
75
|
200
|
600
|
600
|
|
2
|
Nâng cao năng lực, nhận thức cho khu vực KTTT
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Đào tạo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số người được cử đi đào tạo
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Bồi dưỡng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số người được tham gia bồi dưỡng
|
Người
|
600
|
300
|
450
|
450
|
450
|
|
|
- Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
200
|
150
|
500
|
500
|
500
|
|
3
|
Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu, tuyên
truyền, hỗ trợ về KTTT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Hỗ trợ về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
50
|
21
|
50
|
50
|
50
|
|
|
- Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
350
|
|
350
|
400
|
400
|
|
5
|
Hỗ trợ khác (cụ thể theo từng nội dung hỗ trợ)
|
|
|
|
|
|
|
|
1 Quận Ninh Kiều
01 HTX, Quận Thốt Nốt 01 HTX; huyện Thới Lai 04 HTX; huyện Phong Điền 03 HTX;
huyện Cờ Đỏ 06 HTX, trong đó lĩnh vực trồng trọt 14 HTX và 01 HTX Lĩnh Vực Thủy
sản.
2 Năm 2022 tổ chức
03 lớp tập huấn với 106 học viên tham dự, năm 2023 dự kiến tổ chức 03 lớp cho
120 học viên tham dự
3 Năm 2022 tổ chức
12 lớp tuyên truyền với 351 lượt người, năm 2023 dự kiến tổ chức 19 lớp với 570
người
4 Tổng 13 mô hình
cho địa phương như sau: huyện Cờ Đỏ 05 mô hình; huyện Phong Điền 01 mô hình;
huyện Vĩnh Thạnh 01 mô hình; huyện Thới Lai 02 mô hình; Quận Thốt Nốt 02 mô
hình và quận Ô Môn 01 mô hình, phân theo năm cụ thể: Năm 2022 hỗ trợ 07 mô
hình, năm 2023 ước hỗ trợ 06 mô hình.