ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
95/KH-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 19 tháng 8 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Thực hiện Công văn số
4476/BKHĐT-HTX ngày 14 tháng 7 năm 2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng
kế hoạch phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch năm 2021, Ủy
ban nhân dân thành phố Cần Thơ tổng hợp, báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế tập
thể (KTTT) trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021 - 2025, với nội dung
như sau:
Phần I
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC
XÃ (KTTT, HTX) GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Phát triển kinh tế tập thể đã trở
thành chủ trương xuyên suốt và nhất quán của Đảng, Nhà nước. Xác định rõ vai
trò và tầm quan trọng đó, Nhà nước đã có nhiều chính sách, tạo động lực thúc đẩy
kinh tế tập thể phát triển và cơ bản đã mang lại kết quả tích cực đóng góp vào
phát triển kinh tế - xã hội, tuy nhiên, trong bối cảnh Việt Nam hội nhập ngày
càng sâu rộng, tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường như cạnh
tranh thương mại, tranh giành các nguồn tài nguyên, thị trường, công nghệ, nhân
lực chất lượng cao giữa các nước ngày càng quyết liệt; Cách mạng công nghiệp lần
thứ 4 tác động mạnh mẽ và rộng rãi đến mọi mặt của đời sống; các thách thức an
ninh phi truyền thống, đặc biệt là biến đổi khí hậu ngày càng gia tăng về cả
tác động và cường độ; dịch bệnh diễn biến phức tạp, đặc biệt là đại dịch Covid-
19. Từ đó, trong giai đoạn 2016-2020 nền kinh tế nói chung và khu vực kinh tế tập
thể nói riêng đã đối mặt rất nhiều khó khăn, thách thức trong đó có cả những yếu
kém nội tại và cả những vấn đề xã hội - môi trường, thiên tai, dịch bệnh, biến
đổi khí hậu, xâm nhập mặn,...
I. TÌNH HÌNH
PHÁT TRIỂN KTTT, HTX GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Tình hình chung
a) Về tổ hợp tác (THT) (ước tính đến
ngày 31/12/2020)
- Số lượng THT: 1.500 tổ, tăng 150 THT
so với năm 2016, trong đó có số lượng THT thành lập mới 264 tổ, số THT có đăng
ký chứng thực hợp đồng hợp tác 940 tổ; có 1.440 HTX hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp, 56 THT lĩnh vực phi nông nghiệp.
- Tổng số thành viên THT: 57.500
thành viên, tăng khoảng 4.500 thành viên so với năm 2016.
- Thu nhập bình quân của thành
viên, lao động của THT: 35 triệu đồng/năm.
- Số lượng các THT hoạt động hiệu
quả: trên 50% tổ, có 24 THT phát triển thành hợp tác xã.
- Tổ hợp tác có vai trò tác động khá
tích cực trong sản xuất và đời sống của thành viên đặc biệt là trong nông thôn:
Hỗ trợ các thành viên tổ chức sản xuất thống nhất, ứng dụng khoa học - công nghệ
vào sản xuất, hợp tác trong làm đất, bơm tưới, tiêu thoát nước giúp giảm chi
phí, góp vốn tương trợ...Vai trò của tổ hợp tác tạo được sự liên kết hộ rộng
rãi trong nông nghiệp, nông thôn, cánh đồng lớn, xây dựng tinh thần hợp tác
trong cộng đồng.
- Những hạn chế, khó khăn và những
vấn đề mới phát sinh của THT hiện nay: Nhiều tổ hợp tác hoạt động có tính chất
mùa vụ, thiếu ổn định lâu dài, trình độ đội ngũ cán bộ quản lý hạn chế, tổ chức
hoạt động của tổ thường không chặt chẽ, không có tư cách pháp nhân và chưa có
chính sách hỗ trợ cụ thể.
b) Về hợp tác xã (HTX) (ước tính đến
ngày 31/12/2020)
- Số lượng HTX: 280 HTX, tăng 64
HTX so với năm 2016; trong đó có số lượng HTX thành lập mới 111 HTX, giải thể:
47 HTX. Số lượng HTX đang hoạt động 206 HTX, 74 HTX ngưng, tạm ngưng hoạt động;
số lượng HTX đã chuyển đổi, đã thực hiện xong việc tổ chức hoạt động theo Luật
HTX 2012 trong năm 2017.
- Số thành viên HTX: 12.250 thành
viên, tăng 1.831 thành viên so với năm 2016; số lao động làm việc trong khu vực
HTX: 16.540 người; tăng 2.640 người.
- Đóng góp của khu vực KTTT, HTX
vào GRDP của thành phố tại thời điểm 31/12/2020 khoảng 4%.
- Tổng vốn điều lệ đăng ký của HTX
716,9 tỷ đồng, tăng 175,8 tỷ đồng so với năm 2016.
- Doanh thu bình quân của HTX: 4,1
tỷ đồng/năm, tăng 0,1 tỷ đồng/năm so với năm 2016; Thu nhập bình quân của thành
viên HTX là 70 triệu đồng/năm, tăng 17 triệu đồng/năm; Thu nhập bình quân của
lao động trong HTX: 45 triệu đồng/năm, tăng 17 triệu đồng/năm.
- Số HTX hoạt động hiệu quả theo Luật
HTX 2012: Qua kiểm tra, rà soát củng cố hàng năm, hiện có 145 HTX tổ chức hoạt
động theo đúng quy định của Luật HTX 2012 và tổ chức được ít nhất từ 02 dịch vụ
phục vụ thành viên trở lên.
- Số lượng cán bộ quản lý HTX:
1.395 người, trong đó số lượng cán bộ quản lý đạt trình độ sơ, trung cấp: 655
người, chiếm tỉ lệ 47%; số lượng cán bộ quản lý đạt trình độ cao đẳng, đại học
trở lên: 320 người, chiếm tỉ lệ 23%;
- Tình hình tổ chức hoạt động HTX
phát triển theo hướng tích cực. Các HTX thành lập mới đều xuất phát từ nhu cầu
thực tế của thành viên, hoạt động của HTX từng bước thể hiện được bản chất,
nguyên tắc của Luật HTX. Nhiều HTX không ngừng nỗ lực vươn lên: tăng khả năng
tích lũy, đầu tư thêm trang thiết bị phục vụ sản xuất, nâng cao năng lực phục vụ
hỗ trợ thành viên; hợp tác sản xuất để giảm chi phí, tăng tính hiệu quả và cạnh
tranh, đem lại lợi ích thiết thực cho thành viên
Liên kết trong đầu tư, sản xuất giữa
HTX nông nghiệp với doanh nghiệp từng bước ổn định, hiệu quả; các HTX phi nông
nghiệp đang hỗ trợ tích cực cho thành viên và người lao động với sự đa dạng về
cách thức, phương pháp cung cấp các dịch vụ cho thành viên. Những kết quả đạt
được trong tổ chức và hoạt động của HTX tạo niềm tin cho người dân, nhất là
nông dân tin tưởng vào HTX kiểu mới, từ đó số lượng HTX phát triển khá mạnh và
thành viên tự nguyện tham gia vào HTX ngày càng đông đảo hơn. Hoạt động của HTX
gắn liền với cộng đồng dân cư, giúp cho thành viên hợp tác, tương trợ nhau có
hiệu quả hơn trong sản xuất, kinh doanh, gắn kết tình làng nghĩa xóm, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nông thôn mới. Vai trò của HTX có đóng
góp tích cực vào xây dựng nông thôn mới, rõ nét nhất là chuyển từ sản xuất theo
hộ gia đình riêng lẻ sang mô hình sản xuất hợp tác, liên kết theo chuỗi giá trị
có qui mô lớn hơn, đem lại thu nhập cao hơn cho nông dân khi tham gia thành
viên HTX.
- Những hạn chế, khó khăn và vấn đề
mới phát sinh của HTX hiện nay
+ Đa số thành viên tổ hợp tác, HTX
là người lao động có thu nhập trung bình hoặc thấp, là hộ sản xuất kinh doanh
nhỏ; trình độ kiến thức về kinh tế, thị trường hạn chế; tập quán thói quen hợp
tác tương trợ trong tổ chức kinh tế tập thể chưa cao.
+ Chính sách hỗ trợ đối với HTX được
ban hành khá đầy đủ, nhưng triển khai thực hiện còn lúng túng và phân tán nên
việc thống kê và đánh giá hiệu quả chính sách chưa đầy đủ.
+ HTX khó tiếp cận các nguồn lực
phát triển, đặc biệt là nguồn vốn, khoa học công nghệ mới, đất đai... tác động
không nhỏ đến mục tiêu đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể.
+ Tình hình dịch bệnh Covid - 19 ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các HTX vận tải (ảnh hưởng
khoảng 30% doanh thu), HTX xây dựng; thương mại - dịch vụ (ảnh hưởng khoảng 10%
doanh thu).
2. Tình hình phát triển KTTT
theo ngành, lĩnh vực
a) Lĩnh vực nông nghiệp
-Tổng số HTX 135 HTX, thành lập mới
81 HTX, giải thể 31 HTX; tổng vốn điều lệ đăng ký: 137,7 tỷ đồng, 2.770 thành
viên, lao động thường xuyên 10.100 người. So với năm 2016 số lượng HTX tăng 50
HTX, vốn điều lệ tăng 25,729 tỷ đồng, tăng 549 thành viên, lao động thường
xuyên tăng 1.814 người.
- Trong tình hình thị trường yêu cầu
về chất lượng nông sản ngày càng cao, giá cả bấp bênh, vai trò của HTX trong hoạt
động hỗ trợ cho kinh tế hộ thành viên là khá tích cực và hiệu quả: Một số hợp
tác xã nuôi cá Tra đã liên kết đầu tư với doanh nghiệp chế biến, ứng trước thức
ăn, thuốc thú y và bao tiêu sản phẩm; các loại hình HTX sản xuất lúa giống, lúa
chất lượng cao, rau an toàn, vườn cây ăn trái, hoa kiểng thực hiện tốt một số
khâu dịch vụ hỗ trợ như: tưới tiêu, cung cấp giống, tổ chức chuyển giao quy
trình kỹ thuật, có trên 70% HTX đã ký kết các hợp đồng bao tiêu đầu ra của sản
phẩm cho thành viên khá ổn định, đáp ứng nhu cầu của thị trường về số lượng, chất
lượng và chủng loại hàng hóa. Nổi trội trong lĩnh vực nông nghiệp có HTX Thủy sản
Thắng Lợi (H.Vĩnh Thạnh), HTX Lúa giống Thốt Nốt (Q. Thốt Nốt), HTX Khiết Tâm sản
xuất lúa chất lượng cao (H. Vĩnh Thạnh), HTX cây ăn quả Trường Trung A (H.
Phong Điền), HTX ứng dụng công nghệ cao Giọt Phù Sa (H. Phong Điền)
- Những tồn tại khó khăn, hạn chế của
HTX nông nghiệp: phần lớn HTX còn lúng túng trong tổ chức hoạt động do quy mô
nhỏ, thu nhập, tích luỹ đầu tư phát triển thấp, năng lực của cán bộ quản lý còn
nhiều hạn chế, khả năng tiếp cận nguồn vốn vay và tham gia vào các chương trình
dự án cũng như thụ hưởng các chính sách ưu đãi không đáng kể. Phần lớn sản phẩm
của các HTX chưa được cấp giấy chứng nhận an toàn, mã vùng trồng... số HTX có sản
phẩm truy xuất được nguồn gốc còn rất ít, thị trường tiêu thụ hạn hẹp.
b) Lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp
- Tổng số 21 HTX, thành lập 02 HTX,
giải thể 04 HTX, vốn điều lệ: 8,981 tỷ đồng, 360 thành viên, lao động thường
xuyên 2.350 người. So với năm 2016, số HTX giảm 02 HTX, vốn điều lệ giảm 0,593
tỷ đồng, giảm 44 thành viên; tuy giảm về số lượng HTX và thành viên nhưng lao động
không giảm.
- Các HTX công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp hoạt động tập trung chủ yếu ở một số ngành, nghề: đan tre, đan lục
bình, may mặc, bánh kẹo. Vai trò của các HTX được phát huy khả rõ nét trong giải
quyết việc làm, khôi phục phát triển làng nghề thông qua việc dạy nghề gắn với
giải quyết việc làm cho thành viên và người lao động. Hoạt động dịch vụ hỗ trợ
của các HTX cho thành viên khá đa dạng: Tổ chức các lớp dạy nghề, cung cấp
nguyên liệu đầu vào, sơ chế nguyên vật liệu, hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, hướng
dẫn thành viên đa dạng hóa sản phẩm, cải tiến mẫu mã để đáp ứng nhu cầu thị hiếu
của người dùng và mở rộng thị trường góp phần tích cực vào giải quyết việc làm,
tăng thu nhập cho người lao động. Một số HTX tiêu biểu như HTX Quốc Noãn (huyện
Thới Lai), HTX lục bình Kim Hưng (quận Cái Răng).
- Tuy nhiên, mặt yếu của HTX trong
lĩnh này là khả năng đa dạng sản phẩm, năng lực cạnh tranh còn hạn chế, do thiếu
vốn, ít được đầu tư đổi mới công nghệ.
c) Lĩnh vực giao thông vận tải
- Tổng số 41 HTX, thành lập mới 11 HTX,
giải thể 04 HTX; tổng vốn điều lệ 111,093 tỷ đồng, 1.300 thành viên, lao động
thường xuyên 2.140 người. So với năm 2016, tăng 07 HTX, vốn điều lệ tăng 3,08 tỷ
đồng, tăng 359 thành viên, lao động tăng 372 lao động.
- Trong môi trường cạnh tranh vận tải
rất quyết liệt, các HTX vận tải thủy, bộ có quy mô lớn duy trì hoạt động ổn định
nhờ sắp xếp lại tổ chức, hoạt động vừa đáp ứng các quy định mới trong lĩnh vực
giao thông vận tải vừa phục vụ nhu cầu của thành viên, giúp tiết kiệm chi phí
cho thành viên và thực hiện đầy đủ các quy định về an toàn giao thông. Các HTX
vận tải thủy chuyên vận chuyển gạo xuất khẩu có đơn hàng ổn định nên tạo được
công ăn việc làm thường xuyên cho thành viên, điển hình có HTX vận tải thủy
Nhơn Hòa (quận Thốt Nốt), HTX Sông Hậu (quận Ninh Kiều). Trong lĩnh vực vận tải
đường bộ có HTX vận tải đường bộ TP.Cần Thơ (quận Ninh Kiều), HTX thủy bộ Hưng
Phú (quận Cái Răng), đã làm tốt nhiều khâu dịch vụ hỗ trợ cho thành viên trong
kinh doanh vận tải.
- Khó khăn hiện nay đối với HTX thuộc
lĩnh vực vận tải đường bộ là thực hiện nhiều quy định mới của Bộ giao thông vận
tải làm tăng chi phí quản lý; các HTX vận tải có quy mô nhỏ khó đáp ứng các yêu
cầu quy định, tính đến nay đã có 09 HTX vận tải ngưng hoạt động hoặc chờ giải
thể.
d) Lĩnh vực Xây dựng
- Tổng số 49 HTX, thành lập mới 03
HTX, giải thể 05 HTX; tổng vốn điều lệ 178,848 tỷ đồng, 510 thành viên, lao động
thường xuyên 1.300 người. So với năm 2016, giảm 02 HTX, vốn điều lệ tăng 5,9 tỷ
đồng, giảm 26 thành viên, lao động tăng không đáng kể.
- Lĩnh vực xây dựng có số lượng HTX
khá lớn, hoạt động theo mô hình HTX tạo việc làm cho người lao động, nhiều HTX
tạo được uy tín, mở rộng qui mô tăng thêm vốn, đầu tư thêm cơ sở vật chất, thiết
bị thi công hiện đại, đảm bảo chất lượng thi công nhiều công trình giao thông,
thủy lợi, nhà ở dân cư... như: HTX xây dựng Hưng Thịnh (quận Cái Răng), HTX xây
dựng Tiên Lợi (quận Bình Thủy)...góp phần giải quyết việc làm cho trên 2.000
lao động, tăng thu nhập cho thành viên.
- Mặt hạn chế của các HTX xây dựng
là sản phẩm của HTX là phục vụ cho thị trường bên ngoài (thành viên không sử dụng
các dịch vụ từ HTX) nên số thành viên có xu hướng giảm nhẹ. Hoạt động phần lớn
HTX xây dựng không ổn định, phụ thuộc vào năng lực đấu thầu; trong những năm gần
đây các HTX xây dựng gặp khó khăn tìm kiếm công trình thi công, giải quyết việc
làm; trong năm 2020 đã có 11 HTX hoạt động có rất ít công trình thi công, 07
HTX ngưng hoạt động.
đ) Lĩnh vực thương mại - dịch vụ
- Tổng số 27 HTX, phát triển mới 14
HTX, giải thể 02 HTX; tổng vốn điều lệ 210,961 tỷ đồng, 360 thành viên, lao động
thường xuyên 540 người. So với năm 2016, số lượng HTX tăng 12 HTX, vốn điều lệ
tăng 146,850 tỷ đồng, tăng 108 thành viên, tăng 157 lao động.
- Các HTX hoạt động trong loại hình
dịch vụ: Xay xát chế biến gạo, kinh doanh chợ hoạt động ổn định và có bước phát
triển nhất định. Việc hình thành và phát triển các HTX dịch vụ sản xuất và mua
bán nông sản là xu hướng mới mở ra sự liên kết giữa HTX sản xuất và HTX dịch vụ
tiêu thụ nông sản an toàn có nguồn gốc xuất xứ cho người tiêu dùng trong và
ngoài thành phố. Nổi bật như HTX nông sản xanh Cần Thơ, HTX Nhất Tâm (quận Ninh
Kiều) đã liên kết và tiêu thụ hàng nông sản an toàn, nông sản cho nhiều HTX
khác trên địa bàn thành phố, góp phần hình thành các HTX sản xuất gắn với chuỗi
giá trị.
- Hạn chế trong lĩnh vực thương mại
- dịch vụ là khả năng cạnh tranh của HTX còn yếu; chưa khẳng định được chuỗi
nông sản sạch do các HTX sản xuất khó tiếp cận với các chính sách hỗ trợ để thực
hành sản xuất nông nghiệp tốt.
e) Quỹ tín dụng nhân dân
- Tổng số 7 Quỹ tín dụng, trong đó
có 01 quỹ sát nhập 2016; tổng vốn điều lệ 69,281 tỷ đồng, 6.950 thành viên, lao
động thường xuyên 110 người. So với năm 2016, số lượng HTX ổn định không tăng
giảm, vốn điều lệ giảm 5,12 tỷ đồng, tăng 885 thành viên.
- Các Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động
ổn định, có nhiều nỗ lực khắc phục khó khăn trong tổ chức hoạt động, đội ngũ
cán bộ được tăng cường về trình độ nghiệp vụ, chuyên môn. Trong điều kiện khó
khăn, tính tương trợ của các Quỹ tín dụng được phát huy, hỗ trợ thành viên vốn
đầu tư sản xuất kinh doanh nhỏ, góp phần hạn chế được nạn cho vay nặng lãi, thiết
thực giúp cho hộ nghèo vượt khó, cải thiện đời sống như Quỹ tín dụng nhân dân
Thạnh An (H. Vĩnh Thạnh), Quỹ tín dụng nhân dân Nam Cần Thơ (quận Cái Răng)...
- Khó khăn của quỹ tín dụng nhân
dân hiện nay, do có nhiều quy định mới về tổ chức hoạt động của quỹ, đã làm hạn
chế địa bàn hoạt động của quỹ và điều kiện tham gia thành viên khó khăn hơn, dẫn
tới hoạt động của các Quỹ có xu hướng thu hẹp thành viên và vốn điều lệ.
II. KHUNG KHỔ
PHÁP LÝ VÀ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU VỰC KTTT, HTX
1. Khung khổ pháp lý
- Luật HTX 2012 là một bước tiến so
với Luật HTX 2003, khi đưa ra 7 nguyên tắc và làm rõ hơn nội hàm các nguyên tắc;
các nguyên tắc quy định của Luật hướng tới giá trị bản chất HTX là hợp tác
tương trợ lẫn nhau; bỏ nội dung “HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp”
nêu trong định nghĩa Luật 2003; do đó đánh giá hiệu quả kinh tế tập thể phải
trên quan điểm toàn diện, cả kinh tế - chính trị - xã hội, cả hiệu quả kinh tế
tập thể và của các thành viên theo đúng tinh thần Nghị quyết 13 Hội nghị TW 5
khóa IX.
- Luật HTX 2012 đơn giản thủ tục
đăng ký HTX, phân định rõ chức năng quản lý của Hội đồng quản trị và chức năng
điều hành của Ban giám đốc. Giấy đăng ký kinh doanh hợp tác xã theo Luật 2003
được đổi thành Giấy đăng ký hợp tác xã, có xác định Người đại diện pháp luật của
HTX mà không cần ghi toàn bộ các bộ phận, chức danh HTX; trong nhiều trường hợp
như thay đổi nội dung điều lệ, số lượng thành viên, thành viên hội đồng quản trị
... không phải thay đổi giấy đăng ký mà chỉ gởi thông báo đến cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
- Các Văn bản dưới Luật được ban
hành khá kịp thời và có nhiều chính sách hỗ trợ, ưu đãi HTX nói chung và HTX
nông nghiệp nói riêng. Tuy nhiên các chính sách hỗ trợ, ưu đãi HTX đều gặp khó
khăn khó tiếp cận, do đó việc triển khai thực hiện chính sách tùy từng địa
phương, dẫn tới địa phương khác nhau thì HTX được thụ hưởng chính sách khác
nhau; nên việc tổng hợp để đánh giá hiệu quả chính sách thiếu thống nhất.
- Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành
phố ban hành nhiều công văn chỉ đạo thực hiện các chỉ đạo từ Trung ương có liên
quan đến kinh tế tập thể, HTX. Chỉ đạo tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết 13,
Hội nghị Trung ương 5 (khóa IX); ban hành Kế hoạch số 212-KH/TU ngày 07/5/2020,
về thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh
tế tập thể. Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Kế hoạch phát triển kinh
tế tập thể trung hạn 5 năm (2016-2020); Quyết định 3445/QĐ-UBND ngày 19/11/2014
phê duyệt Đề án “Đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức hợp tác trong nông
nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2015-2020”; Quyết định
1731/QĐ-UBND ngày 19/5/2016 về Chương trình hành động triển khai thực hiện Đề
án “Thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới tại vùng đồng bằng sông
Cửu Long giai đoạn 2016-2020” trên địa bàn thành phố Cần Thơ và Kế hoạch phát
triển kinh tế tập thể hàng năm trên địa bàn thành phố.
2. Tình hình triển khai thực hiện
các chính sách ưu đãi, hỗ trợ HTX
a) Chính sách hỗ trợ chung đối với
HTX
- Về chính sách đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực
+ Hàng năm, ngân sách thành phố hỗ trợ
400 triệu đồng/năm cho hoạt động đào tạo bồi dưỡng cán bộ HTX, tổ hợp tác ; chủ
yếu là bồi dưỡng ngắn hạn cho cán bộ HTX, tổ hợp tác về luật pháp, chính sách,
kiến thức, kỹ năng quản lý, điều hành HTX và các nghiệp vụ kế toán, tổng cộng
15 lớp cho 624 lượt cán bộ dự học; trên 90% các HTX đang hoạt động đều có cử
cán bộ dự các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ hàng năm.
+ Tranh thủ kinh phí từ các chương
trình, dự án của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp liên kết với HTX đã tổ chức
tổng cộng 08 lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý HTX cho 400 cán bộ và hỗ trợ đào tạo
nghề cho trên 1.000 thành viên và người lao động HTX: nghề đan lục bình, đan
tre, may mặc từ nguồn ngân sách đào tạo nghề của thành phố.
+ Hỗ trợ thí điểm mô hình đưa đưa
cán bộ có trình độ cao đẳng, đại học về làm việc tại HTX chưa thực hiện được.
Cán bộ HTX nông nghiệp chủ yếu là nông dân sở tại được bầu chọn thường ngán ngại
khi cử đi đào tạo dài hạn; nguồn lực cho bồi dưỡng cho cán bộ HTX hàng năm còn
hạn hẹp.
- Chính sách xúc tiến thương mại, mở
rộng thị trường: tích cực làm cầu nối, giới thiệu các HTX có nhu cầu tham gia
các hoạt động kết nối với các doanh nghiệp ký kết các hợp đồng cung cấp đầu vào
tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài thành phố. Đến nay, có 90 HTX có ký kết đầu
vào và đầu ra với các doanh nghiệp, 120 HTX chỉ ký bao tiêu đầu ra. Hỗ trợ hàng
trăm lượt HTX có nhu cầu tham gia các cuộc hội thảo, xúc tiến thương mại, giới
thiệu, quảng bá những nông sản hàng hóa của HTX nông nghiệp sản xuất ra, từ đó
nhiều HTX nông nghiệp đã ký kết được các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm ổn định với
các doanh nghiệp tạo việc làm và tăng thu nhập cho thành viên.
- Chính sách hỗ trợ ứng dụng, chuyển
giao khoa học và công nghệ: thông qua các chương trình khuyến nông, khuyến
công, xúc tiến thương mại, đào tạo nghề nông thôn, vốn sự nghiệp khoa học, công
nghệ cho trên 10.000 người lao động trong đó có thành viên HTX. Cấp 190 sổ tay
Giám đốc HTX; nhiều đề tài, dự án hỗ trợ trực tiếp cho các HTX nông nghiệp như:
thay đổi giống cây trồng, vật nuôi, bảo quản, chế biến nông sản, ứng dụng quy
trình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, ASC, BMP... nhằm nâng cao chất
lượng nông sản hàng hóa, xây dựng quảng bá thương hiệu, tìm kiếm mở rộng thị
trường tiêu thụ, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh của các HTX.
Tuy nhiên, việc hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ còn nhỏ lẻ, thiếu
đồng bộ và nguồn lực hạn chế.
- Về chính sách tiếp cận vốn và quỹ
hỗ trợ phát triển HTX: HTX khó tiếp cận và vay vốn được từ các ngân hàng thương
mại do không có tài sản thế chấp và các rào cản trong chính sách thực hiện; hiện
nay, dư nợ cho vay đối khu vực HTX đạt khoảng 60 tỷ đồng; Quỹ hỗ trợ nông dân
đã tiếp cận và cho vay đối với thành viên của 12 HTX nông nghiệp với tổng vốn
vay 5,8 tỷ đồng; Quỹ hỗ trợ Liên minh HTX Việt Nam đang làm thủ tục cho vay 2,5
tỷ đồng cho 02 HTX. Quỹ hỗ trợ phát triển HTX thành phố chưa thành lập.
- Chính sách tạo điều kiện tham gia
các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế xã hội: thông qua
các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn đã hỗ
trợ cho HTX một phần kinh phí mua máy gặt đập liên hợp, máy suốt lúa, máy làm đất,
máy bơm, máy phun thuốc, dụng cụ sạ hàng, làm đê bao khép kín, chủ động bơm tưới,
đảm bảo lịch thời vụ; chuyển giao ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, dạy
nghề cho thành viên và người lao động trong HTX nhằm tạo thêm việc làm, giảm
giá thành sản xuất, nâng cao thu nhập cho thành viên HTX. 12 HTX tham gia Dự án
VnSAT, 15 HTX tham gia Đề án thí điểm, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới tại đồng
bằng sông Cửu Long, giai đoạn 2016-2020; 05 HTX tham gia Đề án HTX sản xuất gắn
với chuỗi giá trị.
- Chính sách thành lập mới HTX,
liên hiệp HTX: đã tổ chức tập huấn cung cấp thông tin, tư vấn về quy định của
pháp luật về HTX cho trên 120 sáng lập viên HTX; trực tiếp tư vấn xây dựng điều
lệ, phương án tổ chức các dịch vụ phục vụ thành viên và các thủ tục thành lập,
đăng ký và tổ chức các hoạt động của HTX. Tư vấn cho trên 150 HTX tổ chức lại
hoạt động theo Luật HTX 2012. Riêng ở Cần Thơ việc cấp kinh phí hỗ trợ thực hiện
chính sách thành lập mới HTX và liên hiệp HTX được thực hiện từ năm 2017 theo
Thông tư số 340/2016/TT-BTC ngày 29/12/2016 của Bộ Tài chính.
b) Chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với
HTX nông nghiệp
- Chính sách đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng: Các HTX được hưởng lợi từ kết quả đầu tư phát triển chung cơ sở hạ tầng
kinh tế, xã hội của thành phố. Ngoài ra có 12 HTX được đầu tư trực tiếp từ Dự
án VnSAT và vốn đối ứng từ các HTX, với tổng giá trị đầu tư trên 70 tỷ đồng; 03
HTX được hỗ trợ từ Đề án Xây dựng HTX sản xuất gắn với chuỗi giá trị của Liên
minh HTX Việt Nam, với tổng giá trị đầu tư và vốn đối ứng từ các HTX trên 1,5 tỷ
đồng.
- Chính sách giao đất, cho thuê đất:
HTX chưa tiếp cận được các chính sách giao đất và cho thuê đất. Việc cấp quyền
sử dụng đất cho các HTX tự mua đất gặp nhiều trở ngại, khó khăn, chứa đựng nhiều
rủi ro đối với HTX.
- Chính sách ưu đãi về thuế: tư vấn,
hướng dẫn các HTX thực hiện đầy đủ các chính sách mới về ưu đãi, giảm thuế thu
nhập đối với HTX và Quỹ tín dụng nhân dân; miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với thu nhập tạo ra từ hoạt động dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất, nuôi trồng
của thành viên và các dịch vụ khác phục vụ trong nội bộ thành viên. Tuy nhiên,
vẫn còn nhiều HTX chưa thực hiện được các chính sách này, do chưa thực hiện
đúng quy định, chế độ sổ sách, kế toán thiếu chặt chẽ nên chưa thụ hưởng các
sách ưu đãi thuế.
- Chính sách ưu đãi lệ phí đăng ký
HTX, liên hiệp HTX: chỉ có 01 địa phương (quận Cái Răng) thực hiện miễn lệ phí
đăng ký và đăng ký lại cho HTX. Miễn lệ phí môn bài cho 14 HTX nuôi trồng thủy
sản và 03 Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở ở địa bàn nông thôn theo Thông tư số
302/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 quy định miễn lệ phí môn bài; 114 HTX nông nghiệp
được thực hiện miễn lệ phí môn bài từ năm 2020 theo Nghị định số 22/2020/NĐ-CP
ngày 24/02/2020 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP
ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài.
- Chính sách hỗ trợ liên kết và
tiêu thụ sản phẩm của HTX với doanh nghiệp: đã triển khai Nghị định
98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2028 về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác,
liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Hội đồng Nhân dân
thành phố mới thông qua Nghị quyết quy định chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tại kỳ họp đầu năm 2020.
3. Công tác quản lý nhà nước đối
với kinh tế tập thể, HTX
- Ban Chỉ đạo kinh tế tập thể của
thành phố và cấp huyện, cấp xã được tập trung củng cố, kiện toàn, sức chỉ đạo,
tham mưu của các cấp chỉ đạo có được nâng lên. Từng năm có rà soát, đôn đốc bổ
sung nhân sự phụ trách kinh tế tập thể có năng lực, kinh nghiệm ở các sở,
ngành, quận, huyện đủ sức tham mưu cho các cấp lãnh đạo, quản lý thực hiện các
nội dung quản lý nhà nước đối với HTX.
- Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng
các chương trình kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, HTX trong từng giai đoạn,
từng năm và chỉ đạo các quận, huyện xây dựng kế hoạch cấp mình để triển khai thực
hiện. Hàng năm Trưởng Ban Chỉ đạo kinh tế tập thể thành phố giao cho Liên minh
HTX trực tiếp làm việc với các quận huyện kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế
hoạch và tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo kịp thời.
- Về tổ chức bộ máy quản lý nước về
HTX: Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp UBND thành phố thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể, các sở, ban ngành thành phố có liên
quan đều có phân công Phó Giám đốc phụ trách, đồng thời tham gia Ủy viên Ban chấp
hành Liên minh HTX thành phố; riêng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
Chi cục Phát triển nông thôn phụ trách HTX lĩnh vực nông nghiệp; các quận huyện
có bố trí chuyên viên kiêm nhiệm kinh tế tập thể ở các phòng chức năng. Tuy
nhiên, hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với HTX còn nhiều hạn chế, lúng
túng.
- Hoạt động giám sát, kiểm tra, hướng
dẫn các HTX bổ sung hoàn thiện các thủ tục, giúp HTX tuân thủ các nguyên tắc,
quy định của Luật HTX được Liên minh HTX thành phố phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các phòng chức năng của quận, huyện thực hiện thường
xuyên, đã xử lý một số trường hợp HTX nông nghiệp chậm đăng ký mã số thuế, giải
thể 58 HTX, đang kiểm tra củng cố hoặc giải thể các HTX ngưng hoạt động trên 12
tháng.
- Việc thực hiện chế độ báo cáo của
HTX theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chưa được thực hiện tốt; phần lớn các HTX không có báo cáo, chỉ báo
cáo theo đợt đánh giá phân loại cuối năm và báo cáo thành tích khen thưởng.
4. Vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức đoàn thể và Liên minh HTX Việt Nam đối với
phát triển KTTT, HTX
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
thành phố và các đoàn thể đều tích cực phối hợp tham gia tuyên truyền vận động
và xây dựng tổ chức kinh tế tập thể trong đoàn viên, hội viên của tổ chức mình.
Hội Nông dân đóng vai trò nồng cốt trong xây dựng phát triển tổ hợp tác nông
nghiệp; Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Phụ nữ
thành phố chủ trì trong vận động phong trào hợp tác và xây dựng nhiều tổ hợp
tác. Hiện có 08 HTX Cựu chiến binh, 02 HTX Đoàn Thanh niên và 04 HTX Hội Phụ nữ
chủ trì vận động phát triển.
- Liên minh HTX Thành phố đã phát
huy vai trò nòng cốt trong phát triển kinh tế tập thể, HTX thông qua các hoạt động
chủ yếu: tuyên truyền về kinh tế tập thể, vận động phát triển HTX, tổ hợp tác;
bồi dưỡng cán bộ HTX, tổ hợp tác; tư vấn cho các HTX liên kết hợp tác với doanh
nghiệp xây dựng chuỗi giá trị. Hướng dẫn xây dựng HTX tổ chức hoạt động đảm bảo
đúng nguyên tắc, quy định của Luật 2012, giúp HTX phát huy sức mạnh tập thể và
giá trị, bản chất HTX. Tham mưu cho Thành ủy, UBND thành phố lãnh đạo, chỉ đạo
và quản lý kinh tế tập thể, đề xuất xây dựng chính sách và triển khai chính
sách đối với kinh tế tập thể; tổ chức phong trào thi đua và xây dựng mô hình,
điển hình trong khu vực HTX; phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể thành phố và
quận huyện trong các hoạt động xây dựng, củng cố, phát triển HTX.
III. ĐÁNH GIÁ
CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN KTTT, HTX
1. Thành tựu, vị trí, vai trò của
KTTT trong phát triển kinh tế-xã hội
Trong những năm qua khu vực kinh tế
tập thể đã đóng góp khoảng 4% GRDP, góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, giảm nghèo, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, từng
bước cải thiện đời sống nhân dân, đặc biệt là khu vực nông thôn.
Chính sách hỗ trợ HTX giai đoạn
2015-2020 theo Quyết định 2261 đã thúc đẩy kinh tế tập thể tiếp tục phát triển
theo hướng tích cực; HTX thành lập mới tuy không nhiều, nhưng các HTX thành lập
mới đều xuất phát từ nhu cầu của thành viên, hoạt động của HTX từng bước thể hiện
được bản chất, nguyên tắc của Luật HTX. Một số HTX, tổ hợp tác nỗ lực vươn lên:
Tăng khả năng tích lũy, đầu tư thêm trang thiết bị phục vụ sản xuất, nâng cao
năng lực phục vụ hỗ trợ thành viên; hợp tác để giảm chi phí để tăng tính hiệu
quả và tăng tính cạnh tranh.
Gắn kết trong đầu tư, sản xuất giữa
HTX với doanh nghiệp có những hình thức mới hiệu quả và lâu dài hơn; hoạt động
dạy nghề của các HTX phi nông nghiệp cho xã viên và người lao động là hướng đi
thích hợp để hỗ trợ cho thành viên và người lao động, tạo nguồn lao động có tay
nghề cho chính HTX từ nguồn vốn đào tạo nghề của thành phố. Hoạt động của HTX gắn
liền với cộng đồng dân cư, hợp tác trong sản xuất kinh doanh là điều kiện tốt để
xây mối đoàn kết cùng đóng góp vào xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.
Vai trò của HTX trong hỗ trợ thành
viên, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động và là nơi tiếp nhận
chuyển giao các ứng dụng khoa học kỹ thuật có hiệu quả, góp phần vào chuyển dịch
cơ cấu cấu cây trồng, vật nuôi, xóa đói giảm nghèo góp phần xây dựng nông thôn
mới. Những kết quả đó là bài học có tính thực tiễn, giải quyết nhận thức về nhu
cầu, vai trò vị trí và xu thế của kinh tế tập thể, khắc phục những biểu hiện
xem nhẹ, thiếu tin vào kinh tế tập thể, có tác động tích cực đến sự phát triển
của kinh tế hợp tác, HTX của thành phố.
2. Tồn tại, hạn chế
Phần lớn hợp tác xã quy mô còn nhỏ,
thiếu vốn, chưa được quan tâm đầu tư hỗ trợ nên lúng túng trong tổ chức hoạt động
phục vụ thành viên.
Trình độ quản lý, điều hành của phần
lớn cán bộ, nhất là cán bộ HTX nông nghiệp còn hạn chế, nên việc tổ chức các hoạt
động dịch vụ hỗ trợ thành viên của nhiều HTX chưa thực sự hiệu quả.
Các chính sách hỗ trợ, khuyến khích
khó áp dụng trong thực tế nên HTX chưa thực sự thụ hưởng những chính sách ưu
đãi cụ thể như chính sách tín dụng, đất đai, khoa học công nghệ, xúc tiến
thương mại... dẫn tới việc đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế hợp
tác, HTX còn hạn chế.
3. Nguyên nhân
a) Về pháp luật và cơ chế chính sách
- Pháp luật, cơ chế, chính sách được
ban hành khá đầy đủ, nhưng HTX khó tiếp cận với các nguồn lực phát triển, đặc
biệt là vốn, khoa học công nghệ, đất đai.
- Tư tưởng ngán ngại, xem nhẹ kinh
tế hợp tác, HTX vẫn còn là một trở lực lớn cho việc đổi mới, phát triển và nâng
cao hiệu quả kinh tế hợp tác, HTX
b) Về tổ chức thực hiện pháp luật,
cơ chế, chính sách
- Việc tổ chức thực hiện chính sách
đối với kinh tế tập thể, HTX, phân tán nhiều chủ thể thực hiện nên khó tổng hợp,
đánh giá hiệu quả của chính sách.
- Chính sách cần quy định cụ thể và
bảo đảm tính công bằng và dễ thực hiện, tránh tình trạng hiện nay trong cùng một
chính sách mỗi tỉnh, thành khác nhau thì có quy định mức thụ hưởng ưu đãi, hỗ
trợ khác nhau.
- Bản thân các HTX chưa khắc phục
được các yếu kém nội tại, nâng cao năng lực tổ chức hoạt động theo đúng quy định
của Luật HTX 2012; đáp ứng các điều kiện, tiêu chí hỗ trợ ưu đãi của Nhà nước.
c) Thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về KTTT, HTX
- Thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về HTX ở một số ngành, địa phương còn nhiều hạn chế, lúng túng, do thiếu
quan tâm; cán bộ được phân công phụ trách, nhất là ở cấp quận, huyện phần lớn
là kiêm nhiệm, thiếu kiến thức về kinh tế tập thể, HTX.
- Hoạt động giám sát, kiểm tra, hướng
dẫn HTX chưa thường xuyên.
4. Bài học kinh nghiệm
- Kiên trì tuyên truyền, quán triệt
nghị quyết của Đảng, pháp luật, chính sách của Nhà nước liên quan đến phát triển
kinh tế tập thể, HTX sâu, rộng trong cán bộ đảng viên và quần chúng nhân dân,
giúp người dân hiểu và tự nguyện tham gia phát triển kinh tế tập thể, HTX.
- Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp ủy, chính quyền là động lực thúc đẩy các cơ quan chuyên môn quản lý Nhà nước,
Mặt trận, đoàn thể quan tâm phối hợp, hỗ trợ Liên minh HTX làm nồng cốt trong đổi
mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể.
- Quy mô HTX càng lớn thì hoạt động
tổ chức dịch vụ phục vụ thành viên càng hiệu quả, sức mạnh tập thể được phát
huy; nhưng đồng thời đòi hỏi năng lực tổ chức quản lý, điều hành phải tương ứng.
Tăng quy mô HTX và bồi dưỡng cán bộ là hai nội dung luôn thống nhất với nhau
trong yêu cầu củng cố, phát triển HTX.
Phần II
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HTX THÀNH PHỐ CẦN
THƠ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
I. TÌNH HÌNH
TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ
1. Tình hình trong nước và quốc
tế liên quan đến phát triển KTTT, HTX
Với việc tham gia ngày càng nhiều
các hiệp định thương mại (FTA), Việt Nam đã trở thành một trong những quốc gia
trong khu vực có mức độ hội nhập kinh tế thế giới sâu, rộng với tốc độ rất
nhanh. Việc tự do hoá thương mại tăng áp lực cạnh tranh là thách thức lớn đối với
các doanh nghiệp trong nước nói chung đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ
và hộ kinh tế, do nội lực yếu kém lại không quen cạnh tranh thương trường hội
nhập sâu, rộng; đó chính là yêu cầu đặt ra nhu cầu phát triển kinh tế hợp tác
và HTX sẽ ngày càng trở nên bức xúc và cấp thiết đối với những người lao động
riêng lẻ, hộ kinh doanh cá thể, các doanh nghiệp nhỏ, đặc biệt là trong lĩnh vực
nông nghiệp.
2. Thách thức và cơ hội cho phát
triển KTTT, HTX thành phố Cần Thơ
Thành phố Cần Thơ nằm trong vùng
châu thổ sông Cửu Long chịu nhiều ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, nước biển
dâng và nhiều đập thủy điện chặn nguồn nước của các quốc gia thượng nguồn là một
thách thức rất lớn trong sản xuất nông nghiệp. Việc tạo ra nhiều sản phẩm chủ lực
thủy sản, gạo, trái cây; xây dựng chuỗi cung ứng các ngành hàng này theo chiều
sâu, có hàm lượng khoa học công nghệ cao, an toàn và đáp ứng được hàng rào kỹ
thuật, xuất xứ hàng hóa, sở hữu trí tuệ, tăng giá trị thương hiệu, giá trị gia
tăng nhằm đáp ứng được mục tiêu tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu; hơn lúc
nào hết phải đẩy mạnh liên kết sản xuất và tiêu thụ tập trung, ứng dụng tiến bộ
công nghệ vào sản xuất, chế biến; mô hình HTX là một mắt xích không thể thiếu
trong chuỗi giá trị hiện nay và tương lai.
3. Dự báo xu hướng phát triển
KTTT, HTX giai đoạn 2021-2025:
Xu hướng sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm an toàn, truy xuất được nguồn gốc sản phẩm, đặc biệt sản phẩm nông nghiệp
là hết sức cần thiết đối với người sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường
nội địa và xuất khẩu sẽ tạo ra bước chuyển mạnh từ sản xuất theo hộ gia đình
riêng lẻ sang mô hình sản xuất hợp tác, liên kết tập trung quy mô lớn.
Xu hướng sát nhập HTX sẽ diễn ra để
có quy mô HTX lớn hoặc hình thành các liên hiệp HTX, đáp ứng yêu cầu hội nhập
và cạnh tranh; sức mạnh tập thể càng được phát huy và hiệu quả kinh tế đem lại
cho thành viên cao hơn.
II. QUAN ĐIỂM
1. Vai trò của kinh tế tập thể là cần
thiết nhằm tạo ra sự liên kết cá nhân, hộ, pháp nhân đem lại hiệu quả, lợi ích
cao hơn trong sản xuất, đời sống, góp phần quan trọng phát triển kinh tế - xã hội
của thành phố Cần Thơ.
2. Phát triển KTTT, HTX dựa trên sự
hợp tác tương trợ lẫn nhau trong sản xuất kinh doanh, tạo việc làm dựa trên những
nguyên tắc cơ bản của Luật HTX, đồng thời, tạo ra những giá trị quan trọng như:
tự giúp đỡ, tự chịu trách nhiệm, dân chủ, công bằng, bình đẳng, đoàn kết và các
giá trị đạo đức khác. Trong quá trình phát triển lâu dài các nguyên tắc, giá trị
HTX thẩm thấu vào cộng đồng HTX và lan tỏa ra trong xã hội. Những giá trị đó
phù hợp với mục tiêu phấn đấu của Đảng ta: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh.
3. Khuyến khích phát triển bền vững
kinh tế hợp tác, nòng cốt là HTX với nhiều hình thức liên kết, hợp tác đa dạng;
nhân rộng các mô hình kinh tế hợp tác hiệu quả trên các lĩnh vực nông nghiệp,
công nghiệp, dịch vụ; góp phần hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến,
tiêu thụ; không ngừng tăng thu nhập cho thành viên và các chủ thể tham gia; tạo
điều kiện hình thành những tổ hợp nông - công nghiệp - dịch vụ công nghệ cao,
phục vụ cho mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
4. Tăng cường sự lãnh đạo của Thành
ủy và quản lý của UBND thành phố đối với phát triển kinh tế tập thể; huy động lực
lượng xã hội và các nguồn lực phát triển thúc đẩy sự phát triển của kinh tế tập
thể, HTX.
5. Tăng cường đầu tư của nhà nước
và xã hội, hỗ trợ ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến,
công nghệ 4.0 cho kinh tế tập thể, trong đó HTX là nòng cốt, để phát triển qui
mô, chất lượng, chủng loại hàng hóa đáp ứng yêu cầu khắt khe của thị trường thế
giới và trong nước.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát về phát
triển HTX
- Phát triển kinh tế hợp tác, hợp
tác xã là hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế, thu hút ngày càng nhiều
thành viên tham gia; mở rộng quy mô hoạt động trên cơ sở phát huy nội lực,
tranh thủ huy động các nguồn lực bên ngoài kể cả sự hỗ trợ của Nhà nước. Ưu
tiên củng cố, phát triển HTX trong lĩnh vực nông nghiệp, tăng cường các hình thức
hợp tác, liên kết hỗ trợ cho nông dân trong sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu
thụ nông sản; nhân rộng các mô hình tổ chức sản xuất mới, hiệu quả; phát triển
các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản theo chuỗi
giá trị, kết nối với hệ thống tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
- Kinh tế tập thể, HTX phải thúc đẩy
hỗ trợ kinh tế thành viên cùng đóng góp ngày càng quan trọng trong nền kinh tế
và trong thúc đẩy tăng trưởng GRDP của thành phố; góp phần tích cực xoá đói giảm
nghèo một cách bền vững và tạo thêm nhiều việc làm; chuyển mạnh từ sản xuất
theo hộ gia đình riêng lẻ sang mô hình sản xuất hợp tác, liên kết, tập trung
quy mô lớn, góp phần cải thiện đời sống văn hoá, xã hội và nâng cao tinh thần hợp
tác của thành viên và cộng đồng dân cư.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Phấn đấu đóng góp 5% GRDP thành
phố;
- Tổng số THT: 1.700;
- Tổng số HTX: 340 HTX, trong đó có
từ 3-4 Liên hiệp HTX;
- Tổng số thành viên HTX: 18.000
thành viên;
- Tổng số lao động làm việc trong
HTX: 25.000 - 30.000 lao động;
- Thu nhập bình quân của thành viên
HTX: 100 triệu đồng/năm;
- Thu nhập bình quân của lao động
trong HTX: 80 triệu đồng/năm.
- Tổng số cán bộ quản lý, điều
hành: 1.700 cán bộ, trong đó phấn đấu thu hút, đào tạo nâng tỷ lệ cán bộ có
trình độ đại học trở lên đạt từ 35% và trên 90% cán bộ HTX qua các lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý.
IV. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN KTTT GIAI ĐOẠN 2021-2025
1. Định hướng chung
- Phát triển kinh tế tập thể, HTX
trong những năm tới cần phải đa dạng trên mọi lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn gắn
với các chương trình, dự án kinh tế xã hội của thành phố. Tranh thủ nguồn lực từ
các chương trình mục tiêu quốc gia và các tổ chức phi chính phủ.
- Khuyến khích phát triển kinh tế tập
thể, HTX phải xuất phát từ nhu cầu thực tế; hướng tới giá trị bản chất trên cơ
sở bảo đảm các nguyên tắc HTX; nâng cao hiệu quả hoạt động, phục vụ tốt hơn nhu
cầu của thành viên và không ngừng mở rộng phát triển thành viên. Chú trọng xây
dựng, tổng kết và nhân rộng các mô hình HTX điển hình tiên tiến; gắn phát triển
HTX với xây dựng nông thôn mới, tham gia tích cực hơn vào công cuộc xóa đói giảm
nghèo ở địa phương.
- Tăng cường sự liên kết, hợp tác
giữa các HTX, HTX với tổ hợp tác, doanh nghiệp; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công
nghệ phục vụ sản xuất kinh doanh, gắn sản xuất theo chuỗi giá trị
2. Định hướng phát triển KTTT
theo ngành, lĩnh vực chủ yếu
- Trong lĩnh vực nông nghiệp: Tổ chức
sản xuất quy mô lớn, chất lượng đồng đều và có quy trình sản xuất sạch, làm tốt
hơn vai trò dịch vụ hỗ trợ đầu vào, ký kết các hợp đồng đầu ra cho hộ nông dân
sản xuất. Tăng cường công tác tư vấn hỗ trợ giúp các HTX nông nghiệp tham gia
vào các chương trình mục tiêu, các dự án, chú ý các dự án quy hoạch vùng nuôi
cá tra xuất khẩu, vùng lúa chất lượng cao, vùng cây ăn trái, vùng rau sạch...
Tư vấn hỗ trợ, giúp đỡ các tổ hợp tác, câu lạc bộ khuyến nông các tổ hội làm
kinh tế của các đoàn thể chính trị-xã hội, tuyên truyền vận động và hướng dẫn
thành lập HTX ở nơi có đủ điều kiện.
- Trong lĩnh vực công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp: Phát huy vai trò dịch vụ hỗ trợ nguyên liệu đầu vào, ký kết
các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường. Tích cực tham gia vào
chương trình đào tạo nghề cho thành viên và người lao động là điều kiện cho việc
mở rộng sản xuất kinh doanh và đa dạng hoá sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường.
Hỗ trợ định, mở rộng thêm ngành nghề sản xuất kinh doanh như: cơ khí, phục hồi,
phát triển nghề truyền thống và các dịch vụ khác phù hợp với các điều kiện cụ
thể ở địa phương.
- Trong lĩnh vực vận tải: Đa dạng
hóa lĩnh vực vận tải, nâng cao chất lượng hoạt động của các HTX vận tải theo hướng
phát triển các hoạt động dịch vụ hỗ trợ vận tải, chú trọng việc ký kết, khai
thác các hợp đồng vận chuyển hành khách, hàng hóa; liên kết giữa các HTX vận tải
thủy, bộ với nhau. Phát triển mới HTX vận tải ở các quận, huyện, các HTX vận tải
phục vụ du lịch.
- Trong lĩnh vực xây dựng: tích cực
vận động các chủ thầu nhỏ, người làm nghề xây dựng riêng lẻ tập hợp thành lập
HTX xây dựng. Vận động các HTX xây dựng kết nạp thêm thành viên, tăng vốn góp,
đầu tư mới trang thiết bị, tăng năng lực xây dựng đủ khả năng đấu thầu các công
trình quy mô lớn.
- Trong lĩnh vực thương mại - dịch
vụ: hướng dẫn, hỗ trợ các HTX đổi mới tổ chức, quản lý nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh; vận động thành viên nâng mức vốn góp, thu hút thêm thành viên, hình
thành chuỗi từ sản xuất, chế biến và tiêu thụ trên thị trường. Vận động thành lập
mới HTX chợ ở nông thôn, phát huy vai trò của loại hình HTX này trong chương
trình bình ổn giá một số mặt hàng cơ bản; hưởng ứng cuộc vận động “Người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
- Trong lĩnh vực tín dụng: vận động
phát triển thành lập các Quỹ tín dụng nhân dân, đặc biệt là ở địa bàn nông
thôn, nhằm huy động được vốn góp, phát triển thêm thành viên và kinh doanh có
lãi, đem lại hiệu quả thiết thực về mặt kinh tế cũng như xã hội.
- Loại hình khác: Chú trọng phát
triển loại hình HTX dịch vụ khác như: cung cấp nước sạch, vệ sinh môi trường,
giáo dục, y tế..., đáp ứng nhu cầu mới trong phát triển kinh tế - xã hội.
- Khuyến khích phát triển tổ hợp
tác: tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về kinh tế tập thể, khảo sát nhu cầu
hợp tác, hướng dẫn thành lập tổ hợp tác theo hướng dẫn của Nghị định 77 của
Chính phủ về tổ hợp tác, coi đây là công tác tạo nguồn phát triển HTX trong
nông nghiệp và nông thôn.
V. GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức
về kinh tế tập thể, HTX
Tăng cường công tác tuyên truyền
quan điểm, đường lối chủ trương của Đảng, pháp luật Nhà nước về kinh tế tập thể,
HTX trong cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân; làm rõ mô hình HTX kiểu mới;
tạo sự chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa nhằm thống nhất nhận thức của cán bộ, đảng
viên và nhân dân về bản chất HTX và các quy định trong Luật HTX năm 2012. Chú
trọng truyền thông đại chúng nhằm tuyên truyền rộng rãi về kinh tế tập thể,
HTX; giới thiệu mô hình HTX điển hình tiên tiến có hiệu quả trên các lĩnh vực,
đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp.
2. Về góp phần hoàn thiện khung
khổ pháp lý, cơ chế chính sách
Chủ động rà soát, bổ sung hoàn thiện
các cơ chế, chính sách của thành phố về phát triển kinh tế tập thể, HTX theo thẩm
quyền, quy định các chính sách phát triển kinh tế tập thể, HTX và pháp luật có
liên quan phù hợp với thực tiễn của địa phương. Kịp thời kiến nghị cấp có thẩm
quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách nhằm tạo điều kiện cho khu vực
kinh tế tập thể, HTX tiếp cận, thụ hưởng, thúc đẩy kinh tế tập thể, HTX phát
triển mạnh mẽ, rộng khắp và bền vững.
3. Về nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về kinh tế hợp tác, HTX, gắn liền với công tác lãnh đạo của cấp ủy đảng,
chính quyền các cấp trong phát triển HTX
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức
kinh tế tập thể cho cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách của chính quyền, đoàn
thể ở cấp huyện, cấp xã nhằm tham mưu cho cấp ủy, chính quyền các cấp thực hiện
tốt trách nhiệm quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể, đồng thời phát huy
vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong vận động đoàn viên, hội viên
tham gia kinh tế tập thể, HTX.
- Củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động
của bộ máy quản lý kinh tế tập thể từ thành phố đến phường, xã. Tạo điều kiện
thuận lợi để Liên minh HTX thành phố phát huy vai trò nồng cốt trong tư vấn, hỗ
trợ phát triển kinh tế tập thể, HTX.
- Các cấp ủy, tổ chức đảng, chính
quyền các cấp nêu cao vai trò trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo tiếp tục thực hiện
Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 18/3/2002 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục
đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; thường xuyên kiểm
tra, giám sát, đôn đốc việc triển khai thực hiện, coi đây là nhiệm vụ chính trị
quan trọng, thường xuyên, góp phần chuyển biến tích cực trong xây dựng và phát
triển thành phố Cần Thơ thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc
tế.
4. Về nâng cao hiệu quả hoạt động
của các HTX, xây dựng mô hình HTX hiệu quả và tổng kết mô hình
- Tăng cường hướng dẫn, hỗ trợ HTX
thực hiện tốt các nguyên tắc, quy định của Luật HTX 2012, đặc biệt chú trọng
công tác kế toán công khai, minh bạch, rõ ràng là yếu tố quan trọng để xây dựng
niềm tin trong nội bộ thành viên HTX và với các đối tác; đồng thời có đủ điều
kiện, tiêu chuẩn để tiếp cận và thụ hưởng các chính sách hỗ trợ, ưu đãi của nhà
nước.
- Tập trung chỉ đạo xây dựng từ 10
- 15 mô hình HTX nông nghiệp (sản phẩm chủ lực: lúa, cá, trái cây) có quy mô lớn,
tổ chức hoạt động của HTX sản xuất gắn với chuỗi giá trị. Mỗi quận, huyện, mỗi
loại hình phi nông nghiệp xây dựng từ 01-02 HTX điển hình tiêu biểu; định kỳ 5
năm một lần tổ chức Hội nghị HTX điển hình tiên tiến cấp thành phố để tổng kết
mô hình và chỉ đạo nhân rộng.
5. Về huy động nguồn lực từ
xã hội để phát triển kinh tế tập thể, HTX
Huy động mạnh mẽ các nguồn lực đầu
tư phát triển kinh tế tập thể, HTX theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa, trong đó chú
trọng lồng ghép các nguồn vốn của Trung ương, địa phương, tranh thủ các chương
trình, dự án hỗ trợ cho phát triển kinh tế tập thể, HTX trên địa bàn thành phố;
đặc biệt là Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, Nghị định
số 58/2018/NĐ-CP ngày 18/4/2018 của Chính phủ về bảo hiểm nông nghiệp; Nghị định
số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát
triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; Quyết
định số 461/QĐ-TTg ngày 27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án
phát triển 15.000 hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020.
Thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã thành phố. Triển khai thực hiện có
hiệu quả Chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2020-2025 của Chính phủ.
6. Phát huy mạnh mẽ vai trò của
Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, hội, hiệp hội trong phát triển kinh tế tập thể,
HTX
- Tiếp tục phát huy vai trò và
trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức thành viên trong tuyên
truyền, vận động quần chúng nhân dân hiểu và tự nguyện tham gia phát triển kinh
tế tập thể, HTX; thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
về kinh tế tập thể, HTX.
- Thực hiện tốt vai trò phản biện,
đề xuất, góp ý xây dựng chính sách về phát triển kinh tế tập thể, HTX. Tham gia
vận động, chủ trì xây dựng mô hình HTX kiểu mới trong tổ chức đoàn thể mình một
cách có hiệu quả.
7. Tăng cường vai trò, trách nhiệm
và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống Liên minh HTX Việt Nam
Quan tâm củng cố, đổi mới tổ chức
và hoạt động, tăng cường trách nhiệm của tổ chức Liên minh HTX thành phố, phát
huy vai trò nồng cốt trong việc xây dựng và phát triển kinh tế tập thể, HTX, là
tổ chức đại diện bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp của thành viên; tham gia thực
hiện có hiệu quả các chương trình, dự án, dịch vụ công và một số nhiệm vụ thành
phố giao, ủy thác theo quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình thực tiễn.
Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực trình độ cán bộ Liên minh HTX
thành phố ngày một chuyên nghiệp hơn trong thực hiện công tác tư vấn, hỗ trợ
HTX
8. Tăng cường hợp tác quốc tế về
kinh tế tập thể, HTX
Tiếp thu kinh nghiệm tốt của các nước,
vùng lãnh thổ có phong trào HTX mạnh. Tiếp thu các hỗ trợ kỹ thuật phát triển
trong việc thành lập và nâng cao năng lực HTX từ các tổ chức quốc tế. Tích cực
và chủ động vận động, huy động vốn từ các nhà tài trợ nước ngoài, các tổ chức
quốc tế trong phát triển KTTT, HTX.
Trên đây là kế hoạch phát triển
kinh tế tập thể giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ, Ủy ban
nhân dân thành phố kính trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, tổng hợp./.
(Đính kèm phụ lục).
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Liên minh Hợp tác xã Việt Nam;
- TT. Thành ủy;
- CT, PCT UBND thành phố (1AD);
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Liên minh Hợp tác xã thành phố;
- VP. UBND thành phố (2B,3B);
- Cổng thông tin điện tử thành phố;
- Lưu: VT.HN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Dũng
|
PHỤ LỤC 1
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ GIAI ĐOẠN
2016-2020
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Thực
hiện giai đoạn 2011-2015
|
Mục
tiêu giai đoạn 2016-2020
|
Thực
hiện năm
|
Ước
thực hiện giai đoạn 2016- 2020
|
Tốc
độ tăng trưởng so với mục tiêu 2016- 2020
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
Ước
thực hiện năm 2020
|
I
|
HỢP
TÁC XÃ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ trọng đóng góp vào GDP
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tổng số hợp tác xã
|
HTX
|
216
|
280
|
227
|
256
|
278
|
279
|
280
|
280
|
0%
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số HTX đang hoạt động
|
HTX
|
132
|
230
|
141
|
170
|
187
|
186
|
206
|
206
|
|
|
Số HTX ngừng hoạt động
|
HTX
|
84
|
74
|
86
|
86
|
91
|
93
|
74
|
74
|
|
|
Số HTX thành lập mới
|
HTX
|
60
|
100
|
15
|
30
|
26
|
20
|
20
|
111
|
+11%
|
|
Số HTX giải thể
|
HTX
|
74
|
90
|
4
|
1
|
4
|
19
|
19
|
47
|
-52%
|
|
Số HTX hoạt động hiệu quả
|
HTX
|
114
|
150
|
118
|
136
|
150
|
148
|
145
|
145
|
|
|
Số HTX thành lập doanh nghiệp
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Tổng số thành viên HTX
|
Người
|
9.997
|
12.500
|
10.419
|
10.587
|
11.661
|
12.246
|
12.250
|
12.250
|
-2%
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số thành viên mới
|
Thành
viên
|
|
5.000
|
507
|
681
|
1.413
|
1.134
|
1.100
|
4.835
|
-3,3%
|
|
Số thành viên là cá nhân
|
Thành
viên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số thành viên là đại diện hộ gia
đình
|
Thành
viên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số thành viên là pháp nhân
|
Thành
viên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Tổng số lao động thường xuyên
trong HTX
|
Người
|
13.900
|
16.000
|
14.179
|
14.595
|
15.000
|
16.113
|
16.540
|
16.540
|
+3,4%
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lao động thường xuyên mới
|
Người
|
|
9.000
|
1.890
|
1.970
|
2.120
|
2.200
|
2.250
|
10.430
|
+16%
|
|
Số lao động là thành viên HTX
|
Người
|
4.656
|
5.800
|
4.460
|
4.865
|
5.080
|
5.406
|
5.410
|
5.410
|
-7%
|
5
|
Tổng vốn hoạt động của HTX (vốn
điều lệ)
|
Tr.đồng
|
521.232
|
|
541.019
|
550.174
|
593.343
|
599.373
|
716.864
|
716.864
|
|
6
|
Tổng giá trị tài sản HTX
|
Tr.đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Doanh thu bình quân một hợp tác
xã
|
Tr.đồng/
năm
|
4.000
|
4100
|
4.000
|
4.000
|
4.100
|
4.100
|
4100
|
4100
|
0%
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Doanh thu của HTX với thành viên
|
Tr.đồng/
năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Lãi bình quân một HTX
|
Tr.đồng/
năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Thu nhập bình quân của lao động
thường xuyên trong HTX
|
Tr.đồng/
năm
|
27
|
45
|
28
|
28
|
35
|
45
|
45
|
45
|
0%
|
10
|
Tổng số cán bộ quản lý HTX
|
Người
|
1.080
|
1.395
|
1.140
|
1.280
|
1.390
|
1.395
|
1.395
|
1.395
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào
tạo đạt trình độ sơ, trung cấp
|
Người
|
432
|
655
|
456
|
550
|
612
|
642
|
655
|
655
|
|
|
Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào
tạo đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên
|
Người
|
194
|
320
|
205
|
230
|
278
|
307
|
320
|
320
|
|
11
|
Số cán bộ HTX được đóng BHXH
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Liên
hiệp hợp tác xã (LH HTX)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số LH HTX
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số LH HTX thành lập mới
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số LH HTX giải thể
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số LH HTX hoạt động hiệu quả
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tổng số HTX thành viên
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Tổng số lao động trong LH HTX
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Tổng vốn hoạt động của LH HTX
|
Tr.đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Tầng giá trị tài sản LH HTX
|
Tr.đồng/
năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Doanh thu bình quân một LH HTX
|
Tr.đồng/
năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Lãi bình quân một LH HTX
|
Tr.đồng/
năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Tổ hợp tác (THT)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số THT
|
THT
|
1.300
|
1500
|
1.350
|
1.348
|
1.409
|
1450
|
1500
|
1500
|
0%
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số THT thành lập mới
|
THT
|
|
250
|
50
|
50
|
64
|
50
|
50
|
264
|
+5,6%
|
|
Số THT có đăng ký thành lập
|
THT
|
|
|
670
|
700
|
760
|
830
|
940
|
940
|
|
2
|
Tổng số thành viên THT
|
Thành
viên
|
52.000
|
57.500
|
53.000
|
53.000
|
54.800
|
56.000
|
57.500
|
57.500
|
0%
|
3
|
Tổng số lao động trong THT
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Doanh thu bình quân một THT
|
Tr.đồng/
năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Lãi bình quân một Tổ hợp tác
|
Tr.đồng/
năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 2
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC
PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ GIAI ĐOẠN 2016-2020
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Thực
hiện giai đoạn 2011-2015
|
Mục
tiêu giai đoạn 2016- 2020
|
Thực
hiện từng năm
|
Ước
thực hiện giai đoạn 2016- 2020
|
Đánh
giá thực hiện so với mục tiêu 2016-2020
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
Ước
thực hiện năm 2020
|
I
|
TỔ
HỢP TÁC
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số hợp tác xã
|
HTX
|
216
|
280
|
227
|
256
|
278
|
279
|
280
|
280
|
100%
|
|
Chia ra
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hợp tác xã nông - lâm - ngư -
diêm nghiệp
|
HTX
|
85
|
135
|
95
|
116
|
128
|
132
|
135
|
135
|
|
2
|
Hợp tác xã nông nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp
|
HTX
|
23
|
21
|
24
|
25
|
25
|
23
|
21
|
21
|
|
3
|
Hợp tác xã xây dựng
|
HTX
|
51
|
49
|
50
|
51
|
53
|
52
|
49
|
49
|
|
4
|
Hợp tác xã tín dụng
|
HTX
|
8
|
7
|
8
|
7
|
7
|
7
|
7
|
7
|
|
5
|
Hợp tác xã thương mại
|
HTX
|
14
|
27
|
16
|
17
|
23
|
24
|
27
|
27
|
|
6
|
Hợp tác xã vận tải
|
HTX
|
35
|
41
|
34
|
40
|
42
|
41
|
41
|
41
|
|
7
|
Hợp tác xã môi trường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Hợp tác xã nhà ở
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Hợp tác xã khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
LIÊN
HIỆP HỢP TÁC XÃ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số LH hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chia ra
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
LH hợp tác xã nông - lâm - ngư -
diêm nghiệp
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
LH hợp tác xã công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
LH hợp tác xã xây dựng
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
LH hợp tác xã tín dụng
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
LH hợp tác xã thương mại
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
LH hợp tác xã vận tải
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
LH hợp tác xã khác
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
TỔ HỢP TÁC
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số tổ hợp tác
|
THT
|
1.300
|
1500
|
1.300
|
1.348
|
1.409
|
1.450
|
1500
|
1500
|
100%
|
|
Chia ra
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổ hợp tác nông - lâm - ngư -
diêm nghiệp
|
THT
|
1.245
|
1.444
|
1.250
|
1.292
|
1.351
|
1.392
|
1.444
|
1.444
|
0%
|
2
|
Tổ hợp tác công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Tổ hợp tác xây dựng
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Tổ hợp tác tín dụng
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Tổ hợp tác thương mại
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
|
.
|
|
|
Tổ hợp tác vận tải
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Tổ hợp tác khác (phi nông nghiệp)
|
THT
|
55
|
56
|
50
|
56
|
58
|
58
|
56
|
56
|
0%
|
PHỤ LỤC 3
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TẬP THỂ GIAI ĐOẠN 2016-2020
STT
|
Nội dung chính sách
|
Đơn vị tính
|
Giai đoạn 2016-2019
|
Ước thực hiện năm 2020
|
Số lượng
|
Kinh phí (Tr.đồng)
|
Số lượng
|
Kinh phí (Tr.đồng)
|
|
NSTW
|
NSĐP
|
NSTW
|
NSĐP
|
CTMTQG xd nông thôn mới
|
Khác
|
CTMTQG xd nông thôn mới
|
Khác
|
CTMTQG xd nông thôn mới
|
Khác
|
CTMTQG xd nông thôn mới
|
Khác
|
I
|
Chính
sách hỗ trợ ưu đãi chung đối với HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hỗ
trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, thí điểm đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại
học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Số
người được cử đi đào tạo
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Số
người dược tham gia bồi dưỡng
|
Người
|
650
|
|
|
|
1.400
|
150
|
|
|
|
400
|
1.3
|
Thí
điểm đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở hợp
tác xã
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
HTX được hỗ trợ thí điểm
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Hỗ
trợ về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
|
HTX
|
55
|
|
|
|
116
|
30
|
|
|
|
100
|
3
|
Hỗ
trợ về ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Hỗ
trợ về tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
hợp tác xã được vay từ các tổ chức tín dụng
|
HTX
|
12
|
|
|
|
5.800
|
|
|
|
|
|
|
Số
hợp tác xã được vay từ Quỹ hỗ trợ phát triển HTX
|
HTX
|
1
|
|
|
|
250
|
2
|
|
|
|
2.500
|
5
|
Tạo
điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế
- xã hội
|
HTX
|
32
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Hỗ
trợ thành lập mới
|
|
91
|
|
|
|
380
|
20
|
|
|
|
200
|
7
|
Tổ
chức lại hoạt động HTX
|
HTX
|
106
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Chính
sách hỗ trợ, ưu đãi đối với HTX nông nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hỗ
trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
|
HTX
|
12
|
|
70.000
|
|
|
15
|
|
71.500
|
|
|
PHỤ LỤC 4
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ GIAI ĐOẠN 2021-2025
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Kế
hoạch
|
Tốc
độ tăng/giảm giai đoạn 2021-2025
|
Năm
2021
|
Năm
2022
|
Năm
2023
|
Năm
2024
|
Năm
2025
|
I
|
HỢP
TÁC XÃ (HTX)
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ trọng đóng góp vào GDP
|
%
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tổng số HTX
|
HTX
|
290
|
300
|
310
|
325
|
340
|
+17%
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số HTX đang hoạt động
|
HTX
|
220
|
240
|
260
|
280
|
300
|
+50%
|
|
Số HTX ngừng hoạt động
|
HTX
|
70
|
60
|
50
|
45
|
40
|
-57%
|
|
Số HTX thành lập mới
|
HTX
|
20
|
20
|
20
|
20
|
20
|
|
|
Số HTX giải thể
|
HTX
|
10
|
10
|
10
|
5
|
5
|
|
|
Số HTX hoạt động hiệu quả
|
HTX
|
160
|
175
|
185
|
200
|
215
|
+34%
|
|
Số HTX thành lập doanh nghiệp
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Tổng số thành viên HTX
|
Người
|
13.000
|
14.000
|
15.500
|
17.000
|
18.000
|
+38%
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số thành viên mới
|
Thành
viên
|
1000
|
1000
|
1.500
|
1.500
|
1.000
|
|
|
Số thành viên là cá nhân
|
Thành
viên
|
|
|
|
|
|
|
|
Số thành viên là đại diện hộ gia
đình
|
Thành
viên
|
|
|
|
|
|
|
|
Số thành viên là pháp nhân
|
Thành
viên
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Tổng số lao động thường xuyên
trong hợp tác xã
|
Người
|
17.000
|
18.000
|
21.000
|
23.000
|
25.000
|
+47%
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lao động thường xuyên mới
|
Người
|
2.500
|
2.500
|
2.500
|
2.500
|
2.500
|
|
|
Số lao động là thành viên HTX
|
Người
|
5.600
|
5.780
|
5.900
|
6.100
|
6.300
|
+13%
|
5
|
Tổng vốn hoạt động của HTX (vốn
điều lệ)
|
Tr.đồng
|
800
|
850
|
900
|
950
|
1.000
|
+25%
|
6
|
Tổng giá trị tài sản HTX
|
Tr.đồng
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Doanh thu bình quân một HTX
|
Tr.đồng/
năm
|
4.200
|
4.300
|
4.400
|
4.500
|
4.600
|
+9,5%
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Doanh thu của HTX với thành viên
|
Tr.đồng/
năm
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Lãi bình quân một HTX
|
Tr.đồng/
năm
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Thu nhập bình quân của lao động
thường xuyên trong HTX
|
Tr.đồng/
năm
|
50
|
55
|
60
|
65
|
70
|
+40%
|
10
|
Tổng số cán bộ quản lý HTX
|
Người
|
1.500
|
1.550
|
1.600
|
1.650
|
1.700
|
+13%
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào
tạo đạt trình độ sơ, trung cấp
|
Người
|
700
|
750
|
800
|
850
|
900
|
+28,5%
|
|
Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào
tạo đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên
|
Người
|
350
|
400
|
450
|
500
|
600
|
+71%
|
11
|
Số cán bộ HTX được đóng BHXH
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Liên
hiệp hợp tác xã (LH HTX)
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số LHHTX
|
LHHTX
|
1
|
1
|
2
|
2
|
3
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số LH HTX thành lập mới
|
LHHTX
|
1
|
|
1
|
|
1
|
|
|
Số LH HTX giải thể
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
|
Số LH HTX hoạt động hiệu quả
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tổng số HTX thành viên
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Tổng số lao động trong LH HTX
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Tổng vốn hoạt động của LH HTX
|
Tr.đồng
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Tổng giá trị tài sản LH HTX
|
Tr.đồng/
năm
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Doanh thu bình quân một LH HTX
|
Tr.đồng/
năm
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Lãi bình quân một LH HTX
|
Tr.đồng/
năm
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Tổ
hợp tác (THT)
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số THT
|
THT
|
1.550
|
1.600
|
1.650
|
1.700
|
1.750
|
+13%
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số THT thành lập mới
|
THT
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
|
|
Sổ THT có đăng ký thành lập
|
THT
|
1050
|
1.160
|
1.270
|
1.400
|
1.500
|
+43%
|
2
|
Tổng số thành viên THT
|
Thành
viên
|
59.000
|
60.500
|
62.000
|
63.500
|
65.000
|
+10%
|
3
|
Tổng số lao động trong THT
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Doanh thu bình quân một THT
|
Tr.đồng/
năm
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Lãi bình quân một Tổ hợp tác
|
Tr.đồng/
năm
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 5
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC
PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ GIAI ĐOẠN 2021-2025
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Kế
hoạch
|
Tốc
độ tăng/giảm giai đoạn 2021-2025
|
Năm
2021
|
Năm
2022
|
Năm
2023
|
Năm
2024
|
Năm
2025
|
I
|
HỢP TÁC XÃ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số hợp tác xã
|
HTX
|
290
|
300
|
310
|
325
|
340
|
+
17%
|
|
Chia ra
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hợp tác xã nông - lâm - ngư -
diêm nghiệp
|
HTX
|
144
|
155
|
160
|
170
|
180
|
+25%
|
2
|
Hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp
|
HTX
|
22
|
21
|
22
|
22
|
23
|
+4,5%
|
3
|
Hợp tác xã xây dựng
|
HTX
|
46
|
44
|
42
|
42
|
42
|
-9%
|
4
|
Hợp tác xã tín dụng
|
HTX
|
7
|
7
|
9
|
10
|
10
|
+43%
|
5
|
Hợp tác xã thương mại
|
HTX
|
29
|
30
|
32
|
34
|
35
|
+21%
|
6
|
Hợp tác xã vận tải
|
HTX
|
41
|
42
|
43
|
45
|
45
|
+10%
|
7
|
Hợp tác xã môi trường
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Hợp tác xã nhà ở
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Hợp tác xã khác
|
HTX
|
1
|
I
|
2
|
2
|
5
|
+400%
|
II
|
LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số LH hợp tác xã
|
LHHTX
|
1
|
1
|
2
|
2
|
3
|
+200%
|
|
Chia ra
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
LH hợp tác xã nông - lâm - ngư -
diêm nghiệp
|
LHHTX
|
1
|
1
|
1
|
1
|
2
|
+100%
|
2
|
LH hợp tác xã công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
3
|
LH hợp tác xã xây dựng
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
4
|
LH hợp tác xã tín dụng
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
5
|
LH hợp tác xã thương mại
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
6
|
LH hợp tác xã vận tải
|
LHHTX
|
|
|
1
|
1
|
1
|
+100%
|
7
|
LH hợp tác xã vận tải
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
8
|
LH hợp tác xã vận tải
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
9
|
LH hợp tác xã khác
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
III
|
TỔ HỢP TÁC
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số tổ hợp tác
|
THT
|
1.550
|
1.600
|
1.650
|
1.700
|
1750
|
+
13%
|
|
Chia ra
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổ hợp tác nông - lâm - ngư -
diêm nghiệp
|
THT
|
1.494
|
1.542
|
1.590
|
1.638
|
1.686
|
+ 13%
|
2
|
Tổ hợp tác công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Tổ hợp tác xây dựng
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Tổ hợp tác tín dụng
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Tổ hợp tác thương mại
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác vận tải
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Tổ hợp tác khác (phi nông nghiệp)
|
THT
|
56
|
58
|
60
|
62
|
64
|
+
14%
|
PHỤ LỤC 6
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TẬP THỂ GIAI ĐOẠN 2021-2025
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Thực
hiện KH 2016-2020
|
Kế
hoạch 2021
|
Kế
hoạch 2022
|
Kế
hoạch 2023
|
Kế
hoạch 2024
|
Kế
hoạch 2025
|
Mục
tiêu KH năm 2021-2025
|
I
|
Chính sách hỗ trợ, ưu đãi
chung đối với HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực, thí điểm đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có
thời hạn ở hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
- Số người được cử đi đào tạo
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Tr
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
- Số người được tham gia bồi dưỡng
|
Người
|
800
|
150
|
150
|
170
|
190
|
200
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr
đồng
|
1800
|
400
|
400
|
500
|
500
|
600
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Tr
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr
đồng
|
1800
|
400
|
400
|
500
|
500
|
600
|
2.400
|
1.3
|
Số HTX được hỗ trợ thí điểm
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr
đồng
|
|
500
|
600
|
700
|
720
|
750
|
3.270
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Tr
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Hỗ trợ về xúc tiến thương mại,
mở rộng thị trường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
80
|
30
|
30
|
40
|
40
|
40
|
180
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr
đồng
|
200
|
100
|
100
|
150
|
150
|
150
|
650
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Tr
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr
đồng
|
200
|
100
|
100
|
150
|
150
|
150
|
650
|
3
|
Hỗ trợ về ứng dụng khoa học kỹ
thuật, công nghệ mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Tr
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
….….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.1
|
- Số HTX được vay từ các tổ chức
tín dụng
|
HTX
|
12
|
20
|
20
|
20
|
20
|
20
|
100
|
|
Tổng số vốn được vay
|
Tr
đồng
|
5800
|
10
|
10
|
10
|
15
|
15
|
60
|
4.2
|
Số HTX được vay tù Quỹ hỗ trợ
phát triển HTX
|
HTX
|
3
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
10
|
|
Tổng số vốn được vay
|
Tr
đồng
|
2750
|
2500
|
2500
|
2500
|
2.500
|
2500
|
12.500
|
5
|
Tạo điều kiện tham gia các
chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số J83HTX được tham gia
|
HTX
|
32
|
35
|
35
|
40
|
40
|
50
|
200
|
6
|
Hỗ trợ thành lập mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số HTX được hỗ trợ
|
HTX
|
111
|
20
|
20
|
20
|
20
|
20
|
100
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr
đồng
|
480
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
1.000
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Tr
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr
đồng
|
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
1.000
|
II
|
Chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối
với HTX nông nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số HTX được hỗ trợ
|
HTX
|
|
6
|
10
|
12
|
15
|
20
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr
đồng
|
|
45.000
|
60.000
|
80.000
|
90.000
|
120.000
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Tr
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Hỗ trợ giao đất, cho thuê đất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Số HTX được giao đất
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích đất dược giao
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
- Số HTX được thuê đất
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích đất được thuê
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3
|
Số HTX được miễn, giảm tiền thuê
đất
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số tiền được miễn, giảm
|
Tr.đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Ưu đãi về tín dụng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số HTX được vay với lãi suất ưu
đãi
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số vốn được vay ưu đãi
|
Tr
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó
khăn do thiên tai, dịch bệnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số HTX được hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Tr
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Hỗ trợ về chế biến sản phẩm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số HTX được hỗ trợ
|
HTX
|
|
2
|
5
|
10
|
10
|
15
|
|
|
- Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr
đồng
|
|
1.000
|
2.000
|
5.000
|
5.000
|
8.000
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Tr
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr
đồng
|
|
1.000
|
2.000
|
5.000
|
5.000
|
8.000
|
|
III
|
Chính sách hỗ trợ đặc thù khác
của địa phương
|
|
|
|
|
|
|
|
|