BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2018/TT-BTP
|
Hà Nội,
ngày
28
tháng 8 năm 2018
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VỤ VIỆC
TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Căn cứ Luật
Trợ giúp pháp lý ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Trợ
giúp pháp lý;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư
hướng dẫn một số hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ
việc trợ giúp pháp lý.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về một số hoạt
động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý.
Điều 2. Địa điểm tiếp
người có yêu cầu trợ giúp pháp lý
1. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý
có trách nhiệm bố trí địa điểm thuận lợi cho người được trợ giúp pháp lý tiếp cận
và trình bày yêu cầu trợ giúp pháp lý. Trong trường hợp nội dung vụ việc trợ
giúp pháp lý cần được giữ bí mật thì tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý bố trí
địa điểm phù hợp.
2. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý
có trách nhiệm phân công cán bộ tiếp người được trợ giúp pháp lý trong giờ làm
việc.
Điều 3. Các nội dung
cần niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước
(sau đây viết tắt là Trung tâm) có trách nhiệm niêm yết công khai tại trụ sở
làm việc các nội dung sau đây:
a) Lịch tiếp người được trợ giúp pháp
lý;
b) Nội quy tiếp người được trợ giúp
pháp lý;
c) Người thuộc diện được trợ giúp pháp
lý;
d) Danh sách người thực hiện trợ giúp
pháp lý của Trung tâm;
đ) Nội dung khác (nếu cần thiết).
2. Tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ
giúp pháp lý có trách nhiệm niêm yết công khai tại trụ sở làm việc các nội dung
quy định tại khoản 1 Điều này phù hợp với hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý.
3. Tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp
pháp lý có trách nhiệm niêm yết công khai tại trụ sở làm việc các nội dung quy
định tại khoản 1 Điều này trong phạm vi đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý.
Điều 4. Nghĩa vụ tham
gia tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc của Trợ giúp viên pháp lý
1. Thời gian tham gia tập huấn nâng
cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc của Trợ giúp viên pháp lý tối thiểu là 08 giờ/năm.
2. Các nội dung tập huấn nâng cao kiến
thức, kỹ năng bắt buộc cho Trợ giúp viên pháp lý bao gồm:
a) Kiến thức pháp luật cần thiết cho
việc thực hiện trợ giúp pháp lý;
b) Các kỹ năng thực hiện trợ giúp pháp
lý;
c) Quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp
lý.
3. Các hình thức tập huấn nâng cao kiến
thức, kỹ năng bắt buộc được tổ chức phù hợp với nội dung quy định tại khoản 2 Điều
này.
4. Trợ giúp viên pháp lý thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì không phải tham gia tập huấn nâng cao kiến thức,
kỹ năng bắt buộc trong năm:
a) Được cử đi học hoặc nghỉ ốm từ 6
tháng trở lên;
b) Được cử biệt phái đến làm việc tại
cơ quan, tổ chức, đơn vị khác không có nhiệm vụ thực hiện trợ giúp pháp lý;
c) Nghỉ thai sản.
5. Hàng năm, Sở Tư pháp có trách nhiệm
báo cáo Bộ Tư pháp về việc thực hiện nghĩa vụ tham gia tập huấn nâng cao kiến
thức, kỹ năng bắt buộc của từng Trợ giúp viên pháp lý trên địa bàn, trong đó
nêu rõ tên, hình thức, nội dung, thời gian, đơn vị tổ chức tập huấn. Trường hợp
không phải tham gia thì ghi rõ lý do.
Chương II
MỘT
SỐ HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Điều 5. Thụ lý vụ việc
trợ giúp pháp lý
1. Khi yêu cầu trợ giúp pháp lý đủ điều
kiện thụ lý (bao gồm trường hợp thụ lý ngay quy định tại Điều 6 Thông
tư này), tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, Chi nhánh của Trung tâm (sau
đây viết tắt là Chi nhánh) vào Sổ thụ lý, theo dõi vụ việc trợ giúp pháp lý
theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thời điểm thụ lý được tính từ khi vụ
việc trợ giúp pháp lý được ghi vào Sổ thụ lý, theo dõi vụ việc trợ giúp pháp
lý.
Điều 6. Thụ lý ngay vụ
việc trợ giúp pháp lý
1. Các trường hợp thụ lý ngay theo quy
định tại khoản 4 Điều 30 của Luật Trợ giúp pháp lý bao gồm:
a) Thời hiệu khởi kiện của vụ việc còn
dưới 05 ngày làm việc;
b) Ngày xét xử theo quyết định đưa vụ
án ra xét xử còn dưới 05 ngày làm việc;
c) Các trường hợp chỉ định người bào
chữa theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và các trường hợp theo quy định
tại khoản 3 Điều 31 của Luật Trợ giúp pháp lý mà cơ quan tiến
hành tố tụng thông báo cho Trung tâm;
d) Các trường hợp để tránh gây thiệt hại
đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý do người đứng đầu
tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý quyết định.
2. Thời hạn bổ sung giấy tờ, tài liệu
chứng minh là người được trợ giúp pháp lý:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ khi vụ việc trợ giúp pháp lý được thụ lý, người yêu cầu trợ giúp pháp lý có
trách nhiệm cung cấp, bổ sung các giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp
pháp lý. Trường hợp người được trợ giúp pháp lý cư trú tại vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trường hợp bất khả kháng thì thời hạn bổ
sung giấy tờ, tài liệu là 10 ngày làm việc, kể từ khi vụ việc trợ giúp pháp lý
được thụ lý;
b) Trường hợp người yêu cầu trợ giúp
pháp lý không cung cấp giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý trong
thời hạn quy định tại điểm a khoản này thì vụ việc trợ giúp pháp lý không được
tiếp tục thực hiện. Việc không tiếp tục thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý được
tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc người thực hiện trợ giúp pháp lý thông
báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người được trợ giúp pháp lý.
Điều 7. Theo dõi vụ
việc trợ giúp pháp lý và công tác báo cáo
1. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý
theo dõi, tổng hợp số liệu vụ việc trợ giúp pháp lý trong Sổ theo dõi, thụ lý vụ
việc trợ giúp pháp lý. Mỗi Chi nhánh có Sổ theo dõi, thụ lý vụ việc trợ giúp
pháp lý để theo dõi, tổng hợp số liệu vụ việc trợ giúp pháp lý do Chi nhánh thực
hiện và báo cáo về Trung tâm. Việc kết sổ được thực hiện định kỳ theo tháng, 6
tháng, năm.
2. Trung tâm thực hiện chế độ báo cáo
định kỳ 6 tháng, một năm về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý; báo cáo đột
xuất, chuyên đề theo yêu cầu của Cục Trợ giúp pháp lý, Bộ Tư pháp. Báo cáo 6
tháng, một năm được thực hiện theo Mẫu số 12 ban
hành kèm theo Thông tư này, có chữ ký, đóng dấu của đơn vị được gửi về Cục Trợ
giúp pháp lý theo thời hạn quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định
về hoạt động thống kê của ngành Tư pháp.
Điều 8. Thực hiện trợ
giúp pháp lý
1. Khi thực hiện trợ
giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý cần bám sát yêu cầu trợ giúp
pháp lý, tuân thủ các nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý và sử dụng các biện
pháp hợp pháp để bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích của người được trợ giúp pháp
lý.
2. Việc hướng dẫn, giải
đáp, cung cấp thông tin pháp luật trong trường hợp yêu cầu trợ giúp pháp lý là
vướng mắc pháp luật đơn giản quy định tại khoản
2 Điều 32 của Luật Trợ giúp pháp lý do người tiếp
nhận yêu cầu trợ giúp pháp lý thực hiện ngay cho người được trợ giúp pháp lý,
không lập thành hồ sơ và được thống kê thành việc trợ giúp pháp lý trong Sổ thực
hiện việc trợ giúp pháp lý.
3. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý
tổ chức lấy ý kiến của người được trợ giúp pháp lý hoặc người thân thích của họ
về thái độ, trách nhiệm, chuyên môn của người thực hiện trợ giúp pháp lý và mức
độ hài lòng đối với vụ việc tham gia tố tụng và vụ việc đại diện ngoài tố tụng
theo Mẫu số 11 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 9. Yêu cầu thay đổi
người thực hiện trợ giúp pháp lý, rút yêu cầu trợ giúp pháp lý của người được
trợ giúp pháp lý
1. Người được trợ
giúp pháp lý có căn cứ cho rằng người thực hiện trợ giúp pháp lý thuộc một
trong các trường hợp không được tiếp tục thực hiện hoặc phải từ chối thực hiện
trợ giúp pháp lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
25 của Luật Trợ giúp pháp lý thì làm đơn đề nghị
thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý theo Mẫu
số 04 ban hành kèm theo Thông tư này và gửi tổ
chức thực hiện trợ giúp pháp lý, Chi nhánh. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đơn đề nghị thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý, tổ chức
thực hiện trợ giúp pháp lý, Chi nhánh có trách nhiệm trả lời người được trợ
giúp pháp lý theo quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật Trợ
giúp pháp lý.
2. Người được trợ
giúp pháp lý có nguyện vọng rút yêu cầu trợ giúp pháp lý theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 37 của Luật Trợ giúp pháp lý thì làm đơn rút yêu cầu trợ giúp pháp lý theo Mẫu số 05 ban hành
kèm theo Thông tư này và gửi tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc Chi nhánh
hoặc người thực hiện trợ giúp pháp lý. Khi nhận được đơn rút yêu cầu trợ giúp
pháp lý, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc Chi nhánh hoặc người thực hiện
trợ giúp pháp lý trả lời ngay bằng văn bản về việc không tiếp tục thực hiện vụ
việc trợ giúp pháp lý.
Điều 10. Xác định vụ
việc trợ giúp pháp lý kết thúc
Vụ việc trợ giúp pháp lý kết thúc khi
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Thực hiện xong yêu cầu hợp pháp của
người được trợ giúp pháp lý theo hình thức trợ giúp pháp lý thể hiện trong đơn
yêu cầu trợ giúp pháp lý.
2. Thuộc một trong các trường hợp
không tiếp tục thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý quy định tại khoản
1 Điều 37 của Luật Trợ giúp pháp lý.
3. Bị đình chỉ theo quy định của pháp
luật.
Điều 11. Hồ sơ vụ việc
trợ giúp pháp lý
1. Mỗi hồ sơ vụ việc có một mã số
riêng, được lập và phân loại theo từng hình thức trợ giúp pháp lý. Mã số hồ sơ
vụ việc gồm tập hợp các ký hiệu bằng chữ và bằng số tương ứng với tên tổ chức
thực hiện trợ giúp pháp lý, hình thức thực hiện trợ giúp pháp lý, số thứ tự của
vụ việc trong Sổ theo dõi, thụ lý vụ việc trợ giúp pháp lý, năm tiếp nhận (Ví dụ
TT.TV.01.2018). Trường hợp vụ việc do Chi nhánh thực hiện thì tên tổ chức thực
hiện trợ giúp pháp lý là chữ viết tắt của tên Chi nhánh (ví dụ
CN1.TGTT.01.2018). Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, Chi nhánh có trách nhiệm
tạo hồ sơ vụ việc và người thực hiện trợ giúp pháp lý cập nhật lên phần mềm quản
lý tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý.
2. Hồ sơ vụ việc tham
gia tố tụng bao gồm:
a) Các giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật Trợ giúp pháp lý;
b) Quyết định cử người thực hiện trợ
giúp pháp lý; quyết định thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý (nếu có);
c) Bản bào chữa hoặc bản bảo vệ quyền
lợi cho người được trợ giúp pháp lý có chữ ký, ghi rõ họ tên của người thực hiện
trợ giúp pháp lý;
d) Bản chính hoặc bản sao kết luận điều
tra, bản cáo trạng, bản án, quyết định; văn bản tố tụng khác liên quan đến vụ
việc trợ giúp pháp lý do cơ quan tiến hành tố tụng cấp;
đ) Văn bản thông báo không tiếp tục thực
hiện vụ việc trợ giúp pháp lý (nếu có);
e) Giấy tờ, tài liệu khác thể hiện quá
trình thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý;
g) Phiếu lấy ý kiến người được trợ
giúp pháp lý hoặc người thân thích của họ.
3. Hồ sơ vụ việc tư vấn pháp luật bao
gồm:
a) Các giấy tờ quy định tại các điểm a,
đ và e khoản 2 Điều này;
b) Văn bản tư vấn pháp luật có chữ ký,
ghi rõ họ tên của người thực hiện trợ giúp pháp lý.
4. Hồ sơ vụ việc đại diện ngoài tố tụng
bao gồm:
a) Các giấy tờ quy định tại các điểm a,
b, đ, e và g khoản 2 Điều này;
b) Văn bản giải quyết vụ việc của cơ
quan có thẩm quyền hoặc văn bản thể hiện kết quả việc đại diện ngoài tố tụng;
c) Bản báo cáo về những công việc đã
thực hiện và kết quả đạt được trong phạm vi đại diện ngoài tố tụng có chữ ký,
ghi rõ họ tên của người thực hiện trợ giúp pháp lý.
Điều 12. Thẩm định thời
gian thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý
1. Lãnh đạo tổ chức thực hiện trợ giúp
pháp lý hoặc Trưởng Chi nhánh (nếu được giao) phân công người thẩm định tính hợp
lý về thời gian, các công việc đã thực hiện để thanh toán thù lao, bồi dưỡng thực
hiện vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định.
2. Người được phân công thẩm định căn
cứ vào hồ sơ vụ việc để tiến hành thẩm định và báo cáo bằng văn bản về kết quả
thẩm định cho lãnh đạo tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý.
Điều 13. Một số biểu mẫu
trong hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý
Ban hành kèm theo Thông tư này các mẫu
sau đây:
1. Sổ thụ lý, theo dõi vụ việc trợ
giúp pháp lý (Mẫu số 01-TP-TGPL).
2. Đơn yêu cầu trợ
giúp pháp lý
(Mẫu số 02-TP-TGPL).
3. Đơn khiếu nại (Mẫu số 03-TP-TGPL).
4. Đơn đề nghị thay đổi
người thực hiện trợ giúp pháp lý (Mẫu số 04-TP-TGPL).
5. Đơn rút yêu cầu trợ
giúp pháp lý
(Mẫu số 05-TP-TGPL).
6. Quyết định về việc cử người thực hiện
đại diện ngoài tố tụng (Mẫu số 06-TP-TGPL).
7. Quyết định về việc thay thế người
thực hiện đại diện ngoài tố tụng (Mẫu số 07-TP-TGPL).
8. Thông báo về việc từ chối thụ lý
yêu cầu trợ giúp pháp lý (Mẫu số 08-TP-TGPL).
9. Thông báo về việc chuyển yêu cầu trợ
giúp pháp lý (Mẫu số 09-TP-TGPL).
10. Hình minh họa biểu tượng trợ giúp
pháp lý (Mẫu số 10-TP-TGPL).
11. Phiếu lấy ý kiến người được trợ
giúp pháp lý hoặc người thân thích (Mẫu số
11-TP-TGPL).
12. Báo cáo
công tác trợ giúp pháp lý 6 tháng/1 năm (Mẫu số 12-TP-TGPL).
Chương III
QUẢN
LÝ CHẤT LƯỢNG VỤ VIỆC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Điều 14. Trách nhiệm
thẩm định, đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý
1. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý
có trách nhiệm tổ chức thẩm định chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý do người
thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức mình thực hiện để có giải pháp bảo đảm
và nâng cao chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý. Kết quả thẩm định chất lượng vụ
việc trợ giúp pháp lý được thể hiện bằng văn bản và lưu hồ sơ vụ việc trợ giúp
pháp lý.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về trợ
giúp pháp lý có trách nhiệm quản lý và tổ chức đánh giá chất lượng vụ việc tham
gia tố tụng và vụ việc đại diện ngoài tố tụng.
Điều 15. Đánh giá chất
lượng vụ việc trợ giúp pháp lý
1. Căn cứ tiêu chí đánh giá chất lượng
vụ việc trợ giúp pháp lý quy định tại Điều 16 của Thông tư này,
Cục Trợ giúp pháp lý thuộc Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng Kế hoạch đánh giá chất lượng, trong đó
xác định rõ phạm vi; tỷ lệ vụ việc, bảo đảm người thực hiện trợ giúp pháp lý có
vụ việc được đánh giá; cách thức tiến hành đánh giá và các điều kiện cần thiết
khác (nếu có) để thực hiện đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý. Kết quả
đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý được thể hiện bằng văn bản.
2. Khi thực hiện đánh
giá chất lượng các vụ việc, cơ quan có thẩm quyền đánh giá theo quy định tại khoản
1 Điều này có thể mời các Trợ giúp viên pháp lý, luật sư có kinh nghiệm, chuyên
gia pháp luật tham gia đánh giá hoặc tư vấn đánh giá chất lượng vụ việc trợ
giúp pháp lý phức tạp. Người được mời tham gia phải có ý kiến bằng văn bản đối
với vụ việc được yêu cầu đánh giá.
Điều 16. Tiêu chí
đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý
Việc đánh giá chất lượng vụ việc trợ
giúp pháp lý được dựa trên các tiêu chí và cơ cấu điểm sau đây:
1. Tiêu chí về trách nhiệm nghề nghiệp
của người thực hiện trợ giúp pháp lý (30 điểm)
a) Tuân thủ pháp luật, trung thực, tôn
trọng sự thật khách quan (10 điểm);
b) Giải thích, hướng dẫn, cung cấp
thông tin kịp thời về vụ việc cho người được trợ giúp pháp lý (10 điểm);
c) Bảo đảm thời gian, tiến độ thực hiện
vụ việc (10 điểm).
2. Tiêu chí về thực hiện trợ giúp pháp
lý (60 điểm)
a) Thực hiện trợ giúp pháp lý phù hợp
với yêu cầu trợ giúp pháp lý và phạm vi được phân công (05 điểm);
b) Thu thập các thông tin, tài liệu,
chứng cứ có liên quan đến vụ việc (10 điểm);
c) Nghiên cứu và áp dụng đầy đủ các
quy định pháp luật có liên quan để bảo đảm nội dung trợ giúp pháp lý đúng và
phù hợp với pháp luật (20 điểm);
d) Tham gia các hoạt động tố tụng hoặc
tham gia các hoạt động đại diện ngoài tố tụng để kịp thời có giải pháp bảo vệ bảo
quyền, lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý (20 điểm);
đ) Quá trình thực hiện trợ giúp pháp
lý được thể hiện đầy đủ trong hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý (05 điểm).
3. Tiêu chí về sự hài lòng của người
được trợ giúp pháp lý trên cơ sở ý kiến phản hồi của người được trợ giúp pháp
lý hoặc người thân thích (10 điểm).
Điều 17. Xếp loại chất
lượng vụ việc trợ giúp pháp lý
1. Vụ việc chất lượng tốt: Vụ việc có
tổng số điểm đạt từ 90 điểm trở lên.
2. Vụ việc chất lượng khá: Vụ việc có
tổng số điểm đạt từ 70 đến dưới 90 điểm.
3. Vụ việc đạt chất lượng: Vụ việc có
tổng số điểm đạt từ 50 đến dưới 70 điểm.
4. Vụ việc không đạt chất lượng: Vụ việc
có tổng số điểm đạt dưới 50 điểm hoặc vụ việc mà người thực hiện trợ giúp pháp
lý hoặc tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý vi phạm điều cấm quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Trợ giúp pháp lý.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ
ngày 12 tháng 10 năm 2018.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 05/2008/TT-BTP ngày 23 tháng 9 năm 2008 của Bộ
Tư pháp hướng dẫn về nghiệp vụ và quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý; Thông
tư số 02/2013/TT-BTP ngày 05/01/2013 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp ban hành Bộ Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp
pháp lý; bãi bỏ Điều 1 Thông tư số 19/2011/TT-BTP
ngày 31/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số quy định về thủ
tục hành chính của Thông tư số 05/2008/TT-BTP ngày 23/9/2008, Thông tư số 03/2008/TT-BTP ngày 25/8/2008 và Thông tư số 01/2010/TT-BTP ngày 09/02/2010 của Bộ Tư pháp.
Điều 19. Trách nhiệm
thi hành
1. Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp; Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Trung tâm trợ
giúp pháp lý nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Ban
Bí thư trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các hội, đoàn thể;
- Vụ Pháp luật, Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Sở Tư pháp, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo, Cổng thông tin điện tử: Chính phủ, Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Cục TGPL (10).
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Khánh Ngọc
|