BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 571/VBHN-BTP
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 01 năm 2024
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ VÀ QUẢN
LÝ CHẤT LƯỢNG VỤ VIỆC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Thông tư số 12/2018/TT-BTP ngày
28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động nghiệp
vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, có hiệu lực
kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2018, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 03/2021/TT-BTP
ngày 25 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ
trong hoạt động trợ giúp pháp lý; Thông tư số 12/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 8
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động nghiệp vụ trợ giúp
pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 7 năm 2021;
2. Thông tư số 09/2022/TT-BTP
ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ một số nội dung tại
các Thông tư trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý, hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp
ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023;
3. Thông tư số 10/2023/TT-BTP
ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy
tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý và Thông tư số 12/2018/TT-BTP ngày 28 tháng
8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động nghiệp vụ trợ
giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 02 năm 2024.
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý
ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Trợ giúp pháp lý;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban
hành Thông tư hướng dẫn một số hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và
quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý[1].
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về một số
hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp
pháp lý.
Điều 2. Địa
điểm tiếp người có yêu cầu trợ giúp pháp lý
1. Tổ chức thực hiện trợ giúp
pháp lý có trách nhiệm bố trí địa điểm thuận lợi cho người được trợ giúp pháp
lý tiếp cận và trình bày yêu cầu trợ giúp pháp lý. Trong trường hợp nội dung vụ
việc trợ giúp pháp lý cần được giữ bí mật thì tổ chức thực hiện trợ giúp pháp
lý bố trí địa điểm phù hợp.
2. Tổ chức thực hiện trợ giúp
pháp lý có trách nhiệm phân công cán bộ tiếp người được trợ giúp pháp lý trong
giờ làm việc.
Điều 3. Các
nội dung cần niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp
lý
1. Trung tâm trợ giúp pháp lý
nhà nước (sau đây viết tắt là Trung tâm) có
trách nhiệm niêm yết công khai
tại trụ sở làm việc các nội dung sau đây:
a) Lịch tiếp người được trợ
giúp pháp lý;
b) Nội quy tiếp người được trợ
giúp pháp lý;
c) Người thuộc diện được trợ
giúp pháp lý;
d) Danh sách người thực hiện trợ
giúp pháp lý của Trung tâm;
đ) Nội dung khác (nếu cần thiết).
2. Tổ chức ký hợp đồng thực hiện
trợ giúp pháp lý có trách nhiệm niêm yết công khai tại trụ sở làm việc các nội
dung quy định tại khoản 1 Điều này phù hợp với hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp
lý.
3. Tổ chức đăng ký tham gia trợ
giúp pháp lý có trách nhiệm niêm yết công khai tại trụ sở làm việc các nội dung
quy định tại khoản 1 Điều này trong phạm vi đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý.
Điều 4.
Nghĩa vụ tham gia tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc của trợ giúp
viên pháp lý
1. Thời gian tham gia tập huấn
nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc của trợ giúp viên pháp lý tối thiểu là 08
giờ/năm.
2. Các nội dung tập huấn nâng
cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc cho trợ giúp viên pháp lý bao gồm:
a) Kiến thức pháp luật cần thiết
cho việc thực hiện trợ giúp pháp lý;
b) Các kỹ năng thực hiện trợ
giúp pháp lý;
c) Quy tắc nghề nghiệp trợ giúp
pháp lý.
3. Các hình thức tập huấn nâng
cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc được tổ chức phù hợp với nội dung quy định tại khoản
2 Điều này.
4. Trợ giúp viên pháp lý thuộc
một trong các trường hợp sau đây thì không phải tham gia tập huấn nâng cao kiến
thức, kỹ năng bắt buộc trong năm:
a) Được cử đi học hoặc nghỉ ốm
từ 6 tháng trở lên;
b) Được cử biệt phái đến làm việc
tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác không
có nhiệm vụ thực hiện trợ giúp
pháp lý;
c)[2]
Nghỉ thai sản; trợ giúp viên pháp lý là nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, các
trường hợp quy định tại khoản 4, khoản 6 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội.
5. Hàng năm, Sở Tư pháp có
trách nhiệm báo cáo Bộ Tư pháp về việc thực hiện nghĩa vụ tham gia tập huấn
nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc của từng trợ giúp viên pháp lý trên địa bàn,
trong đó nêu rõ tên, hình thức, nội dung, thời gian, đơn vị tổ chức tập huấn.
Trường hợp không phải tham gia thì ghi rõ lý do.
Chương II
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG NGHIỆP
VỤ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Điều 5. Thụ
lý vụ việc trợ giúp pháp lý
1. Khi yêu cầu trợ giúp pháp lý
đủ điều kiện thụ lý (bao gồm trường hợp thụ lý ngay quy định tại Điều
6 Thông tư này), tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, Chi nhánh của Trung
tâm (sau đây viết tắt là Chi nhánh) vào Sổ thụ lý, theo dõi vụ việc trợ giúp
pháp lý theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thời điểm thụ lý được tính từ
khi vụ việc trợ giúp pháp lý được ghi vào Sổ thụ lý, theo dõi vụ việc trợ giúp
pháp lý.
Điều 6. Thụ
lý ngay vụ việc trợ giúp pháp lý
1. Các trường hợp thụ lý ngay
theo quy định tại khoản 4 Điều 30 của Luật Trợ giúp pháp lý bao gồm:
a) Thời hiệu khởi kiện của vụ
việc còn dưới 05 ngày làm việc;
b) Ngày xét xử theo quyết định đưa
vụ án ra xét xử còn dưới 05 ngày làm việc;
c) Các trường hợp chỉ định người
bào chữa theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và các trường hợp theo quy định
tại khoản 3 Điều 31 của Luật Trợ giúp pháp lý mà cơ quan tiến hành tố tụng
thông báo cho Trung tâm;
d) Các trường hợp để tránh gây
thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý do người
đứng đầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý quyết định.
2. Thời hạn bổ sung giấy tờ,
tài liệu chứng minh là người được trợ giúp pháp lý:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ khi vụ việc trợ giúp pháp lý được thụ lý, người yêu cầu trợ giúp
pháp lý có trách nhiệm cung cấp, bổ sung các giấy tờ chứng minh là người được
trợ giúp pháp lý. Trường hợp người được trợ giúp pháp lý cư trú tại vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trường hợp bất khả kháng thì thời
hạn bổ sung giấy tờ, tài liệu là 10 ngày làm việc, kể từ khi vụ việc trợ giúp
pháp lý được thụ lý;
b) Trường hợp người yêu cầu trợ
giúp pháp lý không cung cấp giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý
trong thời hạn quy định tại điểm a khoản này thì vụ việc trợ giúp pháp lý không
được tiếp tục thực hiện. Việc không tiếp tục thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý
được tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc người thực hiện trợ giúp pháp lý
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người được trợ giúp pháp lý.
Điều 7.
Theo dõi vụ việc trợ giúp pháp lý và công tác báo cáo
1. Tổ chức thực hiện trợ giúp
pháp lý theo dõi, tổng hợp số liệu vụ việc trợ giúp pháp lý trong Sổ theo dõi,
thụ lý vụ việc trợ giúp pháp lý. Mỗi Chi nhánh có Sổ theo dõi, thụ lý vụ việc
trợ giúp pháp lý để theo dõi, tổng hợp số liệu vụ việc trợ giúp pháp lý do Chi
nhánh thực hiện và báo cáo về Trung tâm. Việc kết sổ được thực hiện định kỳ
theo tháng, 6 tháng, năm.
2. Trung tâm thực hiện chế độ
báo cáo định kỳ 6 tháng, một năm về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý; báo
cáo đột xuất, chuyên đề theo yêu cầu của Cục Trợ giúp pháp lý, Bộ Tư pháp. Báo
cáo 6 tháng, một năm được thực hiện theo Mẫu số 12 ban hành kèm theo Thông tư này,
có chữ ký, đóng dấu của đơn vị được gửi về Cục Trợ giúp pháp lý theo thời hạn
quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về hoạt động thống kê của
ngành Tư pháp.
Điều 8. Thực
hiện trợ giúp pháp lý
1. Khi thực hiện trợ giúp pháp
lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý cần bám sát yêu cầu trợ giúp pháp lý, tuân
thủ các nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý và sử dụng các biện pháp hợp pháp
để bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích của người được trợ giúp pháp lý.
2. Việc hướng dẫn, giải đáp,
cung cấp thông tin pháp luật trong trường hợp yêu cầu trợ giúp pháp lý là vướng
mắc pháp luật đơn giản quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Trợ giúp pháp lý
do người tiếp nhận yêu cầu trợ giúp pháp lý thực hiện ngay cho người được trợ
giúp pháp lý, không lập thành hồ sơ và được thống kê thành việc trợ giúp pháp
lý trong Sổ thực hiện việc trợ giúp pháp lý.
3. Tổ chức thực hiện trợ giúp
pháp lý tổ chức lấy ý kiến của người được trợ giúp pháp lý hoặc người thân
thích của họ về thái độ, trách nhiệm, chuyên môn của người thực hiện trợ giúp
pháp lý và mức độ hài lòng đối với vụ việc tham gia tố tụng và vụ việc đại diện
ngoài tố tụng theo Mẫu số 11 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 8a.
Thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về trợ
giúp pháp lý ở Trung ương[3]
Trung tâm thực hiện vụ việc trợ
giúp pháp lý theo yêu cầu của Cục Trợ giúp pháp lý đối với các vụ việc không phụ
thuộc vào nơi cư trú của người được trợ giúp pháp lý hoặc nơi xảy ra vụ việc trợ
giúp pháp lý.
Việc thụ lý vụ việc trợ giúp
pháp lý trong trường hợp này thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Trợ giúp
pháp lý.
Điều 9. Yêu
cầu thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý, rút yêu cầu trợ giúp pháp lý của
người được trợ giúp pháp lý
1. Người được trợ giúp pháp lý
có căn cứ cho rằng người thực hiện trợ giúp pháp lý thuộc một trong các trường hợp
không được tiếp tục thực hiện hoặc phải từ chối thực hiện trợ giúp pháp lý theo
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 của Luật Trợ giúp pháp lý thì làm đơn đề
nghị thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo
Thông tư này và gửi tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, Chi nhánh. Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị thay đổi người thực hiện trợ
giúp pháp lý, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, Chi nhánh có trách nhiệm trả
lời người được trợ giúp pháp lý theo quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật Trợ
giúp pháp lý.
2. Người được trợ giúp pháp lý
có nguyện vọng rút yêu cầu trợ giúp pháp lý theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều
37 của Luật Trợ giúp pháp lý thì làm đơn rút yêu cầu trợ giúp pháp lý theo Mẫu
số 05 ban hành kèm theo Thông tư này và gửi tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý
hoặc Chi nhánh hoặc người thực hiện trợ giúp pháp lý. Khi nhận được đơn rút yêu
cầu trợ giúp pháp lý, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc Chi nhánh hoặc
người thực hiện trợ giúp pháp lý trả lời ngay bằng văn bản về việc không tiếp tục
thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý.
Điều 10.
Xác định vụ việc trợ giúp pháp lý kết thúc
Vụ việc trợ giúp pháp lý kết
thúc khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Thực hiện xong yêu cầu hợp
pháp của người được trợ giúp pháp lý theo hình thức trợ giúp pháp lý thể hiện
trong đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý.
2. Thuộc một trong các trường hợp
không tiếp tục thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý quy định tại khoản 1 Điều 37
của Luật Trợ giúp pháp lý.
3. Bị đình chỉ theo quy định của
pháp luật.
Điều 11. Hồ
sơ vụ việc trợ giúp pháp lý
1. Mỗi hồ sơ vụ việc có một mã
số riêng, được lập và phân loại theo từng hình thức trợ giúp pháp lý. Mã số hồ
sơ vụ việc gồm tập hợp các ký hiệu bằng chữ và bằng số tương ứng với tên tổ chức
thực hiện trợ giúp pháp lý, hình thức thực hiện trợ giúp pháp lý, số thứ tự của
vụ việc trong Sổ theo dõi, thụ lý vụ việc trợ giúp pháp lý, năm tiếp nhận (Ví dụ
TT.TV.01.2018). Trường hợp vụ việc do Chi nhánh thực hiện thì tên tổ chức thực
hiện trợ giúp pháp lý là chữ viết tắt của tên Chi nhánh (ví dụ
CN1.TGTT.01.2018). Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, Chi nhánh có trách nhiệm
tạo hồ sơ vụ việc và người thực hiện trợ giúp pháp lý cập nhật lên phần mềm quản
lý tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý.
2. Hồ sơ vụ việc tham gia tố tụng
bao gồm:
a) Các giấy tờ, tài liệu quy định
tại khoản 1 Điều 29 của Luật Trợ giúp pháp lý;
b) Quyết định cử người thực hiện
trợ giúp pháp lý; quyết định thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý (nếu
có);
c) Bản bào chữa hoặc bản bảo vệ
quyền lợi cho người được trợ giúp pháp lý có chữ ký, ghi rõ họ tên của người thực
hiện trợ giúp pháp lý;
d) Bản chính hoặc bản sao kết
luận điều tra, bản cáo trạng, bản án, quyết định; văn bản tố tụng khác liên
quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý do cơ quan tiến hành tố tụng cấp;
đ) Văn bản thông báo không tiếp
tục thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý (nếu có);
e) Giấy tờ, tài liệu khác thể
hiện quá trình thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý;
g) Phiếu lấy ý kiến người được
trợ giúp pháp lý hoặc người thân thích của họ.
3. Hồ sơ vụ việc tư vấn pháp luật
bao gồm:
a) Các giấy tờ quy định tại các
điểm a, đ và e khoản 2 Điều này;
b) Văn bản tư vấn pháp luật có
chữ ký, ghi rõ họ tên của người thực hiện trợ giúp pháp lý.
4. Hồ sơ vụ việc đại diện ngoài
tố tụng bao gồm:
a) Các giấy tờ quy định tại các
điểm a, b, đ, e và g khoản 2 Điều này;
b) Văn bản giải quyết vụ việc của
cơ quan có thẩm quyền hoặc văn bản thể hiện kết quả việc đại diện ngoài tố tụng;
c) Bản báo cáo về những công việc
đã thực hiện và kết quả đạt được trong phạm vi đại diện ngoài tố tụng có chữ
ký, ghi rõ họ tên của người thực hiện trợ giúp pháp lý.
Điều 11a.
Quản lý, cập nhật, khai thác hồ sơ điện tử về vụ việc trợ giúp pháp lý, dữ liệu
về tổ chức, nhân sự trợ giúp pháp lý trên Hệ thống quản lý tổ chức và hoạt động
trợ giúp pháp lý[4]
1. Cục Trợ giúp pháp lý có
trách nhiệm:
a) Quản lý, hướng dẫn, khai
thác, kiểm tra hồ sơ điện tử về vụ việc trợ giúp pháp lý, dữ liệu về tổ chức,
nhân sự trợ giúp pháp lý trong phạm vi toàn quốc;
b) Quản lý, cấp phát, thu hồi
tài khoản trên Hệ thống quản lý tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý trong phạm
vi thẩm quyền;
c) Thực hiện thống kê, báo cáo định
kỳ theo thời hạn quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về hoạt
động thống kê của Ngành Tư pháp và Thông tư này trên Hệ thống quản lý tổ chức
và hoạt động trợ giúp pháp lý.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm cập
nhật kịp thời, chính xác, đầy đủ dữ liệu về tổ chức, nhân sự của tổ chức tham
gia trợ giúp pháp lý; quản lý, khai thác, bảo mật dữ liệu trên Hệ thống quản lý
tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý trong phạm vi thẩm quyền; thực hiện quy định
tại điểm b, c khoản 1 Điều này.
3. Trung tâm có trách nhiệm cập
nhật kịp thời, chính xác, đầy đủ hồ sơ điện tử về vụ việc trợ giúp pháp lý, dữ
liệu về tổ chức, nhân sự của Trung tâm trên Hệ thống quản lý tổ chức và hoạt động
trợ giúp pháp lý; quản lý, khai thác, bảo mật dữ liệu trên Hệ thống quản lý tổ
chức và hoạt động trợ giúp pháp lý trong phạm vi thẩm quyền; thực hiện quy định
tại điểm b, c khoản 1 Điều này.
4. Tổ chức tham gia thực hiện
trợ giúp pháp lý có trách nhiệm quản lý, cập nhật, khai thác, bảo mật hồ sơ điện
tử về vụ việc trợ giúp pháp lý và chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của
dữ liệu do mình cập nhật.
5. Người thực hiện trợ giúp
pháp lý có trách nhiệm:
a) Quản lý, cập nhật, khai
thác, bảo mật hồ sơ điện tử về vụ việc trợ giúp pháp lý và chịu trách nhiệm về
tính chính xác, đầy đủ của dữ liệu do mình cập nhật;
b) Bàn giao lại tài khoản cho tổ
chức thực hiện trợ giúp pháp lý trong trường hợp chấm dứt quyền, trách nhiệm cập
nhật, quản lý, khai thác dữ liệu trên Hệ thống quản lý tổ chức và hoạt động trợ
giúp pháp lý.
Điều 12. Thẩm
định thời gian thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý[5]
1. Lãnh đạo Sở Tư pháp, Lãnh đạo
Trung tâm hoặc Trưởng Chi nhánh (nếu được giao) phân công người thẩm định tính
hợp lý về thời gian, các công việc đã thực hiện để thanh toán thù lao, bồi dưỡng
thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định.
2. Người được phân công thẩm định
căn cứ vào hồ sơ vụ việc để tiến hành thẩm định.
Điều 12a.
Quản lý, cấp, cấp lại phôi thẻ trợ giúp viên pháp lý và phôi thẻ cộng tác viên
trợ giúp pháp lý[6]
Cục Trợ giúp pháp lý thống nhất
quản lý, cấp, cấp lại phôi thẻ trợ giúp viên pháp lý và phôi thẻ cộng tác viên
trợ giúp pháp lý trong toàn quốc.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hợp lệ của Sở Tư pháp, Trung tâm về việc cấp,
cấp lại phôi thẻ trợ giúp viên pháp lý và phôi thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp
lý, Cục Trợ giúp pháp lý thực hiện việc cấp, cấp lại phôi thẻ trợ giúp viên
pháp lý và phôi thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
Điều 13. Một
số biểu mẫu trong hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý
Ban hành kèm theo Thông tư này
các mẫu sau đây:
1. Sổ thụ lý, theo dõi vụ việc
trợ giúp pháp lý (Mẫu số 01-TP-TGPL).
2.[7]
Đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý (Mẫu số 02-TP-TGPL).
3.[8]
Đơn khiếu nại (Mẫu số 03-TP-TGPL).
4.[9]
Đơn đề nghị thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý (Mẫu số 04- TP-TGPL).
5.[10]
Đơn rút yêu cầu trợ giúp pháp lý (Mẫu số 05-TP-TGPL).
6. Quyết định về việc cử người
thực hiện đại diện ngoài tố tụng (Mẫu số 06-TP-TGPL).
7. Quyết định về việc thay thế
người thực hiện đại diện ngoài tố tụng (Mẫu số 07-TP-TGPL).
8. Thông báo về việc từ chối thụ
lý yêu cầu trợ giúp pháp lý (Mẫu số 08-TP-TGPL).
9. Thông báo về việc chuyển yêu
cầu trợ giúp pháp lý (Mẫu số 09-TP-TGPL).
10. Hình minh họa biểu tượng trợ
giúp pháp lý (Mẫu số 10-TP-TGPL).
11. Phiếu lấy ý kiến người được
trợ giúp pháp lý hoặc người thân thích (Mẫu số 11-TP-TGPL).
12.[11]
Báo cáo công tác trợ giúp pháp lý 6 tháng/1 năm (Mẫu số 12-TP-TGPL).
13.[12]
Giấy giới thiệu về trợ giúp pháp lý (Mẫu số 13-TP-TGPL).
Chương
III
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG, HIỆU
QUẢ VỤ VIỆC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ[13]
Điều 14.
Trách nhiệm thẩm định, đánh giá chất lượng, hiệu quả vụ việc trợ giúp pháp lý[14]
1. Tổ chức thực hiện trợ giúp
pháp lý có trách nhiệm tổ chức thẩm định chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý;
đánh giá hiệu quả vụ việc trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng để xác định vụ việc
trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng thành công. Việc thẩm định chất lượng vụ việc
trợ giúp pháp lý, đánh giá hiệu quả vụ việc trợ giúp pháp lý do người thực hiện
trợ giúp pháp lý của tổ chức mình thực hiện nhằm có giải pháp bảo đảm và nâng
cao chất lượng, hiệu quả vụ việc trợ giúp pháp lý. Việc thẩm định chất lượng vụ
việc trên cơ sở yêu cầu thực tiễn và các tiêu chí quy định tại Điều
16 Thông tư này. Việc xác định vụ việc trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng
thành công căn cứ vào tiêu chí hướng dẫn của Bộ Tư pháp. Kết quả thẩm định chất
lượng vụ việc trợ giúp pháp lý và kết quả xác định vụ việc trợ giúp pháp lý tham
gia tố tụng thành công được thể hiện bằng văn bản và lưu hồ sơ vụ việc trợ giúp
pháp lý.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm quản
lý và tổ chức đánh giá chất lượng vụ việc tham gia tố tụng, chất lượng vụ việc
đại diện ngoài tố tụng, đánh giá hiệu quả vụ việc trợ giúp pháp lý tham gia tố
tụng để xác định vụ việc trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng thành công của các tổ
chức thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi địa phương. Việc đánh giá chất lượng,
hiệu quả vụ việc dựa trên một trong các căn cứ sau đây:
a) Theo chương trình, kế hoạch
đánh giá chất lượng, hiệu quả vụ việc trợ giúp pháp lý;
b) Vụ việc đã được tổ chức thực
hiện trợ giúp pháp lý thẩm định chất lượng, đánh giá hiệu quả bị phản ánh, kiến
nghị với Sở Tư pháp vì cho rằng vụ việc trợ giúp pháp lý chưa bảo đảm chất lượng,
hiệu quả;
c) Các vụ việc khác để phục vụ
công tác quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý tại địa phương.
3. Cục Trợ giúp pháp lý - Bộ Tư
pháp có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện quản lý và tổ chức đánh
giá chất lượng vụ việc tham gia tố tụng, vụ việc đại diện ngoài tố tụng, hiệu
quả vụ việc trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng để xác định vụ việc trợ giúp pháp
lý tham gia tố tụng thành công của các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý trong
phạm vi toàn quốc. Việc đánh giá chất lượng, hiệu quả vụ việc dựa trên một
trong các căn cứ sau đây:
a) Theo chương trình, kế hoạch
đánh giá chất lượng, hiệu quả vụ việc trợ giúp pháp lý;
b) Qua hoạt động theo dõi, kiểm
tra hoạt động thẩm định, đánh giá chất lượng, hiệu quả vụ việc trợ giúp pháp lý
của địa phương;
c) Các vụ việc khác để phục vụ
công tác quản lý nhà nước và quản lý chuyên ngành về trợ giúp pháp lý.
Điều 15.
Đánh giá chất lượng, hiệu quả vụ việc trợ giúp pháp lý
1. Căn cứ tiêu chí đánh giá chất
lượng vụ việc trợ giúp pháp lý quy định tại Điều 16 của Thông tư
này, Cục Trợ giúp pháp lý thuộc Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng Kế hoạch đánh giá chất lượng,
trong đó xác định rõ phạm vi; tỷ lệ vụ việc, bảo đảm người thực hiện trợ giúp
pháp lý có vụ việc được đánh giá; cách thức tiến hành đánh giá và các điều kiện
cần thiết khác (nếu có) để thực hiện đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp
lý. Kết quả đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý được thể hiện bằng văn
bản.
2. Khi thực hiện đánh giá chất
lượng các vụ việc, cơ quan có thẩm quyền đánh giá theo quy định tại khoản 1 Điều
này có thể mời các trợ giúp viên pháp lý, luật sư có kinh nghiệm, chuyên gia
pháp luật tham gia đánh giá hoặc tư vấn đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp
pháp lý phức tạp. Người được mời tham gia phải có ý kiến bằng văn bản đối với vụ
việc được yêu cầu đánh giá.
3.[15]
Căn cứ vào yêu cầu thực tiễn của công tác quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý,
Cục Trợ giúp pháp lý, Sở Tư pháp xây dựng kế hoạch đánh giá hiệu quả vụ việc trợ
giúp pháp lý tham gia tố tụng để xác định vụ việc trợ giúp pháp lý tham gia tố
tụng thành công, trong đó xác định phạm vi; tỷ lệ vụ việc; cách thức tiến hành
đánh giá, xác định và các điều kiện cần thiết khác (nếu có). Kết quả xác định vụ
việc tham gia tố tụng thành công được đánh giá thể hiện bằng văn bản.
Điều 16.
Tiêu chí thẩm định, đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý[16]
Việc thẩm định chất lượng vụ việc
trợ giúp pháp lý, đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý được dựa trên
các tiêu chí và cơ cấu điểm sau đây:
1. Tiêu chí về trách nhiệm nghề
nghiệp của người thực hiện trợ giúp pháp lý (30 điểm)
a) Tuân thủ pháp luật, trung thực,
tôn trọng sự thật khách quan (10 điểm);
b) Giải thích, hướng dẫn, cung
cấp thông tin kịp thời về vụ việc cho người được trợ giúp pháp lý (10 điểm);
c) Bảo đảm thời gian, tiến độ
thực hiện vụ việc (10 điểm).
2. Tiêu chí về thực hiện trợ
giúp pháp lý (60 điểm)
a) Thực hiện trợ giúp pháp lý
phù hợp với yêu cầu trợ giúp pháp lý và phạm vi được phân công (05 điểm);
b) Thu thập các thông tin, tài
liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc (10 điểm);
c) Nghiên cứu và áp dụng đầy đủ
các quy định pháp luật có liên quan để bảo đảm nội dung trợ giúp pháp lý đúng
và phù hợp với pháp luật (20 điểm);
d) Tham gia các hoạt động tố tụng
hoặc tham gia các hoạt động đại diện ngoài tố tụng để kịp thời có giải pháp bảo
vệ bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý (20 điểm);
đ) Quá trình thực hiện trợ giúp
pháp lý được thể hiện đầy đủ trong hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý (05 điểm).
3. Tiêu chí về sự hài lòng của
người được trợ giúp pháp lý trên cơ sở ý kiến phản hồi của người được trợ giúp
pháp lý hoặc người thân thích (10 điểm).
Điều 17. Xếp
loại chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý
1. Vụ việc chất lượng tốt: Vụ
việc có tổng số điểm đạt từ 90 điểm trở lên.
2. Vụ việc chất lượng khá: Vụ
việc có tổng số điểm đạt từ 70 đến dưới 90 điểm.
3. Vụ việc đạt chất lượng: Vụ
việc có tổng số điểm đạt từ 50 đến dưới 70 điểm.
4. Vụ việc không đạt chất lượng:
Vụ việc có tổng số điểm đạt dưới 50 điểm hoặc vụ việc mà người thực hiện trợ
giúp pháp lý hoặc tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý vi phạm điều cấm quy định
tại khoản 1 Điều 6 của Luật Trợ giúp pháp lý.
Điều 17a.
Trách nhiệm thông tin, giới thiệu về trợ giúp pháp lý của Phòng Tư pháp
và Ủy ban nhân dân cấp xã[17]
Trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ liên quan đến công dân, Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
giải thích quyền được trợ giúp pháp lý và giới thiệu đến Trung tâm. Trường hợp
người thuộc diện được trợ giúp pháp lý là người bị buộc tội, bị hại, đương sự
trong các vụ việc tham gia tố tụng cư trú trên địa bàn thì Ủy ban nhân dân cấp
xã giới thiệu theo mẫu số 13 ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[18]
Điều 18.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 12 tháng 10 năm 2018.
2. Thông tư này thay thế Thông
tư số 05/2008/TT-BTP ngày 23/9/2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về nghiệp vụ và quản
lý nhà nước về trợ giúp pháp lý; Thông tư số 02/2013/TT-BTP ngày 05/01/2013 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Bộ Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng vụ việc trợ
giúp pháp lý; bãi bỏ Điều 1 Thông tư số 19/2011/TT-BTP ngày 31/10/2011 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số quy định về thủ tục hành chính của Thông
tư số 05/2008/TT-BTP ngày 23/9/2008, Thông tư số 03/2008/TT-BTP ngày 25/8/2008
và Thông tư số 01/2010/TT-BTP ngày 09/02/2010 của Bộ Tư pháp.
Điều 19.
Trách nhiệm thi hành
1. Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp
lý, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp; Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Trung
tâm trợ giúp pháp lý nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- CSDL quốc gia về pháp luật (để đăng tải);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Lưu: VT, TGPL (10b).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Tiến Dũng
|
[1] Thông tư số 03/2021/TT-BTP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và hướng
dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý; Thông tư số 12/2018/TT-BTP ngày
28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động nghiệp
vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Trợ giúp pháp
lý ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Trợ giúp pháp lý;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban
hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày
15 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của
Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý; Thông
tư số 12/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn
một số hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ
giúp pháp lý”.
Thông tư số 09/2022/TT-BTP bãi
bỏ một số nội dung tại các Thông tư trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý, hộ tịch do
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Hộ tịch ngày 20
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý
ngày 20 tháng 6 năm 2017; Căn cứ Luật Cư trú ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Nghị định số
98/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Trợ giúp pháp lý, Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc thực, chứng thực;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban
hành Thông tư bãi bỏ một số nội dung tại các Thông tư trong lĩnh vực trợ giúp
pháp lý, hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.”
Thông tư số 10/2023/TT-BTP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp
pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý và Thông tư số
12/2018/TT -BTP ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một
số hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp
pháp lý có các căn cứ ban hành như sau:
"Căn cứ Luật Trợ giúp
pháp lý ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
98/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Trợ giúp pháp lý;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và
hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý và Thông tư số
12/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một
số hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp
pháp lý".
[2] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số
03/2021/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày
15 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của
Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt độ ng trợ giúp pháp lý; Thông
tư số 12/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn
một số hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ
giúp pháp lý, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2021.
[3] Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 03/2021/TT-BTP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và
hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý; Thông tư số 12/2018/TT-BTP
ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động
nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2021.
[4] Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Thông tư số 03/2021/TT-BTP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và
hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý; Thông tư số 12/2018/TT-BTP
ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động
nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2021.
[5] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Thông tư số
03/2021/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày
15 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của
Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý; Thông
tư số 12/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn
một số hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ
giúp pháp lý, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2021.
[6] Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Thông tư số 03/2021/TT-BTP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và
hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý; Thông tư số 12/2018/TT-BTP
ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động
nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2021.
[7] Đơn yêu cầu trợ
giúp pháp lý (Mẫu số 02-TP-TGPL) ban hành kèm theo Thông tư số 12/2018/TT-BTP
có các nội dung “cấp ngày… tại….”, “dân tộc” được bãi bỏ theo quy định tại khoản
2 Điều 1 của Thông tư số 09/2022/TT- BTP bãi bỏ một số nội dung tại các Thông
tư trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý, hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 và Mẫu này được thay thế bởi Mẫu số
02-TP-TGPL ban hành kèm theo Thông tư số 10/2023/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy
tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý và Thông tư số 12/2018/TT-BTP ngày 28 tháng
8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động nghiệp vụ trợ
giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định tại khoản
1 Điều 2 của Thông tư số 10/2023/TT-BTP , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm
2024.
[8] Đơn khiếu nại
(Mẫu số 03-TP-TGPL) ban hành kèm theo Thông tư số 12/2018/TT-BTP , có hiệu lực kể
từ ngày 12 tháng 10 năm 2018 và Mẫu này được thay thế bởi Mẫu số 03-TP-TGPL ban
hành kèm theo Thông tư số 10/2023/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định
chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt
động trợ giúp pháp lý và Thông tư số 12/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 8 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và
quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của
Thông tư số 10/2023/TT-BTP , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2024.
[9] Đơn đề nghị
thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý (Mẫu số 04-TP-TGPL) ban hành kèm theo
Thông tư số 12/2018/TT-BTP có các nội dung “ngày cấp… nơi cấp….”, “nghề nghiệp”
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 09/2022/TT-BTP bãi
bỏ một số nội dung tại các Thông tư trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý, hộ tịch do
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 và Mẫu
này được thay thế bởi Mẫu số 04-TP-TGPL ban hành kèm theo Thông tư số
10/2023/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày
15 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của
Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý và Thông
tư số 12/2018/TT -BTP ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn
một số hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ
giúp pháp lý theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Thông tư số 10/2023/TT -BTP,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2024.
[10] Đơn rút yêu
cầu trợ giúp pháp lý (Mẫu số 05-TP-TGPL) ban hành kèm theo Thông tư số
12/2018/TT-BTP có các nội dung “ngày cấp… nơi cấp….”, “nghề nghiệp”, “dân tộc”
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 09/2022/TT-BTP bãi
bỏ một số nội dung tại các Thông tư trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý, hộ tịch do
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 và Mẫu
này được thay thế bởi Mẫu số 05-TP-TGPL ban hành kèm theo Thông tư số
10/2023/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày
15 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của
Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý và Thông
tư số 12/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn
một số hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ
giúp pháp lý theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Thông tư số 10/2023/TT-BTP ,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2024.
[11] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 2 của Thông tư số
03/2021/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày
15 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của
Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý; Thông
tư số 12/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn
một số hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ
giúp pháp lý, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2021.
[12] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 2 của Thông tư số 03/2021/TT-BTP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và
hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý; Thông tư số 12/2018/TT-BTP
ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động
nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2021.
[13] Tên Chương
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 2 của Thông tư số
03/2021/TT -BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP
ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều
của Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp
lý; Thông tư số 12/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp hướng dẫn một số hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng
vụ việc trợ giúp pháp lý, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2021.
[14] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 2 của Thông tư số
03/2021/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày
15 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của
Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý; Thông
tư số 12/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn
một số hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ
giúp pháp lý, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2021.
[15] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 2 của Thông tư số 03/2021/TT-BTP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và
hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý; Thông tư số 12/2018/TT-BTP
ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động
nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2021.
[16] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 2 của Thông tư số 03/2021/TT-BTP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và
hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý; Thông tư số 12/2018/TT-BTP
ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động
nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2021.
[17] Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 2 của Thông tư số 03/2021/TT-BTP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và
hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý; Thông tư số 12/2018/TT-BTP
ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động
nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2021.
[18] Điều 3 và Điều 4 của Thông tư số
03/2021/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày
15 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của
Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý; Thông
tư số 12/2018/TT -BTP ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn
một số hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ
giúp pháp lý, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2021 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2021.
Điều 4. Trách nhiệm thi
hành
1. Cục trưởng Cục Trợ giúp
pháp lý, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành và tổ chức thực
hiện Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải
quyết.”
Điều 3 và Điều 4 của Thông tư số
09/2022/TT-BTP bãi bỏ một số nội dung tại các Thông tư trong lĩnh vực trợ giúp
pháp lý, hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2023 quy định như sau:
“Điều 3. Điều khoản chuyển
tiếp
1. Việc giải quyết yêu cầu
trợ giúp pháp lý, đề nghị thay đổi người thực hiện tr ợ giúp pháp lý, rút yêu cầu
trợ giúp pháp lý do tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý tiếp nhận trước
ngày Thông tư này có hiệu lực mà chưa giải quyết xong thì tiếp tục được giải
quyết theo quy định của Thông tư số 12/2018/TT-BTP .
2. Hồ sơ yêu cầu đăng ký
khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân, hồ sơ đăng ký lại khai sinh
do cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp nhận trước ngày Thông tư này có hiệu lực mà
chưa giải quyết xong thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của Thông tư số
04/2020/TT-BTP .
Điều 4. Điều khoản thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
2. Cục trưởng Cục Trợ giúp
pháp lý, Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, Thủ trưởng các đơn vị
thuộc Bộ Tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà
nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết”.
Điều 3 và Điều 4 của Thông tư số
10/2023/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT- BTP
ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều
của Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý
và Thông tư số 12/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
hướng dẫn một số hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ
việc trợ giúp pháp lý, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2024 quy định như
sau:
"Điều 3. Trách nhiệm
tổ chức thực hiện
Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp
lý, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Trung
tâm trợ giúp pháp lý nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này.
Điều 4. Điều khoản thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2024.
2. Khi hoàn thành việc kết nối
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách
nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý
khai thác thông tin về giới tính, địa chỉ thường trú của công dân trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư mà không yêu cầu công dân cung cấp các thông tin này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết.”